Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Biện pháp tăng cường hiệu quả bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho hiệu trưởng trường mầm non tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.89 KB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––

LÊ THỊ HẢI

BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ BỒI DƯỠNG
NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ CHO HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG MẦM NON TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

THÁI NGUN - 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––––

LÊ THỊ HẢI

BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ BỒI DƯỠNG
NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ CHO HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG MẦM NON TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN QUỐC THÀNH

THÁI NGUYÊN - 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––

LÊ THỊ HẢI

BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG
HIỆU QUẢ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ
CHO HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON
TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Thái Nguyên - 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





Cơng trình được hồn thành tại
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Quốc Thành

Phản biện 1:.................................................
Phản biện 2:.................................................

Luận văn sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn
Họp tại:Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
Ngày
tháng năm 2009

Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




THAI NGUYEN UNIVERSITY
THE COLLEGE OF TEACHING AND EDUCATION
––––––––––––––––––––––

LE THI HAI

ENHANCING THE EFFECTIVE

METHOD TO MANAGEMENT OF PROFESSIONAL
TRAINING FOR RECTOR OF KINDERGARTEN IN
BAC KAN PROVINCE

Major
Code

: Educational management
: 60 14 05

SUMMARY OF MASTER THESIS FOR EDUCATIONAL
MANAGEMENT

The supervisor: ASSOC. PROF. DR. TRAN QUOC THANH

THAI NGUYEN - 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực với tư cách là
nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ CNH-HĐH, cần tạo
chuyển biến cơ bản toàn diện về giáo dục-đào tạo. Trong đó đổi mới quản lý
giáo dục là một yêu cầu cấp bách hàng đầu của việc tiếp tục triển khai, điều

chỉnh và nâng cao chất lượng cải cách giáo dục hiện nay.
Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ một trong bảy
nhóm giải pháp chủ yếu để phát triển giáo dục- đào tạo là:
“Đổi mới quản lý giáo dục”. Cụ thể là: Đổi mới cơ chế và phương thức
giáo dục; Xây dựng và thực hiện chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý giáo dụcĐào tạo; Bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp về
kiến thức, kỹ năng quản lý và rèn luyện phẩm chất của từng cán bộ quản lý.
Điều đó cho thấy, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định: việc đổi mới quản lý
giáo dục các cấp là khâu đột phá để thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục.
Tại Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành TƯ khoá VIII, Đảng ta cũng đã xác
định nhiệm vụ cho Giáo dục-Đào tạo là: “Đổi mới cơ chế quản lý, bồi dưỡng
cán bộ, sắp xếp, chấn chỉnh và nâng cao năng lực của bộ máy quản lý giáo
dục-đào tạo”.
Để đổi mới quản lý giáo dục, chúng ta phải quan tâm đến công tác bồi
dưỡng cán bộ quản lý giáo dục, từng bước nâng cao trình độ cho đội ngũ này.
Bởi vì, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Mn việc thành công hoặc thất
bại đều do cán bộ tốt hay kém”.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non là bậc học đầu
tiên có nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục trẻ em từ (3 tháng đến 6 tuổi). Giáo
dục mầm non đặt nền móng đầu tiên cho việc hình thành và phát triển nhân
cách con người; chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ bước vào các bậc học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

phổ thơng. Do đó, phát triển giáo dục mầm non một cách vững chắc là nền
tảng cho sự phát triển nguồn lực con người, phục vụ cho phát triển giáo dục

phổ thông.
Trường mầm non khác với các nhà trường phổ thông ở chỗ: trường
mầm non phải thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ: chăm sóc, ni dưỡng và
giáo dục trẻ. Nhiệm vụ của giáo viên trường mầm non rất nặng nề. Trong đó
vai trị của hiệu trưởng là hết sức quan trọng đối với sự phát triển của nhà
trường. Là người chịu trách nhiệm toàn bộ các hoạt động trong nhà trường.
Thực tế cho thấy hiệu trưởng trường mầm non đều được đề bạt từ giáo viên.
nghiệp vụ sư phạm về chun mơn mầm non thì được rèn luyện trong nhà
trường sư phạm. Cịn cơng việc của một người quản lý thì hầu như chưa được
huấn luyện một cách bài bản, hệ thống.
Giáo dục mầm non hiện nay được Nhà nước và xã hội quan tâm đặc
biệt. Một văn bản mới nhất của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày
23/6/2008 đó là Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án
“Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006- 2015”, trong đó có nhiệm vụ
“xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
mầm non”.
Những quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước nêu
trên là cơ sở pháp lý cho công tác chỉ đạo bồi dưỡng cán cán bộ quản lý giáo
dục, trong khi đó đại đa số hiệu trưởng trường mầm non tỉnh Bắc Kạn đều
chưa được bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý một cách đầy đủ, hệ thống. Họ
làm việc chủ yếu bằng kinh nghiệm do bản thân tự học hỏi, kết hợp với những
kiến thức được bồi dưỡng theo từng chuyên đề hoặc theo vụ việc. Do đó chất
lượng hoạt động quản lý trong các nhà trường cịn nhiều bất cập, trong cơng
việc khi cần giải quyết các tình huống đặt ra cịn lúng túng để tìm phương án
hợp lý. Những hạn chế về nghiệp vụ quản lý của hiệu trưởng trường mầm non
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





3

đã có những ảnh hưởng đến sự phát triển của nhà trường nói riêng, của bậc
học nói chung.
Để đáp ứng với yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục nói chung và
bậc học mầm non nói riêng trong giai đoạn hiện nay, tỉnh và ngành GD-ĐT
Bắc Kạn đã chú ý đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà
trường mầm non và đổi mới công tác quản lý. Tuy nhiên việc nghiên cứu triển
khai bồi dưỡng cho HT các trường mầm non của tỉnh chưa được nghiên cứu
một cách hệ thống, bài bản. Việc nghiên cứu biện pháp bồi dưỡng NVQL cho
HT trường mầm non tại tỉnh Bắc Kạn là rất quan trọng và cấp thiết. Vì những
lý do nêu trên chúng tơi lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Biện pháp tăng cường
hiệu quả bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho hiệu trưởng trường Mầm non
tỉnh Bắc Kạn".
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực trạng công tác bồi dưỡng HT trường mầm
non tỉnh Bắc Kạn đề xuất các biện pháp tăng cường hiệu quả bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ này qua đó góp phần nâng cao chất lượng quản
lý nhà trường, thúc đẩy sự phát triển của bậc học trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
3. Giả thuyết khoa học
Trình độ nghiệp vụ quản lý của hiệu trưởng các trường mầm của tỉnh
Bắc Kạn còn những hạn chế nhất định nếu đề xuất và thực hiện một số biện
pháp tổ chức bồi dưỡng phù hợp đặc điểm kinh tế-xã hội và giáo dục mầm
non tỉnh Bắc Kạn, thì trình độ NVQL của HT trường MN sẽ được nâng lên
với đòi hỏi thực tế của các trường.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý đội ngũ hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng các trường mầm non của tỉnh Bắc Kạn.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp tăng cường hiệu quả bồi dưỡng nghiệp
vụ quản lý cho hiệu trưởng các trường mầm non tỉnh Bắc Kạn.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận về nghiệp vụ quản lý trường mầm non và bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý cho hiệu trưởng trường mầm non.
5.2. Tìm hiểu thực trạng trình độ nghiệp vụ quản lý của hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng các trường mầm non và công tác bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho đội
ngũ này ở các trường mầm non của tỉnh Bắc Kạn.
5.3. Đề xuất một số biện pháp tăng cường hiệu quả bồi dưỡng nghiệp vụ quản
lý cho hiệu trưởng trường mầm non tỉnh Bắc Kạn nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển của bậc học trong thời kỳ mới.
6. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sỹ, đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu một số biện pháp tăng cường hiệu quả bồi dưỡng những kiến thức, kỹ
năng quản lý nhà trường mầm non cho hiệu trưởng trường mầm non trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích lịch sử-lơ gic để tổng quan, trọn lọc các quan
điểm lí thuyết, quan điểm khoa học có liên quan đến việc bồi dưỡng nghiệp
vụ quản lý cho hiệu trưởng trường mầm non.
- Phương pháp so sánh, tổng hợp, khái qt hóa lí luận để xây dựng hệ
thống lí luận và căn cứ lí luận làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực tiễn.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm các phương pháp

- Phương pháp Ankét
Chúng tôi xây dựng 3 mẫu phiếu điều tra: Một mẫu dành cho cán bộ
quản lý và chuyên viên quản lý ngành mầm non cấp (phòng, sở); một mẫu
dành cho hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường mầm non; Một mẫu dành
cho hiệu trưởng và CBQL cấp (phòng, sở). Ba mẫu phiếu điều tra này nhằm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

thu thập các ý kiến về nội dung và hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho
hiệu trưởng các trường mầm non và các vấn đề có liên quan.
- Phương pháp phỏng vấn
Chúng tôi gặp gỡ, trao đổi với những hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
trường mầm non trong tỉnh Bắc Kạn để tìm hiểu thêm về những khó khăn của
họ trong quản lý nhà trường và những nguyện vọng về việc bồi dưỡng nghiệp
vụ nhằm giúp họ quản lý nhà trường có hiệu quả hơn.
- Phương pháp quan sát
Tổ chức quan sát các hoạt động của hiệu trưởng,phó hiệu trưởng trường
mầm non nhằm hiểu rõ đặc điểm hoạt động của họ, từ đó có cơ sở xác định
nhu cầu, nội dung bồi dưỡng.
7.3. Các phương pháp khác
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: Sử dụng phương pháp này,
chúng tôi lấy ý kiến của các cán bộ quản lý trường mầm non có kinh
nghiệm và những người am hiểu về công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo
dục nhằm xác định các nội dung và biện pháp bồi dưỡng cho hiệu trưởng
trường mầm non.
- Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu thu được của đề tài đều được

xử lý bằng tốn thống kê.
8. Đóng góp mới của luận văn
Đây là một trong những cơng trình nghiên cứu một cách có hệ thống
thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non tỉnh Bắc Kạn và đề xuất
một số biện pháp tăng cường hiệu quả bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho hiệu
trưởng trường mầm non cả về kiến thức và kỹ năng nhằm nâng cao chất lượng
và hiệu quả quản lý trường mầm non trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ
CHO HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG MẦM NON
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ

Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lý và quản lý giáo dục trong
và ngoài nước. Cho đến nay, do nhận thức được tầm quan trọng của đội ngũ
cán bộ quản lý các cấp, các ngành nên các tác giả đã bàn nhiều đến vấn đề cán
bộ quản lý. chú ý đến việc bồi dưỡng những kỹ năng nghề nghiệp cho cán bộ
quản lý.
Trong lĩnh vực quản lý giáo dục, nhiều tác giả đã nghiên cứu về cán bộ
quản lý các cấp học, bậc học, nhiều công trình nghiên cứu, nhiều tài liệu về
quản lý giáo dục được cơng bố. Đã có nhiều những tác giả trong và ngoài
nước đi sâu nghiên cứu về quản lý giáo dục nói chung như: M.I Kơnđacơp,

P.V Zimin, N.I Xaxerđơtơp, Đặng Quốc Bảo, Phạm Minh Hạc, Lê Tuấn, Trần Kiểm,
Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Quốc Trí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc... Các tác giả
đã đưa ra các khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục, các chức năng quản lý
giáo dục, quản lý nhà trường, nội dung và phương pháp quản lý nhà trường.
Các cơng trình nghiên cứu cũng đề cập đến vị trí vai trị của cán bộ quản lý,
của hiệu trưởng nhà trường đi sâu vào các lĩnh vực như: đặc điểm lao động
của hiệu trưởng, uy tín và phong cách lãnh đạo của hiệu trưởng...
Trong những năm gần đây các cấp các ngành đã quan tâm nhiều hơn
đến công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục, do đó đã có một số cơng
trình về vấn đề bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục. Đó là các bài báo, các luận
văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề này. Riêng bậc học mầm non, có thể kể tên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

một số cơng trình như sau: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi
dưỡng đội ngũ CBQL trường Mầm non ở trường bồi dưỡng cán bộ giáo dục
Hà Nội - Luận văn Thạc sĩ của Hồ Nguyệt Ánh - Trường CBQLGD TW1
2000; Một số biện pháp nâng cao năng lực QL cho CBLĐ các trường MN
huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên - Luận văn thạc sĩ của Đặng Thị Bích Thuỷ ĐHSP Hà Nội 2001; Các biện pháp nâng cao năng lực QL chuyên môn của
HT trường MN Hà Nội - Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Bích Thuỷ - ĐHSP
Hà Nội 2002; Thực trạng và các biện pháp góp phần nâng cao năng QL của
HT các trường MN quận Cầu Giấy. Luận văn thạc sĩ của Lê Thị Đức - ĐHSP
Hà Nội 2000; Những giải pháp đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý bậc
học mầm non tỉnh Thái Nguyên - Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Mai Loan ĐHSP Hà Nội 2002; Một số biện pháp tổ chức thực hiện chương trình bồi
dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý trường mầm non ở Hà Nội - Luận văn

Thạc sĩ của Đỗ Th Hảo - ĐHSP Hà Nội 2002... Các cơng trình trên đã đề
cập đến những vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt động của HT trường MN và
đưa ra một số biện pháp giúp họ nâng cao khả năng quản lý nhà trường. Các
biện pháp đó bao gồm cả các biện pháp đào tạo và bồi dưỡng. Đồng thời cũng
gợi ra một số nội dung trong NVQL của HT trường MN. Để công tác bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý cho hiệu trưởng trường mầm non trong giai đoạn
hiện nay đáp ứng được với yêu cầu phát triển, giáo dục nói chung và bậc
học mầm non nói riêng và phù hợp với thực tiễn của các nhà trường Đòi
hỏi phải đi sâu vào các biện pháp tăng cường hiệu quả bồi dưỡng kiến thức
kỹ năng NVQL cụ thể cho HT trường MN thì các cơng trình chưa đề cập
một cách hệ thống.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8

1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƢỜNG

1.2.1. Quản lý và chức năng của quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một loại hình hoạt động xã hội quan trọng của con người
trong cộng đồng, nhằm thực hiện các mục tiêu mà tổ chức đặt ra khi nói đến
hoạt động quản lý người ta thường nhắc tới ý tưởng sâu sắc của Các Mác:
“Một nhạc sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, cịn dàn nhạc thì cần có nhạc
trưởng” [9, 480]. Đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về quản lý dưới các
góc độ khác nhau và đa dạng về cách tiếp cận, do đó có nhiều định nghĩa khác
nhau về quản lý của các tác giả trong và ngoài nước.

Trong tác phẩm “những vấn đề cốt yếu của quản lý “tác giả Hrold
Kontz viết: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những
nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà
quản lý là nhằm hình thành một mơi trường mà trong đó con người có thể đạt
được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc và sự bất mãn cá nhân ít
nhất” [20, 33].
Trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực” của tác giả Paul Hersy và Ken
Blane Heard quan niệm: “Quản lý là quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý
với các cá nhân, các nhóm để hướng vào việc thực hiện mục tiêu quản lý”
(dẫn theo 22).
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Hoạt động
quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức” [11, 16].
Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh
hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu
chung” [3, 176].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

Như vậy, khái niệm quản lý được các nhà nghiên cứu định nghĩa bằng
nhiều cách khác nhau nhưng về cơ bản có những điểm chung thống nhất như:
- Quản lý là các hoạt động thực tiễn nhằm đảm bảo hoàn thành các
công việc qua những nỗ lực của người khác.
- Quản lý là cơng tác phối hợp có hiệu quả của những người cộng sự
khác nhau trong cùng một tổ chức.

- Quản lý là tác động có mục đích lên một tập thể người, thành tố cơ
bản của hệ thống xã hội.
- Một hệ quản lý toàn vẹn bao gồm 2 bộ phận quan hệ gắn bó với nhau:
+ Bộ phận quản lý giữ vai trò chủ đạo trong hệ quản lý có chức năng tổ
chức, chỉ đạo, điều khiển làm cho hệ vận hành tới mục đích dự kiến.
+ Bộ phận bị quản lý giữ vai trò khách thể quản lý, chịu sự chỉ đạo điều
khiển của bộ phận quản lý.
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân cơng, hợp tác lao động trong
một tổ chức Vì vậy trong cơng việc phải có sự chỉ huy, phối hợp, điều hành,
kiểm tra, mà người đứng đầu (thủ trưởng) biết phối hợp nỗ lực các thành viên
trong nhóm để đạt được những mục tiêu đề ra.
Từ những quan niệm về quản lý đã nêu trên ta có thể hiểu: Quản lý là
sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản
lý nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt
được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Ngày nay trước sự phát triển của khoa học kỹ thuật.và sự biến động
không ngừng của nền kinh tế-xã hội, quản lý được xem là một trong năm
nhân tố phát triển kinh tế-xã hội (vốn-nguồn lực lao động-khoa học kỹ thuậttài nguyên và quản lý) trong đó quản lý đóng vai trị cho sự thành cơng hay
thất bại của cơng việc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

1.2.1.2. Chức năng của quản lý
Chức năng quản lý là nội dung cơ bản mà chủ thể quản lý phải thực
hiện trong quá trình hoạt động quản lý.

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Chức năng quản lý là dạng hoạt
động quản lý thơng qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý
nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định” [37, 58]. Như vậy khái niệm chức
năng quản lý gắn liền với sự xuất hiên và sự tiến bộ của phân công hợp tác lao
động trong một quá trình sản xuất của một tập thể người lao động. Quá trình
tạo ra một sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn, mỗi công đoạn người lao
động phải thực hiện một nhiệm vụ hay một chức năng nhất định. Từ chức
năng đó của khách thể quản lý (người lao động) làm xuất hiện một cách khách
quan dạng hoạt động quản lý chuyên biệt nhất định tương ứng của chủ thể
quản lý gọi là chức năng quản lý.
Tất cả các chức năng quản lý gắn bó qua lại và quy định lẫn nhau.
Chúng phản ánh lô gic bên trong sự phát triển của hệ quản lý. Sự phân chia
chức năng quản lý bắt nguồn từ sự phân công và sự chun mơn hóa lao động
quản lý. Khi phân tích cụ thể, ta thấy quản lý gồm bốn chức năng sau:
* Chức năng kế hoạch hóa
Kế hoạch hóa là chức năng cơ bản. Căn cứ vào quá trình phát triển của
tổ chức căn cứ vào mọi tiềm năng đã có và sẽ có dự báo trạng thái kết thúc
của tổ chức (và những trạng thái trung gian) vạch rõ mục tiêu, nội dung hoạt
động và hệ thống các giải pháp, biện pháp, xác định có tính chắc chắn và
đảm bảo sự cam kết về các nguồn lực, nhằm đưa tổ chức đạt được mục tiêu
đã đề ra.
* Chức năng tổ chức
Tổ chức chính là nhân tố sinh ra hệ tồn vẹn là mối liên kết các bộ phận
tạo thành một hệ thống. Để thực hiện chức năng này nhà quản lý phải hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11


thành, sắp xếp cơ cấu bộ máy phù hợp với yêu cầu của công việc. Phát triển tổ
chức tương xứng với sứ mệnh, nhiệm vụ chính trị và hàng loạt các mục tiêu
đã đề ra.
* Chức năng chỉ đạo
Chỉ đạo là điều hành, huy động lực lượng vào việc thực hiện kế hoạch
nhằm đảm bảo cho tổ chức vận hành thuận lợi. Chỉ đạo là một chức năng
mang tính tác nghiệp. Trên thực tế nhà quản lý đã sử dụng quyền lực quản lý
để tác động đến các đối tượng bị quản lý, duy trì các mối quan hệ trong tổ
chức, khiến cho hệ thống hoạt động đạt được mục tiêu. Hiển nhiên việc chỉ
đạo được bắt đầu từ khi lập kế hoạch, thiết kế bộ máy hoàn chỉnh và xuyên
suốt trong quá trình của hoạt động quản lý.
* Chức năng kiểm tra
Kiểm tra là một chức năng của mọi cấp quản lý để đánh giá đúng kết
quả hoạt động của hệ thống. Thơng qua đó một cá nhân, một nhóm hoặc một
tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt
động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết từ đó có những quyết định điều chỉnh
cho phù hợp với những chi phí bỏ ra. Thực chất công việc kiểm tra là gắn với
sự đánh giá, tổng kết kinh nghiệm và điều chỉnh mục tiêu.
Tổng hợp tất cả các chức năng quản lý chính là cơ sở để phân công lao
động quản lý giữa những cán bộ quản lý và cũng là nền tảng để hình thành
cấu trúc của sự quản lý. Điều đáng chú ý trong quá trình quản lý là nhà quản
lý phải thực hiện một dãy các chức năng kế tiếp nhau một cách lô gic, bắt đầu
từ việc xác định mục tiêu và nhiệm vụ quản lý cho đến khi kiểm tra kết quả
đạt được và tổng kết quá trình quản lý. Mỗi quá trình quản lý xảy ra trong thời
gian cụ thể, nhất định. Trong một chu trình quản lý các chức năng kế tiếp
nhau và độc lập với nhau chỉ là tương đối bởi vì một số chức năng diễn ra
đồng thời hoặc kết hợp với việc thực hiện chức năng khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





12

Ngồi 4 chức năng trên trong một chu trình quản lý chủ thể quản lý phải
sử dụng thông tin như là một công cụ để thực hiện các chức năng.
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trƣờng
Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của lao động xã hội. Đây là hoạt
động chuyên môn nhằm thực hiện quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh
nghiệm lịch sử - xã hội qua các thế hệ, đồng thời là một động lực thúc đầy sự
phái triển xã hội. Để hoạt động này vận hành có hiệu quả, giáo dục phải được
tổ chức thành các cơ sở, tạo nên một hệ thống thống nhất. Điều này dẫn đến
một tất yếu là phải có một lĩnh vực hoạt động có tính độc lập tương đối trong
giáo dục, đó là hoạt động quản lý giáo dục. Quản lý giáo dục được xem như là
một hoạt động chuyên biệt để quản lý các cơ sở giáo dục.
* Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý giáo dục
Theo P.V Khuđôminxki: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức và mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục cộng
sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển tồn diện, hài hịa của họ
(dẫn theo 32.
Trần Kiểm cho rằng: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở
nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy
luật của giáo dục, của sự phát triển tâm lý và thể lực của trẻ em (28và 29).
Theo Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật và chủ thể quản lý (Hệ giáo dục)

nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất [37, 58].
Theo Phạm Minh Hạc:Quản lý nhà trường (quản lý giáo dục nói
chung) là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm
của mình đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục
tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với thế hệ trẻ và với từng học sinh (dẫn
theo 21).
Hiểu một cách ngắn gọn thì quản lý giáo dục là sự tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ
chức giáo dục nhằm thực hiện những mục tiêu đã đề ra.
Khái niệm quản lý giáo dục tuy đã được các nhà khoa học trong và
ngồi nước định nghĩa theo nhiều góc độ khác nhau, nhưng chúng đều phản
ánh những nét đặc thù, những bản chất chung nhất của hoạt động quản lý giáo
dục như:
- Tổ hợp những tác động có định hướng, có tổ chức, có kế hoạch của
chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong các cơ sở giáo dục.
- Duy trì, điều chỉnh sự vận hành của hệ thống giáo dục hướng đến các
mục tiêu giáo dục đã xác định.
- Quản lý giáo dục với mục tiêu là đào tạo, rèn luyện nhân cách của thế
hệ trẻ người công dân mẫu mực, phải bám sát mục tiêu, nguyên lý, phương

châm giáo dục của Đảng.
Từ những khái niệm QLGD được nêu trên ta có thể hiểu rằng: QLGD là
quản lý quá trình GD-ĐT ở một cơ sở giáo dục nhất định. Đó là quản lý nhà
trường hay quản lý một hệ thống các cơ sở GD-ĐT ở một đơn vị hành chínhhệ thống giáo dục theo lãnh thổ. Theo nghĩa đó, quản lý giáo dục là những tác
động khoa học, có hệ thống, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý và việc sử

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14

dụng hợp lý các tiềm năng, cơ hội nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành,
đảm bảo được các tính chất và nguyên lý của nền giáo dục Việt Nam, đạt
được mục tiêu giáo dục.
* Quản lý nhà trường
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở mang tính Nhà nước - xã
hội, là nơi trực tiếp làm cơng tác GD-ĐT và giáo dục thế hệ trẻ. Nó nằm trong
mơi trường xã hội và có tác động qua lại với mơi trường đó. Theo Nguyễn
Ngọc Quang “Trường học là thành tố khách thể cơ bản của tất cả các cấp
quản lý giáo dục, vừa là hệ thống độc lập tự quản của xã hội. Do đó quản lý
nhà trường nhất thiết phải vừa có tính nhà nước vừa có tính xã hội (Nhà nước
và xã hội cộng đồng và hợp tác trong việc quản lý nhà trường)” [ 37, 33].
Các nhà trường hoạt động theo Luật Giáo đục và Điều lệ nhà trường do
Bộ trưởng Bộ giáo dục ban hành.
Điều lệ một nhà trường bao gồm những nội dung, chủ yếu sau:
- Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường.

- Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà giáo.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của người học.
- Cơ sở vật chất và thiết bị nhà trường.
- Quan hệ của nhà trường- gia đình và xã hội.
Người đứng đầu một nhà trường có chức danh "Hiệu trưởng”. Hiệu
trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc công nhận.
Như vậy, quản lý nhà trường bao gồm quản lý các hoạt động bên trong
nhà trường và phối hợp quản lý giữa nhà trường với các lực lượng giáo dục xã
hội, trong đó cốt lõi là quản lý quá trình dạy học và giáo dục. Quản lý nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15

trường vừa mang tính Nhà nước vừa mang tính xã hội. Cho nên quản lý nhà
trường phải biết phối hợp với các lực lượng xã hội để cùng thực hiện mục tiêu
GD-ĐT.
Để hoạt động quản lý nhà trường đạt được mục tiêu và mang lại hiệu
quả cao, nhân tố quan trọng hàng đầu chính là đội ngũ cán bộ quản lý nhà
trường. Quá trình quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình lao động
sư phạm của thầy giáo, quản lý hoạt động học tập - tự học tập của học trò và
quản lý cơ sở vật chất- thiết bị phục vụ dạy và học. Trong đó người cán bộ
quản lý phải trực tiếp và ưu tiên dành nhiều thời gian để quản lý hoạt động
lực lượng trực tiếp đào tạo. Tất cả các hoạt động quản lý khác đều nhằm mục
đích nâng cao chất lượng hoạt động dạy và học.
1.2.3. Quản lý giáo dục mầm non và quản lý trƣờng mầm non

* Quản lý giáo dục mầm non
Giáo dục mầm non là một bộ phận cấu thành không thể tách rời của hệ
thống giáo dục. Quản lý giáo dục mầm non giúp cho việc thực hiện mục tiêu
của ngành học là phát triển giáo dục mầm non phù hợp với điều kiện và yêu
cầu của từng vùng miền, đối tượng của nó là các cơ sở giáo dục mầm non,
trong đó có đội ngũ nhà giáo. Cũng như các ngành học khác trong hệ thống
giáo dục quốc dân, GDMN cũng có mạng lưới quản lý từ cấp Bộ xuống các
trường, lớp mầm non. GDMN cũng thể hiện rõ các nội dung cần quản lý:
- Vị trí, mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục mầm non
+ Vị trí của giáo dục mầm non
Trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, giáo dục MN là bậc học
đầu tiên đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách trẻ. Hiện nay
GDMN có hệ thống Nhà trẻ, trường Mẫu giáo, trường MN trên quy mơ tồn
quốc. Giáo dục MN là sự thể hiện sinh động nguyên tắc: Nhà nước, xã hội và
nhân dân cùng làm. Cho tới nay, GDMN đã tồn tại với đủ các loại quy mơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16

trường, lớp, nhóm với các loại hình cơng lập, bán công, dân lập và tư thục.
Với cách làm sáng tạo, phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội và thế mạnh của
từng vùng, miền, được sự quan tâm của Đảng và chính quyền các cấp,
GDMN đã thực sự tạo được niềm tin trong nhân dân và đóng góp khơng nhỏ
vào sự nghiệp giáo dục chung. Vì thế, vị trí của GDMN ngày càng được
khẳng định trong sự nghiệp GD- ĐT con người.
+ Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ em phát triển về thể chất,nhận

thức,ngơn ngữ, tình cảm- xã hội, trí tuệ và thẩm mĩ, hình thành những yếu tố
đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ bước vào lớp một.
+ Nhiệm vụ của GDMN
Thực hiện nội dung giáo dục toàn diện và ngày càng nâng cao chất
lượng giáo dục trẻ theo mục tiêu, kế hoạch giáo dục.
Tuyên truyền và hướng dẫn công tác nuôi dạy trẻ theo khoa học cho các
bậc cha mẹ; ủng hộ những tập quán tốt, bài trừ những tập quán phản khoa học
trong việc CS, GD trẻ ở các gia đình và cộng đồng, góp phần cùng các lực
lượng xã hội khác quan tâm thích đáng đến những trẻ em thiệt thịi.
Q trình quản lý chỉ đạo của ngành cũng chính là quá trình thực hiện
thống nhất và có hiệu quả các nhiệm vụ nêu trên.
+ Đặc trưng của giáo dục mầm non
Bậc học MN là một bậc học có những đặc trưng riêng so với các ngành
học, bậc học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, đó là:
Thứ nhất, "Giáo dục MN thực hiện việc ni dưỡng, chăm sóc - giáo
dục trẻ em từ 3 tháng đến 6 tuổi và nội dung giáo dục MN phải đảm bảo hài
hòa giữa ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục, phù hợp với sự phát triển tâm
sinh lý của trẻ em: Giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khoẻ mạnh, nhanh
nhẹn; Biết kính trọng, u mến, lễ phép với ơng bà cha mẹ, thầy giáo, cô giáo
và người trên; Yêu quý anh, chị, em, bạn bè; Thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên,
yêu thích cái đẹp; Ham hiểu biết, thích đi học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17

Phương pháp chủ yếu trong giáo dục MN là thông qua việc tổ chức các

hoạt động vui chơi để giúp trẻ lĩnh hội kiến thức kỹ năng ban đầu, phát triển
tồn diện; Chú trọng việc nêu gương, động viên, khích lệ” (dẫn theo 45).
Giáo dục MN đòi hỏi GV, CBQL trường MN phải là người am hiểu sâu
sắc về khoa học nuôi, dạy trẻ và đặc biệt phải hết sức yêu nghề, mến trẻ.
Thứ hai, GDMN là khâu đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân,
nhưng cho đến nay nó vần chưa mang tính chất bắt buộc đối với mọi trẻ em.
Nhiều trẻ em trong độ tuổi vẫn chưa đến trường. Nhiều loại hình chăm sóc
giáo dục trẻ em cùng song song tồn tại. Hơn nữa, sự tồn tại và phát triển của
ngành chủ yếu dựa vào sự đóng góp và hỗ trợ của cộng đồng. Vì thế, cơng tác
quản lý GDMN là phải làm sao để mọi người trong xã hội hiểu rõ trách nhiệm
của mình là phải quan tâm đến việc chăm sóc, giáo dục trẻ. Do đó, người
QLGD giáo dục MN phải là người năng động, linh hoạt biết tuyên truyền,
cuốn hút mọi lực lượng xã hội tham gia vào công tác CS, GD trẻ.
Thứ ba, đội ngũ CBGV của bậc học MN hầu hết là nữ. Đó là một nét
riêng biệt khác hẳn với các ngành học, bậc học khác. Thực tế các trường MN
cho thấy việc quản lý một tập thể toàn nữ rất khó khăn, phức tạp. Bởi vì phụ
nữ có những điểm khác biệt với nam giới. Phụ nữ thường cẩn thận, tỉ mỉ,
thích nhẹ nhàng tình cảm, dễ xúc động nhưng cũng hay đố kỵ, tự ti... Do đó,
cịn có những mặt hạn chế. Nhất định, Điều đó địi hỏi người CBQL phải hết
sức khéo léo, tế nhị, am hiểu tâm lý phụ nữ nhưng phải quyết đốn để có
những quyết định đúng đắn, kịp thời nhằm phát huy những mặt mạnh và hạn
chế những mặt yếu còn tồn tại trong tập thể nữ.
- Quản lý giáo dục mầm non
Quản lý giáo dục MN là một bộ phận của quản lý giáo dục quốc dân.
Quản lý GDMN các cấp đều nhằm mục đích tạo ra những điều kiện thuận lợi
cho các cơ sở giáo dục thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục. Như vậy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





18

quản lý GDMN được hiểu như sau: Quản lý GDMN là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch của các cấp quản lý đến các cơ sở GDMN
nhằm tạo ra những điều kiện tối ưu cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục.
Nhà trường là đơn vị cơ sở của ngành giáo dục được thành lập theo quy
hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục, được tổ
chức theo các loại hình cơng lập, bán công, dân lập, tư thục. Trường MN là
đơn vị cơ sở của bậc học MN và cũng được tổ chức theo các loại hình như các
bậc học khác. Thực chất, quản lý GDMN là quản lý hệ thống nhà trường MN,
quản lý hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ em trong các trường MN.
* Quản lý nhà trường mầm non
Theo quyết định số 55 của bộ Giáo dục và Đào tạo- quy định mục tiêu,
kế hoạch đào tạo của nhà trẻ - trường mẫu giáo (7), Điều lệ trường MN (ban
hành kèm theo quyết định số 14/2008/QĐ-Bộ GD & ĐT ngày 07 tháng 4 năm
2008 của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT) (44) đã quy định:
- Vị trí của trường mầm non
Trường MN là đơn vị cơ sở của ngành GDMN thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân Việt Nam do ngành GD quản lý. Trường MN tiếp nhận trẻ từ 3
tháng đến 6 buổi (trước khi trẻ vào lớp 1) để CS, GD. Trường MN có vị trí rất
quan trọng bởi nó là cơ sở đầu tiên đặt nền móng cho việc hình thành, phát
triển nhân cách của trẻ và chuẩn bị những tiền đề cần thiết để trẻ bước vào
trường phổ thông.
- Mục tiêu đào tạo của trường mầm non:
Luật giáo dục chỉ rõ: Mục tiêu đào tạo của trường MN là hình thành
cho trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa
Việt Nam:
+ Trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, cơ thể phát triển hài hịa, cân đối.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




19

+ Giàu lòng thương, biết quan tâm, nhường nhịn gần gũi mọi người,
thật thà, lễ phép, mạnh dạn, hồn nhiên.
+ u thích cái đẹp, biết giữ gìn cái đẹp và mong muốn tạo ra cái đẹp ở
xung quanh...
+ Thông minh, ham hiểu biết, thích khám phá tìm tịi, có một số kỹ
năng sơ đẳng (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, suy luận...) cần thiết để
vào trường phổ thông, thích đi học.
- Nhiệm vụ của trường mầm non
+ Tổ chức và nuôi dưỡng, CS, GD trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi theo
chương trình GDMN do Bộ GD&ĐT ban hành.
+ Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; tổ chức giáo dục hòa
nhập cho trẻ em có hồn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật.
+ Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ ni
dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
+ Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.
+ Xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa hoặc
theo yêu cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn.
+ Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt
động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục.
+ Tổ chức cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia các
hoạt động xã hội trong cộng đồng.
+ Thực hiện kiểm định chất lượng ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ

em theo đúng quy định.
+ Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
- Tính chất của trường mầm non
+ Chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ nhằm hình thành, phát triển
nhân cách trẻ em một cách tồn diện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




20

+ CS, GD trẻ em mang tính chất giáo dục gia đình, giữa cơ và trẻ là
quan hệ tình cảm mẹ - con, trẻ thông qua chơi mà học, học bằng chơi.
+ Tổ chức nhà trẻ, trường mẫu giáo mang tính chất tự nguyện; Nhà
nước và nhân dân cùng chăm lo.
Quản lý trường mầm non là quá trình tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý (hiệu trưởng) đến tập thể giáo viên để chính họ tác
động trực tiếp đến q trình chăm sóc, giáo dục trẻ nhằm thực hiện mục tiêu
giáo dục đối với từng độ tuổi và mục tiêu chung của bậc học.
Từ khái niệm nêu trên cho thấy nội dung của công tác quản lý trường
MN là quản lý q trình chăm sóc, giáo dục trẻ. Nội dung đó bao gồm:
- Quản lý mục tiêu, nhiệm vụ CS, GD trẻ.
- Quản lý nội dung CS, GD trẻ.
- Quản lý phương pháp, phương tiện CS, GD trẻ.
- Quản lý giáo viên (lực lượng giáo dục).
- Quản lý trẻ em từ 3 tháng đến 6 tuổi (đối tượng giáo dục).
- Quản lý kết quả CS, GD trẻ.
Các nội dung của quá trình CS, GD trẻ có quan hệ gắn bó với nhau,
trong đó mục tiêu, nhiệm vụ CS, GD giữ vai trò định hướng cho sự vận động

phát triển của tồn bộ q trình và cho từng nội dung.
1.3. KHÁI NIỆM BỒI DƢỠNG VÀ BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ

1.3.1. Khái niệm bồi dƣỡng
Để có thể hiểu được khái niệm bồi dưỡng, chúng ta phải đề cập đến
một số khái niệm có liên quan.
* Đào tạo
Trong Từ điển bách khoa Việt Nam-Hà Nội 1995 viết: Đào tạo là quá
trình tác động đến một con người, làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri
thức - kỹ năng - kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×