Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Luận văn thạc sĩ nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng việt nam thịnh vượng hội sở chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.99 KB, 83 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG- TÀI CHÍNH
-----˜&™-----

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI
NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG HỘI SỞ CHÍNH.

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Xuân Tùng

Lớp

: Ngân Hàng CLC-K54

MSV

: CQ534404

Giảng viên hướng dẫn

: PGS.TS Nguyễn Thị Bất

HÀ NỘI - 2016


Chuyên đề tốt nghiệp


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết
quả nêu trong chuyên đề thực tập này là do tơi tự thu thập, trích dẫn, tuyệt đối
khơng sao chép từ bất kỳ một tài liệu nào.

Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2016
Tác giả chuyên đề thực tập

Nguyễn Xuân Tùng

SVTH: NGUYỄN XUÂN TÙNG

MSSV: CQ534404


Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1:Tổng quan về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân
hàng thương mại......................................................................................................3
1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động của ngân hàng thương mại trong
nền kinh tế thị trường.........................................................................................3
1.1.1.Khái niệm ngân hàng thương mại............................................................3
1.1.2.Các hoạt động của ngân hàng thương mại................................................4
1.1.2.1.Hoạt động huy động vốn...................................................................4

1.1.2.2.Hoạt động dịch vụ thanh tốn...........................................................5
1.1.2.3. Hoạt động ngân quỹ.........................................................................5
1.1.2.4.Hoạt động tín dụng............................................................................6
1.2.Tín dụng trung và dài hạn của NHTM trong nền kinh tế thị trường........7
1.2.1.Các khái niệm..........................................................................................7
1.2.2.Sự cần thiết của tín dụng trung và dài hạn................................................8
1.2.2.1. Đối với doanh nghiệp:......................................................................8
1.2.2.2. Đối với nền kinh tế:........................................................................10
1.2.2.3. Đối với hoạt động của ngân hàng:..................................................11
1.2.3.Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn.................................................11
1.2.4.Các nguồn vốn tín dụng trung, dài hạn...................................................13
1.2.5. Nguyên tắc cho vay trung dài hạn.........................................................15
1.2.6. Lãi suất và thu lãi trong cho vay trung, dài hạn.....................................17
1.2.7. Điều kiện để vay vốn trung, dài hạn......................................................18
1.3. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn......................................................19
1.3.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng trung và dài hạn...............................19

SVTH: NGUYỄN XUÂN TÙNG

MSSV: CQ534404


Chuyên đề tốt nghiệp

1.3.2: Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn...................21
1.3.2.1. Về chỉ tiêu định tính.......................................................................21
1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng..................................................................22
1.3.2.2.1.Dư nợ trung và dài hạn...............................................................22
1.3.2.2.2. Mức độ sử dụng vốn..................................................................22
1.3.2.2.3.Hệ số thu nợ...............................................................................23

1.3.2.2.4.Tỉ lệ nợ q hạn..........................................................................23
1.3.2.2.5.Vịng quay vốn tín dụng.............................................................23
1.3.2.2.6.Chỉ tiêu nợ qúa hạn của tín dụng trung và dài hạn.....................23
1.3.2.2.7.Chỉ tiêu mất vốn trung – dài hạn................................................24
1.3.2.2.8.Chỉ tiêu lợi nhuận.......................................................................25
1.3.2.2.9.Chỉ tiêu vịng quay vốn tín dụng trung- dài hạn.........................25
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng...................................26
1.3.3.1. Nhân tố thuộc về phía khách hàng...............................................26
1.3.3.2. Nhân tố thuộc yếu tố ngân hàng...................................................27
1.3.3.3.Những nhân tố khác......................................................................30
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI
HẠN TẠI HƠI SƠ CHÍNH VPBank...................................................................32
2.1. Khái quát về hội sở chính VPBANK 72 Trần Hưng Đạo,Quận Hồn
Kiếm................................................................................................................... 32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................32
2.1.2.Cơ cấu của Hội sở VPBank 72 Trần Hưng Đạo,Quận Hoàn Kiếm.Sơ
đồ tổ chức và bộ máy quản lý.....................................................................35
2.2. Khái quát tình hình tín dụng trung và dài hạn ở các NHTM Việt Nam.. .36
2.3. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Hội sở chính...........40
2.3.1.Tình hình dư nợ trung và dài hạn của Hội sở VPBank.......................40
2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn của Hội sở VPBank.......................................41
2.3.2.1. Tình hình huy động vốn của Hội sở VPBank...............................41
2.3.2.2. Tình hình sử dụng vốn của Hội sở VPBank.................................44

SVTH: NGUYỄN XUÂN TÙNG

MSSV: CQ534404


Chuyên đề tốt nghiệp


2.3.3. Tình hình nợ quá hạn trung và dài hạn..............................................45
2.3.3.1.Tình hình nợ q hạn tín dụng......................................................46
2.3.3.2.Tình hình nợ quá hạn tín dụng trung và dài hạn............................46
2.3.3.3.Hệ số an toàn vốn..........................................................................47
2.3.3.4.Cơ cấu nợ quá hạn cho vay trung và dài hạn.................................49
2.3.4. Về vòng quay xoay vòng vốn trung-dài hạn......................................50
2.4. Đánh giá chung chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Hội sở chính
Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng 72 Trần Hưng Đạo................................50
2.4.1. Những thành tựu đạt dược về chất lượng tín dụng trung và dài hạn..50
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân...................................................................54
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNGTRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG CỔ PHẦN VIỆT NAM
THỊNH VƯỢNG HỘI SỞ CHÍNH .....................................................................56
3.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của các
NHTM................................................................................................................56
3.1.1. Nâng cao chất lượng tín dụng là đòi hỏi bức thiết đối với phát triển của
nền kinh tế xã hội............................................................................................56
3.1.2. Nâng cao chất lượng tín dụng quyết định sự tồn tại và phát triển của các
NHTM............................................................................................................57
3.2.Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại hội sở ngân
hàng VPBank 72 Trần Hưng Đạo,Quận Hồn Kiếm.....................................57
3.2.1. Cải tiến, đa dạng hóa cơ cấu, loại hình cho vay trung và dài hạn:.........57
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định .............................................58
3.2.3.Thực hiển đầy đủ các quy định về bảo đảm tiền vay..............................61
3.2.4.Tăng cường các biện pháp quản lý nợ, xử lý linh hoạt các tình huống
phát sinh trong quá trình cho vay, giải quyết tốt các khoản nợ quá hạn..........62
3.2.5. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng....................................................63
3.2.6. Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin................................................65
3.3. Một số kiến nghị.........................................................................................65


SVTH: NGUYỄN XUÂN TÙNG

MSSV: CQ534404


Chuyên đề tốt nghiệp

3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng....................65
3.3.2. Kiến nghị với Nhà nước........................................................................66
3.3.3. Kiến nghị với Ngân Hàng Nhà nước.....................................................67
KẾT LUẬN............................................................................................................69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................70

SVTH: NGUYỄN XUÂN TÙNG

MSSV: CQ534404


Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA VPBank (Sơ đồ 1.1).......................................35
Bảng 2.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời gian của ngân hàng VPBank................40
Bảng 2.3. Cơ cấu vốn theo đối tượng huy động của ngân hàng VPBank................42
Bảng 2.4. Tốc độ tăng trưởng vốn của hội sở VPBank 72 Trần Hưng Đạo.............43
Hình 2.4. Sự tăng trưởng về quy mô nguồn vốn theo đối tượng gửi tiền của ngân
hàng VPBank ..........................................................................................................44
Bảng 2.5. Tình hình sử dụng vốn trung-dài hạn của hội sở VPBank 72 Trần Hưng
Đạo.......................................................................................................................... 45

Bảng 2.6: Tình hình nợ quá hạn tín dụng................................................................46
Bảng 2.7. Tình hình nợ q hạn trung-dài hạn của hội sở VPBank 72 Trần Hưng
Đạo.......................................................................................................................... 47
Bảng 2.8. Hệ số an toàn vốn và tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng VPBank...............48
Bảng 2.9.Cơ cấu nợ quá hạn cho vay trung -dài hạn của ngân hàng VPBank.........49
Bảng 13: Vòng quay vốn trung – dài hạn................................................................50

SVTH: NGUYỄN XUÂN TÙNG

MSSV: CQ534404


Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Kí hiệu

Nguyên văn

1

NHTM

Ngân hàng thương mại

2

NHNN


Ngân hàng Nhà nước

3

TG

4

VPBank

5

TCKT

Tổ chức kinh tế

6

TCXH

Tổ chức xã hội

7

TCTD

Tổ chức tín dụng

8


GDP

Tổng sản phẩm nội địa

9

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

10

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

11

TMCP

Thương mại cổ phần

12

VND

Việt Nam đồng

13


USD

Đô la Mỹ

14

DNNN

Tiền gửi
Ngân hàng Việt Nam Thịnh vượng

Doanh nghiệp Nhà nước

SVTH: NGUYỄN XUÂN TÙNG

MSSV: CQ534404


Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thế giới phụ thuộc rất nhiều vào các tổ chức tài chính,đặc biệt là
các Ngân Hàng. Tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống
tài chính nói riêng,mà Ngân hàng gồm nhiều loại,trong đó chiếm số lượng lớn nhất
là các Ngân hàng Thương mại thường về thị phần, số lượng, quy mô tài sản. Các
Hoạt động của Ngân hàng Thương mại thường rất đa dạng và rộng khắp, có liên
quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề của nền tài chính trong nước.Trong mọi
hoạt động của ngân hàng thì tín dụng là một trong những hoạt động quan trọng nhất
và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản, đồng thời tạo thu nhập từ lãi nhiều

nhất và đồng thời cũng là hoạt động đem lại rủi ro cao nhất cho ngân hàng.Vì vậy
việc nâng cao chất lượng lượng tín dụng ln ln là một vấn đề quan trọng,và
khẩn cấp mang tính sống cịn đối với các ngân hàng.
Hiện đang là một trong những ngân hàng ngoài quốc doanh lớn nhất hiện nay,
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBANK) những năm
vừa qua đã có những tiến bộ vượt bậc,hướng tới tầm nhìn trở thành một trong các
Ngân hàng có hiệu suất hoạt động cao nhất nhất trong toàn hệ thống ngân hàng, và
tạo nên một vị thế vững chắc,uy tín càng ngày càng được nâng cao. Tuy vậy, đối
với lĩnh vực tín dụng Ngân hàng đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn cũng gặp rất
nhiều khó khăn, tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn có vị trí ảnh hưởng rất lớn trong
hoạt động của Ngân hàng, mức dư nợ chiếm khoảng 40% so với tổng dư nợ, tỷ lệ
nợ quá hạn tuy đã có xu hướng giảm trong năm 2015 song vẫn còn tương đối cao.
Bởi vậy chất lượng tín dụng trung và dài hạn là vấn đề mà Ngân hàng luôn cần đặc
biệt lưu ý.
Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết đưa ra như trên nên trong thời gian thực tập
tại Hội sở Ngân hàng VPBANK 72 Trần Hưng Đạo,Quận Hoàn Kiếm,em chọn làm
1 bài luận văn về đề tài sau: “Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại
Hội Sở chính “ đề làm chuyên đề tốt nghiệp.

SVTH: NGUYỄN XUÂN TÙNG

Page 1

MSSV: CQ534404


Chuyên đề tốt nghiệp

Bài luận của em có dựa trên sự kết hợp giữa những kiến thức đã học trong
sách vở,thầy cô giáo,trong trường đại học và qua trải nghiệm và quan sát thực tế khi

đi thực tập tại đơn vị, bài luận được viết với bố cục gồm ba phần:
Chương 1: Tổng quan về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Hội sở VPBank
72 Trần Hưng Đạo,Quận Hoàn Kiếm.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn
tại Hội sở chính.

SVTH: NGUYỄN XUÂN TÙNG

Page 2

MSSV: CQ534404


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 1:
Tổng quan về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân
hàng thương mại.
1.1.Ngân hàng thương mại và hoạt động của ngân hàng thương mại trong nền
kinh tế thị trường.
1.1.1.Khái niệm ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính cung cấp một danh mục đa
dạng các dịch vụ tài chính. Đặc biệt là tiết kiệm tín dụng, dịch vụ thanh toán đồng
thời ngân hàng thương mại thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì
một tổ chức hay cơng ty tài chính nào trong nền kinh tế.
Các nhà kinh tế học có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm của ngân
hàng thương mại. Người thì nhận định “ Ngân hàng thương mại là một tổ chức nhận
tiền gửi để cho vay ”. Có người lại cho rằng “ngân hàng thương mại là trung gian

tài chính có giấy phép của chính phủ để vay tiền và mở tài khoản tiền gửi, kể cả các
khoản tiền gửi có thể dùng séc”.Tình trạng trên xảy ra là do các hoạt động của ngân
hàng thương mại vô cùng đa dạng, các thao tác trong từng nghiệp vụ lại rất phức tạp
và luôn biến động theo sự thay đổi chung của nền kinh tế.
Ngân hàng được phân loại thành ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư,
ngân hàng phát triển, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác…tủy theo tính chất
và mục tiêu hoạt động.Trong đó ,hoạt động cơ bản của các ngân hàng thương mại là
hoạt dộng kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ ngân hàng với các hoạt động chính
là:cho vay, nhận tiền gửi và cung cấp các dịch vụ ngân hàng như thanh toán, uỷ thác
,ký gửi, …
Vậy ta có thể hiểu khái niệm chung nhất về NHTM là: “Ngân hàng thương
mại là một tổ chức kinh tế kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với nghiệp vụ chính là
nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.

SVTH: NGUYỄN XUÂN TÙNG

Page 3

MSSV: CQ534404


Chuyên đề tốt nghiệp

1.1.2.Các hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.2.1.Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một điều kiện thiết yếu đối với mọi hoạt động của một ngân
hàng, duy trì sự tồn tại của ngân hàng và để thực hiện chức năng trung gian tài
chính .Đây là nghiệp vụ khởi đầu tạo điều kiện cho mọi hoạt động của ngân hàng.
Quy mô hoạt động và quy mô tín dụng của ngân hàng đều được quyết định bởi vốn
huy động .Để tồn tại và mở rộng quy mô hoạt động, các ngân hàng cần phải giữ

vững uy tín và vị thế của mình trên thị trường. Do vậy nguồn vốn huy động quyết
định lớn đến khả năng thanh tốn và đảm bảo được uy tín của các ngân hàng trên thị
trường trong nền kinh tế. Sự uy tín được thể hiện ở khả năng thanh toán và chi trả
cho các khách hàng, khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng
của ngân hàng càng lớn, đồng thời tạo cho điều kiện mọi hoạt động kinh doanh của
ngân hàng với quy mô lớn, đảm bảo uy tín ,tiến hành các hoạt động cạnh tranh,
nâng cao danh thế của ngân hàng trên thị trường.
Hoạt động nhận tiền gửi là hoạt động nguyên thuỷ của ngân hàng và vẫn là
nguồn đầu vào chủ yếu. Quy mô tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng chịu ảnh
hưởng bởi rất nhiều yếu tố như : tình hình kinh tế xã hội trong từng thời kì ,chính
sách lãi suất, địa điểm ngân hàng, tình hình thu nhập và chi tiêu ngân sách ,phương
thức trả lãi của ngân hàng, phong tục tập qn thói quen từng vùng, lịng tin dân
chúng đối với ngân hàng và Chính Phủ ,các dịch vụ ngân hàng cung cấp. Nếu nắm
vững các yếu tố đó,các ngân hàng có thể điều chỉnh lượng vốn huy động để phù
hợp với nhu cầu vốn của mình. Hoạt động huy động vốn được thể hiện dưới các
hình thức sau
Tiền gửi và các nghiệp vụ huy động tiền gửi
Tiền gửi của khách hàng là một nguồn tài nguyên quan trọng và chiếm tỉ trọng
lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng thương mại. Trong môi trường cạnh tranh,
để gia tăng lượng tiền gửi trong mơi trường cạnh tranh và có được nguồn tiền có
chất lượng cao, các ngân hàng đã đưa ra nhiều hình thức huy động khác nhau:
+ Tiền gửi khơng kì hạn

SVTH: NGUYỄN XN TÙNG

Page 4

MSSV: CQ534404



Chun đề tốt nghiệp

+ Tiền gửi có kì hạn
+ Vay các tổ chức tín dụng khác + Vay trên thị trường vốn
+ Tiền gửi của các ngân hàng khác
+ Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
+ Vay ngân hàng nhà nước (NHNN)
1.1.2.2.Hoạt động dịch vụ thanh toán
Khi các doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng, họ nhận thấy ngân hàng khơng
chỉ bảo quản mà cịn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng thay họ. Vậy nên
hoạt động thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho hoạt động thanh tốn khơng
dùng tiền mặt,tức là người gửi tiền khơng cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ
cần viết giấy chi trả cho khách (còn được gọi là séc), khách hàng chỉ cần mang tờ
giấy đó(tờ séc) đến ngân hàng sẽ được ngân hàng trả tiền trực tiếp.Các tiện ích của
thanh tốn khơng dùng tiền mặt (nhanh chóng ,an tồn, tiết kiệm chi phí) vừa góp
phần rút ngắn thời gian kinh doanh,tăng hiệu quả,tiết kiệm thời gian thanh toán
đồng thời tăng thu nhập cho các doanh nhân. Khi ngân hàng mở các chi
nhánh,phạm vi thanh toán qua ngân hàng được mở rộng,do vậy càng tạo nhiều tiện
ích cho các doanh nhân. Điều này đã khuyến khích các danh nhân gửi tiền vào ngân
hàng để nhờ ngân hàng thanh toán hộ.Như vậy một dịch vụ mới rất quan trọng
nhằm huy động tiền gửi được ra đời,và phát triển mạnh mẽ đó là tài khoản tiền gửi
giao dịch (Demand deposit) cho phép người gửi tiền được viết séc thanh toán cho
việc mua dịch vụ và hàng hóa.Việc đưa ra loại tài khoản tiền gửi giao dịch này được
nhìn nhận là một bước đi quan trọng nhất trong ngành công nghiệp ngân hàng.
1.1.2.3. Hoạt động ngân quỹ.
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và
nhiều cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối liên hệ khá chặt chẽ với nhiều
khách hàng. Do có khả năng và nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý ngân quỹ
và thu ngân nên nhiều ngân hàng đã cung cấp cho các khách hàng dịch vụ quản lí
ngân quỹ, tức là ngân hàng đồng ý quản lý việc thu chi thay cho các công ty và tiến


SVTH: NGUYỄN XUÂN TÙNG

Page 5

MSSV: CQ534404


Chuyên đề tốt nghiệp

hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào cácchứng khoán sinh lợi và vào tín
dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần đến tiền mặt để thanh tốn.
1.1.2.4.Hoạt động tín dụng
Hầu hết nguồn vốn mà ngân hàng huy động sẽ được đưa vào các hoạt động tín
dụng. Đây là một hoạt động kinh doanh chủ yếu nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận
cho các ngân hàng thương mại vì chỉ có lãi suất cho vay mới có thể bù đắp được các
chi phí khác của ngân hàng thương mại. Các hoạt động tín dụng bao gồm:
Cho vay:
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình
thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho th
tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.Trong các
hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng tài sản,và nó cũng là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các ngân
hàng thương mại.Chính vì lý do này mà nhiều hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại được hiểu là hoạt động cho vay và hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại có thể được phân chia theo nhiêu cách khác nhau tùy theo:
- Theo mục đích vay.
- Phân loại theo hình thức bảo đảm
- Theo loại hình tiền tệ.
- Theo phương pháp hồn trả.

- Theo kỳ hạn.
- Theo nguồn gốc.
Nghiệp vụ cho thuê tài sản (Thuê-Mua):
Nghiệp vụ cho thuê tài sản của Ngân hàng thường là một hình thức tín dụng
trung và dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là Ngân
hàng với khách hàng thuê. Thời hạn thuê phải đảm bảo sao cho Ngân hàng phải thu
gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị của tài sản cho thuê cộng lãi . Khi kết thúc thời hạn
thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thoả

SVTH: NGUYỄN XUÂN TÙNG

Page 6

MSSV: CQ534404


Chuyên đề tốt nghiệp

thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn cho thuê các bên không được đơn
phương từ bỏ hợp đồng.
Bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh
Bảo lãnh của Ngân hàng là một cam kết của Ngân hàng dưới hình thức thư
bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của Ngân hàng
khi khách hàng cố tính khơng thực hiện hay khơng thể thực hiện đúng nghĩa vụ như
cam kết.
Bảo lãnh thường có 3 bên: Bên hưởng bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên bảo
lãnh. Bảo lãnh của Ngân hàng có nghĩa Ngân hàng là bên bảo lãnh; khách hàng của
Ngân hàng là người được bảo lãnh và người hưởng bảo lãnh là bên thứ ba
1.2.Tín dụng trung và dài hạn của NHTM trong nền kinh tế thị trường
1.2.1.Các khái niệm

Trong lịch sử và sự phát triển của nhiều quốc gia trên thế giới đã khẳng định
vai tròcủa ngân hàng thương mại trong nền kinh tế. NHTM bắt đầu khai sinh từ một
nhóm người cất giữ và bảo quản tiền hộ sau đó đưa số tiền đó vào kinh doanh thơng
qua cho vay tính lãi đơn thuần chỉ nhằmmục đích tìm kiếm lợi nhuận. Ngân hàng
thương mại khơng chỉ cho vay mà cịn làm dịch vụ thanh tốn mở rộng trên tồn thế
giới. Ngồi ra ngân hàng thương mại còn là thành viên tham gia chủ yếu vào hoạt
động của thị trường tiền tệ, thị trường vốn. Chính vì vậy NHTM là một tổ chức kinh
doanh tiền tệ, mà hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán . Như vậy vai trò hoạt động trung gian của ngân hàng cho
thấy tín dụng (cho vay) giữ một vai trị rất đặc biệt trong nền kinh tế. Nó cịn được
coi là đầu mối giữa người có vốn và người cần vốn, đồng thời tín dụng ngân hàng
cịn tạo điều kiện quan hệ mở rộng kinh tế với nước ngoài, là cầu nối cho việc giao
lưu kinh tế và phương tiện để thắt chặt mối quan hệ kinh tế với các nước trên thế
giới .
Bản chất của cho vay là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có các
đặc trưng sau:

SVTH: NGUYỄN XUÂN TÙNG

Page 7

MSSV: CQ534404


Chun đề tốt nghiệp

Giá trị hồn trả thơng thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, người cho vay khi chuyển giao tài sản cho

người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là
yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng.
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hồn
trả vơ điều kiện, Về khía cạnh pháp lý, những căn bản xác định quan hệ tín dụng
như hợp đồn tín dụng, khế ước… thực chất là lệnh phiếu ( promissory note), trong
đó bên đi vay cam kết hồn trả vơ điều kiên cho bên vay khi đến hạn thanh toán.
Ngày nay, cho vay là một trong những hoạt động quan trọng nhất của Ngân
hàng Thương Mại. Để quản lý các khoản cho vay các ngân hàng phân loại các
khoản vay theo nhiều tiêu thức khác nhau và cho vay trung và dài hạn là một bộ
phận của hoạt động cho vay, được phân theo thời gian.
Hiện nay, thời hạn của tín dụng trung và dài hạn ở Việt Nam được Ngân hàng
Nhà nước quy định trong Điều 8, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng (12/2001) như sau:
Thời hạn cho vay trung hạn từ 1 – 5 năm
Thời hạn cho vay dài hạn là từ 5 năm trở lên nhưng không quá thời hạn hoạt
động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân
và không quá 15 năm đối với các dự án phục vụ đời sống
Mục đích của hoạt động tín dụng trung và dài hạn là để đầu tư dự án, xây dựng
mới, mua tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ…nhằm
mục tiêu lợi nhuận
1.2.2.Sự cần thiết của tín dụng trung và dài hạn
1.2.2.1. Đối với doanh nghiệp:
-

Tín dụng trung dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều kiện mở
rộng quy mơ sản xuất, mở rộng thị trường :
Mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường là mục tiêu hàng đầu của các

doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh, cạnh tranh hơn trong nền


SVTH: NGUYỄN XUÂN TÙNG

Page 8

MSSV: CQ534404


Chuyên đề tốt nghiệp

kinh tế thị trường. Doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng quy mô sản xuất, mở
rộng thị trường nhưng hoạt động này cần phải có nguồn vốn lớn và trong thời gian
dài, không thể một sớm một chiều được. Đây là điều mà không phải doanh nghiệp
nào cũng làm được với nguồn vốn tự có của mình. Do vậy, nhu cầu vốn trung dài
hạn để sản xuất kinh doanh là rất lớn. Có nhiều cách để một doanh nghiệp huy động
nguồn vốn trung dài hạn như: vay ngân hàng, phát hành cổ phiếu,... Song, với
những lợi thế đặc thù, tín dụng trung dài hạn ngân hàng là hình thức được các doanh
nghiệp ưu tiên chọn lựa hơn cả.
-

Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới
công nghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất :
Xã hội, nền kinh tế toàn cầu đang biến đổi từng ngày cùng với sự phát triển

của khoa học công nghệ. Ứng dụng khoa học công nghệ kỹ thuật trong sản xuất
giúp sản xuất ngày càng mở rộng, giảm giá thành, nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Tín dụng trung dài hạn sẽ giúp các doanh nghiệp làm được việc đó,
giúp doanh nghiệp thích nghi với tình hình thị trường, với đặc thù của doanh
nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
-


Tín dụng trung và dài hạn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong việc
thỏa mãn và chớp cơ hội kinh doanh :
Cơ hội kinh doanh xuất hiện trên thị trường nhưng khơng phải lúc nào doanh

nghiệp cũng có đủ nguồn vốn để chớp lấy được những cơ hội ấy. Chớp lấy cơ hội
kinh doanh là một việc hết sức quan trọng vì nó giúp cho doanh nghiệp ngày càng
phát triển, có được cơ hội mà các doanh nghiệp khác khơng có, tạo thế dẫn đầu. Tín
dụng trung dài hạn sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện được điều này. Khi doanh
nghiệp đi vay vốn tại ngân hàng thương mại sẽ có thể được điều chỉnh kỳ hạn nợ,
tránh được các chi phí phát hành, lệ phí bảo hiểm, lệ phí đăng ký,... Việc trả nợ
cũng được xây dựng theo một sự phân chia ổn định và hợp lý để doanh nghiệp có
thể chủ động tìm kiếm các nguồn trả nợ một cách dễ dàng.

SVTH: NGUYỄN XUÂN TÙNG

Page 9

MSSV: CQ534404


Chuyên đề tốt nghiệp

1.2.2.2. Đối với nền kinh tế:
-

Tín dụng trung dài hạn thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung vốn, điều
hòa lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế, giúp nền kinh tế phát triển
theo chiều sâu:
Ngân hàng thương mại có chức năng chủ yếu là trung gian tài chính, tập trung


các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và cho vay đối với các đối tượng có nhu cầu.
Ngân hàng thương mại là một kênh truyền dẫn vốn hiệu quả từ nơi thừa vốn đến nơi
thiếu vốn, nó giúp các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung hoạt động
liền mạch , khơng đứt quãng, hiệu quả cao. Những điều này cũng được thể hiện rõ
trong hoạt động tín dụng trung, dài hạn. Thông qua cho vay trung dài hạn mà xây
dựng được cơ sở hạ tầng, đổi mới khoa học công nghệ, đấy nhanh quá trình tái sản
xuất mở rộng, đầu tư phát triển kinh tế, thúc đẩy lưu thơng hàng hóa, đẩy nhanh q
trình chu chuyển tiền tệ.
-

Tín dụng trung và dài hạn có vai trị quan trọng trong q trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn :
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn là

chủ trương chung của Đảng và Nhà nước ta và tín dụng trung dài hạn có vai trị
quan trọng trong vấn đề này. Đầu tư cho vay trung dài hạn góp phần phát triển khoa
học công nghệ, tạo công ăn việc làm, ổn định lạm phát, nâng cao đời sống dân cư,
phát triển lực lượng lao động, giúp nền kinh tế tăng trưởng ổn định.
-

Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế đối
ngoại:
Hiện nay trong nền kinh tế toàn cầu, nền kinh tế của một quốc gia không đứng

độc lập riêng rẽ mà nằm trong tổng thể của nền kinh tế thế giới và chịu sự ảnh
hưởng nhất định của nó. Tín dụng trung dài hạn đã trở thành một trong những
phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau thơng qua các hình thức: tín dụng tài
trợ xuất nhập khẩu, tín dụng hỗ trợ phát triển, cho vay viện trợ,.... Vì vậy nâng cao
chất lượng tín dụng là nhiệm vụ có ý nghĩa to lớn với sự phát triển kinh tế quốc gia
nói riêng và nền kinh tế tồn cầu nói chung. Đối với nước ta, vấn đề này là hết sức


SVTH: NGUYỄN XUÂN TÙNG

Page 10

MSSV: CQ534404


Chuyên đề tốt nghiệp

cấp thiết vì nhu cầu vốn cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là rất lớn
trong khi q trình sử dụng vốn lại có nhiều bất cập, hiệu quả thấp, gây thất thốt
lãng phí.
1.2.2.3. Đối với hoạt động của ngân hàng:
-

Tín dụng trung dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, nâng
cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng :
Các khoản tín dụng trung dài hạn có đặc điểm số lượng lớn, lãi suất cao, thời

gian dài, do vậy nó là hoạt động có tính chiến lược của ngân hàng, mang lại lợi
nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Từ đó sẽ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân
hàng thương mại.
-

Giúp tạo ra và duy trì khách hàng của mình trong tương lai :
Bằng việc cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng đã duy trì và tạo ra các

khách hàng của mình trong tương lai. Ngân hàng là ngành có mơi trường cạnh tranh
gay gắt. Điều đó bắt buộc mỗi ngân hàng phải khơng ngừng vận động, đa dạng hóa

hoạt động cho vay, đa dạng hóa khách hàng nếu muốn đứng vững trên thị trường
trước sự cạnh tranh của các ngân hàng khác. Tín dụng trung dài hạn chính là một
công cụ hiệu quả để lôi kéo khách hàng mới về phía mình và giữ chân được các
khách hàng truyền thống trong tương lai.
-

Tín dụng trung và dài hạn cịn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn
vốn huy động còn dư thừa tại mỗi ngân hàng thương mại.

1.2.3.Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn


Đối tượng tài trợ.

Đối tượng tài trợ của tín dụng trung và dài hạn của NHTM là các tài sản cố
định nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới thiết bị công nghệ/mở rộng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp/khoản tiền vốn để thực hiện các dự án đầu tư.


Tính rủi ro lớn:

Nền kinh tế thị trường ln ln có những sự biến đổi rất phức tạp,và khó dự
đốn vì thế thời gian cho vay càng dài thì sẽ càng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Tín dụng
ngắn hạn có tính lỏng cao, có thể xem như là một bộ phận đảm bảo khả năng thanh

SVTH: NGUYỄN XUÂN TÙNG

Page 11

MSSV: CQ534404



Chun đề tốt nghiệp

tốn của ngân hàng. Cịn tín dụng trung-dài hạn do đầu tư sau một thời gian dài đem
lại lợi nhuận nên khả năng thanh khoản kém hơn. Bởi vậy tín dụng trung và dài hạn
có tính rủi ro lớn


Thời gian hoàn vốn chậm

Thời hạn hoàn vốn của tín dụng trung và dài hạn thường là trong một khoảng
thời gian rất dài. Đây được coi là đặc điểm khơng thể thiếu trong tín dụng trung và
dài hạn. Mục tiêu của tín dụng trung và dài hạn là nhằm tạo mới hoặc hiện đại hóa
cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Để thực hiện được mục đích đó cần một
thời gian rất dài và thời hạn này phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm của chu kỳ sản
xuất kinh doanh,thời gian thi cơng thực hiện cơng trình, quy mơ và mức độ phức tạp
của cơng trình,cơng nghệ sản xuất…. của doanh nghiệp


Thời gian cho vay dài.

Theo quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà nước trong quy định số
1627/2001/QĐ-NHNN, thời hạn tín dụng được hiểu là “Khoảng thời gian được tính
từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn
vay được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng”.
Thời hạn tín dụng trung và dài hạn thường kéo dài trên một năm tùythuộc vào mục
đích sử dụng vốn vay và thỏa thuận của Ngân hàng và khách hàng.
Thời hạn cho vay = Thời hạn thi công (ân hạn) + Thời gian trả nợ
Trong đó:

-Thời gian thi cơng là thời gian chuyển giao vốn tín dụng giữa Ngân hàng và
khách hàng.
-Thời gian trả nợ là thời gian khách hàng bắt đầu trả nợ cho đến khi khách
hàng trả hết nợ cho Ngân hàng.


Lãi suất cao và biến động.

Tín dụng trung và dài hạn diễn ra trong một thời gian dài. Trong khoảng thời
gian dài đó, việc sử dung vốn vay cũng như việc thực hiện các hoạt động khác của
doanh nghiệp vay vốn luôn bị chi phối, ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp bởi vô vàn
các yếu tố phức tạp như: tình hình chính trị, tình hình kinh tế - xã hội, các yếu tố

SVTH: NGUYỄN XUÂN TÙNG

Page 12

MSSV: CQ534404



×