BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
TRẦN VIỆT ANH
TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
CỦA ĐỘI TÀU BUÔN VIỆT NAM TRONG QUÁ
TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Chuyên ngành : KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. VŨ SỸ TUẤN
HÀ NỘI 2006
1
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA ĐỘI TÀU BN TRONG Q TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ ..................................................................................................................................... 8
1.1.
SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA ĐỘI TÀU BUÔN VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ .................................................................................... 8
1.1.1. KHÁI NIỆM CẠNH TRANH, NĂNG LỰC CẠNH TRANH ......... 8
1.1.1. TÀU BUÔN - KINH DOANH KHAI THÁC TÀU BUÔN: KHÁI
NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, PHÂN LOẠI VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........ 17
1.1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA ĐỘI TÀU BUÔN VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY ............................................................................................................. 18
1.2.
CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA ĐỘI TÀU BUÔN ............................... 22
1.2.1. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
ĐỘI TÀU BUÔN .................................................................................................. 22
1.2.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
ĐỘI TÀU BUÔN .................................................................................................. 25
1.2.
CÁC XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA ĐỘI TÀU BUÔN THẾ GIỚI
ẢNH HƢỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA ĐỘI TÀU BUÔN29
1.3.1. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA ĐỘI TÀU THẾ GIỚI .................................. 29
1.3.2. XU THẾ PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU CỦA VẬN TẢI BIỂN TRÊN THẾ
GIỚI VÀ KHU VỰC ................................................................................................ 34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA ĐỘI TÀU
BUÔN VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ....... 38
2.1.
KHÁI QUÁT ................................................................................... 38
2.1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ............................. 38
2
2.1.2. CƠ CẤU VÀ TÌNH TRẠNG KỸ THUẬT CỦA ĐỘI TÀU BUÔN VIỆT
NAM HIỆN NAY ..................................................................................................... 39
2.1.3. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA ĐỘI TÀU
BUÔN VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ............................... 48
2.2.
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CẠNH TRANH CỦA ĐỘI TÀU
BN VIỆT NAM TRONG Q TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ
52
2.2.2. ĐÁNH GIÁ NHỮNG THUẬN LỢI CỦA ĐỘI TÀU BN VIỆT
NAM 52
2.2.3. NHỮNG KHĨ KHĂN CỦA ĐỘI TÀU BN VIỆT NAM ......... 54
2.3.
PHÂN TÍCH NGUN NHÂN GÂY TÌNH TRẠNG TỤT HẬU
CỦA ĐỘI TÀU BUÔN VIỆT NAM SO VỚI KHU VỰC VÀ THẾ GIỚI . 59
2.3.2. NGUYÊN NHÂN CỤ THỂ ................................................................... 59
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA ĐỘI TÀU BUÔN VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ .............................................................................................................. 68
3.1.
ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỘI TÀU BUÔN VIỆT NAM68
3.1.1. DỰ BÁO NHU CẦU VẬN TẢI BIỂN VÀ THỊ TRƢỜNG VẬN
TẢI
68
3.1.2. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN ĐỘI TÀU BUÔN VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2020 ................................................................................................... 68
3.2.
KINH NGHIỆM TĂNG CƢỜNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRONG KHU VỰC ASEAN ................................ 69
3.2.1. TẠO KHUÔN KHỔ PHÁP LÝ CHO VIỆC PHÁT TRIỂN HÀNG
HẢI
69
3.2.2. CHÍNH SÁCH VỀ ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN QUỐC GIA................. 70
3
3.2.3. CHÍNH SÁCH GIÀNH HÀNG CHO ĐỘI TÀU BIỂN QUỐC
GIA
71
3.2.4. CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG ĐỘI TÀU BIỂN DO NHÀ NƢỚC
SỞ HỮU ................................................................................................................. 74
3.2.5. CHÍNH SÁCH VÀ BIỆN PHÁP CỦA CHÍNH PHỦ HỖ TRỢ CHO
NGÀNH HÀNG HẢI ............................................................................................... 74
3.2.6. CHÍNH SÁCH VỀ THUYỀN VIÊN .................................................... 75
3.2.7. CHÍNH SÁCH SỬA CHỮA VÀ ĐÓNG MỚI TÀU BIỂN ............ 76
3.3.
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA ĐỘI TÀU BUÔN VIỆT NAM ............................................ 76
3.3.1. CÁC GIẢI PHÁP VĨ MÔ ....................................................................... 76
3.3.2. CÁC GIẢI PHÁP VI MÔ ....................................................................... 83
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 94
4
MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trƣờng, mở cửa, hội nhập sâu
vào nền kinh tế khu vực và thế giới, hầu hết các quốc gia đều thừa nhận trong
mọi hoạt động đều phải có cạnh tranh và coi cạnh tranh không những là môi
trƣờng, động lực của sự phát triển nói chung, thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển và tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả của các doanh nghiệp nói
riêng, mà cịn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội khi
Nhà nƣớc bảo đảm sự bình đẳng trƣớc pháp luật của chủ thể thuộc mọi thành
phần kinh tế.
Ở Việt Nam, việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng bắt đầu từ
năm 1986. Đặc biệt, trong những năm gần đây, khi chính sách kinh tế nhiều
thành phần đi vào cuộc sống, tƣ tƣởng cạnh tranh giữa các đơn vị, giữa các
thành phần kinh tế đƣợc thừa nhận thì một số doanh nghiệp và ngành hàng
của Việt Nam đã từng bƣớc giành đƣợc thị trƣờng trong nƣớc và từng bƣớc
vƣơn ra cạnh tranh đƣợc trên thị trƣờng nƣớc ngoài. Tuy nhiên, sức cạnh
tranh của phần lớn các doanh nghiệp và ngành hàng của Việt Nam còn yếu
kém cả về chất lƣợng, mẫu mã và giá cả; tốc độ hội nhập của Việt nam cịn ở
mức trung bình. Xếp hạng năng lực cạnh tranh của Việt Nam qua các năm
còn thấp, năm 2000 xếp thứ 65/80, năm 2003 xếp thứ 60/102, năm 2004 xếp
thứ 77/102 nƣớc so sánh. Chính vì vậy, Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ IX
của Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: “Chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế và khu vực”, “phát huy tính chủ động của các cấp, các ngành và các doanh
nghiệp; ... nâng cap năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và nền kinh
tế”.
5
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trƣớc bối cảnh đó, ngành hàng hải Việt Nam nói chung và đội tàu bn
Việt Nam nói riêng đứng trƣớc sức ép cạnh tranh rất lớn từ các nƣớc trong
khu vực và trên thế giới. Với năng lực còn yếu, kinh nghiệm kinh doanh non
trẻ, việc tăng cƣờng khả năng cạnh tranh của đội tàu buôn Việt Nam, từng
bƣớc nắm vững thị trƣờng trong nƣớc và vƣơn ra thị trƣờng quốc tế, đáp ứng
nhu cầu hội nhập, đảm bảo khả năng cạnh tranh của hàng hoá xuất nhập khẩu
Việt Nam là vấn đề hết sức cần thiết.
Từ nhu cầu cấp thiết trên, học viên đã lựa chọn đề tài “Tăng cường
năng lực cạnh tranh của đội tàu bn Việt Nam trong q trình hội nhập kinh
tế quốc tế”
2. Tình hình nghiên cứu:
Đã có nhiều tác giả đề cập đến “Đội tàu buôn Việt Nam” với các đặc
điểm tổng năng lực vận tải còn nhỏ, đội tàu chƣa đƣợc trẻ hố, chƣa có kinh
nghiệm khai thác trên các tuyến đƣờng quốc tế... Tuy nhiên, các nghiên cứu
trên chủ yếu đề cập từ góc độ ngành với mục tiêu phân tích và đƣa ra các kiến
nghị về cơ chế ƣu đãi chính sách cho ngành. Ví dụ các Đề tài phát triển Tổng
Công ty hàng hải Việt Nam 2001 – 2010; Các tờ trình của Bộ Giao Thơng
Vận Tải nhằm đƣa ra các chính sách phát triển ngành vận tải biển...
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, với yếu tố hội
nhập đƣợc thừa nhận nhƣ một xu thế tất yếu, trong Luận văn thạc sỹ này, học
viên mong muốn đi sâu phân tích vấn đề “Tăng cường năng lực cạnh tranh
của đội tàu bn Việt Nam trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế” nhìn
từ góc độ Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế.
3. Mục đích nghiên cứu:
- Đƣa ra các khái niệm cơ bản về năng lực cạnh tranh, các tiêu thức thể
hiện năng lực cạnh tranh và các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng cạnh
tranh của đội tàu buôn.
6
- Phân tích đặc điểm của đội tàu bn Việt Nam, từ đó nêu lên đƣợc thực
trạng năng lực cạnh tranh của đội tàu bn Việt Nam.
- Tìm hiểu kinh nghiệm nâng cao năng lực của các nƣớc trong khu vực
để đúc kết kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp vi mơ từ góc độ doanh nghiệp và kiến nghị vĩ
mô từ cấp quản lý nhà nƣớc để tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của đội
tàu bn Việt Nam
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Từ mục đích cụ thể nêu tại mục 3, đề tài sẽ đề cập tới các vấn đề sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về năng lực cạnh tranh nói
chung và của đội tàu bn nói riêng trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế.
- Nghiên cứu thực trạng đội tàu bn Việt Nam. Từ đó phân tích các
ngun nhân tụt hậu của đội tàu buôn Việt Nam.
- Nghiên cứu kinh nghiệm tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của một số
nƣớc trong khu vực từ đó đƣa ra một số giải pháp vĩ mơ từ phía nhà
nƣớc và vi mơ từ phía doanh nghiệp nhằm tăng cƣờng năng lực cạnh
tranh cho đội tàu buôn Việt Nam.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là Tăng cường năng lực cạnh tranh
của đội tàu buôn Việt Nam mà thực chất là tăng cƣờng năng lực cạnh tranh
của đội tàu buôn tại các cơ quan quản lý lớn về vận tải biển Việt Nam nhƣ
Tổng Công ty hàng hải Việt Nam, Tổng Công ty Công nghiệp tàu thủy Việt
Nam. Đội tàu buôn của các chủ tàu khác chiếm một tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu đội
tàu buôn Việt Nam và chỉ đóng góp một phần nhỏ trong năng lực vận tải của
đội tàu buôn nƣớc nhà. Trong khuôn khổ luận văn này, sẽ khơng đi sâu phân
tích các biện pháp riêng nhằm tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của đội tàu
thuộc các đối tƣợng này.
7
Phạm vi nghiên cứu của đề tài nằm trong lĩnh vực kinh tế thế giới và
quan hệ kinh tế quốc tế. Đƣa ra các so sánh giữa đội tàu buôn Việt Nam và
đội tàu buôn quốc tế và khu vực; đề cập đến tăng cƣờng khả năng cạnh tranh
của đội tàu buôn trong điều kiện hội nhập nền kinh tế.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phƣơng pháp thống kê, tổng hợp và phân tích. Trên cơ
sở thống kê và tổng hợp các tài liệu cấp ngành và tìm hiểu các số liệu của các
tạp chí quốc tế, học viên sẽ phân tích để tiếp cận và làm rõ mục tiêu nghiên
cứu.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mục lục, mở đầu, tài liệu tham khảo và kết luận, Luận văn
bao gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1- Một số vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh của đội tàu bn
trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế
Chƣơng 2 – Thực trạng năng lực cạnh tranh của đội tàu bn Việt Nam trong
q trình hội nhập kinh tế quốc tế
Chƣơng 3 – Các giải pháp tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của đội tàu buôn
Việt Nam trong qúa trình hội nhập kinh tế quốc tế
8
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA ĐỘI TÀU BN TRONG Q TRÌNH HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1.
Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của đội tàu buôn
Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh, năng lực cạnh tranh
1.1.1.1. Cạnh tranh, phân loại cạnh tranh
Các học thuyết kinh tế thị trƣờng, dù trƣờng phái nào đều thừa nhận
rằng: cạnh tranh chỉ xuất hiện và tồn tại trong nền kinh tế thị trƣờng, nơi mà
cung – cầu và giá cả hàng hóa là những nhân tố cơ bản của thị trƣờng, là đặc
trƣng cơ bản của cơ chế thị trƣờng, cạnh tranh là linh hồn sống của thị trƣờng.
Cạnh tranh là một hiện tƣợng kinh tế xã hội phức tạp, do cách tiếp cận
khác nhau, nên có các quan điểm khác nhau về cạnh tranh, đặc biệt là phạm vi
của thuật ngữ này. Có thể dẫn ra nhƣ sau:
Theo Các Mác: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa
các nhà tƣ bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu
thụ hàng hóa để thu đƣợc lợi nhuận siêu ngạch” [7].
Cuốn Từ điển rút gọn về kinh doanh đã định nghĩa: “Cạnh tranh là sự
ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trƣờng nhằm giành
cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía
mình” [1].
Theo Từ điển Bách khoa của Việt Nam thì: “Cạnh tranh (trong kinh
doanh) là hoạt động nganh đua giữa những ngƣời sản xuất hàng hóa, giữa các
thƣơng nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng, chi phối bởi
quan hệ cung cầu nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trƣờng có
lợi nhất” [22].
9
Diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức hợp tác và
phát triển kinh tế OECD đã định nghĩa về cạnh tranh nhƣ sau: "Cạnh tranh là
khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo ra
việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế" [5].
Trong cuốn Kinh tế học của P.Samuelson thì: “Cạnh tranh là sự kình
địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng, thị
trƣờng” [14].
Theo tác giả của cuốn Các vấn đề pháp lý và thể chế về chính sách
cạnh tranh và kiểm sốt độc quyền kinh doanh thì: ”Cạnh tranh có thể đƣợc
hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố
sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trƣờng, để
đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh cụ thể” [24].
Ngồi ra, cịn có thể dẫn ra nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm
cạnh tranh, song qua các định nghĩa trên có thể tiếp cận về cạnh tranh nhƣ
sau:
Thứ nhất, khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua nhằm lấy phần
thắng của nhiều chủ thể cùng tham dự.
Thứ hai, mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tƣợng cụ thể nào
đó mà các bên đều muốn giành giật (một cơ hội, một sản phẩm, một dự án...).
Một loạt điều kiện có lợi (một thị trƣờng, một khách hàng...). Mục đích cuối
cùng là kiếm đƣợc lợi nhuận cao.
Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong một mơi trƣờng cụ thể, có các ràng
buộc chung mà các bên tham gia phải tuân thủ nhƣ: đặc điểm sản phẩm, thị
trƣờng, các điều kiện pháp lý, các thông lệ kinh doanh...
Thứ tư, trong quá trình cạnh tranh các chủ thể tham gia cạnh tranh có
thể sử dụng nhiều cơng cụ khác nhau: cạnh tranh bằng đặc tính và chất lƣợng
sản phẩm, cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm (chính sách định giá thấp; chính
10
sách định giá cao; chính sách ổn định giá; định giá theo thị trƣờng; chính sách
giá phân biệt; bán phá giá); cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm (tổ
chức các kênh tiêu thụ); cạnh tranh nhờ dịch vụ bán hàng tốt; cạnh tranh
thơng qua hình thức thanh tốn...
Với cách tiếp cận trên, khái niệm cạnh tranh có thể hiểu nhƣ sau: cạnh
tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh doanh ganh đua nhau
tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của
mình, thơng thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng
như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của
các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích. Đối với
người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích
tiêu dùng và sự tiện lợi.
Cạnh tranh đƣợc chia làm nhiều loại với các tiêu thức khác nhau:
- Dƣới góc độ các chủ thể kinh tế tham gia thị trƣờng, có cạnh tranh
giữa những ngƣời sản xuất (ngƣời bán) với nhau, giữa những ngƣời mua và
ngƣời bán, ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng, và giữa những ngƣời mua với
nhau. Ở đây cạnh tranh xoay quanh vấn đề: chất lƣợng hàng hóa, giá cả và
điều kiện dịch vụ.
- Xét theo quy mơ của cạnh tranh có: cạnh tranh của sản phẩm, cạnh
tranh của doanh nghiệp và cạnh tranh của quốc gia.
- Xét theo tính chất của phƣơng thức cạnh tranh có: Cạnh tranh hợp
pháp hay cạnh tranh lành mạnh (biện pháp cạnh tranh phù hợp với luật pháp,
tập quán, đạo đức kinh doanh) và cạnh tranh bất hợp pháp hay cạnh tranh
không lành mạnh (biện pháp cạnh tranh bằng những thủ đoạn chứ không phải
vƣơn lên bằng nỗ lực của chính mình).
- Xét theo hình thái của cạnh tranh có: cạnh tranh hồn hảo hay thuần
túy - đây là tình trạng cạnh tranh trong đó giá cả của một loại hàng hóa là
11
khơng thay đổi trong tồn bộ thị trƣờng, bởi vì ngƣời mua, ngƣời bán đều biết
tƣờng tận về các điều kiện của thị trƣờng; và cạnh tranh khơng hồn hảo - đây
là hình thức cạnh tranh chiếm ƣu thế trong các ngành sản xuất mà ở đó ngƣời
bán hàng hoặc sản xuất có đủ sức mạnh và thế lực có thể chi phối đƣợc giá cả
sản phẩm của mình trên thị trƣờng.
- Dƣới góc độ các cơng đoạn của sản xuất – kinh doanh, ngƣời ta cho
rằng có ba loại: cạnh tranh trƣớc khi bán hàng, trong quá trình bán hàng và
sau khi bán hàng. Cạnh tranh này đƣợc thực hiện bằng phƣơng thức thanh
toán và dịch vụ.
- Xét theo mục tiêu kinh tế của các chủ thể trong cạnh tranh, có cạnh
tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành. Cạnh tranh trong nội
bộ ngành là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất và tiêu thụ
một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó. Cạnh tranh trong nội bộ ngành dẫn
đến sự hình thành giá cả trên thị trƣờng đồng nhất đối với hàng hóa dịch vụ
cùng loại trên cơ sở giá trị xã hội của hàng hóa dịch vụ đó. Cạnh tranh giữa
các ngành là cuộc đấu tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất, mua bán hàng
hóa, dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm thu lợi nhuận và có tỷ
suất lợi nhuận cao hơn so với vốn đã bỏ ra và đầu tƣ vốn vào ngành có lợi
nhất cho sự phát triển.
- Xét theo phạm vi lãnh thổ, có cạnh tranh trong nƣớc và cạnh tranh
quốc tế. Cần lƣu ý, cạnh tranh quốc tế có thể diễn ra ngay trên thị trƣờng nội
địa, đó là cạnh tranh giữa hàng hóa trong sản xuất với hàng ngoại nhập.
Cạnh tranh kinh tế quốc tế là cạnh tranh kinh tế đã vƣợt ra khỏi phạm
vi quốc gia, tức là cạnh tranh giữa chủ thể kinh tế trên thị trƣờng thế giới, Sở
dĩ nhƣ vậy là do sự tác động của cách mạng khoa học – công nghệ, phân công
lao động quốc tế đã và đang phát triển sâu, rộng, sự phát triển lực lƣợng sản
12
xuất xã hội có tính chất quốc tế và do q trình mở rộng thị trƣờng trên quy
mơ tồn thế giới.
1.1.1.2. Năng lực cạnh tranh
Khi nghiên cứu về cạnh tranh, các nhà nghiên cứu còn sử dụng các khái
niệm sức cạnh tranh, năng lực cạnh tranh... Tuy nhiên, các khái niệm này là
một khái niệm phức hợp đƣợc xem xét ở các cấp độ khác nhau nhƣ: năng lực
cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, của sản phẩm
và dịch vụ. Một số tác giả nhƣ Paul Krugman phê phán khái niệm năng lực
cạnh tranh quốc gia, vì theo ơng khơng có quốc gia nào bị phá sản vì khơng
cạnh tranh đƣợc trên thị trƣờng. Do đó, việc nhận biết và phân loại những
khái niệm năng lực cạnh tranh khác nhau là hết sức cần thiết.
- Khái niệm sức cạnh tranh quốc gia:
Theo định nghĩa của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) thì sức cạnh tranh
của một quốc gia là khả năng đạt và duy trì đƣợc mức tăng trƣởng cao trên cơ sở
các chính sách, thể chế vững bền tƣơng đối và các đặc trƣng kinh tế khác [24].
Sức cạnh tranh của quốc gia đƣợc xác định bởi các nhóm nhân tố: Mức độ mở
cửa của nền kinh tế, bao gồm mở cửa thƣơng mại và đầu tƣ (thuế quan và
hàng rào phi thuế quan, chính sách xuất nhập khẩu, tỷ giá hối đối, đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngồi); vai trị của Chính phủ (mức độ can thiệp của Nhà nƣớc,
năng lực của Chính phủ, quy mơ của Chính phủ, chính sách tài khóa, hệ thống
thuế, lạm phát); Tài chính (tỷ lệ tín dụng, rủi ro tài chính, đầu tƣ, tiết kiệm);
Cơng nghệ (năng lực công nghệ nội sinh, công nghệ chuyển giao, mức độ đầu
tƣ cho nghiên cứu và triển khai); Cơ sở hạ tầng (chất lƣợng hệ thống giao
thông vận tải, mạng viễn thông, điện, nƣớc, kho tàng và các phƣơng tiện vật
chất); Quản lý kinh doanh, quản lý nhân lực; Lao động (số lƣợng lao động,
hiệu quả và tính linh hoạt của thị trƣờng lao động);Thể chế (chất lƣợng của
các thể chế pháp lý)...Khái niệm này cho thấy sức cạnh tranh của quốc gia
13
đƣợc xác định trƣớc hết bằng mức độ tăng trƣởng của nền kinh tế quốc dân,
và sự có mặt (hay thiếu vắng) các yếu tố quy định khả năng tăng trƣởng kinh
tế dài hạn trong các chính sách kinh tế đã thực hiện. Tuy nhiên, khái niệm này
lại không bao hàm đƣợc tất cả các khía cạnh về giá trị gia tăng, chẳng hạn sự
tiến bộ về giáo dục, khoa học và công nghệ... những vấn đề đƣợc coi là quan
trọng đối với tiềm năng tăng trƣởng dài hạn của một quốc gia. Đồng thời, nó
cũng khơng phản ánh đƣợc nguyên nhân tạo ra sức cạnh tranh và kết quả của
cạnh tranh.
Một số nhà kinh tế khác lại đƣa ra khái niệm sức cạnh tranh của quốc
gia dựa trên năng suất lao động. M. Porter cho rằng: “Khái niệm có ý nghĩa
nhất về năng lực cạnh tranh ở cấp quốc gia là năng suất lao động”. Mở rộng
khái niệm này thì sức cnạh tranh của quốc gia gần hơn với lý thuyết về lợi thế
so sánh. Ngay trong lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Ricacdo, một quốc gia có
khả năng cạnh tranh hơn các quốc gia khác bởi trội hơn về về một hay một vài
thuộc tính. Ơng cho rằng, khả năng cạnh tranh của một quốc gia là một hệ
thống gồm nhiều yếu tố liên quan đến nhau, có tác động qua lại và bổ sung
cho nhau. Các yếu tố này là nền móng, chỗ dựa cho các cơng ty, giữ vai trị
quyết định, cho phép các cơng ty sáng tạo và duy trì lợi thế cạnh tranh trên
một lĩnh vực cụ thể. Tuy nhiên, mọi yếu tố đều có thể thay đổi và do đó, sức
cạnh tranh cũng có thể bị thay đổi.
Nhƣ vậy, những khái niệm trên chỉ là một số khái niệm và lý thuyết về
sức cạnh tranh ở tầm quốc gia và đa số các quan niệm chấp nhận sức cạnh
tranh của quốc gia phụ thuộc vào khả năng khai thác cơ hội trên thị trƣờng.
Do đó, có thể hiểu, sức cạnh tranh của quốc gia là năng lực của một nền kinh
tế có thể tạo ra tăng trưởng bền vững trong môi trường kinh tế đầy biến động
của thị trường thế giới.
- Khái niệm sức cạnh tranh doanh nghiệp:
14
Về khái niệm này, phần lớn các tác giả đều gắn sức cạnh tranh doanh
nghiệp với ƣu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đƣa ra thị trƣờng hoặc gắn
sức cạnh tranh với vị trí của doanh nghiệp trên thị trƣờng theo thị phần mà nó
chiếm giữ thơng qua khả năng tổ chức, quản trị kinh doanh hƣớng vào đổi
mới cơng nghệ, giảm chi phí nhằm duy trì hay gia tăng lợi nhuận, bảo đảm sự
tồn tại, phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Trƣớc tiên, trong lý thuyết tổ chức cơng nghiệp, một xí nghiệp đƣợc
xem là có sức cạnh tranh khi xí nghiệp đó duy trì đƣợc vị thế của mình trên
thị trƣờng cùng với các nhà sản xuất khác với các sản phẩm thay thế, hoặc
đƣa ra thị trƣờng các sản phẩm tƣơng tự với mức giá thành thấp hơn, hoặc
cung cấp các sản phẩm tƣơng tự với các đặc tính về chất lƣợng hay dịch vụ
ngang bằng hoặc cao hơn.
Một quan điểm khác cho rằng, “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
đƣợc hiểu là tích hợp khả năng và nguồn nội lực để duy trì và phát triển thị
phần, lợi nhuận và định vị những ƣu thế cạnh tranh của doanh nghiệp đó trong
mối quan hệ với đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm tàng trên một thị trƣờng
mục tiêu xác định“ [12].
Tuy tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về sức cạnh tranh của doanh
nghiệp, song tựu chung lại khi tiếp cận sức cạnh tranh doanh nghiệp, cần chú
ý tới 4 vấn đề cơ bản:
Một là, trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, phải lấy yêu cầu của khách
hàng là chuẩn mực đánh giá sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi lẽ, yêu cầu
của khách hàng vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sản xuất, kinh doanh.
Cùng một loại sản phẩm các nhóm khách hàng khác nhau có những nhu cầu
rất khác nhau.
Hai là, yếu tố cơ bản tạo nên sức mạnh trong việc lôi kéo khách hàng
phải là thực lực của doanh nghiệp. Thực lực này chủ yếu đƣợc tạo thành từ
15
những yếu tố nội tại của doanh nghiệp và đƣợc thể hiện ở uy tín của doanh
nghiệp.
Ba là, khi nói đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp luôn hàm ý so sánh
với doanh nghiệp hữu quan (các đối thủ cạnh tranh) cùng hoạt động trên thị
trƣờng. Muốn tạo nên sức cạnh tranh thực thụ, thực lực của doanh nghiệp
phải tạo nên lợi thế so sánh với các đối thủ cạnh tranh. Chính nhờ lợi thế này
doanh nghiệp có thể giữ đƣợc khách hàng của mình và lơi kéo khách hàng của
các đối thủ cạnh tranh.
Bốn là, các biểu hiện sức cạnh tranh của doanh nghiệp có quan hệ ràng
buộc nhau. Một doanh nghiệp có sức cạnh tranh khi nó có khả năng thỏa mãn
đầy đủ nhất tất cả những yêu cầu của khách hàng. Song khó có doanh nghiệp
nào có đƣợc điều này, thƣờng thì có lợi thế về mặt này lại có yếu thế về mặt
khác.
Do đó có thể hiểu: “Sức cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thực lực
và lợi thế của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh khác trong việc
thỏa mãn tốt nhất các địi hỏi của khách hàng để thu lợi ích ngày càng cao
cho doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và ngoài nước”
- Sức cạnh tranh của sản phẩm:
Đến nay các nhà nghiên cứu kinh tế cũng chƣa đƣa ra một định nghĩa
thống nhất cho khái niệm này. Các khái niệm đƣợc đƣa ra dựa trên khái niệm
về sức cạnh tranh của quốc gia và doanh nghiệp. Tuy chƣa thống nhất khái
niệm, nhƣng có thể hiểu rằng sức cạnh tranh của sản phẩm đƣợc cấu thành
bởi nhiều yếu tố, nhƣng có những yếu tố chính nhƣ: khả năng sử dụng thay
thế cho công dụng kinh tế của một loại sản phẩm khác biệt tƣơng tự với loại
sản phẩm đó; yếu tố về chất lƣợng của sản phẩm, yếu tố về giá cả của sản
phẩm thƣờng gắn tiền với chủ thể sản xuất cung ứng ra nó so với sản phẩm
của các chủ thể sản xuất và cung ứng khác có thể thỏa mãn cao hơn yêu cầu,
16
thị hiếu của ngƣời tiêu dùng, đƣợc ngƣời tiêu dùng lựa chọn chấp nhận tiêu
thụ, đồng thời đem lại lợi nhuận có thể chấp nhận đƣợc cho nhà sản xuất,
cung ứng; ngồi các yếu tố chính trên, cịn nhiều yếu khác nhƣ kiểu dáng,
mẫu mã hình thức của sản phẩm, phƣơng thức tiêu thụ, quảng cáo, bán
hàng....
Ba cấp độ sức cạnh tranh có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau, tạo
điều kiện cho nhau, chế định nhau và phụ thuộc lẫn nhau. Một nền kinh tế có
năng lực cạnh tranh quốc gia cao phải có nhiều doanh nghiệp có sức cạnh
tranh, ngƣợc lại để tạo điều kiện cho doanh nghiệp có sức cạnh tranh, mơi
trƣờng kinh doanh của nền kinh tế phải thuận lợi, các chính sách kinh tế vĩ
mơ phải rõ ràng, có thể dự báo dƣợc, nền kinh tế phải ổn định, bộ máy Nhà
nƣớc phải trong sạch, hoạt động có hiệu quả, có tính chun nghiệp.
Mặt khác, tính năng động, nhạy bén trong quản lý doanh nghiệp cũng là
một yếu tố quan trọng, vì trong cùng một mơi trƣờng kinh doanh có doanh
nghiệp rất thành công trong khi doanh nghiệp khác lại thất bại. Năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp thể hiện qua hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
đƣợc đo thông qua lợi nhuận, thị phần của doanh nghiệp, thể hiện qua chiến
lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp, là tế bào của nền kinh tế, sức cạnh tranh
của doanh nghiệp tạo cơ sở cho năng lực cạnh tranh quốc gia.
Đồng thời năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng thể hiện qua
năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
Doanh nghiệp có thể kinh doanh một hay một số sản phẩm và dịch vụ có năng
lực cạnh tranh.
Nhƣ vậy, có thể khẳng định, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, của sản phẩm vừa là bộ phận cấu thành, vừa là một trong những mục
tiêu của nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
17
1.1.1. Tàu buôn - Kinh doanh khai thác tàu buôn: Khái niệm, đặc điểm,
phân loại và nội dung nghiên cứu
Theo Viện Kinh tế Hàng hải và Logistics, Bremen thì tàu buôn
(Merchant Ship) là những tàu chở hàng và chở khách vì mục đích thương mại
[21]. Nhƣ vậy, tàu bn chỉ bao gồm các tàu chở hàng và chở khách vì mục
đích kiếm lời. Trong khn khổ của kinh tế quốc tế, luận văn chỉ tập trung
nghiên cứu và phân tích nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tàu buôn chở
hàng mà thơi.
Theo quan điểm hiện nay, vận tải nói chung, vận tải biển nói riêng là
một loại hình dịch vụ, là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt. Bao gồm: Kinh
doanh khai thác tàu, kinh doanh khai thác cảng và kinh doanh dịch vụ hàng
hải. Kinh doanh khai thác tàu bn là việc một quốc gia có biển hay khơng có
biển xây dựng đội tàu bn thuộc các loại hình sở hữu khác nhau để tiến
hành vận chuyển hàng hóa cho quốc gia mình hay đi chở th cho nước ngồi
với mục đích kinh doanh, thu lợi nhuận, tăng thu lợi nhuận cho đất nước.
Tuy có sự khác nhau tại mỗi quốc gia nhƣng kinh doanh khai thác tàu
bn có những đặc điểm chung là:
- Trong kinh doanh khai thác tàu hình thức sở hữu tàu, hình thức tổ chức
công ty và phƣơng thức kinh doanh tàu rất khác nhau tại các quốc gia
khác nhau. Sự khác nhau này là do hệ thống pháp luật và điều kiện địa
lý, tự nhiên của quốc gia đó quyết định.
- Sản xuất kinh doanh khai thác tàu mang tính tồn cầu.
- Phạm vi sản xuất rộng.
- Qúa trình sản xuất kinh doanh liên quan đến hệ thống pháp luật của
nhiều quốc gia riêng rẽ và chịu sự chi phối của các công ƣớc quốc tế
liên quan đến thƣơng mại, đến biển và kinh doanh vận tải biển.
18
Trong kinh doanh khai thác tàu vận tải biển, nếu phân chia theo đối
tƣợng vận chuyển thì các tàu vận tải biển chia làm ba loại: tàu hàng, tàu khách
và tàu vừa chở hàng, vừa chở khách. Cách thức tổ chức khai thác các loại tàu
mặc dù có những điểm chung nhƣng vẫn có nhiều điểm khác nhau.
Căn cứ vào cách thức tổ chức chuyến đi (hình thức tổ chức chạy tàu)
của các tàu vận tải biển, ngƣời ta chia hoạt động của đội tàu vận tải biển thành
hai loại: vận chuyển theo hình thức tàu chuyến và theo hình thức tàu chợ.
Căn cứ theo dạng vận chuyển, hoạt động của đội tàu vận tải biển đƣợc
chia thành: vận chuyển đƣờng biển riêng rẽ, vận chuyển đa phƣơng thức, vận
chuyển biển pha sông, vận chuyển sà lan trên các tàu mẹ trên biển.
Các loại tàu tham gia vận chuyển hàng hóa bao gồm: tàu chở
Container, tàu chở dàu, tàu chở hàng rời, tàu mẹ chở sà lan, tàu hàng bách
hóa.
Từ khái niệm và cách tiếp cận nhƣ trên, trong khuôn khổ luận văn này,
nâng cao năng lực cạnh tranh của đội tàu bn Việt Nam chính là nâng cao
năng lực kinh doanh và khai thác tàu biển Việt Nam.
1.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của đội tàu buôn
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Ngày nay, tồn cầu hóa mà trƣớc hết và về thực chất là tồn cầu hóa
kinh tế đang trở thành một xu thế khách quan của sự phát triển kinh tế thế
giới, đó là q trình phát triển kinh tế của các nƣớc trên thế giới vƣợt qua khỏi
biên giới quốc gia, hƣớng tới phạm vi thoàn cầu trên cơ sở lực lƣợng sản xuất
cũng nhƣ trình độ khoa học kỹ thuật phát triên mạnh mẽ và sự phân công hợp
tác quốc tế ngày càng sâu rộng, tính xã hội hóa của sản xuất ngày càng tăng.
Tồn cầu hóa tạo điều kiện cho các quốc gia tận dụng đƣợc lợi thế so sánh
của mình, tăng trƣởng và làm ổn định kinh tế. Hội nhập kinh tế quốc tế có tác
19
động to lơn đối với sự phát triển kinh tế nói chung của mỗi quốc gia, thể hiện
trên một số mặt sau:
- Hội nhập kinh tế quốc tế đó là sự đan xen, gắn bó và phụ thuộc lẫn
nhau giữa các nền kinh tế quốc gia và nền kinh tế thế giới. Nó là q
trình vừa hợp tác để phát triển, vừa đấu tranh rất phức tạp, đặc biệt là
đấu tranh của các nƣớc phát triển để bảo vệ lợi ích của mình, vì một trật
tự cơng bằng, chống lại những áp đặt phi lý của các cƣờng quốc kinh tế
và các công ty xuyên quốc gia;
- Hội nhập kinh tế là q trình xóa bỏ từng bƣớc và từng phần các rào
cản về thƣơng mại và đầu tƣ giữa các quốc gia theo hƣớng tự do hóa
kinh tế;
- Hội nhập kinh tế quốc tế một mặt tạo điều kiện thuận lợi mới cho
doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, mặt khác buộc các doanh
nghiệp phải có những đổi mới để nâng cao sức cạnh tranh trên thƣơng
trƣờng;
- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo thuận lợi cho việc thực hiện các công cuộc
cải cách ở các quốc gia nhƣng đồng thời cũng là yêu cầu, sức ép đối với
các quốc gia trong việc đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế, đặc biệt
là các chính sách và phƣơng thức quản lý vĩ mô;
- Hội nhập kinh tế quốc tế chính là tạo dựng các nhân tố mới và điều
kiện mới cho sự phát triển của từng quốc gia và cộng đồng quốc tế trên
cơ sở trình độ phát triển ngày càng cao và hiện đại hóa lực lƣợng sản
xuất;
- Hội nhập kinh tế quốc tế chính là sự khơi thơng các dịng chảy nguồn
lực trong và ngồi nƣớc, tạo điều kiện mở rộng thị trƣờng, chuyển giao
công nghệ và các kinh nghiệm quản lý.
20
Bên cạnh mặt tích cực, cạnh tranh quốc tế đặt nền kinh tế trƣớc những
thách thức nghiệt ngã. Đối với đội tàu bn, thì thách thức hàng đầu chính là
tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên cả thị trƣờng trong nƣớc và thị trƣờng
khu vực khi các hàng rào bảo hộ, cả thuế quan lẫn phi thuế quan, cũng nhƣ
các chính sách ƣu đãi dần bị loại bỏ.
Cùng với q trình hội nhập, đội tàu bn Việt Nam cũng phải đối mặt
với nhiều thách thức gay gắt: nhƣ việc thực thi Bộ luật an ninh cảng biển và
tàu biển quốc tế (ISPS) có hiệu lực thực hiện từ 1/7/2004 đòi hỏi các chủ tàu
và các nhà kinh doanh hàng hải phải tăng cƣờng đầu tƣ trang thiết bị, đào tạo
và đào tạo lại sỹ quan, thuyền viên. Nó trở thành một gánh nặng về mặt tài
chính đối với nhiều chủ tàu và nhà kinh doanh hàng hải Việt Nam.
Bên cạnh đó những biến động chính trị, xung đột sắc tộc, khủng bố
quốc tế vẫn tiếp tục xảy ra ở nhiều nơi làm cho cuộc khủng hoảng năng lƣợng
kéo dài đẩy giá dầu lên mức rất cao và làm cho việc cung ứng dầu cho tàu ở
nhiều cảng gặp khó khăn, làm cho giá thành vận tải tăng lên trong khi giá
cƣớc vận tải nội địa không tăng và giá cƣớc vận chuyển container tuyến gần
(FEEDER) tăng không đáng kể. Khơng ít các chủ tàu Việt Nam phải áp dụng
phƣơng thức cho thuê định hạn một phần hoặc toàn bộ đội tàu của mình để
tránh rủi ro do giá dầu tăng. Đó là chƣa kể tới các chủ tàu phải đối mặt với
tình trạng cƣớp biển có vũ trang và bắt cóc sỹ quan, thuyền viên các tàu để
tống tiền trên toàn cầu. Đến nay các vụ cƣớp biển tuy có xu hƣớng giảm về số
vụ nhƣng lại tăng lên về mức độ nghiêm trọng. Đặc biệt nhiều vụ cƣớp biển
và bắt cóc sỹ quan, thuyền viên để tống tiền xảy ra gần đây ở khu vực eo biển
Malacca đã làm cho các chủ tàu, các nhà khai thác tàu biển trong khu vực
quan tâm và hết sức lo ngại, thậm chí họ đã đề nghị đƣa một số vùng biển
thuộc eo Malacca, Philippine, Indonesia vào danh sách vùng có rủi ro cao để
tăng phí bảo hiểm đối với chủ tàu...
21
Đối với các chủ tàu Việt Nam ngoài những thách thức nêu trên còn
phải đối mặt với nhiều thách thức phát sinh từ thực tế nền kinh tế Việt Nam.
Những khó khăn do đội ngũ sỹ quan, thuyền viên vừa thiếu lại vừa yếu cả về
chuyên môn và ngoại ngữ, sự cạnh tranh gay gắt giữa các chủ tàu trong nƣớc
với nhau và giữa các chủ tàu trong nƣớc với các chủ tàu nƣớc ngoài. Đội tàu
biển Việt Nam đang thực hiện lộ trình mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế
giới và khu vực của nƣớc ta trong đó có lộ trình cạnh tranh và hội nhập trong
ngành hàng hải ASEAN để đến năm 2015 thị trƣờng hàng hải ASEAN trở
thành thị trƣờng tự do, bình đẳng cho mọi chủ thể kinh doanh, khai thác hàng
hải. Các chủ tàu Việt Nam phải chịu những thách thức do trình độ quản lý còn
yếu kém; do thiếu vốn để đầu tƣ đổi mới đội tàu đặc biệt là đầu tƣ để phát
triển đội tàu chuyên dụng cỡ lớn, hiện đại; do tình trạng manh mún, kỹ thuật
lạc hậu của đội tàu Việt Nam. Theo số liệu của Cục Đăng kiểm Việt Nam, số
lƣợng và tỷ lệ tàu biển treo cờ Việt Nam bị lƣu giữ ở nƣớc ngoài trong năm
2003 và 2004 do vi phạm các qui định về an tồn và bảo vệ mơi trƣờng đang
phát triển ở mức báo động. Hiện nay Việt Nam đang nằm trong danh sách đen
của Tổ chức Hợp tác kiểm tra Nhà nƣớc tại các cảng biển khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng (Tokyo - MOU) do có tỷ lệ tàu bị lƣu giữ cao và đứng thứ
09 trong số các quốc gia có tỷ lệ tàu bị lƣu giữ cao nhất thế giới. Số tàu treo
cờ Việt Nam bị lƣu giữ năm 2004 là 38 tàu (so với 19 tàu năm 2002). Thực tế
đang đặt ra những yêu cầu mới đối với các cơ quan quản lý và các nhà kinh
doanh khai thác tàu biển Việt Nam để không làm ảnh hƣởng đến tài chính và
thƣơng hiệu của từng chủ tàu có tàu bị lƣu giữ mà cịn ảnh hƣởng đến uy tín
của đội tàu biển Việt Nam trên thƣơng trƣờng quốc tế.
Nhƣng một thực tế cho thấy: do tốc độ phát triển quá nhanh trong khi
năng lực quản lý còn bị hạn chế dẫn đến kết quả yếu trong khai thác tàu. Đó
là chƣa kể tới sự yếu kém, thiếu mẫn cán của một bộ phận sỹ quan, thuyền
22
viên đã và đang là nguyên nhân chính dẫn tới nhiều sự cố hàng hải đáng tiếc
xảy ra trong những năm gần đây. Bên cạnh đó, ngành hàng hải cịn gặp phải
tình trạng lừa đảo trong thƣơng mại, sự xung đột về pháp luật giữa các quốc
gia cũng gây nên nhiều thiệt hại lớn khơng đáng có cho một số chủ tàu biển
Việt Nam. Thực tế này đòi hỏi các nhà quản lý khai thác tàu biển Việt Nam
phải khẩn trƣơng tăng cƣờng khả năng quản lý, đào tạo, giáo dục sỹ quan,
thuyền viên nâng cao trình độ chun mơn, pháp luật và ý thức trách nhiệm,
nắm bắt kịp thời và tổ chức thực hiện nghiêm túc các qui định, yêu cầu về an
ninh, an toàn hàng hải nhằm vừa tổ chức khai thác hiệu quả còn tàu vừa thực
hiện tốt mục tiêu bảo vệ con ngƣời và bảo vệ mơi trƣờng.
Nhƣ vậy qua những phân tích trên cho thấy, sẵn sàng để chấp nhận
cạnh tranh và không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của đội tàu buôn là vấn
đề sống cịn đối với đội tàu bn Việt Nam.
1.2.
Các yếu tố cấu thành và các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh
của đội tàu buôn
1.2.1. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của đội tàu buôn
Từ khái niệm, đặc điểm và nội dung nghiên cứu của kinh doanh khai
thác tàu biển, có thể tổng hợp các khả năng tạo ra thế khơng ngừng vƣợt trội
trong tiến trình cạnh tranh của đội tàu buôn là: Lợi thế so sánh; Năng suất
khai thác; Quy định pháp luật; Hoạt động và chiến lược của doanh nghiệp;
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1.1. Lợi thế so sánh
Những điều kiện cần thiết cho sự phát triển đội tàu bn có thể kể
đến là điều kiện địa lý và tự nhiên; các yếu tố sản xuất nhƣ lao động, đất đai,
tài nguyên, vốn của mỗi quốc gia trên thế giới là khác nhau. Quốc gia nào có
đƣợc lợi thế so sánh trong việc phát triển đội tàu bn sẽ có điều kiện phát
triển tốt hơn đối với ngành này. Việt Nam có điều kiện vị trí địa lý thuận lợi
23
để phát triển đội tàu buôn. Với hơn 3.000km bờ biển và nhiều cảng nƣớc sâu,
nằm ở trung tâm trung chuyển của khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng phát
triển năng động nhất trong một vài năm gần đây, Việt Nam có điều kiện phát
triển cơng nghiệp đóng tàu, khai thác tàu biển ở cả ba miền của đất nƣớc. Mặt
khác chúng ta lại có nguồn lao động dồi dào, đƣợc đào tạo qua các trƣờng lớp
nghiệp vụ hàng hải. Tuy nhiên chúng ta còn thiếu vốn để đầu tƣ cho đội tàu,
khấu hao đội tàu hiện tại chƣa đủ để đầu tƣ mới đội tàu, dẫn đến tình trạng kỹ
thuật của đội tàu ngày càng tụt hậu so với khu vực và thế giới nếu chúng ta
khơng có hƣớng phát triển đúng đắn.
1.2.1.2. Năng suất khai thác
Năng suất là chỉ tiêu quyết định sự tăng trƣởng kinh tế của một quốc
gia hay của một ngành sản xuất. Năng suất đƣợc đo bằng khối lƣợng hàng
hóa, dịch vụ sản xuất ra trên một đơn vị lao động, vốn và nguồn lực vật chất
của ngành. Năng suất là yếu tố quyết định sức mạnh cạnh tranh của đội tàu
buôn. Năng suất của đội tàu bn có thể đƣợc tính cho ngƣời lao động trong
ngành, nhƣng quan trọng hơn là năng xuất tính cho phƣơng tiện kỹ thuật tham
gia vào q trình sản xuất. Đối với đội tàu bn, năng suất chính là tần suất sử
dụng tàu; tăng năng suất là giảm thiểu thời gian tàu rỗi, giảm thiểu thời gian
vận chuyển tàu khơng tải...
Sản phẩm sản xuất ra chính là số tấn trọng tải hàng hóa, số hải lý,
lƣợng hành khách... mà đội tàu vận chuyển đƣợc. Sản phẩm có thể đƣợc đo
bằng tiền, số tiền doanh thu hay số tiền lãi từ hoạt động sản xuất khai thác và
quản lý đội tàu. Năng suất quản lý và khai thác đội tàu bn là một hàm của
ba yếu tố có mối quan hệ với nhau: bối cảnh chính trị và kinh tế vĩ mô; chất
lƣợng các hoạt động và chiến lƣợc của doanh nghiệp; chất lƣợng mơi trƣờng
kinh doanh.
1.2.1.3. Chính trị và pháp luật
24
Chính trị và luật pháp của một quốc gia có ảnh hƣởng rất lớn đến sức
cạnh tranh của đội tàu bn. Nếu hệ thống chính trị quốc gia ổn định sẽ tạo
điều kiện cho các đơn vị vận tải mở rộng hoạt động khai thác và đầu tƣ phát
triển đội tàu. Hệ thống chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện mở rộng quan hệ
thƣơng mại với các quố gia khác và nhƣ vậy nhu cầu vận taei hàng hóa sẽ
tăng lên, là tiền đề phát triển đội tàu.
Luật pháp trong một quốc gia có ảnh hƣởng rất lớn tới hoạt động sản
xuất kinh doanh và có tác động trực tiếp đến sức mạnh cạnh tranh của đội tàu
buôn. Luật pháp liên quan đến đội tàu buôn của mỗi quốc gia thể hiện trong
Hiến pháp, Luật Hàng hải, Luật Thƣơng mại... Tất cả các văn bản pháp luật
trên tạo thành hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp quản lý và khai thác
tàu hoạt động. Nếu hệ thống luật pháp trên thống nhất với nhau, phù hợp với
các thông lệ, tập qn và các cơng ƣớc quốc tế thì sẽ tạo cho các doanh
nghiệp có cơ sở pháp lý vững chắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình trong phạm vi quốc gia hay quốc tế.
1.2.1.4. Hoạt động và chiến lược của doanh nghiệp
Là q trình phân tích lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra việc thi
hành những biện pháp nhằm thiết lập củng cố và duy trì những cuộc trao đổi
có lợi với những khách hàng mục tiêu đã đƣợc lựa chọn để đạt đƣợc những
nhiệm vụ xác định của doanh nghiệp nhƣ thu lợi nhuận, tăng khối lƣợng hàng
tiêu thụ, mở rộng thị trƣờng...
1.2.1.5. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
Môi trƣờng kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc hiểu là tập hợp
những chủ thể nhất định, những lực lƣợng hoạt động ở bên ngoài doanh
nghiệp và có ảnh hƣởng đến khả năng chỉ đạo của cơng ty, thiết lập và duy trì
mối quan hệ hợp tác tốt đẹp với các khách hàng mục tiêu.
Môi trƣờng kinh doanh bao gồm: