Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Báo cáo tại Cty Cơ khí xây dựng Đại Mỗ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.18 KB, 43 trang )

Lời giới thiệu
Những năm qua, cùng với xu thế phát triển kinh tế của thế giới và khu vực,
kinh tế Việt Nam đã có những bớc chuyển biến vợt bậc, phát triển cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu. Song song với nó là sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý
kinh tế và sự hoàn thiện không ngừng của hệ thống kế toán - tài chính. Do yêu
cầu của cơ chế quản lý thị trờng, mọi hoạt động tài chính cần phải đợc đổi mới.
Cũng trong cơ chế này, tài chính luôn là tổng hoà các mối quan hệ kinh tế, tổng
thể các nội dung và giải pháp tài chính, tiền tệ. Không chỉ có nhiệm vụ khai
thác nguồn lực tài chính, tăng thu nhập, tăng trởng kinh tế mà còn phải quản lý
sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực. Điều đó đòi hỏi các hoạt động tài chính cần
đợc quản lý bằng pháp luật, bằng các công cụ và biện pháp quản lý có hiệu lực.
Một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế
tài chính là công tác tổ chức hạch toán kế toán.
Hạch toán kế toán với t cách là công cụ quản lý đã và cần có sự đổi mới
không chỉ dừng lại ở việc ghi chép và lu giữ các dữ liệu mà quan trọng hơn là:
thiết lập một hệ thống thông tin cho quản lý. Ngoài ra, hạch toán kế toán còn có
vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động của nền
kinh tế.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế công tác tổ chức hạch toán kế toán tại Công
ty cơ khí xây dựng Đại Mỗ, kết với hợp với việc nghiên cứu những vấn đề lý
luận cơ bản về quá trình hạch toán kế toán trong doanh nghiệp, em nhận thấy kế
toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính Nhà nớc
mà còn vô cùng cần thiết với hoạt động tài chính của các doanh nghiệp.
Trớc khi vào nội dung báo cáo ,em xin chân thành cảm ơn quí công ty đã
giúp đỡ em trong quá trình thực tập để em co những tài liệu thực tế về công ty.
Em xin chân thành cảm on thầy giáo Nguyễn Hữu Đồng la ngời trực tiếp
hớng dẫn em để em có thể hoàn thành báo cáo này.
NộI DUNG
1. Giới thiệu chung về công ty cơ khí xây dựng Đại Mỗ.
1
Công ty Cơ khí xây dựng Đại Mỗ là một doanh nghiệp Nhà nớc,


hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, là Công ty thành viên trực thuộc
Tổng Công ty cơ khí xây dựng (COMA).
Tên giao dịch : Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ
Tên tiếng Anh: Dai mo Construction Machinery Company
Tên viết tắt: COMA 6
Địa chỉ : Xã Tây Mỗ - Huyện Từ Liêm - Thành phố Hà Nội.
Điện thoại : 04.8 349985 - 04.8 349986 Fax : 04.8 390169
Email :
Tài khoản : 431101 - 000019 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển
nông thôn - Từ Liêm - Hà Nội
Tài khoản : 7301 - 0017K Ngân hàng đầu t và phát triển Khu vực Cầu
Giấy - Hà nội
Mã số thuế: 0100106810 1
1.1- Quá trình thành lập và phát triển của Công ty.
Tiền thân là một phân xởng tiểu ngũ kim của Nhà máy cơ khí Gia Lâm -
Hà Nội, ngày 8/7/1966 Nhà máy Cơ khí kiến trúc Đại Mỗ (Tên gọi đầu tiên của
Công ty cơ khí xây dựng Đại Mỗ) đợc thành lập theo quyết định 766/NKT của
Bộ trởng Bộ kiến trúc. Nhiệm vụ chủ yếu lúc đầu là sản xuất các loại sản phẩm
nh: Ke, khoá, bản lề, Clemon, Tê Cút, phụ tùng nớc....
Năm 1975, Công ty đợc đổi tên thành Nhà máy cơ khí xây dựng Đại Mỗ
trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp Cơ khí xây dựng - Bộ xây dựng. Nhiệm vụ
chủ yếu là nhận chế tạo, lắp đặt, sửa chữa các thiết bị phục vụ cho xây dựng,
điện nớc theo đơn đặt hàng. Ngoài ra còn đợc Bộ xây dựng và Liên hiệp các xí
nghiệp Cơ khí xây dựng giao cho sản xuất một số phụ tùng phục vụ cho các nhà
máy xi măng lớn nh: Hoàng Thạch, Hải Phòng, Bỉm Sơn.
Ngày 10/04/1996, Bộ trởng Bộ xây dựng có Quyết định số: 405/BXD -
TCLĐ về việc đổi tên doanh nghiệp Nhà nớc. Nhà máy cơ khí xây dựng Đại Mỗ
chính thức đợc đổi tên thành Công ty cơ khí xây dựng Đại Mỗ trực thuộc Tổng
2

Công ty Cơ khí xây dựng (COMA), có tên giao dịch Quốc tế là: Daimo
Construction Machinery Company và tên viết tắt là COMA 6.
1.2- Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động.
Công ty Cơ khí xây dựng Đại Mỗ là một doanh nghiệp Nhà nớc, có chức
năng nhiệm vụ và hoạt động trong các lĩnh vực:
- Sản xuất kinh doanh thiết bị máy móc, phụ tùng, phụ kiện cho ngành xây
dựng, công trình đô thị;
- Chế tạo lắp đặt kết cấu kim loại, máy móc thiết bị, các thiết bị xây dựng,
thiết bị sản xuất vật liệu xây dựng, thiết bị điện nớc và vệ sinh công
nghiệp (kể cả lắp đặt thiết bị nội ngoại thất), thi công xây dựng các công
trình dân dụng, công nghiệp và đô thị ;
- Thiết kế, gia công chế tạo, lắp dựng, mạ nhúng kẽm, sơn tĩnh điện các
sản phẩm cơ khí, các loại cột điện, cột viba, các cấu kiện cho các công
trình dân dụng, công nghiệp và đô thị;
- Lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công các công trình đờng dây và trạm
biến áp đến 35 kV;
- T vấn, lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng các công trình dân
dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng đô thị và khu công
nghiệp;
- Xuất nhập khẩu vật t, máy móc thiết bị và công nghệ.
1.3. Những sản phẩm chính của công ty
Là một doanh nghiệp nhà nớc ,lại đợc thành lập từ sớm nên trong hoạt
động kinh doanh công ty có một số thuận lợi nhất định.Và kể từ khi thành lập
Công ty luôn chú trọng tới việc đàu t máy móc thiết bị hiện đại ,đa dạng chủng
loại để phù hợp với chức năng ,nhiệm vụ và chiến lợc kinh doanh của công
ty.Vì vậy phải khẳng định răng sản phẩm của công ty là rất đa dạng.
- Các công trình xây dựng: công trình xây dng dân dụng, công nghiệp,
giao thông ,thuỷ lợi,hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.
3
- Chế tạo và lắp đặt các kết cấu kim loại ,máy móc thiết bị xây dựng,

thiết bị điện nớc và vệ sinh công nghiệp.
- Chế tạo ,lắp dựng các loại cột điện , cột viba, cảc cấu kiên cho các
công trình xây dựng.
- Thiết kế và thi công các công trình dờng dây và trạm biến áp đến
35kv.
1.4. Thị trờng đâù ra của sản phẩm
Thực hiện đờng lối kinh tế mở của Đảng và Nhà Nớc, Công ty đã mở rộng
lĩnh vực sản xuất, ngành nghề kinh doanh. Công ty đã tham gia chế tạo, lắp đặt,
xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng phục vụ nhu cầu của nền kinh
tế Quốc dân nh: Chỉ đạo và thi công lắp đặt toàn bộ dây chuyền Nhà máy Xi
măng Tuyên Quang; Hệ thống con lăn băng tải, xi lô, kết cấu thép phi tiêu
chuẩn của các Nhà máy Xi măng Hoàng Thạch, Xi măng Bỉm Sơn, Xi măng
Bút Sơn, Xi măng Sơn La . Gia công và lắp đặt hệ thống cột điện cho đ ờng
dây 500 KV Bắc Nam, đờng dây 110 kV Ninh Bình - Bút Sơn, Cột vợt 110 kV
Chí Linh - Nam Sách ... các cột truyền hình Lào Cai, cột truyền hình Móng Cái,
cột truyền hình Hng yên; Hệ thống băng tải - giá đỡ kính cho Liên doanh kính
nổi Việt Nhật (VFG), các hạng mục kết cấu thép cho Nhà máy Nhiệt điện Phả
Lại 2, nhà thép tiền chế (Zamil Steel), Công trình Canon khu Công nghiệp Bắc
Thăng Long do Nhà thầu OBAYSHI đặt hàng, chế tạo dầm cầu trục và kết cấu
nhà khung cho Nhà máy đóng tàu Bạch Đằng - Hải Phòng. Công ty đã chế tạo
hàng loạt sản phẩm Kết cấu thép phục vụ ngành Cầu đờng nh: Các loại dầm
thép chủ cho cầu Đông Thợng, cầu Kim Sơn - Hà Tây; Các loại Côppha đổ dầm
chữ I, Y, T cho Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt nam
(VINACONEX) làm tuyến đờng Hồ Chí Minh, cầu Quý Cao; Côppha trụ cầu
cho cầu Phả Lại của nhà thầu Trung Quốc, bên cạnh đó Công ty đã chế tạo quả
cầu giàn không gian và lắp đặt giàn không gian khu du lịch đảo Tuần Châu
Quảng Ninh; thực hiện gia công và lắp đặt hệ thống hút lọc bụi cho dây chuyền
sản xuất phụ kiện sứ vệ sinh (van, vòi sen) của Công ty Thiết bị vệ sinh Việt
ý (SANFI), hệ thống hút bụi của Nhà máy Liên doanh đá vôi Yên Bái
PanPu, hệ thống hút bụi Công ty Gạch men Thăng Long, chế tạo và xuất khẩu

4
lọc bụi cho Nhà máy Nhiệt điện CAN - Thổ Nhĩ Kỳ, thực hiện mạ nhúng kẽm
nóng các kết cấu thép. Thi công xây dựng nhiều công trình đảm bảo chất lợng,
kỹ và mỹ thuật nh : Trung tâm giới thiệu sản phẩm - Công ty Cơ khí và Xây lắp
số 7, nhà điều hành sản xuất Công ty điện lực Hà Nam, xởng chế tạo giàn
không gian - Tổng Công ty cơ khí xây dựng, nhà truyền thống huyện Thanh Trì,
Nhà xởng sản xuất cốp pha thép công suất 2.000tấn/năm, nhà xởng mạ nhúng
kẽm nóng công suất 12.000tấn/năm của Tổng Công ty Cơ khí Xây dựng, nhà x-
ởng Công ty bao bì xuất khẩu Bảo Tiến .. Các sản phẩm cũng nh công trình do
Công ty tham gia sản xuất, xây dựng đều đảm bảo các yêu cầu về chất lợng, kỹ
mỹ thuật, tiến độ, đợc các Chủ đầu t và chuyên gia nớc ngoài đánh giá cao.
Để phát triển và tồn tại, Công ty luôn đặt mục tiêu chất lợng sản phẩm là
điều kiện đầu tiên quyết giúp Công ty cạnh tranh và đứng vững trên thị trờng
trong nớc cũng nh thị trờng Quốc tế. Cho nên, cùng với Tổng công ty Cơ khí
Xây dựng và các đơn vị thành viên trong Tổng công ty, Công ty Cơ khí Xây
dựng Đại Mỗ đã và đang thực hiện Hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn
Quốc tế ISO 9000 và đợc BVQI cấp chứng nhận số 86653 ngày 14/8/2001,
Công nhận Hệ thống chuẩn Quốc tế ISO 9002
2. chức năng ,nhiệm vụ các bộ phận trong bộ máy quản lý.
2.1. đặc điểm tổ chức bộ máy
Là môt doanh nghiệp nhà nớc ,lại đợc thành lập từ sớm nên bộ máy quản
lý của công ty tơng đói hoàn thiện ,đợc tổ chức một cách qui củ.Bộ máy quản lý
có đầy đủ các phòng ban,mỗi phòng ban lại có môt nhiệm vụ riêng và đều chịu
trách nhiệm trớc giám đốc.
Đứng đâù bộ máy quản lý của công ty là giám đốc ,phụ trách các công
việc chung theo nguyên tắc tập chung dân chủ và chịu trách nhiệm chỉ huy toàn
bộ bộ máy quản lý.Giám đốc trực tiếp tiếp xúc với các trởng phòng,điều hành
hoạt động của công ty qua các trởng phòng.Giám đốc cung là ngời kí duyệt các
quyết định quan trọng,tổ chức thực hiện các kế hoạch và quyết định của Tổng
công ty và chịu trách nhiệm trớc Tổng công ty.

5
Dới giám đốc là hai phó giám đốc phụ trách về kinh doanh và kĩ thuật, cố
vấn cho giám đốc về các quyết định kinh doanh và kĩ thuật chịu trách nhiệm
trực tiếp với giám đốc.
Đứng đâù các phòng là trởng phòng,phụ trách và chỉ đạo công việc của
phòng mình .Và dới sự chỉ đạo của giám đốc thì các phòng ban đợc phối hợp
một cách hài hoà và hoạt động rất hiệu quả.
Bộ máy quản lý đã trở thành một nhân tố quan trọng góp phần không nhỏ
vào sự phát triển của công ty.
2.2- Trách nhiệm quyền hạn trong bộ máy của Công ty.
- Ban giám đốc: Gồm 1 Giám đốc và 2 phó giám đốc.
+ Giám đốc là ngời đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty, điều hành mọi
hoạt động của Công ty theo chế độ nguyên tắc tập trung dân chủ và chịu trách
nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý.
+ Một phó giám đốc phụ trách kinh doanh, chịu trách nhiệm cho hoạt
động kinh doanh, dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm, hợp tác liên doanh, liên kết sản
xuất với các đơn vị bạn.
+ Một phó giám đốc phụ trách công tác sản xuất kỹ thuật, công nghệ, chỉ
đạo công tác quản lý thiết kế, chế tạo sản phẩm.
- Khối văn phòng: Gồm 4 phòng ban và 40 ngời.
+ Phòng kế hoạch kinh doanh: Là phòng chuyên môn giúp cho Ban giám
đốc trong các lĩnh vực.
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trung hạn và dài hạn.
Ký kết các hợp đồng kinh tế.
Lập hồ sơ dự thầu các công trình.
Quản lý, bảo quản xuất nhập vật t, dụng cụ, phụ tùng, thành phẩm, bán
thành phẩm theo đúng chế độ quy định.
+ Phòng kỹ thuật: Là phòng chuyên môn kỹ thuật giúp Ban giám đốc trong
các lĩnh vực.
6

Tính toán thiết kế sản phẩm.
Giám sát về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình sản xuất.
Kiểm tra chất lợng sản phẩm, công trình trớc khi xuất xởng, bàn giao.
Quản lý thiết bị, kỹ thuật về an toàn và vệ sinh lao động.
+ Phòng kế toán: Là phòng nghiệp vụ giúp cho Ban giám đốc trong các lĩnh vực.
Xây dựng kế hoạch tài chính tháng, quý, năm.
+ Phòng tổ chức hành chính: Là phòng chuyên giúp cho Ban giám đốc
trong các lĩnh vực:
Quản lý tổ chức nhân sự lao động, tiền lơng.
Lập kế hoạch bố trí lao động, đề bạt cán bộ, tuyển dụng lao động.
Quản lý hành chính, bảo vệ, y tế, nhà ăn ca, nhà trẻ, nhà ở tập thể
+ Khối sản xuất gồm: 200 công nhân trực tiếp sản xuất, 3 quản đốc phân
xởng và 3 phân xởng sản xuất.
Phân xởng cơ khí - Rèn dập
Phân xởng lắp ráp.
Phân xởng kết cấu thép.
7
2.3- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CKXD Đại Mỗ
3. đặc điểm quản lý tài chính tại công ty
3.1. PHân cấp quản lý tài chính trong công ty
Nh trình bày ở phần 1, ta biết rằng Công ty Cơ khí xây dựng Đại mỗ đợc tự
chủ về tài chính. Là doanh nghiệp hạch toán độc lập, Công ty có quyền tổ chức
phân cấp các cấp quản lý trong Công ty và tổ chức sản xuất theo đúng mục tiêu
của mình. Nhìn vào sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ta thấy:
Ban giám đốc gồm có Giám đốc và 2 phó giám đốc, dới là các phòng ban, phân
xởng trực thuộc.
3.2. . Công tác kế hoạch hoá tài chính của Công ty.
Là Công ty chuyên sản xuất các mặt hàng cơ khí và lắp đặt thiết bị nên
phải có giao dịch với rất nhiều bạn hàng, nhiều thị trờng kinh doanh. Bên cạnh
8

Giám đốc
Phụ trách chung
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc
kinh doanh
Phòng kế hoạch
kinh doanh
Phòng tài chính
Kế toán
Phòng tổ chức
Hành chính
Phòng
kỹ thuật
Phân xưởng cơ
khí, rèn dập
Phân xưởng lắp
ráp
Phân xưởng kết
cấu thép
đó, do sự phức tạp và tiềm ẩn các yếu tố rủi ro cao ở các thị trờng là khác nhau,
nên điều quan trọng đối với Công ty là cần phải xây dựng kế hoạch tài chính.
Dựa trên kế hoạch này sẽ giúp cho Công ty ra những giải pháp hợp lý và khoa
học nhằm khai thác và sử dụng một cách tốt nhất các nguồn lực tài chính, các
quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất của Công ty.
Kế hoạch tài chính giúp cho Công ty tăng thêm lợi nhuận. Vì vậy Công ty
Cơ khí xây dựng Đại Mỗ luôn xây dựng và thực hiện các kế hoạch vay vốn ngân
hàng và vay ngắn hạn là chủ yếu. Lý do thật đơn giản vì vay vốn vừa là động
lực phát triển kinh doanh, mở rộng tăng trởng, là cái đệm an toàn khi Công ty
gặp bất trắc về tài chính. Do ngân hàng bao giờ cũng muốn biết rõ về doanh

nghiệp trớc khi cho vay nên việc lập kế hoạch tài chính cũng là một biện pháp
để đạt đợc sự cân đối giữa cung và cầu, điều khiển đợc lợng hàng tồn kho, tránh
bị treo vốn và những hiểm hoạ bất ngờ xảy ra. Nếu lợng hàng tồn kho quá lớn
sẽ làm giảm tính linh hoạt năng động trong việc sử dụng vốn. Hàng năm, Công
ty có kế hoạch đầu t mua sắm trang thiết bị. Mỗi quyết định đa ra phải hợp lý và
đợc chứng minh bằng con số. Kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch tài chính về
vốn là giai đoạn cuối cùng của quá trình xây dựng các kế hoạch về huy động
vốn và vay vốn. Mục đích để giúp cho Công ty đánh giá đợc kết quả đã thực
hiện, những điều cần phải khắc phục, tạo cơ sở cho việc xây dựng và thực hiện
các kế hoạch tiếp theo.
3.3. . Tình hình vốn và nguồn vốn của công ty.
Ngoài việc ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phòng kế
toàn còn có nhiệm vụ theo dõi tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kế toán tài
chính của doanh nghiệp do kế toán trởng lập dựa trên các dự toán của đơn vị
mình. Tài chính doanh nghiệp gắn liền với việc phân phối và quản lý vốn trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
9
Cơ cấu vốn của Công ty
Nội dung Tổng số
Trong đó
Ngân sách Tự bổ sung
Tỷ lệ (%)
I. Vốn cố định 13.783.255 3.000.000 10.783.255 59,2
II. Vốn lu động 2.904.505 - 2.904.505 12,4
III. Vốn vay 6.593.747 - - 28,4
Cộng 23.281.507 3.000.000 13.687.760
Từ số liệu ở bảng trên ta thấy vốn lu động ở đây là thấp, chỉ đạt 12,4%..
trong tổng số. Vốn chủ yếu là TSCĐ tập trung vào nhà xởng, cơ sở vật chất. Do
vốn lu động thấp nên Công ty gặp nhiều khó khăn trong việc kinh doanh và
nâng cao doanh số.


Các chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002
So sánh
Chênh lệch Tỷ lệ (%)
A. Công nợ phải trả 9.147.267 11.932.370 2.785.103 23,3
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 4.706.800 4.905.823 199.023 4,1
Tổng nguồn vốn 13.717.921 16.838.193 2.984.126 27,4
Hệ số nợ 66,7 70,9 4,2
Hệ số tự chủ tài chính 33,3 29,1 4,2
Nhìn vào bảng phân tích trên ta thấy tổng nguồn vốn của Công ty năm
2002 so với năm 2001 tăng 27,4% ứng với mức tăng là 2.984.126.000 đồng.
- Nợ phải trả năm 2002 tăng lên là: 2.785.103.000 đồng, ứng với 23,3%.
- Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên 4,1% tức 199.023 đồng.
Từ bảng trên ta thấy mặt tự chủ của Công ty về tài chính là thấp, phụ thuộc
rất nhiều vào nguồn vốn bên ngoài.
3.4. một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty
10
a. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Vòng quay vốn kinh doanh
=
mức doanh thu thực hiện trong kỳ
Vốn kinh doanh trong kỳ
Năm 2002
=
22.807.838.000
4.770.610.000
= 4,78
Năm 2001
=
21.454.493.000

4.255.600.000
= 5,04
Vòng quay vốn kinh doanh năm 2002 so với năm 2001 giảm đi, cụ thể là
năm 2002 giảm đi 0,26 vòng (4,78 - 5,04). Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn của Công ty đang có chiều hớng giảm sút.
Hệ số phục vụ của vốn KD
=
mức doanh thu thực hiện trong kỳ
Vốn kinh doanh trong kỳ
Năm 2002
=
22.807.838.000
4.770.610.000
= 4,78
Năm 2001
=
21.454.493.000
4.255.600.000
= 5,04
Qua tính toán ở trên, ta thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
là tốt. Cụ thể là năm 2002 Công ty bỏ ra một đồng vốn thu về đợc 4,78 đồng
doanh thu, mặc dù có giảm so với năm 2001 là 0,26 đồng.
Hệ số lời của vốn
kinh doanh
=
Lợi nhuận
Vốn dinh doanh sử dụng BQ trong kỳ
x 100
Năm 2002
=

302.256.000
4.770.610.000
x 100 = 6,33
Năm 2001
=
245.708.000
4.255.600.000
x 100 = 5,77
Mức lợi nhuận đạt đợc năm 2002 so với năm 2001 là tăng lên. Điều này
cho ta thấy công ty đã rất thành công trong việc mở rộng quy mô sản xuất, tăng
sản lợng hàng hoá, kinh doanh có hiệu quả.
b. Hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh qua các năm 2001 - 2002.
Hệ số phục vụ
của CPKD
=
mức doanh thu thực hiện trong kỳ
mức chi phí đạt đợc trong kỳ
x 100
Năm 2002
=
22.807.838.000
2.318.632.000
= 9,83
Năm 2001
=
21.454.493.000
2.341.265.000
= 9,16
11
Tổng mức doanh thu thực hiện năm 2002 so với năm 2001 tăng

lên1.353.345.000 đồng (22.807.838.000 - 21.454.493.000) bằng 6,3%, còn chi
phí doanh nghiệp giảm đi 22.633.000 đồng (2.341.265.000 - 2.318.632.000 đ)
bằng 0,96%. Nh vậy đây là một kết quả đáng mừng của Công ty.
Hệ số sinh lời của chi phí
=
mức lợi nhuận trong kỳ
mức chi phí thực hiện trong kỳ
Năm 2002
=
302.256.000
2.318.632.000
= 0,13
Năm 2001
=
245.708.000
2.341.265.000
= 0,104
Thông qua chỉ tiêu hệ số lợi nhuận của chi phí ta thấy hiệu quả sử dụng vốn
của Công ty năm 2002 cao hơn so với năm 2001 là 0,026. Cụ thể là năm 2001 thì
cứ 1 đồng chi phí thì thu đợc 0,104 đồng lợi nhuận. Năm 2002 thì cứ 1 đồng chi
phí thì thu đợc 0,13 đồng lợi nhuận. Đây là một điều rất đáng mừng của Công ty.
c. Các chỉ tiêu bảo toàn và tăng trởng vốn của Công ty qua 2 năm
2001 - 2002.
Mức bảo toàn và tăng tr-
ởng vốn hàng năm
=
Vốn chủ sở hữu
thực có cuối kỳ
-
Vốn chủ sở hữu

thực có đầu kỳ
x
Hệ số
trợt giá
Hệ số trợt giá năm = 1,13.
Năm 2002 = (4.905.823.000 - 4.706.800.000) x 1,13.
Hệ số bảo toàn vốn trong năm =
Vốn chủ sở hữu cuối kỳ
Vốn chủ sở hữu bảo toàn
Vốn chủ sở hữu phải bảo toàn = Vốn CSH đầu kỳ x Hệ số trợt giá.
Vốn chủ sở hữu phải bảo toàn = 4.706.800.000 x 1,13 = 5.318.684.
Tốc độ bảo toàn và tăng trởng vốn=
Mức bảo toàn và tăng trởng vốn trong năm
Vốn phải bảo toàn
Đơn vị 1000đ
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002
Tổng doanh thu 21.454.493 22.807.838
Tổng vốn kinh doanh 4.255.600 4.455.656
Lợi nhuận 245.708 302.256
12
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu 1,14 1,32
Nhận xét: Qua bảng biểu trên ta thấy tình hình kinh doanh của Công ty kỳ
này so với kỳ trớc là tốt.
Với đặc điểm là một doanh nghiệp sản xuất, Công ty Cơ khí xây dựng Đại
Mỗ phải luôn bảo tồn đợc vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Trong sự cạnh
tranh gay gắt của cơ chế thị trờng, có lúc mặt hàng của doanh nghiệp phải chấp
nhận bán ra dới giá thành nhằm thu hồi vốn, tăng vòng quay của vốn kinh
doanh, đồng thời phải đảm bảo bảo tồn đợc vốn của doanh nghiệp.
d. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc năm 2002.
Ngoài việc phân tích các chỉ tiêu trên nhằm phân tích tình hình tài chính

của Công ty thì việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách
Nhà nớc là rất quan trọng. Ngoài việc giúp cho ta biết đợc việc nộp thuế cho
Nhà nớc có thực hiện đúng chính sách hay không, thì việc phân tích trên còn
cho ta biết đợc việc kinh doanh của Công ty năm nay nh thế nào.
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002
Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện
Nộp ngân sách 262.850 257.593.418 292.350 322.571
Thuế doanh thu 60.000.000 78.816.018 85.000 000 96.721.000
Thuế môn bài 850.000 850.000 850.000 850.000
Thuế đất 100.000.000 25.500.000 70.000.000 30.000.000
Thuế lợi tức 32.000.000 42.307.400 70.000.000 100.000.000
3.5. Công tác tổ chức kiểm tra, kiểm soát tài chính- kế toán tại
doanh nghiệp:
Bộ phận kế toán tổng hợp trực tiếp kiểm tra các văn bản báo cáo, chứng từ
gốc, các bảng kê, để tổng hợp làm quyết toán.
Tại Công ty, hàng tháng, quý, năm đều lập các báo cáo tài chính theo quy
định của Tổng công ty và các cơ quan chức năng.
Hàng năm, các cơ quan chức năng (cục thuế, cục quản lý vốn và tài sản
Nhà nớc...), cơ quan chủ quản tiến hành thành lập tổ kiểm tra tài chính đến
13
công ty xem xét, kiểm tra tình hình hạch toán kế toán, báo cáo tài chính về kết
quả kinh doanh của đơn vị và nghiệp vụ thu nộp ngân sách trong năm trớc.
Để nắm tình hình tài sản, Công ty tiến hành kiểm tra tài sản mỗi năm
nhằm xác định số thực về tài sản, hàng hoá, tiền vốn tại một thời điểm nhất định
để từ đó mà Công ty có kế hoạch mua sắm dự trữ nhằm đảm bảo cho kỳ sau đợc
hoạt động liên tục. Hàng quý (tháng) tiến hành kiểm tra kế toán bao gồm tình
hình ghi chép trên chứng từ sổ sách kế toán, việc kiểm tra vận dụng các chế độ
kế toán.
Kiểm tra việc tổ chức và lãnh đạo công tác kế toán của Công ty nhằm mục
đích giám sát tình hình chấp hành kinh doanh, tình hình thu chi tài chính, tình

hình chấp hành các chế độ, thể lệ tài chính của Công ty.
14
4. CÔNG TáC PHÂN TíCH HOạT ĐÔNG KINH DOANH
Phân tích hoạt động kinh tế là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ
diễn biến và kết quả của hoạt động kinh doanh, qua đó làm rõ chất lợng kinh
doanh, các nhân tố ảnh hởng đến diễn biến và kết quả kinh doanh, các nguồn tài
chính nhân lực cần khai thác trên cơ sở đó đề ra các biện pháp, phơng pháp để
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ đã
vận dụng triệt để các phơng pháp phân tích để đánh giá mọi diễn biến và kết
quả trong quá trình sản xuất kinh doanh: Kiểm tra đánh giá tình hình sử dụng
lao động, tình hình sử dụng nguyên vật liệu, vật t tài sản, tình hình sản xuất
kinh doanh, tình hình tiêu thụ, tài chính... Ngoài ra, Công ty đã đi sâu tìm hiểu
tác động của các nhận tố, mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến diễn biến và kết
quả kinh doanh.
4.1. Tình hình tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh tế ở
công ty:
Trong doanh nghiệp, công tác phân tích hoạt đông kinh tế giữ một vai trò
hết sức quan trọng. Thông qua kết quả phân tích, Ban Giám Đốc có thể nhìn
nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng nh những hạn chế trong doanh
nghiệp mình, từ đó sẽ xác định đúng mục tiêu cùng các chiến lợc kinh doanh,
hạn chế bớt rủi ro trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác phân tích hoạt động kinh tế
trong một doanh nghiệp nên ban lãnh đạo công ty đã rất chú trọng giao cho bộ
phận kế toán đảm trách phần việc này.
Vậy nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh là gì? Là đánh giá quá
trình hớng đến kết quả hoạt động kinh doanh với sự cộng tác của các yếu tố.
Việc phân tích định kỳ hàng quý nhằm đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
từng kỳ và là cơ sở để xây dựng các mục tiêu kế hoạch kỳ sau.
Có rất nhiều chỉ tiêu cần phân tích và đồng thời cũng có nhiều phơng
Cụ thể nh:

15
Thông qua việc so sánh phân tích số liệu thực tế với số kế hoạch để đánh
giá tình hình thực hiện theo định hớng kế hoạch, phân tích các yếu tố cấu thành
để tìm nguyên nhân gây nên sự biến động về quy mô sản xuất.
Phân tích ảnh hởng của kết cấu mặt hàng thay đổi đến giá trị sản xuất sản
lợng, hoặc phân tích khối lợng sản phẩm hỏng trong từng thời kỳ để từ đó đề ra
biện pháp khắc phục,
Nhìn chung, công tác phân tích rất đa dạng và phong phú, nó tuỳ thuộc vào
yêu cầu của Ban lãnh đạo công ty khi muốn đi sâu vào lĩnh sau:
- Tài liệu bên ngoài: Là những tài liệu do bên ngoài cung cấp và liên quan
đến nhiều lĩnh vực.
+ Tài liệu về tình hình sản xuất trong nớc và ngoài nớc.
+ Tài liệu về thay đổi thu nhập và thị trờng ngời tiêu dùng.
+ Tài liệu về chính sách kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nớc trong từng
thời kỳ, chính sách cấp vốn, lãi suất cho vay, lãi suất tiền gửi, kinh tế đối ngoại,
thuế
+ Tài liệu về những lợi thuế thơng mại của doanh nghiệp.
- Tài liệu bên trong: Là những tài liệu do doanh nghiệp cung cấp là liên
quan đến việc phản ánh diễn biến và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tài liệu kế hoạch là những tài liệu liên quan đến việc xác định kế hoạch
hay phản ánh các định mức kỹ thuật của Công ty.
+ Tài liệu hạch toán: Phản ánh kết quả thực hiện các kế hoạch và các kết
quả kinh doanh của Công ty.
+ Tài liệu bên ngoài hạch toán là các biện pháp thanh tra, biên bản hội
nghị khách hàng, th góp ý, biên bản kiểm tra của Ngân hàng về sử dụng vốn.
16
4.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 2
năm 2001-2002
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Đơn vị tính: 1000 đ.

Chỉ tiêu Mã số Năm 2001 Năm 2002
So sánh
Số tiền Tỷ lệ(%)
Doanh thu thuần
10=01-03
10
21.454.493 22.807838 1.353.345 6,3
Giá vốn hàng bán
11
19.534.976 20.338.760 803.784 4,11
Lợi nhuận thuần về bán hàng
20=10-11
20
1.919.517 2.469.078 549.561 28,63
Doanh thu hoạt động tài chính
21
125.132 140.780 15.648 12,51
Chi phí tài chính
22
121.709 136.672 14.963 12,29
Chi phí bán hàng
24
405.762 517.947 112.185 27,64
Chi phí quản lý
25
1.282.586 1.665.736 350.435 17,23
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
30= 20+(21-22)-(24+25)
30

234.592 289.503 54.911 23,4
Thu nhập khác
31
131.662 148.520 16.858 12,8
Chi phí khác
32
120.546 135.7670 15.221 12,62
Lợi nhuận khác
40=31-32
40
11.116 12.753 1.673 14,72
Tổng lợi nhuận trớc thuế
50=30+40
50
245.708 302.256 56.548
23,01
Thuế thu nhập DN
51
78.626 96.721 18.095 23,01
Lợi nhuận sau thuế
60
167.082 205.535 38.453 23,01
17

×