Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Nâng cao chất lượng công tác quản lý đoàn viên của đoàn xã, phường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.48 KB, 80 trang )


BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - TW ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH
***
Mã số: KTN 2010-03






BÁO CÁO KHOA HỌC

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ ĐOÀN VIÊN CỦA ĐOÀN XÃ, PHƯỜNG











Chủ nhiệm đề tài: Cử nhân Lò Quang Tú
Cơ quan chủ trì: Ban Tổ chức Trung ương Đoàn





8935



Hà Nội, tháng 1 năm 2011

2


BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - TW ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH
***
Mã số: KTN 2010-03





BÁO CÁO KHOA HỌC

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ ĐOÀN VIÊN CỦA ĐOÀN XÃ, PHƯỜNG











Cơ quan chủ trì: Ban Tổ chức Trung ương Đoàn
Chủ nhiệm đề tài: Cử nhân Lò Quang Tú








Hà Nội, tháng 1 năm 2011

3
MỤC LỤC
Nội dung Trang
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2
3. Nội dung nghiên cứu 3
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu của đề tài 3
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ
ĐOÀN VIÊN
5
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CÔNG CỤ
5
1. Đoàn viên 5

2. Chất lượ
ng 6
3. Quản lý 7
4. Hoạt động quản lý 9
5. Quản lý đoàn viên 11
6. Chất lượng đoàn viên 12
7. Chất lượng tổ chức cơ sở của Đoàn 13
II. Ý NGHĨA, VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐOÀN VIÊN
13
1. Đối với chất lượng đoàn viên 13
2. Đối với chất lượng Đoàn cơ sở 14
III. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐOÀN VIÊN
15
1. Quản lý đoàn viên về tổ chức 15
1.1. Đối với đoàn viên
15
1.2. Đối với chi đoàn
16
1.3. Đối với Đoàn cơ sở
17
2. Quản lý đoàn viên về tư tưởng, chính trị, đạo đức và lối sống 18

4
3. Quản lý đoàn viên về công tác và sinh hoạt 19
IV. PHƯƠNG THỨC QUẢN LÝ ĐOÀN VIÊN
20
1. Quản lý cá nhân đoàn viên 20
2. Quản lý đội ngũ đoàn viên 21
3. Quản lý đoàn viên đi lao động ở xa, thời gian không ổn định 22
3.1. Đối với đoàn viên

23
3.2. Đối với chi đoàn
23
3.3. Đối với Đoàn cơ sở
24
V. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ ĐOÀN VIÊN
25
1. Nhóm tiêu chí về lề lố
i, phương pháp làm việc của Ban Chấp hành Đoàn 25
2. Nhóm tiêu chí về kết quả đạt được 26
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐOÀN VIÊN
CỦA ĐOÀN XÃ, PHƯỜNG
28
I. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC ĐOÀN KHU VỰC XÃ, PHƯỜNG
28
1. Nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu của Đoàn xã, phường 28
2. Hoạt động của Đoàn xã, phường và tác động đến công tác quản lý
đoàn viên trong thời gian qua
28
2.1. Hoạt độ
ng của Đoàn xã
28
2.2. Hoạt động của Đoàn phường
30
3. Một số khó khăn, hạn chế của Đoàn xã, phường ảnh hưởng đến chất
lượng công tác quản lý đoàn viên
31
II. CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐOÀN VIÊN CỦA ĐOÀN XÃ,
PHƯỜNG

33
1. Ưu điểm công tác quản lý đoàn viên của Đoàn xã, phường 33
1.1. Quản lý đoàn viên về tổ chức
34
1.2. Quản lý đoàn viên về
tư tưởng, chính trị, đạo đức và lối sống
37
1.3. Công tác quản lý đoàn viên về công tác và hoạt động
38
1.4. Quản lý đoàn viên lao động ở xa, thời gian không ổn định
40

5
1.5. Quản lý đoàn viên thông qua thực hiện Chương trình rèn luyện
đoàn viên
41
2. Hạn chế trong công tác quản lý đoàn viên của Đoàn xã, phường 43
2.1. Hạn chế về công tác tổ chức
43
2.2. Hạn chế trong công tác cán bộ
45
2.3. Hạn chế trong quản lý tư tưởng, đạo đức
45
2.4. Hạn chế trong quản lý sinh hoạt, hoạt động
46
3. Nguyên nhân tồn tại 46
3.l. Nguyên nhân khách quan
46
3.2. Nguyên nhân chủ quan
47

III. BÀI HỌC KINH NGHIỆ
M TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
ĐOÀN VIÊN CỦA ĐOÀN XÃ, PHƯỜNG
47
Chương 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG QUẢN LÝ ĐOÀN VIÊN CỦA ĐOÀN XÃ, PHƯỜNG
49
I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH ĐOÀN VIÊN THANH NIÊN Ở KHU VỰC
XÃ, PHƯỜNG VÀ NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ ĐOÀN VIÊN TRONG THỜI GIAN TỚI
49
1. Một số vấn đề có tác động đến tình hình đoàn viên thanh niên
49
2. Tác động đến công tác quản lý đoàn viên 55
2.1. Tác động tích cực
55
2.2. Tác
động làm hạn chế công tác quản lý đoàn viên
57
II. YÊU CẦU CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐOÀN VIÊN
TRONG TÌNH HÌNH MỚI
58
1. Mỗi cơ sở Đoàn cần đánh giá đúng mức vị trí, vai trò của công tác
quản lý đoàn viên
58
2. Quản lý đoàn viên cần được hiểu toàn diện trên các mặt: quản lý
đoàn viên về lý lịch, về tư tưởng và về công việc
58
2.1. Quản lý đoàn viên về tổ chức
58

2.2. Quản lý
đoàn viên về tư tưởng
59
2.3. Quản lý đoàn viên về công tác và sinh hoạt
59

6
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ ĐOÀN VIÊN
60
1. Giải pháp quản lý đoàn viên về tổ chức 60
2. Giải pháp quản lý đoàn viên về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống 63
3. Giải pháp quản lý đoàn viên về công tác và sinh hoạt 64
4. Giải pháp về công tác cán bộ 67
5. Giải pháp nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ Đoàn 68
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
69
1. Kết luận 69
2. Kiến nghị với Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 71
Tài liệu tham khảo 74



















7














PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đoàn xã, phường có vị trí quan trọng trong hệ thống tổ chức Đoàn, là
nơi trực tiếp gắn bó với đoàn viên, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; trực
tiếp thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Đoàn, của Hội: Giáo dục, rèn
luyện đoàn viên, thanh niên; tổ chức, tập hợ
p thanh niên xung kích thực hiện

các nhiệm vụ chính trị; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
của thanh niên; trực tiếp tham gia xây dựng Đảng, giới thiệu đoàn viên ưu tú
cho Đảng, góp ý phê bình đảng viên, công tác của chi bộ và Đảng bộ cơ sở.
Đặc trưng quan trọng nhất của tổ chức cơ sở là cấp tổ chức thực hiện; cấp trực
tiếp đối v
ới đoàn viên, thanh niên, thiếu niên; là nền tảng của tổ chức Đoàn,
Hội. Vì vậy, hướng về cơ sở, tập trung cho cơ sở, nâng cao chất lượng cơ sở
Đoàn luôn luôn là một chủ trương lớn của Đảng, của Đoàn. Vấn đề càng có ý
nghĩa cấp bách hơn khi thực trạng hiện nay, tổ chức cơ sở Đoàn còn nhiều
yếu kém, sức thu hút thanh niên chưa mạnh,
ảnh hưởng xã hội chưa cao,

8
nhiều cơ sở chỉ hoạt động theo thời vụ, đột xuất, hoạt động thường xuyên rất
yếu. Đặc biêt, do sự phát triển kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước định hướng xã hội chủ nghĩa; chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tăng cường hội
nhập khu vực và thế giới đã tạo nên những chuyển đổi nhanh chóng và mạnh
mẽ của nền kinh tế, điều đó đã đặt công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu
nhi ở cơ sở trước những thách thức mới. Đó là tình trạng gia tăng thất nghiệp,
thiếu việc làm trong đoàn viên, thanh niên do trình độ văn hóa còn thấp,
không được đào tạo nghề, thiếu kỹ năng xã hội, kỹ n
ăng hội nhập, đã ảnh
hưởng không nhỏ tới chất lượng cuộc sống của đoàn viên, thanh niên; sự thay
đổi cơ cấu kinh tế, quá trình đô thị hóa, đã tạo nên sự chuyển dịch lao động từ
nông thôn ra thành thị, các trung tâm kinh tế, trong đó chủ yếu là lực lượng
đoàn viên, thanh niên; mặt trái cơ chế thị trường đã tác động lớn đến thang giá
trị, nhu cầu và tâm tư, tình cảm c
ủa đoàn viên, thanh niên…v.v. Thực tế đó
làm cho công tác quản lý đoàn viên của Đoàn, đặc biệt là Đoàn xã, phường

chưa theo kịp sự chuyển động của tình hình thanh niên cũng như yêu cầu tập
hợp thanh niên trong tình hình mới. Tình trạng chỉ quản lý đoàn viên trên sổ
sách, không nắm rõ, thậm chí không biết đoàn viên đi đâu, làm gì, tâm tư, tình
cảm, nhu cầu ra sao, dẫn đến hoạt động giáo dục, bảo về lợi ích chính đáng
của đoàn viên, thanh niên kém hiệu quả, chưa đi vào chiều sâu, ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng đoàn viên, chất lượng của tổ chức cơ sở Đoàn nói
riêng và của cả tổ chức Đoàn nói chung.
Vì vậy, nâng cao chất lượng công tác quản lý đoàn viên của Đoàn xã,
phường có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng đoàn viên,
hướng đoàn viên, thanh niên tham gia tích cực vào các phong trào hành động
cách m
ạng của Đoàn; phát huy tính tiền phong, gương mẫu của đoàn viên,
thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; không
những góp phần nâng cao chất lượng của tổ chức cơ sở Đoàn mà còn có ý
nghĩa với toàn bộ hệ thống tổ chức Đoàn và tác động sâu sắc tới hệ thống
chính trị cơ sở và công tác dân vận nói chung.

9
Nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc thực trạng công tác quản lý
đoàn viên và đề xuất một hệ thống giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất
lượng công tác quản lý đoàn viên, đáp ứng những đòi hỏi của công tác Đoàn
trong điều kiện hiện nay là một vấn đề cần thiết, kịp thời.
Xuất phát từ các lý do nêu trên, tôi đã chọn đề tài “Nâng cao chất
lượng công tác quản lý
đoàn viên của Đoàn xã, phường” để làm đề tài
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Phân tích, đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý
đoàn viên của Đoàn xã, phường hiện nay; trên cơ sở xác định những nguyên
nhân dẫn đến thực trạng đó để kiến nghị, đề xuất với Trung ương Đoàn các

giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý đoàn viên củ
a Đoàn xã,
phường, góp phần nâng cao chất lượng đoàn viên và tổ chức cơ sở Đoàn.
3. Nội dung nghiên cứu
- Nội dung 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác quản lý đoàn viên
- Nội dung 2: Khảo sát thực trạng công tác quản lý đoàn viên của Đoàn
xã, phường
- Nội dung 3: Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản
lý đoàn viên của Đoàn xã, phường.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứ
u của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Chất lượng công tác quản lý đoàn viên ở cơ sở Đoàn xã, phường.
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Công tác Đoàn ở địa bàn xã, phường.
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo: Điều lệ Đoàn, Nghị quyết, Hướng dẫn của
Đoàn, của Đảng có liên quan.

10
- Đoàn viên, cán bộ Đoàn chuyên trách các cấp.
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
5.1. Không gian
Đề tài được nghiên cứu ở Đoàn cơ sở xã, phường của 10 tỉnh, thành
Đoàn trên cả nước (Thuộc 10 Cụm hoạt động của các tỉnh, thành Đoàn),
gồm: Hòa Bình, Thái Nguyên, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Thanh Hóa, Đà Nẵng,
Gia Lai, T.P Hồ Chí Minh, Bến Tre, Cần Thơ.
5.2. Thời gian
Đề tài được nghiên cứu trong thời gian 10 tháng, từ tháng 2 năm
2010 đế
n hết tháng 12 năm 2010.



6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu dựa trên phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng,
chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin để phân tích, đánh giá
thực trạng vấn đề nghiên cứu, cụ thể:
6.1. Phương pháp định lượng
Đề tài tiến hành điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến, với số
lượng 1000
phiếu (xử lý phiếu bằng chương trình SPSS)
6.2. Phương pháp định tính
- Phương pháp phỏng vấn sâu (mỗi tỉnh 1 cuộc/10 tỉnh)
6.3. Phương pháp thu thập và phân tích thông tin, tư liệu
Đề tài sẽ tiến hành thu thập các tư liệu, số liệu có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu. Các số liệu, tư liệu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như
(Ban Tổ chức Trung ương Đoàn, Tổng cụ
c Thống kê, các văn bản, các báo
cáo của BaoàChấp hành Trung ương Đoòa; Báo cáo của Viện Nghiên cứu

11
Thanh niên ), kế thừa có chọn lọc các đề tài nghiên cứu đã được công bố,
các loại sách báo, tạp chí và thông tin từ mạng internet; các tư liệu, báo cáo về
công tác Đoàn và phong trào thanh niên tại những địa bàn được khảo sát…
6. 4. Phương pháp chuyên gia
Đề tài nghiên cứu có xin ý kiến đánh giá, góp ý của các chuyên gia
trong quá trình xây dựng đề cương và thực hiện đề tài. Đặt các chuyên gia có
kinh nghiệm viết các chuyên đề.






Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QU
ẢN LÝ ĐOÀN VIÊN

I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CÔNG CỤ
1. Đoàn viên
Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh nêu khái niệm về đoàn viên như sau:
"Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là thanh niên Việt Nam tiên tiến, phấn
đấu vì lý tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, có
tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc; có lối sống lành mạnh, cần kiệm, trung
thực; tích cực, gương mẫu trong h
ọc tập, lao động, hoạt động xã hội và bảo vệ
Tổ quốc, gắn bó mật thiết với thanh niên; chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật
của Nhà nước và Điều lệ Đoàn".
Đoàn viên là những thành viên cơ bản để cấu thành tổ chức của Đoàn,
là hạt nhân giữ vai trò nòng cốt trong phong trào thanh niên và là thành viên
tiên tiến trong thế hệ trẻ, tiên phong gương mẫu trên mọi lĩnh vực phấn đấu vì
mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

12
Điều lệ Đoàn cũng thống nhất các điều kiện để kết nạp đoàn viên:
"Thanh niên Việt Nam tuổi từ 16 đến 30, tích cực học tập, lao động và bảo vệ
Tổ quốc, được tìm hiểu về Đoàn và tán thành Điều lệ Đoàn, tự nguyện hoạt
động trong một tổ chức cơ sở của Đoàn, có lý lịch rõ ràng
đều được xét kết
nạp vào Đoàn".
Đoàn viên có nhiệm vụ: "Luôn luôn phấn đấu vì lý tưởng của Đảng và
Bác Hồ. Tích cực học tập, lao động rèn luyện, tham gia các hoạt động xã hội,

xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; Gương mẫu chấp hành và vận động thanh, thiếu
nhi thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của
Nhà nước; Tham gia xây dựng, bảo vệ Đảng và chính quy
ền; Chấp hành Điều
lệ Đoàn và các nghị quyết của Đoàn; tích cực tuyên truyền về tổ chức Đoàn
trong thanh niên; sinh hoạt đoàn và đóng đoàn phí đúng qui định; Liên hệ mật
thiết với thanh niên, tích cực xây dựng Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam,
Hội Sinh viên Việt Nam, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; giúp đỡ
thanh niên và đội viên trở thành đoàn viên".
Đối với thiếu niên, nhi đồng: Đoàn viên là anh, chị ph
ụ trách nhiệt tình,
mẫu mực cho các em thiếu nhi noi theo; hướng dẫn giúp đỡ các em rèn luyện
phấn đấu trưởng thành; cùng xã hội chăm sóc giáo dục và bảo vệ thiếu niên
nhi đồng.
Đối với Đảng và chính quyền: Đoàn viên là người tích cực đi đầu chấp
hành chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của nhà nước.
Phấn đấu, rèn luyện để trở thành đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam; là
nguồn bổ sung lực lượng trẻ cho Đảng.
2. Chất lượng
Chất lượng là khái niệm “đa chiều” và bao hàm nhiều yếu tố. Nó được
hiểu không những là sự phù hợp với mục tiêu mà còn chứa đựng trong đó
tính có thể tin cậy được, tính bền vững, tính thẩm mỹ… Chất lượng còn
được định nghĩa khác nhau từ những góc nhìn khác nhau. Nói cách khác,
chất lượng có thể được áp dụng ở nhiều cấ
p độ, lĩnh vực cụ thể; trong đó,

13
chất lượng được hiểu như “sự xuất sắc”, “tính nhất quán”, “sự phù hợp với
mục tiêu”, hay “sự chuyển đổi (giá trị gia tăng).
Ví dụ, đối với người sản xuất, chất lượng là điều họ phải làm để đáp

ứng các yêu cầu do khách hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận. Chất
lượng được so sánh với chất lượng của đối th
ủ cạnh tranh và đi kèm theo các
chi phí, giá cả. Do con người và nền văn hóa trên thế giới khác nhau, nên cách
hiểu của họ về chất lượng cũng khác nhau. Trong công việc, chất lượng được
hiểu là sự phù hợp với tiêu chuẩn, yêu cầu cụ thể trong một thời gian cụ thể
nhằm đạt mục đích cụ thể. Một số cách hiểu về chất lượng thường gặp:
- Chất lượng là m
ức phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của
người tiêu dùng.
- Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu.
- "Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực
thể đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra và nhu cầu tiềm ẩn”
(ISO 8402).
- "Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của mộ
t sản
phẩm, hệ thống hay qúa trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và
các bên có liên quan" (Tổ chức Quốc tế về Tiệu chuẩn hóa ISO, trong dự
thảo DIS 9000:2000).
Theo như các cách hiểu trên, chất lượng được xem là một đích tới luôn
thay đổi, phụ thuộc vào các mục tiêu của hệ thống, tổ chức, đối tượng Các
định nghĩa chất lượng có vẻ như luôn được chuyển đổi cùng với sự
chuyển
đổi các giá trị của các cộng đồng khác nhau trong một xã hội và niềm tin của
những người có ảnh hưởng và nắm quyền lực của một hệ thống. Từ đó, chất
lượng được xác định như “một khái niệm có tính tương đối và có ý nghĩa chỉ
đối với những ai đánh giá nó ở thời điểm nào đó và theo chuẩn mực, mục đích
nào đó”. Nghĩ
a là chất lượng luôn có tính lịch sử cụ thể, phụ thuộc vào một


14
loạt yếu tố liên kết với nhau: khách quan – chủ quan, bên trong – bên ngoài, qui
mô – điều kiện, đầu vào – quá trình – đầu ra, …
Tuy nhiên, dựa vào những tìm hiểu về quan niệm, khái niệm về chất
lượng mà chúng tôi đã trình bày ở trên, chúng tôi mạnh dạn đưa ra quan
niệm về chất lượng như sau: Chất lượng là tổng hợp các yếu tố, chỉ tiêu, đặc
tính của một sản phẩm, hệ thố
ng hay qúa trình ở một thời điểm nhất định và
theo các mục đích và mục tiêu đã được đề ra từ trước. Nói cách khác, chất
lượng là sự đáp ứng với mục tiêu, và mục tiêu đó phải phù hợp với yêu cầu
phát triển của xã hội.
3. Quản lý
Quản lý (theo từ Hán Việt) là sự kết hợp của “quản” và “lý”. Quá trình
quản gồm sự coi sóc, giữ gìn duy trì một hệ thố
ng ở trạng thái “ổn định”, quá
trình quản lý gồm sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa hệ thống đó vào phát triển.
Như vậy, quản lý là tích hợp của hai mặt: Quản và Lý, đưa hệ thống vào một
thế ổn định và phát triển.
Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con người; là
loại lao động đặc biệt, lao động sáng tạo và phát triển từ
thấp đến cao, gắn
liền với nó là sự phân công, chuyên môn hoá lao động quản lý, hình thành
các chức năng quản lý.
Theo từ điển tiếng Việt, quản lý có hai nghĩa : “1. Trông coi và giữ
gìn theo những yêu cầu nhất định; 2. Tổ chức và điều khiển theo những yêu
cầu nhất định”
1
.
Thuật ngữ pháp lý của Vũ Duy Lâm định nghĩa quản lý là: “Các
phương thức, biện pháp nhằm làm cho hoạt động, tư duy con người riêng lẻ,

hoạt động của các tổ chức với những cơ chế khoa học được tiến hành phù hợp
với mục đích, lợi ích chung nhằm đạt hiệu quả cao. Các biện pháp quản lý chủ
yếu gồm các biện pháp kinh tế, biện pháp hành chính, biện pháp giáo dục”
2
.


1
Viện Ngôn ngữ học (2000), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, tr.800.
2
Vũ Duy Lâm (2004), Thuật ngữ pháp lý, Nxb Tư pháp, Hà Nội, tr.256.

15
Giáo sư Mai Hữu Khê cho rằng: “Hoạt động quản lý là một dạng hoạt
động đặc biệt của người lãnh đạo mang tính tổng hợp của các hoạt động lao
động trí óc, liên kết với bộ máy quản lý làm cho hoạt động nhịp nhàng đưa
đến hiệu quả”
3
. Ở đây, cần hiểu rằng quản lý là giải quyết công việc phải làm,
phải cụ thể hoá mục tiêu chiến lược thành mục tiêu kế hoạch công việc. Quản
lý là xây dựng bộ máy cụ thể với điều kiện có hiệu lực; xây dựng cơ chế
chính sách để thực hiện mục tiêu. Như vậy, quản lý là điều hành được tài lực,
vật lực, nhân lực và quy
ền lực để đi đến kết quả quản lý.
Theo Sách tra cứu từ về Tổ chức: “Quản lý là quá trình thu thập và xử
lý thông tin, ra quyết định và truyền tải quyết định đó dưới dạng văn bản tới
các đối tượng bị quản lý”
4
.
Dù cách dùng, cách hiểu của các tác giả nêu trên trong các trường hợp,

các lĩnh vực cụ thể có khác nhau, nhưng về cơ bản, khái niệm quản lý bao hàm
nghĩa chính của nó là chăm sóc, là giữ gìn, là duy trì ổn định và phát triển.
Như vậy, có thể quan niệm một cách chung nhất, quản lý là hoạt động
khoa học có mục đích của chủ thể tác động vào các đối tượng bằng các
phương thức, biện pháp nhằm duy trì, ổn đị
nh, phát triển và đạt được hiệu
quả cao nhất.
4. Hoạt động quản lý
Hoạt động quản lý là sự tác động qua lại một cách tích cực giữa chủ thể
và đối tượng quản lý qua con đường tổ chức, là sự tác động điều khiển, điều
chỉnh tâm lý và hành động của các đối tượng quản lý, lãnh đạo cùng hướng
vào việc hoàn thành những mục tiêu nhất định của tập thể và xã hội. Hoạt
động quản lý có những tính chất cơ bản sau đây:
- Hoạt động quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật:
Hoạt động quản lý là một khoa học bởi vì: Hoạt động quản lý phải nhận
thức và vận dụng đúng quy luật, nắm vững đối tượng, có thông tin đầy đủ


3
Mai Hữu Khê (1998), Phân tích hệ thống trong quản lý và tổ chức, Nxb Lao động, Hà Nội, tr.61.
4
Vũ Hào Quang (2004), Xã hội học quản lý, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội, tr.545.

16
chính xác, có khả năng thực hiện (tính khả thi). Phải tuân theo các quy luật
khách quan, gạt bỏ những tình cảm và giá trị khác, phải dựa trên những
phương pháp quản lý khoa học và trên những phương pháp quản lý cụ thể
(diễn dịch, quy nạp, tổng hợp, thống kê)
Hoạt động quản lý là nghệ thuật, bởi vì: Trong hoạt động quản lý luôn
xuất hiện những tình huống bất ngờ. Hoạt độ

ng của người lãnh đạo luôn luôn
đòi hỏi sự nhanh nhạy, quyết đoán, khả năng tư duy sáng tạo, sự cảm hứng,
tính linh hoạt cao trước vấn đề đặt ra. Hoạt động này không mô thức hoá
nghĩa là nghệ thuật lãnh đạo không có cách thức và quy định thống nhất. Có
tính tuỳ cơ và tính linh hoạt, có tính đặc thù và tính ngẫu nhiên. Biết dùng
người đúng vị trí, phù hợp với khả năng.
- Hoạt động quả
n lý là một dạng hoạt động phức tạp và có tính
chuyên biệt:
Tính phức tạp của hoạt động quản lý được qui định bởi đặc điểm của
đối tượng quản lý, của các mối quan hệ xã hội mà nó đụng chạm tới. Đối
tượng quản lý là con người và tổ chức với những đặc điểm và tâm lý phức
tạp khác nhau .
Tính chất chuyên biệt thể
hiện trong yêu cầu về đào tạo người quản lý,
lãnh đạo( phẩm chất, kiến thức, kỹ năng) với kiến thức sâu rộng và đặc biệt là
quá trình tự đào tạo của nhà quản lý
- Hoạt động quản lý là hoạt động gián tiếp:
Sản phẩm của hoạt động quản lý được đánh giá qua sự phát triển của
từng cá nhân, tập thể, qua kết quả, hiệ
u quả hoạt động của tập thể do cá
nhân phụ trách.
Người quản lý, lãnh đạo giải quyết các nhiệm vụ chủ yếu thông qua tổ
chức bằng cách điều khiển, tác động tới con người và tổ chức.
- Hoạt động của người quản lý được tiến hành chủ yếu thông qua hoạt
động giao tiếp:

17
Hoạt động quản lý là hoạt động tổ chức điều khiển con người, nên
thường xuyên giao tiếp quan hệ với con người

Hoạt động giao tiếp có mặt ở tất cả các khâu của hoạt động quản lý
thông qua bằng lời nói, hoặc không bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng
người khác.
- Hoạt động quản lý là một hoạt động có tính sáng tạo cao:
Trong mọ
i lĩnh vực của hoạt động quản lý đòi hỏi chủ thể phải có năng
lực sáng tạo, tư duy linh hoạt mềm dẻo. mỗi một tình huống xẩy ra đòi hỏi
phải có cách xử lý thích hợp.
Mặt khác tất cả các văn bản chỉ thị các quy chế …là quy định chung.
Việc vận dụng nó vào các trường hợp cụ thể vào thực tiễn đa dạng, muôn
màu, muôn vẻ
rất cần tư duy linh hoạt, mềm dẻo, nhạy bén và sáng tạo.
5. Quản lý đoàn viên
Quản lý đoàn viên trên các mặt: Quản lý hồ sơ lý lịch đoàn viên, quản
lý quá trình hoạt động, quản lý trong diễn biến tư tưởng của từng đoàn viên;
đồng thời quản lý cả đội ngũ đoàn viên về số lượng, về cơ cấu, về chất lượng;
quản lý việc trao thẻ
đoàn viên Tất cả công tác đó nhằm mục đích để tổ
chức Đoàn nắm bắt được thực chất đội ngũ đoàn viên để có kế hoạch cho
công tác khác của Đoàn nhằm phát huy và sử dụng có hiệu quả từng người,
góp phần hoàn thành nhiệm vụ công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi.
Quản lý đoàn viên là một nội dung quan trọng trong công tác đoàn
viên và công tác xây dựng Đoàn. Thông qua quản lý đoàn viên, các cấp bộ
Đoàn nắm chắc đội ngũ đoàn viên và từng cá nhân đoàn viên để có chủ
trương, biện pháp thích hợp, nâng cao chất lượng đoàn viên, chất lượng tổ
chức cơ sở Đoàn.
Quan niệm về quản lý đoàn viên nêu trên đã chỉ ra những vấn đề
chủ yếu sau:

18

- Mục tiêu quản lý: Đó là cái đích đạt được tại một thời điểm trong tương
lai do chủ thể và khách thể thống nhất định trước. Cụ thể: Nắm chắc toàn bộ đoàn
viên một cách có hệ thống; góp phần xây dựng đội ngũ đoàn viên và tổ chức cơ sở
Đoàn vững mạnh về mọi mặt, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ củ
a Đoàn.
- Chủ thể quản lý: Công tác quản lý đoàn viên đặt dưới sự lãnh đạo trực
tiếp của Ban Chấp hành Đoàn cơ sở, chi đoàn và người làm công tác quản lý
đoàn viên theo phạm vi quyền hạn được phân cấp; kết hợp các tổ chức các lực
lượng cùng tham gia quản lý. Trách nhiệm cụ thể của các chủ thể quản lý:
Đoàn cơ sở: Có nhiệm vụ lãnh đạo công tác quản lý đoàn viên và tổ

chức tiến hành công tác quản lý đoàn viên. Trực tiếp quản lý quản lý hồ sơ
đoàn viên, quản lý các mối quan hệ, quản lý số lượng, cơ cấu, chất lượng.
Thực hiện vai trò quản lý thông qua các chi đoàn, qua hội nghị thường kỳ của
Ban chấp hành Đoàn cơ sở, qua các uỷ viên phụ trách các chi đoàn, qua sơ
kết, tổng kết công tác Đoàn, công tác chuyên môn của đơn vị.
Chi đoàn: Quản lý danh sách đ
oàn viên, quản lý chính trị, tư tưởng,
trình độ, năng lực công tác, sinh hoạt gia đình và quan hệ xã hội, số lượng, cơ
cấu chất lượng đoàn viên, thông qua phân công công tác cho đoàn viên, thông
qua ý kiến nhận xét của nhân dân, của các tổ chức đoàn thể, thông qua sơ kết,
tổng kết công tác của đơn vị.
- Đối tượng quản lý: Là đoàn viên đang sinh hoạt ở các chi đoàn trực
thuộc. Đối tượng cụ th
ể trực tiếp chịu tác động của hoạt động quản lý đó là:
Phẩm chất, năng lực, các mối quan hệ xã hội, lịch sử chính trị của từng
đoàn viên.
Tuy nhiên, giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý ở từng mối quan
hệ cụ thể có thể có sự chuyển hoá. Một đoàn viên là đối tượng quản lý của chi
đoàn nhưng lại là chủ th

ể năng động sáng tạo trong quá trình tự quản lý của
bản thân.
6. Chất lượng đoàn viên

19
Chất lượng đoàn viên thể hiện rõ trên nhiều phương diện: Phẩm chất
đạo đức, trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn,
nhiệm vụ của người đoàn viên. Chất lượng đoàn viên thể hiện ở 4 tiêu chí sau:
- Tính tiên tiến, sự gương mẫu. Chủ động, tự giác hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ của người đoàn viên theo Điều lệ
Đoàn; thực hiện tốt chương trình
rèn luyện đoàn viên.
- Gương mẫu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chuyên môn và công tác
Đoàn, có một số mặt được biểu dương khen thưởng.
- Có ý thức tổ chức kỷ luật, tham gia tích cực các buổi sinh hoạt, hoạt
động của Đoàn, làm nòng cốt trong các chi hội, Câu lạc bộ, đội, nhóm thanh
niên và của Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam.
- Quan hệ gắn bó mật thiết với thanh niên. Là những
đoàn viên có đủ
điều kiện được giới thiệu là đoàn viên ưu tú với chi bộ.
7. Chất lượng tổ chức cơ sở của Đoàn
Chất lượng tổ chức cơ sở của Đoàn được thể hiện ở 3 yếu tố cơ bản có
quan hệ mật thiết với nhau. 3 yếu tố đó cũng là 3 tiêu chí để xem xét đánh giá
chất lượng tổ
chức cơ sở của Đoàn:
- Chất lượng đội ngũ đoàn viên, đặc biệt là phẩm chất chính trị, tính
tiền phong gương mẫu và sức quy tụ của người đoàn viên đối với quần chúng
thanh niên và xã hội.
- Chất lượng cán bộ đoàn: Đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở có phẩm chất và
năng lực đáp ứng yêu cầu của công tác thanh niên.

- Chất lượng, hi
ệu quả các hoạt động của Đoàn và phong trào thanh
thiếu nhi ở cơ sở. Hoạt động của Đoàn tập trung giải quyết các vấn đề đặt ra
của đoàn viên thanh niên và nhiệm vụ chính trị ở địa phương, đơn vị đặt ra.
Hiệu quả của công tác đoàn kết, tập hợp thanh niên và xây dựng Hội LHTN.
Uy tín và vị thế của tổ chức Đoàn, Hội trong bảo vệ
quyền lợi chính đáng hợp
pháp của thanh niên.

20
II. Ý NGHĨA, VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐOÀN VIÊN
1. Đối với chất lượng đoàn viên
Công tác quản lý đoàn viên có ý nghĩa quan trọng góp phần nâng cao
chất lượng đoàn viên. Công tác quản lý đoàn viên tác động trực tiếp đến từng
đoàn viên, giúp đoàn viên chủ động rèn luyện, tu dưỡng và tham gia các hoạt
động của chi đoàn, biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục, từ đó
góp phần nâng cao chất lượng đoàn viên. Quản lý tốt từ
ng đoàn viên là việc
rất quan trọng, vì đoàn viên luôn có tính năng động rất lớn. Đoàn viên là
người của tổ chức, hành động của họ chịu sự chi phối bởi những qui định chặt
chẽ của tổ chức, nhưng chất lượng hành động và hiệu quả việc làm của đoàn
viên trên thực tế phụ thuộc rất lớn vào sự tự giác, ý trí và nghị lực của m
ỗi
người. Do đó quản lý đoàn viên cần phải phát huy tính tự giác trong tự quản
lý của mỗi đoàn viên.
Công tác quản lý đoàn viên xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa đoàn
viên, cán bộ đoàn và chi đoàn, giúp đoàn viên hiểu và có trách nhiệm hơn với
hoạt động của chi đoàn. Ban chấp hành chi đoàn thông qua công tác quản lý
đoàn viên mà quan tâm hơn đến tâm tư, nguyện vọng, lợi ích chính đáng của
đoàn viên, phát huy vai trò chủ

động, tính tích cực sáng tạo, tính tiên phong
gương mẫu, tinh thần dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trước công
việc, trước tập thể, khắc phục tính thụ động, sự trì trệ và thiếu trách nhiệm;
tính tự do tuỳ tiện, thực dụng cá nhân, đồng thời đánh giá và ghi nhận thành
tích của từng đoàn viên trong công tác Đoàn và phong trào thanh niên.
Thông qua công tác quản lý đoàn viên, trách nhiệm của người đoàn
viên được nâng lên, vai trò ranh giới giữa đoàn viên và thanh niên rõ hơn.
Việc phân lo
ại đoàn viên và giới thiệu đoàn viên ưu tú với Đảng có nội dung
công việc cụ thể, có cơ sở định lượng và chính xác hơn.
2. Đối với chất lượng Đoàn cơ sở

21
Đội ngũ đoàn viên có mạnh thì tổ chức của Đoàn mới mạnh, vai trò vị
trí chức năng của Đoàn mới được phát huy. Tổ chức Đoàn cấu thành bởi các
chi đoàn và đoàn viên, vì vậy nâng cao chất lượng quản lý đoàn viên gắn liền
với tổ chức cơ sở, bảo đảm cho tổ chức cơ sở vững mạnh trở thành nền tảng
c
ủa Đoàn và nòng cốt của phong trào thanh niên, góp phần xây dựng Đoàn và
xây dựng Đảng vững mạnh, vừa đáp ứng với yêu cầu của sự nghiệp đổi mới
đất nước.
Công tác quản lý đoàn viên là một nội dung quan trọng trong công tác
đoàn viên. Quản lý đoàn viên là biện pháp để theo dõi, hướng dẫn và giúp đỡ
người đoàn viên hoạt động tốt hơn, qua đó góp phần nâng cao chất lượng
đoàn viên và xây dựng tổ ch
ức Đoàn vững mạnh.
Thông qua quản lý, chi đoàn nắm rõ tư tưởng chính trị và đạo đức, lối
sống của từng đoàn viên do mình quản lý để có biện pháp quản lý phù hợp,
kịp thời; đề ra giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục lý tưởng cách mạng và
định hướng giá trị cho đoàn viên, trong đó coi trọng việc tự giáo dục của

người đoàn viên. Nếu buông lỏng sự quản lý sẽ ả
nh hưởng đến nội bộ mất
đoàn kết, không thống nhất tư tưởng và hành động trong tổ chức.
Quản lý đoàn viên là cơ sở để chi đoàn xây dựng chương trình, kế
hoạch công tác phù hợp với nhu cầu, lợi ích của đoàn viên, phù hợp với tình
hình nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị.
III. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐOÀN VIÊN
1. Quản lý đoàn viên về tổ chứ
c
Quản lý đoàn viên về tổ chức là biện pháp gắn kết đoàn viên với tổ
chức trên cơ sở thực hiện nghiêm túc nguyên tắc, quy định của tổ chức Đoàn.
1.1. Đối với đoàn viên
Mỗi đoàn viên TNCS Hồ Chí Minh đều phải có sổ đoàn viên, huy hiệu
Đoàn và thẻ đoàn viên. Hồ sơ đoàn viên là văn bản để xác nhận, phản ánh lịch

22
sử quá trình rèn luyện, phấn đấu, trưởng thành của đoàn viên là căn cứ để
tổng hợp tình hình cơ cấu và chất lượng đoàn viên.
Sổ Đoàn viên gồm có các phần:
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tự giới thiệu.
- Người xin vào Đoàn tự giới thiệu (thanh niên điền vào).
- Sơ yếu lý lịch.
- Đơn xin vào Đoàn.
- Đề nghị về việc chuẩn y k
ết nạp đoàn viên (Đoàn cấp trên có thẩm
quyền ra quyết định).
- Nhận xét ưu khuyết điểm hàng năm, phần này do Ban Chấp hành Chi
Đoàn ghi nhận xét ưu khuyết điểm hàng năm, thành tích được khen thưởng,
khuyết điểm bị kỷ luật và công nhận tiến bộ.
- Giới thiệu chuyển sinh hoạt Đoàn (Ban Chấp hành Đoàn cơ sở, Ban

Chấp hành Chi Đoàn cơ sở, Ban Ch
ấp hành Đoàn cơ sở Trung đoàn và tương
đương trong các lực lượng vũ trang).
Đoàn viên thực hiện nhiệm vụ và quyền của đoàn viên ở cơ sở quản lý
hồ sơ đoàn viên, đồng thời có trách nhiệm tham gia các hoạt động ở địa bàn
dân cư hoặc nới cư trú. Đoàn viên là đảng viên phải thực hiện đầy đủ nhiệm
vụ và quyền của đoàn viên.

i quản lý Sổ đoàn viên là: Chi đoàn hoặc Đoàn cơ sở. Hồ sơ đoàn
viên ở cơ sở đoàn nào thì đoàn viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn ở cơ sở đó.
1.2. Đối với chi đoàn
Chi đoàn có nhiệm vụ quản lý các qui trình, thủ tục khi làm hồ sơ kết nạp
đoàn viên; bản kiểm điểm tự phê bình và phê bình, bản phân loại chất lượ
ng
đoàn viên và nhận xét của Ban Chấp hành chi đoàn về đoàn viên hàng năm.
Đối với chi đoàn, phải có Sổ chí đoàn, trong đó có các nội dung: Danh
sách đoàn viên; danh sách thanh niên; theo dõi thu nộp đoàn phí; theo dõi thu

23
chi; theo dõi đoàn viên chuyển đi, trưởng thành; theo dõi đoàn viên mới kết
nạp và chuyển sinh hoạt đoàn đến. Ngoài Sổ chi đoàn, khuyến khích các chi
đoàn tự trang bị thêm các loại sổ khác để theo dõi các hoạt động của chi đoàn,
như: Sổ ghi nghị quyết sinh hoạt chi đoàn; sổ theo dõi đoàn viên sinh hoạt,
hoạt động; sổ phân công công tác cho đoàn viên; sổ thi đua khen
thưởng….Yêu cầu các sổ trên đây phải được ghi chính xác, đầ
y đủ; thường
xuyên, kịp thời bổ sung các nội dung thay đổi của đoàn viên; được bảo quản
và lưu trữ tại chi đoàn, sau mỗi kỳ đại hội phải được bàn giao đầy đủ cho ban
chấp hành chi đoàn nhiệm kỳ mới. Chi đoàn nên lập sổ truyền thống ghi lại
tiểu sử, thành tích của các đoàn viên đã từng sinh hoạt trong chi đoàn cho đến

khi trưởng thành hoặc chuyển đ
i nơi khác.
Quản lý đoàn viên không chỉ dừng lại trong hệ thống tổ chức, các cơ
sở cần chủ động thiết kế quy trình phối hợp trong việc bàn giao và tiếp nhận
đoàn viên, phối hợp giải quyết công tác đoàn vụ, đảm bảo tính thống nhất
chung trong toàn Đoàn. Hàng năm Ban chấp hành chi đoàn có trách nhiệm
nhận xét ưu, khuyết điểm (gồm cả khen thưởng và kỷ luật) và k
ết quả phân
loại đoàn viên vào sổ của từng đoàn viên. thuộc chi đoàn vào hồ sơ đoàn
viên (trong sổ đoàn viên).
1.3. Đối với Đoàn cơ sở
Ban chấp hành Đoàn cơ sở quản lý đoàn viên thông qua hệ thống sổ
sách và có trách nhiệm xây dựng báo cáo tổng hợp cho huyện, quận Đoàn và
cấp tương đương về số lượng đoàn viên mới kết nạp, đoàn viên chuyể
n sinh
hoạt đoàn đi nơi khác, đoàn viên mới chuyển sinh hoạt về, số đoàn viên ưu tú
giới thiệu cho Đảng, số đoàn viên ưu tú được kết nạp đảng và số đoàn viên
trưởng thành (trong quý). Theo quy định, hệ thống sổ sách quản lý đoàn viên
của Đoàn cơ sở bao gồm:
- Sổ danh sách đoàn viên.
- Sổ theo dõi kết nạp đoàn viên, trao thẻ đoàn viên.

24
- Sổ giới thiệu và tiếp nhận sinh hoạt Đoàn.
Ngoài các loại sổ trên, Đoàn cơ sở nên trang bị thêm các loại sổ để theo
dõi các mặt công tác, như: Sổ biên bản họp Ban Thường vụ, Ban Chấp hành
và các cuộc làm việc của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành và Đoàn cấp trên
liên quan đến công tác đoàn viên; Sổ theo dõi giới thiệu đoàn viên ưu tú cho
Đảng; Sổ ký các quyết định (xoá tên, trưởng thành, chuyển sinh hoạt, thành
l

ập, giải thể, chuẩn y, công nhận BCH chi đoàn…).


2. Quản lý đoàn viên về tư tưởng, chính trị, đạo đức và lối sống
Quản lý đoàn viên về tư tưởng chính trị là quản lý về quan điểm lập
trường chính trị của tổ chức đối với mỗi cán bộ, đoàn viên, đảm bảo cho
đoàn viên có lập trường tư tưởng, có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuy
ệt đối
trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng, kiên trì chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu xây dựng đất nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo nên sự thống nhất, ý chí và hành động.
Mỗi đoàn viên nêu cao tinh thần gương mẫu trong lao động và công tác.
Đồng thời, qua sự quản lý này phát hiện ra những tư tưởng lệch lạc, hoặc
những nhận thức mơ
hồ để kịp thời có biện pháp giúp đỡ, tạo điều kiện cho
đoàn viên khắc phục những tư tưởng lệch lạc.
Quản lý đoàn viên về đạo đức, lối sống thực chất là quản lý về sinh
hoạt và quan hệ xã hội của đoàn viên. Việc quản lý này giúp cho chi đoàn
đánh giá đúng đoàn viên, ngăn ngừa, đề phòng và ngăn chặn những tiêu cực,
những tệ
nạn xã hội đang hằng ngày, hàng giờ rình rập, tấn công vào mỗi
người, hòng làm tha hoá, biến chất đoàn viên. Quản lý chặt chẽ vấn đề này là
để nhắc nhở đoàn viên nêu cao tinh thần cảnh giác, có ý thức trách nhiệm để
tự quản lý mình, chủ động ngăn ngừa những tác động tiêu cực đến đoàn viên.

25
Ban Chấp hành chi đoàn và Đoàn cơ sở phải chủ động thường xuyên
nắm bắt diễn biến tư tưởng của đoàn viên. Hiểu rõ những băn khoan, vướng
mắc, những tư tưởng lệch lạc đang chi phối đoàn viên để kịp thời có hướng
phân công cán bộ, đoàn viên có uy tín giúp đỡ, tháo gỡ khó khăn vướng mắc,

định hướng tư tưởng nhận thức cho h
ọ. Tạo cho họ bản lĩnh chính trị vững
vàng, có suy nghĩ đúng đắn, tự điều chỉnh những lệch lạc trong suy nghĩ và
hành động. Chi đoàn thường xuyên giáo dục chính trị, tư tưởng cho đoàn viên
nhất là đối với đoàn viên mới, giúp đoàn viên học tập nâng cao nhận thức chính
trị, đạo đức lối sống, lý tưởng cách mạng của Đảng của Đoàn, chi đoàn tạ
o điều
cho họ được rèn luyện phấn đấu, trưởng thành và cũng là nơi để đoàn viên bày
tỏ tâm tư nguyện vọng, tình cảm chính đáng của bản thân, chi đoàn có trách
nhiệm chia sẻ, giúp đỡ.
3. Quản lý đoàn viên về công tác và sinh hoạt
Quản lý hoạt động của đoàn viên gồm hoạt động công tác và hoạt động
quan hệ xã hội. Bản lĩnh chính trị, trình độ, năng lực công tác, đạo
đức, phẩm
chất của đoàn viên được thể hiện ra trong công tác, sinh hoạt, lối sống. Thông
qua thực tế đó, tổ chức Đoàn sẽ có cơ sở khách quan trong việc đánh giá đúng
chất lượng đoàn viên
Thông qua quản lý thực hiện nhiệm vụ được giao để chi đoàn nắm bắt
được năng lực công tác, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng đoàn viên để
từ
đó có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện đoàn viên, đồng thời đánh giá
đúng đoàn viên, phát hiện những đoàn viên có năng lực công tác tốt và những
khó khăn, hạn chế của họ để từ đó có biện pháp giúp đỡ, tạo điều kiện cho
đoàn viên cống hiến trưởng thành.
Chi đoàn phải nắm chắc trình độ các mặt và năng lực công tác của từng
đ
oàn viên trong chi đoàn. Đánh giá đúng năng lực, sở trường, tín nhiệm và
trách nhiệm của từng đoàn viên để phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng
người, phân công đoàn viên giúp đỡ thanh niên, thiếu niên, hoặc chịu trách
nhiệm một công việc nào đó của chi đoàn thông qua Chương trình rèn luyện

×