Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Ảnh hưởng của việc xuất khẩu lao động đến mức sống hộ gia đình tại xã vạn trạch – bố trạch – quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.27 KB, 74 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Nữ Minh Phương
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự hướng dẫn rất nhiệt
tình của
cô giáo ThS. Lê Nữ Minh Phương cùng với những ý kiến đóng
góp quý báu của các
thầy cô giáo trong bộ môn Kế hoạch đầu tư, khoa
Kinh tế và phát triển, trường Đại
học Kinh tế Huế. Tôi
xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới những
sự giúp đỡ
quý báu đó.
Tôi xin chân thành cảm ơn Uỷ ban nhân dân xã Vạn Trạch, Uỷ ban nhân dân
huyện Bố Trạch, phòng Thống kê, phòng Lao động Thương binh và Xã hội,
Hội phụ nữ
huyện,
hội phụ nữ xã, các cán bộ xã, cán bộ thôn và những người dân cũng như gia đình,
bạn bè đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Huế, ngày tháng năm 2013
Sinh viên
Hoàng Thị Lệ Thiết
SVTH: Hoàng Thị Lệ Thiết
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Nữ Minh Phương
MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt


Danh mục các bảng biểu
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ
Đơn vị quy đổi
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 9
1. Lí do chọn đề tài 9
2. Mục tiêu nghiên cứu 11
2.1. Mục tiêu tổng quát 11
2.2. Mục tiêu cụ thể 11
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 11
3.1. Đối tượng nghiên cứu 11
3.2. Phạm vi nghiên cứu 11
4. Phương pháp nghiên cứu 12
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 13
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 13
1.1.Cơ sở lý luận của vấn đề 13
1.1.1.Một số khái niệm 13
1.1.2.Lý thuyết về vấn đề di cư và xuất khẩu lao động 16
1.1.3.Vai trò của xuất khẩu lao động 17
1.2.Cơ sở thực tiễn của vấn đề 19
1.2.1.Thực trạng hoạt động XKLĐ ở Việt Nam 19
1.2.2.Hoạt động xuất khẩu lao động của tỉnh Quảng Bình 21
1.2.3.Hoạt động XKLĐ của huyện Bố Trạch 23
1.3.Tác động của việc XKLĐ 24
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG ĐẾN
MỨC SỐNG CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH TẠI XÃ VẠN TRẠCH 27
1.4.Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 27
1.4.1.Điều kiện tự nhiên 27
1.4.2.Điều kiện kinh tế - xã hội của xã 29
1.5.Thực trạng XKLĐ của xã Vạn Trạch – Bố Trạch – Quảng Bình 33
SVTH: Hoàng Thị Lệ Thiết

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Nữ Minh Phương
1.5.1.Thực trạng về số lượng lao động đi xuất khẩu của xã 33
1.5.2.Thực trạng về độ tuổi và giới tính của lao động xuất khẩu 35
2.2.3. Thực trạng về ngành nghề và chất lượng của LĐXK của xã 36
1.5.3.Thực trạng về nơi cư trú của LĐXK ở xã Vạn Trạch 37
1.6.Ảnh hưởng của việc XKLĐ đến mức sống của hộ gia đình tại xã Vạn Trạch giai
đoạn 2005 - 2012 38
1.6.1.Các thông tin chung của các nhóm hộ điều tra 38
Cách thức chọn mẫu: 38
1.6.2.Các thông tin về lao động xuất khẩu 41
1.6.3.Ảnh hưởng của việc XKLĐ đến mức sống hộ gia đình tại xã Vạn Trạch 49
1.6.4. Đánh giá chung ảnh hưởng của XKLĐ đến đời sống hộ gia đình xã Vạn
Trạch 63
1.6.5.Phân tích ma trận SWOT của việc xuất khẩu lao động 64
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM 66
HẠN CHẾ NHỮNG ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC CỦA XUẤT KHẨU 66
LAO ĐỘNG ĐẾN ĐỜI SỐNG HỘ GIA ĐÌNH TẠI XÃ VẠN TRẠCH 66
1.7.Một số định hướng cho vấn đề xuất khẩu lao động xã Vạn Trạch 66
1.7.1.Định hướng chung 66
1.7.2.Định hướng cụ thể 67
1.8.Giải pháp cho vấn đề xuất khẩu lao động ở xã Vạn Trạch 67
1.8.1.Giải pháp về phía các cơ quan quản lý Nhà nước 67
1.8.2.Giải pháp đối với người lao động xuất khẩu 69
1.8.3.Giải pháp đối với các doanh nghiệp tham gia tuyển dụng lao động và nhà môi
giới 70
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
74
SVTH: Hoàng Thị Lệ Thiết

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Nữ Minh Phương
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
UNDP
Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc
(United Nations Development Programme)
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
(Foreign Direct Investment)
XKLĐ Xuất khẩu lao động
LĐXK Lao động xuất khẩu
NLĐ Người lao động
LĐTB&XH Lao Động Thương Binh & Xã Hội
NHCSXH Ngân hàng Chính sách xã hội
ĐVT Đơn vị tính
SL Số lượng
CC Cơ cấu
VNĐ Việt Nam Đồng
SVTH: Hoàng Thị Lệ Thiết
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Nữ Minh Phương
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình đất đai của xã Vạn Trạch giai đoạn 2010 - 2102 30
Bảng 2.2: Tình hình dân số và lao động của xã Vạn Trạch giai đoạn 2010 - 2012 31
Bảng 2.3: Tốc độ phát triển XKLĐ ở xã Vạn Trạch giai đoạn 2005- 20012 33
Bảng 2.4: Cơ cấu LĐXK theo độ tuổi của xã Vạn Trạch giai đoạn 2005 – 2012 35
Bảng 2.5: Ngành nghề của LĐXK xã Vạn Trạch giai đoạn 2005 - 2012 36
Bảng 2.6: Nơi cư trú của LĐXK xã Vạn Trạch giai đoạn 2005-2012 38
Bảng 2.7: Số lượng mẫu điều tra hộ gia đình 39
Bảng 2.8: Tình hình chung về nhóm hộ điều tra năm 2012 41
Bảng 2.9: Độ tuổi và giới tính của lao động tham gia XKLĐ ở các hộ điều tra 42

Bảng 2.10: Nơi cư trú của lao động tham gia XKLĐ ở các hộ điều tra 42
Bảng 2.11: Hình thức tham gia XKLĐ ở các hộ điều tra 43
Bảng 2.12: Chi phí và thu nhập của lao động tham gia XKLĐ ở các hộ điều tra 43
Bảng 2.13: Trình độ học vấn của lao động trước khi tham gia XKLĐ 47
Bảng 2.14: Ngành nghề làm việc và mức độ ổn định công việc
của lao động trước khi xuất khẩu 48
Bảng 2.15: Tình trạng hôn nhân của lao động tham gia XKL
ở các hộ điều tra 49
Bảng 2.16: Thu nhập của các hộ điều tra 49
Bảng 2.17: Chi tiêu của các hộ điều tra 52
Bảng 2.18: Kết quả phỏng vấn ảnh hưởng XKLĐ
đến kinh tế hộ gia đình ở xã Vạn Trạch 54
Bảng 2.19: Kết quả phỏng vấn ảnh hưởng XKLĐ đến mức sống
và nguồn vốn đầu tư vào SXKD của hộ gia đình 57
Bảng 2.20: Mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình 58
Bảng 2.21: Kết quả điều tra nghiên cứu 60 hộ gia đình chức năng gia đình và vai trò của giới
thu được kết quả như sau 59
Bảng 2.22: Kết quả phỏng vấn về công việc của 30 lao động sau khi về 61
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Số LĐXK của xã Vạn Trạch giai đoạn 2005-2012 35
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu lao động xuất khẩu theo giới tính ở xã Vạn Trạch
giai đoạn 2005-2012 36
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu lao động xuất khẩu của xã Vạn Trạch
sang các nước giai đoạn 2005 - 2012 38
Biểu đồ 2.4: Nguồn kinh phí xuất khẩu lao động của các hộ gia đình 45
Biểu đồ 2.5: Mức độ hoàn vốn của lao động tham gia xuất khẩu 46
Biểu đồ 2.6: Trình độ học vấn của lao động trước khi tham gia XKLĐ 47
SVTH: Hoàng Thị Lệ Thiết
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Nữ Minh Phương

Biểu đồ 2.7: Mức độ thường xuyên gửi tiền về của LĐXK 48
Biểu đồ 2.8: Thu nhập của các nhóm hộ trước và sau khi có XKLĐ 50
Biểu đồ 2.9: Tình hình chi tiêu của các hộ gia đình trước
và sau khi có XKLĐ 54
SVTH: Hoàng Thị Lệ Thiết
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Nữ Minh Phương
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1 thước = 330 m
2
1 sào = 500 m
2
1 ha = 10.000 m
2
1 USD = 20.800 VNĐ
1USD = 33 TWD (Tiền Đài Loan) = 686.400 VNĐ
1 USD = 1100 KRW (Hàn Quốc Won) = 19.000 VNĐ
1USD = 32 RUB ( Ruble Nga) = 653 VNĐ
1 USD = 1,043 AUD (Đồng Úc) = 21.694 VNĐ
1 USD = 3 RM ( Ringgit Malaysia) = 62.400 VNĐ
SVTH: Hoàng Thị Lệ Thiết
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Nữ Minh Phương
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
 Mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về xuất khẩu lao động, các ảnh
hưởng của xuất khẩu lao động đến đời sống kinh tế - xã hội.
- Phân tích thực trạng xuất khẩu lao động tại địa phương xã Vạn Trạch.
- Đánh giá ảnh hưởng của xuất khẩu lao động đến đời sống hộ gia đình tại xã
Vạn Trạch.

 Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu:
- Số liệu sơ cấp: Thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp các lao động xuất khẩu
đã về nước, hộ gia đình có lao động xuất khẩu thuộc 3 thôn gồm Thôn Tây, Thôn
Đông và Thôn Bắc của xã dựa trên phiếu điều tra đã được thiết kế sẵn. Điều tra 60 hộ
được chọn ngẫu nhiên không lặp lại.
- Số liệu thứ cấp: Thu thập từ các báo cáo thống kê định kỳ hằng năm của xã, các
báo cáo về xuất khẩu lao động hằng năm ở phòng Lao động Thương binh xã hội
huyện, phòng thống kê huyện Bố Trạch, các niên giám thống kê. Ngoài ra còn có các
thông tin từ sách, báo, internet,…
 Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp.
- Tham khảo ý kiến của cán bộ địa phương như Thôn trưởng, Hội phụ nữ thôn, xã…
- Phương pháp so sánh thông qua các bảng tính bằng chương trình Excel.
- Phương pháp duy vật biện chứng.
- Phương pháp tổng hợp.
- Phương pháp phân tích ma trận SWOT.
 Các kết quả mà nghiên cứu đạt được:
- Phản ánh được thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động của địa bàn nghiên
cứu trong giai đoạn 2005 – 2012.
- Đánh giá một cách khách quan, thực tế và có cơ sở những ảnh hưởng mà xuất
khẩu lao động mang lại cho hộ gia đình.
- Cung cấp thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu lao đông. Từ đó lựa
chọn chiến lược và giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu lao động của
địa phương, góp phần tích cực vào việc nâng cao mức sống hộ gia đình và sự phát triển
chung về kinh tế, xã hội trên địa bàn xã.
SVTH: Hoàng Thị Lệ Thiết
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Một trong những vấn đề thời sự sôi động và nóng bỏng nhất thuộc lĩnh vực kinh
tế - xã hội ở Việt Nam hiện nay, trước hết phải kể đến vấn đề “xuất khẩu lao động”, vấn

đề tìm kiếm công ăn việc làm ở nước ngoài. Xuất khẩu lao động là một chiến lược quan
trọng, lâu dài và là một trong những nội dung cơ bản của chương trình Quốc gia về việc
làm, một hoạt động kinh tế - xã hội góp phần phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhiệm
vụ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, tăng cường mối quan hệ hợp tác lâu dài
giữa Việt Nam với các nước, củng cố cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
Việt Nam là một nước đang phát triển tỷ lệ gia tăng số hằng năm tương đối cao
vì vậy vấn đề giải quyết công ăn việc làm cho người lao động là một trong những khó
khăn của quốc gia. Để giải quyết vấn đề này thì xuất khẩu lao động đang thực sự trở
thành một giải pháp hữu hiệu đối với công cuộc xóa đói giảm nghèo và nâng cao đời
sống cho người lao động đặc biệt là các lao động ở khu vực nông thôn. Những lợi ích
kinh tế do công tác xuất khẩu lao động mang lại đã tạo ra những chuyển biến cơ bản
làm thay đổi bộ mặt nông thôn, nâng cao mức sống cho nhiều hộ gia đình nông dân.
Theo thống kê của Cục Quản lý Lao động ngoài nước, trong năm 2011 Việt Nam đưa
khoảng 80.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài 2012 vừa qua, Việt Nam đưa
khoảng 80.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài, đạt 90% kế hoạch năm. Vì vậy, việc
khôi phục, chấn chỉnh lại các thị trường xuất khẩu lao động sẽ được tập trung giải
quyết trong năm 2013 này, phấn đấu sẽ đưa 90.000 người đi xuất khẩu lao động. Phần
đông công nhân Việt Nam được xuất khẩu sang các thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản,
Đài Loan, Nga và Malaysia.
Bên cạnh những tác động tích cực, xuất khẩu lao động cũng bộc lộ những ảnh
hưởng tiêu cực không chỉ đối với bản thân người lao động mà còn đối với gia đình và
cộng đồng có người đi xuất khẩu lao động như chức năng gia đình bị biến đổi, mối
quan hệ gia đình trở nên lỏng lẻo dẫn đến nhiều vấn đề xã hội như tha hóa đạo đức, lối
sống, lây nhiễm các tệ nạn xã hội, gia đình lục đục, tan vỡ, thiếu quản lí, giáo dục con
cái, nợ nần…
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Nữ Minh Phương
Xã Vạn Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình là một xã có tới 80% là các
hộ gia đình làm nghề nông (làm ruộng và chăn nuôi), ngoài ra cũng có một số nghề
phụ như xay xát, thợ nề, thợ mộc…nhưng nhìn chung tỉ lệ số hộ gia đình hoạt động

ngoài nông nghiệp chiếm không đáng kể do đó tình hình đời sống của người dân ở xã
còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ số hộ nghèo, cận nghèo tương đối cao. Vì vậy trong
những năm qua chính quyền địa phương xem xuất khẩu lao động là một trong những
nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu
nhập cho người lao động và cũng là một trong những biện pháp xóa đói giảm nghèo,
góp phần không nhỏ thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Số lao động đi
xuất khẩu của xã tăng qua các năm, nhiều gia đình từng là hộ nghèo nhưng từ khi có
lao động đi xuất khẩu đã trở thành hộ khá và giàu, xây dựng nhà cửa khang trang, mua
sắm đầy đủ các tiện nghi, có vốn sản xuất, kinh doanh và nâng cao thu nhập. Theo
thống kê năm 2012, trong toàn xã có 284 lao động làm việc ở nước ngoài, tuy có giảm
so với năm 2011nhưng đây cũng là một kết quả đáng mừng cho xã nhà. Hiện nay,
phong trào xuất khẩu lao động của xã đang lên cao, được kết nối một cách bài bản đến
các thôn, xóm đưa số lượng lao động đi xuất khẩu của xã trong giai đoạn 2005 – 2012
lên 1.458 lao động, chính quyền địa phương cũng đã cố gắng tạo điều kiện tốt nhất cho
người lao động có thể xuất cảnh. Tuy nhiên, để đánh giá đúng đắn mức độ tác động
của việc xuất khẩu lao động đến đời sống hộ gia đình của xã như thế nào thì cần có
những nghiên cứu cụ thể hơn. Việc xuất khẩu lao động có những đóng góp gì cho phát
triển kinh tế địa phương xã? Có nhiều hộ có lao động đi xuất khẩu không? Khi gia
đình có người thân đi xuất khẩu thì gia đình và bản thân người lao động được gì và
mất gì? Có thuận lợi và khó khăn gì trong việc xuất ngoại của họ? Để hạn chế những
mất mát và khó khăn mà người lao động xuất khẩu và gia đình họ gặp phải thì chính
quyền đại phương xã cần có những giải pháp như thế nào?
Xuất phát từ những thực tế trên tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Ảnh
hưởng của việc xuất khẩu lao động đến mức sống hộ gia đình tại xã Vạn Trạch –
Bố Trạch – Quảng Bình ” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
SVTH: Hoàng Thị Lệ Thiết
10
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Nữ Minh Phương
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu ảnh hưởng của việc xuất khẩu lao động đến đời sống kinh tế - xã
hội của hộ gia đình tại xã Vạn Trạch để từ đó có các đề xuất, giải pháp thích hợp cho
vấn đề xuất khẩu lao động của địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về xuất khẩu lao động, các ảnh
hưởng của xuất khẩu lao động đến đời sống kinh tế - xã hội.
- Phân tích thực trạng xuất khẩu lao động tại địa phương xã Vạn Trạch.
- Đánh giá ảnh hưởng của xuất khẩu lao động đến đời sống hộ gia đình tại xã
Vạn Trạch.
- Đưa ra các đề xuất và giải pháp thích hợp cho vấn đề xuất khẩu lao động của
địa phương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các vấn đề kinh tế - xã hội liên quan đến hoạt động xuất khẩu lao động của xã
Vạn Trạch.
- Nghiên cứu các hộ gia đình có lao động tham gia xuất khẩu lao động và các
hộ gia đình đã có lao động đi xuất khẩu lao động về.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của
xuất khẩu lao động tới mức sống hộ gia đình trong giai đoạn 2005-2012.
- Về không gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các hộ gia đình có lao
động đi xuất khẩu ở 3 thôn (Thôn Tây, Thôn Đông, Thôn Bắc) thuộc xã Vạn Trạch,
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Đề tài chỉ đề cập tới việc đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài mà không đề cập tới vấn đề xuất khẩu lao động tại chỗ nghĩa là người lao động
trong nước làm việc cho các doanh nghiệp FDI, các tổ chức quốc tế qua Internet.
SVTH: Hoàng Thị Lệ Thiết
11
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Nữ Minh Phương
4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp.
- Số liệu sơ cấp: Thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp các lao động xuất khẩu
đã về nước, hộ gia đình có lao động xuất khẩu thuộc 3 thôn gồm Thôn Tây, Thôn
Đông và Thôn Bắc của xã dựa trên phiếu điều tra đã được thiết kế sẵn. Điều tra 60 hộ
được chọn ngẫu nhiên không lặp lại.
- Số liệu thứ cấp: Thu thập từ các báo cáo thống kê định kỳ hằng năm của xã,
các báo cáo về xuất khẩu lao động hằng năm ở phòng Lao động Thương binh xã hội
huyện, phòng thống kê huyện Bố Trạch, các niên giám thống kê. Ngoài ra còn có các
thông tin từ sách, báo, internet,…
 Tham khảo ý kiến của cán bộ địa phương như Thôn trưởng, Hội phụ nữ thôn, xã…
 Phương pháp so sánh thông qua các bảng tính bằng chương trình Excel.
 Phương pháp duy vật biện chứng.
 Phương pháp tổng hợp.
 Phương pháp phân tích ma trận SWOT.
SVTH: Hoàng Thị Lệ Thiết
12
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Nữ Minh Phương
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về lao động, sức lao động
 Lao động
Theo từ điển Tiếng Việt thì lao động là hoạt động có mục đích của con người,
tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội.
Theo Giáo trình “Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin” thì lao
động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm làm thay đổi những vật

thể tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người.
Như vậy, lao động chính là hoạt động của con người tác động vào giới tự nhiên,
làm biến đổi tự nhiên theo những mục đích nhất định của mình, con người có thể dùng
sức mạnh cơ bắp hoặc trí tuệ của mình để tác động vào tự nhiên biến chúng thành có
ích cho cuộc sống của mình.
 Sức lao động
Các Mác đã định nghĩa sức lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh
thần của của con người được sử dụng trong quá trình lao động. Sức lao động là khả
năng lao động của con người, là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình sản xuất và là
lực lượng sản xuất sáng tạo chủ yếu của xã hội. Nhưng sức lao động mới chỉ là khả
năng lao động, còn lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực.
Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động được coi là một loại hàng hóa đặc
biệt được trao đổi, mua bán trên thị trường.
1.1.1.2. Khái niệm về việc làm và giải quyết việc làm
 Việc làm
Tại Điều 13 Bộ Luật Lao động đã định nghĩa: Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu
nhập và không bị pháp luật cấm, đều được thừa nhận là việc làm. Do đó khái niệm
việc làm bao gồm một phạm vi rất rộng từ những công việc được thực hiện trong các
nhà máy, công sở, đến các hoạt động hợp pháp tại khu vực phi chính quy (vốn trước
SVTH: Hoàng Thị Lệ Thiết
13
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Nữ Minh Phương
đây không được coi là việc làm), các công việc nội trợ, chăm sóc con cái trong gia
đình, đều được coi là việc làm.
 Giải quyết việc làm
Là quá trình tạo ra điều kiện và môi trường bảo đảm cho người trong độ tuổi
lao động, có khả năng lao động, đang có nhu cầu tìm kiếm việc làm với mức tiền công
thịnh hành trên thị trường đều có cơ hội việc làm.
1.1.1.3. Khái niệm về lao động xuất khẩu, xuất khẩu lao động

 Lao động xuất khẩu
Theo Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người lao động
đi làm việc ở nước ngoài là công dân Việt Nam, cư trú tại Việt Nam, có đủ các điều
kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận người lao
động ở nước ngoài chấp nhận.
Lao động xuất khẩu (LĐXK) là chỉ những người lao động, chuyên gia Việt
Nam (trừ những cán bộ, công chức đi thực hiện nhiệm vụ, công vụ ở nước ngoài do sự
phân công của cơ quan tổ chức có thẩm quyền) đi làm việc ở nước ngoài có thời hạn.
 Xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động (XKLĐ) là một hình thức đặc thù của xuất khẩu nói chung
và là một bộ phận của kinh tế đối ngoại, mà hàng hóa đem xuất là sức lao động của
con người, còn khách mua là chủ thể người nước ngoài. Nói cách khác, XKLĐ là một
hoạt động kinh tế dưới dạng cung ứng lao động cho nước ngoài mà đối tượng của nó là
con người.
Do đó có thể xem XKLĐ là một hoạt động xuất khẩu đặc biệt trong đó hàng hoá
được bán là sức lao động của con người, chính vì vậy mà nhà nước, doanh nghiệp
XKLĐ cũng như chính bản thân người lao động cần phải hết sức chú ý đến hoạt
động này, nó không chỉ mang lại thu nhập cao cho người lao động mà
còn đóng một
vai trò rất lớn trong sự phát triển của mỗi quốc gia.
1.1.1.4. Khái niệm mức sống, hộ gia đình
 Mức sống
Là một khái niệm, phạm trù kinh tế - xã hội đặc trưng mức thoả mãn nhu cầu
về thể chất, tinh thần và xã hội của con người. Được thể hiện bằng hệ thống các chỉ
SVTH: Hoàng Thị Lệ Thiết
14
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Nữ Minh Phương
tiêu số lượng và chất lượng của các điều kiện sinh hoạt và lao động của con người.
Một mặt mức sống được quyết định bởi số lượng và chất lượng của cải vật chất và văn

hoá dùng để thoả mãn nhu cầu của đời sống; mặt khác, được quyết định bởi mức độ
phát triển bản thân nhu cầu của con người. Mức sống không chỉ phụ thuộc vào nền sản
xuất hiện tại mà còn phụ thuộc vào quy mô của cải quốc dân và của cải cá nhân đã
được tích luỹ. Do vậy nói đến mức sống thì không đơn thuần chỉ là khía cạnh kinh tế
vật chất mà nó bao hàm cả yếu tố về mặt tinh thần liên quan đến sự ổn định – phát
triển xã hội nói chung và từng hộ gia đình nói riêng.
Có rất nhiều khái niệm về mức sống tuy nhiên khái niệm trên được tôi lựa chọn
sử dụng trong đề tài vì nó chỉ rõ những khía cạnh liên quan tới mức sống: nhu cầu về
của cải vật chất, tinh thần…Đồng thời nó chỉ ra được mức sống không đơn thuần là
phạm trù kinh tế mà nó bao gồm cả khía cạnh xã hội. Vận dụng điểm này giúp tôi
phân tích sâu hơn về ảnh hưởng của XKLĐ tới mức sống các hộ gia đình.
 Hộ gia đình
Hộ là một nhóm cùng huyết tộc, sống chung hay không sống chung với những
người khác huyết tộc trong cùng một mái nhà, ăn chung và có chung một ngân quỹ
(Theo Giáo trình Viện kinh tế học, 1995). Như vậy, gia đình là cơ sở của hộ nói chung,
gia đình là một loại hình hộ - chứa đựng các yếu tố để hình thành những loại hình hộ
mở rộng khác. Chính ở điểm này mà người ta thường lẫn lộn giữa hộ với gia đình, nên
đã nảy sinh thuật ngữ “Hộ gia đình”.
Các nhà kinh tế học, xã hội học đưa ra 3 tiêu chuẩn để phân biệt hộ và gia đình:
quan hệ hôn nhân, huyết thống và thân tộc, cư trú chung, có chung cơ sở kinh tế. Gia
đình là khái niệm dựa trên tiêu chí thứ nhất, hai tiêu chí sau không nhất thiết phải có,
bởi vì những thành viên trong gia đình khi đến tuổi trưởng thành có thể sinh sống ở
nhiều địa điểm khác nhau. Họ thành lập những gia đình mới độc lập về kinh tế. Tuy
vậy, họ vẫn được coi là người trong một gia đình.
Theo điều 106 của Bộ Luật dân sự, hộ gia đình là các thành viên có tài
sản
chung, cùng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất
nông, lâm,
ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do
pháp luật quy định.

SVTH: Hoàng Thị Lệ Thiết
15
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Nữ Minh Phương
1.1.2. Lý thuyết về vấn đề di cư và xuất khẩu lao động
Di dân là một vấn đề không phải của riêng một nước nào mà nó là một trong
những chính sách phát triển kinh tế - xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới. Vì vậy đã
có một số quan điểm của các nhà xã hội học đề cập đến di dân.
Trong nghiên cứu “Các nguồn gốc xã hội và kinh tế của nhập cư” D-Massey đi
đến kết luận rằng, di cư là một chiến lược “đa dạng hóa và giảm rủi ro cho thu nhập hộ
gia đình” (Massey, 1994).
Theo nghiên cứu của UNDP (1998) cũng cho thấy những người di cư có sự đóng
góp nhất định cho kinh tế hộ gia đình. Tuy nhiên nghiên cứu này chỉ cho thấy mức độ
đóng góp chủ yếu tập trung vào những hộ trung bình, những hộ nghèo còn hộ khá và
giàu thì hầu như thu nhập không tăng mấy. Nghiên cứu không lý giải vì sao mà chỉ dừng
lại ở việc mô tả sự khác biệt của mức đóng góp giữa các nhóm hộ có người di cư.
Lý thuyết nổi tiếng trong việc nghiên cứu về di cư đó là lý thuyết của Lee: Lee
cho rằng quyết định di cư được dựa trên 4 nhóm nhân tố: một là các nhân tố gắn bó
với nơi ở gốc, hai là các nhân tố gắn với nơi sẽ đến, ba là các trở ngại di cư và bốn là
các nhân tố thuộc về người di cư. Mỗi một địa điểm, nơi gốc và nơi đến đều có những
ưu điểm và hạn chế trên nhiều lĩnh vực như thu nhập, việc làm, nhà ở, phúc lợi xã hội,
giáo dục, chăm sóc sức khỏe, thậm chí là khí hậu…sẽ được người định cư cân nhắc.
Thông thường, các điều kiện kinh tế khó khăn ở nơi gốc là nhân tố “đẩy” chủ yếu của
việc xuất cư, trong khi cải thiện điều kiện kinh tế của nơi đến là nhân tố “hút” quan
trọng nhất của việc nhập cư. Việc đưa ra quyết định định cư còn được tính toán dựa
trên các chi phí vật chất và tinh thần, mà khoảng cách địa lí là một vấn đề quan trọng
nhất vì điều này không chỉ tăng chi phí vận chuyển mà còn tăng các chi phí vô hình do
phải đối mặt với môi trường xa lạ, khó hội nhập. Ngoài ra, Lee còn phân tích một số
các yếu tố khác ảnh hưởng đến việc di dân. Đó là nhận thức, sự thông minh, hiểu biết
của người di cư qua kinh nghiệm bản thân hay qua các kênh thông tin đại chúng, qua

bạn bè, họ hàng… Đây là điều mà các lý thuyết trước đó ít đề cập tới.
Ngoài ra còn có lý thyết của Lewis: Lý thuyết của Lewis ra đời trong bối cảnh
các
nước trên thế giới bước vào giai đoạn công nghiệp hoá, dẫn đến sự
bùng nổ của
làn sóng di cư từ nông thôn ra các thành phố công nghiệp và các
đô thị. Theo ông, lí
SVTH: Hoàng Thị Lệ Thiết
16
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Nữ Minh Phương
do di cư dân số từ nông thôn ra đô thị là:

Sự tăng trưởng kinh tế và sự mở rộng của khu vực công nghiệp đặt ra đòi
hỏi
phải có thêm lực lượng lao động đáp ứng. Sự tăng lên không ngừng của dân số
trong khi đất đai không tăng đã làm cho lao động nông nghiệp dư thừa. Số lao động dư
thừa này có khuynh hướng tìm kiếm các cơ hội làm việc tại các khu công nghiệp và
thành phố, nơi có nhu cầu tuyển dụng. Lewis coi đây là sự điều tiết tự nhiên, là sự cân
bằng lao động giữa các khu vực, các ngành nghề.

D
o sự chênh lệch về mức lương giữa nông thôn và đô thị. Sự di cư lao động
này sẽ dừng lại khi mức lương ở đô thị cân bằng với
mức thu nhập của người dân ở
nông thôn.
Điều này làm cho lý thuyết của Lewis đã đơn giản hoá nguyên nhân chủ yếu
của hiện tượng di dân từ nông thôn ra đô thị là
do yếu tố kinh tế quyết định (Theo
“Sự phát triển kinh tế đối với việc cung cấp

không giới hạn về lao động”,
“Economic Development with Unlimited Suplies of Labour”, 1954).
1.1.3. Vai trò của xuất khẩu lao động
XKLĐ đóng một vai trò hết sức quan trọng trong tiến
trình phát triển của mỗi
quốc gia đặc biệt là những nước có nền kinh tế chậm và đang phát triển như Việt Nam,
XKLĐ góp phần giải quyết việc làm và ổn định thị trường lao động. Đối với các quốc
gia có nền kinh tế chưa phát triển khối lượng việc làm tạo ra trong xã hội là rất hạn chế
so với khối lượng
lao động trong độ tuổi vì vậy thất nghiệp và giải quyết
việc làm
luôn là vấn đề khó khăn của các nhà lãnh đạo.
Báo cáo của “Cục Quản lý lao động ngoài nước”, hiện nay Việt Nam có hơn
500.000 lao động và chuyên gia làm việc trên 40 quốc gia và vùng lãnh thổ với hơn 30
nhóm ngành nghề. Ngoài ra, báo cáo mới nhất của Chính phủ về trích dẫn trả lời chất vấn
của Bộ trưởng Phạm Thị
Hải Chuyền - Bộ Lao Động Thương Binh & Xã Hội
(LĐTB&XH), mỗi năm trung bình tăng thêm khoảng 80.000 - 100.000 người. T
heo số
liệu tổng kết của Bộ LĐTB&XH, năm 2010 Việt Nam đưa được 85.546 lao động đi làm
việc ở nước ngoài, năm 2011 đưa được 81.475 lao động đi làm việc ở nước ngoài và năm
2012 đưa được 80.320 lao động đi làm việc ở nước ngoài. Năm 2012 là một năm thế giới
có nhiều biến động về kinh tế xã hội, Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) cho biết khủng
hoảng việc làm tiếp diễn đến cuối năm nên XKLĐ của Việt Nam đã bị chững lại bị trong
SVTH: Hoàng Thị Lệ Thiết
17
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Nữ Minh Phương
năm 2012 nên số lượng LĐXK của Việt Nam năm 2012 có sự giảm sút so với năm 2011.
Mặc dù vậy nhưng đó cũng là những con số rất ấn tượng giúp chúng ta có thể nhận thấy

rằng XKLĐ
đã giải quyết được việc làm cho một khối lượng lớn lao động, tỷ lệ lao động
XKLĐ trong tổng số lao động được giải quyết việc làm giai đoạn 2010 – 2012 khoảng
5,56 %.
Tuy chưa phải là một kết quả cao song con số đó cũng cho thấy rằng
XKLĐ đã
góp một phần đáng kể vào việc giải quyết việc làm cho nước ta trong thời gian qua. Còn
đối với các quốc gia nhập khẩu lao động thì
việc nhận thêm lao động sẽ giúp họ giải
quyết được tình trạng thiếu hụt lao
động trong những ngành nghề mà lao động trong
nước không muốn làm như lương thấp, độc hại, vất vả nặng nhọc hoặc những công việc
cần lao động thủ công hay thiếu hụt lao động do nguồn lao động trong nước ít.
Không chỉ
đơn thuần mang tính chất giải quyết việc làm cho số lao
động dư thừa mà XKLĐ còn
góp phần rất lớn vào công cuộc xoá đói giảm nghèo của đất nước nhờ có khoản thu nhập
cao hơn rất nhiều so với
mức lương ở trong nước điển hình như thu nhập bình quân của
lao động tại
Malaysia là 7 – 10 triệu đồng/tháng, tại đài Loan là 10 – 20 triệu đồng/ tháng,
tại Hàn Quốc là 20 – 32 triệu đồng/ tháng. Với con số ngoại tệ gửi về nước mỗi năm lên
đến 1,7 - 2 tỷ USD, XKLĐ
ở Việt Nam đã trở thành một trong những ngành nghề mang
lại
nguồn thu ngoại tệ lớn cho quốc gia. Không dừng lại ở đó, XKLĐ
còn góp phần
làm tăng thu ngân sách nhà nước nhờ có những khoản
thuế thu từ hoạt động của các
doanh nghiệp XKLĐ và từ khoản ngoại tệ lao động gửi về nước. Như vậy, XKLĐ đã trực

tiếp góp phần thúc đẩy sự phát triển và ổn định xã hội, XKLĐ còn là một trong những
công cụ hữu hiệu cho việc chuyển giao công nghệ tiên tiến hiện đại của nước ngoài thông
qua quá trình đào tạo và làm việc ở nước ngoài của người lao động.
Hoạt động XKLĐ cũng là cầu nối để các quốc gia tăng
cường quan hệ hợp tác về
mọi mặt, giúp cho sự giao lưu giữa các nền văn hoá trên thế giới ngày càng được mở rộng.
XKLĐ đã thực sự trở thành một giải pháp hữu hiệu đối với công cuộc xóa đói
giảm nghèo, giải quyết việc làm và cải thiện đời sống cho một bộ phận người lao động,
đặc biệt ở khu vực nông thôn. Nguồn lợi về kinh tế của công tác XKLĐ là rất lớn đã tạo
ra những chuyển biến cơ
bản làm thay đổi bộ mặt nông thôn, nâng cao mức sống cho
nhiều hộ gia đình
nông dân. Vì vậy mà Đảng và Nhà nước ta luôn xác định đây là một
trong những công tác trọng điểm mang tính chiến lược cho quốc gia trong thời gian tới.
SVTH: Hoàng Thị Lệ Thiết
18
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Nữ Minh Phương
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề
1.2.1. Thực trạng hoạt động XKLĐ ở Việt Nam
Từ năm 2006 đến nay, trung bình mỗi năm có hơn 83.000 lao động xuất khẩu
sang nước ngoài, chiếm khoảng 5% tổng số lao động được giải quyết việc làm trong cả
nước. Đến năm 2012 đã có hơn 500.000 lao động Việt Nam làm việc ở 40 quốc gia và
vùng lãnh thổ với hơn 30 nhóm ngành nghề khác nhau. Vào thời điểm năm 2011, xét
về lượng tiếp nhận thì lao động Việt Nam nhiều nhất tại Đài Loan, sau đó là Hàn
Quốc, Malaysia, Nhật Bản, Lào, Campuchia, Trong số đó lao động nữ chiếm gần
50%, chủ yếu làm trong ngành công nghiệp và phục vụ cá nhân, xã hội.
Một số thị trường khác như Brunây, Singapore, Các Tiểu vương quốc Ả Rập
Thống nhất cũng đang được mở rộng. Các quốc gia phát triển có thu nhập cao như
Úc, Mỹ, Canada, Phần Lan và Ý cũng là mục tiêu XKLĐ Việt Nam hướng đến.

Năm 2008, Hàn Quốc nhận thêm 12.000 lao động Việt Nam mới và tái tuyển
dụng 6.000 lao động, tăng số lao động Việt Nam tại quốc gia này lên gần 50.000 lao
động. Đến năm 2011, Việt Nam có khoảng 60.000 lao động tại Hàn Quốc

và 85.650 tại
Đài Loan - giữ vị trí thứ 2 về tổng số lao động nước ngoài tại Đài Loan.
Không giống với Đài Loan và Malaysia được xem là thị trường truyền thống ít
đòi hỏi, Nhật Bản được đánh giá là thị trường có nhiều đòi hỏi cao. Tuy nhiên, theo
những chính sách và chương trình hợp tác tạo nhiều thuận lợi, lượng tu nghiệp sinh Việt
Nam sang Nhật làm việc ngày càng tăng, với con số 35.000 tu nghiệp sinh theo thống kê
năm 2011, Việt Nam đứng thứ 2 trong trong tổng số 14 nước có tu nghiệp sinh làm việc
tại Nhật Bản (sau Trung Quốc). Chất lượng lao động cũng được tín nhiệm.
Năm 2012, tổng số lao động Việt Nam xuất khẩu sang nước ngoài theo số liệu
từ Cục Quản lý Lao động Ngoài nước là 80.320 người. Riêng số lao động Việt Nam
đang có mặt tại bốn thị trường lớn nhất là Đài Loan, Malaysia, Hàn Quốc và Nhật Bản
là hơn 200.000 người (40% tổng số lao động Việt Nam tại nước ngoài).
Trong bốn thị trường này, Hàn Quốc hiện đang bị tắc vì phía bạn đang tạm
dừng tiếp nhận lao động do tỷ lệ ở lại bất hợp pháp của lao động Việt Nam tại Hàn
Quốc quá cao đã lên tới 57%. Tuy nhiên, theo ông Phan Văn Minh - Giám đốc Trung
tâm lao động ngoài nước (Bộ LĐTB&XH), trong năm 2013, nếu Việt Nam thực hiện
SVTH: Hoàng Thị Lệ Thiết
19
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Nữ Minh Phương
tốt việc giảm lao động bỏ trốn, cư trú bất hợp pháp, chắc chắn nước bạn sẽ ký tiếp thỏa
thuận về chương trình cấp phép việc làm cho lao động Việt Nam. Thực tế, trong năm
2012, phía Hàn Quốc vẫn tiếp nhận tới 7.252 lao động Việt Nam. Dù giảm 5.348 lao
động so với năm 2011, nhưng con số này vẫn chứng tỏ chủ sử dụng lao động Hàn
Quốc rất thích lao động Việt Nam (năm 2011 Hàn Quốc tiếp nhận 12.600 lao động
Việt Nam). Theo ông Minh, Hàn Quốc sẽ vẫn là thị trường chủ chốt của Việt Nam

trong năm 2013 và sẽ thu hút đông đảo lao động tham gia. Do đó, nhiệm vụ quan trọng
nhất là phải khai thông thị trường này. Việt Nam phải bổ sung một số quy định mới có
tính chất ràng buộc đối với NLĐ chuẩn bị đi làm việc tại Hàn Quốc như “NLĐ trước
khi xuất cảnh phải có khoản tiền đặt cọc để đảm bảo thực hiện đúng hợp đồng. Cụ thể,
5 tháng lương trợ cấp thôi việc chủ sử dụng lao động Hàn Quốc trả khi kết thúc hợp
đồng, người lao động không được phát tại Hàn Quốc, mà chỉ được nhận khi đã về
nước. Nếu người lao động bỏ trốn, số tiền này sẽ sung công quỹ Việt Nam”.
Đài Loan là thị trường tiếp nhận lao động Việt Nam lớn nhất trong năm 2012,
với khoảng 30.500 người. Mặc dù có thu nhập không cao như Hàn Quốc, và một số
nước Đông Âu nhưng đây là thị trường khá ổn định và có nhu cầu lớn lao
động nhập
cư.

Ngoài ra, môi trường làm việc, khí hậu dễ chịu, phong tục, tập quán khá gần gũi
với người Việt Nam cũng là thế mạnh của thị trường Đài Loan, vì vậy mà thị trường
này thu hút khá nhiều lao động Việt Nam.
Lao động tham gia thị trường này làm việc
trong nhiều lĩnh vực như: sản xuất chế tạo, cơ khí, may mặc, nông nghiệp, đồ mộc…
Đây sẽ là thị trường tiềm năng của NLĐ Việt Nam trong năm 2013.
Tại thị trường Malaysia tính đến nay đã có hơn 100.000 lao động Việt Nam làm
việc, đây là một thị trường dễ tính cần nhiều lao động phổ thông không cần tay nghề
cao, các ngành chủ yếu là điện, điện tử, dệt may, dịch vụ…Vì là thị trường dễ tính,
không đòi hỏi tay nghề cao nên thu nhập của người lao động không cao. Đây là một
trong những thị trường tương đối phù hợp với người lao động Việt Nam vì vậy
Malaysia vẫn được coi là thị trường trọng điểm trong thời gian tới. Ông Nguyễn Thanh
Hoà - Thứ trưởng Bộ LĐTB&XH, cho biết quý I năm 2013 sẽ mở rộng đưa lao động
sang Lybia. Hiện tình hình Libya đã tương đối ổn định và bắt đầu có nhu cầu tiếp nhận
lao động Việt Nam. Để đảm bảo quyền lợi cho NLĐ, một số điều kiện của hợp đồng
SVTH: Hoàng Thị Lệ Thiết
20

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Nữ Minh Phương
đưa lao động đi làm việc tại nước này sẽ thay đổi. Một số lãnh đạo doanh nghiệp
XKLĐ cho biết, nhiệm vụ quan trọng của ngành trong năm 2013 là phải định vị lại lao
động Việt Nam, xem lao động nước mình đang đứng ở vị trí nào trong khu vực để
nhận biết điểm mạnh và điểm yếu, từ đó khắc phục và phát huy thế mạnh.
Bên cạnh những lợi ích to lớn mà XKLĐ mang lại cho người lao động thì cũng có
không ít những lao động dở khóc, dở cười với việc đi xuất khẩu,
có rất nhiều người lao
động đang chờ đợi để được đi
XKLĐ ở các Trung tâm hay công ty XKLĐ không có
đủ chức năng và cả ở những Trung tâm “ma”. Nguồn lao động này chủ yếu là những
người nông
dân, do vốn hiểu biết của họ còn kém nên họ mắc phải
những chiêu thức
lừa đảo quá tinh vi của các nhà môi giới và những khoản nợ chồng chất do đi vay để
nộp tiền đặt cọc.
Thêm vào đó là hàng loạt các rủi ro khác như: không XKLĐ được
sau một
thời gian dài chờ đợi và cũng không thể lấy lại được số tiền đã đặt cọc, hoặc
nếu có thì chỉ là một phần nhỏ. Theo thống kê năm 2008 có 118 vụ lừa đảo,
năm
2010 là 155 vụ và năm 2012 là 176 vụ. Như vậy số vụ lừa đảo không những đã tăng
lên hàng năm mà còn diễn biến phức tạp với nhiều thủ đoạn
tinh vi. Thực tế này xuất
phát từ nhiều nguyên nhân như chưa tạo được một cơ chế thuận lợi để người lao động
tiếp cận với các nguồn thông tin về hoạt động XKLĐ, việc thành lập các trung tâm, tổ
chức có chức năng XKLĐ trong thời gian qua tăng nhanh khiến cho công tác quản lý
của các cơ quan chức năng gặp nhiều khó khăn, hệ thống pháp luật về XKLĐ còn hạn
chế. Khủng hoảng kinh tế thế giới toàn cầu ảnh hưởng lớn đến việc XKLĐ của Việt

Nam. Các công ty bản địa đang thu hẹp sản xuất, sa thải nhân công, nhất là người nước
ngoài. Một số lao động Việt Nam đã phải về nước trước thời hạn vì ít việc, lương thấp.
1.2.2. Hoạt động xuất khẩu lao động của tỉnh Quảng Bình
Hiện nay, toàn tỉnh có khoảng 47.000 lao động làm việc ở nước ngoài trên 40
quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Phần lớn, người lao động đi sang
các thị trường
truyền thống như Hàn Quốc, Đài Loan, Malaysia, Nga, Nhật Bản, Trung Quốc
, Tiểu
vương quốc Arập, Oman, Cộng hòa Séc…
Ông Phạm Xuân Bình, Phó Giám đốc Sở LĐTB&XH tỉnh Quảng Bình cho biết, 9
tháng đầu năm 2012, toàn tỉnh có 22.996 lao động được giải quyết việc làm (đạt 74,18%
kế hoạch năm). Trong đó, số lao động được tạo việc làm mới là 14.792 người (đạt 70,43%
SVTH: Hoàng Thị Lệ Thiết
21
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Nữ Minh Phương
kế hoạch năm). Trong công tác đưa lao động đi làm việc nước ngoài, tính đến hết quý III,
có 2.717 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (đạt 68,68% kế hoạch năm).
Việc XKLĐ hoàn thành chỉ tiêu cũng là nhờ sự đóp góp của Ngân hàng Chính
sách xã hội (NHCSXH) tỉnh. Thời gian qua, Chi nhánh NHCSXH của tỉnh đã tạo
điều kiện giải quyết cho gần 400 lao động vay hơn 9 tỷ đồng, đưa tổng dư nợ vốn vay
lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài trong tỉnh lên hơn 42 tỷ đồng với hơn
1.850 người vay nợ. Từ nguồn vốn vay ưu đãi của NHCSXH tỉnh, nhiều gia đình
nghèo, làng quê nghèo dần dần phát triển và đem đến cho quê hương mình một diện
mạo mới, đời sống mới đầy đủ và hiện đại hơn.
Theo báo cáo từ NHCSXH tỉnh thì từ năm 2011 đến hết 2012, đã có gần 40
doanh nghiệp đăng ký tuyển lao động trên địa bàn tại Sở LĐTB&XH thu hút hàng
ngàn lao động trong tỉnh đi làm việc ở nước ngoài. Tuy nhiên, chất lượng tuyển dụng
của một số công ty chưa đảm bảo, chủ yếu quan tâm đến số lượng chưa quan tâm đến
chất lượng lao động, đặc biệt là công tác đào tạo bồi dưỡng, khám sức khỏe cho người

lao động trước khi xuất cảnh chưa tốt nên khi ra nước ngoài làm việc không đáp ứng
được yêu cầu công việc, sức khỏe không đảm bảo, có một số trường hợp phải về nước
trước thời hạn không có tiền trả ngân hàng. Số lượng công ty mở các chi nhánh tại địa
phương nhiều, trong khi đó công ty thiếu sự quản lý nên khi chi nhánh về tuyển dụng
lao động, thu tiền lao động không nộp cho công ty, hoặc bán lao động cho các công ty
khác để ăn tiền hoa hồng hoặc thu tiền của người lao động chậm xuất cảnh gây ra
tâm lý hoang mang cho người đi XKLĐ. Tổng số hợp đồng lao động do các công ty
xác nhận không tuyển dụng 46 lao động, với số tiền 996 triệu đồng. Số lao động về
nước trước thời hạn hoặc chưa xuất cảnh là 108 lao động, với số tiền 2,75 tỷ đồng.
Khắc phục tình trạng nói trên, Sở LĐTB&XH tỉnh Quảng Bình đã tiến hành thẩm định
kỹ các doanh nghiệp có chức năng và có giấy phép được tuyển dụng lao động đi làm
việc ở nước ngoài trước khi giới thiệu về cơ sở tuyển dụng lao động. Ngành lao động
thương binh và xã hội phối hợp với lực lượng chức năng tiến hành kiểm tra 16/18 tổ
chức và cá nhân đang tham gia hoạt động XKLĐ ở địa phương. Tỉnh đã đình chỉ 6
doanh nghiệp ngừng tuyển dụng LĐXK vì chưa thực hiện đúng quy định về điều kiện,
thủ tục pháp lý trong hoạt động XKLĐ theo quy định của pháp luật.
SVTH: Hoàng Thị Lệ Thiết
22
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Nữ Minh Phương
Từ thực trạng thị trường XKLĐ trong thời gian qua ở tỉnh Quảng Bình, tỉnh đã
đưa ra những giải pháp mới nhằm giúp người lao động trả nợ, làm giàu. Trước mắt,
NHCSXH tỉnh đã thường xuyên đốc thúc kiểm tra chương trình cho vay XKLĐ tại
những địa bàn được xem là "nóng" về XKLĐ của tỉnh như huyện Bố Trạch, Quảng
Trạch, Minh Hóa. Đặc biệt nổi bật có các xã Đức Trạch, Hải Trạch, Thanh Trạch là
những nơi đã xảy ra một số trường hợp sử dụng vốn không đúng mục đích, vay vốn
nhưng không đi XKLĐ, hay đi nhưng về trước thời hạn. Cán bộ tín dụng cần bám sát
và đối chiếu trực tiếp nhằm hạn chế thất thoát dư nợ từ người vay đi XKLĐ. Đồng
thời, trong thời gian tới cùng với các ban, ngành cấp tỉnh và Ban chỉ đạo chương trình
XKLĐ các huyện, thành phố tăng cường công tác quản lý việc tuyển dụng lao động đi

làm việc có thời hạn ở nước ngoài của đơn vị tuyển dụng lao động. Bên cạnh đó, chỉ
đạo ngân hàng cơ sở thường xuyên làm tốt công tác phân tích nguyên nhân nợ đến
hạn, quá hạn để áp dụng các biện pháp xử lý phù hợp như cho gia hạn nợ, đồng thời,
xem xét và chuyển một số món nợ sang cơ quan chức năng để xử lý theo quy định.
Có thể nói, bên cạnh sự khủng hoảng biến động về thị trường XKLĐ, thì không
ít lao động ở tỉnh Quảng Bình sang được nước bạn lao động trong thời gian qua đã và
đang góp phần rất lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Những ngôi nhà cao tầng hiện đại và đời sống dân sinh ngày càng văn minh. Đồng
thời, tạo được bộ mặt mới cho nhiều vùng nông thôn vững bước trên con đường hội
nhập công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2.3. Hoạt động XKLĐ của huyện Bố Trạch
Mặc dù, năm 2009 và năm 2010 là những năm suy thoái kinh tế toàn cầu tác động
mạnh mẽ đến
hoạt động XKLĐ, nhưng toàn
huyện năm 2011 có 1.460 lao động xuất
cảnh đi làm việc ở nước ngoài đạt 105% kế hoạch, năm 2012 có 1.244 lao động xuất
cảnh đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài đạt 95% KH, lao động tham
gia chủ yếu các thị trường như Malaysia, Nga, Hàn Quốc, Đài Loan
, Nhật và các
nước Trung Đông, đưa tổng số lao động của huyện đi làm
việc có thời hạn ở nước
ngoài tính từ năm 2007 đến thời điểm này là 5.244 người
, hàng năm số lao động
này
chuyển tiền chuyển qua NHCSXH và Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn cho người
thân khoảng trên 65 tỷ đồng, riêng năm 2011, kiều hối
chuyển qua ngân
hàng khoảng 80 tỷ đồng.
SVTH: Hoàng Thị Lệ Thiết

23
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Nữ Minh Phương
Huyện Bố Trạch có 26 xã với 2 thị trấn, trong đó các xã Vạn Trạch, Bắc Trạch,
Đồng Trạch là những xã có số lượng lao động đi xuất khẩu nhiều nhất trong những năm
qua. Điển hình là năm 2011, xã Vạn Trạch có 315 lao động đi xuất khẩu đứng đầu
trong toàn huyện, tiếp đó là xã Bắc Trạch với 295 lao động đi xuất khẩu. Trong thời
gian qua số lao động của huyện đi làm việc ở nước ngoài ngày càng nhiều, đạt được kế
hoạch đề ra và tham gia chủ yếu các nước
có thu nhập tương đối cao. Nhưng việc
người lao động vi phạm pháp luật nước sở tại
hoặc bỏ trốn ra ngoài lao động bất hợp
pháp cũng gia tăng. Theo thống kê chưa chính thức của Phòng LĐTB&XH huyện thì
cứ 20 người được đưa đi lao động ở nước ngoài thì có khoảng 4 - 5 người đã bỏ trốn ra
ngoài làm, chủ yếu từ các nước như Hàn Quốc, Đài Loan…Số lao động
bỏ trốn ra
ngoài làm việc
với lý do chủ yếu là làm ngoài tự do hơn và thu nhập cao hơn. Điều
đó cho thấy công tác tuyển dụng đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài ở
huyện chưa thực sự có chất lượng, bên cạnh đó có một số doanh nghiệp và cá nhân
lợi dụng sơ hở trong quản lý đã lừa đảo người lao động thu tiền bất chính. Năm
2010, gần 50 lao động ở các xã Phúc Trạch, Đồng Trạch và Nhân Trạch của huyện
Bố Trạch đã bị bọn xấu lừa đảo thu hàng trăm triệu đồng nhưng không đưa đi lao
động. Các cơ quan chức năng ở địa phương đã vào cuộc nhưng đến nay hậu quả vẫn
chưa khắc phục xong.
Để hoạt động XKLĐ của huyện ngày càng có hiệu quả thì các cơ quan, ban
ngành cần có biện pháp khắc phục triệt để các tình trạng nêu trên.
1.3. Tác động của việc XKLĐ
Khi là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO), di chuyển
quốc tế về

lao động có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế - xã hội
Việt Nam. Thể hiện:
 Tác động tích cực:
 Trước hết, di chuyển lao động ra nước ngoài làm việc tạo điều kiện để Việt
Nam tận dụng nguồn nhân lực làm tăng thu nhập quốc gia:
Việt Nam là một nước có truyền thống về nông nghiệp, có nguồn lao động trẻ, dồi
dào, người lao động thông minh, cần cù và chịu khó. Tuy nhiên, trong quá trình chuyển
đổi từ kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp và dịch vụ, một số lượng lớn lao
động bị thất nghiệp, đặc biệt là lao động nông nghiệp. Di chuyển lao động ra nước ngoài
sẽ mở ra cơ hội sử dụng số lao động thất nghiệp vào việc sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ
SVTH: Hoàng Thị Lệ Thiết
24
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Nữ Minh Phương
tại nước khác, mang lại thu nhập cho người lao động. Đồng thời, góp phần gia tăng thu
nhập quốc gia. Ngân Hàng Nhà Nước Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh ước lượng
lượng kiều hối gửi về Việt Nam năm 2012 khoảng 9,2 - 9,5 tỷ USD, tương đương với
khoảng 6,9% GDP năm 2012.
 Di chuyển lao động ra làm việc ở nước ngoài làm tăng chi tiêu của gia đình
và làm tăng đầu tư tư nhân trong dài hạn:
Khi lao động ra nước ngoài làm việc họ có thu nhập và thu nhập cao
hơn làm
việc trong nước. Thông thường, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài có thu nhập
ròng cao hơn làm việc ở trong nước khoảng 3 lần. Khoản tiền người lao động gửi về
nhà được chia làm hai phần: Một phần gia đình chi tiêu vào việc nâng cao mức sống,
chăm sóc sức khỏe của gia đình đặc biệt là chi tiêu cho việc học tập của con cái góp
phần nâng cao dân trí, một phần lớn dành để tiết kiệm nhằm mục đích đầu tư trong
tương lai, tự đầu tư hoặc góp vốn sản xuất kinh doanh.
 Di chuyển lao động ra làm việc ở nước ngoài góp phần trực tiếp nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực:

Dưới tác động của kỹ thuật, quá trình lao động đồng thời cũng chính là quá trình
người lao động tự đào tạo. Sau một thời gian làm việc ở nước ngoài,
trình độ tay nghề,
ý thức kỷ luật, phong cách làm việc hiện đại và trình độ
ngoại ngữ của người lao động
được nâng cao. Thực tế cho thấy, một số lượng lớn người lao động là nông dân, sau khi đi
làm việc ở nước ngoài về, họ trở thành người công dân hiện đại. Đa số người lao động đi
làm việc tại Liên Xô, Đông
Âu trước đây và Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan sau này
đang là những
người lao động có trình độ cao trong các nhà máy, xí nghiệp.

Di chuyển lao động ra làm việc ở nước ngoài góp phần đẩy
nhanh các tiến bộ
kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất, thúc đẩy công
nghiệp hóa, hiện đại hóa theo
nguyên lý
“3I”(Imitation
- Bắt chước,
Initiative - Cải tiến, Innovation - Sáng tạo).
Trong quá trình làm việc người lao động trực tiếp sử dụng kỹ thuật và
công
nghệ hiện đại để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ. Theo quy luật nhận
thức, người lao
động từ bắt chước để làm theo, sau đó là cải tiến và cuối cùng là sáng tạo. Kinh nghiệm
những người sau khi XKLĐ ở các nước phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn độ họ
mang những tri thức tích lũy được áp dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh của họ.

Di chuyển lao động ra làm việc ở nước ngoài góp phần tăng
cường đầu tư

và mở rộng thị trường hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam trên thị trường thế giới:
Việc di chuyển lao động theo quy định của WTO là điều kiện quan
trọng giúp
SVTH: Hoàng Thị Lệ Thiết
25

×