Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

tiểu luận nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 88 trang )

Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam -
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA THƯƠNG MẠI- DU LỊCH- MARKETING


TIỂU LUẬN
KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THƯƠNG MẠI

Đề tài: Nghiên cứu tình hình sản xuất và xuất khẩu gỗ các sản phẩm
gỗ tại Việt Nam, giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm
gỗ.


GVHD: TH.S. Ngô Thị Hải Xuân
Nhóm thực hiện: Nhóm 11
Lớp Ngoại Thương 1 - K33
Phạm Thị Lan Anh
Nguyễn Hoàng Mai Sơn
Trương Đức Tuyền
Lời mở đầu


Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam -
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33

2
“Rừng vàng, biển bạc”, câu ca dao rất quen thuộc với người dân Việt Nam chúng ta. Câu


ca dao đã thể hiện nguồn tài nguyên thiên nhiên “rừng vàng, biển bạc” trù phú của đất nước ta từ
ngàn xưa. Bên cạnh tinh thần dân tộc hào hùng, bất khuất, “rừng vàng” cũng góp phần giúp
quân Việt Nam ta chiến thắng quân ngoại xâm, gìn giữ tròn vẹn đất nước. Từ thời Thánh Gióng,
cậu bé cưỡi ngựa sắt, giết giặc bằng tre làng, đuổi hết quân xâm lăng bờ cõi. Đến thời Pháp
thuộc, bằng những cây chông, bằng những quân áo vải, quân dân Việt Nam đã đứng lên đánh
đuổi quân Pháp. Sau quân Pháp, những bụi tre làng ấy, những thân cây to ấy cành lá xum xuê tay
người ôm không xuể đó đã bảo vệ, che chở giúp quân dân ta đánh và chiến thắng quân Mỹ.
Và đến ngày hôm nay, khi nước ta bước vào thời đại mới, kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của
thế giới phẳng thì rừng lại đóng vai trò rất quan trọng trong việc giao thương, các hoạt động mua
bán, xuất và nhập khẩu gỗ với các nước trên thế giới. Ngành công nghiệp chế biến gỗ và các sản
phẩm gỗ đã trở thành một trong những ngành công nghiệp đóng vai trò then chốt đối với Đất
Nước. Là những sinh viên chuyên ngành Ngoại Thương, trường Đại Học Kinh Tế TPHCM,
chúng tôi cảm thấy rất vui và vinh dự khi được làm đề tài nghiên cứu về sản phẩm này, đề tài
“Nghiên cứu tình hình sản xuất và xuất khẩu gỗ các sản phẩm gỗ tại Việt Nam, giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ”.
Cảm ơn Thạc sĩ Ngô Thị Hải Xuân đã hướng dẫn chúng tôi thực hiện đề tài này, cảm ơn
Hiệp Hội Gỗ và Lâm Sản Việt Nam, Tổng Cục Thống Kê…và các trang web khác đã cho chúng
tôi truy cập các dữ liệu để hoàn thiện đề tài này. Dưới góc nhìn hạn chế về chuyên môn, bài
nghiên cứu chúng tôi không tránh khỏi những thiếu sót, nhóm chúng tôi xin ghi nhận những
thiếu sót đó để hoàn thiện mình hơn. Nhóm chúng tôi xin chân thành cảm ơn.




Mục lục
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam -
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33

3


1. Tình hình cán cân XNK trong vòng 5 năm và 9 tháng đầu 2010 6
1.1 Năm 2005 6
1.2 Năm 2006 9
1.3 Năm 2007 11
1.4 Năm 2008 13
1.5 Năm 2009 16
1.6 Năm 2010 20
2. Tình hình sản xuất gỗ và các sản phẩm gỗ tại Việt Nam
24
2.1 Về các nhóm sản phẩm 24
2.2. Nguyên liệu chế biến gỗ và tình hình sản xuất gỗ xuất khẩu tại Việt Nam 27
2.2.1.Tình hình sản xuất lâm nghiệp trong nước từ năm 2006 đến 9/2010 28
2.2.2 Tình hình nhập khẩu gỗ nguyên liệu tại Việt Nam 35
2.2.2.1. Về chủng loại. 35
2.2.2.2 Tình hình thị trường nhập khẩu gỗ nguyên liệu 37
2.2.2.3. Tình hình giá nguyên liệu gỗ nhập khẩu 43
2.2.3.Cơ sở vật chất của ngành chế biến gỗ tại Việt Nam 44
2.2.3.1.Về qui mô 45
2.2.3.2 Về trình độ khoa học kỹ thuật. 46
2.2.3.3 Về nguồn nhân lực 46
2.2.3.4 Về chế độ chính sách 47
3. Tình hình xuất khẩu gỗ
48
3.1. Tình hình xuất khẩu gỗ 49
Năm 2008 49
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam -
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33

4
Năm 2009 51

Năm 2010 53
3.2. Tình hình các rào cản thương mại tại các thị trường: 55
3.2.1. Thị trường Hoa Kì …………………………………………………………………. 55
3.2.2.Thị trường EU……………………………………………………………………… 58
3.2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang thị trường EU giai đoạn
2000 -2009 58
3.2.2.2 Những quy định của EU đối với sản phẩm gỗ 59
a. Các quy định thuế 59
b. Các quy định phi thuế 60
c. Các văn bản dưới luật quan trọng 60
d. Các tiêu chuẩn về chất lượng 60
e. Đóng gói có các chức năng 61
3.2.3. Thị trường Nhật Bản 64
3. Phân tích Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ ( Swot)
66
3.1 Điểm mạnh của ngành sản xuất gỗ và sản phẩm gỗ Việt Nam (Strengths) 66
3.2 Các điểm yếu của ngành sản xuất gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam ( Weaknesses) 68
3.3. Cơ hội cho ngành sản xuất gỗ và sản phẩm gỗ Việt Nam 71
3.3.1. Ngoài nước: 71
3.3.2 Trong nước 73
3.4. Những thách thức đôí với ngành sản xuất gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam 74
3.4.1 Ngoài nước: 75
3.4.2. Trong nước 77
4. Hệ thống giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ
79
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam -
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33

5
4.1. Nhóm giải pháp cho các doanh nghiệp: 79

4.2. Kiến nghị đến Nhà Nước và Chính Phủ: 81
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………………………….88




















Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam -
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33

6
1. Tình hình cán cân XNK trong vòng 5 năm và 9 tháng đầu 2010
1.1 Năm 2005

Xuất khẩu tháng 12 và năm 2005
















Nghìn t

n, tri

u USD





Thực hiện 11
tháng 2005
Ước tính tháng
12/2005
Cộng dồn cả

năm 2005
Năm 2005 so với
năm 2004 (%)






ng

Tr


giá



ng

Tr


giá



ng

Tr



giá



ng

Tr


giá











T

NG TR


GIÁ



29263


2970


32233


121.6


Khu v

c kinh t
ế

trong nư

c


12470


1246


13716



114.1


Khu v

c có v

n đ

u tư NN


16793


1724


18517


127.8



D

u thô



6763


624


7387


130.3



Hàng hoá khác


10030


1100


11130


126.2












M

T HÀNG CH


Y

U










D

u thô


16484

6763

1600

624

18084

7387

92.7

130.3


Than đá

15882

593

2000

65

17882


658

153.8

185.2


D

t, may


4326


480


4806


109.6


Giày dép


2685



320


3005


111.7


Túi xách, ví, va li, m
ũ, ô d
ù


425


40


465


112.5


Đi

n t


, máy tính


1302


140


1442


134.1


S

n ph

m mây tre, cói, th

m


164


16



180


106.6


S

n ph

m g

m s



221


30


251


111.9


S


n ph

m đá quý v
à KL quý


120


14


134


109.3

Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam -
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33

7

Dây đi

n và cáp đi

n


460



60


520


133.7


S

n ph

m nh

a


315


35


350


134.2



Xe đ

p và ph


tùng xe đ

p


130


15


145


60.8


D

u m


đ


ng, th

c v

t


15


30


45


81.5


Đ


chơi tr


em


38



6


44


93.4


M


ăn li

n


63


5


68


129.0



G

o

5052

1352

150

47

5202

1399

127.3

147.3


Cà phê

815

658

70


67

885

725

90.8

113.1


Rau qu



214


20


234


130.8


Cao su

504


680

70

107

574

787

111.9

131.9


H

t tiêu

102

141

8

11

110


152

98.2

99.4


H

t đi

u


441

10

45

103

486

98.2

111.5


Chè



88

10

12

89

100

89.8

104.6


L

c


33

1

0.3

55


33

122.9

123.2


S

n ph

m g



1367


150


151
7


133.2


Th


y s

n


2491


250


2741


114.2

Trị giá xuất khẩu hàng hoá năm 2005 đạt 32,23 tỷ USD, tăng 5,73 tỷ USD so với năm
2004. Bình quân một tháng năm nay xuất khẩu 2,69 tỷ USD (bình quân 2004 là 2,2 tỷ USD). Trong
tổng kim ngạch, xuất khẩu dầu thô đạt 7,39 tỷ USD, tăng 30,3% so với năm trước; xuất khẩu không
kể dầu thô đạt 24,85 tỷ USD, tăng 19,3%, trong đó kinh tế trong nước 13,72 tỷ USD, tăng 14,1%;
xuất khẩu của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) 11,13 tỷ USD, tăng
26,2%.
Trong năm 2005, sau dầu thô, kim ngạch dệt may ước đạt 4,81 tỷ USD, giày dép 3 tỷ
USD, thuỷ sản khoảng 2,74 tỷ USD, mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ khoảng 1,517 tỷ USD, tăng
33,2% so với năm 2004; điện tử, máy tính và gạo mỗi mặt hàng đạt kim ngạch cỡ 1,4 tỷ USD
đến1,5 tỷ USD. Xuất khẩu dầu thô tăng thêm chủ yếu do giá xuất khẩu dầu thô bình quân cả năm
đã tăng trên 40%, bù lại lượng xuất khẩu giảm. Xuất khẩu gạo tăng mạnh cả giá và lượng và mở
rộng thị trường xuất khẩu sang các nước châu á. Xuất khẩu than đá tăng 85,2% về kim ngạch,
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam -
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33


8
lượng tăng 53,8%. Một số mặt hàng nông sản có lượng xuất khẩu giảm so với năm trước như cà
phê, điều và chè, nhưng đều được lợi về giá. Một số mặt hàng công nghiệp giảm mạnh so với năm
trước như xe đạp và phụ tùng (-39,2%); dầu, mỡ động thực vật giảm 18,5%, đồ chơi trẻ em giảm
6,6%
Thị trường hàng xuất khẩu của Việt Nam cả năm nhìn chung ổn định và tăng so với cùng
kỳ, nhất là các thị trường lớn và xuất hiện nhiều thị trường mới ở khu vực Châu Phi. Thị trường Hoa
kỳ tăng 16,2%, Nhật Bản tăng 26,9%, Ôx-trây-lia tăng 41,9%; Trung Quốc tăng 8,8%; Xin-ga-po
tăng 28,5%. Riêng một số thị trường lớn thuộc EU giảm như: thị trường Đức và Anh, kim ngạch mỗi
thị trường năm 2005 khoảng 1 tỷ USD, nhưng mỗi thị trường đều giảm 1,7% so với năm trước.
Trị giá nhập khẩu hàng hoá năm 2005 đạt 36,88 tỷ USD, tăng 15,4% so với năm
2004, trong đó, khu vực kinh tế trong nước 23,19 tỷ USD, tăng 11,1%, khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài tăng 23,5%, do tăng chậm hơn nên tỷ trọng nhập khẩu của khu vực kinh tế trong
nước chỉ còn 62,9% (năm trước là 65,3%) và của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là 37,1%
(năm 2004 tăng 34,7%) Bình quân mỗi tháng năm nay nhập khẩu 3,07 tỷ USD.
Nhập khẩu hầu hết các nguyên, nhiên vật liệu chủ yếu phục vụ cho sản xuất trong nước
đều tăng cả về kim ngạch và lượng nhập so với năm trước. Nhập khẩu máy móc thiết bị, dụng cụ,
phụ tùng cả năm tăng không đáng kể (+0,1%). Nhập khẩu ô tô tăng 19,3%, xe máy tăng 17,9%.
Kim ngạch nhập khẩu phân bón giảm mạnh, do lượng nhập giảm, kéo theo kim ngạch giảm; bông
giảm 14,6% (chủ yếu do giá giảm 20,6%, trong khi lượng tăng 7,6%); dầu mỡ động thực vật giảm
18,5%.
Nhập khẩu hàng hoá từ các nước châu Á chiếm tỷ trọng lớn và nhìn chung tăng tương
đối cao: Trung Quốc tăng 27,8%; Xin-ga-po tăng 25%, Đài Loan tăng 16,3%; Nhật Bản tăng
14,4%; Hàn Quốc tăng 8,3% và Thái Lan tăng 29,6%
Trị giá xuất nhập khẩu dịch vụ năm 2005
1
ước tính đạt 9,3 tỷ USD, tăng 6%, trong đó xuất
khẩu dịch vụ 4,26 tỷ USD, tăng 7,2%; nhập khẩu dịch vụ 5,04 tỷ USD, tăng 5%


1
S liu t Tng cc thng kê

Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam -
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33

9
1.2 Năm 2006
Theo số liệu từ Tổng cục thống kê, tổng mức lưu chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu
năm 2006 ước tính đạt 84 tỷ USD, tăng 21% so với năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 22,1%;
nhập khẩu tăng 20,1%; nhập siêu là 4,8 tỷ USD, bằng 12,1% kim ngạch xuất khẩu (các con số
tương ứng của năm trước là 4,54 tỷ USD và 14%).
Xu

t kh

u hàng hoá tháng 12 và năm 2006






Nghìn t

n, tri

u USD






Thực hiện 11
tháng 2006
Ước tính tháng
12/2006
Cộng dồn cả
năm 2006
Năm 2006 so
với năm 2005
(%)


Lượng Trị giá Lượng
Tr


giá
Lượng Trị giá Lượng Trị giá











T

NG TR


GIÁ


36105


3500


39605


122.1


Khu v

c kinh t
ế

trong nư

c



15184


1556


16740


120.5


Khu v

c có v

n đ

u tư NN


20921


1944


22865



123.2



D

u thô


7729


5
94


8323


112.9



Hàng hoá khác


13192


1350



14542


130.1











M

T HÀNG CH


Y

U











D

u thô

15268

7729

1350

594

16618

8323

92.5

112.9


Than đá

26783


835

3000

92

29783

927

165.6

138.5


D

t, may


5332


470


5802


119.9



Giày dép


3205


350


3555


116.9


Túi xách, ví, va li, m
ũ, ô d
ù


445


45


490



104.1


Đi

n t

, máy tính


1580


190


1770


124.0


S

n ph

m mây tre, cói, th

m



174


21


195


108.2


S

n ph

m g

m s



239


25



264


103.4


S

n ph

m đá quý v
à KL quý


150


19


169


126.9

Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam -
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33

10


Dây đi

n và cáp đi

n


631


70


701


134.0


S

n ph

m nh

a


428



50


478


136.6


Xe đ

p và ph


tùng xe đ

p


104


6


110


74.1



D

u m


đ

ng, th

c v

t


13


1


14


89.6


Đ



chơi tr


em


60


8


68


157.7


M


ăn li

n


62



6


68


99.0


G

o

4599

1263

150

43

4
749

1306

90.5

92.8



Cà phê

797

959

100

142

897

1101

100.5

149.9


Rau qu



238


25



263


112.0


Cao su

637

1174

60

99

697

1273

118.7

158.3


H

t tiêu

113


183

3

7

116

190

106.6

126.4


H

t đi

u


460

11

45

127


505

116.5

100.6


Chè


100

10

11

105

111

119.2

114.0


L

c



10.3

1.0

0.2

15.0

10.5

27.3

31.9


S

n ph

m g



1719


185



1904


121.9


Th

y s

n


3064


300


3364


123.1

Nguồn: Tổng cục thống kê
Xuất khẩu hàng hoá
2
năm 2006 ước tính đạt 39,6 tỷ USD và đã vượt 4,9% so với kế
hoạch cả năm, trong đó khu vực kinh tế trong 16,7 tỷ USD, tăng 20,5% so với năm trước, đóng
góp 39,8% vào mức tăng chung; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài không kể dầu thô 14,5 tỷ

USD, tăng 30,1%, đóng góp 46,9% và dầu thô 8,3 tỷ USD, tăng 12,9%, đóng góp 13,3%. Năm
nay, có thêm cao su và cà phê đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD nâng tổng số các mặt hàng
có kim ngạch từ 1 tỷ USD trở lên là 9, trong đó 4 mặt hàng lớn truyền thống là dầu thô, dệt may,
giày dép và thuỷ sản kim ngạch mỗi mặt hàng đạt trên 3,3 tỷ USD. Xuất khẩu sản phẩm gỗ tăng
từ 1,517 tỷ USD năm 2005 tăng 21,9% đạt 1,904 tỷ USD vào năm 2006. Xuất khẩu một số mặt
hàng nông sản năm nay tăng mạnh, do phát triển nông nghiệp đúng hướng, đồng thời giá thế giới

2
Tng cc thng kê
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam -
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33

11
tăng cao, trong đó kim ngạch cao su tăng cao nhất (+58,3%); cà phê tăng tới 49,9% (hoàn toàn
do được lợi về giá); riêng gạo giảm cả kim ngạch và lượng, chủ yếu do nguồn cung không tăng.
Nhập khẩu hàng hoá
3
năm 2006 ước tính đạt 44,41 tỷ USD, vượt 4,5% so với kế
hoạch năm 2006 và tăng 20,1% so với năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 27,99
tỷ USD, tăng 19,9% và đóng góp 62,6% vào mức tăng chung; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
16,42 tỷ USD, tăng 20,4%, đóng góp 37,4%.
Nhập khẩu máy móc, thiết bị và hầu hết các vật tư, nguyên liệu cho sản xuất trong
nước đều tăng so với năm trước, đặc biệt là nhiều loại vật tư chủ yếu (trừ xăng dầu, phôi thép và
phân u rê) có lượng nhập khẩu tăng khá. Nhập khẩu máy móc, thiết bị tăng 24,1%; xăng dầu 5,8
tỷ USD, tăng 16,4% (nhưng lượng nhập giảm 3,8%); phân bón tăng 5,1%; chất dẻo tăng 26,8%;
hoá chất 18,6%; giấy các loại tăng 30,5%; vải tăng 23,1%; riêng nguyên phụ liệu dệt, may, da
giảm 14,1%, và đang có xu hướng giảm do tăng sản xuất thay thế ở trong nước; sắt, thép 2,9 tỷ
USD, giảm 0,9%, nhưng lượng tăng 1,8% nhờ giá giảm.
Xuất khẩu dịch vụ năm 2006 ước tính đạt 5,1 tỷ USD, tăng 19,6% so với năm 2005,
trong đó một số dịch vụ có tỷ trọng cao đạt mức tăng trên 20% như: du lịch, tăng 23,9%; vận tải

hàng không tăng 35,5%; dịch vụ hàng hải tăng 27,5%; dịch vụ tài chính tăng 22,7%. Nhập khẩu
dịch vụ năm 2006 ước tính đạt 5,12 tỷ USD, tăng 14,3% so với năm trước, trong đó du lịch tăng
16,7% và cước phí vận tải, bảo hiểm (cif) chiếm 33,7%, tăng 20,1%. Nhập siêu dịch vụ năm
2006 chỉ còn khoảng 22 triệu USD (năm trước 220 triệu USD).
1.3 Năm 2007
Giá trị hàng hóa xuất khẩu
4
năm 2007 ước tính đạt gần 48,4 tỷ USD, tăng 21,5% so
với năm 2006, trong đó tất cả các mặt hàng chủ yếu đều tăng (kể cả xuất khẩu dầu thô tăng 2,6%,
do giá tăng). Có 10 mặt hàng xuất khẩu đạt giá trị trên 1 tỷ USD là: Dầu thô 8,5 tỷ USD, dệt may
7,8 tỷ USD, giày dép gần 4 tỷ USD, thủy sản 3,8 tỷ USD, tăng 12,9%; sản phẩm gỗ 2,4 tỷ USD,
tăng 22,3% so với năm 2006; điện tử máy tính 2,2 tỷ USD, tăng 27,5%; cà phê 1,8 tỷ USD, tăng
52,3%; gạo 1,4 tỷ USD, tăng 13,9%; cao su cũng đạt 1,4 tỷ USD, tăng 8,8%; than đá trên 1 tỷ

3
Tng cc thng kê />
4
Tng cc thng kê

Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam -
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33

12
USD, tăng 11,3%. Thị trường xuất khẩu hàng hoá tiếp tục phát triển, hầu hết các thị trường lớn
đều tăng so với năm trước. Năm 2007 có 10 thị trường đạt giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD, trong đó
Mỹ 10 tỷ USD, tiếp đến là EU 8,7 tỷ USD; ASEAN 8 tỷ USD; Nhật Bản 5,5 tỷ USD và
Trung Quốc
3,2 tỷ USD. Bên cạnh đó, trong năm 2007 một số thị trường có xu hướng giảm như Ôx-
trây-li-a, I-rắc.
Giá trị hàng hóa nhập khẩu năm 2007 ước tính đạt 60,8 tỷ USD, tăng 35,5% so với

năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 39,2 tỷ USD, tăng 38,1% và khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài đạt 21,6 tỷ USD, tăng 31%. Các mặt hàng có giá trị nhập khẩu cao trong năm
2007 là: máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt gần 10,4 tỷ USD, tăng 56,5%; xăng dầu 7,5 tỷ
USD, tăng 25,7%; sắt thép gần 4,9 tỷ USD, tăng 66,2%; vải 4 tỷ USD, tăng 33,6%; điện tử, máy
tính và linh kiện 2,9 tỷ USD, tăng 43,7%; chất dẻo 2,5 tỷ USD, tăng 34,3%; nguyên phụ liệu dệt,
may, da 2,2 tỷ USD, tăng 12,1%; hóa chất 1,4 tỷ USD, tăng 39,1%; ô tô 1,4 tỷ USD, tăng 101%;
sản phẩm hóa chất gần 1,3 tỷ USD, tăng 27,1%; thức ăn gia súc và nguyên phụ liệu 1,1 tỷ USD,
tăng 52,6%, gỗ và nguyên phụ liệu gỗ 1 tỷ USD, tăng 31,9%.
Nhập siêu năm 2007 ở mức 12,4 tỷ USD, bằng 25,7% giá trị xuất khẩu hàng hóa và
gấp gần 2,5 lần mức nhập siêu của năm trước. Giá trị nhập khẩu hàng hóa và nhập siêu của năm
2007 tăng cao là do (1) tăng nhu cầu nhập khẩu để phát triển nền kinh tế. Chỉ riêng nhập khẩu
máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đã chiếm tới 17,1% tổng giá trị hàng hóa nhập khẩu và đóng
góp 23,5% vào mức tăng chung; xăng dầu cũng chiếm 12,3% và đóng góp 9,6%; (2) Giá của
nhiều mặt hàng nhập khẩu chủ yếu đều tăng cao như sắt thép tăng 23,1%; phân bón tăng 19,1%;
xăng dầu tăng 12,2%; chất dẻo tăng 9,6%. Ngoài ra, giá đồng đô la Mỹ trên thị trường thế giới
sụt giảm so với một số ngoại tệ mạnh cũng là nhân tố làm gia tăng giá trị nhập khẩu, khi qui đổi
về USD.
Giá trị xuất, nhập khẩu dịch vụ cả năm 2007 ước tính đạt 12,4 tỷ USD, tăng 21,6% so
với năm trước, trong đó giá trị xuất khẩu dịch vụ 6 tỷ USD, tăng 18,2% và giá trị nhập khẩu dịch
vụ, gồm cả phí vận tải và bảo hiểm hàng nhập khẩu đạt 6,4 tỷ USD, tăng 24,9%.
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam -
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33

13
1.4 Năm 2008
Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu tháng 12/2008 ước tính đạt 4,9 tỷ USD, tăng 16,2% so
với tháng trước chủ yếu do sản lượng dầu thô khai thác tăng, mức tiêu thụ hàng dệt may mạnh
hơn vào tháng cuối năm và lượng gạo xuất khẩu đã tăng trở lại. Tính chung cả năm 2008, kim
ngạch hàng hoá xuất khẩu ước tính đạt 62,9 tỷ USD, tăng 29,5% so với năm 2007, bao gồm khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 34,9 tỷ USD, tăng 25,7%, đóng góp 49,7% vào

mức tăng chung của xuất khẩu; khu vực kinh tế trong nước đạt 28 tỷ USD, tăng 34,7%, đóng góp
50,3%. Trong tổng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu năm 2008, nhóm hàng công nghiệp nặng và
khoáng sản chiếm tỷ trọng 31%, nhóm hàng nông sản chiếm 16,3%.
Xuất khẩu hàng hoá tháng 12 và năm 2008













Nghìn tấn, triệu USD





Thực hiện

tháng 11/2008



Ước tính


tháng 12/2008



Cộng dồn

cả năm 2008



Năm 2008 so với

năm 2007 (%)













Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá



























TỔNG TRỊ GIÁ



4219






4900





62906





129,5



Khu vực kinh tế trong nước



1767






2250





28001





134,7



Khu vực có vốn đầu tư NN



2452





2650






34905





125,7



Dầu thô



465





550





10450






123,1



Hàng hoá khác



1987





2100





24455






126,8



























MẶT HÀNG CHỦ YẾU


























Dầu thô

1080

465




1619

550



13908

10450



92,3

123,1



Than đá

308

45



1100


121



19699

1444



61,7

144,4

Dệt, may 690

820

9108

117,5


Giày dép



418






450





4697





117,6



Túi xách, ví, va li, mũ, ô dù



69





80






825





130,1

Điện tử, máy tính 260

220

2703

125,5


Sản phẩm mây tre, cói, thảm



17






20





223





100,6



Sản phẩm gốm sứ



25





30






336





101,4



Sản phẩm đá quý và KL quý



21





25






767





280,7



Dây điện và cáp điện



75





85





1014






114,8



Sản phẩm nhựa



78





85





930





130,9


Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam -
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33

14


Xe đạp và phụ tùng xe đạp



7





8





91





112,2




Dầu mỡ động, thực vật



5





5





99





205,5



Đồ chơi trẻ em




7





7





106





136,4

Mỳ ăn liền 8

8

108

133,9



Gạo

290

136



400

180



4720

2902



103,6

194,8



Cà phê

71


121



130

221



1004

2022



81,6

105,8

Rau quả 31

32

396

129,5



Cao su

59

104



70

120



645

1597



90,2

114,7



Hạt tiêu

4


16



6

20



90

313



108,2

115,6


Hạt điều

12

65



13


75



165

920



108,2

140,7



Chè

7

10



7

10




104

147



91,1

112,5



Sản phẩm gỗ



227





250





2779






115,6



Thủy sản



364





360





4562






121,2
























Nguồn : Tổng cục thống kê
Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu năm 2008 của các loại hàng hoá đều tăng so với
năm 2007, chủ yếu do giá trên thị trường thế giới tăng. Xuất khẩu dầu thô ước tính đạt 13,9 triệu
tấn, tương đương 10,5 tỷ USD, tuy giảm 7,7% về lượng nhưng tăng 23,1% về kim ngạch so với

năm trước do giá dầu tăng cao trong những tháng giữa năm. Hàng dệt may đạt 9,1 tỷ USD, tăng
17,5% so với năm 2007; trong đó Hoa Kỳ vẫn là bạn hàng lớn nhất về hàng dệt may với 5,1 tỷ
USD, tăng 14,2% so với năm 2007; tiếp đến là EU 1,7 tỷ USD, tăng 13,8%; Nhật Bản 810 triệu
USD, tăng 15,9%. Sản phẩm gỗ tăng 15,6% so với năm 2007 đạt 2,779 tỷ USD.
5

Kim ngạch xuất khẩu giày dép năm 2008 ước tính đạt 4,7 tỷ USD, tăng 17,6% so với
năm trước, trong đó hai thị trường EU và Hoa Kỳ chiếm tỷ trọng trên 74% tổng kim ngạch xuất
khẩu giày dép. Thủy sản ước tính đạt 4,6 tỷ USD, tăng 21,2% so với năm 2007. Thị trường EU
vẫn là thị trường chính nhập khẩu hàng thủy sản của Việt Nam, đạt 1,2 tỷ USD, tăng 26,5% so
với năm 2007; tiếp theo là Nhật Bản đạt 850 triệu USD, tăng 12,8%; Hoa Kỳ 760 triệu USD,
tăng 4,3%; Hàn Quốc 310 triệu USD, tăng 12,7%. Xuất khẩu gạo năm 2008 ước tính đạt 4,7 triệu

5
Tng cc thng kê

Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam -
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33

15
tấn, đạt 2,9 tỷ USD, tuy chỉ tăng 3,6% về lượng nhưng tăng 94,8% về kim ngạch so với năm
trước, do có mức tăng kỷ lục về giá xuất khẩu trong năm qua.
Năm 2008 có 8 nhóm hàng và mặt hàng xuất khẩu đạt kim ngạch trên 2 tỷ USD là: Dầu
thô 10,5 tỷ USD; hàng dệt may 9,1 tỷ USD; giày, dép 4,7 tỷ USD; thuỷ sản 4,6 tỷ USD; gạo 2,9
tỷ USD; sản phẩm gỗ 2,8 tỷ USD; điện tử, máy tính 2,7 tỷ USD; cà phê 2 tỷ USD, tăng 2 mặt
hàng so với năm 2007 là gạo và cà phê. Tuy kim ngạch hàng hoá xuất khẩu năm 2008 tăng khá
cao so với năm 2007 nhưng nếu loại trừ trị giá tái xuất sắt, thép, vàng và yếu tố tăng giá của 8
mặt hàng chủ yếu (dầu thô, than đá, gạo, cà phê, cao su, hạt tiêu, hạt điều, chè) thì kim ngạch
hàng hoá xuất khẩu chỉ tăng 13,5%.
Trong các thị trường xuất khẩu của Việt Nam năm 2008, Hoa Kỳ là đối tác lớn nhất,

ước tính đạt 11,6 tỷ USD, tăng 14,5% so với năm 2007 với 5 mặt hàng chủ yếu (chiếm tỷ trọng
76% tổng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này) gồm: Hàng dệt may,
dầu thô, gỗ và sản phẩm gỗ, giày dép, thủy sản. Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu sang thị trường
ASEAN tuy có giảm trong các tháng cuối năm, nhưng ước tính cả năm vẫn đạt 10,2 tỷ USD, tăng
31% so với năm 2007 với các mặt hàng chính là: Dầu thô, gạo, thủy sản, máy tính, sản phẩm điện
tử và linh kiện. Thị trường EU ước tính đạt 10 tỷ USD, tăng 15% so với năm trước gồm các mặt
hàng truyền thống như: Hàng dệt may, giày dép, nông sản, thủy sản. Thị trường Nhật Bản ước tính
đạt 8,8 tỷ USD, tăng 45% so với năm 2007, tập trung chủ yếu vào các mặt hàng: Dầu thô, giày dép,
thủy sản, máy tính và linh kiện, dây và cáp điện.
Kim ngạch hàng hoá nhập khẩu tháng 12 năm 2008 ước tính đạt 5,4 tỷ USD, tăng 16,1%
so với tháng trước do một số mặt hàng nhập khẩu tháng này tăng mạnh là: Máy móc thiết bị tăng 272
triệu USD; xăng dầu tăng 78 triệu USD; thức ăn gia súc tăng 53 triệu USD; sắt, thép tăng 182 triệu
USD. So với tháng 12/2007, kim ngạch nhập khẩu tháng 12 năm nay giảm 25%. Tính chung cả năm
2008, kim ngạch hàng hoá nhập khẩu ước tính 80,4 tỷ USD, tăng 28,3% so với năm 2007, bao gồm
khu vực kinh tế trong nước đạt 51,8 tỷ USD, tăng 26,5%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 28,6
tỷ USD, tăng 31,7%. Trong tổng kim ngạch hàng hoá nhập khẩu năm 2008, tư liệu sản xuất chiếm
88,8%; hàng tiêu dùng chiếm 7,8%; vàng chiếm 3,4% (năm 2007 tỷ trọng của 03 nhóm hàng này
tương ứng là: 90,4%; 7,5%; 2,1%). Nếu loại trừ yếu tố tăng giá của một số mặt hàng thì kim ngạch
nhập khẩu năm 2008 chỉ tăng 21,4% so với năm 2007.
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam -
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33

16
Nhìn chung, các mặt hàng nhập khẩu chủ lực nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển sản
xuất trong nước đều tăng so với năm 2007. Tuy nhiên, nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất
những tháng cuối năm có xu hướng giảm nhiều, đây là một trong những dấu hiệu của sự chững
lại trong đầu tư và sản xuất. Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu hàng tiêu dùng đang có xu
hướng tăng vào các tháng cuối năm cho thấy hàng tiêu dùng nước ngoài đang tạo sức ép lớn lên
hàng tiêu dùng của Việt Nam ngay tại thị trường trong nước. Nhập khẩu ô tô năm 2008 đạt mức
cao kỷ lục với 2,4 tỷ USD, trong đó ô tô nguyên chiếc đạt 1 tỷ USD với 50,4 nghìn chiếc (ô tô

dưới 12 chỗ ngồi 27,5 nghìn chiếc, tương đương 380 triệu USD). Nhập khẩu máy móc thiết bị,
phụ tùng khác (trừ ô tô và máy tính, điện tử) ước tính đạt 13,7 tỷ USD, tăng 23,3% so với năm
2007. Nhập khẩu xăng dầu đạt 12,9 triệu tấn, tăng 0,1% so với năm trước, tương ứng với kim
ngạch 10,9 tỷ USD, tăng 41,2%. Sắt thép đạt 6,6 tỷ USD, tăng 28,5%. Vải và nguyên phụ liệu
dệt may là những mặt hàng phục vụ chủ yếu cho sản xuất hàng xuất khẩu vẫn đạt kim ngạch cao
với 6,8 tỷ USD, tăng 11,5% so với năm 2007. Hàng điện tử máy tính và linh kiện đạt 3,7 tỷ
USD, tăng 25,8% so với năm trước, đây là nhóm hàng không chỉ gắn với tiêu dùng trong nước
mà còn liên quan tới gia công, lắp ráp để xuất khẩu.
Trong các thị trường nhập khẩu của Việt Nam năm 2008, kim ngạch hàng hoá nhập khẩu
từ khu vực ASEAN, ước tính 19,5 tỷ USD, tăng 22,5% so với năm 2007; Trung Quốc 15,4 tỷ USD,
tăng 23,2%; thị trường EU 5,2 tỷ USD, tăng 1,7%; Đài Loan 8,4 tỷ USD, tăng 21,8 %; Nhật Bản 8,3 tỷ
USD, tăng 37,7%.
6



1.5 Năm 2009
Xuất khẩu hàng hoá
Do sức tiêu thụ hàng hoá trên thị trường thế giới thu hẹp, giá cả của nhiều loại hàng hoá
giảm mạnh nên kim ngạch xuất khẩu 9 tháng đầu năm 2009 chỉ đạt gần 41,4 tỷ USD, giảm 14,8%
so với cùng kỳ năm trước. Những tháng cuối năm tình hình đã được cải thiện rõ rệt. Kim ngạch

6
Tng cc thng kê

Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam -
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33

17
xuất khẩu hàng hoá tháng 11 đạt gần 4,7 tỷ USD, tăng 10,2% so với cùng kỳ năm trước. Tháng 12

đạt mức cao nhất trong năm với 5,25 tỷ USD, tăng 12% so với tháng trước và tăng 12,5% so với
tháng 12 năm trước, chủ yếu do hầu hết các mặt hàng xuất khẩu chủ lực đều tăng, trong đó hàng
dệt may tăng 90 triệu USD, gạo tăng 80 triệu USD; giày dép tăng 77 triệu USD; cà phê tăng 67
triệu USD; dầu thô tăng 33 triệu USD. Tính chung quý IV năm 2009, kim ngạch hàng hoá xuất
khẩu tăng 7,1% so với quý IV năm 2008.

Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam -
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33

18

Nguồn : Tổng cục thống kê
Nhờ xuất khẩu quý IV tăng cao nên kim ngạch xuất khẩu hàng hoá năm 2009 ước
tính đạt 56,6 tỷ USD, giảm 9,7% so với năm 2008, bao gồm: khu vực kinh tế trong nước đạt 26,7
tỷ USD, giảm 5,1%, đóng góp 23,5% mức giảm chung của xuất khẩu hàng hoá cả năm; khu vực
có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 29,9 tỷ USD, giảm 13,5%, đóng góp 76,5%. Nếu
không kể dầu thô thì kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài giảm
2,2% so với năm 2008.
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may năm 2009 ước tính đạt 9 tỷ USD, giảm 1,3% so
với năm trước; dầu thô 6,2 tỷ USD (giảm 2,4% về lượng và giảm tới 40% về kim ngạch), chiếm
tới 68% mức giảm chung của tổng kim ngạch xuất khẩu cả năm; thủy sản đạt 4,2 tỷ USD, giảm
6,7%; giày dép đạt 4 tỷ USD, giảm 15,8%; gạo đạt 2,7 tỷ USD (tăng 25,4% về lượng và giảm
8% về kim ngạch); gỗ và sản phẩm gỗ đạt 2,6 tỷ USD, giảm 9,9%; cà phê đạt 1,7 tỷ USD (tăng
10,2% về lượng và giảm 19% về kim ngạch); than đá đạt 1,3 tỷ USD (tăng 29,9% về lượng và
giảm 4,5% về kim ngạch).
Thị trường xuất khẩu một số hàng hoá chủ yếu năm 2009 như sau: Hàng dệt may xuất
khẩu sang Mỹ đạt 4,9 tỷ USD, giảm 3% so với năm 2008; tiếp theo là EU đạt 1,7 tỷ USD, giảm
3,1%; Nhật Bản 930 triệu USD, tăng 12%. Thị trường chính của dầu thô vẫn là Ôx-trây-li-a với
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam -
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33


19
1,5 tỷ USD, giảm 55%; Xin-ga-po 1 tỷ USD, giảm 37%; Ma-lai-xi-a 780 triệu USD, giảm 8%;
Mỹ 430 triêụ USD, giảm 57%; Trung Quốc 420 triệu USD, giảm 30%. Kim ngạch xuất khẩu
thuỷ sản sang các đối tác chính trong năm 2009 đều giảm, trong đó EU đạt 1,1 tỷ USD, giảm 5,7
%; Mỹ 710 triệu USD, giảm 3,9%; Nhật Bản 760 triệu USD, giảm 8,4%. Sản phẩm giày, dép
xuất khẩu sang EU năm 2009 ước tính đạt 1,9 tỷ USD, giảm 23,2%; Mỹ 1 tỷ USD, giảm 2%;
Nhật Bản 120 triệu USD, giảm 10,5%.
Trong năm 2009, 7 thị trường xuất khẩu chính của hàng hoá của nước ta đã chiếm gần
80% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, gồm: Thị trường Mỹ ước tính đạt 11,2 tỷ USD, giảm
5,5% so với năm 2008; EU 9,3 tỷ USD, giảm 14,4%; ASEAN 8,5 tỷ USD, giảm 16,4%; Nhật Bản
6,2 tỷ USD, giảm 27,7%; Trung Quốc 4,8 tỷ USD, tăng 4,9%; Hàn Quốc 2,5 tỷ USD, tăng 15%;
Ôx-trây-li-a 2,2 tỷ USD, giảm 48% (chủ yếu do giá dầu thô giảm). Đáng chú ý là thị trường châu
Phi tuy kim ngạch ước tính mới đạt 1,1 tỷ USD nhưng đã phát triển nhanh, gấp 8 lần năm 2008.
Nhập khẩu hàng hoá
Tương tự như xuất khẩu, kim ngạch nhập khẩu hàng hoá 8 tháng đầu năm chỉ đạt gần
41,8 tỷ USD, giảm 29% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, những tháng cuối năm kinh tế thế
giới có sự phục hồi nên một số mặt hàng đã tăng giá; mặt khác, kinh tế trong nước đạt tốc độ
tăng trưởng khá, nhu cầu hàng hoá phục vụ sản xuất và đời sống cũng tăng lên nên kim ngạch
nhập khẩu hàng hoá tháng 9, tháng 10, tháng 11 và tháng 12 liên tục tăng so với cùng kỳ năm
trước với tốc độ tăng lần lượt là: 13,9%, 14,5%, 44,5% và 15,7%. Do vậy, tính chung cả năm
2009, kim ngạch nhập khẩu hàng hoá ước tính đạt 68,8 tỷ USD, giảm 14,7% so với năm 2008,
bao gồm khu vực kinh tế trong nước đạt 43,9 tỷ USD, giảm 16,8%; khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài đạt 24,9 tỷ USD, giảm 10,8%.
Hầu hết kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng nguyên, nhiên liệu phục vụ sản xuất của
năm nay đều giảm so với năm 2008, trong đó xăng dầu đạt 6,2 tỷ USD, giảm 43,8%; sắt thép đạt
5,3 tỷ USD, giảm 22,9%; vải 4,2 tỷ USD, giảm 5,2%; chất dẻo đạt 2,8 tỷ USD, giảm 4,1%;
nguyên phụ liệu dệt may, giày dép đạt 1,9 tỷ USD, giảm 17,8%; thức ăn gia súc và nguyên phụ
liệu đạt 1,7 tỷ USD, giảm 1,4%. Tuy nhiên, có một số mặt hàng đã đạt kim ngạch nhập khẩu tăng
so với năm trước như: Điện tử máy tính và linh kiện 3,9 tỷ USD, tăng 5,9%; ô tô 2,9 tỷ USD,

tăng 2,5%, trong đó ô tô nguyên chiếc 1,2 tỷ USD, tăng 12,6% về giá trị và tăng 49,4% về lượng.
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam -
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33

20
Trong các nhóm hàng nhập khẩu năm 2009, máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng chiếm tỷ
trọng 29,5% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá; nguyên nhiên vật liệu chiếm 61,3%; hàng tiêu
dùng chiếm 8,7%; vàng chiếm 0,5%. Về thị trường nhập khẩu hàng hoá, 8 đối tác chủ yếu chiếm hơn
85% tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2009 gồm: Trung Quốc 16,1 tỷ USD, tăng 2,7% so với năm
2008; ASEAN 13,4 tỷ USD, giảm 31,3%; Nhật Bản 7,3 tỷ USD, giảm 11,3%; Hàn Quốc 6,7 tỷ
USD, giảm 5,3%; Đài Loan 6,2 tỷ USD, giảm 25,9%; EU 5,5 tỷ USD, tăng 2,2%; Mỹ 2,8 tỷ USD,
tăng 9,1%; Ôx-trây-li-a 1 tỷ USD, giảm 24%. Mặc dù kim ngạch nhập khẩu hàng hoá có tốc độ giảm
nhanh hơn kim ngạch xuất khẩu nhưng nhập siêu hàng hoá năm 2009 ước tính vẫn ở mức 12,2 tỷ
USD, tuy giảm 32,1% so với năm 2008 nhưng đã bằng 21,6% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá cả
năm 2009.
7

1.6 Năm 2010















7
Tng cc thng kê

Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam -
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33

21

Xuất khẩu hàng hóa
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 9/2010 ước tính đạt 6,1 tỷ USD, giảm 11% so
với tháng trước và tăng 32,2% so với cùng kỳ năm 2009. Tính chung chín tháng, kim ngạch hàng
hóa xuất khẩu đạt 51,5 tỷ USD, tăng 23,2% so với cùng kỳ năm trước (Nếu loại trừ xuất khẩu
vàng và các sản phẩm vàng thì tăng 24,6%), bao gồm: Khu vực kinh tế trong nước đạt 24,2 tỷ
USD, tăng 19,7%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (gồm cả dầu thô) đạt 27,3 tỷ USD, tăng
26,5%.

Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam -
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33

22

Nguồn: Tổng cục thống kê
Trong chín tháng năm 2010, có 13 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD
(Dệt may 8 tỷ USD; dầu thô 3,7 tỷ USD; giày dép 3,6 tỷ USD; thủy sản 3,4 tỷ USD; đá quý, kim
loại quý và sản phẩm 2,8 tỷ USD; gạo 2,6 tỷ USD; hàng điện tử, máy tính 2,5 tỷ USD; gỗ và sản
phẩm gỗ 2,4 tỷ USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng 2,1 tỷ USD; cao su 1,4 tỷ USD; cà phê
1,3 tỷ USD; than đá 1,2 tỷ USD; phương tiện vận tải và phụ tùng 1,1 tỷ USD). Trong đó kim ngạch
xuất khẩu của nhiều mặt hàng chủ lực tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: Hàng dệt may đạt

kim ngạch lớn nhất với 8 tỷ USD, tăng 20,6%; giày dép đạt 3,6 tỷ USD, tăng 23,1%; thủy sản 3,4
tỷ USD, tăng 13%; gạo 2,6 tỷ USD, tăng 15,2%; hàng điện tử máy tính 2,5 tỷ USD, tăng 28,2%;
gỗ và sản phẩm gỗ 2,4 tỷ USD, tăng 36,4%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng 2,1 tỷ USD, tăng
55,2%; cao su 1,4 tỷ USD, tăng 95,6%. Tuy nhiên, một số mặt hàng giảm so với cùng kỳ năm
trước là: Dầu thô đạt 3,7 tỷ USD, giảm 22,2% (lượng giảm 44,3%); cà phê đạt 1,3 tỷ USD, giảm
1,6%; sắn và sản phẩm của sắn đạt 384 triệu USD, giảm 19,1% (lượng giảm 54,1%). Một số mặt
hàng do đơn giá bình quân tăng nên tuy giảm về lượng nhưng kim ngạch xuất khẩu vẫn tăng so với
cùng kỳ là: Xăng dầu đạt 862 triệu USD, tăng 22,1% (lượng giảm 10,5%); hạt tiêu đạt 335 triệu
USD, tăng 26,8% (lượng giảm 8,5%).
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam -
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33

23
Cơ cấu kim ngạch hàng hóa xuất khẩu chín tháng năm nay có sự thay đổi ở một số
nhóm hàng so với cùng kỳ năm trước. Tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công
nghiệp tăng từ 40,6% chín tháng năm 2009 lên 43% chín tháng năm 2010; nhóm hàng nông, lâm
sản giảm từ 16,7% xuống 15,8%; nhóm hàng thủy sản giảm từ 7,3% xuống 6,7%; vàng và các
sản phẩm vàng giảm từ 6,4% xuống 5,4%; nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản không
biến động nhiều, từ 29% lên 29,1%.
Hoa Kỳ vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch tám tháng
năm 2010 ước tính đạt 9,1 tỷ USD, tăng 25,7% so với cùng kỳ năm trước; tiếp đến là EU đạt 6,9
tỷ USD, tăng 12,5%; ASEAN đạt 6,8 tỷ USD, tăng 19,7%; Nhật Bản đạt 4,8 tỷ USD, tăng
24,4%; Trung Quốc đạt 4,1 tỷ USD, tăng 46,8%; Hàn Quốc đạt 1,7 tỷ USD, tăng 31,5%.
Nhập khẩu hàng hóa
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 9/2010 ước tính đạt 7,2 tỷ USD, giảm 1,4% so với
tháng trước và tăng 8,2% so với cùng kỳ năm 2009. Tính chung chín tháng, kim ngạch hàng hóa
nhập khẩu đạt 60 tỷ USD, tăng 22,7% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm khu vực kinh tế trong
nước đạt 34,4 tỷ USD, tăng 11,2%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 25,7 tỷ USD, tăng 42,4%.
Kim ngạch hàng hoá nhập khẩu chín tháng năm 2010 của một số mặt hàng tăng so
với cùng kỳ năm trước, trong đó nhữn g mặt hàng chủ yếu phục vụ cho sản xuất vẫn giữ mức

tăng cao như: Máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 9,7 tỷ USD, tăng 11,6%; xăng dầu đạt 4,9
tỷ USD, tăng 4%; sắt thép đạt 4,2 tỷ USD, tăng 11,2%; vải 3,8 tỷ USD, tăng 26%; điện tử máy
tính và linh kiện 3,5 tỷ USD, tăng 30,6%; chất dẻo đạt 2,7 tỷ USD, tăng 36% (lượng tăng 8,6%);
nguyên phụ liệu dệt may, giày dép đạt 1,9 tỷ USD, tăng 38,3%; thức ăn gia súc và nguyên phụ
liệu đạt 1,7 tỷ USD, tăng 19,4%. Nhập khẩu ôtô nguyên chiếc đã có xu hướng giảm, đạt 678
triệu USD, giảm 12,5% so với cùng kỳ năm 2009 (lượng giảm 24,9%).
Trong tổng kim ngạch hàng hóa nhập khẩu chín tháng năm nay, cơ cấu các nhóm
hàng hóa có sự thay đổi so với cùng kỳ năm 2009. Nhóm hàng vật phẩm tiêu dùng giảm từ 9,3%
xuống 8,4%; nhóm tư liệu sản xuất tăng từ 90,5% lên 91,1%, trong đó máy móc, thiết bị, phương
tiện vận tải và dụng cụ, phụ tùng giảm từ 30% xuống 29,5%, nguyên nhiên vật liệu tăng từ
60,5% lên 61,5%; nhóm vàng và các sản phẩm vàng tăng từ 0,2% lên 0,6%.
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam -
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33

24
Kim ngạch hàng hoá nhập khẩu tám tháng năm 2010 từ các thị trường chủ yếu đều tăng
so với cùng kỳ năm 2009, trong đó hàng hóa nhập từ Trung Quốc đạt 12,5 tỷ USD, tăng 29%; từ
ASEAN đạt 10,1 tỷ USD, tăng 27,7%; từ Hàn Quốc đạt 5,8 tỷ USD, tăng 40,3%; từ Nhật Bản đạt
5,6 tỷ USD, tăng 23,2%; từ EU đạt 4 tỷ USD, tăng 17,3%; từ Đài Loan 4,5 tỷ USD, tăng 10,4%.
Nhập siêu hàng hoá tháng 9 năm 2010 ước tính 1,05 tỷ USD. Nhập siêu hàng hóa
chín tháng là 8,6 tỷ USD, tăng 19,8% so với cùng kỳ năm 2009 và bằng 16,7% tổng kim ngạch
hàng hoá xuất khẩu, trong đó chủ yếu nhập siêu từ thị trường Trung Quốc với trên 8,4 tỷ USD.
Nếu không tính xuất khẩu vàng và sản phẩm của vàng thì nhập siêu chín tháng năm nay là 11,4
tỷ USD, tăng 15,7% so với cùng kỳ năm trước và bằng 23,3% tổng kim ngạch hàng hóa xuất
khẩu. Nhập siêu hàng hóa năm 2010 ước tính 12,5-13 tỷ USD, bằng 18-19% tổng kim ngạch
hàng hóa xuất khẩu.
8

2. Tình hình sản xuất gỗ và các sản phẩm gỗ tại Việt Nam
2.1 Về các nhóm sản phẩm

Nhóm thứ nhất: Nhóm sản phẩm mộc trước chế biến: gỗ tròn, gỗ xẻ, gỗ bổ đôi, bổ tư,
mùn cưa, gỗ dăm, gỗ bào ,. về chủng loại thông,dương, sồi, tần bì ,.

Nhóm thứ hai: Nhóm sản phẩm mộc mỹ nghệ: tranh gỗ, sơn mài, tượng Phật chạm trổ
và các đồ mỹ nghệ cao cấp,.
.

8
Tổng cục thống kê

Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam -
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33

25
Nhóm sản phẩm ba: Nhóm sản phẩm mộc trang trí nội thất : Ván sàn, ván ốp tường,
trần, vách ngăn,…





Nhóm sản phẩm thứ tư: Nhóm sản phẩm mộc ngoài trời: bàn ghế vườn, ghế băng,
hang rào, ghế xích đu…

Nhóm sản phẩm thứ năm : Ván nhân tạo : Ván dán, ván ghép thanh, ván dăm,


Sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam từ chỗ chỉ là sản phẩm thô (gỗ tròn, gỗ xẻ) đã
phát triển lên một trình độ gia công cao hơn, áp dụng công nghệ tẩm, sấy, trang trí bề mặt… xuất

×