Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Biện pháp tăng cường quản lý thuế TNDoanh nghiệp đối với Doanh nghiệpNN do cục thuế Hà Tây quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.43 KB, 74 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Kinh tế thị trờng với sự quản lý vĩ mô của nhà nớc đã thúc đẩy nền kinh tế
phát triển vợt bậc, nhà nớc luôn tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong mọi thành
phần kinh tế cạnh tranh một cách lành mạnh cùng phát triển và dần khẳng định đợc
vai trò của mình trong nền kinh tế. Kinh tế nhà nớc, bộ phận chủ đạo của nền kinh
tế nói chung và bộ phận các DNNN nói riêng thực sự đổi mới. Các DNNN với u
thế về vốn, khoa học công nghệ trong nhiều năm qua đã có đóng góp lớn cho
NSNN, mặc dù trong những năm gần đây do không bắt kịp nhịp độ phát triển của
nền kinh tế thị trờng, có nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ phải phá sản, giải thể,
chuyển đổi loại hình. Nhng trong tơng lai DNNN vẫn là những doanh nghiệp giữ
vai trò chủ đạo mang tính chất định hớng thúc đẩy các nền kinh tế khác phát triển.
Muốn phát huy đợc vai trò chủ đạo của các DNNN trong tơng lai, nhà nớc phải đặc
biệt coi trọng chính sách thuế đối với DNNN. Chính sách này không những đảm
bảo nguồn thu tơng đối ổn định cho ngân sách nhà nớc mà nó còn là công cụ giám
sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp làm ăn hiệu
quả hơn.
Cho đến nay hệ thống thuế ở nớc ta tơng đối đồng bộ và chặt chẽ. Nhng do
điều kiện khách quan và chủ quan mà những luật cũ không còn phù hợp nữa cần
phải sửa đổi và bổ xung cho pỳu hợp với thực tế. Trong hệ thống thuế thì thuế
TNDN ra đời muộn, khi áp dụng rộng rãi thì còn nhiều bất cập cần phải sửa đổi bổ
xung cho phù hợp. Đặc biệt thuế TNDN đối với DNNN vì trong giai đoạn hiện nay
các DNNN đang trong quá trình xắp xếp, chuyển đổi loại hình.
Xuất phát từ tình hình trên trong thời gian thực tập ở Cục Thuế Hà Tây và
với kiến thức đợc trang bị ở trờng, tôi xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài Biện pháp
tăng cờng quản lý thuế TNDN đối với DNNN do cục thuế Hà Tây quản lý .
Đề tài đợc trình bày với nội dung sau:
Nguyễn Thị Nhung Lớp tài chính công 43A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I : DNNN và quản lý thuế TNDN đối với DNNN


Chơng II : Thực trạng công tác quản lý thu thuế TNDN đối với DNNN tại Cục thuế
Hà Tây
Chơng III : Giải pháp tăng cờng quản lý thu thuế TNDN đối vớDNNN tại Cục thuế
Hà Tây
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Bất cùng toàn thể cán bộ
thuế Cục Thuế Hà Tây, những ngời đã giúp tôi hoàn thành bài viết này.
Do nhận thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên bài viết này không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn.
Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2005.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhung.
Nguyễn Thị Nhung Lớp tài chính công 43A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ChơngI: DNNN và quản lý thuế TNDN đối với DNNN
I. DNNN trong nền kinh tế quốc dân
1. Khái niệm và phân loại
Khái niệm:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định đợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh .
Có rất nhiều loại hình doanh nghiệp nh:
- Doanh nghiệp nhà nớc
- Công ty cổ phần
- Công ty hợp doanh
- Doanh nghiệp t nhân
Nh vậy doanh nghiệp nhà nớc là tổ chức kinh tế do nhà nớc đầu t vốn, thành
lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do nhà n ớc giao.
Phân loại
- Căn cứ vào mục đích hoạt động:

Doanh nghiệp hoạt động công ích: Là những doanh nghiệp mục tiêu hoạt động
cuối cùng không phải là lợi nhuận mà nhằm một mục đích phúc lợi nào đó nh: xoá
đói giảm nghèo, công bằng xã hội, tạo ra các hoạt động vui chơi giải trí
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh: Mục tiêu hoạt động cuối cùng của các
doanh nghiệp này là lợi nhuận.
- Căn cứ vào đối tợng quản lý:
Doanh nghiệp do trung ơng quản lý:Là những doanh nghiệp do nhà nớc bỏ vốn
thành lập và giao cho bộ ngành trung ơng quản lý.
Doanh nghiệp do địa phơng quản lý: Là những doanh nghiệp do nhà nớc bỏ vốn
thành lập giao cho địa phơng quản lý hoặc đợc thành lập do nguồn vốn từ ngân
sách địa phơng.
Nguyễn Thị Nhung Lớp tài chính công 43A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Đặc điểm của DNNN
Thuộc thành phần kinh tế nhà nớc: Nhà nớc XHCN là một hình thái xã hội mà
mọi của cải vật chất đều thuộc sở hữu chung và thành phần kinh tế nhà nớc là
thành phần kinh tế XHCN. Nhng trong thời kỳ quá độ lên CNXH theo quan
điểm của Mac- Lênin, sẽ trải qua một giai đoạn dài trong lịch sử. Trong giai
đoạn này chúng ta phải chuẩn bị đợc TLSX và QHSX cần thiết cho XHCN. Để
phát huy mọi lỗ lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển thì trong giai đoạn này tất
yếu phải tồn tại nhiều thành phần kinh tế. ở Việt Nam hiện nay có 6 thành phần
kinh tế sau:
- Thành phần kinh tế tập thể:
- Thành phần kinh tế t bản t nhân
- Thành phần kinh tế cá thể
- Thành phần kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài:
Tổng giám đốc, giám đốc doanh nghiệp do nhà nớc bổ nhiệm, miễn nhiệm:
DNNN thuộc sở hữu nhà nớc, nên nhà nớc có quyền điều hành tối cao đối với
các hoạt động của doanh nghiệp. Nhà nớc không trực tiếp quản lý doanh nghiệp

mà bổ nhiệm một ngời nào đó làm chủ để điều hành hoạt động của doanh
nghiệp, họ đợc nhà nớc trả lơng và chịu trách nhiệm trớc nhà nớc về hoạt động
của doanh nghiệp.
Nhà nớc có quyền quyết định đối với lợi nhuận sau thuế: Đối với các DNNQD
quyền quyết định lợi nhuận sau thuế thuộc về chủ doanh nghiệp. Nhng đối với
DNNN thì lợi nhuận sau thuế đợc phân bổ nh thế nh thế nào thuộc thẩm quyền
của nhà nớc.
3.Vai trò của DNNN
3.1. Vai trò mở đờng cho mọi thành phần kinh tế khác.
Trong cơ chế thị trờng, để đạt đợc mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận các doanh
nghiệp dân doanh chỉ tập trung kinh doanh ở những ngành, những vùng có hệ số
sinh lời cao và hệ số rủi ro thấp, các doanh nghiệp này luôn né tránh đầu t vào một
số ngành có hệ số sinh lời thấp và hệ số rủi ro cao, cũng nh các ngành đòi hỏi vốn
đầu t lớn. Đó trớc hết là các vùng sâu vùng xa của đất nớc.Trong tình hình đó đòi
Nguyễn Thị Nhung Lớp tài chính công 43A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hỏi các doanh nghiệp nhà nớc phải có mặt ở các ngành, các vùng sinh lời thấp, độ
rủi ro cao và đòi hỏi vốn đầu t lớn để giải quyết sự mất cân đối giữa các ngành các
vùng của nền kinh tế quốc dân. Sự có mặt của các doanh nghiệp nhà nớc để xây
dựng cơ sở hạ tầng ở các vùng sâu, vùng xa sẽ là hạt nhân tạo các điều kiện tiền đề
cho các loại hình doanh nghiệp khác ra đời và phát triển. ở các vùng sâu, vùng xa
doanh nghiệp nhà nớc cần phải đảm nhiệm chức năng mở đờng cho các doanh
nghiệp khác phát triển.
Vai trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà nớc ở nớc ta còn thể hiện ở sự gơng
mẫu thực hiện pháp luật. Nền kinh tế thị trờng là nền kinh tế nhiều thành phần,
nhiều loại hình doanh nghiệp tham gia và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền
kinh tế đó để đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh phát triển bình thờng, nhà n-
ớc ban hành hệ thống luật pháp cần thiết, trong đó có pháp luật kinh tế, các đơn vị
sản xuất kinh doanh phải thực hiện các hoạt động kinh doanh theo đúng quy định

của pháp luật. Nhà nớc đóng vai trò trọng tài, tạo sân chơi bình đẳng cho mọi loại
hình doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh đối với các hoạt động kinh doanh.Trong
nền kinh tế nớc ta hiện nay do một số rất lớn doanh nghiệp dân doanh có quy mô
nhỏ và rất nhỏ khi thành lập doanh nghiệp có rất ít kiến thức pháp luật nói chung
và pháp luật kinh tế nói riêng, mà nhiều ngời trong số đó thậm chí còn thiếu ý thức
chấp hành pháp luật. Một thực tế hiển nhiên hiện nay là nhiều doanh nhân nhận
thức sai lầm rằng có thể thu đợc nhiều lợi nhuận bất chấp pháp luật.
Xét trên giác độ tài chính có thể thấy rằng nhà nớc không giám sát đợc tình
hình tài chính của các doanh nghiệp. Nhà nớc thất thu, thậm chí thất thu nặng, hiện
tợng khoán thuế, đàm phán về mức thuế, làm luật, trốn lậu thuế, giam lận thơng
mại sảy ra phổ biến, không tạo ra đợc luật chơi bình đẳng giữa các doanh nghiệp
và doanh nhân.Trong bối cảnh đó chỉ có doanh nghiệp nhà nớc mới có thể và cần
phải là lực lợng tiên phong trong việc kinh doanh theo pháp luật. Kinh doanh theo
pháp luật của các doanh nghiệp nhà nớc sẽ là tấm gơng cho các doanh nghiệp khác
noi theo.
3.2. Kinh tế nhà nớc tạo động lực cho các doanh nghiệp của các thành phần kinh
tế khác.
Nguyễn Thị Nhung Lớp tài chính công 43A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vai trò tạo động lực cho các doanh nghiệp của các thành phần kinh tế khác
phát triển đợc thể hiện ở các mặt sau:
Thứ nhất, thúc đẩy, tạo đà dẫn dắt các doanh nghiệp dân doanh cùng góp
phần vào việc phát triển kinh tế, để tạo đà cho việc cùng góp phần vào quá trình
tăng trởng kinh tế, doanh nghiệp nhà nớc phải giữ then chốt trong một số ngành
cũng nh một số lĩnh vực quan trong của nền kinh tế quốc dân. Cần chú ý rằng các
ngành, các lĩnh vực đóng vai trò mở đờng tạo đà cho sự tăng trởng của kinh tế
không cố định mà thay đổi theo sự thay đổi của đất nớc. Chính vì vậy, để doanh
nghiệp nhà nớc luôn đóng vai trò tạo đà cho sự tăng trởng kinh tế vấn đề hết sức
quan trong đợc đặt ra là phải xây dựng một chiến lợc phát triển kinh tế theo hớng

hội nhập trong đó xác định chính xác các ngành các lĩnh vực then chốt trong từng
thời kỳ phát triển đất nớc.
Thứ hai,doanh nghiệp nhà nớc đóng vai trò thúc đẩy chuyển giao và phát
triển công nghệ kỹ thuật hiện đại. Các ngành thuộc lĩnh vực này có liên quan đến
các ngành đóng vai trò tạo đà thúc đẩy kinh tế.Trong một số lĩnh vực công nghệ kỹ
thuật hiện đại không thể một lúc phát huy ngay đợc tác dụng trong điều kiện đó
chỉ có doanh nghiệp nhà nớc vừa có đủ điều kiện về vốn, lao đông kỹ thuật và cũng
vừa giám lĩnh trọng chách đột phá ở các lĩnh vực cần đổi mới công nghệ kỹ thuật
mà cha hoặc không hy vọng đem lại lợi nhuận trực tiếp ở lĩnh vực đầu t.
3.3. Tạo điều kiện phát triển các mối quan hệ hợp tác và giúp đỡ các doanh
nghiệp khác.
Trong quá trình hội nhập với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp nớc ngoài,
các doanh nghiệp trong nớc phải liên kết với nhau để nâng cao chất lợng sản phẩm
hạ thấp chi phí sản xuất.Trong mối quan hệ liên kết đó, doang nghiệp nhà nớc
không chỉ đảm nhiệm những khâu những công việc đòi hỏi kỹ thuật cao mà còn có
trách nhiệm hớng dẫn các doanh nghiệp thành viên của mình, từng bớc nâng cao
trình độ công nghệ kỹ thuật.Trong mối quan hệ liên doanh, liên kết kinh tế doanh
nghiệp nhà nớc có đủ sức liên doanh với doanh nghiệp nớc ngoài hình thành lên
các doanh nghiệp liên doanh. Cho đến nay, chủ yếu các doanh nghiệp liên doanh ở
nớc ta đợc thực hiện giữa một hoặc các bên Việt Nam và một hoặc các bên nớc
Nguyễn Thị Nhung Lớp tài chính công 43A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngoài. Nh vậy doanh nghiệp nhà nớc đã đóng vai trò cầu nối hình thành doanh
nghiệp t bản nhà nớc.
3.4. Tạo điều kiện cho việc xây dựng chế độ xã hội mới.
Trớc hết vai trò xây dựng chế độ xã hộ mới đợc thể hiện ở việc hạn chế các
khuyết tật của cơ chế thị trờng. Nớc ta đang xây dựng một nền kinh tế thị trờng
theo định hớng xã hội chũ nghĩa có sự quản lý của Nhà nớc. Nền kinh tế thị trờng
chứa đựng những khuyết tật vốn có của nó. Những khuyết tật cơ bản của nền kinh

tế thị trờng có thể là: thứ nhất, do đeo đuổi mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận mà nhiều
doanh nghiệp cố gắng giảm bớt chi phí biên cá nhân làm cho chi phí biên cá nhân
nhỏ hơn chi phí biện xã hội, gây ra ảnh hởng ngoại ứng, ô nhiễm môi trờng; Thứ
hai, việc cung cấp sản phẩm công cộng thờng không hấp dẫn các doanh nghiệp, vì
lợi nhuận ở khu vực này thờng thấp trong khi đòi hỏi đầu t lớn Trong tình hình
đo, doanh nghiệp nhà nớc đóng vai trò tạo diều kiện khắc phục các khuyết tật của
cơ chế kinh tế thị trờng.
II. quản lý thuế TNDN đối với DNNN.
1. Chính sách thuế TNDN đối với DNNN.
1.1. Bản chất thuế TNDN
Khái niệm.
Trớc khi tìm hiểu về Thuế thu nhập doanh nghiệp. Ta phải hiểu Thuế là gì?
gồm những loại Thuế nào?
Lịch sử phát triển của loài ngời từ khi sự phân chia giai cấp đã xuất hiện Nhà n-
ớc, có chức năng quản lý mọi hoạt động trong nền kinh tế. Để các bộ máy cấu
thành nên nhà vận hành một cách trơn tru thì phải cung cấp cho nó nhân lực, tiền,
của Nh ng chi phí này bộ máy Nhà nớc đều phải tìm cách khai thác mọi nguồn
thu dới nhiều hình thức nh vay, mợn, khai thác tài nguyên Song hình thức tập
trung nguồn thu qua Thuế, phí, lệ phí thông qua quyền lực chính trị của mình là
phổ biến và chủ chủ yếu. Mới đầu là đóng góp bằng hiện vật, ngời nào làm ra thứ
gì thì đóng góp bằng thứ đó, khi đất nớc ngày càng phát triển thì hình thức đóng
góp bằng tiền là chủ yếu. Vì những khoản đóng góp này làm ảnh hởng đến quyền
Nguyễn Thị Nhung Lớp tài chính công 43A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lợi của ngời nộp, nên có nhiều ngời không tự giác đóng Thuế, Nhà nớc phải dùng
quyền lực chính trị của mình để bắt buộc mọi công dân trong phạm vi đóng Thuế
phải nộp Thuế cho Nhà nớc. Có rất nhiều khái niệm về Thuế nh:
Theo Mác: Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nớc, là thủ đoạn đơn giản để
kho bạc thu đợc tiền hay tài sản của ngời dân để dùng vào việc chi tiêu của Nhà n-

ớc
Theo Ăngghen trong tác phẩm nguồn gốc của gia đình của chế độ t hữu và Nhà
nớc. Ăngghen có viết Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng góp
của công dân cho Nhà nớc, đó là Thuế
Các nhà kinh điển cho rằng: Thuế là cái mà Nhà nớc thu của dân nhng không
bù lại và Thuế cấu thành nên phần thu của chính phủ, nó đợc lấy ra từ sản phẩm
của đất đai và lao động trong nớc, xét cho cùng thì Thuế đợc lấy ra từ t bản hay thu
nhập của ngời chịu thuế, có rất nhiều quy định về Thuế nhng tựu trung lại thì
Thuế là một khoản thu bắt buộc đối với các Thể nhân và Pháp nhân thuộc diện
chịu Thuế mà không mang tính hoàn trả trực tiếp cho ngời nộp.
* Căn cứ vào tính chất kinh tế thì ta có:
+ Thuế trực thu: là Thuế đánh trực tiếp vào ngời nộp Thuế.
+ Thuế gián thu: là Thuế đánh vào ngời tiêu dùng thông qua giá cả hàng hoá.
* Căn cứ vào Thuế suất:
+ Thuế tỷ lệ: là loại Thuế có Thuế suất tỷ
+ Thuế luỹ tiến
+ Thuế luỹ thoái
* Căn cứ vào đối tợng đánh Thuế ta có: Thuế đánh vào hàng hoá, tài sản, đánh
vào hoạt động sản xuất kinh doanh, thuế đánh vào thu nhập.
Hệ thống thuế ở Việt Nam hiện nay có 10 loại Thuế: thuế giá trị gia tăng,
Thuế tài nguyên, Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế thu nhập doanh nghiệp . Trong đó
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một sắc Thuế đánh vào thu nhập chịu thuế của
doanh nghiệp nó đợc hầu hết các quốc gia trên thế giới sử dụng vì tính hiệu quả và
khả năng bao quát nguồn thu. Mỗi nớc có đặc điểm kinh tế xã hội khác nhau thì
việc áp dụng Thuế thu nhập doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên ở Việt Nam Thuế
Nguyễn Thị Nhung Lớp tài chính công 43A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thu nhập doanh nghiệp đợc định nghĩa nh sau Thuế thu nhập doanh nghiệp là
một loại Thuế trực thu đánh vào phần thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã trừ

đi các chi phí liên quan đến việc tạo ra thu nhập
Bản chất Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Là khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân (trừ một số đối tợng) có
hoạt động sản xuất kinh doanh sinh lời. Tức là đánh vào phần thu nhập từ vốn chủ
sở hữu của các doanh nghiệp đó.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp thu vào ngân sách để đảm bảo nhu cầu chi tiêu cho
Nhà nớc, không mang tính hoàn trả trực tiếp cho đối tợng nộp Thuế.
- Thông qua việc miễn giảm Thuế, Thuế thu nhập doanh nghiệp giúp Nhà nớc thực
hiện điều tiết kinh tế, phân phối lại thu nhập và các chức năng xã hội khác.
1.2. Đặc điểm của thuế thuế TNDN
Thuế thu nhập doanh nghiệp là Thuế trực thu: tức là đối tợng nộp Thuế và đối t-
ợng chịu Thuế là đồng nhất, trên góc độ kinh tế thì không có sự chuyển giao gánh
nặng Thuế tức từ ngời nộp Thuế sang ngời chịu Thuế. Chính vì vậy loại Thuế này
rất khó quản lý vì đối tợng nộp Thuế tìm mọi cách để giảm thu nhập chịu Thuế
phòng chốn Thuế.
Thuế thu nhập doanh nghiệp đáng vào lợi nhuận của các cơ sở kinh doanh và các
thu nhập khác, nên mức độ đóng góp của nó phụ thuộc vào tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động. Nếu doanh nghiệp làm ăn có lãi lớn
thì phải đóng góp lớn, lãi nhỏ thì đóng góp ít, không có lãi hoặc lỗ thì không phải
đóng Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp đánh vào phần thu nhập có lãi sau khi đã trừ đi các
chi phí liên quan đến việc tạo ra thu nhập đó. Thông thờng một doanh nghiệp có
nhiều khoản chi phí, vấn đề quản lý các chi phí này rất là khó.
1.3. Vai trò của thuế TNDN.
Kinh tế thị trờng luôn đặt ra và giải quyết 3 vấn đề cơ bản của nền kinh tế (sản
xuất cái gì, sản xuất nh thế nào, sản xuất cho ai), là một phát triển vĩ đại của nhân
loại. Cơ chế thị trờng thông qua những quy luật của nó đã tạo động lực thúc đẩy
nền kinh tế phát triển, làm cho năng suất lao động tăng cao, năng cao chất lợng sản
Nguyễn Thị Nhung Lớp tài chính công 43A
9

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phẩm, tăng tiêu dùng và tích luỹ. Tuy nhiên bên cạnh đó cơ chế thị trờng còn có
nhiều khuyết tật nh: phân hoá giầu nghèo, sử dụng lãng phí tài nguyên, lao động,
tiền vốn dẫn đến độc quyền, thủ tiêu cạnh tranh, giảm hiệu quả chung của nền kinh
tế. Để phát huy mặt tích cực, hạn chế tiêu cực của nền kinh tế thị trờng. Thuế nói
chung và Thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng có những vai trò sau:
Động viên một phần thu nhập xã hội cho ngân sách Nhà nớc. Chúng ta biết rằng,
Thuế là công cụ chủ yếu tạo lập nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc. ở nhiều nớc
phát triển, Thuế trực thu chiếm khoảng trên 60%, Thuế gián thu chiếm khoảng
40% tổng các khoản thu về Thuế. Tỷ lệ này ngày càng có xu hớng thay đổi theo
chiều tăng Thuế trực thu, giảm Thuế gián thu, ở Việt Nam cũng nh một số nớc
khác tỷ lệ Thuế trực thu còn thấp, do những nguyên nhân cả khách quan lẫn chủ
quan. Nhng tỷ lệ này có xu hớng tăng trong tơng lai. Thuế thu nhập doanh nghiệp
thực chất là một khoảng đóng góp vào quỹ chung là ngân sách Nhà nớc mà Nhà n-
ớc đã dùng quyền lực của mình để bắt buộc mọi doanh nghiệp phải thực thi. Tuy
nhiên, việc Nhà nớc đã dùng quyền lực của mình để tập trung quá mức phần thu
nhập chịu Thuế của doanh nghiệp cho ngân sách thì phần lợi nhuận sau Thuế của
doanh nghiệp sẽ giảm xuống. Đến một lúc nào đó họ nhận thấy công sức họ bỏ vào
kinh doanh không thoả đáng, thì họ sẽ chuyển sang các hoạt động kinh doanh
ngầm nhằm trốn Thuế hoặc nghỉ kinh doanh. Mức độ động viên của các doanh
nghiệp thể hiện qua Thuế suất Thuế thu nhập doanh nghiệp. Do vậy, các nhà hoạch
định chính sách phải căn cứ vào kết quả sản suất kinh doanh của doanh nghiệp để
đa ra một mức Thuế suất hợp lý. Mức Thuế suất này phải tập trung tối đa thu nhập
của các doanh nghiệp sẵn sàng dành ra để trả Thuế mà không làm thay đổi mọi
hoạt kinh doanh của họ, để Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng trở thành một
nhân tố quan trọng ngân sách Nhà nớc.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ điều tiết hoạt động kinh doanh. Trong
nền kinh tế thị trờng, Nhà nớc không trực tiếp can thiệp vào các hoạt động kinh
tế, xã hội bằng các mệnh lệnh hành chính. Thay vào đó, Nhà nớc thực hiện điều
tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Nhà nớc quản lý, điều tiết nền kinh tế bằng nhiều

biện pháp nh giáo dục chính trị, t tởng, hàng chính, pháp luật và kinh tế trong đó
Nguyễn Thị Nhung Lớp tài chính công 43A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
biện pháp kinh tế làm gốc. Nhà nớc cũng sử dụng nhiều công cụ thuộc lĩnh vực
tài chính, là một công cụ sắc bén nhất. Trong hệ thống Thuế, thì Thuế thu nhập
doanh nghiệp là một trong những công cụ để điều tiết hoạt động kinh doanh
thông qua chính sách miễn giảm Thuế thu nhập doanh nghiệp Nhà nớc đã khuyến
khích các doanh nghiệp đầu t vào những ngành nghề, lĩnh vực, khu vực cần phải
phát triển để tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, tạo tiến đề cho nền kinh tế phát
triển.
Thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp góp phần thực hiện công bằng xã hội: Cơ chế
thị trờng ngoài những mặt tích cực thì nó cũng có những hạn chế, nh sự phân hoá
giầu nghèo, sự lãng phí tài nguyên. Trong một nền kinh tế có rất nhiều ngành
nghề, với 3 nhành chính công, nông, dịch vụ. Các doanh nghiệp nếu biết cách
quản lý, có hớng làm ăn đúng đắn thì thu nhập trên một đồng vốn lớn hơn các đối
tợng khác. Trong đó có một số ngời do những điều kiện khách quan lẫn chủ quan
đã rơi vào tình trạng tùng bấn. Mặt khác, trong quá trình hoạt động kinh doanh
của mình một số hoạt động của doanh nghiệp tác động tiêu cực đến môi trờng ( n-
ớc thải, khói bụi ) đã ảnh h ởng không tốt đến một số ngời trong xã hội. Để khắc
phục những ảnh hởng tiêu cực đó nhà nớc phải tốn một phần chi phí. Nh vậy,
muốn giảm khoảng cách giầu nghèo, nhà nớc có kinh phí khắc phục ảnh hởng
tiêu cực thì các doanh nghiệp phải có trách nhiệm và có nghĩa vụ đóng góp một
phần lợi nhuận của mình vào quỹ chung để nhà nớc sử dụng cho mục đích trên.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát hoạt
động sản xuất kinh doanh. Vai trò này xuất hiện chình là do quá trình tổ chức
thực hiện đúng luật thuế thì cơ quan thuế và ban ngành liên quan phải lắm vững
đợc số doanh nghiệp hoạt động quy mô các cơ sở sản xuất mặt hàng đợc phép sản
xuất kinh doanh trên địa bàn mình quản lý, xu hớng phát triển của từng ngành
nghề. Thông qua công tác thu thuế, cơ quan thuế sẽ phát hiện đợc việc làm sai

trái, vi phạm pháp luật của cơ sở sản xuất kinh doanh, hoặc những khó khăn, vớng
mắc mà họ mắc phải để giúp đỡ các doanh nghiệp tìm biện pháp tháo gỡ. Đặc biệt
là DNNN trong thời kỳ kề hoạch vẫn quen làm ăn theo cơ chế giao khoán, khi
chuyển sang cơ chế thị trờng phải hoạch toán sản xuất kinh doanh sẽ gặp nhiều
Nguyễn Thị Nhung Lớp tài chính công 43A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khó khăn, bỡ ngỡ. Việc kê khai, nộp thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp giúp các
doanh nghiệp này nâng cao đợc khả năng hoạch toán kinh doanh và là công cụ
hữu hiệu để nhà nớc giám sát, kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp nhà nớc.
Bởi những vai trò quan trọng không thể thiếu của Thuế thu nhập doanh
nghiệp. Do đó, nó luôn là một loại thuế cần thiết của mọi quốc gia. ở Việt Nam do
điều kiện khách quan và chủ quan nên Thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời muộn
hơn một số nớc. Trong tơng lai Thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ giữ vai trò quan
trọng trong hệ thống thuế quốc gia.
1.4. Nội dung của chính sách thuế TNDN đối với DNNN
1.4.1. Đối tợng nộp thuế:
Doanh nghiệp nhà nớc đợc thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp
nhà nớc.
Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội,
đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan hành chính.
1.4.2. Căn cứ tính thuế
Đối với các doanh nghiệp hoạch toán riêng rẽ doanh thu và chi phí thuế
TNDN đợc xác định dựa trên 2 căn cứ thu nhập chịu thuế và thuế suất.
Công thức tính thuế TNDN phải nộp
Thuế TNDN phải nộp = thu nhập chịu thuế * thuế suất
Trong kỳ
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập chiu thuế của hoạt động kinh doanh,
dịch vụ, kể cả thu nhập chiu thuế từ hoạt động kinh doanh nớc ngoài và thu nhập
chịu thuế khác.

+ Thu nhập chịu thuế làm căn cứ tình thuế đợc xác định nh sau:
Thu
nhập chịu thuế
trong kỳ
=
=
Thu nhập chịu
thuế từ hoạt động
kinh doanh trong kỳ
+
Thu nhập
chiu thuế khác
+ Thu nhập chiu thuế từ sản xuất kinh doanh:
Nguyễn Thị Nhung Lớp tài chính công 43A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thu nhập
chịu thuế từ hoạt
động kinh doanh
trong kỳ
=
Doanh thu tính
thu nhập chịu
thuế
-
Chi phí kinh
doanh hợp lý,
hợp lệ trong kỳ
Doanh thu tính thu nhập chịu thuế
* Thời điểm xác định doanh thu:

+ Đối với hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá hoặc
xuất hoá đơn bán hàng.
+ Đối với dịch vụ là thời điểm xuất hoá đơn bán hàng.
* khái niệm doanh thu:
Là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả trợ giá, phụ
thu, phụ trội mà các doanh nghiệp đợc hởng không phân biệt đã thu đợc tiền hay
cha .
Đối với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì
doanh thu cha bao gồm thuế giá trị GTGT. Vì thuế GTGT phải nộp của các doanh
nghiệp này không phải là chi phí của doanh nghiệp, mà nó chỉ là khoản thu hộ nộp
hộ nhà nớc.
Đối với cơ sở thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu
phải tính thu nhập chịu thuế bao gồm cả thuế GTGT đầu ra. Lúc này thuế GTGT
phải nộp đợc tính vào chi phí hợp lí của doanh nghiệp và đợc trừ đi khi tính thu
nhập chịu thuế trớc khi tính thuế TNDN.
* Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trờng hợp đợc xác định nh
sau:
+ Đối với hàng hoá bán theo phơng thức trả góp đợc xác định theo giá bán
hàng hoá trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả chậm.
Trờng hợp việc thanh toán theo hợp đồng mua bán trả góp kéo dài nhiều kỳ
tính thuế thì doanh thu là số tiền phải thu của ngời mua trong kỳ tính thuế không
bao gồm lãi trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.Việc xác định chi phí
Nguyễn Thị Nhung Lớp tài chính công 43A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đối với hàng hoá mua bán trả góp thực hiện theo nguyên tắc phù hợp với doanh
thu.
+ Đối với hàng hoá và dịch vụ do cơ sở kinh doang làm ra dùng để trao đổi,
biếu tặng trang bị thởng cho ngời lao động thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
xác định theo giá bán hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tơng đơng trên thị trờng tại

thời điểm diễn ra các hoạt động trên.
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ do doanh nghiệp làm ra tự dùng để phục vụ cho
quá trình sản xuất kinh doanh thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là chi phí để
sản xuất ra sản phẩm ấy.
+ Đối với hoạt động gia công hàng hoá là tiến thu về gia công hàng hoá bao
gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho
việc gia công hàng hoá.
+ Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thu từng kỳ theo hợp đồng.
Trờng hợp tiền thuê trả từng kỳ thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số
tiền thu đợc từng kỳ theo hợp đồng.
Trơng hợp bên thuê trả tiền trớc cho nhiều năm thì ta có 2 biện pháp tính
doanh thu nh sau:
Cách 1: Doanh thu để tnctcho từng năm =
Cách 2: Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đợc xá định phù hợp với việc xác
định chi phí của doanh nghiệp.
VD: Doanh nghiệp nhà nớc A xây nhà để cho thuê làm văn phòng có số liệu nh
sau:
Chi phí của doanh nghiệp A qua các năm
Nguyễn Thị Nhung Lớp tài chính công 43A
14
Doanh thu trả tiền trớcDoanh thu trả tiền trớc
Số năm trả tiền trớc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ĐV: Triệu đồng
Năm 2000 2001 2002 2003 2004
Tiền lơng 5 7 5 15 17
Vật t 15 23 15 25 33
Nguồn: số liệu giả định
Số tiền thuê đợc trả trọn gói vào đầu năm 2000 là 2 tỷ
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của năm 2004 đợc tính nh sau:

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế =2000/160 *50 = 625 ( triệu)
+ Đối với hoạt động tính dụng, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền lãi
thực thu đợc trong kỳ tính thuế.
VD: NHCT tỉnh Nam Định số liệu năm tháng cuối năm 2004 nh sau:
Tiền lãi dự thu, thực thu của NHCT 5 tháng cuối năm 2004
ĐV: Triệu đồng
Tháng 8 9 10 11 12
Tiền lãi dự tính 600 500 800 900 700
Tiền lãi thực thu 500 400 500 800 600
Nguồn: số liệu giả định
Doanh thu để tính TNCT= 500 + 400 + 500 + 800 + 600 = 2800( Triệuđồng)
+ Đối với hoạt động vận tải hàng không là toàn bộ số tiền đợc hởng từ việc vận
chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá, không phân biệt đã thu đợc tiền hay cha
thu đợc tiền. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là thời điểm
hoàn thành dịch vụ vận chuyển.
+ Đối với hoạt động bán điện là số tiền ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. Thời điểm
xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là ngày cuối cùng ghi chỉ số công tơ
điện thể hiện trên hoá đơn tính tiền điện, không phân biệt đầu tháng hay cuối
tháng.
+ Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm là số tiền phải thu về phí
bảo hiểm gốc, phí đại lý giám định, phí nhận tái bải hiểm, thu hoa hồng tái bảo
hiểm và các khoản thu khác.
Doanh thu đợc tính bằng đồng Việt Nam, trờng hợp thu đợc bằng đồng ngoại tệ thì
phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trờng liên
ngân hàng do NHNN Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh giao dịch đó.
Nguyễn Thị Nhung Lớp tài chính công 43A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các khoản chi phí đợc giảm trừ để tính thu nhập chịu thuế.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,

dịch vụ.
* TSCĐ đợc trích khấu hao vào chi phí hợp lý phải đáp ứng các điều kiện sau:
- TSCĐ đợc sử dụng vào sản xuất, kinh doanh.
- TSCĐ phải có đầy đủ hoá đơn, chứng từ và các giấy tờ hợp pháp khác chứng
minh TSCĐ thuộc quyền sở hữu của cơ sở kinh doanh.
- TSCĐ phải đợc quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của cơ sở
kinh doanh theo chế độ quản lý và hạch toán kế toán hiện hành.
Mức khấu hao TSCĐ đợc tính vào chi phí hợp lý theo quyết định của Bộ Tài
chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Cơ sở kinh doanh áp
dụng phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng có hiệu quả kinh tế cao đợc khấu hao
nhanh nhng tối đa không quá 02 lần mức khấu hao theo phơng phap đờng thẳng để
nhanh chóng đổi mới công nghệ. TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh đợc
trích khấu hao nhanh là máy móc thiết bị, dụng cụ đo lờng, thí nghiệm, thiết bị và
phơng tiện bận tải, dụng cụ quản lý, súc vật, vờn cây lâu năm. Khi thực hiện khấu
hao nhanh doanh nghiệp phải đảm bảo có lãi.
TSCĐ khấu hao hết giá trị nhng vẫn tiếp tục đợc sản xuất kinh doanh thì không đợc
trích khấu hao.
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lợng, hàng hoá sử dụng vào sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế
trong kỳ đợc tính theo định mức tiêu hao vật t hợp lý và giá thực tế xuất kho.
- Mức tiêu hao vật t hợp lý do giám đốc hoặc chủ cơ sở kinh doanh xây dựng
và quyết định. Đối với doanh nghiệp có hội đồng quản trị thì Tổng giám đốc xây
dựng định mức tiêu hao vật t để trình hội đồng quản trị phê duyệt. Kết thúc năm,
doanh nghiệp phải thực hiện quyết toán vật t, phân tích tình hình thực hiện định
mức tiêu hao vật t và phải báo cáo khi có yêu cầu của cơ quan thuế.
Mọi tổn thất vật t, hàng hoá đều không đợc tính giá trị vật t, hàng hoá tổn thất vào
chi phí hợp lý.
Nguyễn Thị Nhung Lớp tài chính công 43A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Giá vật t, hàng hoá thực tế xuất kho đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia
tăng theo phơng pháp khấu trừ là giá không có thuế giá trị gia tăng. Còn đối với
doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc đối với hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia
tăng, giá vật t, hàng hoá thực tế xuất kho bao gồm cả thuế GTGT.
* Đối với vật t, hàng hoá mua ngoài:
- Giá vật t, hàng hoá trong nớc gồm: giá mua ghi trên hoá đơn của ngời bán hàng,
cộng chi phí thu mua, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phí bảo hiểm, tiền
thuê kho bãi, phí chọn lọc, tái chế.
- Giá mua vật t, hàng hoá nhập khẩu là giá thanh toán cộng thu nhập khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt, các khoản phụ thu theo quy định của Nhà nớc ( nếu có), cộng cho
phí vạn chuyển bốc xếp, bảo quản, thuê kho bãi.
* Đối với vật t tự chế :giá vật t thực tế xuất kho cộng với chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình tự chế.
* Đối với vật t mua ngoài gia công chế biến là giá vật t thực tế xuất kho giao gia
công cộng chi phí gia công, chi phí vận chuyển, bốc xếp.
Cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, vật t, thuê gia công chế biến vật t, hàng hoá,
thuê vận chuyển, bốc xếp, bảo quản vật t, hàng hoá phải có hoá đơn, chứng từ theo
chế độ quy định.
Trờng hợp doanh nghịêp mua sản phẩm làm bằng mây, tre, cói, của ng ời
nông dân trực tiếp làm ra, mua sản phẩm thủ công mỹ nghệ của các nghệ nhân
không kinh doanh, mua đất, đá, cát, sỏi, của ng ời dân tự khai thác, mua phế liệu
của ngời trực tiếp thu nhặt và một số dịch vụ của cá nhân không kinh doanh, không
có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định thì đợc lập bảng kê trên cơ sở chứng từ
thanh toán của ngời bán hàng hoá, cung cấp dich vụ. Giám đốc doanh nghiệp duyệt
chi theo bảng kê và chịu trách nhiệm trớc pháp luật về tính chính xác, trung thực
của bảng kê.
+ Chi phí tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp, tiền ăn gia ca theo quy
định của Bộ luật lao động
Nguyễn Thị Nhung Lớp tài chính công 43A

17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chi phí tiền lơng phải trả cho ngời lao động đợc xác định căn cứ vào các
văn bản quy phạm pháp luật hiện hành hớng dẫn về chế độ tiền lơng, tiền công và
các khoản phụ cấp theo quy định của Bộ Luật Lao động.
- Hàng năm, doanh nghiệp phải đăng ký với cơ quan thuế về tổng quỹ lơng
phải tra trong năm.
- Chi phí tiền ăn giữa ca do giám đốc hoặc chủ cơ sở kinh doanh quyết định
phù hợp với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, nhng phải đảm bảo mức chi hàng tháng
cho mỗi ngời lao động không vợt quá mức lơng tối thiểu do Nhà nớc quy định đối
với công chức nhà nớc. Riêng chi phí ăn định lợng cho ngời lao động đối với một
số ngành nghề đặc biệt theo văn bản hớng dẫn thi hành Bộ Luật Lao động.
+ Chi phí cho nghiên cứu khoa học, công nghệ ( trừ phần kinh phí do Nhà n-
ớc hoặc cơ quan quản lý cấp trên hỗ trợ), chi thởng sáng kiến này mang lại hiệu
quả kinh doanh, chi phí cho đào tạo lao động theo chế độ quy định, chi cho y tế
trong nội bộ cơ sở kinh doanh, chi hỗ trợ cho các trờng học đợc nhà nớc cho phép
thành lập và khi chi phải có hoá đơn chứng từ theo chế độ quy định.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Điện nớc, điện thoại, văn phòng phẩm, tiền thuê kiểm toán, tiền thuê dịch vụ pháp
lý, tiền mua bảo hiểm tiền sản, bảo hiểm tai nạn con ngời, tiền thuê thiết kế, xác
lập và bảo vệ nhãn hiệu hàng hoá.
- Chi phí thuê sửa chữa tài sản cố định.
Đối với những tài sản cố định đặc thù, việc sửa chữa có tính chất chu kỳ thì doanh
nghiệp đợc trích trớc chi phí sửa chữa theo dự toàn vào chi phí sản xuất, kinh
doanh. Nếu số thực chi sửa chữa lớn hơn theo dự toán thì doanh nghiệp đợc hoạch
toán thêm số chênh lệch vào kinh phí, nếu số thực chi nhỏ hơn số trích theo dự
toán thì hạch toán giảm chi phí trong năm.
- Các khoản chi phí để có các tài sản không thuộc TSCĐ nh chi về mua và sử
dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấu phép chuyển giao công nghệ, nhãn
hiệu thơng mại đ ợc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh.

Nguyễn Thị Nhung Lớp tài chính công 43A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tiền thuê TSCĐ hoạt động theo hợp đồng thuê. Trờng hợp trả tiền thuê
TSCĐ một lần cho nhiều năm thì tiền thuê đợc phân bổ dần vào chi phí sản xuất,
kinh doanh theo số năm sử dụng tái sản cố định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài của nhà thầu chính, bao gồm cả chi phí trả cho
nhà thầu phụ ( nếu có).
- Tiền công tác phí bao gồm: chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền lu trú.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài,thuê ngoài khác phục vụ trực tiếp cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ có chứng từ hoá đơn theo chế độ quy
định.
+ Các khoản chi cho lao động: Nh chi đào tạo lại nghề cho lao động nữ, chi
cho khám sức khoẻ thêm, chi bồi dỡng cho lao động nữ sau khi sinh con theo quy
định, chi phụ cấp làm thêm giờ, chi bảo hộ lao động và hay trang phục, chi bảo vệ
doanh nghiệp, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
+ Các khoản chi phí khác :Nh thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt
Thu nhập chịu thuế khác:Bao gồm các khoản thu nhập sau:
- Chênh lệch về mua bán chứng khoán.
- Thu nhập về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
- Lãi từ chuyển nhợng, thanh lý tài sản.
- Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi bán hàng trả chậm.
- Kết d cuối năm các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho,giảm giá chứng
khoán, dự phòng bù đắp các khoản chi phí khó đòi.
- Thu các khoản thu khó đòi đã xoá sổ kế toán nay đòi đợc.
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định đợc chủ nợ.
- Các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất và kinh doanh của những năm trớc
bị bỏ xót mới đợc phát hiện ra.
- Thu nhập nhận từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ ở nớc ngoài.
- Các khoản thu nhập khác

1.4.3 Thuế suất thuế TNDN.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nớc
cũng nh các cơ sở kinh doanh khác thống nhất là 28%.Trừ một số trờng hợp sau:
Nguyễn Thị Nhung Lớp tài chính công 43A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với doang nghiệp tiến hành tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài
nguyên quý hiếm khác thì thuế suất từ 28% đến 50% phù hợp với từng dự án đầu
từ từng doanh nghiệp.
Một số doanh nghiệp trong diện đợc miễn giảm thuế:
+ Thuế suất 20% áp dụng với doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu t
thuộc ngành nghề lĩnh vực A hoặc đầu t tại địa bàn B.
+ Thuế suất 15% áp dụng với doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu t thuộc
ngành nghề, lĩnh vực A và thực hiện tại địa bàn B hoặc từ dự án đầu t tại địa bàn C.
+ Thuế suất 10% áp dụng đối với doanh nghiệp mới thành lập thuộc ngành
nghề, lĩnh vực A và thực hiện địa bàn C.
2. Quản lý thuế TNDN đối với DNNN
2.1. ý nghĩa của quản lý thu thuế đối với DNNN.
Đảm bảo công bằng giữa các doanh nghiệp trong mọi thành phần kinh tế:
Trong thời kỳ kế hoạch hoá tập chung ( trớc 1985) doanh nghiệp thuộc thành phần
kinh tế nhà nớc chiếm vị trí độc tôn. Trong giai đoạn này có sự đồng nhất giữa
quản lý nhà nớc về kinh tế và quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp. Từ năm
1986- 1990 , thực hiện cơ chế đổi mới cơ chế kinh tế, t tởng xây dựng một nền
kinh tế nhiều thành phần đợc đa ra. Trong quá trình hình thành cơ chế kinh tế
nhiều thành phần, công tác quản lý kinh tế quốc doanh vẫn tiếp tục đợc cải tiến
theo hớng phi tập trung hoá, kế hoạch và cải tiến quản lý ở giai đoạn này là việc
tách bạch giữa quyền quản lý nhà nớc về kinh tế và quyền quản lý sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, quan điểm mới nổi bật ở giai đoạn mày
là quan niệm không phải nền kinh tế quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta chỉ có
kinh tế quốc doanh, chủ trơng của Đảng và nhà nớc ta không chỉ bó hẹp trong

phạm vi cải tiến quản lý đối với kinh tế quốc doanh mà còn phát huy sức sản xuất
của kinh tế t nhân, cá thể cũng nh các thành phần kinh tế khác. Trong cơ chế kinh
tế mới đó, kinh tế quốc doanh vẫn đóng vai trò chủ đạo song không phải độc tôn.
Chính vì vậy, chế độ thu NSNN trong thời kỳ nay mang nặng tình bao cấp đối với
kinh tế quốc doanh và cải tạo đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Nguyễn Thị Nhung Lớp tài chính công 43A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong giai đoạn này các khoản thu đối với DNQD không có thuế, có sự phân biệt
giữa các DNQD và DNNQD, vì thời kỳ này các nhà quản lý có khuynh hớng hữu
khuynh, muốn nhanh chóng xây dựng quan hệ sản xuất XHCN bất chấp lực lợng
sản xuất cha phát triển. Nên có rất nhiếu chính sách phân biệt đối sử và tệ hơn còn
dùng quyền lực chính trị buộc các DNNQD phải vào quốc doanh hoặc giải thể.
Trong thời kỳ 1990 đến nay sau hai cuộc cải cách thuế, hệ thống thuế đã xây dựng
đồng bộ và áp dụng cho mọi cơ sở kinh doanh trong phạm vi điều chỉnh, đảm bảo
sự công bằng.
Đảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nớc: Sau khi áp dụng chính sách
thuế số thu cho NSNN đã tăng nhanh, đặc biệt là thuế TNDN thay cho trích nộp lợi
nhuận. Lợi nhuận trớc thuế sau khi nộp thuế cho NSNN 28%, còn lại mới đợc trích
vào các quỹ khác theo tỷ lệ quy định.
Giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN. Trớc kia nhà nớc quản
lý dnqd bằng mệnh lệnh hành chính, nên các doanh nghiệp rất thụ động, chỉ làm
theo mệnh lệnh từ trên giao xuống, không quan tâm đến chất lợng sản phẩm,
không quan tâm đến hiệu quả kinh doanh. Chính sách thuế là việc nhà nớc thay
cách quản lý cũ bằng cách quản lý mới. Các cơ quan thuế muốn đảm bảo kế hoạch
dự toán trên giao thì buộc phải giám sát hoạt động của các doanh nghiệp nói chung
và doanh nghiệp nhà nớc nói riêng, có ngời giám sát hoạt động của các doanh
nghiệp cũng hiệu quả hơn.
Khuyến khích sự cạch tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp: Trớc kia kết quả
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp không một ai biết đến từ nhà nớc, doanh

nghiệp này cũng không biết doanh nghiệp khác làm ăn nh thế nào, họ không có
tấm gơng, không có mục tiêu để phấn đấu. Khi áp dụng chính sách thuế, DNNN
nộp thuế nhiều hay ít đợc nhà nớc công khai, nộp nhiều còn đợc tặng bằng khen
Vì hình ảnh doanh nghiệp của mình mà tất cả các doanh nghiệp đều phải phấn đấu
để đạt hiệu quả tốt nhất. Nh vây, thuế đã đánh đúng tâm lý của các DNNN.
2.2. Nội dung quản lý thu thuế TNDN đối với DNNN
2.2.1. Đăng ký thuế TNDN
Nhiệm vụ của các doanh nghiệp:
Nguyễn Thị Nhung Lớp tài chính công 43A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các doanh nghiệp phải đăng ký thuế TNDN cùng với thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp mới thành lập thì thời gian đăng ký chậm nhất là 10 ngày kể từ khi
nhận đợc giấy phép kinh doanh hay đầu t.
Các doanh nghiệp khi đăng ký thuế phải khai rõ cả các đơn vị trực thuộc hạch
toán kinh doanh độc lập và các đơn vị hạch toán phụ thuộc báo sổ. Các đơn vị trực
thuộc doanh nghiệp thực hiện hạch toán độc lập hay phụ thuộc báo sổ đều phải
đăng ký thuế với cơ quan thuế địa phơng nơi đơn vị đóng.
Các đơn vị hạch toán độc lập thuộc doanh nghiệp có nghĩa vụ kê khai, nộp
thuế, quyết toán thuế riêng. Các đơn vị hạch toán báo sổ phụ thuộc doanh nghiệp
chính chỉ đăng ký thuế tại địa phơng, không có nghĩa vụ kê khai thuế, nộp thuế tại
địa phơng, doanh nghiệp chính có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế phần
kinh doanh của mình và của các đơn vị hạch toán phụ thuộc báo sổ.
Nhịêm vụ của cơ quan thuế:
Hớng dẫn các doanh nghiệp thực hiện chế độ đăng ký thuế theo đúng quy
định.
Phải lắm đợc có bao nhiêu doanh nghiệp đăng ký thuế đúng hạn, bao nhiêu
doanh nghiệp cố tình không đăng ký và phải có biện pháp thúc dục các doanh
nghiệp này đăng ký thuế.
2.2.2. Kê khai thuế TNDN

Nhiệm vụ của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp có trách nhiệm kê khai thuế TNDN chận nhất là vào ngày 25
của tháng 1 hàng năm hay ngày 25 của tháng kế tiếp tháng kết thúc kỳ tính thuế
đối với doanh nghiệp có kỳ tính thuế là năm tài chính khác với năm dơng lịch.
Căn cứ kê khai là dựa vào kết quả sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của
năm trớc và khả năng kinh doanh của năm tiếp theo.
Đối với doanh nghiệp mới thành lập thì doanh nghiệp tự xác định doanh thu,
chi phí, thu nhập chịu thuê, số thuế phải nộp cả năm, số thuế phải nộp từng quý và
chủ động kê khai với cơ quan thuế trong thời hạn chậm nhất không quá ngày 25
của tháng sau, kể từ tháng đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Nguyễn Thị Nhung Lớp tài chính công 43A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với doanh nghiệp mà kết quả sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
trong 6 tháng đầu năm có sự thay đổi lớn dẫn đến có thể tăng hoặc giảm trên 20%
số thuế tạm nộp đã kê khai với cơ quan thuế thì doanh nghiệp phải làm đầy đủ hồ
sơ đề nghị điều chỉnh số thiế tạm nộp cả năm và số thuế tạm nộp của hai quý cuối
năm gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất không quá ngày 30 tháng 7 hàng
năm.
Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện mua bán, trao đổi và hạch toán giá trị
hàng hóa, dịch vụ theo giá thị trờng trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
Nhiệm vụ của cơ quan thuế.
Sau khi nhận đợc tờ khai thuế, cơ quan thuế phải kiểm tra, xem xét việc kê
khai thuế của doanh nghiệp. Nếu trong tờ khai, doanh nghiệp không kê khai hoặc
kê khai không rõ các căn cứ để các định số thuế tạm nộp cả năm thì cơ quan thuế
có quyền yêu cầu doanh nghiệp giải trình các căn cứ để xác định số thuế tạm nộp
cả năm. Trong trờng hợp doanh nghiệp không giải trình hoặc không chứng minh đ-
ợc các căn cứ ghi trong tờ khai thì cơ quan thuế ấn định số thuế tạm nộp cả năm,
từng quý và thông báo cho doanh nghiệp thực hiện. Việc ấn định đợc thực hiện nh
sau:

+ ấn định thu nhập chịu thuế cả năm căn cứ vào doanh thu của năm dự toán
và tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu của năm trớc.
VD: Doanh nghiệp B có số liệu nh sau:
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp B năm 2004 - 2005
ĐV: Tỷ đồng
Năm 2004 2005
Doanh thu 80 100
Chi phí 60 90
Thu nhập chịu thuế 20 10
Nguồn: số liệu giả định
Năm 2005, trong 90 tỷ chi phí thì có một số khoản mục doanh nghiệp không
giải trình đợc, cơ quan thuế ấn định số thuế tạn nộp nh sau:
Doanh thu năm 2005: 100 tỷ
Tỷ lệ TNCT trên doanh thu của năm 2005 =
80
20
*100% = 25%
Nguyễn Thị Nhung Lớp tài chính công 43A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thu nhập chịu thuế của năm 2005 = 25% * 100 = 25 tỷ
Thuế TNDN tạm nộp năm 2005 = 25 * 0,28 = 7 tỷ
+ ấn định thu nhập chịu thuế cả năm căn cứ vào thu nhập chịu thuế của cơ
sở kinh doanh cùng ngành nghề, có quy mô kinh doanh tơng đơng.
Doanh nghiệp cha thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ nhng
đã thực hiện bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ có hóa đơn, chứng từ phải kê khai
doanh thu và tính thuế hàng thán theo công thức sau:
Thuế TNDN = Doanh thu * Tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu *
thuế suất.
Khi nhận đợc hồ sơ đề nghị điều chỉnh số thuế tạm nộp trong năm thì cơ

quan thuế phải xem xét hồ sơ sau đó thông báo với doanh nghiệp biết số thuế
TNDN tạm nộp cả năm đã điều chỉnh lại và số thuế TNDN còn phải nộp trong 2
quý cuối năm hay lý do không nhận đề nghị của doanh nghiệp chậm nhất là ngày
25 tháng 8 của năm .
Trờng hợp mà doanh nghiệp không nộp tờ khai thuế thì cơ quan thuế nhắc
nhở doanh nghiệp nộp tờ khai thuế. Nếu hết nhày 25 tháng 3 mà doanh nghiệp vẫn
cha nộp tờ khai thì cơ quan thuế có quyền ấn định số thuế tạm nộp và thông báo để
doanh nghiệp thực hiện.
2.2.3. Nộp thuế TNDN
Nhiệm vụ của các doanh nghiệp
Doanh nghiệp tạm nộp số thuế hàng quý theo Tờ khai thuế TNDN hoặc theo
số thuế cơ quan thuế ấn định đầy đủ, đúng hạn vào NSNN. Thời hạn nộp thuế
chậm nhất không quá ngày cuối cùng của tháng cuối quý. Hình thức nộp gồm:
+ Nộp thuế bằng chuyển khoản qua ngân hàng, tổ chức tín dụng khác thì
ngày nộp thuế là ngày ngân hàng, tổ chức tín dụng khác ký nhận trên giấy nộp tiền
vào ngân sách.
+ Nộp thuế bằng tiền mặt thì ngày nộp thuế là ngày cơ quan kho bạc nhận
tiền thuế hoặc cơ quan thuế cấp biên lai thuế.
Nhiệm vụ của cơ quan thuế
Nguyễn Thị Nhung Lớp tài chính công 43A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có trách nhiệm thông báo cho những doanh nghiệp cha nộp thuế đúng thời
hạn hoặc nộp thiếu tiền thuế.
Đối với những doanh nghiệp cha thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hoá đơn,
chứng từ, thực hiện nộp thuế theo thông báo thuế thì cơ quan thuế có trách nhiệm
thông báo số thuế tạm nộp cho doanh nghiệp biết.
2.2.4. Quyết toán thuếTNDN
Kỳ tính thuế: Bắt đầu vào 01/01 hàng năm và kết thúc vào 31/12 cùng năm. Tr-
ờng hợp doanh nghiệp đợc phép áp dụng kỳ tính thuế là năm tài chính khác với

năm dơng lịch thì việc quyết toán thuế thực hiện theo năm tài chính.
Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu
thì thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia
tách, giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền.
Nhiệm vụ của doanh nghiệp
Khi kết thúc kỳ tính thuế, doanh nghiệp phải thực hiện quyết toán thuế với
cơ quan thuế quản lý mình.
Doanh nghiệp có trách nhiệm kê khai đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai quyết
toán thuế. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tình chính xác, trung thực của tờ
khai quyết toán thuế TNDN. Trờng hợp cơ quan thuế kiểm tra phát hiện các số liệu
trong tờ khai quyết toán thuế TNDN của cơ sở kinh doanh không đúng quy định
thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế, doanh nghiệp còn bị xử phạt vi phạm hành
chính về thuế.
Doanh nghiệp đợc thụ hởng tài sản của doanh nghiệp chuyển đổi loại hình,
chuyển đổi hình thức sở hữu chịu trách nhiệm nộp đủ số thuế còn thiếu và tiền phạt
(nếu có) của doanh nghiệp cũ.
Doanh nghiệp phải nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN cho cơ quan thuế trực
tiếp quản lý trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm dơng lịch hoặc kết
thúc năm tài chính. Đối với trờng hợp doanh nghiệp chuyển đổi loại hình sở hữu
thì thời gian nộp tờ khai quyết toán thuế trong thời gian hạn 45 ngày,kể từ ngày có
quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Nguyễn Thị Nhung Lớp tài chính công 43A
25

×