Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Tự do hóa thương mại dịch vụ và ảnh hưởng của nó đối với sự phát triển của dịch vụ hàng hải Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 127 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG



LÊ THỊ BÍCH THỦY



TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ ẢNH
HƯỞNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
CỦA DỊCH VỤ HÀNG HẢI VIỆT NAM


Chuyên ngành : KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ




LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. VŨ SỸ TUẤN







HÀ NỘI 2007


i
MỤC LỤC

Trang
LỜI NÓI ĐẦU
1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TỰ DO HÓA THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ
1.1
Thƣơng mại dịch vụ và tự do hóa thƣơng mại dịch vụ
4

1.1.1
Khái niệm về thương mại dịch vụ và các hình thức cung cấp
dịch vụ
4


1.1.1.1 Khái niệm về thương mại dịch vụ
4


1.1.1.2 Các hình thức cung cấp dịch vụ
5

1.1.2
Khái quát về tự do hoá thương mại dịch vụ

6


1.1. 2.1 Bản chất của tự do hoá thương mại dịch vụ
6


1.1. 2.2 Các biện pháp của tự do hoá thương mại
7


1.1. 2.3 Các hình thức của tự do hoá thương mại
8


1.1. 2.4 Xu thế tự do hoá thương mại hiện nay
13

1.1.3
ảnh hưởng của thương mại dịch vụ trong thương mại quốc tế
17


1.1. 3.1 Lợi ích của tự do hoá thương mại dịch vụ
17


1.1. 3.2 Những hạn chế khi thực hiện chính sách tự do hoá
thương mại dịch vụ
22

1.2
Vài nét về các Hiệp định mà Việt Nam tham gia nhằm thực hiện
tự do hóa thƣơng mại dịch vụ
23

1.2.1
Hiệp định chung về thương mại dịch vụ GATS
23

1.2.2
Hiệp định khung về dịch vụ ASEAN (AFAS)
27

1.2.3
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ (BTA)
28
CHƢƠNG II: ẢNH HƢỞNG CỦA TỰ DO HÓA THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ ĐỐI VỚI
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DỊCH VỤ HÀNG HẢI VIỆT NAM
2.1
Thực trạng dịch vụ hàng hải Việt Nam
31

2.1.1
Dịch vụ vận tải biển
31


2.1.1.1 Tình trạng đội tàu biển Việt Nam
31



ii


2.1.1.2 Th phn vn ti
31

2.1.2
Dch v hng hi ph tr
32


2.1.2.1 Phõn loi dch v hng hi ph tr
32


2.1.2.2. Thc trng cỏc dch v hng hi ph tr ti Vit Nam
34
2.2
nh hng ca t do húa thng mi dch v i vi s phỏt
trin ca dch v hng hi ti Vit Nam
38

2.2.1
nh h-ởng đối với quá trình hình thành và sửa đổi nguồn luật
điều chỉnh hoạt động của dịch vụ hàng hải tại Việt Nam
38


2.2.1.1 Các quy định liên quan đến dịch vụ vận tải biển

38


2.2.1.2 Các quy định liên quan đến các dịch vụ hàng hải phụ
trợ
45


2.2.1.3 Các chính sách đầu t- cơ sở hạ tầng cảng biển
48


2.2.1.4 Cải cách thủ tục hành chính
48


2.2.1.5. Các cam kết của Việt Nam về tự do hoá th-ơng mại
dịch vụ hàng hải
49

2.2.2
ảnh h-ởng của tự do hoá th-ơng mại dịch vụ đối với khả
năng cạnh tranh của dịch vụ hàng hải Việt Nam
51


2.2.2.1 Dch v vn ti bin
52



2.2.2.2 Dch v hng hi ph tr
56

2.2.3
nh hng ca t do hoỏ thng mi dch v lờn cỏc doanh
nghip cung cp dch v hng hi Vit Nam
64


2.2.3.1 i vi doanh nghip cung cp dch v vn ti bin
64


2.2.3.2 i vi doanh nghip cung cp dch v hng hi ph
tr
67
CHNG III : NH HNG V MT S GII PHP NHM NNG
CAO NNG LC CNH TRANH CA DCH V HNG HI VIT NAM
3.1
nh hng phỏt trin dch v hng hi Vit Nam n nm
2010, tm nhỡn 2020
76

3.1.1
Mc tiờu phỏt trin
76


iii


3.1.2
Quan điểm phát triển
76

3.1.3
Định hướng phát triển
76
3.2
Lộ trình phát triển và nâng cao khả năng cạnh tranh của các
loại dịch vụ hàng hải Việt Nam
84

3.2.1
Dịch vụ vận tải biển
84

3.2.2
Dịch vụ hàng hải phụ trợ
84
3.3
Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của dịch
vụ hàng hải Việt Nam
86

3.3.1
Giải pháp vĩ mô
86


3.3.1.1. Phát triển đội tàu và dịch vụ vận tải biển

86


3.3. 1.2. Phát triển và quản lý khai thác hệ thống cảng biển
88


3.3. 1.3. Hoàn thiện cơ chế giá cho các dịch vụ hàng hải
90


3.3.1.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của dịch vụ
hàng hải
90


3.3. 1.5. Hoàn thiện hệ thống luật pháp
91


3.3.1.6. Đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ hàng hải
93


3.3.1.7 Phát huy vai trò của các Hiệp hội ngành nghề
95

3.3.2
Giải pháp vi mô

95


3.3.2.1 Kiện toàn, đổi mới tổ chức doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ hàng hải
95


3.3.2.2 Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực theo tiêu chuẩn
quốc tế
96


3.3.2.3 Hình thành mạng lưới dịch vụ hàng hải toàn cầu
97


3.3.2.4 Đa dạng hoá trong cung cấp dịch vụ hàng hải
97


3.3.2.5 Chủ động áp dụng công nghệ tin học trong kinh
doanh dịch vụ hàng hải
97


3.3.2.6 Đẩy mạnh công tác hợp tác quốc tế và tuyên truyền
thông tin về hội nhập
98



iv
KẾT LUẬN
100



iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Trang

Bảng 1.1: Tăng trưởng bình quân của xuất khẩu dịch vụ theo khu vực 19
Bảng 2.1: Sản lượng vận chuyển của đội tàu Việt Nam 30
Bảng 2.2: Sản lượng hàng hoá thông qua cảng năm 2005 và 2006. 35
Bảng 2.3: Thay đổi trong những quy định áp dụng cho các thực thể kinh doanh 39
ngoài quốc doanh trong lĩnh vực dịch vụ vận tải biển
Bảng 2.4: Thay đổi các quy định về đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụ 41
vận tải biển
Bảng 2.5: Những thay đổi về lệ phí hàng hải và gía dịch vụ cảng biển 49
Bảng 2.6. Năng lực thông qua cảng container ở châu Á và của Việt Nam 58
Bảng 2.7: Số lượng doanh nghiệp tham gia kinh doanh dịch vụ vận tải biển 65
ở Việt Nam
Bảng 2.8: Số lượng các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng hải phụ trợ 68
Bảng 3.1. Kinh phí đầu tư cho các cảng trọng điểm dự kiến đến năm 2006 79
Bảng 3.2. Tóm tắt các nhóm cảng dự kiến quy hoạch 81






v
DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ


Trang

Hình 2.1: Tăng trưởng thị phần của đội tàu Việt Nam 31
Hình 2.2: Tốc độ tăng trưởng của đội tàu Việt Nam 52
Hình 2.3: Đội tàu Việt Nam phân theo tuổi 53
Hình 2.4: Xu hướng đầu tư vào tàu container 54
Hình 2.5: Quy mô trung bình của đội tàu các nước ASEAN 55


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AFTA Asian Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do Asian
AFAS Asian Framework Agreement Hiệp định Khung về dịch vụ
on Services Asian
ASEAN Association of Southeast Hiệp hội các quốc gia Đông
Asian Nations Nam Á
APEC Asia Pacific Economic Diễn đàn hợp tác kinh tế
Corporation Châu Á-Thái Bình Dương
BTA Bilateral Trade Agreement Hiệp định thương mại song
phương
EEC European Economic Community Cộng chung Châu Âu
EU European Union Liên minh Châu Âu
CEFTA Central Europe Free Hiệp hội buôn bán tự do
Trade Association Trung Âu

CEPT Common Effective Program Chương trình ưu đãi thuế
On Tariffs quan có hiệu lực chung
CIF Cost Insurance Freight Phương thức giao hàng trong
Ngoại thương
FOB Free on Board Phương thức giao hàng
trong
Ngoại thương
GATT General Agreement on Tariffs Hiệp định chung về thuế
And Trade quan và mậu dịch
GATS General Agreement on Trade in Hiệp định chung về
Services thương mại dịch vụ
LAFTA Latin America Free Trade Khu vực mậu dịch tự do Mỹ La
Area tinh
NAFTA North America Free Trade Khu vực mậu dịch tự do Bắc


vii
Area Mỹ
NT National Treatment Chế độ đãi ngộ quốc gia
MFN Most favoured Nation Nguyên tắc tối huệ quốc
SADC South Africa Devolopment Cộng đồng phát triển Nam Phi
Community
TAFTA Tran- Atlantic Free Trade Khu vực mậu dịch tự do xuyên
Area Đại Tây Dương
TEU Twenty – foot equitvalent Đơn vị đo tải trọng
UNCTAD United Nation Conference Hội thảo Liên Hiệp Quốc về
On Trade and Development thương mại và phát triển
WB World Bank Ngân hàng thế giới
WTO World Trade Organization Tổ chức Thương Mại thế giới



1
LỜI NÓI ĐẦU

I. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hoá và khu vực hoá đang trở thành một xu thế phát triển, tạo cho
ngành hàng hải nước ta nói chung và dịch vụ hàng hải nói riêng nhiều cơ hội cũng
như thách thức. Nghị quyết 07/TW ngày 27/11/2001 của Bộ Chính trị đã nêu rõ
chủ trương “ Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trường, tranh
thủ vốn, công nghệ, kiến thức quản lý để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
theo định hướng xã hội chủ nghĩa ”
Dịch vụ hàng hải Việt Nam đã và đang trong quá trình hội nhập, tham gia
các định chế khu vực và thế giới, chấp nhận và tuân thủ những quy định chung
được hình thành của các tổ chức khu vực và thế giới như ASEAN, APEC và WTO,
tiến hành việc mở cửa kinh doanh với bên ngoài. Thực hiện chính sách mở cửa của
Đảng và Nhà nước ta, dịch vụ hàng hải nước ta đã có những bước phát triển nhanh
chóng. Thị trường dịch vụ hàng hải đang dần được mở rộng theo nhịp độ chung
của hội nhập kinh tế thế giới của nước ta. Đây là một đòi hỏi khách quan và là nhu
cầu nội tại của sự phát triển dịch vụ hàng hải nước ta. Theo đó, dịch vụ hàng hải
phục vụ đắc lực cho nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hoá và vận tải biển của nước ta
đang ngày một gia tăng với tốc độ cao.
Các nước trong khu vực và trên thế giới có quan hệ kinh tế và vận tải biển
với nước ta đang áp dụng chính sách mở cửa và tự do hoá thương mại hàng hoá,
thương mại dịch vụ và đầu tư. Qúa trình tự do hoá đòi hỏi phải có sự điều chỉnh về
chính sách và cơ cấu kinh tế, cắt giảm thuế quan và loại bỏ hàng rào phi thuế quan,
tạo cơ hội kinh doanh thông thoáng với luật lệ rõ ràng, minh bạch.
Trước trào lưu tự do hoá thương mại thế giới đang diễn ra mạnh mẽ đã đặt
dịch vụ hàng hải của Việt Nam phải đối mặt với những thay đổi mang tính bước
ngoặt bởi vì tự do hoá thương mại một mặt đem đến cho nền kinh tế của các quốc
gia cũng như nền kinh tế toàn cầu nhiều cơ hội nhưng đồng thời cũng đặt ra rất

nhiều thách thức. Tự do hoá thương mại dịch vụ mở ra cơ hội phát triển cho ngành


2
dịch vụ hàng hải nước ta như nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn và chất
lượng dịch vụ, tăng cường tiếp cận thị trường cho các nhà đầu tư nước ngoài, cải
thiện chất lượng các dịch vụ hàng hải phụ trợ và các dịch vụ cảng biển sẽ ra tăng
số lượng các tàu ra vào cảng Việt Nam, nhờ đó sẽ làm tăng nguồn thu cho ngân
sách nhà nước và doanh thu cho các đơn vị kinh doanh dịch vụ hàng hải. Bên cạnh
đó, tự do hoá thương mại cũng sẽ đặt các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong
lĩnh vực hàng hải (hầu hết là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ) trước sự
cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp nước ngoài.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, tác giả xin chọn đề tài “ Tự do hoá
thương mại dịch vụ và ảnh hưởng của nó đối với sự phát triển của dịch vụ
hàng hải Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.
II. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là:
1. Tìm hiểu, phân tích và hệ thống hoá những vấn đề cơ bản có liên quan
đến xu thế tự do hoá thương mại nói chung và tự do hoá thương mại dịch vụ nói
riêng.
2. Tìm hiểu thực trạng hoạt động của dịch vụ hàng hải Việt Nam trong
những năm qua. Tuy nhiên, do các sản phẩm của dịch vụ hàng hải rất phong phú
nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu 2 tiểu hệ thống chính của dịch vụ hàng hải là:
dịch vụ vận tải biển và các dịch vụ hàng hải phụ trợ (bao gồm các dịch vụ hàng hải
phụ trợ và các dịch vụ cảng biển).
- Phân tích, đánh giá ảnh hưởng của dịch vụ hàng hải Việt Nam trước tác
động của xu hướng tự do hoá thương mại dịch vụ.
3.Nêu lên một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của dịch vụ
hàng hải Việt Nam trước xu hướng tự do hoá thương mại dịch vụ.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu



3
Khoá luận tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản về xu hướng tự do hoá
thương mại dịch vụ và những tác động của tự do hoá thương mại dịch vụ đối với
dịch vụ hàng hải Việt Nam trong phạm vi từ những năm đổi mới (1986) đến nay.
IV. Phương pháp nghiên cứu
Trong qúa trình nghiên cứu, người viết đã kết hợp sử dụng các phương pháp
duy vật biện chứng, phương pháp tổng hợp, so sánh và phương pháp thống kê để
tìm ra mối quan hệ qua lại giữa những hiện tượng kinh tế, tìm ra những tác động
của xu hướng tự do hoá thương mại dịch vụ đối với ngành dịch vụ hàng hải Việt
Nam, từ đó đề xuất 1 số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của dịch vụ
hàng hải tại Việt Nam. Đồng thời, khoá luận có kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên
cứu của các thầy cô giáo, các học giả trong và ngoài nước liên quan đến dịch vụ
hàng hải Việt Nam.
V. Bố cục của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương được kết cấu như
sau:
Chương I: Tổng quan về tự do hoá thương mại dịch vụ
Chương II: Ảnh hưởng của tự do hoá thương mại dịch vụ đối với sự
phát triển của dịch vụ hàng hải Việt Nam
Chương III: Định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh dịch vụ hàng hải Việt Nam










4
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TỰ DO HOÁ THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ
1.1. THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ TỰ DO HOÁ THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ
1.1.1 Khái niệm về thƣơng mại dịch vụ và các hình thức cung cấp dịch vụ
1.1.1.1 Khái niệm về thƣơng mại dịch vụ
Dịch vụ trên thực tế đã tham gia vào thƣơng mại từ rất lâu. Để bán một mặt
hàng sau khi đã sản xuất xong, các nhà sản xuất thƣờng phải viện đến một chiến
lƣợc quảng cáo, sử dụng một mạng lƣới phân phối rộng khắp để đƣa hàng hoá tới
ngƣời tiêu dùng. Thậm chí để giữ đƣợc khách hàng, các nhà kinh doanh còn phải
đảm bảo một hệ thống dịch vụ sau bán hàng: sửa chữa, thay thế đối với những mặt
hàng bị hỏng hóc và đôi khi chi phí cho dịch vụ bảo hành sản phẩm chiếm tới phân
nửa bản thân giá trị hàng hoá. Nhƣ vậy dịch vụ đã hình thành và phát triển trong
thƣơng mại. Tuy vậy, nó còn nhỏ bé và thƣờng tồn tại cùng với thƣơng mại hàng
hoá nên dịch vụ chỉ đƣợc coi là hoạt động bổ trợ cho thƣơng mại, tức dịch vụ lúc
này là dịch vụ cho thương mại.
Cùng với sự phát triển của thƣơng mại hàng hoá, dịch vụ đã ngày càng tỏ rõ vị
trí quan trọng của nó, làm thay đổi cơ cấu thƣơng mại quốc tế. Lúc này dịch vụ
không còn tồn tại với tính chất là một ngành bổ trợ, là dẫn xuất cho thƣơng mại nữa
mà trở thành một đối tƣợng của thƣơng mại, từ đó mà hình thành khái niệm về
thƣơng mại dịch vụ.
Trong Hiệp định GATS, không có điều khoản nào nói rõ bản chất của thƣơng
mại dịch vụ mà thƣơng mại dịch vụ đƣợc định nghĩa bằng cách liệt kê 4 phƣơng
thức cung cấp. Tuy nhiên, trên cơ sở định nghĩa về thƣơng mại hàng hoá, có thể
hiểu Thương mại dịch vụ là sự trao đổi về dịch vụ giữa các cá nhân, tổ chức với
nhau vì mục đích thương mại.
Cần nhấn mạnh mục đích thương mại trong định nghĩa trên vì một dịch vụ có
thể đƣợc trao đổi với tƣ cách là đối tƣợng chính mà hoàn toàn không phải là thƣơng
mại dịch vụ vì không mang mục đích này. Chẳng hạn, bác sỹ có thể chữa bệnh cho



5
bệnh nhân trên cơ sở từ thiện. Khi đó bác sỹ đã cung cấp dịch vụ chữa bệnh, bệnh
nhân sử dụng dịch vụ này, nhƣng việc cung cấp và sử dụng dịch vụ trên không đƣợc
tiến hành trên cơ sở thƣơng mại.
Trên cơ sở định nghĩa về thƣơng mại dịch vụ trên ta có định nghĩa về thƣơng
mại dịch vụ quốc tế. Với chú ý rằng, do bản chất của GATS là để điều chỉnh các
mối quan hệ thƣơng mại giữa các nƣớc về dịch vụ, và xét theo 4 phƣơng thức cung
cấp dịch vụ đƣợc dùng để định nghĩa về nó nên thƣơng mại dịch vụ đƣợc nhắc đến
trong Hiệp định này chính là thƣơng mại dịch vụ quốc tế chứ không phải hoạt động
thƣơng mại dịch vụ mà nhà cung cấp và ngƣời tiêu dùng bó hẹp trong phạm vi một
quốc gia.
Thương mại dịch vụ quốc tế là sự trao đổi về dịch vụ giữa pháp nhân hoặc thể
nhân trong nước với pháp nhân hoặc thể nhân nước ngoài vì mục đích thương mại.
1.1.1.2 Các hình thức cung cấp dịch vụ
Điều 1, khoản 2 của Hiệp định GATS liệt kê 4 phương thức cung cấp dịch
vụ như là định nghĩa về thương mại dịch vụ.
Bốn phƣơng thức cung cấp dịch vụ đó là:
Phương thức 1: Cung ứng qua biên giới - dich vụ đƣợc cung cấp từ một nƣớc
sang một nƣớc khác (ví dụ gọi điện thoại từ Việt Nam sang Mỹ); đặc điểm của loại
hình cung cấp dịch vụ này là chỉ có bản thân dịch vụ đi qua biên giới, còn ngƣời
cung cấp dịch vụ không có mặt tại nƣớc nhận dịch vụ.
Phương thức 2: Tiêu thụ tại nƣớc ngoài - ngƣời tiêu dùng dịch vụ tại một nƣớc
khác, ví dụ nhƣ đi du lịch nƣớc ngoài.
Phương thức 3: Hiện diện thƣơng mại - một công ty nƣớc ngoài thành lập chi
nhánh hoặc công ty con để cung cấp dịch vụ tại một nƣớc khác, ví dụ nhƣ một ngân
hàng của Mỹ thành lập chi nhánh ở Canada.
Phương thức 4: Hiện diện của các cá nhân trực tiếp cung cấp dịch vụ (hay còn
gọi là hiện diện của các thể nhân). Tức là công dân nƣớc này trực tiếp cung ứng dịch

vụ ở nƣớc khác.


6
Cách phân loại trên đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở xuất xứ của ngƣời cung cấp
dịch vụ và ngƣời tiêu dùng và dựa trên vị trí địa lý lãnh thổ của họ khi dịch vụ đƣợc
cung ứng.
Mục tiêu chính của việc phân loại này là để tạo điều kiện thuận lợi cho việc
xem xét các quy định của mỗi nƣớc thành viên ảnh hƣởng tới các loại hình cung cấp
dịch vụ này.
1.1.2. Khái quát về tự do hoá thƣơng mại dịch vụ
1.1.2.1 Bản chất của tự do hoá thƣơng mại dịch vụ
Thƣơng mại quốc tế những năm cuối thế kỉ XX bƣớc sang thế kỉ XXI đã
phát triển với tốc độ vũ bão. Dƣới tác động của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ, lực lƣợng sản xuất đã phát triển một bƣớc nhảy vọt, làm cơ sở thúc đẩy nền
kinh tế thị trƣờng các nƣớc phát triển tới mức cao độ. Thị trƣờng quốc gia trở nên
quá chật hẹp và đặt ra yêu cầu phải mở cửa ra thị trƣờng khu vực và thế giới. Kết
quả tuyệt vời và tất yếu của việc nối liền thị trƣờng của từng quốc gia riêng lẻ với
thị trƣờng quốc tế rộng lớn là sự tăng trƣởng thần kì của thƣơng mại thế giới trong
hàng thập kỉ qua. Trong gần 100 năm qua, kim ngạch xuất khẩu của thế giới đã tăng
27 lần. Nếu nhƣ trong giai đoạn 1900-1947, thƣơng mại thế giới tăng 2 lần thì từ
năm1948 đến năm 2000 khối lƣợng thƣơng mại thế giới tăng gần 20 lần. Theo dự
báo của Ngân hàng Thế giới trong giai đoạn 1998-2010, thƣơng mại thế giới sẽ tăng
7.5 %/năm so với 7.0 % trong những năm 90 của thế kỉ XX.
Sự phát triển mạnh mẽ của thƣơng mại quốc tế và vai trò ngày càng quan
trọng của thƣơng mại đối với sự ổn định và phát triển kinh tế của mỗi nƣớc đặt ra
đòi hỏi phải phá bỏ các rào cản của thƣơng mại quốc tế, từng bƣớc tiến tới tự do
hoá thƣơng mại toàn cầu để thúc đẩy thƣơng mại quốc tế phát triển mạnh mẽ hơn
nữa.
Vậy, về mặt bản chất, tự do hoá thương mại là gì?

Theo Từ điển chính sách thƣơng mại quốc tế- Trung tâm nghiên cứu kinh tế
quốc tế - Đại học Adelaide-Australia, tự do hoá thương mại là thuật ngữ dùng để


7
chỉ hoạt động loại bỏ các cản trở hiện hành đối với thương mại hàng hoá và dịch
vụ. Thuật ngữ này có thể bao trùm cả hành động loại bỏ những hạn chế về đầu tư
nếu thị trường mục tiêu cần đầu tư để thực hiện tiếp cận thị trường. Theo khái niệm
này, tự do hoá thƣơng mại là hƣớng tới xoá bỏ sự phân biệt đối xử giữa hàng hoá
trong nƣớc và hàng nhập khẩu, tạo điều kiện cho sự tự do lƣu chuyển dòng hàng hoá .
Nhƣ vậy, tự do hoá thương mại, xét về mặt bản chất, đó là hành động loại bỏ
mọi cản trở đối với các hoạt động giao thương quốc tế nhằm mục tiêu tạo điều kiện
cho thương mại quốc tế phát triển. Các rào cản gây trở ngại cho thƣơng mại quốc tế
bao gồm: các rào cản thuế quan, phi thuế quan, các hàng rào kĩ thuật, và các rào cản
khác mang tính chính trị-xã hội. Tự do hoá thƣơng mại chính là việc loại bỏ các rào
cản nêu trên.
Muốn dỡ bỏ các rào cản đó, các nƣớc phải đơn phƣơng hoặc thông qua các
cam kết song phƣơng và đa phƣơng tiến hành từng bƣớc cắt giảm thuế quan, hạn
chế và tiến tới xoá bỏ hành rào phi thuế quan (hạn ngạch, giấy phép, các quy định
về tiêu chuẩn kĩ thuật ) để cho hàng hoá,dịch vụ trong nƣớc cũng nhƣ hàng hoá,
dịch vụ nƣớc ngoài cùng đƣợc tự do cạnh tranh, đƣợc đối xử bình đẳng mà không
vấp phải một rào cản bảo hộ nào, từ đó tạo ra những điều kiện thuận lợi nhất để
thƣơng mại quốc tế đƣợc phát triển ở khả năng cao nhất có thể.
Từ những năm 80 trở lại đây, cùng với sự tăng trƣởng mạnh mẽ của thƣơng
mại quốc tế và sự gia tăng tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các ngành kinh tế trên phạm
vi toàn cầu, đặc biệt là sự ra đời của WTO, khái niệm tự do hoá thƣơng mại không
còn bó hẹp trong phạm vi thƣơng mại hàng hoá mà đã mở rộng ra ở hầu hết các
lĩnhvực nhƣ: lĩnh vực sở hữu trí tuệ, lĩnh vực đầu tƣ, thƣơng mại điện tử, và dịch
vụ.
1.1.2.2 Các biện pháp của tự do hoá thƣơng mại

Thực tiễn tiến trình tự do hoá thƣơng mại hơn nửa thế kỉ qua trên toàn cầu
với nhiều sắc thái phát triển hết sức đa dạng cho thấy: việc thực hiện biện pháp
thƣơng mại nào tuỳ thuộc vào sự lựa chọn của từng quốc gia trên cơ sở những điều


8
kiện lịch sử và đặc điểm tình hình của quốc gia đó khi tiến hành tự do hoá thƣơng
mại.
Nhƣ vậy, trong những điều kiện tiến hành tự do hoá thƣơng mại khác nhau,
mỗi nƣớc phải tự lựa chọn chƣơng trình, bƣớc đi biện pháp và các cách thức phù
hợp để thực hiện chƣơng trình tự do hoá của mình. Có rất nhiều biện pháp khác
nhau để dỡ bỏ các cản trở thƣơng mại toàn cầu, song cho đến nay, thực tiễn thực
hiện tự do hoá trên thế giới mới đƣợc biết tới các nhóm biện pháp chủ yếu sau:
1) Cắt giảm dần thuế quan, tiến tới thực hiện thuế suất bằng 0 đối với hàng
xuất khẩu, nhập khẩu.
2) Loại bỏ những hàng rào phi thuế quan, chuẩn mực hoá các biện pháp phi
thuế phổ thông (bao gồm các biện pháp quản lí thƣơng mại nhƣ: giấy phép, tiêu
chuẩn vệ sinh, kiểm dịch, kiểm tra trƣớc khi đƣa hàng xuống tàu, định giá tính thuế
hải quan, các hạn chế định lƣợng ) theo các qui định chung của thông lệ quốc tế và
khu vực.
3) Giảm các hạn chế đối với thƣơng mại dịch vụ, tiến tới tự do hoá hoạt động
cung cấp và kinh doanh các hình thức dịch vụ.
4) Giảm các hạn chế đối với đầu tƣ để mở đƣờng cho tự do hoá thƣơng mại.
5) Thuế hoá các biện pháp phi thuế quan, đặc biệt là những biện pháp cấm
nhập và hạn chế định lƣợng mang tính bảo hộ thuần tuý.
6) Đảm bảo nguyên tắc đối xử công bằng, đối xử quốc gia và tối huệ quốc
trong thƣơng mại quốc tế, giảm bớt sự hỗ trợ, can thiệp của nhà nƣớc đối với các
doanh nghiệp tham gia kinh doanh ngoại thƣơng.
7) Minh bạch và công khai hoá các chính sách pháp luật thƣơng mại, thuận
lợi hoá các lĩnh vực liên quan đến giao dịch thƣơng mại nhƣ: thủ tục hải quan,

quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thƣơng mại nhằm bổ trợ và nâng cao hiệu quả
của tiến trình tự do hoá thƣơng mại.
Tuỳ vào mục tiêu và lộ trình tiến hành tự do hoá thƣơng mại của nƣớc mình,
mỗi nƣớc sẽ áp dụng một hoặc một số nhóm biện pháp trên đây, đôi khi có thể áp


9
dụng tất cả các biện pháp kể trên - đó là khi mục tiêu tự do hoá đã đƣợc ƣu tiên ở
mức cao độ.
1.1.2.3 Các hình thức của tự do hoá thƣơng mại
Tự do hoá thƣơng mại trên toàn cầu đã trở thành làn sóng mạnh mẽ cuốn hút
sự tham gia của nhiều quốc gia dƣới nhiều hình thức biểu hiện phong phú. Quan sát
trào lƣu này trên bình diện toàn cầu, có thể thấy tự do hoá thƣơng mại đƣợc thực
hiện dƣới những hình thức chủ yếu sau:
+Tự do hoá thƣơng mại thông qua các diễn đàn thƣơng mại đa biên
Đây là một trong những hình thức phổ biến nhất đƣợc đa số các quốc gia lựa
chọn để tiến hành tự do hoá thƣơng mại. Biểu hiện sinh động nhất của tiến trình này
là các vòng đàm phán thƣơng mại của GATT (1947-1994) và sau này là WTO với
mục tiêu chung cao nhất là “tự do hoá thƣơng mại toàn cầu”.
-GATT (1947-1994)
Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại GATT ra đời vào tháng 10-
1947 tại Geneva (Thuỵ Sĩ) do nỗ lực của 23 quốc gia thành viên nhằm mục tiêu ban
đầu là thực hiện các nhân nhƣợng thuế quan tạo điều kiện thuận lợi cho thƣơng mại
quốc tế phát triển.
GATT là một khuôn khổ hợp tác đa phƣơng và đã trải qua 8 vòng đàm phán,
vòng sau bao giờ cũng kéo dài hơn vòng trƣớc với nội dung phong phú và quy mô
lớn hơn. Các nội dung đàm phán của GATT ngày càng sâu rộng và phức tạp. Ban
đầu các cuộc đàm phán nhằm vào việc cắt giảm thuế quan, dành các ƣu đãi cho các
nƣớc đang và chƣa phát triển và các quy chế thoả thuận khu vực, sau này đƣợc mở
rộng sang hàng rào phi thuế quan, thuế hoá các biện pháp phi thuế quan, xem xét

chính sách thƣơng mại của các bên tham gia, mở rộng sang lĩnh vực dịch vụ, sở hữu
trí tuệ, đầu tƣ, môi trƣờng. Sự mở rộng trên quy mô ngày càng lớn của các vòng
đàm phán trong GATT về nội dung đàm phán, cách thức đàm phán và số lƣợng các
quốc gia tham gia đàm phán, đặc biệt là sự tham gia tích cực của các nƣớc đang
phát triển và chậm phát triển là một minh chứng thuyết phục nhất chứng minh cho


10
xu hƣớng tất yếu tự do hoá thƣơng mại trên toàn cầu và tính phổ biến của hình thức
tiến hành tự do hoá thƣơng mại này.
Xu hƣớng tham gia tự do hoá thƣơng mại dƣới hình thức các diễn đàn
thƣơng mại đa biên tiếp thêm động lực mạnh mẽ với sự ra đời của một tổ chức kinh
tế mới mang tính toàn cầu - đó là WTO.
- WTO
Sự suy giảm kinh tế–thƣơng mại thế giới và những bất ổn về xã hội vào đầu
những năm 80 đã khiến cho chính phủ các nƣớc buộc phải tìm kiếm các thoả hiệp
song phƣơng phân chia thị trƣờng với các đối thủ cạnh tranh và áp dụng một số
hình thức bảo vệ thị trƣờng cho một số ngành kinh tế phải chịu sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt từ nƣớc ngoài. Thậm chí, đã xuất hiện dấu hiệu quay trở lại chủ nghĩa
bảo hộ ở một số quốc gia. Thêm vào đó, những hạn chế không thể khắc phục đƣợc
ngày càng bộc lộ rõ trong cơ chế của GATT càng làm cho nhiều quốc gia trở nên lo
ngại. Tiến trình tự do hoá thƣơng mại có nguy cơ bị chững lại nếu không có những
động lực phát triển mới.
Các yếu tố trên và nhiều lí do khác đã khiến các thành viên của GATT cho
rằng cần phải có nỗ lực cải cách để tiếp tục mục tiêu tối thƣợng mà họ đã theo đuổi
ngay từ buổi đầu thiết lập hoạt động này.
Những nỗ lực không ngừng của các nƣớc thành viên trong bối cảnh trên đã
dẫn tới sự khởi động và thành công ngoài mong đợi của vòng đàm phán thứ 8 -
vòng Uruguay mà sự ra đời chính thức của WTO ngày 4-1-1995 sau khi kết thúc
vòng đàm phán đó là một trong những thành công rực rỡ nhất.

Vẫn tiếp tục theo đuổi những mục tiêu đã đƣợc đề ra của hiệp định GATT,
đó là: tự do hoá thƣơng mại toàn cầu, song WTO không phải là một sự mở rộng đơn
thuần của GATT. So với GATT, WTO là một tổ chức toàn cầu có tổ chức chặt chẽ,
có những thể chế, nguyên tắc và cách thức hoạt động rõ ràng.


11
Sự mở rộng và lớn mạnh không ngừng của WTO cho thấy tính hiệu quả và
phổ biến của hình thức tiến hành tự do hoá thƣơng mại thông qua các diễn đàn
thƣơng mại đa biên này.
+Tự do hoá thƣơng mại thông qua hội nhập khu vực
Tự do hoá thƣơng mại thông qua hội nhập khu vực cũng là một hình thức của
tự do hoá thƣơng mại đƣợc nhiều nƣớc lựa chọn. Đặc trƣng của tiến trình tự do hoá
thƣơng mại thông qua hội nhập khu vực là dựa trên nguyên tắc có đi có lại giữa các
quốc gia thành viên và tiến trình tự do hoá đƣợc tiến hành thông qua đàm phán trên
một diện rộng các vấn đề liên quan đến thƣơng mại.
Làn sóng hội nhập khu vực đƣợc khởi động vào những năm 50, 60 của thế kỉ
này đƣợc đánh dấu bởi sự thành lập các tổ chức kinh tế khu vực nhƣ: cộng đồng
chung châu Âu (EEC-1957), khu vực mậu dịch tự do Mĩ La tinh (LAFTA-1960), thị
trƣờng chung châu Phi (1962), thị trƣờng chung Ả rập (1964), khu vực mậu dịch tự
do Caribê (1965), hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (1967)
Làn sóng hội nhập lần hai xuất hiện vào những năm 80 với đặc trƣng là tính
chất liên kết ngày càng sâu rộng trong từng khu vực tiến hành hội nhập. Điển hình
của làn sóng này là sự kiện thành lập của AFTA (ASEAN), APEC (1989).
Làn sóng hội nhập lần thứ ba diễn ra đặc biệt mạnh mẽ vào những năm 90
với những bƣớc phát triển vƣợt bậc về chất. Giai đoạn này không chỉ chứng kiến sự
ra đời và phát triển của hàng loạt những liên kết mới nhƣ: Liên minh châu Âu EU
(1992), khu vực mậu dịch tự do Bắc Mĩ (NAFTA), Liên minh kinh tế, Hiệp hội
buôn bán tự do Trung Âu (CEFTA, 1998), Cộng đồng phát triển Nam Phi (SADC),
mà còn chứng kiến sự kết nối ngày càng gia tăng giữa các liên kết khu vực với

nhau, thông qua các thoả thuận ƣu đãi liên khu vực, ví dụ nhƣ việc xúc tiến thành
lập khu vực thƣơng mại tự do xuyên Đại Tây Dƣơng (TAFTA)
Mục tiêu chủ yếu của các liên kết kinh tế khu vực là tạo ra một môi trƣờng
thƣơng mại ƣu đãi trong khu vực trên cơ sở loại trừ các rào cản thuế quan và phi
thuế quan, tạo điều kiện thuận lợi cho dòng thƣơng mại giữa các nƣớc thành viên.


12
Bên cạnh các biện pháp giảm hàng rào thuế quan, các bên còn dành cho nhau những
ƣu đãi về tiêu chuẩn xuất xứ, thủ tục hải quan góp phần giảm tối đa mọi rào cản
thƣơng mại giữa các nƣớc, tiến tới tự do hoá thƣơng mại hoàn toàn trong khu vực.
Thực tế và kinh nghiệm của nhiều nƣớc tiến hành tự do hoá thƣơng mại cho
thấy: tự do hoá thƣơng mại trong phạm vi khu vực là một hình thức thích hợp đặc
biệt đối với những nƣớc, nhóm nƣớc có nền kinh tế với sức cạnh tranh còn yếu,
chƣa đủ cạnh tranh trên phạm vi toàn cầu- chủ yếu là các nƣớc đang phát triển và
chậm phát triển. Tham gia vào xu thế tự do hoá thƣơng mại thông qua con đƣờng
hội nhập kinh tế thƣơng mại khu vực, các nƣớc này có cơ hội tận dụng đƣợc lợi thế
cạnh tranh của toàn khu vực, tránh đƣợc những sức ép cạnh tranh quá sức trên bình
diện toàn cầu trên con đƣờng tự hoàn thiện mình. Một khi đã “đủ lông đủ cánh”, các
nƣớc này sẽ hoà nhập vào tự do hoá thƣơng mại. Có thể nói, hội nhập khu vực là
cầu nối để đƣa các quốc gia từng bƣớc tham gia thành công vào xu hƣớng tự do hoá
thƣơng mại.
+ Tự do hoá thƣơng mại thông qua các hiệp định thƣơng mại song
phƣơng
Hình thức tiến hành tự do hoá thƣơng mại thông qua các hiệp định thƣơng
mại song phƣơng tuy không diễn ra mạnh mẽ nhƣ hai hình thức kể trên, song đây là
hình thức tỏ ra hiệu quả và có tính khả thi cao, bởi vì đặc trƣng của hình thức này là
2 bên kí kết hiệp định cùng nhau thoả thuận đƣa ra các cam kết loại bỏ các rào cản
thƣơng mại song phƣơng và dành cho nhau những ƣu đãi về thƣơng mại trên cơ sở
tính toán cân bằng lợi ích của cả hai phía, so với việc cân bằng quyền lợi của rất

nhiều bên nhƣ trong trƣờng hợp các thoả thuận khu vực và đa biên thì dễ hơn rất nhiều.
Hƣớng tới tiến trình tự do hoá thƣơng mại, rất nhiều các hiệp định thƣơng
mại song phƣơng giữa các quốc gia đã đƣợc kí kết vào những năm 80 và 90. Theo
các hiệp định này, hàng loạt các rào cản thuế quan, phi thuế quan, và các rào cản
thƣơng mại khác đã đƣợc cắt giảm và gỡ bỏ. Theo các cam kết Mĩ-Nhật vào năm
1991, 1008 sản phẩm công nghiệp của cả hai bên (trị giá 13 tỉ đô la năm 1988) đã


13
đƣợc giảm hoặc loại bỏ thuế nhập khẩu. Nhật cũng mở rộng các quotas nhập khẩu
thịt bò từ Mĩ, và sau đó là thuế hoá các quotas này vào tháng 4-1991
Tuy nhiên, khi tiến hành tự do hoá thƣơng mại dƣới hình thức đàm phán
thƣơng mại song phƣơng nhƣ trên, các quốc gia, đặc biệt là trong trƣờng hợp các
nƣớc nhỏ đàm phán với các nƣớc lớn, cần phải có sự cân nhắc lợi hại một cách thận
trọng trong khi đƣa ra các nhƣợng bộ, bởi vì đã có không ít trƣờng hợp, tự do hoá
thƣơng mại theo cách này đã không đem lại lợi ích thực sự cho tất cả hai bên.
+Tự do hoá thƣơng mại đơn phƣơng
Nhận thức đƣợc những lợi ích rõ ràng mà tự do hoá mang lại cho nền kinh tế
của quốc gia mình, nhiều quốc gia đã đơn phƣơng tự nguyện cắt giảm các hàng rào
nhập khẩu đối với hàng hoá, dịch vụ nƣớc ngoài nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn và các nguồn tài nguyên thiên nhiên trên thị trƣờng thế giới, đồng thời tăng
cƣờng cạnh tranh trên thị trƣờng nội địa, thúc đẩy quá trình tự lực trƣởng thành của
các ngành sản xuất trong nƣớc, tạo mọi điều kiện phát triển thƣơng mại nhằm tạo
nên động lực cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Xu hƣớng này khởi đầu từ
những năm 70-80, trƣớc các vòng đàm phán Uruguay của GATT, với các nƣớc tiêu
biểu nhƣ: Hồng Kông, Singapore, Newzeland, Australia.
Tuy đây không phải là hình thức phổ biến của tự do hoá thƣơng mại , song hình
thức này góp phần làm cho tiến trình tự do hoá thƣơng mại trở nên phong phú, đầy màu
sắc.
1.1.2.4. Xu thế tự do hoá thƣơng mại hiện nay

Thực tiễn phát triển thƣơng mại quốc tế của nhân loại trong nhiều thế kỷ qua
và yêu cầu phát triển của thƣơng mại quốc tế trong thế kỷ 21 đã chỉ ra rằng: tự do
hoá thƣơng mại đã và đang là xu thế khách quan tất yếu của đời sống kinh tế quốc
tế, là con đƣờng chung của cả thế giới thu hút mọi quốc gia tham gia vào xu thế này
nếu quốc gia đó không muốn bị gạt ra ngoài lề của đời sống kinh tế-thƣơng mại
quốc tế.
Tính tất yếu của xu thế tự do hoá thƣơng mại ngày nay dựa trên các cơ sở sau đây:


14
- Quá trình phát triển nhảy vọt của lực lƣợng sản xuất dƣới tác động của cuộc
cách mạng khoa học công nghệ hiện đại
Nền công nghệ truyền thống dựa trên kĩ thuật cơ khí, sử dụng các tài nguyên
thiên nhiên có hạn không có khả năng tái tạo mà nhân loại đã sử dụng trong nhiều
thế kỉ qua đã đƣa loài ngƣời thoát khỏi thời kì Trung cổ lạc hậu, xây dựng nên
những thành phố công nghiệp hùng vĩ, tạo ra một nền công nghiệp vĩ đại chƣa từng
có trong lịch sử. Song cho đến những thập kỉ gần đây, việc tiếp tục áp dụng nền
công nghiệp này đang vấp phải những giới hạn to lớn trên hàng loạt các vấn đề nhƣ:
tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trƣờng, giới hạn về thị trƣờng.
Để thoát ra khỏi những giới hạn đó và khắc phục tình trạng suy thoái kinh tế
toàn cầu hiện nay nhân loại đang nỗ lực đẩy nhanh quá trình quá độ sang một nền
công nghiệp mới về chất mang tính toàn cầu. Nền công nghiệp mới này đang đƣợc
hình thành và củng cố với những hƣớng: phát triển công nghệ ngƣời máy và công nghệ
thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học, công nghệ vũ trụ và đại dƣơng.
Sự phát triển hƣng thịnh của nền công nghệ cơ khí truyền thống và những
thành tựu to lớn của nền công nghề toàn cầu đang hình thành đã có những tác động
cải biến mạnh mẽ các công cụ sản xuất, đƣa năng suất lao động lên một trình độ
mới, cho ra đời hàng loạt những sản phẩm tiện ích mới. Sự phát triển của lực lƣợng
sản xuất dƣới sự tác động của cuộc cách mạng công nghệ trên đây đã làm phá bung
những khuôn khổ chật hẹp của nền sản xuất và thị trƣờng của từng quốc gia, làm

cho các quốc gia xích lại gần nhau cùng nhau xoá bỏ các rào cản kinh tế-trƣớc hết là
rào cản thƣơng mại, hình thành thị trƣờng liên quốc gia-liên khu vực và thị trƣờng toàn
cầu.
Có thể nói bƣớc phát triển nhảy vọt của lực lƣợng sản xuất lên một trình độ
mới là một nhân tố làm cơ sở cho sự phát triển của tự do hoá thƣơng mại toàn cầu.
- Sự phát triển cao độ của nền kinh tế thị trƣờng mở cửa ở các nƣớc trên thế
giới


15
Cuộc cách mạng khoa học-công nghệ đã làm cho lực lƣợng sản xuất phát
triển ở trình độ cao. Và kết quả tuyệt vời của sự phát triển đó chính là đƣa kinh tế
thế giới bƣớc sang một giai đoạn phát triển mới – giai đoạn phát triển kinh tế thị
trƣờng. Kinh tế thị trƣờng đƣợc coi là một trong những thành quả lớn lao nhất của
văn minh nhân loại. Nói đến cơ chế thị trƣờng, ngƣời ta thƣờng nói đến một cơ chế
kinh tế trong đó mọi yếu tố của quá trình sản xuất đều đƣợc tự do lƣu thông trên thị
trƣờng theo nguyên tắc tự do cạnh tranh, ở đó, các quan hệ hàng hoá tiền tệ đƣợc
phát triển ở mức cao. Cơ chế thị trƣờng với những ƣu thế và sức mạnh của nó trong
nền kinh tế mở ở các quốc gia trong nhiều thập kỉ qua đã khai thông thị trƣờng cho
các sản phẩm, dịch vụ Phạm vi lƣu thông của hàng hoá này không còn bó hẹp
trong khuôn khổ thị trƣờng một quốc gia mà đã đƣợc mở rộng, hoà nhập vào thị
trƣờng thế giới. Thị trƣờng khu vực và thế giới đã đƣợc mở rộng trên mọi lĩnh vực.
Một khi thị trƣờng thế giới đƣợc mở rộng, thì sẽ lại tạo ra động lực to lớn thúc đẩy
phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá ở tốc độ cao, quy mô lớn. Trong bối cảnh
đó, một chính sách gây trở ngại cho sự lƣu thông trao đổi hàng hoá trên thực tế sẽ
làm suy giảm sức mạnh của cơ chế thị trƣờng - điều mà không một quốc gia nào đã
nhận thức rõ vai trò và đã theo đuổi nền kinh tế thị trƣờng mong muốn. Hơn nữa, cơ
chế thị trƣờng mở cửa đã buộc nền kinh tế của các quốc gia phải tự tôi luyện mình
trƣớc áp lực cạnh tranh gay gắt trên thị trƣờng quốc tế. Một trong những kết quả của
một nền kinh tế thị trƣờng mở cửa thành công đó là có đƣợc một sức cạnh tranh

vững vàng và bền bỉ trên phạm vi quốc tế - đây là một trong những điều kiện để các
quốc gia có thể tham gia thành công vào xu thế tự do hoá thƣơng mại.
Nhƣ vậy, sự phát triển thành công của kinh tế thị trƣờng mở cửa trong hàng
thế kỉ qua không chỉ làm nảy sinh nhu cầu tự do hoá thƣơng mại, mà còn tạo ra tiền
đề cần thiết để các quốc gia tham gia tích cực vào xu hƣớng này.
- Các quan hệ kinh tế, đặc biệt là quan hệ thƣơng mại đã vƣợt khỏi biên giới
quốc gia và đang đòi hỏi một không gian toàn cầu không biên giới
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của lực lƣợng sản xuất dƣới tác động của
các cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật và khoa học công nghệ mà loài ngƣời đã và


16
đang tiến hành, sự phân công lao động và chuyên môn hoá lao động trên bình diện
quốc tế ngày càng sâu sắc. Ngày nay, phân công lao động không chỉ thuần tuý diễn
ra trong từng ngành từng sản phẩm, mà còn đi vào từng chi tiết của sản phẩm. Sự
tăng cƣờng phân công lao động và chuyên môn hoá lao động trên phạm vi toàn cầu
một mặt thúc đẩy năng suất lao động lên cao, hàng hoá đƣợc sản xuất ra với khối
lƣợng lớn và chi phí thấp, đòi hỏi có một thị trƣờng tiêu thụ rộng lớn mà thị trƣờng
nhỏ hẹp của một quốc gia không thể đáp ứng đƣợc. Mặt khác động thái này cũng
làm gia tăng một cách cao độ các quan hệ phụ thuộc lẫn nhau trong nền kinh tế giữa
các quốc gia, trƣớc hết là các quan hệ phụ thuộc về thƣơng mại. Các quan hệ kinh tế
thƣơng mại đang đòi hỏi một không gian toàn cầu không biên giới để phát triển.
Nhu cầu đó tất yếu dẫn tới việc phải loại bỏ mọi cản trở thƣơng mại mang tính quốc
gia, tiến tới xây dựng một thị trƣờng không biên giới, một hệ thống thƣơng mại
quốc tế tự do toàn cầu. Đáp ứng nhu cầu phát triển của các quan hệ thƣơng mại
quốc tế đó bằng con đƣờng tự do hoá thƣơng mại đã trở thành tất yếu.
-Xu hƣớng toàn cầu hoá kinh tế đang chi phối mọi quá trình kinh tế thƣơng
mại toàn cầu, trong đó có tự do hoá thƣơng mại
Toàn cầu hoá đang là xu thế bao trùm trong đời sống kinh tế quốc tế mà tất
cả các quốc gia trên thế giới đều không thể không nhập cuộc. Xuất phát từ cơ sở

khách quan là sự phát triển cao độ của quá trình quốc tế hoá các quan hệ kinh tế,
toàn cầu hoá đang có những tác động sâu sắc đến mọi lĩnh vực của đời sống quốc tế,
trƣớc hết là thƣơng mại quốc tế. Nhận thức rõ ràng những lợi ích và cơ hội có đƣợc
khi tham gia vào thƣơng mại toàn cầu, các quốc gia trên thế giới bằng cách này hay
cách khác đều có cách thức riêng để tham gia vào xu thế chung này. Một trong các
cách thức tích cực để tham gia vào một thị trƣờng toàn cầu hoá là chủ động đƣa ra
những thay đổi chiến lƣợc, xoá bỏ các cản trở thƣơng mại, thực hiện chính sách
thƣơng mại tự do hơn. Vì thế, toàn cầu hoá kinh tế-thƣơng mại là một động lực kích
thích quá trình tự do hoá thƣơng mại.
-Sự thành lập các khối liên kết thƣơng mại quốc tế

×