Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Chuyên đề thực tập thực trạng quy trình kiểm toán tscđ và khấu hao tscđ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán dfk việt nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (988.85 KB, 81 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết quả
nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận của các tác giả đã được tôi xin ý kiến
sử dụng và được chấp nhận. Các số liệu trong khóa luận là kết quả khảo sát thực
tế tại đơn vị thực tập. Tôi xin cam kết về tính trung thực của những luận điểm
trong khóa luận này.
Tác giả khóa luận
Đào Thị Ngọc Anh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm tốn DFK Việt Nam, em đã
có cơ hội tiếp xúc, học hỏi và trực tiếp tham gia thực hiện kiểm tốn một số phần hành
trong đó có khoản mục tài sản cố định và khấu hao của một số doanh nghiệp. Đây là
quãng thời gian mà em được áp dụng các kiến thức lý thuyết đã học ở trường vào thực
tiễn cơng việc kiểm tốn và tiếp thu được nhiều bài học bổ ích, có được cái nhìn tổng
quan về quy trình cũng như các thủ tục kiểm tốn áp dụng cho một số khoản mục
trong đó có khoản mục tài sản cố định trong các doanh nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã chỉ bảo, dạy dỗ em không chỉ những
kiến thức chuyên môn mà còn cả kiến thức xã hội, đời sống. Đặc biệt, em xin cảm ơn
giáo viên hướng dẫn - TS. Nguyễn Quốc Thắng và các anh chị Công ty TNHH Kiểm
tốn DFK Việt Nam đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập
để em có thể hồn thành khóa luận tốt nghiệp. Do giới hạn về mặt thời gian cũng như
kinh nghiệm còn hạn chế nên bài viết không thế tránh khỏi những sai sót, em rất mong
nhận được những lời nhận xét và ý kiến đóng góp q báu từ phía thầy cơ và các anh
chị kiểm tốn viên để em có thể hồn thiện hơn đề tài tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2017


Sinh viên
Đào Thị Ngọc Anh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................2
MỤC LỤC.................................................................................................................... 3
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU............................................................................5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................5
CHƯƠNG 1.................................................................................................................. 7
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TỐN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH..............................................................................................7
1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.....................................................7
1.1.1 Khái niệm.....................................................................................................7
1.1.2 Quy định về hạch tốn TSCĐ và khấu hao TSCĐ........................................8
1.2 KIỂM TỐN TSCĐ VÀ KHẤU HAO TSCĐ TRONG KIỂM TỐN BCTC. 12
1.2.1 Vai trị của kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ trong kiểm tốn báo cáo
tài chính............................................................................................................... 12
1.2.1.1 Đặc điểm khoản mục TSCĐ và khấu hao TSCĐ ảnh hưởng đến q
trình kiểm tốn...............................................................................................12
1.2.1.2 Mối quan hệ TSCĐ và khấu hao TSCĐ đối với các khoản mục bộ
phận khác trên BCTC....................................................................................13
1.2.1.3 Vai trò của kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ trong kiểm toán
BCTC..............................................................................................................14
1.2.2 Mục tiêu kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ..........................................15
1.2.3 Căn cứ kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ.............................................16

1.2.4 Những sai phạm thường gặp khi kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ.....16
1.3 Quy trình kiểm tốn TSCĐ và khấu hao TSCĐ trong kiểm tốn BCTC............17
1.3.1.1 Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.........................17
1.3.1.2 Tìm hiểu về hệ thống kế tốn và HTKSNB của khách hàng đối với
kiểm toán........................................................................................................19
1.3.1.3 Đánh giá rủi ro và xác định mức trọng yếu......................................19


iv
1.3.1.4 Thiết kế nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm tốn và
chương trình kiểm tốn..................................................................................21
1.3.2 Thực hiện kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ.........................................21
1.3.2.1 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục TSCĐ và khấu
hao TSCĐ........................................................................................................21
1.3.2.2 Thực hiện các thử nghiệm chi tiết.....................................................22
1.3.3 Kết thúc kiểm tốn....................................................................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TSCĐ VÀ KHẤU
HAO TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY
TNHH KIỂM TỐN DFK VIỆT NAM THỰC HIỆN...........................................26
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Kiểm tốn DFK Việt Nam.......................26
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty TNHH Kiểm tốn DFK
Việt Nam.............................................................................................................26
2.1.2. Tổ chức hoạt động của cơng ty TNHH kiểm tốn DFK Việt Nam............26
2.1.2.1. Phương châm hoạt động...................................................................26
2.1.2.2. Định hướng phát triển trong tương lai.............................................26
2.1.2.3. Dịch vụ của công ty...........................................................................26
2.1.2.4. Một số khách hàng của công ty.........................................................27
2.1.3. Tổ chức bộ máy ở cơng ty TNHH Kiểm tốn DFK Việt Nam..................28
2.2. Thực trạng Quy trình kiểm tốn TSCĐ và khấu hao TSCĐ trong kiểm tốn
BCTC do cơng ty TNHH Kiểm tốn DFK Việt Nam thực hiện..............................30

2.2.1. Lập kế hoạch kiểm tốn.............................................................................30
2.2.1.1 Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp..........................30
2.2.1.2. Tìm hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của
khách hàng đối với kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ.............................32
2.2.1.3 Đánh giá rủi ro và xác định mức trọng yếu ban đầu........................34
2.2.1.4. Thiết kế nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm tốn
và chương trình kiểm tốn TSCĐ và khấu haoTSCĐ...................................39
2.2.2. Thực hiện kiểm toán..................................................................................39
2.2.3.

Kết thúc kiểm toán.............................................................................67


v
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY
TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TSCĐ VÀ KHẤU HAO TSCĐ TRONG
KIỂM TỐN BCTC DO CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN DFK THỰC HIỆN..73
3.1. Nhận xét về quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ và khấu hao TSCĐ trong
kiểm toán BCTC do Cơng ty TNHH Kiểm tốn DFK thực hiện.............................73
3.3.1. Ưu điểm.....................................................................................................73
3.3.2. Các điểm tồn tại và nguyên nhân...............................................................74
3.2 Một số giải pháp hồn thiện Quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ và khấu hao
TSCĐ trong BCTC do công ty TNHH kiểm toán DFK thực hiện...........................75
3.2.1.Về đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.......................................................75
3.2.2.Về xác định mức trọng yếu và sai sót có thể chấp nhận được....................75
3.2.3.Tăng cường thực hiện thử nghiệm kiểm sốt..............................................76
3.2.4.Thực hiện đầy đủ thủ tục phân tích.............................................................76
3.2.5.Hạn chế thủ tục kiểm tra chi tiết.................................................................76
3.2.6.Sử dụng ý kiến chuyên gia.........................................................................77
KẾT LUẬN................................................................................................................78

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................79


vi

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1: Sơ đờ bợ máy tở chức quản lý của Cơng ty.....................................................29
Hình 2.5: Trích dẫn ước tính tính trọng yếu cơng ty XYZ...........................................38
Hình 2.6: Ước tính sai sót có thể chấp nhận được cơng ty XYZ..................................39
Hình 2.10: Trích dẫn thủ tục phân tích khoản mục TSCĐ và khấu hao TSCĐ cơng ty
TNHH XYZ................................................................................................................. 45
Hình 2.11: Bảng trích dẫn tổng hợp khoản mục TSCĐ và khấu hao cơng ty XYZ
trước khi điều chỉnh.....................................................................................................46
Hình 3.14: Trích dẫn bảng kiểm tra tăng TSCĐ cơng ty XYZ.....................................52
Hình 3.15: Trích dẫn bảng kiểm tra giảm TSCĐ cơng ty KMP...................................54
Hình 3.17: Trích dẫn thủ tục kiểm tra chi phí xây dựng cơ bản dở dang tại cơng ty
TNHH XYZ................................................................................................................. 65
Hình 3.18: Trích dẫn thủ tục kiểm tra tăng TSCĐ th tài chính.................................67
cơng ty cổ phần HK.....................................................................................................67
Hình 3.19: Trích dẫn bảng tính khấu hao TSCĐ th tài chính cơng ty HK................68
Hình 2.20: Giấy tờ làm việc khoản mục TSCĐ và khấu hao sau khi điều chỉnh của
cơng ty XYZ................................................................................................................70
Hình 32.21: Trích dẫn Leadsheet trình bày trên giấy tờ làm việc.................................71
Hình 2.22: Thuyết minh TSCĐ trên Master Leadsheet................................................72


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.2: Tổng hợp sự khác nhau trong chương trình kiểm tốn theo đặc điểm khách

hàng............................................................................................................................. 34
Bảng 2.3: Trích dẫn yêu cầu tài liệu cung cấp khoản mục TSCĐ và khấu hao TSCĐ.35
Bảng 2.4: Bảng đánh giá rủi ro tiềm tàng trên tồn BCTC của cơng ty XYZ..............37
Bảng 2.7: Trích dẫn thủ tục Kiểm sốt Nội bộ cơng ty XYZ.......................................42
Bảng 2.8: Bảng tổng hợp sự khác nhau bước thử nghiệm kiểm soát với đặc điểm từng
khách hàng................................................................................................................... 44
Bảng2.13: Trích dẫn chương trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ đối với các nghiệp vụ
tăng giảm TSCĐ công ty XYZ....................................................................................50
Bảng 3.14: Tổng hợp sự khác nhau trong thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ tăng giảm
TSCĐ giữa các khách hàng có đặc điểm khác nhau.....................................................56
Bảng 3.15: Trích dẫn chương trình kiểm toán khoản mục TSCĐ đối với khấu hao
TSCĐ trong kỳ cơng ty XYZ.......................................................................................57
Bảng 3.16: Trích dẫn biên bản kiểm kê công ty IJK....................................................60
Bảng 3.18: So sánh giá trị khấu hao cơng ty DFK tính lại với bảng khấu....................62
hao cơng ty XYZ.........................................................................................................62
Bảng 3.19: Trích dẫn chương trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ đối với các TSCĐ liên
quan đến XDCB dở dang công ty XYZ.......................................................................63


viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCKT

: Báo cáo kiểm toán

BCTC

: Báo cáo tài chính


BTC

: Bộ Tài chính

DFK Việt Nam

: Cơng ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam

DN

: Doanh nghiệp

KH

: Khách hàng

KHLK

: Khấu hao lũy kế

KSNB

: Kiểm soát nội bộ

KTV

: Kiểm toán viên

N/A


: Không thực hiện

TSCĐ

: Tài sản cố định

XDCB

: Xây dựng cơ bản


1

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1.1.1 Khái niệm
TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài, khi tham gia vào
q trình sản xuất, nó sẽ bị hao mịn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần
vào chi phí sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho
đến khi bị hư hỏng. Theo quy định hiện hành TSCĐ có giá trị từ 30 triệu trở lên, thời
gian từ 1 năm trở lên, và phải trích khấu hao phải theo quy định của Bộ tài chính.
TSCĐ có nhiều loại và có đặc điểm yêu cầu quản lý khác nhau để thuận tiện
cho cơng tác hạch tốn cần phải sắp xếp phân loại theo từng nhóm, hoặc nguồn hình
thành sẽ có 3 loại chủ yếu:
TSCĐ hữu hình: là tài sản có hình thái vật chất cụ thể, có thời gian sử dụng
trên một năm hoặc bằng một năm như: máy móc, thiết bị, vật kiến trúc, phương tiện
vận tải, thiết bị truyền dẫn… Do DN nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất

kinh doanh.
TSCĐ vơ hình: Tài sản này khơng có hình thái vật chất, có thời gian sử dụng
trên một năm như phần mềm quản lý, bằng sáng chế, quyền sử dụng đất, quyền phát
hành, bản quyền, bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá…Theo chuẩn mực số 04 TS VH
cũng phải thoả mãn 4 điều kiện như TS HH
TSCĐ thuê tài chính: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp th của cơng ty tài
chính nếu hợp đồng thuê thoả mãn đầy đủ những điều kiện sau: Khi kết thúc thời hạn
thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại TS thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá
trị thực tế của TS thuê tại thời điểm mua lại và bên cho thuê phải chuyển quyền sở hữu
TS đó; Thời hạn cho thuê 1 loại TS quy định ít nhất phải = 60% thời gian cần thiết đê
khấu hao TS thuê đó; Tổng số 1 loại TS khi thuê ít nhất phải tương đương với giá của


2
TS đó trên thị trường vào thời điểm ký kết hợp đồng. Mọi hợp đồng th tài chính nếu
khơng thoả mãn các cquy định trên thì được coi là TSCĐ thuê hoạt động
Ví dụ: Bên A đi vay bên B để đi mua ô tô mới của bên C nhưng không vay
được tiền. Bên B đồng ý cho bên A vay tiền mua ô tô của bên C với điều kiện phỉa ký
kết hợp đồng th tài chính. Lúc đó bên C sẽ viết hợp đồng cho bên B. Sau 1 thời gian
sử dụng bên A có quyền được khấu hao như TSCĐ bình thường và khi bên A trả lãi
được 60% giá trị TSCĐ thì bên B làm thủ tục chuyển giao TSCĐ đó cho bên A với
điều kiện giá trị thấp hơn giá trị ban đầu. Quy trình trên được gọi là thuê tài chính.
Khấu hao là việc định giá, tính tốn, phân bổ một cách có hệ thống giá trị của
tài sản do sự hao mòn tài sản sau một khoảng thời gian sử dụng. Khấu hao tài sản cố
định được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng tài sản cố
định. Khấu hao tài sản cố định liên quan đến việc hao mịn tài sản, đó là sự giảm dần
về giá trị và giá trị sử dụng do tham gia vào q trình sản xuất kinh doanh, do hao mịn
tự nhiên hoặc do tiến bộ khoa học công nghệ.
1.1.2 Quy định về hạch toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ.
Theo điều 3 Thơng tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ tài chính đang

là quy định mới nhất về việc quản lý cũng như việc sử dụng và trích khấu hao tài sản
cố định (TSCĐ) sử dụng trong doanh nghiệp.
- Các điều kiện ghi nhận TSCĐ hữu hình:
Tài sản hay nói cụ thể hơn là tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể, mua
về phục vụ sản xuất, kinh doanh đồng thời thỗ mãn cả 3 điều kiện sau thì được xếp
vào TSCĐ:
+Việc sử dụng tài sản này phải đảm bảo chắc chắn là sẽ thu được lợi ích kinh tế
trong tương lai.
+ Có thời gian sử dụng (dự kiến) từ 1 năm trở lên.
+ Nguyên giá (NG) TSCĐ phải ít nhất là bằng hoặc trên 30.000.000 đồng.
Một số trường hợp thực tế về ghi nhận TSCĐ hữu hình: Chi phí để sửa chữa
TSCĐ khơng được ghi tăng NG của tài sản cố định mà phải hạch toán thẳng hoặc phân
bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ sửa chữa (nhưng tối đa không quá 3


3
năm). Chi phí bỏ ra nhằm nâng cấp tài sản cố định thì được ghi nhận khoản chi phí đó
vào chính NG của TSCĐ. Những tài sản cố định đang trích khấu hao theo chế độ kế
tốn cũ (thơng tư số 203/2009/TT-BTC, nguyên giá chỉ cần từ 10.000.000 đồng trở lên
cịn 2 điều kiện kia giữ ngun) , nay khơng đủ điều kiện ghi nhận TSCĐ thì giá trị
cịn lại được phân bổ vào chi phí SXKD (thời gian phân bổ không quá 3 năm).
- Các điều kiện ghi nhận TSCĐ vơ hình:
Các khoản chi phí thực tế DN chi ra nếu thoã mãn đủ 3 điều kiện ghi nhận tài
sản cố định hữu hình nêu trên, nhưng khơng phải là tài sản cố định hữu hình thì được
xem là tài sản cố định vơ hình (khơng có hình thái vật chất cụ thể). Các khoản chi phí
trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là tài sản cố định vơ hình tạo ra từ trong nội
bộ doanh nghiệp nếu đồng thời thỗ mãn 7 điều kiện:
+ Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo tài sản được hoàn thành và đưa vào sử
dụng theo kế hoạch hoặc để bán.
+ DN dự tính hồn thành tài sản cố định vơ hình để sử dụng hoặc để bán.

+ DN hồn tồn có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản đó.
+ Tài sản vơ hình này phải chắc chắn tạo ra được lợi ích nhất định trong tương lai.
+ Có đầy đủ các nguồn lực về mọi mặt như: tài chính, kỹ thuật,… để hồn tất
các giai đoạn trong việc triển khai, sử dụng hoặc bán tài sản đó.
+ Có khả năng xác định chắc chắn tất cả các chi phí trong giai đoạn triển khai
để tạo ra tài sản vơ hình này.
+ Ước tính có đủ tiêu chuẩn về giá trị cũng như về thời gian sử dụng theo điều
kiện ghi nhận TSCĐ.
Một vài lưu ý sau: Những khoản chi phí sau đây khơng phải là tài sản cố định
vơ hình, được phân bổ dần vào chi phí SXKD của DN và khơng q 3 năm: chi phí
thành lập DN, chi đào tạo nhân viên, chi quảng cáo phát sinh trước khi DN được thành
lập, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí dịch chuyển địa điểm, chi phí để mua và
có, sử dụng những tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển gia công nghệ,
nhãn hiệu thương mại, lợi thế trong kinh doanh.


4
Theo điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ tài chính đang
là quy định mới nhất về việc quản lý cũng như việc sử dụng và trích khấu hao tài sản
cố định (TSCĐ) sử dụng trong doanh nghiệp.
1. Tất cả các TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ
những TSCĐ sau đây
- TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất.
- TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).
- TSCĐ khơng được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của
doanh nghiệp.
- TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của

doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp
như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước
sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động,
cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).
- TSCĐ từ nguồn viện trợ khơng hồn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền
bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.
- TSCĐ vơ hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.
2. Các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý khi
tính thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật về
thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Trường hợp TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ cho người
lao động của doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 9 Thơng tư này có tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp căn cứ vào thời gian và tính chất sử dụng
các tài sản cố định này để thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp và thơng báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý để theo dõi, quản lý.


5
4. TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất, bị hư hỏng mà không thể sửa chữa, khắc
phục được, doanh nghiệp xác định nguyên nhân, trách nhiệm bồi thường của tập thể,
cá nhân gây ra. Chênh lệch giữa giá trị còn lại của tài sản với tiền bồi thường của tổ
chức, cá nhân gây ra, tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm và giá trị thu hồi được
(nếu có), doanh nghiệp dùng Quỹ dự phịng tài chính để bù đắp. Trường hợp Quỹ dự
phịng tài chính khơng đủ bù đắp, thì phần chênh lệch thiếu doanh nghiệp được tính
vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với TSCĐ
cho thuê.
6. Doanh nghiệp th TSCĐ theo hình thức th tài chính (gọi tắt là TSCĐ thuê
tài chính) phải trích khấu hao TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp

theo quy định hiện hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh
nghiệp thuê TSCĐ thuê tài chính cam kết khơng mua lại tài sản th trong hợp đồng
th tài chính, thì doanh nghiệp đi th được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo
thời hạn thuê trong hợp đồng.
7. Trường hợp đánh giá lại giá trị TSCĐ đã hết khấu hao để góp vốn, điều
chuyển khi chia tách, hợp nhất, sáp nhập thì các TSCĐ này phải được các tổ chức định
giá chuyên nghiệp xác định giá trị nhưng không thấp hơn 20% nguyên giá tài sản đó.
Thời điểm trích khấu hao đối với những tài sản này là thời điểm doanh nghiệp chính
thức nhận bàn giao đưa tài sản vào sử dụng và thời gian trích khấu hao từ 3 đến 5 năm.
Thời gian cụ thể do doanh nghiệp quyết định nhưng phải thông báo với cơ quan thuế
trước khi thực hiện.
Đối với các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, thời điểm trích khấu hao của
các TSCĐ nói trên là thời điểm doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh chuyển thành công ty cổ phần.
8. Các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện xác định giá trị doanh
nghiệp để cổ phần hố theo phương pháp dịng tiền chiết khấu (DCF) thì phần chênh
lệch tăng của vốn nhà nước giữa giá trị thực tế và giá trị ghi trên sổ sách kế tốn khơng
được ghi nhận là TSCĐ vơ hình và được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ nhưng thời gian không quá 10 năm. Thời điểm bắt đầu phân bổ vào chi phí là


6
thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành cơng ty cổ phần (có giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh).
9. Việc trích hoặc thơi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày
(theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán
tăng, giảm TSCĐ theo quy định hiện hành về chế độ kế tốn doanh nghiệp.
10. Đối với các cơng trình xây dựng cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng, doanh
nghiệp đã hạch tốn tăng TSCĐ theo giá tạm tính do chưa thực hiện quyết tốn. Khi
quyết tốn cơng trình xây dựng cơ bản hồn thành có sự chênh lệch giữa giá trị tạm

tính và giá trị quyết tốn, doanh nghiệp phải điều chỉnh lại nguyên giá tài sản cố định
theo giá trị quyết tốn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Doanh nghiệp khơng
phải điều chỉnh lại mức chi phí khấu hao đã trích kể từ thời điểm tài sản cố định hoàn
thành, bàn giao đưa vào sử dụng đến thời điểm quyết tốn được phê duyệt. Chi phí
khấu hao sau thời điểm quyết toán được xác định trên cơ sở lấy giá trị quyết toán tài
sản cố định được phê duyệt trừ (-) số đã trích khấu hao đến thời điểm phê duyệt quyết
toán tài sản cố định chia (:) thời gian trích khấu hao cịn lại của tài sản cố định theo
quy định.
1.2 KIỂM TOÁN TSCĐ VÀ KHẤU HAO TSCĐ TRONG KIỂM TỐN BCTC
1.2.1 Vai trị của kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài
chính.
1.2.1.1 Đặc điểm khoản mục TSCĐ và khấu hao TSCĐ ảnh hưởng đến q trình kiểm
tốn
- Tài sản cố định trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau, mỗi loại có
những đặc điểm và yêu cầu quản lý khác nhau nhưng chúng đều giống nhau ở giá trị
đầu tư ban đầu lớn và thời gian thu hồi vốn trên một năm. Trong quá trình sản xuất
kinh doanh, TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nhưng giá trị của nó
giảm dần sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Tài sản cố định là một khoản mục có giá trị lớn, thường chiếm tỷ trọng đáng kể
trong tổng tài sản trên Bảng cân đối kế toán và thay đổi tùy theo từng ngành nghề,
từng lĩnh vực hoạt động. Đặc biệt trong các doanh nghiệp sản xuất thuộc lĩnh vực cơng
nghiệp nặng, dầu khí,... giá trị khoản mục này chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng tài sản.
Vì vậy, trong q trình kiểm tốn TSCĐ thường chiếm một vị trí quan trọng trong quá


7
trình kiểm tốn BCTC. Tuy nhiên, việc kiểm tốn khoản mục TSCĐ thường không
chiếm nhiều thời gian do:
Số lượng TSCĐ thường khơng nhiều và từng đối tượng thường có giá trị lớn.
Số lượng nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ trong năm thường khơng nhiều và với

những TSCĐ có giá trị lớn thường có kế hoạch, quyết định của cơng ty.
Vấn đề khóa sổ cuối năm khơng phức tạp như tài sản ngắn hạn do khả năng xảy ra
nhầm lẫn trong ghi nhận nhiệp vụ về TSCĐ giữa các niên độ thường khơng cao.
- Đối với chi phí khấu hao, khác với các chi phí thơng thường khác, việc kiểm
tốn có hai đặc điểm riêng sau:
Chi phí khấu hao là một khoản ước tính kế tốn, chứ khơng phải là chi phí
thực tế phát sinh do mức khấu hao phụ thuộc vào ba nhân tố là: nguyên giá, giá trị
thanh lý ước tính và thời gian sử dụng hữu ích. Trong ba nhân tố đó thì ngun giá là
nhân tố khách quan, còn giá trị thanh lý và thời gian sử dụng hữu ích lại căn cứ theo ước
tính của đơn vị. Vì vậy, việc kiểm tốn chi phí khấu hao mang tính chất kiểm tra một
khoản ước tính kế tốn hơn là một chi phí phát sinh thực tế, nghĩa là khơng thể dựa vào
chứng từ, tài liệu để tính tốn chính xác được.
Chi phí khấu hao là một sự phân bổ có hệ thống của nguyên giá sau khi trừ giá
trị thanh lý ước tính nên sự hợp lý của nó cịn phụ thuộc vào phương pháp khấu hao
được sử dụng. Vì vậy, kiểm tốn chi phí khấu hao cịn mang tính chất của sự kiểm tra
về việc áp dụng phương pháp kế toán.
1.2.1.2 Mối quan hệ TSCĐ và khấu hao TSCĐ đối với các khoản mục bộ phận khác
trên BCTC.
Nền kinh tế hiện nay đang phát triển cùng với sự phát triển mạnh mẽ như vũ
bão của khoa học kỹ thuật, việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào
sản xuất kinh doanh góp phần giúp các đơn vị nâng cao năng lực sản xuất, tăng khả
năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Chính vì thế, tài sản cố định là một bộ
phận quan trọng, khơng thể thiếu để duy trì sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh
nghiệp. Tài sản cố định thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh
nghiệp, bao gồm những khoản mục có giá trị lớn, có mối quan hệ chặt chẽ và có ảnh
hưởng đáng kể đến các khoản mục khác trên báo cáo tài chính. Một sai sót trong hạch
tốn khoản mục này đôi khi sẽ gây ảnh hưởng trọng yếu đến tính trung thực và hợp lý


8

của báo cáo tài chính. Do vậy, khoản mục tài sản cố định có ý nghĩa và ảnh hưởng rất
lớn đến cả phía kiểm tốn viên (KTV) và phía khách hàng.
1.2.1.3 Vai trị của kiểm tốn TSCĐ và khấu hao TSCĐ trong kiểm tốn BCTC.
Tài sản cố định ln chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của đơn vị và
tuỳ thuộc vào từng ngành nghề, theo từng loại hình kinh doanh của đơn vị. Vì thế,
trong mọi trường hợp, khoản mục TSCĐ phản ánh tình trạng trang thiết bị cơ sở vật
chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Điều này khiến cho khoản mục TSCĐ trở thành một
khoản mục quan trọng khi tiến hành Kiểm toán Báo cáo tài chính. Mặt khác, do chi phí
hình thành TSCĐ rất lớn và khả năng quay vòng vốn chậm nên việc Kiểm toán khoản
mục TSCĐ sẽ giúp cho Kiểm toán viên đánh giá được tính kinh tế và tính hiệu quả của
việc đầu tư cho TSCĐ từ đó đưa ra được định hướng đầu tư và nguồn sử dụng để đầu
tư vào TSCĐ một cách hiệu quả nhất.
Đồng thời Kiểm toán khoản mục TSCĐ sẽ góp phần phát hiện ra các sai sót
trong việc xác định chi phí cấu thành ngun giá TSCĐ, chi phí sửa chữa, chi phí khấu
hao tài sản. Những sai sót trong việc tính chi phí này thường dẫn đến những sai sót
trọng yếu trên Báo cáo tài chính. Chẳng hạn như việc trích khấu hao TSCĐ vào chi phí
thường bị trích cao hơn (hoặc thấp hơn) thực tế, từ đó ảnh hưởng đến chỉ tiêu chi phí
và lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc khơng phân biệt loại chi phí sửa chữa được ghi
tăng nguyên giá TSCĐ với chi phí sửa chữa được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ cũng dẫn đến những sai lệch trong khoản mục TSCĐ, cũng như khoản mục
chi phí sản xuất kinh doanh.
Các khoản đầu tư cho TSCĐ vô hình như quyền sử dụng đất, giá trị bằng phát
minh sáng chế, chi phí nghiên cứu khoa học thường có nhiều sai sót cũng như gian lận
và rất khó tập hợp chi phí cũng như đánh giá chính xác giá trị. Chính vì thế mà khoản
mục TSCĐ thường được quan tâm đến trong các cuộc Kiểm toán.
Kiểm toán TSCĐ là việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát những vấn đề liên quan
đến thực trạng tài sản cũng như tình hình tăng giảm trong kỳ của đơn vị. Với sự tiến
bộ của khoa học kỹ thuật, TSCĐ không chỉ phát hiện các sai sót trong nghiệp vụ liên
quan đến TSCĐ mà cịn góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý TSCĐ.



9
1.2.2 Mục tiêu kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ
Kiểm toán khoản mục TSCĐ nhằm hướng tới mục tiêu chung của kiểm tốn tài
chính, nó được xác định trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200: “Mục tiêu của
kiểm tốn báo cáo tài chính là giúp cho kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn đưa ra ý
kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản
ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không?”
(VSA 200-Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm tốn BCTC, 1999). Theo đó,
mục tiêu cụ thể kiểm toán khoản mục TSCĐ và khấu hao như sau:

 Mục tiêu kiểm toán tài sản cố định
Đối với tài sản cố định, mục tiêu kiểm toán bao gồm:
Hiện hữu và quyền: Tất cả các TSCĐ đã được ghi chép là có thật và đang tồn
tại trong đơn vị. Đồng thời đơn vị phải có quyền hợp pháp về việc sở hữu, sử dụng đối
với tài sản đó.
Đầy đủ: Mọi TSCĐ của đơn vị đều được ghi nhận, trình bày tất cả các thông tin
liên quan đến giá trị tài sản và tình trạng tài sản.
Ghi chép chính xác: Các tài sản cố định phản ánh trên sổ chi tiết đã được ghi
chép đúng, tổng cộng đúng và phù hợp với tài khoản tổng hợp trên sổ cái.
Đánh giá: Các TSCĐ được đánh giá phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế tốn
hiện hành.
Trình bày và cơng bố: Sự trình bày và khai báo TSCĐ, gồm cả việc công bố
phương pháp tính khấu hao là đầy đủ và phù hợp với chuẩn mực, chế độ kế toán
hiện hành.


10



Mục tiêu kiểm tốn chi phí khấu hao.

Đối với chi phí khấu hao, mục tiêu kiểm tốn chủ yếu là xem xét sự đúng đắn
trong việc xác định mức khấu hao và phân bổ cho các đối tượng có liên quan. Điều
này phụ thuộc vào phương pháp khấu hao cũng như các dữ liệu làm cơ sở cho việc
tính tốn và tiêu thức phân bổ chi phí khấu hao.
Đối với giá trị hao mịn lũy kế, mục tiêu kiểm tốn là xem xét việc ghi nhận đầy
đủ và đúng đắn giá trị hao mòn lũy kế tăng lên do khấu hao, giá trị hao mòn lũy kế
giảm đi do thanh lý, nhượng bán TSCĐ cũng như việc phản ánh chính xác vào từng
đối tượng TSCĐ cụ thể.
1.2.3 Căn cứ kiểm tốn TSCĐ và khấu hao TSCĐ
Q trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ căn cứ chủ yếu trên Chuẩn mực, chế độ
kế toán hiện hành và các văn bản pháp lý có liên quan. Nguồn tài liệu (căn cứ cụ thể)
cần thu thập làm bằng chứng kiểm toán rất phong phú, đa dạng về hình thức, nguồn
gốc, nội dung, chủ yếu gồm:
- BCTC: KTV căn cứ vào các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán và trên Thuyết minh
BCTC của công ty: chỉ tiêu Nguyên giá và giá trị hao mịn lũy kế của TSCĐ hữu hình,
TSCĐ th tài chính, TSCĐ vơ hình; chi phí XDCB dở dang.
- Báo cáo kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan như: Báo
cáo tăng giảm TSCĐ; Báo cáo sửa chữa; …
- Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết các tài khoản có liên quan: sổ chi tiết TSCĐ,
Sổ Cái và Sổ tổng hợp các tài khoản liên quan.
- Các chứng từ phát sinh liên quan đến TSCĐ như: Hóa đơn giá trị gia tăng, các
chứng từ liên quan đến quá trình lắp đặt, sửa chữa TSCĐ, các chứng từ thanh tốn có
liên quan như: Phiếu chi, Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ,…
- Các tài liệu là căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ tăng, giảm, mua bán sửa chữa
TSCĐ như: Các hợp đồng mua bán, biên bản thanh lý hợp đồng,…
- Nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến việc mua sắm, quản lý, sử
dụng, thanh lý, nhượng bán TSCĐ.

1.2.4 Những sai phạm thường gặp khi kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ
+ Xác định nguyên giá TSCĐ không đúng, đối với TSCĐ do đơn vị tự xây


11
dựng nhưng ghi nhận vào nguyên giá cả những chi phí khơng liên quan trực tiếp đến
việc đưa TSCĐ vào sử dụng, chi phí vượt q mức bình thường, chi phí đào tạo nhân
viên vận hành tài sản, lãi nội bộ …
+ Chi phí có liên quan đến việc trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào sử dụng hoặc
chi phí nâng cấp TSCĐ không được ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ mà hạch tốn vào
các chi phí SXKD trong kỳ.
+ Chọn phương pháp khấu hao không phù hợp, xác định chi phí khấu hao
khơng chính xác…
+ Tính vào chi phí được trừ khi xác định chi phí tính thuế TNDN cả phần chi
phí khấu hao theo quy định khơng được trừ (theo luật thuế TNDN)
Ngồi ra, tùy theo xét đốn của kiểm tốn viên, các bạn có thể sử dụng các thủ
tục khác để đảm bảo kết luận của mình là đúng đắn xét trên khía cạnh trọng yếu của
khoản mục.
1.3 Quy trình kiểm tốn TSCĐ và khấu hao TSCĐ trong kiểm toán BCTC.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300: “ Kế hoạch kiểm toán phải được
lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp
nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của một cuộc kiểm tốn, phát hiện
gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo cuộc kiểm tốn hồn thành đúng
thời hạn. Kế hoạch kiểm tốn giúp cho KTV phân cơng cơng việc cho trợ lý kiểm tốn
và phân phối với các chuyên gia khác để thực hiện công việc kiểm toán” (VSA 300Lập kế hoạch kiểm toán, 2002)
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn gồm các bước cơng việc: tiếp nhận khách
hàng, thu thập thông tin về khách hàng; thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ; tìm
hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát; xác định mục tiêu kiểm toán đối
với kiểm toán khoản mục TSCĐ; đánh giá rủi ro trọng yếu; xây dựng chương trình
kiểm tốn.

1.3.1.1 Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Cần quyết định chấp nhận khách hàng mới hay tiếp tục khách hàng cũ, nhận
diện lý do kiểm toán của khách hàng, đạt được hợp đồng kiểm toán và bố trí nhân sự,
phương tiện cho cuộc kiểm tốn.


12
 Thu thập thơng tin về khách hàng:
Kiểm tốn viên thu thập thơng tin về khách hàng nhằm có được những hiểu biết
đầy đủ về hoạt động của đơn vị, hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ cũng
như các vấn đề tiềm ẩn, từ đó xác định được trọng tâm của cuộc kiểm toán và từng
phần hành kiểm tốn.
Thứ nhất: Thu thập thơng tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. Đối với
quá trình kiểm tốn TSCĐ thì cần phải thu thập được chứng từ pháp lý và sổ sách
như: Biên bản góp vốn, bàn giao vốn, các chứng từ liên quan đến việc góp vốn
bằng TSCĐ…
Thứ hai: Tìm hiểu về tình hình kinh doanh của khách hàng, với phần hành kiểm
tốn TSCĐ của cơng ty kiểm tốn cần quan tâm đến các thơng tin:
- Hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của khách hàng: giúp KTV xác
định được sự tăng, giảm tài sản cố định, có ảnh hưởng trọng yếu tới Báo cáo tài chính
được lập hay khơng?
- Mơi trường kinh doanh và các yếu tố ngồi sản xuất kinh doanh có tác động
đến khách hàng như kinh tế - xã hội, pháp luật…
- Những mục tiêu của khách hàng và chiến lược mà ban lãnh đạo doanh nghiệp
đặt ra để đạt tới mục tiêu này, nhằm đánh giá liệu doanh nghiệp có kế hoạch mua sắm
hay thanh lý, nhượng bán TSCĐ trong tương lai khơng?
 Thực hiện phân tích :
Thủ tục phân tích được kiểm tốn viên áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán và
các giai đoạn kiểm toán.
Thủ tục phân tích, theo Chuẩn mực Kiểm tốn Việt Nam số 520, “là việc phân

tích các số liệu, thơng tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm những xu hướng biến
động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với thơng tin liên quan khác hoặc có
sự chênh lệch lớn so với giá trị dự kiến”(VSA 520-Quy trình phân tích, 2001).
Kiểm tốn viên thường tiến hành thủ tục phân tích theo hai loại:
- Phân tích ngang: so sánh số năm trước với năm nay, qua đó thấy được sự biến
động bất thường và phải xác định nguyên nhân. Đồng thời, KTV có thể so sánh số liệu
của công ty khách hàng với số liệu của ngành.


13
- Phân tích dọc: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan
của các chỉ tiêu và khoản mục trên BCTC. Đối với TSCĐ, KTV có thể tính tốn một
số tỷ suất như tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất đầu tư,…
1.3.1.2 Tìm hiểu về hệ thống kế toán và HTKSNB của khách hàng đối với kiểm toán
Theo chuẩn mực Kiểm toán số 400 có nêu: “Kiểm tốn viên phải có đủ hiểu biết
về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán
tổng thể và chương trình kiểm tốn thích hợp, có hiệu quả. Kiểm toán viên phải sử dụng
khả năng xét đoán chuyên mơn của mình để đánh giá rủi ro kiểm tốn và xác định các thủ
tục kiểm toán nhằm giảm các rủi ro kiểm tốn xuống thấp tới mức có thể chấp nhận được”
(VSA 400-Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, 2002). Vì vậy, để đạt được mục tiêu
này, KTV cần thực hiện các bước công việc:
- Thu thập thơng tin về mơi trường kiểm sốt, về hệ thống kế toán của khách
hàng đối với việc hạch toán các nghiệp vụ TSCĐ.
- Tìm hiểu thủ tục kiểm sốt đối với khoản mục TSCĐ xem có dựa trên các
nguyên tắc về phân công phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm, ngun tắc phê
chuẩn và ủy quyền hay khơng.
- Tìm hiểu mức độ độc lập và tính thường xuyên hoạt động của hệ thống KSNB
của khách hàng.
- Đưa ra những đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với khoản mục TSCĐ
dựa trên việc nhận diện các mục tiêu kiểm sốt, quy trình kiểm sốt đặc thù, đánh giá

điểm yếu của hệ thống KSNB.
1.3.1.3 Đánh giá rủi ro và xác định mức trọng yếu.
Đánh giá mức trọng yếu:
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 320: “Trọng yếu là khái niệm chỉ tầm
cỡ (quy mô) và bản chất của các sai phạm (kể cả bỏ sót) của các thơng tin tài chính
hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thơng tin
này để xét đốn thì khơng thể chính xác hoặc là sẽ rút ra những kết luận sai
lầm”(VSA 320 - Tính trọng yếu trong kiểm tốn, 2003).
Trách nhiệm của KTV là xác định xem BCTC có chứa đựng các sai phạm trọng yếu hay
khơng, sau đó đưa ra các kiến nghị thích hợp. KTV tiến hành các thủ tục ước tính ban đầu về


14
tính trọng yếu (căn cứ theo tỷ lệ % các chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu, tổng tài sản,…) cho tồn
bộ BCTC. Thường các cơng ty kiểm tốn xây dựng sẵn mức trọng yếu cho từng khoản mục
trên BCTC. Thông qua các phương pháp như cân đối, đối chiếu, quan sát,… KTV đánh giá
mức độ sai sót thực tế của TSCĐ, đem so sánh với mức độ sai sót có thể chấp nhận được của
TSCĐ đã xác định trước đó. Từ đó đưa ra ý kiến phù hợp: chấp nhận, ngoại trừ, bác bỏ hay từ
chối đưa ra ý kiến.
Xác định rủi ro:
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400, đánh giá rủi ro và kiểm soát nội
bộ: “Rủi ro Kiểm tốn (AR) là rủi ro KTV và Cơng ty Kiểm tốn đưa ra ý kiến nhận
xét khơng thích hợp khi BCTC đã được Kiểm tốn cịn những sai sót trọng yếu”. Việc
đánh giá rủi ro kiểm tốn thơng qua việc đánh giá ba bộ phận: Rủi ro tiềm tàng (IR),
rủi ro kiểm soát (CR) và rủi ro phát hiện (DR) căn cứ vào mối quan hệ được phản ánh
trong mơ hình sau:
DR

=


AR
IR * CR

Trong đó: AR là rủi ro kiểm toán
IR là rủi ro tiềm tàng.
CR là rủi ro phát hiện.
DR là rủi ro kiểm soát.
Trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ với nhau. Nếu mức sai sót có thể chấp nhận
được (hay trọng yếu) được đánh giá cao lên thì rủi ro kiểm tốn sẽ phải giảm xuống và
ngược lại. Trong cuộc kiểm toán, KTV mong muốn AR càng nhỏ càng tốt vì nó đảm
bảo kết quả kiểm toán tối ưu nhất.
Trong kiểm toán khoản mục TSCĐ, các sai sót có thể xảy ra như:
Rủi ro liên quan đến nguyên giá TSCĐ: Nguyên giá TSCĐ có thể bị phản ánh sai
lệch thực tế. Đối với trường hợp tăng TSCĐ, nguyên giá ghi trên sổ có thể cao hơn
thực tế. Đối với trường hợp giảm TSCĐ, nguyên giá thường ghi thấp hơn thực tế.
Rủi ro liên quan đến khấu hao TSCĐ: Có thể sai về cách tính và phân bổ, do
phương pháp tính khấu hao của đơn vị không phù hợp với các quy định hiện hành và
không phù hợp với cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của từng TSCĐ.


15
Rủi ro liên quan đến sửa chữa, nâng cấp TSCĐ: Phân biệt rõ sửa chữa thường kì
hoặc bất thường với sửa chữa lớn và nâng cấp TSCĐ, ảnh hưởng đến việc hạch tốn
chi phí sản xuất kinh doanh và ngun giá của TSCĐ.
Rủi ro về hoạt động cho thuê và đi thuê TSCĐ: Không phân loại theo đúng tiêu
thức thuê tài sản giữa Thuê hoạt động và Thuê tài chính, ảnh hưởng đến việc hạch toán
doanh thu cho thuê tài sản hoặc chi phí đi thuê.
KTV khi tiến hành kiểm tốn cần lưu ý tới những rủi ro có thể xảy ra đối với
TSCĐ nhằm hạn chế tối đa rủi ro này. Từ việc đánh giá rủi ro sẽ giúp KTV thiết kế và
thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm tốn.

1.3.1.4 Thiết kế nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm tốn và chương
trình kiểm tốn
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300: “Kiểm toán viên và Cơng ty kiểm
tốn phải soạn thảo chương trình kiểm tốn trong đó xác định nội dung, lịch trình và
phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm toán”(VSA
300- Lập kế hoạch kiểm tốn, 2002).
Sau khi thực hiện các bước cơng việc trên, KTV phải tiến hành xây dựng chương
trình kiểm tốn cụ thể cho cuộc kiểm toán.
1.3.2 Thực hiện kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ.
1.3.2.1 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục TSCĐ và khấu hao TSCĐ
Trước khi xem xét quyết định phạm vi các thử nghiệm cơ bản sẽ được áp dụng,
KTV phải tiến hành nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị nhằm đánh
giá rủi ro kiểm soát đối với các nghiệp vụ về TSCĐ. Việc nghiên cứu đánh giá hệ
thống KSNB của đơn vị với các nghiệp vụ TSCĐ được triển khai, thực hiện được đánh
giá trên hai giác độ: Việc thiết kế hệ thống có phù hợp đảm bảo khả năng kiểm sốt
hay khơng hay q trình tổ chức thực hiện có đảm báo tính liên tục nhằm duy trì tính
hiệu lực của hệ thống trong q trình hoạt động của đơn vị hay không?
Các kỹ thuật khảo sát thường được áp dụng là kiểm tra các tài liệu, các quy định
của đơn vị về việc xây dựng và duy trì sự hoạt động của hệ thống; quan sát quá trình
vận hành của hệ thống; phỏng vấn những người có trách nhiệm với việc xây dựng và


16
duy trì sự hoạt động của hệ thống; kiểm tra các tài liệu và dấu hiệu chứng minh cho
các thủ tục kiểm soát nội bộ đã được thực hiện.
 Thực hiện các thủ tục phân tích:
Nhằm đánh giá sơ bộ đối với các chỉ tiêu có liên quan đến nội dung kiểm toán,
phát hiện những dấu hiệu bất thường, trong q trình kiểm tốn TSCĐ thường được
bắt đầu từ các thủ tục phân tích từ đó có thể xét đốn sơ bộ khả năng có thể có của các
sai phạm đối với các nghiệp vụ có liên quan.

Các kỹ thuật phân tích chủ yếu đối với thơng tin tài chính có thể sử dụng:
- Kỹ thuật phân tích ngang: So sánh nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế, giá trị
cịn lại của các loại TSCĐ hiện có của đơn vị so với các kỳ trước; so sánh tổng chi phí
khấu hao TSCĐ (hoặc từng loại TSCĐ) với các kỳ trước; lập bảng kê tăng; giảm từng
loại TSCĐ với các kỳ trước,…
- Kỹ thuật phân tích dọc: So sánh tỷ lệ khấu hao bình quân của kỳ này với các kỳ
trước; So sánh hệ số hao mịn bình qn của toàn bộ TSCĐ và từng loại TSCĐ với các
kỳ trước; So sánh tỷ suất giữa tổng chi phí sửa chữa lớn TSCĐ với tổng nguyên giá
TSCĐ; giữa tổng nguyên giá TSCĐ với giá trị tổng sản lượng với các kỳ trước,…
Khi tiến hành so sánh cần phải xem xét ảnh hưởng của chính sách khấu hao, việc
tăng, giảm TSCĐ trong kỳ … đến các số liệu so sánh để có kết luận cho phù hợp. Các
thủ tục phân tích thường được thực hiện để đánh giá sự tồn tại, đầy đủ, đúng đắn, việc
tính tốn và đánh giá đối với các số liệu có liên quan.
1.3.2.2 Thực hiện các thử nghiệm chi tiết
Kiểm tra các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ:
Việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ có ý nghĩa quan trọng đối
với q trình kiểm tốn TSCĐ. Việc phản ánh đúng đắn các nghiệp vụ này có tác động
và ảnh hưởng lâu dài đến các BCTC của đơn vị. Các sai phạm trong việc ghi chép
nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ không những ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên bảng cân đối
kế tốn mà cịn ảnh hưởng trọng yếu đến các BCTC.
Đối với các nghiệp vụ tăng TSCĐ do đầu tư XDCB, kiểm toán viên cần quan tâm
nhiều đến việc xác định giá trị quyết toán cơng trình hồn thành bàn giao, lưu ý việc


17
phân bổ các khoản chi phí quản lý chung cho cả hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt
động đầu tư để xác định nguyên giá TSCĐ.
Đối với tăng TSCĐ vơ hình, thường phát sinh có liên quan đến một khoản phí
tổn mà DN đã bỏ ra trong kỳ. Các khoản phí tổn này chỉ có thể được xác định và phản
ánh vào Ngun giá TSCĐ vơ hình nếu nó đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vơ hình (4

điều kiện theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 04).
Để kiểm tra các nghiệp vụ giảm TSCĐ kiểm toán viên phải xem xét các quyết định
của công ty về việc nhượng bán, thanh lý, góp vốn liên doanh bằng TSCĐ, cho thuê tài chính,
đánh giá lại tài sản hoặc bị thiếu, mất có được ghi nhận, phê duyệt và phù hợp với các quy
định của chế độ kế toán hiện hành khơng. Mục tiêu chính của kiểm tốn các nghiệp vụ giảm
TSCĐ là các nghiệp vụ giảm TSCĐ đã xảy ra đều được ghi sổ và phê duyệt đầy đủ. Một
số thủ tục kiểm toán được tiến hành như:
- Nếu mua thêm tài sản mới trong năm thì phải xem các tài sản cũ có mang đi
trao đổi, hay bị thanh lý hay khơng?
- Phân tích tài khoản thu nhập khác (TK 711) để xác định xem có khoản thu
nhập nào thu được từ việc bán tài sản hay không?
- Nếu có sản phẩm bị ngừng sản xuất trong năm, thì cần điều tra về việc sử
dụng các thiết bị dùng cho việc sản xuất sản phẩm này?
Kiểm tra chi tiết số dư tài khoản TSCĐ:
Với số dư đầu kỳ, được tiến hành tùy thuộc vào doanh nghiệp được tiến hành
kiểm toán lần đầu hay kiểm toán lần thứ hai trở đi, và trong trường hợp KTV phải chia
số dư đầu kỳ thành các bộ phận nhỏ chi tiết ứng với từng loại TSCĐ và đối chiếu sổ
chi tiết với sổ tổng hợp để xem xét tính chính xác của các số dư.
Với số dư cuối kỳ, trên cơ sở kết quả kiểm toán số dư đầu kỳ và các nghiệp vụ
tăng, giảm TSCĐ trong kỳ, KTV cần kết hợp với thủ tục kiểm tra chi tiết về số dư
TSCĐ cuối kỳ. Các mục tiêu kiểm toán chủ yếu bao gồm: Sự hiện hữu; Quyền và
nghĩa vụ; Tính tốn và đánh giá; Tổng hợp và báo cáo. Các thủ tục kiểm tốn phổ biến
có thể vận dụng như kiểm tốn số dư các tài khoản khác; tuy nhiên cần đặc biệt chú ý
về thủ tục kiểm kê tài sản (chứng kiến, tham gia kiểm kê hay trực tiếp tổ chức kiểm
kê), thủ tục xin xác nhận về TSCĐ của đơn vị lưu giữ tại bên thứ ba… để có bằng


×