Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp tại Cty cổ phần xây dựng số 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.37 KB, 64 trang )

lời mở đầu
Xu thế quốc tế hoá và hội nhập kinh tế trên phạm vi toàn cầu là xu thế có
tính quy luật tất yếu. Trớc tác động của nó nhiều doanh nghiệp ra đời và suy
vong. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trờng tạo ra môi trờng cạnh tranh
hết sức gay gắt buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững phải
đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng cao của thị trờng, không những sản xuất ra
những sản phẩm có chất lợng ngày càng cao mà còn phải tìm mọi biện pháp để
hạ giá thành sản phẩm. Sản phẩm có chất lợng tốt, giá thành hạ sẽ là tiền đề tích
cực giúp doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ tăng nhanh vòng quay vốn và đem lại
ngày càng nhiều lợi nhuận, từ đó tăng tích luỹ cho doanh nghiệp và nâng cao đời
sống cho công nhân viên.
Để đạt đợc điều đó thì điều đầu tiên là các doanh nghiệp phải quản lý
chặt chẽ chi phí sản xuất, tính toán chính xác giá thành sản phẩm thông
qua bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà
quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp phân tích đánh giá đợc tình hình sử dụng
lao động, vật t, tiền vốn có hiệu quả hay không, tiết kiệm hay lãng phí,
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành nh thế nào... Từ đó đề ra các biện
pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và đề
ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển kinh doanh và yêu cầu quản
trị doanh nghiệp. Chính vì vậy mà việc tổ chức tốt công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một yêu cầu thiết yếu
và luôn là một trong những vấn đề thời sự đợc các doanh nghiệp quan
tâm.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 2, đợc sự hớng
dẫn tận tình của cô giáo Phạm Bích Chi và các anh chị trên Công ty em lựa chọn
đề tài:
1
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 2
Nội dung của luận văn gồm 3 ch ơng:


Ch ơng I: những vấn đề Lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất
Ch ơng II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng số 2.
Ch ơng III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
cổ phần xây dựng số 2.
2
phần I
những vấn đề Lý luận cơ bản về kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất
1.1. Đặc điểm chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất.
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình sản
xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phơng thức sản xuất nào cũng gắn liền với
sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách
khác, quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của ba yếu tố: t liệu lao
động, đối tợng lao động và sức lao động. Đồng thời quá trình sản xuất hàng hoá
cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Nh vậy để
tiến hành sản xuất hàng hoá, ngời sản xuất phải bỏ ra các chi phí về thù lao lao
động, về t liệu lao động và đối tợng lao động. Vì thế sự hình thành nên các chi
phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ
thuộc vào ý chí chủ quan của ngời sản xuất.
Nh vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quí, năm).
Trong các doanh nghiệp sản xuất, ngoài những chi phí cho việc sản xuất

sản phẩm còn phát sinh những khoản chi phí khác nh chi phí tiêu thụ sản phẩm
(chi phí bảo quản, đóng gói, chi phí bán hàng,...) chi phí quản lý doanh nghiệp
và các khoản chi phí mang tính chất sự nghiệp. Do đó chỉ những chi phí bỏ ra để
tiến hành các hoạt động sản xuất sản phẩm mới đợc coi là chi phí sản xuất. Thực
chất chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố
3
sản xuất vào các đối tợng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ). Các chi phí này
phát sinh có tính chất thờng xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển, để có thể hạch
toán các loại chi phí có bản chất, đơn vị đo khác nhau và tập hợp chủng loại tạo
nên giá trị sản phẩm, tất cả các chi phí trên phải đợc đo bằng một đơn vị đo đếm
thống nhất, cụ thể trong đó đơn vị tiền tệ là thớc đo hữu hiệu nhất.
Cần chú ý phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ
kinh doanh. Nh vậy chỉ đợc tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài
sản và lao động có liên quan đến khối lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ
không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Ngợc lại, chi tiêu là sự giảm đi
đơn thuần các loại vật t, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó đợc dùng
vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm: chi tiêu
cho quá trình cung cấp (chi mua sắm vật t, hàng hoá,...), chi tiêu cho quá trình sản
xuất kinh doanh (chi cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, công tác quản lý,...) và chi
tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo,...).
Chi phí và chi tiêu là hai khác niệm khác nhau nhng có quan hệ mật thiết
với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có
chi phí. Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài
sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ
này. Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lợng mà còn khác nhau về
thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhng cha đợc tính vào chi phí (chi
mua nguyên, vật liệu về nhập kho nhng cha sử dụng) và có những khoản tính

vào chi phí kỳ này nhng thực tế cha chi tiêu (chi phí trích trớc).
Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các doanh nghiệp là do
đặc điểm, tính chất vận động và phơng thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài
sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng. Việc phân biệt
chúng có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm hiểu bản chất cũng nh nội dung,
4
phạm vi và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất. Về bản chất, chi phí sản xuất
có cùng bản chất giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau, ở các lĩnh vực khác nhau.
1.1.2. Đặc điểm giá thành sản phẩm
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, khi quyết định lựa chọn một phơng
án sản xuất một loại sản phẩm nào đó doanh nghiệp cần phải tính đến lợng chi
phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp
phải xác định đợc giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm,
lao vụ đã hoàn thành.
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: mặt hao
phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát
sinh trong kỳ, kỳ trớc chuyển sang) và các chi phí trích trớc có liên quan đến
khối lợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu
giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền
toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhng có liên
quan đến khối lợng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ giá thành sản
phẩm của một doanh nghiệp biểu hiện chi phí cá biệt của doanh nghiệp để sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm. Cùng một loại sản phẩm trên thị trờng có thể có nhiều
doanh nghiệp cùng sản xuất nhng do trình độ quản lý khác nhau, giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp về loại sản phẩm đó cũng có sự khác nhau.
Trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ tiêu giá
thành sản phẩm giữ một vai trò quan trọng để kiểm soát tình hình hoạt động sản

xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ chức, kỹ thuật, là thớc
đo mức chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp xác định đợc hiệu quả sản xuất và ra các quyết định trong sản xuất kinh
doanh, là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính sách giá cả
của doanh nghiệp đối với từng loại sản phẩm.
5
1.1.3. Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp sản xuất.
Nền kinh tế thị trờng với những đổi mới thực sự trong cơ chế quản lý kinh
tế - tài chính đã khẳng định vai trò, vị trí của kế toán trong quản trị doanh
nghiệp. Bằng những số liệu cụ thể, chính xác, khách quan và khoa học, kế toán
đợc coi là một công cụ để điều hành, quản lý các hoạt động, tính toán hiệu quả
kinh tế và kiểm tra bảo vệ, sử dụng tài sản vật t, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền
chủ động trong sản xuất kinh doanh và tự chủ về tài chính.
Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý kinh tế, kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành có các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và phơng pháp tính giá thành
phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh
nghiệp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất để xác định bằng phơng pháp thích hợp đã chọn.
- Xác định chính xác chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác theo đúng đối tợng
tính giá thành và phơng pháp tính giá thành hợp lý.
- Định kỳ, cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành cho
lãnh đạo doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện định mức, dự
toán chi phí sản xuất, tình hình thực hiện kế hoạch, giá thành, đề xuất các kiến
nghị cho lãnh đạo doanh nghiệp đa ra các quyết định thích hợp, trớc mắt cũng
nh lâu dài đối với sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.
6

1.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp
sản xuất
1.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu,... đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập
hợp chi phí riêng biệt (phân xởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, lao vụ,...)
thì hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó. Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên
quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí không thể tổ chức hạch toán riêng biệt
đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các
đối tợng có liên quan. Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí vật liệu phân bổ
cho từng đối tợng
=
Tổng tiêu thức phân
bổ của từng đối tợng
x Tỷ lệ phân bổ
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
TK 621- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo
từng đối tợng tập hợp chi phí (phân xởng, bộ phận sản xuất,...).
* Trình tự kế toán:
- Xuất kho nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực
hiện lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 621 : (Chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 152 : Giá thực tế xuất dùng theo từng loại.
7
TK 621
- Giá trị nguyên, vật liệu xuất
dùng trực tiếp cho chế tạo sản
phẩm.

- Giá trị vật liệu xuất dùng không
hết.
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực
tiếp.
x x x x x x
- Trờng hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản
xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ, căn cứ giá thực tế xuất dùng.
Nợ TK 621 : (Chi tiết theo đối tợng).
Có TK 331,111,112 : Vật liệu mua ngoài.
Có TK 411 : Nhận cấp phát, liên doanh.
Có TK 154 : Tự sản xuất hay thuê ngoài gia công.
Có TK 331,336,338 : Vật liệu vay mợn.
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
Nợ TK 152 : (Chi tiết vật liệu).
Có TK 621 : (Chi tiết theo đối tợng).
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp theo từng đối tợng để
tính giá thành.
Nợ TK 154 : Chi tiết theo đối tợng.
Có TK 621 : Chi tiết theo đối tợng.
1.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh tiền lơng
chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng (phụ cấp khu vực, độc
hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ,...). Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao
gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXN, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao
động chịu và đợc tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền
lơng phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí
nhân công trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp
chi phí.

8
TK 622
- Chi phí nhân công trực tiếp sản
xuất sản phẩm.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp vào tài khoản tính giá thành.
x x x x x x
* Ph ơng pháp kế toán:
- Tính ra tổng số tiền công, tiền lơng và phụ cấp phải trả trực tiếp cho công nhân
sản xuất sản phẩm trong kỳ.
Nợ TK 622 : Chi tiết theo đối tợng.
Có TK 334 : Tổng số tiền lơng phải trả cho công nhân.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (phần tính vào chi phí-19%).
Nợ TK 622 : (Chi tiết theo đối tợng).
Có TK 338 (3382,3383,3384)
- Tiền lơng tính trớc vào chi phí và các khoản tiền lơng tính trớc khác.
Nợ TK 622 (Chi tiết theo đối tợng).
Có TK 335 Tiền lơng trích trớc.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành
theo từng đối tợng.
Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tợng).
Có TK 622 (Chi tiết theo đối tợng).
1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Đây là
những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xởng, bộ phận sản xuất của
doanh nghiệp. Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng
TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
9
TK 627 đợc mở ra các tài khoản cấp 2:

TK 6271 : Chi phí nhân viên phân xởng.
TK 6272 : Chi phí vật liệu.
TK 6273 : Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác.
* Ph ơng pháp kế toán:
- Khi phát sinh chi phí của nhân viên quản lý phân xởng.
Nợ TK 627 (6271 - Chi tiết phân xởng, bộ phận).
Có TK 334 Tiền lơng phải trả nhân viên.
Có TK 338 (3382,3383,3384).
- Chi phí vật liệu dùng chung cho từng phân xởng.
Nợ TK 627 (6272 - Chi tiết theo từng phân xởng).
Có TK 152 (Chi tiết tiểu khoản).
- Chi phí công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất.
+ Loại phân bổ 1 lần:
Nợ TK 627 (6273 - Chi tiết theo từng phân xởng).
Có TK 153 (Chi tiết tiểu khoản).
10
TK 627
- Chi phí sản xuất chung thực tế
phát sinh trong kỳ.
- Các khoản ghi giảm chi phí sản
xuất chung.
- Kết chuyển C/P sản xuất chung
vào chi phí sản phẩm hay lao vụ,
dịch vụ
x x x x x x
+ Loại phân bổ nhiều lần:
- Khi xuất sử dụng:

Nợ TK 142 (1421)
Có TK 153
- Khi phân bổ công cụ vào chi phí:
Nợ TK 627 (6273 - Chi tiết)
Có TK 142 (1421)
- Trích khấu hao TSCĐ của phân xởng.
Nợ TK 627 (6274 - Chi tiết từng phân xởng).
Có TK 214 (Chi tiết tiểu khoản).
Đồng thời ghi Nợ 009: Tăng nguồn vốn khấu hao.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Nợ TK 627 (6277 - Chi tiết theo từng phân xởng).
Có TK 133 (1331) : Thuế VAT đầu vào (nếu có).
Có TK 111,112,...331 : Giá trị mua ngoài.
- Các chi phí bằng tiền khác.
Nợ TK 627 (6278 - Chi tiết từng phân xởng).
Có TK 111,112,141,...
- Cuối kỳ, tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù hợp cho
các đối tợng chịu chi phí.
Nợ TK 154 (Chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 627 (Chi tiết theo từng tiểu khoản)
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ trong phân xởng cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối
tợng theo tiêu thức phù hợp.
11
1.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất .
Các chi phí sản xuất kể trên cuối cùng đều phải đợc tổng hợp vào Bên Nợ
TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 154 đợc mở chi tiết theo
từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm
sản phẩm của các bộ phận sản xuất kinh doanh chính, phụ (kể cả thuê ngoài gia
công chế biến).

* Ph ơng pháp kế toán:
- Cuối kỳ, kết chuyển các chi phí vào giá thành sản xuất.
Nợ TK 154 : Tập hợp chi phí sản xuất.
Có TK 621 : Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp.
Có TK 622 : Kết chuyển chi phí NC trực tiếp.
Có TK 627 : Kết chuyển chi phí sản xuất chung.
- Giá trị ghi giảm chi phí.
+ Phế liệu thu hồi hoặc vật liệu xuất dùng không hết nhập kho:
Nợ TK 152 (Chi tiết phế liệu, vật liệu)
Có TK 154 (Chi tiết sản phẩm)
+ Sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc.
Nợ TK 1381
Có TK 154
12
TK 154
- Tập hợp các chi phí sản xuất
trong kỳ (CPNVL trực tiếp, CPNC
trực tiếp, CPSXC).
SDCK: Chi phí thực tế của sản
phẩm dở dang, chưa hoàn thành
- Các khoản ghi giảm chi phí sản
phẩm
- Tổng giá thành sản xuất thực tế.
+ Giá trị sản phẩm, vật t thiếu hụt bất thờng trong sản xuất.
Nợ TK 138,334,821
Có TK 154
- Giá thành thực tế sản phẩm lao vụ hoàn thành.
Nợ TK 155 Nhập kho thành phẩm.
Nợ TK 157 Gửi bán
Nợ TK 632 Tiêu thụ thẳng

Có TK 154 (Chi tiết sản phẩm, dịch vụ).
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất (KKTX)
1.2.5. Tính giá thành sản phẩm.
Phơng pháp tính giá thành là một phơng pháp hoặc hệ thống phơng pháp đ-
ợc sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ
thuật tính toán chi phí cho từng đối tợng tính giá thành. Về cơ bản, phơng pháp
tính giá thành bao gồm nhiều phơng pháp. Tuỳ thuộc vào đối tợng hạch toán chi
13
TK 621
TK 622
TK 627
TK 154
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NC trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
TK 152,111
TK 155,152
TK 157
TK 632
Các khoản ghi
giảm chi phí
Giá thành
thực tế
Nhập kho
Tiêu thụ
Gửi bán
phí và đối tợng giá thành mà doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính giá thành
cho phù hợp.
* Phơng pháp tính giá thành giản đơn.
Phơng pháp này đợc áp dụng ở trong những doanh nghiệp có qui trình công

nghệ sản xuất sản phẩm giản đơn, khép kín từ khi đa nguyên vật liệu vào cho tới
khi sản phẩm hoàn thành. Số lợng mặt hàng ít, có khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất
ngắn, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo nh công nghiệp khai thác hoặc
sản xuất điện nớc.
Theo phơng pháp này giá thành sản phẩm sẽ đợc tính bằng cách căn cứ trực
tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ,
cuối kỳ để tính theo công thức:
Tổng giá thành
sản phẩm
=
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Trên cơ sở tính chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ, và chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, kế toán lập bảng tính giá thành
sản phẩm theo mẫu sau:
* Phơng pháp tính giá thành sản phẩm phân bớc.
Phơng pháp này đợc áp dụng ở những doanh nghiệp có qui trình công nghệ
kỹ thuật sản xuất sản phẩm phức tạp, kiểu liên tục, sản phẩm qua nhiều giai
đoạn chế biến liên tục kế tiếp nhau, bán thành phẩm giai đoạn trớc là đối tợng
tiếp tục chế biến ở giai đoạn sau.
- Phơng pháp tính giá thành sản phẩm phân bớc có tính giá thành của
nửa thành phần ở bớc trớc.

Để tính giá thành của thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng phải
xác định đợc giá thành của bán thành phẩm ở giai đoạn công nghệ trớc đó và chi
14
+ +
+
Chi phí NVL trực
tiếp
Chi phí chế biến
(NCTT,SXC)
Nửa thành phẩm
1
Chi phí chế biến
(NCTT,SXC)
Nửa thành phẩm
2
Nửa thành phẩm
(n-1)
Chi phí chế biến
(NC trực tiếp SXC)
Thành phẩm
phí của bán thành phẩm giai đoạn trớc chuyển sang cùng với các chi phí của giai
đoạn sau để tính giá thành của bán thành phẩm giai đoạn sau. Cứ tính tuần tự
nh vậy cho đến giai đoạn công nghệ cuối cùng thì ta đợc giá thành của thành
phẩm hoàn thành.
Trình tự tính giá thành gồm các bớc sau:
- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ giai đoạn 1.
- Lập bảng tính giá thành của nửa thành phẩm.
- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ giai đoạn 2.
- Lập bảng tính giá thành sản phẩm theo mẫu sau.
- Tính giá thành sản phẩm phân bớc không tính giá thành của nửa thành phẩm.

Trong trờng hợp này đối tợng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn
công nghệ cuối cùng. Do vậy chỉ cần tính toán xác định phần chi phí sản xuất
của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm, sau đó tổng cộng chi phí sản xuất của
các giai đoạn trong thành phẩm ta đợc giá thành sản phẩm.
15
sơ đồ phơng pháp tính giá thành sản phẩm phân bớc
không tính giá thành nửa thành phẩm
* Phơng pháp tính giá thành sản phẩm có loại trừ chi phí của sản phẩm phụ.
Phơng pháp này đợc áp dụng ở những doanh nghiệp trong cùng một qui trình
công nghệ sản xuất sản phẩm, ngoài sản phẩm chính còn có cả các sản phẩm phụ.
Để tính đợc giá thành sản phẩm chính, đầu tiên phải xác định chi phí sản
xuất cho sản phẩm phụ.
Giá thành
sản phẩm
chính
=
Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí
phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị sản
phầm dở dang
cuối kỳ
-
Chi phí sản
xuất trong sản

phẩm phụ
* Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phơng pháp này đợc áp dụng ở những doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo
đơn đặt hàng, sản xuất sản phẩm đơn chiếc.
Bảng tính giá thành đợc mở cho từng đơn đặt hàng. Nếu trong tháng đơn
đặt hàng cha hoàn thành thì hàng tháng vẫn phải mở sổ kế toán chi tiết để tập
hợp chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng đó. Đến khi hoàn thành đơn hàng thì tập
hợp chi phí sản xuất của các tháng lại.
16
+
+
+
Chi phí SX GĐ 1
theo khoản mục
Chi phí SX GĐ 1
theo khoản mục
Chi phí SX GĐ n
theo khoản mục
Chi phí SX GĐ 1
trong thành phẩm
Chi phí SX GĐ 2
trong thành phẩm
Chi phí SX GĐ n
trong thành phẩm
Thành phẩm
* Phơng pháp tính giá thành theo hệ số.
Phơng pháp này đợc áp dụng trong những doanh nghiệp cùng một qui trình
công nghệ sản xuất sản phẩm với cùng một loại nguyên vật liệu tiêu hao nhng
thu đợc nhiều sản phẩm khác nhau.
Để tính đợc giá thành của từng loại sản phẩm ngời ta phải căn cứ vào hệ số

tính giá thành đợc qui định cho từng loại sản phẩm rồi thực hiện theo các bớc
sau:
- Qui đổi sản lợng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để
làm tiêu chuẩn phân bổ.
* Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
Phơng pháp này đợc áp dụng trong những doanh nghiệp cùng một qui trình
công nghệ sản xuất sản phẩm, kết quả thu đợc những nhóm sản phẩm với qui
cách, chủng loại phẩm chất khác nhau. Phơng pháp này đợc thực hiện theo các
bớc sau:
- Lựa chọn những tiêu chuẩn phân bổ giá thành.
- Tính tỷ lệ giá thành.
- Tính giá thành thực tế của từng loại sản phẩm.
17
phần II
thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây
dựng số 2
2.1. Tổng quan về Công ty
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 tên giao dịch quốc tế là VINACONEX 2 có
trụ sở tại địa chỉ số 52 Đờng Lạc Long Quân - Phờng Bởi - Quận Tây Hồ - Hà Nội,
số điện thoại: 04 7532039, số Fax: 04 7532037. Công ty là một doanh nghiệp Nhà
nớc, hạch toán kinh tế độc lập, trực thuộc Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng
Việt Nam - Bộ Xây dựng. Tiền thân của Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 là Công ty
Kiến trúc Xuân Hoà đợc thành lập theo Quyết định số 713/BKT-TCCB ngày
1/4/1970 của Bộ Xây dựng. Khi mới thành lập Công ty chỉ thực hiện nhiệm vụ xây
dựng trong phạm vi khu vực Xuân Hoà và một vài công trình công nghiệp, dân
dụng, văn hoá thuộc các tỉnh phía Bắc sông Hồng. Hiện nay, hoạt động xây lắp của
Công ty ngoài địa bàn Hà Nội ra còn có mặt ở 17 - 20 tỉnh, thành phố từ Thành phố
Hồ Chí Minh trở ra. Qua 35 năm hoạt động, trải qua nhiều khó khăn, vất vả trong

thời kỳ đầu, Công ty đã từng bớc phát triển và khẳng định vị trí của mình trên thị tr-
ờng xây dựng. Các công trình do Công ty thi công không những tăng về mặt số l-
ợng, về địa bàn hoạt động mà còn đảm bảo cả về chất lợng và hiệu quả kinh tế. Sự
trởng thành vợt bậc của Công ty còn đợc thể hiện thông qua các lần Công ty tham
gia và đã trúng thầu nhiều công trình, hạng mục công trình đạt chất lợng cao và
nhiều công trình đợc cấp huy chơng vàng. Hiện Công ty đang đợc đánh giá cao
trong ngành xây dựng cơ bản, uy tín của Công ty ngày càng đợc củng cố và phát
triển.
18
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ kinh doanh của Công ty.
Công ty Cổ phần xây dựng số 2 là Công ty chuyên về xây dựng các công
trình công nghiệp và dân dụng. Từ khi Bộ Xây dựng quyết định cho sáp nhập,
phạm vi kinh doanh của Công ty đã đợc mở rộng trong các lĩnh vực nh thi công
các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, xây dựng các công
trình giao thông, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, đầu t phát triển và kinh
doanh nhà ở,... Ngoài ra, Công ty còn có dịch vụ xuất khẩu công nhân lao động
ra nớc ngoài, điều đó giúp cho tay nghề của công nhân đợc nâng cao và doanh
thu của Công ty cũng đợc tăng lên.
Trong kinh doanh, Công ty thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng
mua bán thi công xây dựng các công trình, thờng xuyên chỉ đạo kiểm tra và đôn
đốc các đơn vị trực thuộc hoàn thành những nhiệm vụ đặt ra. Đối với cấp trên
Công ty thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ nộp ngân sách, báo cáo chính xác tình
hình tài chính cũng nh tình hình kinh doanh của Công ty.
Cũng nh các doanh nghiệp xây dựng khác, các công trình do Công ty đảm
nhận luôn luôn có giá dự toán. Giá dự toán là cơ sở để Công ty tổ chức hoạt
động thi công trên thực tế nhằm tránh khỏi lệch hớng và cuối kỳ, Công ty so
sánh kết quả thực tế với giá trị dự toán. Quy trình công nghệ sản xuất tại Công
ty nh sau:
Mỗi công đoạn lại bao gồm rất nhiều công việc cụ thể và phức tạp khác.
Kết quả của toàn bộ hoạt động Công ty phụ thuộc vào chất lợng của từng công

việc cụ thể ấy. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đợc tiến hành bởi
các đội xây dựng có thể cùng một lúc tiến hành trên một công trình. Đứng đầu
mỗi đội là đội trởng, trong mỗi đội lại bao gồm nhiều tổ: nề, ốp lát, hàn điện,...
19
Xử lý nền móng
Xây dựng thô các
công trình
Lắp đặt máy móc
thiết bị
Hoàn thiện điện
nước
và các đội lắp máy điện nớc. Công việc cụ thể Công ty khoán cho các đội trởng
và các đội tiếp tục giao lại cho các tổ.
2.1.3. Đặc điểm Kinh doanh và cơ cấu tổ chức.
Qua thời gian hoạt động khá dài, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh
doanh của Công ty đã có nhiều thay đổi về số lợng nhân viên, về cơ cấu quản lý
cũng nh về phạm vi quản lý.
Cho đến nay, Công ty đã có bộ máy hoàn thiện, gọn nhẹ, hoạt động có
năng suất và kết quả cao.
sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
- Giám đốc: là ngời quyết định các phơng án kinh doanh các nguồn tài chính và
chịu trách nhiệm về mọi mặt trớc Tổng Công ty, trớc pháp luật về quá trình hoạt
động của Công ty.
- Hai phó giám đốc kỹ thuật về an toàn Lao động và xây dựng: là ngời giúp
việc cho giám đốc, trực tiếp điều hành và theo dõi mọi hoạt động của Công ty.
- Văn phòng Công ty: làm nhiệm vụ chuẩn bị các thủ tục pháp chế hành chính
về các phơng án quyết định trớc khi trình giám đốc, tổ chức thực hiện công tác
20
Văn
phòng

Công
ty
Phòng
kế hoạch
kỹ thuật
thi công
Phòng tổ
chức lao
động tiền lư
ơng
Phòng
kế toán
tài chính
Các đội
xây
dựng
Phó Giám đốc
Phòng
KD phát
triển nhà
Phòng
đấu thầu
Giám đốc
văn th, đánh máy, in ấn, phụ trách công tác tiếp tân, tiếp khách trong Công ty,
quản lý nhà làm việc, nhà ở, các công trình phúc lợi công cộng thuộc Công ty.
- Phòng kế hoạch - kỹ thuật thi công: nhiệm vụ chung của phòng là tổng hợp,
tham mu cho ban lãnh đạo Công ty, lập kế hoạch xây dựng, theo dõi kiểm tra đôn
đốc các bộ phận các đơn vị thực hiện nhiệm vụ kế hoạch, quản lý và chỉ đạo về kỹ
thuật toàn bộ các công trình thi công do Công ty ký hợp đồng xây dựng.
- Phòng tổ chức lao động tiền lơng: giúp việc cho giám đốc trong việc bố trí,

tuyển dụng và đào tạo lao động, đảm bảo đời sống và an toàn cho ngời lao động.
Phòng có trách nhiệm quản lý thống nhất đội ngũ cán bộ về chất lợng, số lợng
theo phân cấp quản lý giữa Tổng Công ty - Công ty và các đơn vị trực thuộc.
- Phòng kế toán tài chính: là phòng chuyên môn giúp việc cho giám đốc quản lý
tài chính của Công ty. Nhiệm vụ của phòng là tổng hợp ghi chép kịp thời mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh trong đơn vị, phân tích và đánh giá tình
hình thực tế nhằm cung cấp thông tin cho giám đốc ra các quyết định. Phòng có
trách nhiệm áp dụng đúng chế độ kế toán hiện hành về tổ chức chứng từ, tài
khoản, sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính vào thực tế của đơn vị, thực hiện
công tác bảo toàn và phát triển vốn đợc Tổng Công ty giao.
- Phòng kinh doanh phát triển nhà: là phòng chuyên kinh doanh về nhà ở và xây
dựng. Xem xét và kiểm tra dự toán các công trình của Công ty sau đó đa lên
phòng đấu thầu kiểm tra lại lần thứ hai.
- Phòng đấu thầu: Chuyên đấu thầu các công trình cho Công ty. Bóc tách các dự
toán của công trình các đội và xem xét kiểm tra dự toán của các công trình của
phòng kinh doanh phát triển nhà nếu đúng đa lên giám đốc thẩm duyệt lần cuối
sau đó đa về cho các đội mang lên phòng kế toán ứng tiền.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán
Công tác tổ chức bộ máy kế toán khoa học đóng vai trò quan trọng trong
việc bảo đảm tính hiệu quả của công tác kế toán. Để phù hợp với tình hình của
21
Công ty và theo đúng chế độ kế toán tài chính, bộ máy kế toán của Công ty đợc
tổ chức nh sau:
Bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức theo mô hình kế toán tập trung.
Phòng có nhiệm vụ ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tổ chức thực hiện
công tác hạch toán kế toán, quyết toán các công trình, đánh giá phân tích hoạt
động tài chính giúp giám đốc chỉ đạo có hiệu quả.
- Kế toán trởng: phụ trách chung về kế toán, tổ chức công tác kế toán của Công
ty bao gồm tổ chức bộ máy hoạt động, hình thức sổ, hệ thống chứng từ và tài
khoản áp dụng, cách luân chuyển chứng từ và cách tính toán, lập báo cáo kế

toán. Theo dõi chung về tình hình tài chính của Công ty, hớng dẫn và giám sát
hoạt động chi theo đúng định mức và tiêu chuẩn của Nhà nớc.
22
Kế toán trởng
Bộ phận kế toán
hàng hoá và tiêu thụ
Bộ phận kế toán
bằng tiền, thanh toán
và tiền vay
Bộ phận kế toán
TSCĐ, CCDC và chi
phí bán hàng, chi phí
quản lý DN
Bộ phận
kế toán tổng hợp
Bộ phận kế toán
tiền lơng, BHXH và
các quỹ
Bộ phận kế toán
CPSXvà giá thành
Các nhân viên
kế toán
ở bộ phận trực thuộc
- Kế toán hàng hoá và tiêu thụ: làm nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ mua bán,
kiểm tra chứng từ, lập định khoản và vào sổ, theo dõi hàng hoá xuất nhập tồn
kho, kê khai, tính thuế doanh thu hàng tháng.
- Kế toán TSCĐ, công cụ dụng cụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp: có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng, giảm hiện có của tài sản cố định và
công cụ dụng cụ (kế toán phải theo dõi trên ba mặt: nguyên giá, giá trị hao mòn
và giá trị còn lại), tính khấu hao tài sản cố định, mở sổ theo dõi tổng hợp và chi

tiết các chi phí, cuối niên độ tổng hợp lại và kết chuyển vào tài khoản xác định
kết quả kinh doanh.
- Kế toán tiền lơng, bảo hiểm xã hội và các quỹ: theo dõi các nghiệp vụ liên
quan đến tính và trả lơng, thởng cho ngời lao động.
- Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tính toán và tổng hợp toàn bộ hoạt động tài
chính của công ty trên cơ sở các chứng từ gốc mà các bộ phận kế toán chuyển
đến theo yêu cầu của công tác tài chính kế toán.
- Kế toán chi phí sản xuất và giá thành: có nhiệm vụ nhận các hoá đơn và
chứng từ ban đầu do các đội gửi lên, tập hợp chi phí từ các đội, mở sổ chi tiết chi
phí sản xuất cho từng công trình. Định kỳ, tổng hợp chi phí theo từng đối tợng
và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
- Kế toán ở bộ phận trực thuộc theo dõi các khoản thu chi về vật t, hàng hoá,
hoá đơn mua bán hàng. Cuối tháng, tổng hợp các chứng từ gửi về phòng kế toán
của Công ty, phòng kế toán hạch toán tập trung.
Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung để hạch toán các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trong Công ty. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều
đợc ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời
gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên
các sổ Nhật ký để ghi sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán
Nhật ký chung gồm có các loại sổ Kế toán sau:
+ Sổ Nhật ký chung
23
+ Sổ Cái tài khoản
+ Các sổ kế toán chi tiết.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
Công ty Cổ phần xây dựng số 2.
Công ty Cổ phần xây dựng số 2 áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên
để hạch toán. Các tài khoản chủ yếu Công ty sử dụng để hạch toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm gồm: TK 621, TK 622, TK 627, TK 154. Các tài khoản

này đợc mở chi tiết theo từng công trình (hạng mục công trình).
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu công tác kế toán tại Công ty Cổ
24
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sổ đăng ký
chứng từ gốc
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái và sổ chi
tiết các tài khoản
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết chi phí
sản xuất công trình
Bảng tổng hợp chi
tiết, bảng phân bổ
chi phí
phần xây dựng só 2, với điều kiện thời gian và trình độ cho phép và để tiện cho
việc trình bày theo dõi các chứng từ, bảng biểu một cách có hệ thống và logic,
em xin trình bày về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
công trình Nhà máy nớc Nam D.
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty.
Vật liệu đợc sử dụng tại Công ty Cổ phần xây dựng số 2 rất đa dạng phong
phú. Thông thờng, trong mỗi công trình, giá trị vật liệu chiếm 70% đến 75%
tổng giá thành sản phẩm. Tuy nhiên trong trờng hợp công ty xây dựng cho liên
doanh nớc ngoài, phía chủ đầu t cung cấp toàn bộ vật t cho công ty. Công ty chỉ
góp chi phí nhân công và các khoản chi phí chung khác vào giá thành sản phẩm.

Do đặc trng của hoạt động xây dựng là vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm, do đó việc sử dụng vật t tiết kiệm hay lãng phí, hạch toán chi
phí nguyên vật liệu chính xác hay không có ảnh hởng rất lớn đến quy mô giá
thành, công ty đặc biệt chú trọng đến công tác hạch toán loại chi phí này.
Công ty không áp dụng chế độ khoán gọn vật t cho các đội thi công.
Những loại vật t chính, có giá trị lớn (bê tông tơi, xi măng, gạch,...) đều do công
ty trực tiếp ký hợp đồng với ngời bán, sau đó đến kỳ lĩnh vật t theo hợp đồng,
nhân viên đội sẽ đi lĩnh. Những loại vật t phụ do các đội mua sắm bằng tiền tạm
ứng (ve, sơn, đinh, phụ gia bê tông). Xét về tổng thể, lợng vật t do đội mua sắm
chiếm từ 5% đến 10% tổng chi phí mỗi công trình.
Để đảm bảo sử dụng vật t đúng mức, tiết kiệm, hàng tuần các đội lập bảng kế
hoạch mua vật t dựa trên dự toán khối lợng xây lắp và định mức tiêu hao vật t. Sau khi
phòng kế hoạch duyệt, Công ty sẽ quyết định loại vật t nào do Công ty mua, loại nào
do đội mua và số lợng là bao nhiêu. Bằng kế hoạch này là cơ sở để đánh giá tình hình
sử dụng vật t thực tế. Cuối tháng (quý), phòng kế hoạch cùng phòng kế toán và ban
lãnh đạo Công ty phân tích và đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vật t.
Do kế hoạch mua vật t đợc lập định kỳ là tuần nên lợng vật t Công ty sử
dụng hầu nh không thừa. Vì vậy, vật t mua về đợc chuyển thẳng ra công trờng.
25

×