Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Chuyên đề thực tập hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trách nhiệm hữu hạn tri wall vina

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.59 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Mai Anh

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Tên viết tắt

Tên viết đầy đủ

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

TK

Tài khoản

CN



Cơng nhân

NV

Nhân viên

TP

Trưởng Phịng

PD

Phiên dịch

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Ký hiệu sơ đồ

Tên sơ đồ

Sơ đồ 1.1

Bộ máy tổ chức của Cơng ty TNHH TRI- WALL VINA.

Sơ đồ 2.1

Quy trình luân chuyển chứng từ

Sơ đồ 2.2


Hoạch toán tổng hợp phải trả người lao động

Sơ đồ 2.3
Sơ đồ 2.4

Sv: Phạm Thị Hồng

Quy trình ghi sổ kế tốn tiền lương tổng hợp tại Cơng ty
TNHH Tri – Wall Vina
Hoạch tốn tổng hợp các khoản trích theo lương

1


Chuyên đề thực tập

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Mai Anh

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Ký hiệu bảng biểu

Tên bảng biểu

Bảng 1.1

Phân loại lao động

Bảng 2.1

Trích bảng thanh tốn tiền lương


Bảng 2.2

Trích bảng thanh tốn tiền lương

Bảng 2.3

Trích bảng thanh tốn tiền lương

Bảng 2.4

Bảng thanh tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương

Bảng 2.5

Sổ chi tiết

Bảng 2.6

Trích sổ nhật ký chung

Bảng 2.7

Sổ cái

Bảng 2.8

Sổ chi tiết TK 3382


Bảng 2.9

Sổ chi tiết TK 3383

Bảng 2.10

Sổ chi tiết TK 3384

Bảng 2.11

Sổ chi tiết TK 3389

Bảng 2.12

Sổ cái

Sv: Phạm Thị Hồng

2


Chuyên đề thực tập

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Mai Anh

Mục lục

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ 6
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH TRI – WALL
VINA 6

1.1. Đặc điểm lao động của công ty TNHH Tri – Wall Vina.................................6
1.2 Các hình thức trả lươg của Cơng ty TNHH Tri – Wall Vina...........................8
1.3. Các khoản trích theo lương...........................................................................13
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương của công ty TNHH Tri – Wall Vina.
..............................................................................................................................15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TRI – WALL VINA 19
2.1. Kế tốn tiền lương tại cơng ty TNHH Tri – Wall Vina................................19
2.1.1. Chứng từ sử dụng...................................................................................19
2.1.2. Phương pháp tính lương........................................................................21
2.1.3. Tài khoản sử dụng..................................................................................24
2.1.4. Quy trình kế tốn tiền lương tại Cơng ty TNHH Tri – Wall Vina.........25
2.1.5. Kế tốn tổng hợp tiền lương..................................................................34
2.2. Kế tốn các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Trill – Wall Vina.. .39
2.2.1. Chứng từ sử dụng...................................................................................39
2.2.2. Tài khoản sử dụng..................................................................................40
2.2.3. Quy trình kế tốn các khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH Tri –
Wall Vina.........................................................................................................41
CHƯƠNG 3: HỒN THIỆN KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH TRI – WALL
VINA 49
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại cơng ty và phương hướng hồn thiện...................................................49

3.1.1 Ưu điểm:.........................................................................................49
3.1.2 Nhược điểm....................................................................................50
3.1.3 Phương hướng hoàn thiện..............................................................50
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại cơng ty TNHH Tri – Wall Vina...................................................51
3.2.1. Về hình thức tiền lương và phương pháp tính lương...................51

3.2.2 Về tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán..............................52
3.2.3. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ...........................................53
3.2.4. Về sổ kế toán chi tiết.....................................................................53
3.2.5. Về sổ kế toán tổng hợp..................................................................53
3.2.7. Điều kiện thực hiện giải pháp........................................................54

Sv: Phạm Thị Hồng

3


Chuyên đề thực tập

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Mai Anh

LỜI MỞ ĐẦU

Lao động chân tay và lao động trí óc của con người nhằm tạo ra của cải vật
chất đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của con người. Lao động cũng là yếu tố cơ bản nhất,
quyết định nhất trong quá trình sản xuất cũng như sự thành cơng hay thất bại của
doanh nghiệp. Do vậy, việc sử dụng lao động hợp lý trong q trình sản xuất kinh
doanh chính là tiết kiệm lao động sống, góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp và cải thiện đời sống cho người lao động. Muốn cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục,
chúng ta phải tái tạo sức lao động cho người lao động trong thời gian họ tham gia
sản xuất kinh doanh .Mà muốn tạo được sức lao động cho người lao động thì doanh
nghiệp phải chú trọng về vấn đề tiền lương và các chế độ phụ cấp khác được áp
dụng với công nhân viên của mình sao cho phù hợp nhất để người công nhân viên
yên tâm làm việc trong công ty.
Trong nền kinh tế thị trường thì tiền lương được sử dụng như một địn bẩy

kinh tế để khuyến khích tinh thần lao động, động viên người lao động gắn bó với
cơng việc, phát huy sáng tạo trong lao động, thúc đẩy sản xuất phát triển. Vì vậy,
công tác tổ chức quản lý sản xuất, quản lý lao động, hạch tốn kế tốn tiền lương và
các khoản trích theo lương thực hiện đúng nguyên tắc chế độ hạch toán, quản lý phù
hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp là địn bảy kinh tế, khuyến khích người
lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động - quyết định
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, các khoản thanh tốn trong đó có cả thanh tốn với người lao
động thể hiện tình hình tài chính và khả năng thanh tốn của cơng ty đối với người
lao động và với các bên có liên quan quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty.
Do vậy, cơng tác kế tốn thanh tốn là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, nó thể hiện
được q trình sản xuất cũng như kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ
cơng tác hạch tốn kế tốn thanh tốn giúp cho nhà quản lý phân tích, đánh giá
được thực trạng khả năng thanh tốn và tình hình cơng nợ của doanh nghiệp để có
giải pháp đối với nguồn vốn kinh doanh  của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho việc
Sv: Phạm Thị Hồng

4


Chuyên đề thực tập

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Mai Anh

mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, từng bước nâng cao vị thế của doanh nghiệp
trên thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên nên em đã chọn viết đề tài:
“Hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương” tại Cơng ty TNHH
TRI – WALL VINA làm chun đề thực tập của mình.
Ngồi phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:

Chương 1: Đặc điểm lao động - tiền lương và quản lý lao động, tiền lương
tại Công ty TNHH Tri – Wall Vina.
Chương 2: Thực trạng kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Cơng ty TNHH Tri – Wall Vina.
Chương 3: Hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty TNHH Tri – Wall Vina.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế cịn hạn chế nên chun đề của
em khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của giảng viên hướng dẫn, các thầy cô trong khoa kế toán trường Kinh tế
Quốc dân và các cán bộ phịng kế tốn của Cơng ty để bài viết của em được hoàn
thiện hơn.

Sv: Phạm Thị Hồng

5


Chuyên đề thực tập

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Mai Anh

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH TRI – WALL
VINA
1.1. Đặc điểm lao động của công ty TNHH Tri – Wall Vina.
Công ty TNHH Trill- Wall Vina là một công ty sản xuất, vì vậy sản phẩm mà
cơng ty tạo ra có tốt thì thương hiệu cơng ty mới có thể tốt và phát triển mạnh hơn,
sản phẩm chính là cốt lõi của sự lớn mạnh bền vững. Đặc biệt với đặc thù ngành sản
xuất của công ty liên quan tới gỗ, yêu cầu người lao động trực tiếp làm ra sản phẩm
phải khỏe mạnh, tỉ mỉ, cẩn thận, nhanh nhẹn, do vậy người lao động trong công ty

là một yếu tố công ty đặc biệt quan tâm, chú trọng để quan tâm, bồi dưỡng, luôn
luôn thúc đẩy cả về chất lượng cũng như số lượng để đạt được cái đích cuối cùng là
tạo ra được sản phẩm tốt nhất, bền vững nhất, đưa công ty phát triển hơn. Do vậy
vấn đề lao động trong công ty là một vấn đề vô cùng được ban lãnh đạo quan tâm.
Công ty TNHH Trill- Wall Vina từ thời điểm thành lập tại Việt Nam cho tới
nay phát triển, lớn mạnh không ngừng cả về chất lượng cũng như số lượng, khẳng
định vị thế trên thị trường Việt Nam trong lĩnh vực ngành nghề sản xuất kinh doanh
của mình. Có rất nhiều những yếu tố, những lợi thế ,những chiến lược kinh doanh
tốt để đạt được thành quả đó , trong đó một yếu tố vô cùng quan trọng để tạo lên sự
lớn mạnh đó là sự đóng góp của lực lượng cơng nhân viên trong cơng ty , đó là một
đội ngũ cơng nhân viên giàu kinh nghiệm, nhiệt tình với cơng việc, gắn bó lâu dài
với cơng ty, mạnh cả về chất lượng cũng như số lượng.
Để có được đội ngũ nhân viên kinh nghiệm, q trình tuyển dụng của cơng ty
diễn ra một cách chặt chẽ. Trước khi ký hợp đồng lao động với người lao động,
công ty tiến hành thi tuyển và phỏng vấn trực tiếp đối với nhân viên khối văn phòng
và nhân viên kỹ thuật, còn đối với cơng nhân sau vịng phỏng vấn thử việc ln
ln được đào tào, bồi dưỡng kinh nghiệm làm việc, có những thi xếp hạng công
nhân để đánh giá chất lượng công nhân và có những chế độ thưởng xứng đáng cho
sự cố gắng đóng góp của mỗi cơng nhân.
Sv: Phạm Thị Hồng

6


Chuyên đề thực tập

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Mai Anh

Để thu hút và để người lao động gắn bó lâu dài với cơng ty, cơng ty phải có
chế độ lương, thưởng, phụ cấp, cơng đồn và các chế độ khác tốt và đặc biệt một

môi trường làm việc tốt nhất để người lao động n tâm làm việc và có chí tiến thủ,
tiến cao hơn trong cơng ty để được có những chế độ đãi ngộ tốt hơn mà công ty
giành cho.
Công ty TNHH Tri – Wall Vina được thành lập với nhiều khó khăn và thử
thách. Khởi đầu với 30 cán bộ công nhân viên đến nay với quy mô sản xuất kinh
doanh phát triển, số công nhân viên trong tồn cơng ty đã là 200 người, trong đó lao
động phổ thơng là 150 người, là lao động chính thức của công ty, công ty coi trọng
sự ổn định lên công ty không tuyển lao động thời vụ, lúc công việc q gấp thì cơng
nhân cơng ty sẽ làm tăng ca, việc tăng ca sẽ được trả theo đúng chế độ quy định
của Nhà nước. Đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, năng động, có trình độ chun
mơn, giàu kinh nghiệm là một tiền đề, một đòn bẩy vững chắc cho hoạt động sản
xuất của công ty.
Lực lượng lao động trong công ty lại phân thành lao động trực tiếp và lao
động gián tiếp:
- Bộ phận lao động trực tiếp: là bộ phận lao động trực tiếp tham gia vào q trình
sản xuất sản phẩm, dịch vụ: Cơng nhân, tổ trưởng sản xuất, nhân viên kỹ thuật trực
tiếp thiết kế mẫu, giám sát chất lượng sản phẩm.
- Bộ phận lao động gián tiếp: là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ phận này bao gồm: Nhân viên
kinh doanh , nhân viên kế tốn, nhân viên phịng tổ chức hành chính, giám đốc,
quản lý, trưởng các phịng ban, bộ phận kho, nhân viên bảo vệ, nhân viên qt
dọn...
Mỗi loại lao động có đặc điểm riêng, tính chất và kết cấu công việc cũng như
đặc thù ngành nghề khác nhau: Quản lý là người nắm bắt tình hình ở tầm vĩ mơ,
điều hành tồn bộ hoạt động cơng ty là người có kiến thức và có tầm nhìn xa, rộng;
nhân viên văn phịng có khả năng tính tốn, tổng hợp tốt, nhanh nhẹn; đội ngũ nhân
viên kỹ thuật có sức khoẻ, kinh nghiệm và khả năng nắm bắt khoa học công nghệ;
Sv: Phạm Thị Hồng

7



Chuyên đề thực tập

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Mai Anh

công nhân là người trực tiếp sản xuất sản phẩm của công ty, là những con người cẩn
thận, chịu khó, tỉ mỉ, hăng say làm việc.
Ngồi cách phân loại chính như trên thì cơng ty cịn phân loại lao động theo
nhiều tiêu thức khác nhau để dễ quản lý và tạo ra một tầm nhìn bao quát về mọi mặt
trong vấn đề lao động trong công ty. Điều này được thể hiện theo bảng phân loại
sau:

Bảng 1.1 Phân loại lao động.
Chênh lệch năm 2013 so
với năm…

Năm

2011
STT

2012

Chỉ tiêu

2011

2012


2013

+/-

%

+/-

%

Tổng số lao động

30

156

200

170

560

44

28

Nam

16


116

160

144

900

44

37

Nữ

14

40

40

26

185

0

Đại học, cao đẳng

10


40

50

40

400

10

25

Lao động phổ thơng

20

116

150

130

650

34

29

Giới tính
1


Trình độ lao động
2

(Nguồn: Cơng ty Tri-Wall Vina Co., Ltd )
Qua bảng phân loại lao động trên ta thấy, số lượng lao động tăng hàng năm
về cả chất lượng và số lượng, cơ cấu lao động hợp lý với công ty sản xuất và với
quy mô công ty ngày một rộng lớn. Điều này thúc đẩy sự lớn mạnh của cơng ty
trong q trình sản xuất kinh doanh nhằm tăng doanh thu tiêu thụ, lợi nhuận và từng
ngày nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên trong việc trả
lương, phụ cấp và các chế độ đãi ngộ khác.
1.2 Các hình thức trả lươg của Công ty TNHH Tri – Wall Vina
Hiện tại trong nền kinh tế có rất nhiều hình thức trả lương: trả lương theo
thời gian, trả lương theo sản phẩm, trả lương theo cả thời gian và sản phẩm, trả
Sv: Phạm Thị Hồng

8


Chuyên đề thực tập

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Mai Anh

lương theo mức doanh thu, trả lương theo cấp bậc.... Tùy từng điều kiện sản xuất
của mỗi công ty và quyết định của nhà quản trị mà công ty quyết định dùng hình
thức trả lương nào cho phù hợp để có thể đi sát sao nhất tới công sức mà từng người
lao động bỏ ra khi làm việc tại cơng ty. Nhìn chung ở những công ty thương mại,
dịch vụ thường dùng hình thức trả lương theo thời gian hoặc theo doanh số, những
công ty sản xuất mà sản phẩm tạo ra nhỏ, có thể thống kê một cách dễ dàng theo
từng người thì có thể dùng hình thức trả lương theo sản phẩm, cịn những cơng ty

sản xuất nhưng sản phẩm lớn, khó có thể thống kê theo từng người thì có thể dùng
hình thức trả lương theo thời gian. Ngồi ra, riêng với bộ phận văn phịng thì hầu
hết dùng hình thức trả lương theo thời gian, có cộng doanh số nếu là nhân viên kinh
doanh.
Khi xem xét tình hình sản xt cụ thể của cơng ty mình thì ban quản lý Công
ty TNHH Trill – Wall Vina đã chọn hình thức tính lương cho người lao động trong
cơng ty theo hình thức: lương theo thời gian, trong đó có thời gian cố định theo quy
định của công ty và lương thời gian làm thêm ngoài giờ. Các chế độ lương trong
giờ, lương ngoài giờ, lương ngày chủ nhật, lương ngày lễ tết và hệ số lương công ty
đang áp dụng là thực hiện đúng quy định của Nhà nước.
Lương thời gian được trả cho người lao động theo thời gian làm việc thực tế
nhân với hệ số, hệ số được quy định trong cơng ty có thể theo các tiêu trí như: bằng
cấp, thâm niên làm việc, cấp bậc kỹ thuật đối với nhân viên phòng kỹ thuật, là xếp
hạng công nhân đối với công nhân sản xuất. Trong cơng ty có bảng lương chi tiết
cho từng cơng nhân viên khác nhau tương ứng với cấp bậc, hệ số lương, thưởng,
phụ cấp tương ứng của họ.
Hình thức lương theo thời gian: Theo hình thức này lương cơ bản của mỗi cơng
nhân viên được tính trên 26 ngày cơng, thời gian làm việc trong ngày là 8h theo quy
định của Nhà nước.
Tiền lương cơ bản của mỗi người lao động sẽ được tính bằng cách lấy lương cơ bản
tối thiểu nhân với hệ số của người đó, nếu có ngày nghỉ khơng nằm trong quy định
nghỉ được hưởng lương thì sẽ trừ đi số ngày nghỉ đó. Trong tháng người lao động
Sv: Phạm Thị Hồng

9


Chuyên đề thực tập

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Mai Anh


không chỉ được hưởng lương cơ bản mà cịn có thưởng, phụ cấp trong tháng mà
cơng ty dành cho.
Tùy vào tình hình sản xuất thực tế của cơng ty, thì cơng nhân viên sẽ phải làm
thêm giờ ngoài quy định. Thời gian làm việc ngồi quy định thì sẽ được hưởng
lương 150%, chủ nhật 200 %, ngày lễ tết 200 %
Lương tháng:
Tiền lương
tháng

Lương cơ bản tối

=

thiểu

X

Hệ số lương

+

Phụ cấp
(nếu có)

Trong đó:
Lương cơ bản tối thiểu đối với bộ phận văn phòng là 1.300.000 đồng.
Chức vụ

Hệ số tính lương


Giám đốc

6.5

Quản lý

6.0

Trưởng phịng

5.0

Nhân viên

3.2

Trong đó sau một năm làm việc thì tùy theo thời gian làm việc, chất lượng
làm viêc, khối lượng công việc, sự cố gắng của mỗi nhân viên, trưởng phòng xem
xét tăng hệ số lương, hoặc nếu không tăng hệ số lương thì sẽ tăng thưởng trong
tháng, hệ số 3,2 là mức sàn.
Lương cơ bản đối với công nhân và nhân viên kỹ thuật là : 1.300.000 đồng.
Cấp bậc nhân viên kỹ thuật

Hệ số tính lương

1

3.2


2

3.5

3

4.0

Hệ số tính lương

Thứ hạng đối với cơng nhân

2.4

A3

2.8

A2

3.4

A1

Sv: Phạm Thị Hồng

10


Chuyên đề thực tập


GVHD :Th.S Nguyễn Thị Mai Anh

Khi công nhân phải làm tăng ca do khối lượng công việc của cơng ty nhiều
thì tiền lương làm thêm sẽ được tính như sau :
-Tăng ca vào những ngày bình thường.
Lương làm thêm

Lương cơ bản tối thiểu x Hệ số lương

giờ phải trả =

x Số giờ làm thêm x 1.5

cho lao động

26 * 8

- Làm thêm vào ngày chủ nhật.
Lương làm thêm
giờ phải trả

Lương cơ bản tối thiểu x Hệ số lương

=

x Số giờ làm thêm x 2.0

cho lao động


26 * 8

- Làm thêm vào những ngày lễ tết.
Lương làm thêm
giờ phải trả

Lương cơ bản tối thiểu x Hệ số lương

=

x Số giờ làm thêm x 3.0

cho lao động

26 * 8

Về các khoản phụ cấp, thưởng trong công nhân viên công ty gồm:.
-Thưởng trách nhiệm: Công ty trả thưởng trách nhiệm cho từng nhân viên văn
phòng, từng nhân viên kỹ thuật, từng công nhân sản xuất căn cứ vào khối lượng,
chất lượng công việc va khả năng xử lý, giải quyết công việc của từng người và căn
cứ vào chuyên cần của từng công nhân viên
Xếp hạng thưởng

Mức thưởng( đồng)

A

500.000

B


300.000

C

200.000

D

100.000

.
- Phụ cấp tháng (trợ cấp xăng xe, nhà ở ….) cho mỗi công nhân viên trong công
ty là 200.000 đồng.

Sv: Phạm Thị Hồng

11


Chuyên đề thực tập

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Mai Anh

Công nhân viên muốn chi tiết tiền lương ngày , lương giờ của bản thân thì đuợc
tính theo cơng thức sau: ( trong bảng lương khơng tính chi tiết lương ngày, lương
giờ trong thời gian làm việc theo quy định mà công thức tính lương này cung cấp
cho mỗi cơng nhân viên để họ tự tính và biết được lương ngày và lương giờ của họ
là bao nhiêu )


Lương ngày: Dựa vào tiền lương tháng với số ngày làm việc thực tế để
tính ra lương ngày.
Tiền

lương

Tiền lương tháng

=

ngày

26 ngày

Số ngày làm việc

X

thực tế

Lương giờ : Căn cứ vào mức lương ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày (8
giờ) và số giờ làm việc thực tế.
Tiền lương
giờ

Lương ngày

=

X


1 giờ

Số giờ làm việc thực tế

Về lương nghỉ phép : Theo quy định 1 năm 1 người được nghỉ 12 ngày phép,
mỗi tháng được nghỉ 01 ngày và hưởng 100% lương cơ bản. Ngồi ra nếu cơng tác
trong cơng ty cứ trịn 5 năm thì được cộng thêm một ngày.Tiền lương được trả cho
những ngày nghỉ phép tính trên đơn giá tiền lương một người theo hệ số lương.
Trong năm công nhân viên khơng nghỉ phép thì khoản nghỉ phép này tính vào Quý I
năm sau. Lương nghỉ phép được tính như sau :
Lương lễ, phép của
NV trong tháng

=

Lương cơ bản

26

x

Số ngày nghỉ

Về các chế độ khác của cơng ty gồm có: Trong những trường hợp sau thì cơng
nhân viên được nhận 100% lương trong thời gian nghỉ làm việc :
+ Đi họp, học dài hạn do công ty cử đi
+ Nghỉ thai sản theo quy định của nhà nước.
+ Nghỉ ốm từ 1 tháng trở đi, nghỉ tai nạn lao động.
+ Các trường hợp thực tế khách quan khác.


Sv: Phạm Thị Hồng

12


Chuyên đề thực tập

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Mai Anh

Công thức tính trợ cấp BHXH như sau :
Nghỉ ốm

Nghỉ thai
sản

=

=

Lương cơ bản
26

Lương cơ bản

x

Số ngày nghỉ

x


100%

x

Số ngày nghỉ

x

100%

Bên cạnh đó cơng nhân viên trong công ty được hộ trợ 1 bữa cơm trưa
20.000 đồng ở tại công ty. Nếu làm thêm giờ sẽ hỗ trợ bữa ăn nhẹ tăng ca 15.000
đồng .
Nhìn chung các chế độ về lương, thưởng, phụ cấp mà công ty giành cho công
nhân viên là phù hợp, thích đáng với sự đóng góp của mỗi người đối với hoạt động
sản xuất của công ty.
Vậy trong tháng số tiền mà người lao động được nhận bao gồm các khoản
sau, sau khi trừ đi tỉ lệ trích BHXH, BHYT,BHTN theo quy định trừ vào lương
người lao động,
+ Lương cơ bản tháng,
+ Phụ cấp
+ Lương làm thêm giờ
+ Thưởng ( nếu có )
1.3. Các khoản trích theo lương.
Các khoản trích theo lương của cơng ty được trích theo đúng ty lệ quy định
của nhà nước như sau:
Các khoản trích

DN ( %)


NLĐ ( %)

TỔNG

BHXH

17

7

24

BHYT

3

1,5

4,5

BHTN

1

1

2

CPCD


2

theo lương

Sv: Phạm Thị Hồng

2
13


Chuyên đề thực tập

TỔNG

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Mai Anh

23

9,5

32,5

 ) Quỹ bảo hiểm xã hội.
Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp
quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, hưu
trí, mất sức…
Theo chế độ tài chính nănm 2013,quỹ BHXH được hình thành bằng cách
tính theo tỷ lệ 24% trên tiền lương phải trả người lao động. Trong đó doanh nghiệp
chịu 17% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất - kinh doanh, còn 7%

trên tổng quỹ lương do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ thẳng vào thu nhập
của họ). Tại Cơng ty, khi có cơng nhân viên bị ốm đau, thai sản,… dựa trên
cơ sở các chứng từ  hợp lý, hợp lệ (phiếu nghỉ hưởng BHXH và  các chứng từ gốc
khác), công ty sẽ trực tiếp chi trả BHXH cho họ. Cuối tháng, Công ty gửi các chứng
từ chi trả trợ cấp BHXH và thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
) Quỹ bảo hiểm y tế.
Quỹ BHYT là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người có tham gia
đóng góp quỹ trong các hoat động khám, chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành các
doanh nghiệp phải thực hiện trích quỹ BHYT bằng 4,5% tổng quỹ lương, trong đó
doanh nghiệp phải chịu 3,5% (tính vào chi phí sản xuất - kinh doanh) cịn người lao
động trực tiếp nộp 1% (trừ vào thu nhập của họ). Quỹ BHYT do cơ quan BHYT
thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy,
khi trích BHYT các doanh nghiệp phải nộp BHYT (qua tài khoản của họ ở kho
bạc).
) Kinh phí cơng đồn.
Kinh Phí Cơng Đồn là nguồn hỗ trợ cho hoạt động cơng đồn ở các cấp.
Theo chế độ tài chính hiện hành, kinh phí cơng đồn được trích theo tỷ lệ 2% trên
tổng số tiền lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu tồn bộ
(tính vào chi phí sản xuất - kinh doanh).
Thơng thường, khi trích được kinh phí cơng đồn thì một nửa doanh nghiệp
phải nộp cho cơng đồn cấp trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu hoạt động công
Sv: Phạm Thị Hồng

14


Chuyên đề thực tập

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Mai Anh


đoàn tại đơn vị. Kinh phí cơng đồn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt
động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
) Bảo hiểm thất nghiệp.
BHTN được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp
quỹ trong thời gian họ khơng có việc làm. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp
trích quỹ BHTN theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cơng nhân
viên trong tháng, trong đó doanh nghiệp phải chịu 1% (tính vào chi phí sản xuấtkinh doanh), 1% trừ vào lương của người lao động. Hàng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ
ngân sách bằng 1% Quỹ tiền lương, tiền cơng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những
người tham gia bảo hiểm thất nghiệp và chuyển cho Quỹ BHTN mỗi năm một lần
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương của công ty TNHH
Tri – Wall Vina.
Tiếp nhận lao động là thời điểm bắt đầu của chu kỳ tiền lương và lao động. Đó
là việc xem xét và ra quyết định tiếp nhận, phân phối công việc cho người lao động,
quyết định phê chuẩn mức lương, phụ cấp; lập hồ sơ cán bộ, nhân viên.
Để quản lý lao động về mặt số lượng, các doanh nghiệp sử dụng sổ sách lao
động. Sổ này do phòng quản lý nhân sự lập nhằm nắm chắc tình hình lao động hiện
có của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng căn cứ vào sổ lao động để
quản lý nhân sự cả về mặt số lượng và chất lượng lao động, về biến động và chấp
hành chế độ đối với lao động.
Vì vậy việc tổ chức tốt quản lý lao động và tiền lương tại công ty là điều mà
mọi nhà quản lý đều quan tâm.
Công ty TNHH Tri-Wall Vina là một công ty được tổ chức theo cơ cấu như
sau: đứng đầu là giám đốc điều hành, sau đó là quản lý , tiếp đến là các phòng ban.

Sv: Phạm Thị Hồng

15


Chuyên đề thực tập


GVHD :Th.S Nguyễn Thị Mai Anh

Sơ đồ 1.1 Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH TRI- WALL VINA.

Giám đốc điều
hành

Quản Lý

Phịng kỹ
thuật

Phịng
Kế tốn

Bộ Phận
kho

Phịng kinh
doanh

Tổ đội sản xuất

(Nguồn: Công ty Tri-Wall Vina Co., Ltd )
Chức năng, nhiệm vụ của ban giám đốc và các phòng ban tới việc tổ chức
quản lý lao động và tiền lương của cơng ty:
*Giám đốc điều hành: Ơng Miyazaki Eiji
Giám đốc điều hành là người điều hành cao nhất đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về

việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
Đối với phần hành quản lý lao động và tiền lương của công ty giám đốc là
người quyết định cao nhất về tuyển dụng lao động, nhân sự trong công ty, tiền
lương, hệ số lương và các chế độ đãi nhộ khác đối với công nhân viên trong công
ty.

Sv: Phạm Thị Hồng

16


Chuyên đề thực tập

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Mai Anh

* Quản lý ( cũng là thành viên thứ hai của ban quản trị cơng ty):
Ơng: Kubokawa Yoshimichi
Quản lý nhận nhiệm vụ trực tiếp giúp việc cho giám đốc là người thân thuộc
với thị trường và đất nước Việt Nam là người tư vấn và quản lý cùng giám đốc về
toàn bộ hoạt động sản xuất và chiến lược kinh doanh ngắn hạn cũng như dài hạn của
công ty và điều hành tồn bộ hoạt động nhân sự của cơng ty.
Là người thường xuyên ra các quyết định khen thưởng, chế độ làm việc, đãi
ngộ thay giám đốc điều hành vì quản lý là người sát sao với nhân sự , với tình hình
sản xuất, kinh doanh của cơng ty và là người hiểu biết về luật pháp và thị trường lao
động Việt Nam.
* Phịng kế tốn: Có chức năng tham mưu giúp cho Giám đốc và Phó giám
đốc phụ trách kinh doanh các cơng tác tài chính - kế tốn, đảm bảo phản ánh kịp
thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất – kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong đó, kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương của cơng ty phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau :

+ Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao động
của người lao động, tính đúng và thanh tốn kịp thời tiền lương và các khoản tiền
khác liên quan cho người lao động.
+ Tính tốn, phân bổ hợp lý chính xác chi phí tiền lương, tiền cơng và các
khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN cho các đối tượng sử dụng liên quan.
+ Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và
chi tiêu quỹ lương; cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có liên
quan.
* Trưởng các phịng ban khác :
- Các trưởng phịng ln ln theo dõi tình hình chun cần của nhân viên phịng
mình, xếp loại nhân viên, tiếp nhận các mong muốn nguyện vọng của nhân viên đề
bạt lên phịng kế tốn hoặc ban giám đốc.
- Luôn luôn đôn đốc nhân viên làm việc tốt nhất để hiệu quả của việc trả lương
được thực hiện xứng đáng.
Sv: Phạm Thị Hồng

17


Chuyên đề thực tập

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Mai Anh

- Là người ký nhận vào bảng chấm công và chịu trách nhiệm với phịng kế tốn và
nhân viên phịng mình ngày cơng của nhân viên phịng mình quản lý.
* Tổ trưởng sản xuất :
- Theo dõi giờ công, ngày công, thời gian làm thêm giờ của công nhân,
- Nộp bảng theo dõi ngày cơng và thời gian làm ngồi giờ lên phịng kế tốn.
- Kê khai cơng nhân qn khơng chấm công trong tháng, đánh giá thứ hạng, thưởng,
phạt công nhân.

- Đôn đốc công nhân làm việc, nâng cao hiệu quả cơng việc, đề xuất các trương
trình phục vụ hoạt động cơng đồn cho cơng nhân.
- Chịu trách nhiệm về chữ ký của mình trong bảng chấm cơng trước phịng kế tốn
và trước cơng nhân.
- Tiếp nhận và nộp lên phịng kế tốn các giấy tờ như: Giấy nghỉ việc khơng hưởng
lương, quyết định nghỉ phép, giấy viện, …..của công nhân.
-Và đặc biệt sát sao trong vấn đề xã hội của công nhân như đám hỷ, đám hiếu, sinh
đẻ, ốm đau của công nhân.
* Tổ chức quản lý tiền lương tại công ty
Công ty TNHH Tri – Wall Vina áp dụng chế độ kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương theo quyết định 15 của Bộ Tài chính. Chứng từ được lập,
luân chuyển một cách hợp lí, phục vụ hiệu quả cho công tác ghi sổ. Ghi sổ kế tốn
theo hình thức Nhật kí chung. Từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế tốn lập các
chứng từ có liên quan và tiến hành ghi sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết, Sổ cái TK 334.
338, …

Sv: Phạm Thị Hồng

18


Chuyên đề thực tập

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Mai Anh

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TRI – WALL VINA
2.1. Kế tốn tiền lương tại cơng ty TNHH Tri – Wall Vina.
2.1.1. Chứng từ sử dụng
Các chứng từ thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương được sử dụng tại công ty được

lập nhằm mục đích theo dõi tình hình sử  dụng lao động; theo dõi các khoản phải
thanh toán cho người lao động trong đơn vị như: tiền lương, tiền công các khoản
phụ cấp, tiền thưởng, tiền cơng tác phí, tiền làm thêm ngồi giờ, thanh tốn các
khoản phải trích nộp theo lương,…và một số nội dung khác có liên quan đến lao
động tiền lương. Các chứng từ này đều được sử dụng theo luật định.
Công ty đã sử dụng những chứng từ kế toán về lao động tiền lương như:
-

Bảng chấm công (mẫu số 01a – LĐTL)

-

Bảng chấm công làm thêm giờ (mẫu số 01b – LĐTL)

-

Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 02 – LĐTL)

-

Bảng thanh toán tiền thưởng (mẫu số 03 – LĐTL)

-

Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (mẫu số 06 –  LĐTL)

-

Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương


-

Bảng lương từng phịng ban, tổ đội

-

Phiếu chi

Bảng chấm cơng: Hàng ngày khi tới giờ làm và hết giờ làm công nhân viên
chấm công tại máy chấm công bằng dấu vân tay. Song song với đó thì trưởng
phịng, tổ trưởng sản xuất cũng theo dõi tình hình đi làm, nghỉ việc của nhân viên,
cơng nhân của phịng, của tổ đội mình trong ngày, cuối tháng nộp lên phịng kế
tốn.
Cuối tháng kế tốn đối chiếu giữa bảng kê từ máy chấm công và bảng chấm
cơng của tổ trưởng sản xuất, trưởng phịng nộp và lập lên bảng chấm công. Căn cứ
vào bảng chấm công, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, Giấy xin nghỉ việc
khơng hưởng lương,giấy viện, … để tính lương và BHXH.
Sv: Phạm Thị Hồng

19


Chuyên đề thực tập

      

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Mai Anh

- Bảng chấm cơng làm thêm giờ: Hàng ngày, trưởng phịng căn cứ vào


số giờ làm thêm thực tế theo u cầu cơng việc ở bộ phận mình để chấm giờ làm
thêm cho từng người trong ngày, ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ  1 đến 31
theo các ký hiệu quy định.
     

Cuối tháng, người chấm cơng, phụ trách bộ phận có  người làm thêm giờ ký

vào bảng chấm công thêm giờ và chuyển bảng chấm công làm thêm giờ cùng các
chứng từ liên quan về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu, quy ra cơng để thanh
tốn.
      

- Bảng thanh tốn tiền lương: Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng

tháng. Cơ sở  để lập bảng thanh toán tiền lương là bảng chấm công, bảng chấm thời
gian làm thêm giờ, quyết định nghỉ ngắn ngày,….
      

Cuối tháng, căn cứ vào chứng từ liên quan, kế  toán tiền lương lập Bảng

thanh toán tiền lương chuyển cho kế tốn trưởng sốt xét xong trình cho Giám  đốc
ký duyệt, chuyển cho kế toán lập phiếu chi và phát lương. Bảng thanh tốn tiền
lương được lưu tại phịng kế tốn của đơn vị. Mỗi lần lĩnh lương, người lao động
phải trực tiếp ký vào cột “Ký nhận” hoặc người nhận hộ phải ký thay.
      

- Bảng thanh toán tiền thưởng: Bảng thanh toán tiền thưởng do phịng

kế tốn lập theo từng bộ phận và phải có chữ ký của người lập, kế toán trưởng
và Giám đốc.

- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ: Bảng thanh toán tiền làm thêm
giờ phải kèm theo bảng chấm cơng làm thêm giờ của tháng đó, có đầy đủ
chữ ký của người lập biểu, kế toán trưởng, giám đốc duyệt. Bảng thanh toán tiền
làm thêm giờ  được lập thành một bản để làm căn cứ thanh toán.
-

Phiếu chi: Chi thanh toán tiền lương, tiền thưởng, tiền làm thêm giờ và các

khoản phải trả cho cán bộ công nhân viên của công ty theo tháng căn cứ vào bảng
thanh toán tiền lương, tiền thưởng, tiền làm thêm giờ,….
-

Sv: Phạm Thị Hồng

20



×