Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

LƯỢNG GIÁC cầu và các PHÉP đo đạc THIÊN văn cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.31 MB, 53 trang )



ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA VẬT LÝ




Học phần
:
THIÊN VĂN HỌC ĐẠI CƯƠNG
Đề tài
:
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
CHƯƠNG LƯỢNG GIÁC CẦU VÀ CÁC PHÉP
ĐO ĐẠC THIÊN VĂN CƠ BẢN


Giảng viên hướng dẫn:
ThS. Trần Thanh Bình
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Bích Trâm
Lớp: Vật Lý 3B









Hu
ế
, 12/ 2012

Lôøi caûm ôn

E
E
m
m


x
x
i
i
n
n


c
c
h
h
â
â
n
n



t
t
h
h
à
à
n
n
h
h


c
c


m
m


ơ
ơ
n
n


t
t
h

h


y
y


g
g
i
i
á
á
o
o
:
:


T
T
h
h
S
S
.
.


T

T
r
r


n
n


T
T
h
h
a
a
n
n
h
h


B
B
ì
ì
n
n
h
h



đ
đ
ã
ã


t
t


n
n


t
t
ì
ì
n
n
h
h


h
h
ư
ư



n
n
g
g


d
d


n
n


t
t


o
o


đ
đ
i
i


u

u


k
k
i
i


n
n


c
c
h
h
o
o


e
e
m
m


h
h
o

o
à
à
n
n


t
t
h
h
à
à
n
n
h
h


b
b
à
à
i
i


t
t
i

i


u
u


l
l
u
u


n
n


n
n
à
à
y
y
.
.


E
E
m

m


x
x
i
i
n
n


c
c
h
h
â
â
n
n


t
t
h
h
à
à
n
n
h

h


c
c


m
m


ơ
ơ
n
n
!
!




S
S
i
i
n
n
h
h



v
v
i
i
ê
ê
n
n


t
t
h
h


c
c


h
h
i
i


n
n
:

:


N
N
g
g
u
u
y
y


n
n


T
T
h
h




B
B
í
í
c

c
h
h


T
T
r
r
â
â
m
m


L
L


p
p
:
:


V
V


t

t


L
L
ý
ý


3
3
B
B




Đề tài: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương Lượng giác cầu
và các phép đo đạc thiên văn cơ bản
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp: Lý 3B 1
MỤC LỤC
PHẦN A: PHẦN MỞ ĐẦU 3
1. Lí do chọn đề tài 3
2. Mục đích của đề tài 3
3. Đối tượng nghiên cứu 4
4. Giả thuyết khoa học 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Phương pháp nghiên cứu 4
7. Bố cục của tiểu luận 4
PHẦN B: KHÁI QUÁT VỀ TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN 5

I. KHÁI QUÁT VỀ CÁC LOẠI TRẮC NGHIỆM 5
II. TRẮC NGHIỆM TỰ LUẬN 5
III. TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN 6
3.1. Khái niệm 6
3.2 Các kiểu câu hỏi trắc nghiệm khách quan 6
3.2.1 Câu trắc nghiệm có nhiều lựa chọn 6
3.2.2 Câu hỏi trắc nghiệm "đúng- sai": 7
3.2.3 Câu trắc nghiệm ghép đôi (xứng – hợp) 9
3.2.4 Câu trắc nghiệm điền khuyết. 10
3.2.5 Câu hỏi bằng hình vẽ (kênh hình): 11
3.3 Cấu trúc và kĩ thuật soạn thảo câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn 11
PHẦN C: LƯỢNG GIÁC CẦU VÀ MỘT SỐ PHÉP ĐO ĐẠC THIÊN VĂN
CƠ BẢN 15
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ THUYẾT 15
I. LƯỢNG GIÁC CẦU VÀ ỨNG DỤNG 15
1.1 Tam giác cầu và những công thức cơ bản 15
1.1.1 Định nghĩa tam giác cầu 15
1.1.2 Các công thức 15
Đề tài: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương Lượng giác cầu
và các phép đo đạc thiên văn cơ bản
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp: Lý 3B 2
1.2 Ứng dụng của lượng giác cầu 16
1.2.1 Lập công thức chuyển toạ độ 16
1.2.2 Tính thời điểm và vị trí lặn (mọc) của các thiên thể 17
1.2.3. Tính độ dài hoàng hôn và bình minh: 18
1.3 Hiện tượng khúc xạ thiên văn 19
1.3.1. Hiện tượng khúc xạ thiên văn 19
1.3.2 Ảnh hưởng của khúc xạ thiên văn 19
II. MỘT SỐ PHÉP ĐO THIÊN VĂN CƠ BẢN 20
2.1 Đo các tọa độ địa lí 20

2.1.1 Đo độ vĩ 20
2.1.2. Đo kinh độ 21
2.2 Đo thời gian, đồng hồ mặt trời 21
2.3 Đo khoảng cách đến các thiên thể 21
2.4 Xác định kích thước thiên thể 24
2.5 Đo khoảng cách đỉnh kính lục phân 24
CHƯƠNG II: BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM THIÊN VĂN 26
I. ĐỀ BÀI 26
II. LỜI GIẢI 35
KẾT LUẬN 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
Đề tài: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương Lượng giác cầu
và các phép đo đạc thiên văn cơ bản
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp: Lý 3B 3
PHẦN A: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trên thế giới hiện nay đang sử dụng khá đa dạng các hình thức kiểm tra
đánh giá kết quả học tập và nghiên cứu của học sinh, sinh viên. Mỗi hình thức
có những ưu nhược điểm nhất định, nhưng tất nhiên không có phương pháp nào
là hoàn mĩ cho mọi mục tiêu giáo dục. Các loại trắc nghiệm khách quan có
nhiều ưu thế phù hợp với ngành giáo dục nước ta như: Có thể dùng khảo sát
kiến thức trên diện rộng một cách nhanh chóng khách quan, nó cho phép xử lý
kết quả theo nhiều chiều với từng học sinh, sinh viên cũng như tổng thể cả lớp
học hoặc một trường học đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức sử dụng
vào việc kiểm tra, đánh giá chất lượng kiến thức của học sinh ở trường phổ
thông cũng như đối với bậc Đại học.
Việc sử dụng trắc nghiệm khách quan để đánh giá kết quả học tập môn
thiên văn là cách làm khá mới mẻ, hiện tại ở nước ta các giáo trình và sách bài
tập thiên còn văn hạn chế. Sinh viên và những người ưa thích bộ môn khoa học
này chưa được tiếp cận từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau.

Xuất phát từ nhận thức và suy nghĩ đó, và mong muốn góp phần làm
phong phú hơn nữa các tài liệu thiên văn để các sinh viên chuyên nghành Vật lí
và mọi người quan tâm xem đây như một tài liệu tham khảo đồng thời với
nhưng lợi thế của câu hỏi trắc nghiệm khách quan mang lại đó là lí do để tôi
chọn đề tài “Câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương Lượng giác cầu và các
phép đo đạc thiên văn cơ bản”
Trong khuôn khổ giới hạn của một tiểu luận, đề tài chỉ dừng lại ở việc nêu
ra khái quát cơ sở lí thuyết và các dạng bài tập trắc nghiệm khách quan liên
quan đến đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu xây dựng một hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều
lựa chọn của hai chương “Lượng giác cầu và ứng dụng”, “Các phép đo đạc
Đề tài: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương Lượng giác cầu
và các phép đo đạc thiên văn cơ bản
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp: Lý 3B 4
thiên văn cơ bản” ở giáo trình Thiên văn học đại cương góp phần cải tiến hoạt
động kiểm tra, đánh giá chất lượng kiến thức của sinh viên đồng thời làm phong
phú thêm tư liệu học tập.
3. Đối tượng nghiên cứu
Các dạng lí thuyết và bài tập trắc nghiệm ở hai chương:
Chương 6: Lượng giác cầu và ứng dụng.
Chương 7: Các phép đo đạc thiên văn cơ bản.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu có một hệ thống câu hỏi được soạn thảo một cách khoa học theo
phương pháp trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn phù hợp với mục tiêu dạy
học nội dung hai chương “Lượng giác cầu và ứng dụng”, “Các phép đo đạc
thiên văn cơ bản” thì có thể góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn Thiên
văn học đại cương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác kiểm tra, đánh giá.

Nghiên cứu lý luận và kỹ thuật xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn.
Vận dụng cơ sở lý luận xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn cho dung hai chương “Lượng giác cầu và ứng dụng”, “Các phép
đo đạc thiên văn cơ bản”.
6. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu và phân tích các tài liệu giáo khoa, các lý thuyết có liên quan.
Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Phương pháp tổng hợp thu thập tài liệu.
7. Bố cục của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các tài liệu tham khảo tiểu luận gồm 2 phần:
Phần 1: Khái quát về câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
Phần 2: Lượng giác cầu và một số phép đo đạc thiên văn cơ bản.
Đề tài: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương Lượng giác cầu
và các phép đo đạc thiên văn cơ bản
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp: Lý 3B 5
PHẦN B: KHÁI QUÁT VỀ TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
I. KHÁI QUÁT VỀ CÁC LOẠI TRẮC NGHIỆM
Theo nghĩa chữ Hán, "trắc" có nghĩa là "đo lường", "nghiệm" là "suy xét",
"chứng thực". Trắc nghiệm theo nghĩa rộng là một hoạt động được thực hiện để
đo lường năng lực của các đối tượng nào đó nhằm những mục đích xác định.
Trong giáo dục, trắc nghiệm được tiến hành thường xuyên ở các kỳ thi,
kiểm tra để đánh giá kết quả học tập, đối với một phần của môn học, toàn bộ
môn học, đối với cả một cấp học, hoặc để tuyển chọn một số người có năng lực
nhất vào một khoá học.
Có thể phân chia các phương pháp trắc nghiệm ra làm 3 loại: loại quan sát,
loại vấn đáp và loại viết.


Trắc nghiệm viết thường được chia thành hai nhóm: Trắc nghiệm Tự luận,

và Trắc nghiệm Khách quan.
II. TRẮC NGHIỆM TỰ LUẬN
Trắc nghiệm tự luận là phương pháp đánh giá kết quả học tập bằng việc sử
dụng công cụ đo lường là các câu hỏi, học sinh trả lời dưới dạng bài viết bằng
ngôn ngữ của mình trong một khoảng thời gian định trước.
Đề tài: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương Lượng giác cầu
và các phép đo đạc thiên văn cơ bản
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp: Lý 3B 6
III. TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
3.1. Khái niệm
Trắc nghiệm khách quan là phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Gọi là khách quan
vì cách cho điểm (đánh giá) hoàn toàn không phụ thuộc vào người chấm.
3.2 Các kiểu câu hỏi trắc nghiệm khách quan
Câu hỏi trắc nghiệm khách quan có thể chia làm 5 loại chính sau:
3.2.1 Câu trắc nghiệm có nhiều lựa chọn
Câu trắc nghiệm có nhiều câu trả lời để lựa chọn (hay câu hỏi nhiều lựa
chọn) là loại câu được ưa chuộng nhất và có hiệu quả nhất. Một câu hỏi loại này
thường gồm một phần phát biểu chính, thường gọi là phần dẫn (câu dẫn) hay
câu hỏi, và bốn, năm hay nhiều phương án trả lời cho sẵn để học sinh tìm ra câu
trả lời đúng nhất trong nhiều phương án trả lời có sẵn. Ngoài câu đúng, các câu
trả lời khác đều có vẻ hợp lý (hay còn gọi là các câu nhiễu).
Ưu điểm:
• Với sự phối hợp của nhiều phương án trả lời để chọn cho mỗi câu hỏi,
giáo viên có thể dùng loại câu hỏi này để kiểm tra, đánh giá những mục tiêu dạy
học khác nhau, chẳng hạn như:
+ Xác định mối tương quan nhân quả.
+ Nhận biết các điều sai lầm
+ Ghép các kết quả hay các điều quan sát được với nhau
+ Định nghĩa các khái niệm

+ Tìm nguyên nhân của một số sự kiện
+ Nhận biết điểm tương đồng hay khác biệt giữa hai hay nhiều vật
+ Xác định nguyên lý hay ý niệm tổng quát từ những sự kiện
+ Xác định thứ tự hay cách sắp đặt giữa nhiều vật
+ Xét đoán vấn đề đang được tranh luận dưới nhiều quan điểm.
• Độ tin cậy cao hơn, khả năng đoán mò hay may rủi ít hơn so với các loại
câu hỏi trắc nghiệm khách quan khác khi số phương án lựa chọn tăng lên, học
sinh buộc phải xét đoán, phân biệt rõ ràng trước khi trả lời câu hỏi.
Đề tài: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương Lượng giác cầu
và các phép đo đạc thiên văn cơ bản
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp: Lý 3B 7
• Tính chất giá trị tốt hơn. Loại bài trắc nghiệm có nhiều câu trả lời có độ
giá trị cao hơn nhờ tính chất có thể dùng đo những mức tư duy khác nhau như:
khả năng nhớ, áp dụng các nguyên lý, định luật, suy diễn, …, tổng quát hoá, …
rất hữu hiệu.
• Tính khách quan khi chấm bài. Điểm số bài trắc nghiệm khách quan
không phụ thuộc vào các yếu tố như phẩm chất của chữ viết, khả năng diễn đạt
tư tưởng của học sinh hoặc chủ quan của người chấm.
Nhược điểm:
• Loại câu này khó soạn vì phải tìm cho được câu trả lời đúng nhất, trong
khi các câu, các phương án còn lại gọi là câu nhiễu thì cũng có vẻ hợp lý. Thêm
vào đó các câu hỏi phải đo được các mục tiêu ở mức năng lực nhận thức cao
hơn mức biết, nhớ.
• Những học sinh có óc sáng tạo, khả năng tư duy tốt có thể tìm ra những
câu trả lời hay hơn đáp án đã cho, nên họ không thỏa mãn hoặc khó chịu.
• Các câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn có thể không đo được
khả năng phán đoán tinh vi và khả năng giải quyết vấn đề khéo léo, sáng tạo
một cách hiệu nghiệm bằng loại câu trắc nghiệm tự luận soạn kỹ.
• Tốn kém giấy mực để in và mất nhiều thời gian để học sinh đọc nội dung
câu hỏi.

Những lưu ý khi soạn câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn:
Câu trắc nghiệm khách quan loại này có thể dùng thẩm định năng lực nhận
thức ở hiểu, khả năng vận dụng, phân tích, tổng hợp hay ngay cả khả năng phán
đoán cao hơn.
3.2.2 Câu hỏi trắc nghiệm "đúng- sai":
Là câu hỏi trắc nghiệm yêu cầu người làm phải phán đoán đúng hay sai với
một câu trần thuật hoặc một câu hỏi, cũng chính là để học sinh tuỳ ý lựa chọn
một trong hai đáp án đưa ra.
Đề tài: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương Lượng giác cầu
và các phép đo đạc thiên văn cơ bản
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp: Lý 3B 8
Ưu điểm:
• Đây là loại câu đơn giản nhất để trắc nghiệm kiến thức về những sự
kiện, mặc dù thời gian soạn cần nhiều công phu nhưng lại khách quan khi
chấm điểm.
• Có thể khảo sát được nhiều mảng kiến thức của học sinh trong một
khoảng thời gian ngắn
Nhược điểm:
• Có thể khuyến khích đoán mò vì vậy độ tin cậy thấp, dễ tạo điều kiện
cho học sinh học thuộc lòng hơn là hiểu,
• Khó dùng để phát hiện ra yếu điểm của học sinh, ít phù hợp với đối
tượng học sinh khá giỏi.
Những nguyên tắc khi xây dựng dạng câu đúng, sai:
• Câu nên hỏi những điều quan trọng, nội dung có giá trị chứ không phải
là những chi tiết vụn vặt, không quan trọng.
• Câu nên trắc nghiệm khả năng lí giải, chứ không chỉ là trắc nghiệm trí
nhớ. Càng không nên chép lại những câu trong tài lệu giảng dạy, để tránh cho
học sinh thuộc lòng sách máy móc mà không hiểu gì.
• Trong một câu chỉ có một vấn đề trọng tâm hoặc một ý trong tâm, không
thể xuất hiện hai ý (phán đoán) hoặc nửa câu đúng, nửa câu sai.

• Tránh sử dụng các từ ngữ có tính giới hạn đặc thù mang tính ám thị. Khi
ý của đề là chính xác thì nên tránh dùng những từ “nói chung”, “thường
thường”, “thông thường”, “rất ít khi”, “có khi”, “một vài”, “có thể” để tránh cho
đối tượng tham gia dựa vào những từ này đưa ra đáp án “đúng” từ đó đoán đúng
câu trắc nghiệm.
• Tránh những điều chưa thống nhất.
Đề tài: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương Lượng giác cầu
và các phép đo đạc thiên văn cơ bản
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp: Lý 3B 9
3.2.3 Câu trắc nghiệm ghép đôi (xứng – hợp)
Đây là loại hình đặc biệt của loại câu câu hỏi nhiều lựa chọn, trong loại
này có hai cột gồm danh sách những câu hỏi và câu trả lời. Dựa trên một hệ
thức tiêu chuẩn nào đó định trước, học sinh tìm cách ghép những câu trả lời ở
cột này với các câu hỏi ở cột khác sao cho phù hợp. Số câu trong hai cột có thể
bằng nhau hoặc khác nhau. Mỗi câu trong cột trả lời có thể được dùng một lần
hay nhiều lần để ghép với một câu hỏi.
Ưu điểm:
• Câu hỏi ghép đôi dễ viết, dễ dùng loại này thích hợp với học sinh cấp
Trung học cơ sở. Có thể dùng loại câu hỏi này để đo các mức trí năng khác
nhau. Nó thường được xem như hữu hiệu nhất trong việc đánh giá khả năng
nhận biết các hệ thức hay lập các mối tương quan.
• So với một số loại trắc nghiệm khác thì đỡ giấy mực, yếu tố may rủi
giảm đi.
Nhược điểm:
• Loại câu trắc nghiệm ghép đôi không thích hợp cho việc thẩm định các
khả năng như sắp đặt và vận dụng các kiến thức, nguyên lí.
• Để soạn loại câu hỏi này để đo mức kiến thức cao đòi hỏi nhiều công
phu. Hơn nữa nếu số câu trong các cột nhiều, học sinh sẽ mất nhiều thời gian
đọc nội dung mỗi cột trước khi ghép đôi.
* Những nguyên tắc khi xây dựng dạng câu ghép đôi:

• Trong mỗi cột phải có ít nhất là sáu câu và nhiều nhất là mười hai câu.
Số câu chọn lựa trong cột trả lời nên nhiều hơn số câu trong cột câu hỏi, hoặc
một câu trả lời có thể được sử dụng nhiều lần để này sẽ giúp giảm bớt yếu tố
may rủi.
Đề tài: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương Lượng giác cầu
và các phép đo đạc thiên văn cơ bản
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp: Lý 3B 10
• Phải xác định rõ tiêu chuẩn để ghép một câu của cột trả lời và câu trả lời
tương ứng. Phải nói rõ môi câu trả lời chỉ được sử dụng một lần hay được sử
dụng nhiều lần.
• Các câu hỏi nên có tính chất đồng nhất hoặc liên hệ nhau. Sắp xếp các
câu trong các cột theo một thứ tự hợp lý nào đó.
3.2.4 Câu trắc nghiệm điền khuyết.
Đây là câu hỏi trắc nghiệm khách quan mà học sinh phải điền từ hoặc cụm
từ thích hợp với các chỗ để trống. Nói chung, đây là loại trắc nghiệm khách
quan có câu trả lời tự do.
Ưu điểm:
• Học sinh không có cơ hội đoán mò mà phải nhớ ra, nghĩ ra, tự tìm ra câu
trả lời. Loại này dễ soạn hơn câu hỏi nhiều lựa chọn.
• Rất thích hợp cho việc đánh giá mức độ hiểu bết của học sinh về các
nguyên lí, giải thích các dữ kiện, diễn đạt ý kiến và thái độ. Giúp học sinh luyện
trí nhớ khi học, suy luận hay áp dụng vào các trường hợp khác.
Nhược điểm:
• Khi soạn loại câu này thường dễ mắc sai lầm là người soạn thường trích
nguyên văn các câu từ sách giáo khoa. Ngoài ra loại câu hỏi này thường chỉ giới
hạn vào chi tiết vụn vặt chấm bài mất nhiều thời gian và thiếu khách quan hơn
những dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan khác.
• Thiếu yếu tố khách quan lúc chấm điểm, mất nhiều thời gian chấm,
không áp dụng được các phương tiện hiện đại trong kiểm tra - đánh giá.
Những nguyên tắc khi xây dựng dạng câu điền khuyết:

• Lời chỉ dẫn phải rõ ràng, tránh lấy nguyên văn các câu từ sách để khỏi
khuyến khích học sinh học thuộc lòng.
• Các khoảng trống nên có chiều dài bằng nhau để học sinh không đoán
mò, nên để trống những chữ quan trong nhưng đừng quá nhiều.
Đề tài: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương Lượng giác cầu
và các phép đo đạc thiên văn cơ bản
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp: Lý 3B 11
3.2.5 Câu hỏi bằng hình vẽ (kênh hình):
Trên hình vẽ sẽ cố ý để thiếu hoặc chú thích sai yêu cầu học sinh chọn một
phương án đúng hay đúng nhất trong số các phương án đã đề ra, bổ sung hoặc
sửa chữa sao cho hoàn chỉnh.
Sử dụng loại câu hỏi này để kiểm tra kiến thức thực hành như: kĩ năng quan
sát thí nghiệm; điều chế các chất; an toàn trong khi thí nghiệm của học sinh.
3.3 Cấu trúc và kĩ thuật soạn thảo câu trắc nghiệm khách quan nhiều
lựa chọn
- Cấu trúc câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
Một câu hỏi nhiều lựa chọn gồm hai phần: phần "gốc" và phần "lựa chọn":
o Phần gốc trình bày một vấn đề, một câu hỏi hoặc một câu chưa hoàn
chỉnh
o Phần lựa chọn gồm một số câu trả lời hoặc mệnh đề (thường là bốn) để
trả lời hoặc hoàn chỉnh phần dẫn. Trong số các phương án trả lời chỉ có một
phương án đáp ứng đúng yêu cầu của phần dẫn.
- Một số nguyên tắc nên theo khi soạn thảo những câu trắc nghiệm
khách quan nhiều lựa chọn.
o Các quy t

c biên so
ạn liên quan đế
n vi
ệc cân đố

i câu h

i v

i m

c
đích hỏ
i
 Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn chỉ được đem ra sử dụng
khi nó thích hợp nhất với phương pháp đánh giá mà ta đặt ra. Cần tránh dùng
câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn khi ta cần đặt các loại câu hỏi: Câu
hỏi mở, câu hỏi dành cho việc đánh giá khả năng tóm tắt và hệ thống kiến thức,
câu hỏi dành cho việc đánh giá khả năng tập trung hay khả năng sáng tạo.
 Câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn cần phải gắn liền với mục đích
kiểm tra và phù hợp với cách đánh giá.
Đề tài: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương Lượng giác cầu
và các phép đo đạc thiên văn cơ bản
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp: Lý 3B 12
 Câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn không được gây trở ngại cho
việc học.
o Các qui tắc biên soạn liên quan đến giá trị chuẩn đoán câu trả lời
 Câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn cần phải hướng giáo viên đến
diễn biến tư duy đã sử dụng của học sinh.
 Các yếu tố gây nhiễu cần phải chỉ rõ được các lỗi của kiến thức hoặc các
lỗi tư duy không chính xác của học sinh.
 Cần chỉ rõ phần câu dẫn mà câu hỏi đề cập đến trong câu trắc nghiệm.
Phần dẫn phải có nội dung rõ ràng và chỉ nên đưa vào một nội dung, tránh đưa
ra nhiều nội dung nhất là những nội dung trái ngược nhau trong một câu trắc
nghiệm.

o Sáu qui tắc biên soạn câu dẫn ( câu hỏi)
 Câu hỏi cần phải tuân thủ đúng qui tắc cho trước.
 Cần phải đưa ra các mệnh đề chính xác về mặt cú pháp.
 Không được đưa ra các thuật ngữ không rõ ràng.
 Tránh các hình thức câu phủ định và việc đặt ra nhiều mệnh đề phủ định
trong câu hỏi.
 Cần tách biệt rõ phần dữ kiện và phần hỏi trong câu dẫn.
 Trước khi đưa ra các giải pháp trả lời, ta phải nhóm các yếu tố chung của câu
trả lời
o Tám qui tắc trong việc biên soạn các phương án trả lời
 Độc lập về mặt cú pháp.
 Các phương án đưa ra phải độc lập nhau về mặt ngữ nghĩa.
 Tránh dùng các từ chung cho phần câu hỏi và phần các phương án trả lời.
 Không được đưa vào các từ không có khái niệm để đánh lạc hướng người
trả lời.
Đề tài: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương Lượng giác cầu
và các phép đo đạc thiên văn cơ bản
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp: Lý 3B 13
 Không được biên soạn câu trả lời đúng với phần giải thích được mô tả chi
tiết hơn so với các phương án trả lời khác.
 Các phương án trả lời phải có mức độ phức tạp như nhau.
 Nếu phải đưa ra các từ kỹ thuật hoặc từ chuyên môn vào các phương án
trả lời thì mức độ chuyên môn phải đồng đều trong các phương án đó.
 Các phương án trả lời phải có cùng mức độ tổng quát.
- Kĩ thuật soạn thảo các phương án nhiễu
Trong phần lựa chọn chỉ có một phương án đúng gọi là đáp án, ba phương
án còn lại đều sai gọi là phương án nhiễu. Một câu hỏi trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn có chất lượng tốt cần được hiểu là ngoài đáp án thì các phương
án nhiễu phải phản ánh được các phương pháp tư duy khác nhau của học sinh
nhưng chưa dẫn đến kết quả đúng vì thiếu chính xác. Từ đó suy ra một câu hỏi

có chất lượng kém là câu hỏi có các phương án nhiễu không có mối quan hệ gì
với phương án đúng, dẫn đến không phản ánh được các sai lầm của học sinh.
Một câu hỏi trắc nghiệm khách quan có các phương án nhiễu hấp dẫn sẽ làm
tăng sự hứng thú, kích thích sự tìm tòi khám phá, phát triển năng lực tư duy của
học sinh. Vì vậy khi biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
cần ý thức được vai trò và tầm quan trọng của các phương án nhiễu. Có thể nói
các phương án nhiễu bắt nguồn từ các quan niệm sai lầm và các sai lầm mà học
sinh thường mắc phải là các phương án nhiễu hấp dẫn học sinh nhất.
Tiến trình soạn thảo một bài trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn.
Tiến trình soạn thảo một bài trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn biểu diễn
bằng sơ đồ khối sau:
Đề tài: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương Lượng giác cầu
và các phép đo đạc thiên văn cơ bản
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp: Lý 3B 14






Xác định mục tiêu của bài trắc nghiệm
Phân tích nội dung môn học
Thiết lập dàn bài trắc nghiệm
Xác định mục tiêu của bài trắc nghiệm
Lựa chọn số câu hỏi và soạn thảo câu hỏi
Xác định mục tiêu của bài trắc nghiệm
Xác định mục tiêu của bài trắc nghiệm
Chỉnh lý sơ bộ các câu hỏi
Hoàn thiện câu hỏi
Phân tích câu hỏi

Lựa chọn câu hỏi hay
Tiêu chuẩn hoá và lưu ngân hàng câu hỏi
Phân tích xem có sửa
đư

c không

Lo

i b



Sửa lại
Đạt
Đ

t

Không
đ

t

Khôn

Hoàn thi

n câu h


i

Phân tích câu h

i

L

a ch

n câu h

i hay

Tiêu chuẩn hoá và lưu ngân hàng câu hỏi
Phân tích xem có s

a
được không
Loại bỏ
Sửa lại
Đạt
Đ

t

Không
đạt
Không đ


t

Đề tài: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương Lượng giác cầu
và các phép đo đạc thiên văn cơ bản
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp: Lý 3B 15
PHẦN C: LƯỢNG GIÁC CẦU VÀ MỘT SỐ PHÉP ĐO ĐẠC
THIÊN VĂN CƠ BẢN
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ THUYẾT
I. LƯỢNG GIÁC CẦU VÀ ỨNG DỤNG
1.1 Tam giác cầu và những công thức cơ bản
1.1.1 Định nghĩa tam giác cầu
Tam giác cầu là tam giác nằm trên
một mặt cầu, có ba cạnh là ba cung của
ba vòng tròn lớn (là vòng tròn có mặt
phẳng qua tâm mặt cầu)
Chiều dài mỗi cạnh bằng số đo cung
hay bằng góc ở tâm chắn bởi cung ấy.
Góc ở đỉnh là góc giữa hai mặt
phẳng chứa hai đường tròn lớn mà hai
cạnh nằm trên đó.
Các góc của tam giác cầu thỏa mãn
công thức:
360 540
o o
A B C
   

1.1.2 Các công thức
Dùng hệ tọa độ Đê các vuông góc ba chiều ta thiết lập được các công thức
lượng giác cầu sau:

1.1.2.1 Công thức loại 1
sina sinb sinc
sinA sinB sinC
  (1)
1.1.2.2 Công thức loại 2
cosa = cosb.cosc + sinb.sinc. cosA
cosb = cosc.cosa + sinc.sina. cosB (2)
cosc = cosa.cosb + sina.sinb. cosC
Đề tài: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương Lượng giác cầu
và các phép đo đạc thiên văn cơ bản
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp: Lý 3B 16
1.1.2.3 Công thức loại 3
sina.cosB = cosb.sinc - sinb.cosc.cosA
sinc.cosA = cosa.sinb - sina.cosb.cosC (3)
sinc.cosA = cosb.sinc - sinb.cosc.cosA.
Nếu tam giác cầu có một góc vuông (A =
90
o
) thì: sin A = 1 và cos A = 0,
ta có:
tgb = tgB. sinc (4)
Trong tam giác cầu vuông, tan của một cạnh góc vuông bằng sin của cạnh
góc vuông kia nhân với tan góc đối.
1.2 Ứng dụng của lượng giác cầu
1.2.1 Lập công thức chuyển toạ độ
Phép chuyển đổi tọa độ được thực hiện nhờ vào tam giác định vị là tam
giác có ba đỉnh là P, Z, S trong đó P là thiên cực, Z là thiên đỉnh và S là vị trí
thiên thể.
Từ toạ độ xích đạo (,)  toạ độ chân
trời (A, h) hoặc (A, z).

Tam giác thị sai của thiên thể: (PZS).
Các yếu tố cạnh góc:
+ Các cạnh:
90 90
90 90
o o
o o
PZ PB
PS SS
ZS z


   

   


+ Các góc:
, 180 .
o
P t Z A
  

1.2.1.1 Chuyển từ hệ toạ độ xích đạo sang toạ độ chân trời
Biết  ,  và , tìm A và h (hoặc z) của thiên thể:
Từ phương trình thứ nhất trong công thức loại 3 (3) ta có:
cos ZS = cosPZ.cosPZ + sinPZ.sinPZ.cosz
Đề tài: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương Lượng giác cầu
và các phép đo đạc thiên văn cơ bản
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp: Lý 3B 17

Hay:








cos cos 90 .cos 90 sin 90 .sin 90 .cos
o o o o
z t
   
     
hay:
cosz = sin sin + cos.cos.cost (5)
Từ công thức loại 1 (1) ta có:
sinZS sin
ˆ ˆ
sinP sin
PZ
Z

hay  sinz.sinA = cos sint
Từ công thức loại 2 (2) ta có:
sinZS.cos P = sinPZ.cosPS – cosPZ.sinPS.cosP
Hay:
sinz.cosA = - cos.sin - sin.cos.cost
vậy:
cos sint

tgA
sin cos cos sin cost

   

 

1.2.1.2 Chuyển từ hệ toạ độ chân trời sang toạ độ xích đạo
Từ A, h, , tìm  và .
sin  = sin .cos z - cos .sinz.cos A (7)
 
sinz.sinA
tgt
8
cos cosz sin .sinz.cosA
 



1.2.2 Tính thời điểm và vị trí lặn (mọc) của các thiên thể
Trong thực tế khi chúng ta cần biết thời điểm và nơi mọc hay lặn của các
thiên thể. Ví dụ Mặt trời, Mặt trăng …
1.2.2.1 Tính thời điểm lặn (mọc)
Để tính thời điểm lặn (mọc) của thiên thể, ta tính xem khi lặn (mọc) thiên
thể có góc giờ t bằng bao nhiêu, sau đó xác định giờ sao và đổi sang giờ
thường.
cosz = sin.sin + cos.cos.cost = 0
Hay:
cost = - tg.tg (9)
Biết t, tính được giờ sao theo biểu thức s =   t,

Đề tài: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương Lượng giác cầu
và các phép đo đạc thiên văn cơ bản
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp: Lý 3B 18
Trong công thức trên dấu (+) ứng với thời điểm lặn, dấu (-) ứng với thời
điểm mọc.
1.2.2.1 Tính nơi lặn (mọc)
Tính độ phương A của thiên thể khi nó lặn (mọc), áp dụng công thức (2)
cho cạnh PS:
cosPS = cosZS.cosPZ + sinZS.sinPZ.cosA
Hay:
sin = cosz.sin - sinz.cos.cosA
Vì z =
90
o
 cosz = 0 còn sinz = 1
Nên: sin = - cos.cosA
 
sinδ
cosA
10
cos

 

A lấy giá trị (+) ứng với nơi lặn (phía Tây)
A lấy giá trị (-) ứng với nơi mọc (phía Đông)
1.2.3. Tính độ dài hoàng hôn và bình minh:
Hoàng hôn và bình minh là hiện
tượng khi Mặt trời xuống dưới đường
chân trời rồi (hoặc chưa lên khỏi

đường chân trời) nhưng trên mặt đất
vẫn còn ánh sáng.
Đó là do các tia sáng Mặt trời
bị phản xạ và tán xạ từ các lớp khí
quyển trên cao của Trái đất.
Trong thiên văn người ta chia thành 2 loại:
+ Hoàng hôn thường: kết thúc khi Mặt trời xuống dưới đường chân trời
6
o
,
+ Hoàng hôn thiên văn: kết thúc khi Mặt trời xuống dưới đường chân trời
18
o
, khi đó mọi thiên thể đều hiện rõ trên bầu trời.
Đề tài: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương Lượng giác cầu
và các phép đo đạc thiên văn cơ bản
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp: Lý 3B 19
Khi kết thúc hoàng hôn thường, khoảng cách đỉnh của Mặt trời, áp dụng
công thức (4):
cosz = sin.sin + cos.cos.cost
cos
96
o
= sin.sin + cos.cos.cos(t +t)
t là góc giờ của Mặt trời tại thời điểm lặn :
 
0
0
0
cos96 sin sin

cos(t t)
11
cos cos
 
 

  

Vận dụng điều kiện không lặn của một thiên thể
90
o
 
 
thì những nơi
có độ vĩ thỏa mãn.
90 6
o o
o
 
  

thì ở đó Mặt trời không lặn quá dưới đường chân trời
6
o
, tức là hoàng hôn
kết thúc tiếp đến là bình minh.
1.3 Hiện tượng khúc xạ thiên văn
1.3.1. Hiện tượng khúc xạ thiên văn
Là hiện tượng ánh sáng truyền từ các ngôi sao đến người quan sát không
theo đường thẳng mà bị cong đi.

z = z’ + ,
z’ là khoảng cách đỉnh biểu kiến,  là góc khúc xạ.
Góc khúc xạ  càng lớn khi
khoảng cách đỉnh càng lớn, nghĩa là
càng gần chân trời, ánh sáng càng bị
khúc xạ mạnh, thiên thể càng bị nâng
cao lên hơn.
1.3.2
Ảnh hưởng của
khúc x
ạ thi
ên
văn

+ Giờ mọc lặn của thiên thể: do
hiện tượng khúc xạ thiên văn, khi ta
Đề tài: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương Lượng giác cầu
và các phép đo đạc thiên văn cơ bản
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp: Lý 3B 20
thấy thiên thể nằm trên đường chân trời thì thực chất thiên thể đã xuống dưới
đường chân trời một góc . Như vậy do khúc xạ, thiên thể mọc sớm và lặn
muộn hơn so với tính toán ở phần trên, áp dụng cho Mặt trời ta thấy ngày kéo
dài hơn.
+ Dạng của Mặt trời và Mặt trăng ở gần chân trời: có dạng dẹt do độ nâng
ở mép trên và dưới không đều.
+ …
II. MỘT SỐ PHÉP ĐO THIÊN VĂN CƠ BẢN
2.1 Đo các tọa độ địa lí
2.1.1 Đo độ vĩ
Độ vĩ nơi quan sát có giá trị bằng độ cao thiên cực, nhưng thiên cực là một

điểm tưởng tượng nên người ta thường xác định độ vĩ qua độ cao của thiên thể.
Phương pháp tổng quát là áp dụng công thức chuyển toạ độ (5).
cosz = sin.sin + cos.cos.cost
(t = s -  với ,  là toạ độ xích đạo của thiên thể, z, s là khoảng cách đỉnh
và giờ sao lúc ta quan sát).
Nếu biết khoảng cách đỉnh z của một thiên thể có toạ độ xích đạo đã biết ở
một thời điểm xác định, ta có thể xác định được độ vĩ  nơi quan sát.
Việc xác định độ vĩ  càng chính xác nếu phép đo khoảng cách đỉnh z càng
chính xác. Phép đo khoảng cách đỉnh chính xác nhất khi thiên thể đi qua kinh
tuyến trên, trong trường hợp này góc giờ t của thiên thể = 0, cos t = 1 nên:
cosz = sin.sin + cos.cos
hay cosz = cos ( - )
 =    (12)
Lấy dấu (+) khi thiên thể qua kinh tuyến trên phía Nam thiên đỉnh.
Lấy dấu (-) khi thiên thể qua kinh tuyến trên phía Bắc thiên đỉnh.

Đề tài: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương Lượng giác cầu
và các phép đo đạc thiên văn cơ bản
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp: Lý 3B 21
2.1.2. Đo kinh độ
Hiệu kinh độ của 2 nơi bằng hiệu số giờ địa phương của 2 nơi đó tính
với cùng một thời điểm vật lý (thường tính theo đơn vị thời gian), các biểu
thức (4):
1 2 1 2
S S
 
  

m1 m2 1 2
T T

 
  

Nếu biết kinh độ tại một nơi và có cách biết đồng thời giờ địa phương của
hai nơi đó ta có thể xác định kinh độ của địa phương thứ hai.
Thực chất của việc đo kinh độ là đo giờ địa phương và thông tin giờ địa
phương cho nhau.
2.2 Đo thời gian, đồng hồ mặt trời
Để đo giờ Mặt trời thực, người ta dùng đồng hồ Mặt trời. Nguyên tắc hoạt
động của đồng hồ là dựa vào nhật động của Mặt trời và một vật chuẩn.
Hàng ngày Mặt trời nhật động khá đều trên những vòng tròn vuông góc với
trục vũ trụ. Nếu có một que cắm theo phương của trục vũ trụ, bóng của que sẽ
quét trên mặt chiếu (mặt đồng hồ) theo qui luật nhật động. Có hai loại đồng hồ
Mặt trời:
Đồng hồ Mặt trời kiểu xích đạo: mặt đồng hồ song song với mặt phẳng
xích đạo trời.
Đồng hồ Mặt trời kiểu chân trời: mặt đồng hồ song song với mặt phẳng
chân trời, không vuông góc với kim đồng hồ hướng theo trục vũ trụ.
2.3 Đo khoảng cách đến các thiên thể
Khái niệm thị sai: là góc giữa phương
nhìn thiên thể từ một điểm A trên mặt đất và
phương nhìn thiên thể từ tâm Trái đất p =
AMO, ( góc nhìn bán kính Trái đất từ thiên
thể), được gọi là thị sai ngày.
Đề tài: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương Lượng giác cầu
và các phép đo đạc thiên văn cơ bản
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp: Lý 3B 22
Thiên thể ở thiên đỉnh: p
z
= 0.

Thiên thể nằm trên đường chân trời: p
0
= p
max
= AM’O hay gọi tắt là thị sai.
Tính D: Trong  vuông AM’O có:

R
sinp
D
o
 (13)

(14)

(do
p
o
rất bé)
Đo p
O
:
Trong  AMO có:
0
R sinρ sinρ

ˆ
D sin(180 Z)
sinOAM
 



Hay
R sinp
D sinZ
 (15)
 sin p = sin
p
o
.sin Z (16)
Do thị sai rất bé nên có thể viết:
p =
p
o
sin Z (16’)
(16’) là biểu thức giúp xác định thị sai thông qua đo khoảng cách đỉnh .
Phương pháp xác định thị sai ngày
A và B cùng nằm trên một kinh tuyến và
có độ vĩ là 
1
và 
2
. Xét tứ giác AOBS có:
AOB + OBS + BSA + SAO =
360
o








 
1 2 1 1 2
2
180
180 360
o
o o
Z p p
Z
 
    
  

1 2 1 2 1 2
p p Z Z
 
    

''
0 0
R R
D
sinp
ρ sin1
 
Đề tài: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương Lượng giác cầu
và các phép đo đạc thiên văn cơ bản

SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp: Lý 3B 23
Mà:
1 1 2 2
sin ; sin
o o
p p Z p p Z
 



1 2 1 2 1 2
sin sin
o
p Z Z Z Z
 
    

1 2 1 2
1 2
Z Z
p
sinZ sinZ
o
 
  



(17)
Đối với Mặt trăng chúng ta có thị sai của Mặt trăng: p

T
= 57'2''67 + 0''06;
Suy ra: khoảng cách từ Trái đất đến Mặt trăng là: r = 384.400km.
Đối với các thiên thể ở ngoài hệ Mặt trời thì thị sai ngày rất nhỏ. Người ta
đưa ra khái niệm thị sai năm ().
Thị sai năm của thiên thể S là góc nhìn bán kính quỹ đạo chuyển động của
Trái đất quanh Mặt trời từ thiên thể đó:
DSO = .
a
sin
D


a
D
sin
π

Ngày nay người ta có thể
xác định khoảng cách đến thiên
thể bằng phương pháp vô tuyến định vị:
ct
D
2

.
Các đơn vị đo khoảng cách thiên văn
+ Đơn vị thiên văn (đvtv): Là khoảng cách trung bình từ Trái đất đến Mặt
trời (còn viết tắt là a). 1đvtv =
6

1,496.10 km
.
+ Năm ánh sáng (nas): quãng đường ánh sáng đi được trong thời gian một
năm: 1nas =
12
9,46.10 km
= 63240đvtv.
+ Pasec (ps): là khoảng cách ứng với thị sai hàng năm bằng giây (1''): 1ps
=
13
3,086.10 km
= 206625đvtv = 3,262nas.

×