Kiểm toán nhà nớc
BáO CáO TổNG KếT
đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ năm 2005
ứNG DụNG CÔNG NGHệ THÔNG TIN Để Hỗ TRợ
VIệC XáC ĐịNH RủI RO Và VậN DụNG
TíNH TRọNG YếU TRONG HOạT ĐộNG
kiểm toán nhà nớc
Chủ nhiệm đề tài: đinh trọng hanh
7562
25/11/2009
Hà Nội, năm 2008
Danh mục từ viết tắt
CNTT
Công nghệ thông tin
CSDL
Cơ sở dữ liệu
KTNN
Kiểm toán Nhà nớc
KTNN CN
Kiểm toán Nhà nớc chuyên ngành
KTNN KV
Kiểm toán Nhà nớc khu vực
KTV
Kiểm toán viên
INTOSAI
Tổ chức các cơ quan kiểm toán tối cao quốc tế
IFAC
Liên đoàn Kế toán quốc tế
SAI
Cơ quan Kiểm toán tối cao
1
Mở đầu
Chơng 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về ứng dụng CNTT hỗ trợ
xác định rủi ro và vận dụng tính trọng yếu
trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nớc
1.1. KháI niệm và các nhân tố tác động đến rủi ro và
trọng yếu kiểm toán
1.1.1. Khái niệm và phân loại rủi ro và trọng yếu kiểm toán
1.1.1.1. Rủi ro kiểm toán
1.1.1.2. Tính trọng yếu trong hoạt động kiểm toán Trọng yếu kiểm
toán
1.1.2. Các nhân tố tác động đến rủi ro và trọng yếu kiểm toán
1.1.2.1. Các nhân tố tác động đến rủi ro kiểm toán
1.1.2.2. Các nhân tố tác động đến trọng yếu kiểm toán
1.1.2.3. Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán
1.2. Nội dung, tác dụng và TRìNH Tự xác định rủi ro và vận
dụng trọng yếu kiểm toán
1.2.1. Nội dung, tác dụng xác định rủi ro và vận dụng trọng yếu
kiểm toán
1.2.1.1. Nội dung xác định rủi ro và vận dụng trọng yếu kiểm toán
1.2.1.2. Tác dụng của việc xác định rủi ro và vận dụng trọng yếu
kiểm toán trong hoạt động kiểm toán nhà nớc
1.2.2. Trình tự xác định rủi ro và trọng yếu kiểm toán
1.2.2.1. Tiêu thức xác định rủi ro và trọng yếu kiểm toán
1.2.2.2. Trình tự xác định rủi ro kiểm toán
1.2.2.3. Trình tự xác định trọng yếu kiểm toán
Ước lợng ban đầu này có thể đợc thay đổi trong quá trình kiểm toán
khi kiểm toán viên thu thập đầy đủ hơn những thông tin về đơn vị.
2
1.2.3. Tổ chức quản lý việc xác định rủi ro và vận dụng trọng yếu
kiểm toán
1.3. Một số phơng pháp ứng dụng xác định rủi ro và vận
dụng trọng yếu kiểm toán
1.3.1. Các phơng pháp ứng dụng xác định rủi ro và trọng yếu
kiểm toán
1.3.1.1. Phơng pháp phân tích rủi ro kiểm toán dạng tích
1.3.1.2. Phơng pháp "Ma trận rủi ro" (Risk Matrix)
1.3.1.3. Phơng pháp Monte Carlo trong đánh giá khả năng (xác
suất sảy ra) rủi ro kiểm toán
1.3.1.4. Phơng pháp đánh giá rủi ro dựa vào độ tin cậy kiểm toán
1.3.1.5. Phơng pháp hệ chuyên gia áp dụng trong xác định rủi ro
và trọng yếu kiểm toán
1.3.1.6. Phơng pháp lập luận mờ (Furry Logic) áp dụng trong xác
định rủi ro và trọng yếu kiểm toán
1.3.1.7. Phơng pháp đánh giá theo qui tắc cho điểm (Scoring
Rules) áp dụng trong xác định rủi ro và trọng yếu kiểm toán
1.3.2. Các phơng pháp vận dụng rủi ro và trọng yếu kiểm toán
1.3.2.1. Phơng pháp xác định quy mô mẫu kiểm toán theo biến số
1.3.2.2. Phơng pháp phân bổ trọng yếu kiểm toán cho các bộ phận
1.3.2.3. Phơng pháp ớc tính mức sai phạm của tổng thể
1.4. Các nhân tố tác động và điều kiện ứng dụng Cntt hỗ
trợ xác định rủi ro kiểm toán và vận dụng trọng yếu kiểm
toán trong hoạt động kiểm toán của kiểm toán nhà nớc
1.4.1. Môi trờng và khả năng ứng dụng CNTT trong hoạt động
kiểm toán
1.4.2. Phơng pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán
1.4.3. Quản lý hoạt động kiểm toán
Chơng 2
Thực trạng xác định rủi ro và vận dụng tính trọng yếu
và thực trạng ứng dụng cntt của
3
Kiểm toán nhà nớc Việt Nam
2.1. Thực trạng xác định rủi ro và vận dụng trọng yếu
kiểm toán của Kiểm toán nhà nớc Việt Nam
2.1.1. Khái quát về quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nớc
2.1.1.1. Chuẩn bị kiểm toán
2.1.1.2. Thực hiện kiểm toán
2.1.1.3. Kết thúc và lập báo cáo kiểm toán
2.1.1.4. Kiểm tra đơn vị đợc kiểm toán thực hiện kiến nghị của
đoàn kiểm toán
2.1.2. Các quy định của Kiểm toán Nhà nớc trong việc xác định
rủi ro và vận dụng trọng yếu kiểm toán
2.1.2.1. Các quy định của Quy trình Kiểm toán Nhà nớc
2.1.2.2. Các quy định của Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Nhà nớc
2.1.3. Xác định rủi ro và vận dụng trọng yếu kiểm toán trong thực
hiện các cuộc kiểm toán
2.1.3.1. Xác định và vận dụng rủi ro kiểm toán
2.1.3.2. Xác định và vận dụng trọng yếu kiểm toán
2.1.4. Tổ chức quản lý và chỉ đạo việc xác định rủi ro và vận dụng
trọng yếu của Kiểm toán Nhà nớc
2.1.4.1. Quy định việc tổ chức quản lý và chỉ đạo việc xác định rủi ro
kiểm toán và vận dụng trọng yếu kiểm toán
2.1.4.2. Tổ chức quản lý và chỉ đạo việc xác định rủi ro và vận dụng
trọng yếu trong thực hiện kiểm toán
2.1.5. Đánh giá những kết quả, hạn chế và nguyên nhân hạn chế
2.1.5.1. Những kết quả đạt đợc
2.1.5.2. Những hạn chế, yếu kém
2.1.5.3. Nguyên nhân hạn chế
4
2.2. thực trạng ứng dụng cntt trong hoạt động kiểm
toán nhà nớc
2.2.1. Trang thiết bị tin học, các CSDL và phần mềm tin học hỗ
trợ kiểm toán
2.2.2. Nhận thức, trình độ, năng lực tin học của KTV và đội ngũ
công chức chuyên trách CNTT
2.2.3. Tổ chức quản lý ứng dụng CNTT
2.3. Kinh nghiệm nớc ngoài trong phát triển ứng dụng
CNTT hỗ trợ xác định rủi ro kiểm toán và vận dụng trọng yếu
kiểm toán
2.3.1. Tình hình ứng dụng CNTT hỗ trợ xác định rủi ro kiểm toán
và vận dụng trọng yếu kiểm toán
2.3.1.1. Tại một số công ty kiểm toán
2.3.1.2. Tại các cơ quan Kiểm toán Nhà nớc của các nớc (SAI)
2.3.2. Mô hình ứng dụng CNTT hỗ trợ xác định rủi ro kiểm toán
và vận dụng trọng yếu kiểm toán
2.3.3. Giới thiệu một số phần mềm hỗ trợ xác định rủi ro kiểm
toán và vận dụng trọng yếu kiểm toán
2.3.3.1. Teammate của Price Waterhouse Coopers
2.3.3.2. Pentana Audit Woran System (PAWS) của Công ty Pentana
2.3.3.3. ESKORT của Công ty WM- Data
2.3.4. Phơng pháp quản lý việc xác định rủi ro kiểm toán và và vận
dụng trọng yếu kiểm toán
2.4. Những bài học rút ra từ việc ứng dụng CNTT hỗ trợ
xác định rủi ro kiểm toán và vận dụng trọng yếu kiểm toán
2.4.1. Năng lực CNTT là tiền đề công nghệ cho sự phát triển ứng
dụng CNTT trong hoạt động kiểm toán
5
2.4.2. Hoàn thiện phơng pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán
trong đó chú trọng phơng pháp xác định rủi ro kiểm toán và vận dụng
trọng yếu kiểm toán là cơ sở cho phát triển ứng dụng CNTT
2.4.3. Xây dựng và phát triển các phần mềm tin học hỗ trợ hoạt
động kiểm toán là nhân tố trực tiếp tác động đến hiệu quả của ứng dụng
CNTT trong kiểm toán
2.4.4. Phát triển ứng dụng CNTT trong hoạt động kiểm toán nói
chung và trong xác định rủi ro kiểm toán và vận dụng trọng yếu kiểm
toán đòi hỏi phải đổi mới quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động kiểm
toán
Chơng 3
phơng hớng và giải pháp ứng dụng CNTT hỗ trợ
xác định rủi ro kiểm toán và vận dụng tính trọng yếu
trong kiểm toán báo cáo tài chính của Kiểm toán nhà nớc
3.1. Sự cần thiết và Phơng hớng ứng dụng Công nghệ
thông tin hỗ trợ xác định rủi ro kiểm toán và vận dụng trọng
yếu kiểm toán
3.1.1. Sự cần thiết ứng dụng CNTT hỗ trợ xác định rủi ro kiểm
toán và vận dụng trọng yếu kiểm toán
3.1.1.1. Yêu cầu của việc nâng cao chất lợng hoạt động kiểm toán
3.1.1.2. Yêu cầu của việc phát triển các chức năng kiểm toán của Kiểm
toán nhà nớc
3.1.1.3. Yêu cầu của việc mở rộng số lợng các cuộc kiểm toán
3.1.2. Phơng hớng ứng dụng CNTT hỗ trợ xác định rủi ro kiểm
toán và vận dụng trọng yếu kiểm toán
3.1.2.1. Tổ chức triển khai xây dựng các phần mềm tin học hỗ trợ
xác định rủi ro kiểm toán và vận dụng trọng yếu kiểm toán
6
3.1.2.2. Hoàn thiện các yếu tố cơ sở cho ứng dụng CNTT hỗ trợ xác
định rủi ro kiểm toán và vận dụng trọng yếu kiểm toán
3.1.2.3. Xây dựng kế hoạch và lộ trình ứng dụng CNTT hỗ trợ xác
định rủi ro kiểm toán và vận dụng trọng yếu kiểm toán
3.2. Các giải pháp ứng dụng CNTT hỗ trợ xác định rủi ro kiểm toán
và vận dụng trọng yếu kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài
chính
3.2.1. Xác định các ứng dụng và các mô hình thông tin của phần
mềm tin học hỗ trợ xác định rủi ro kiểm toán và vận dụng trọng yếu
kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính
3.2.1.1. Các ứng dụng của phần mềm tin học
3.2.1.2. Các mô hình thông tin
3.2.2. Giải pháp thiết kế các chơng trình ứng dụng phần mềm hỗ trợ
xác định rủi ro kiểm toán và vận dụng tính trọng yếu kiểm toán trong kiểm
toán báo cáo tài chính
3.2.2.2. Giải pháp thiết kế chơng trình ứng dụng xác định trọng
yếu kiểm toán
3.2.2.3. Giải pháp thiết kế chơng trình ứng dụng xác định quy mô
mẫu kiểm toán cho các bộ phận kiểm toán
3.2.2.4. Giải pháp thiết kế chơng trình ứng dụng t vấn và đánh
giá sai phạm trong kiểm toán
3.2.3. Giải pháp xây dựng mức khung và hớng dẫn xác định về
rủi ro và trọng yếu kiểm toán để hỗ trợ chỉ đạo kiểm toán viên trong
thực hiện kiểm toán
3.2.3.1. Các phơng án xây dựng mức khung rủi ro và trọng yếu kiểm
toán
3.2.3.2. Xây dựng quy trình và phơng pháp xác định rủi ro và trọng
yếu kiểm toán và vận dụng trong thực hiện kiểm toán
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện phơng pháp nghiệp vụ, công tác quản
lý, giám sát, kiểm soát chất lợng kiểm toán trong điều kiện ứng dụng
7
CNTT hỗ trợ xác định rủi ro kiểm toán và vận dụng trọng yếu kiểm
toán
3.2.4.1. Thống nhất quan điểm chỉ đạo kiểm toán dựa trên cơ sở xác
định rủi ro kiểm toán và vận dụng trọng yếu kiểm toán
3.2.4.2. Hoàn thiện hệ thống chuẩn mực và quy trình kiểm toán của
Kiểm toán Nhà nớc
3.2.4.3. Hoàn thiện việc phân công nhiệm vụ và quy trình kiểm tra,
kiểm soát việc thực hiện xác định rủi ro kiểm toán và vận dụng trọng yếu
kiểm toán
3.2.4.4. Tổ chức hệ thống thông tin kiểm toán phục vụ cho quản lý và soát
xét chất lợng xác định rủi ro kiểm toán và vận dụng trọng yếu kiểm toán
3.2.4.5. Chỉ đạo hoạt động và soát xét việc xác định rủi ro kiểm toán
và vận dụng trọng yếu kiểm toán trong hoạt động kiểm toán nhà nớc (hiện
tại chủ yếu áp dụng đối với các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính)
3.3. Tổ chức xây dựng triển khai dự án xây dựng phần
mềm tin học hỗ trợ xác định rủi ro và trọng yếu kiểm toán
của Kiểm toán Nhà nớc
3.3.1. Mục tiêu của dự án
3.3.2. Tổ chức bộ máy
3.3.3. Kế hoạch tổ chức thực hiện
3.3.3.1. Kế hoạch (gắn với triển khai phơng án cụ thể)
3.3.3.2. Nội dung
3.3.4. Các điều kiện thực hiện
Kết luận
1
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rủi ro và trọng yếu kiểm toán là hai vấn đề cơ bản trong hoạt động
kiểm toán. Việc xác định rủi ro kiểm toán và vận dụng tính trọng yếu kiểm
toán có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kiểm toán; nó là cơ sở xác
định phạm vi, đối tợng, quy mô và phơng pháp chọn mẫu kiểm toán; bố trí
thời gian và nhân lực kiểm toán; đồng thời, cũng là một cơ sở để đa ra
những nhận xét, kết luận kiểm toán một cách đúng đắn.
Xác định đúng đắn rủi ro, trọng yếu kiểm toán và vận dụng một cách
thích hợp trong hoạt động kiểm toán là cơ sở, điều kiện thực hiện cuộc kiểm
toán một cách tiết kiệm và đạt chất lợng cao.
Kiểm toán là một lĩnh vực hoạt động mới ở Việt Nam. Việc nghiên
cứu lý luận về kiểm toán ở Việt Nam tuy đã đợc Kiểm toán Nhà nớc và
một số cơ quan khoa học, trờng đại học quan tâm, song vẫn còn không ít
vấn đề lý luận về kiểm toán còn cha đợc nghiên cứu một cách hệ thống,
luận giải một cách đầy đủ; trong đó, có vấn đề về xác định rủi ro kiểm toán
và vận dụng tính trọng yếu kiểm toán. Mặt khác, trong thực tiễn, việc vận
dụng lý luận về rủi ro và trọng yếu kiểm toán trong hoạt động kiểm toán nói
chung và trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nớc nói riêng vẫn
là một vấn đề còn nhiều hạn chế cả về nhận thức, về quản lý, chỉ đạo và việc
thực hiện nghiệp vụ trong các cuộc kiểm toán. Thực trạng đó đặt ra yêu cầu
cấp bách của việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về việc xác định rủi ro
kiểm toán và vận dụng tính trọng yếu kiểm toán trong hoạt động của Kiểm
toán Nhà nớc. Hơn nữa, vấn đề xác định rủi ro và trọng yếu kiểm toán và sự
vận dụng chúng trong hoạt động của Kiểm toán Nhà nớc cần đợc nghiên
cứu trong môi trờng Kiểm toán Nhà nớc đã và đang triển khai thực hiện
ứng dụng công nghệ thông tin để hiện đại hoá hoạt động. Điều đó khẳng định
ý nghĩa lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu đề tài: "ứng dụng công nghệ
thông tin để hỗ trợ việc xác định rủi ro và vận dụng tính trọng yếu trong hoạt
động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nớc".
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đợc nghiên cứu nhằm đạt đợc những mục tiêu chủ yếu sau:
- Hệ thống những vấn đề lý luận về rủi ro và trọng yếu kiểm toán (bao
gồm: khái niệm, nội dụng, mối quan hệ, những nhân tố tác động, v.v.) và khả
năng ứng dụng CNTT hỗ trợ việc xác định rủi ro kiểm toán và vận dụng tính
trọng yếu động kiểm toán;
- Tổng kết kinh nghiệm trong và ngoài nớc về việc ứng dụng CNTT
hỗ trợ xác định rủi ro kiểm toán và vận dụng tính trọng yếu kiểm toán; đánh
giá thực trạng việc xác định rủi ro kiểm toán và vận dụng tính trọng yếukiểm
toán trong kiểm toán báo cáo tài chính của Kiểm toán Nhà nớc;
- Xác định phơng hớng và đề xuất mô hình, các giải pháp ứng dụng
công nghệ thông tin để hỗ trợ việc xác định rủi ro kiểm toán và vận dụng tính
trọng yếu kiểm toán của Kiểm toán Nhà nớc.
3. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của đề tài tập trung vào các vấn đề về nội dung,
các yếu tố tác động và việc vận dụng công nghệ thông tin trong xác định rủi
ro kiểm toán và vận dụng tính trọng yếu kiểm toán báo cáo tài chính của
Kiểm toán Nhà nớc;
Phạm vi nghiên cứu của đề tài đợc xác định cả về lý luận và thực tiễn
trong và ngoài nớc của vấn đề nghiên cứu. Tuy nhiên, nội dung thực tiễn sẽ
tập trung nghiên cứu trong hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính của Kiểm
toán Nhà nớc từ năm 1995 đến nay.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng nhiều phơng pháp nghiên cứu bao gồm các phơng
pháp luận về chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử; các
phơng pháp nghiên cứu lý luận: khái quát hoá, tổng hợp, phân tích và
phơng pháp nghiên cứu thực tiễn: khảo sát, mô hình hoá, v.v.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phần phụ lục; đề tài đợc kết cấu
thành 3 chơng:
3
- Chơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về ứng dụng công nghệ
thông tin hỗ trợ xác định rủi ro và vận dụng tính trọng yếu trong hoạt
động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nớc
- Chơng 2:
Thực trạng xác định rủi ro và vận dụng tính trọng yếu
và thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin của Kiểm toán Nhà nớc Việt
Nam
- Chơng 3: Phơng hớng và giải pháp ứng dụng công nghệ thông
tin hỗ trợ xác định rủi ro và vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán báo
cáo tài chính của Kiểm toán Nhà nớc
4
Chơng 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về ứng dụng CNTT hỗ trợ
xác định rủi ro và vận dụng tính trọng yếu
trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nớc
1.1. KháI niệm và các nhân tố tác động đến rủi ro và
trọng yếu kiểm toán
1.1.1. Khái niệm và phân loại rủi ro và trọng yếu kiểm toán
1.1.1.1. Rủi ro kiểm toán
a. Khái niệm
Trong hoạt động kiểm toán, bất kỳ cuộc kiểm toán nào cũng có những
hạn chế tiềm tàng dẫn đến luôn tồn tại khả năng kiểm toán viên đa ra những
ý kiến, nhận xét không thích hợp (hoặc sai lầm) về báo cáo đợc kiểm toán.
Có thể chỉ ra những hạn chế đó từ những nguyên nhân: thực hiện kiểm toán
trên mẫu để đa ra kết luận cho tổng thể; các phơng pháp thu thập bằng
chứng kiểm toán hớng đến sự thuyết phục nên chỉ đợc thực hiện ở giới hạn
nhất định; nhận xét, kết luận kiểm toán phụ thuộc nhiều vào sự xét đoán nghề
nghiệp của kiểm toán viên, v.v.
Theo Alvin A.Arens v James K.Loebbeck Rủi ro kiểm toán là rủi ro
mà kiểm toán viên sẽ kết luận là báo cáo tài chính đợc trình bày trung thực
và do đó công bố một ý kiến chấp nhận hoàn toàn trong khi thực tế thì chúng
bị sai sót trọng yếu.[11, tr.82]
Tơng tự nh vậy, trong Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400, định
nghĩa: Rủi ro kiểm toán là rủi ro do kiểm toán viên (và Công ty kiểm toán)
đa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài chính còn có những
sai sót trọng yếu.[5]
Nh vậy, về thực chất rủi ro kiểm toán là khả năng mà kiểm toán viên
đa ra những nhận xét, kết luận sai lầm về báo cáo (hoạt động) đợc kiểm
toán.
b. Phân loại rủi ro kiểm toán
Rủi ro kiểm toán thờng đợc đợc tiếp cận theo phạm vi của rủi ro
kiểm toán. Theo phạm vi, rủi ro kiểm toán chia thành: rủi ro kiểm toán của
5
tổng thể báo cáo và rủi ro kiểm toán bộ phận (một chỉ tiêu trên báo cáo).
Cách phân chia này xuất phát từ yêu cầu thực tiễn khi kiểm toán viên tiến
hành phân tích rủi ro kiểm toán: cần quan tâm đánh giá rủi ro kiểm toán tổng
thể và rủi ro kiểm toán của từng nội dung, chỉ tiêu kiểm toán. Trong thực tế
kiểm toán, rủi ro kiểm toán của tổng thể đợc tiếp cận ở 2 góc độ: rủi ro
kiểm toán mong muốn (mức độ rủi ro mà kiểm toán viên có thể chấp nhận)
thờng đợc xác định chung cho toàn bộ báo cáo, thể hiện trong kế hoạch
kiểm toán tổng thể (hay kế hoạch chiến lợc) và rủi ro kiểm toán ớc tính
(mức độ rủi ro theo đánh giá thực tế của kiểm toán viên trong cuộc kiểm
toán). Cách tiếp cận này đáp ứng đợc yêu cầu thực tiễn của quản lý và thực
hiện hoạt động kiểm toán.
1.1.1.2. Tính trọng yếu trong hoạt động kiểm toán - Trọng yếu kiểm
toán
a. Khái niệm
Một trong những mục tiêu của hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính
nói riêng và kiểm toán nói chung là đa ra sự đảm bảo hợp lý rằng các báo
cáo (thông tin) đợc kiểm toán là trung thực. Điều đó có nghĩa là kiểm toán
viên chấp nhận trong báo cáo (các chỉ tiêu trong báo cáo) tồn tại những sai
phạm mà với mức độ sai phạm này kiểm toán viên vẫn tin tởng rằng nếu kết
luận là báo cáo trung thực sẽ không ảnh hởng đến những quyết định của
những ngời sử dụng các thông tin đó. Khi mức độ sai phạm vợt khỏi một
giới hạn nhất định, kiểm toán viên sẽ không đa ra đánh giá về sự trung thực
của báo cáo đợc kiểm toán; sai phạm ở mức độ đó đợc coi là sai phạm
trọng yếu. Nh vậy, trong kiểm toán tồn tại khái niệm trọng yếu, gọi là trọng
yếu kiểm toán hay tính trọng yếu trong hoạt động kiểm toán. Để phù hợp với
cách gọi phổ biến trong các tài liệu về kiểm toán hiện nay, trong đề tài này
sẽ sử dụng thuật ngữ trọng yếu kiểm toán thay cho thuật ngữ tính trọng
yếu trong hoạt động kiểm toán.
Theo nghĩa phổ thông, trọng yếu chỉ một vấn đề, một sự vật, hiện
tợng rất quan trọng. Tuy nhiên, trong những lĩnh vực khác nhau, trọng
yếu có nội hàm cụ thể riêng. Theo các nhà khoa học về kiểm toán và theo
6
các hớng dẫn của INTOSAI, IFAC đều đề cập đến trọng yếu kiểm toán (hay
tính trọng yếu kiểm toán), khi tiếp cận nó ở góc độ những sai phạm nghiêm
trọng mà kiểm toán viên không thể bỏ qua khi đa ra kết luận về sự trung
thực của các thông tin. Theo Alvin A.Arens v James K.Loebbeck: Một sai
phạm trong báo cáo tài chính có thể đợc xem là trọng yếu nếu sự hiểu biết
về sai phạm này sẽ ảnh hởng đến quyết định của ngời sử dụng hợp lý các
báo cáo đó.[11, tr.46 ]
Kiểm toán Nhà nớc Việt Nam sử dụng định nghĩa về trọng yếu kiểm
toán của IFAC cũng khẳng định: (Tính) Trọng yếu kiểm toán là khái niệm
về tầm cỡ, bản chất của những sai phạm hoặc bỏ sót các thông tin tài chính
hoặc là đơn lẻ hoặc từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể, nếu dựa vào các
thông tin này để xét đoán thì sẽ không chính xác hoặc đa ra kết luận sai
lầm. [1, tr.89]
Nh vậy, trọng yếu kiểm toán thực chất là giới hạn về quy mô hoặc
tính chất của sai phạm (gồm cả bỏ sót) của báo cáo hoặc một chỉ tiêu trên
báo cáo đợc kiểm toán để kiểm toán viên đa ra sự đảm bảo hợp lý rằng
các thông tin là trung thực (hoặc không bị sai phạm nghiêm trọng).
b. Phân loại trọng yếu kiểm toán
Cũng nh đối với rủi ro kiểm toán, trong hoạt động kiểm toán, vấn đề
trọng yếu thờng đợc tiếp cận theo theo phạm vi của sai phạm. Theo phạm
vi của sai phạm, trọng yếu kiểm toán chia thành trọng yếu tổng thể của báo
cáo (báo cáo tài chính) và trọng yếu bộ phận (một chỉ tiêu trên báo cáo).
Cách phân chia này xuất phát từ yêu cầu trong phân tích của ngời sử dụng
thông tin cần quan tâm đến những sai phạm cả về mặt tổng thể và từng bộ
phận của báo cáo. Trong thực tiễn vận dụng trọng yếu kiểm toán, kiểm toán
viên phải xác định các loại trọng yếu kiểm toán trên cả trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán (trọng yếu kiểm toán kế hoạch) và trong giai đoạn thực hiên
kiểm toán (điều chỉnh trọng yếu kiểm toán). Trọng yếu kiểm toán cũng đợc
xem xét về mặt định tính (tính chất của sai phạm) và về mặt định lợng (phản
ánh bằng số tuyệt đối hoặc số tơng đối của sai phạm).
7
1.1.2. Các nhân tố tác động đến rủi ro và trọng yếu kiểm toán
1.1.2.1. Các nhân tố tác động đến rủi ro kiểm toán
Rủi ro kiểm toán là khả năng xảy ra sai phạm trọng yếu trong đối
tợng kiểm toán mà kiểm toán viên vẫn kết luận về sự trung thực hoặc hợp lý
của nó. Rủi ro kiểm toán đợc xác định ở mức độ hợp lý (tơng đối). Rủi ro
kiểm toán chịu sự tác động của 3 loại rủi ro sau:
- Rủi ro tiềm tàng là khả năng tồn tại các sai phạm trọng yếu trong bản
thân đối tợng kiểm toán khi cha xét đến sự tác động của hệ thống kiểm soát
nội bộ của đơn vị và hoạt động kiểm toán. Rủi ro tiềm tàng bắt nguồn từ môi
trờng hoạt động của đơn vị (môi trờng kinh tế - xã hội, hệ thống pháp luật,
lĩnh vực hoạt động, ) và đặc điểm trong tổ chức, hoạt động của đơn vị (quy
mô, cơ cấu tổ chức của đơn vị, quan điểm và sự liêm chính của nhà quản lý, sự
phân chia quyền lực trong đơn vị, thực trạng tài chính và kết quả hoạt động của
đơn vị, v.v). Các yếu tố môi trờng không thuận lợi sẽ ít có khả năng ngăn
chặn đợc các sai phạm trọng yếu, rủi ro tiềm tàng sẽ lớn hay khả năng tiềm
ẩn những sai phạm trọng yếu trong đối tợng kiểm toán sẽ lớn và ngợc lại. Tổ
chức kiểm toán và kiểm toán viên không thể kiểm soát đợc rủi ro tiềm tàng,
song cần đánh giá nó trong hoạt động kiểm toán để định hớng cho việc phát
hiện những sai phạm trọng yếu trong hoạt động của đơn vị.
- Rủi ro kiểm soát là khả năng hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị
không phát hiện, ngăn chặn đợc những sai phạm trọng yếu khi cha xét đến
sự tác động của hoạt động kiểm toán. Rủi ro kiểm soát bắt nguồn từ những
hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị: thiếu hoàn thiện (chứa
đựng các yếu tố không hợp lý, không đồng bộ, v.v không tạo khả năng kiểm
soát một cách có hiệu quả mọi hoạt động của đơn vị) hoặc thiếu hiệu lực (các
quy định về kiểm soát nội bộ không đợc thực thi và tuân thủ đầy đủ, đồng
bộ, ). Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị yếu kém thì khả năng tồn tại
những sai phạm trọng yếu trong đối tợng kiểm toán sẽ lớn và ngợc lại. Tổ
chức kiểm toán và kiểm toán viên không thể kiểm soát đợc rủi ro kiểm soát,
song cần đánh giá nó trong hoạt động kiểm toán để định hớng cho việc phát
hiện những sai phạm trọng yếu trong hoạt động của đơn vị.
8
- Rủi ro phát hiện là khả năng mà hoạt động kiểm toán không phát
hiện đợc những sai phạm trọng yếu. Rủi ro phát hiện bắt nguồn từ những
hạn chế của hoạt động kiểm toán: chọn mẫu kiểm toán; giới hạn về thời gian,
phạm vi kiểm toán; hạn chế về các phơng pháp áp dụng trong thu thập bằng
chứng kiểm toán; hạn chế về năng lực của kiểm toán viên, v.v. Tổ chức kiểm
toán và kiểm toán viên có thể kiểm soát một cách hợp lý đợc rủi ro phát
hiện; có thể giảm rủi ro phát hiện thông qua bố trí cơ cấu kiểm toán viên hợp
lý, mở rộng phạm vi, quy mô mẫu kiểm toán, bổ sung các phơng pháp kiểm
toán,
Ba nhân tố rủi ro trên có tác động ở những mức độ khác nhau đối với
rủi ro kiểm toán của đối tợng kiểm toán và nó cũng tác động ở các mức độ
khác nhau đối với các đơn vị khác nhau, tuỳ thuộc vào các yếu tố tác động
đến mỗi loại rủi ro trên. Tuy nhiên, xét về xu hớng thì mỗi loại rủi ro trên
đều tác động theo hớng đồng thuận với rủi ro kiểm toán, đợc thể hiện theo
mô hình toán sau:
Rủi ro kiểm toán = Rủi ro tiềm tàng x Rủi ro kiểm soát x Rủi ro phát
hiện
Việc xác định rủi ro kiểm toán và các loại rủi ro trên có thể đợc xác
định theo tính chất (định tính: cao, thấp, trung bình) hoặc theo số lợng (định
lợng: 0,1; 0,2; 0,9), tuỳ thuộc vào sự vận dụng của kiểm toán viên trong
hoạt động kiểm toán.
1.1.2.2. Các nhân tố tác động đến trọng yếu kiểm toán
Trọng yếu kiểm toán đợc xác định ở mức hợp lý (tơng đối); mức
trọng yếu kiểm toán chịu sự tác động của 3 nhóm nhân tố chủ yếu sau:
- Các yếu tố môi trờng hoạt động của đơn vị: tình hình chung của nền
kinh tế (khủng hoảng, lạm phát hay ổn định, biến động); các quy định của
pháp luật liên quan đến hoạt động của đơn vị (Luật Ngân sách nhà nớc, Luật
Kế toán, Luật Thống kê, Luật chống tham nhũng, Luật thuế, ); các chính
sách và biện pháp của Chính phủ liên quan đến lĩnh vực hoạt động của đơn vị
(khuyến khích, hạn chế, ).
9
- Các yếu tố về đặc điểm của đơn vị: quy mô hoạt động của đơn vị
(tổng tài sản, vốn, doanh thu, chi phí, v.v); lĩnh vực hoạt động của đơn vị (vì
lợi nhuận hay phi lợi nhuận v.v.); trạng thái hoạt động của đơn vị (mới hoạt
động hay đã ổn định, đang sinh lời hay thua lỗ); thị trờng hoạt động của đơn
vị (cạnh tranh hay ít cạnh tranh, v.v).
- Sự quan tâm và mục đích của ngời sử dụng thông tin báo cáo: Nhà
nớc, bản thân các nhà quản trị, các nhà đầu t của đơn vị; các đối tác, khách
hàng,
Ba nhóm nhân tố trên đều tác động đến hoạt động của đơn vị, tác động
đến sự nhận định của kiểm toán viên và tổ chức kiểm toán về mức độ ảnh
hởng của quy mô các sai phạm đến những nhận định của những ngời sử
dụng thông tin, đặc biệt là tác động đến quyết định của ngời quản lý đơn vị;
do vậy, khi xem xét, xác định trọng yếu kiểm toán cho tổng thể báo cáo hoặc
cho từng nội dung, chỉ tiêu kiểm toán, kiểm toán viên đều cần phải xem xét,
đánh giá một cách toàn diện sự tác động của 3 nhóm nhân tố trên. Mặt khác,
cũng cần lu ý rằng, mỗi nhóm nhân tố tác động hoặc từng nhân tố trong các
nhóm nhân tố đó cũng lại tác động không giống nhau đến việc xác định trọng
yếu kiểm toán do vậy kiểm toán viên cần có sự phân tích sâu sắc từng nhóm
khi xác định trọng yếu kiểm toán.
Trọng yếu kiểm toán thờng đợc kiểm toán viên xác định theo số
lợng (định lợng). Song, cũng có trờng hợp kiểm toán viên chỉ dựa vào
kinh nghiệm nghề nghiệp của mình xác định theo tính chất một cách rất
tơng đối theo những tiêu thức nhất định.
1.1.2.3. Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ thể hiện ở những xu
hớng sau:
- Khi trọng yếu kiểm toán đợc xác định ở mức thấp nghĩa là những
sai phạm trọng yếu có quy mô nhỏ, do vậy, khả năng mà kiểm toán viên đa
ra kết luận sai lầm sẽ lớn, tức là rủi ro kiểm toán sẽ lớn hơn và ngợc lại. Tuy
nhiên, việc xác định trọng yếu lại phải dựa trên việc phân tích đánh giá một
cách khách quan những nhân tố tác động đến nó; do vậy, kiểm toán viên
không thể tùy tiện dựa vào ý muốn chủ quan của mình để xác định mức trọng
10
yếu cao bởi chính việc xác định mức trọng yếu cao thiếu căn cứ hợp lý lại
làm tăng rủi ro kiểm toán.
- Giữa các loại rủi ro tác động đến rủi ro kiểm toán và trọng yếu kiểm
toán lại có mối quan hệ riêng khác nhau: khi kiểm toán viên xác định rủi ro
mong muốn ở mức thấp (giả định rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát ở mức
độ trung bình) cũng có nghĩa là mong muốn độ tin cậy của việc đánh giá, xác
nhận kiểm toán ở mức cao thì rủi ro phát hiện yêu cầu (cần đạt đợc) ở mức
thấp để đạt đợc mức rủi ro mong muốn đó; do vậy, kiểm toán viên xác định
quy mô mẫu kiểm toán lớn và mức trọng yếu thấp và ngợc lại. Khi kiểm
toán viên xác định rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát ở mức thấp (giả định
rủi ro mong muốn ở mức trung bình) thì rủi ro phát hiện (đạt đợc) ở mức
cao, kiểm toán viên sẽ xác định quy mô mẫu kiểm toán nhỏ và sẽ chấp nhận
mức trọng yếu thấp.
Mối quan hệ giữa rủi ro và trọng yếu (và trên cơ sở đó có mối quan hệ
với quy mô mẫu kiểm toán) là cơ sở cho việc xác định rủi ro và vận dụng tính
trọng yếu trong hoạt động kiểm toán.
1.2. Nội dung, tác dụng và TRìNH Tự xác định rủi ro và vận
dụng trọng yếu kiểm toán
1.2.1. Nội dung, tác dụng xác định rủi ro và vận dụng trọng yếu
kiểm toán
1.2.1.1. Nội dung xác định rủi ro và vận dụng trọng yếu kiểm toán
Xác định rủi ro và vận dụng trọng yếu kiểm toán thực chất bao gồm
các hoạt động: xác định rủi ro, trọng yếu kiểm toán và vận dụng trọng yếu
kiểm toán (dựa trên rủi ro kiểm toán) vào các hoạt động kiểm toán. Trong
chuẩn mực kiểm toán của mọi tổ chức kiểm toán đều có chuẩn mực về việc
xác định rủi ro và trọng yếu kiểm toán. Việc xác định rủi ro và trọng yếu
kiểm toán là quá trình kiểm toán viên dựa trên những thông tin thu thập và
phân tích về đối tợng kiểm toán và các yếu tố tác động đến nó để định rõ về
mức độ (định lợng) hoặc cấp độ (định tính) của rủi ro kiểm toán và quy mô
(định lợng) của trọng yếu kiểm toán. Việc xác định rủi ro kiểm toán đợc
thực hiện trong quá trình chuẩn bị, lập kế hoạch kiểm toán cho cuộc kiểm
toán hoặc trong quá trình thực hiện kiểm toán sau khi đánh giá hệ thống kiểm
11
soát nội bộ của đơn vị để phục vụ cho điều chỉnh kế hoạch kiểm toán. Việc
xác định rủi ro và trọng yếu kiểm toán là cơ sở cho vận dụng chúng trong tổ
chức thực hiện kiểm toán. Vận dụng rủi ro và trọng yếu kiểm toán là các
hoạt động của kiểm toán viên dựa trên những kết quả của việc xác định rủi
ro và trọng yếu kiểm toán: xác định nội dung kiểm toán trọng yếu (trọng tâm,
quan trọng); xác định quy mô mẫu và lựa chọn phơng pháp chọn mẫu kiểm
toán; xác định phạm vi và phơng pháp kiểm toán; xác định mức sai phạm
của tổng thể từ kết quả kiểm toán trên mẫu
Xác định rủi ro và vận dụng trọng yếu kiểm toán đợc thực hiện trong
cả 4 giai đoạn của quy trình kiểm toán.
a. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Trong giai đoạn này kiểm toán viên phải tiến hành nghiên cứu tài liệu,
khảo sát đơn vị, phân tích tình hình và lập kế hoạch kiểm toán (kế hoạch tổng
thể và kế hoạch chi tiết); trong đó kiểm toán viên cần phải:
- Tiến hành đánh giá, phân tích để xác định rủi ro kiểm toán gồm: rủi
ro kiểm toán tổng thể của báo cáo (rủi ro kiểm toán mong muốn hoặc rủi ro
kiểm toán ớc tính từ thực tế) và rủi ro kiểm toán của bộ phận (chỉ tiêu,
khoản mục) kiểm toán (trên cơ sở xác định rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát
và rủi ro phát hiện của từng chỉ tiêu, khoản mục để xác định rủi ro kiểm toán
cho từng chỉ tiêu, khoản mục đó);
- Tiến hành đánh giá, phân tích để xác định trọng yếu kiểm toán của
tổng thể báo cáo ( xác định chỉ tiêu và mức trọng yếu kiểm toán) và trọng
yếu kiểm toán bộ phận (phân bổ trọng yếu kiểm toán cho các chỉ tiêu, khoản
mục cần kiểm toán);
- Trên cơ sở xác định rủi ro và trọng yếu kiểm toán, kiểm toán viên lập
kế hoạch kiểm toán; trong đó, chú ý những vấn đề bị chi phối bởi rủi ro và
trọng yếu kiểm toán: nội dung trọng tâm kiểm toán, số và chất lợng kiểm
toán viên thực hiện kiểm toán; quy mô mẫu chọn; áp dụng các phơng pháp
kiểm toán cho từng bộ phận kiểm toán.
b. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Giai đoạn này kiểm toán viên tiến hành các công việc theo kế hoạch,
trong đó các công việc vận dụng rủi ro và trọng yếu kiểm toán, gồm:
12
- Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để đánh lại rủi ro kiểm soát, từ
đó điều chỉnh lại rủi ro phát hiện; điều chỉnh lại mức trọng yếu kiểm toán;
- Trên cơ sở điều chỉnh lại mức rủi ro và trọng yếu kiểm toán (nếu có),
kiểm toán viên điều chỉnh lại kế hoạch kiểm toán chi tiết;
- Thực hiện kiểm toán trên mẫu kiểm toán theo kế hoạch đã điều
chỉnh; xác định sai phạm trên mẫu kiểm toán và ớc tính sai phạm tổng thể
của bộ phận kiểm toán;
- Trên cơ sở ớc tính sai phạm tổng thể của từng bộ phận kiểm toán,
đa ra những nhận xét, kết luận kiểm toán của từng bộ phận hoặc tiếp tục các
thủ tục nghiệp vụ bổ sung để đa ra nhận xét, kết luận.
c. Giai đoạn lập báo cáo kiểm toán
Trong giai đoạn này việc vận dụng mức rủi ro và trọng yếu kiểm toán
của kiểm toán viên gồm:
- Kiểm tra, soát xét lại các bằng chứng kiểm toán, các nhận xét, kết
luận của từng bộ phận, chỉ tiêu kiểm toán; trong đó, chú trọng đến những bộ
phận, chỉ tiêu kiểm toán có rủi ro kiểm toán lớn (hoặc rủi ro phát hiện cần đạt
đợc nhỏ);
- Tổng hợp những sai phạm bộ phận để xác định những sai phạm tổng
thể của báo cáo tài chính, so sánh với mức trọng yếu kiểm toán của tổng thể
báo cáo để đa ra những kết luận kiểm toán thích hợp.
d. Giai đoạn kiểm tra đơn vị thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán
Đây là hoạt động kiểm tra sau cùng của cuộc kiểm toán; do vậy, việc
vận dụng mức rủi ro và trọng yếu trong hoạt động này chủ yếu để định hớng
cho việc quyết định những đơn vị, nội dung cần kiểm tra tại hiện trờng
(thờng đối với tổng thể hoặc bộ phận có rủi ro kiểm toán lớn hoặc đối với
những nội dung, bộ phận, chỉ tiêu kiểm toán đã đợc kết luận có sai phạm
trọng yếu); đồng thời, trên cơ sở đó, kiểm toán viên xác định thời gian, nội
dung, phơng pháp kiểm tra thích hợp.
1.2.1.2. Tác dụng của việc xác định rủi ro và vận dụng trọng yếu
kiểm toán trong hoạt động kiểm toán nhà nớc
13
Việc xác định rủi ro và vận dụng trọng yếu kiểm toán là một trong
những yêu cầu, điều kiện để đảm bảo hoạt động kiểm toán có hiệu quả; hoạt
động đó sẽ mang lại những tác dụng chủ yếu sau:
a. Đối với nhận thức và t duy kiểm toán
Vận dụng việc xác định rủi ro và trọng yếu kiểm toán mặc dù chỉ là
những hoạt động nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán, song nó là cơ sở cho
việc thay đổi nhận thức về hoạt động kiểm toán (chuyển đổi từ hoạt động
mang nặng tính chất kiểm tra kế toán sang kiểm toán), từ đó định hớng
đúng đắn cho toàn bộ cuộc kiểm toán.
Hiện nay, Kiểm toán Nhà nớc chủ yếu đang thực hiện kiểm toán báo
cáo tài chính; do vậy, vận dụng xác định rủi ro và trọng yếu kiểm toán sẽ tạo
cơ sở hợp lý cho việc thực hiện chọn mẫu kiểm toán và các nghiệp vụ khác.
Nh vậy, từ sự thúc đẩy của việc xác định rủi ro và vận dụng trọng yếu
kiểm toán sẽ tạo cơ sở cho sự nhận thức đúng đắn về hoạt động kiểm toán: từ
kiểm toán theo quan niệm đơn giản là công tác kiểm tra tài liệu và số liệu kế
toán (chủ yếu là kiểm tra tính tuân thủ) để chuyển sang kiểm toán với tính
cách là một loại hoạt động nghề nghiệp có những nghiệp vụ đặc thù mang
tính khoa học cao. Mặt khác, với những yêu cầu trong xác định, vận dụng rủi
ro và trọng yếu kiểm toán, đòi hỏi kiểm toán viên không chỉ dừng lại xem
xét, tìm kiếm những sai phạm chủ yếu về kế toán, tài chính mà phải phân
tích, đánh giá một cách toàn diện về môi trờng hoạt động, đặc điểm tình
hình tổ chức, quản lý của đơn vị, Nh vậy, đòi hỏi kiểm toán viên phải có
t duy của nhà quản lý kinh tế trong hoạt động kiểm toán. Hơn nữa, cũng từ
yêu cầu đó, thúc đẩy kiềm toán viên phải vận dụng thành thạo các phơng
pháp khoa học kinh tế: thống kê, toán trong hoạt động kiểm toán; dẫn đến
thúc đẩy t duy logic chặt chẽ, thúc đẩy ứng dụng CNTT trong hoạt động
kiểm toán.
b. Đối với quá trình thực hành kiểm toán
Việc xác định rủi ro và trọng yếu kiểm toán trong điều kiện thực tiễn
hiện nay có tác dụng trực tiếp đến toàn bộ quá trình thực hành kiểm toán; cụ
thể:
14
- Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, việc khảo sát, phân tích thông
tin và lập kế hoạch kiểm toán sẽ đợc chú trọng, chất lợng kế hoạch kiểm
toán sẽ đợc nâng lên. Trong điều kiện đó, kiểm toán viên chỉ có thể xây
dựng đợc kế hoạch kiểm toán trên cơ sở hiểu biết sâu sắc về môi trờng
hoạt động của đơn vị, khảo sát, tìm hiều, thu thập đủ các thông tin cần thiết
để đánh giá đợc hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị và các vấn đề liên
quan để xác định rủi ro và trọng yếu kiểm toán một cách hợp lý. Mặt khác,
trên cơ sở đó đòi hỏi kiểm toán viên phải nâng cao năng lực phân tích, đánh
giá, chuyển đổi từ lập kế hoạch hình thức sang kế hoạch có những căn cứ hợp
lý, từ đó chỉ đạo đúng đắn công tác thực hiện kiểm toán.
- Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, với việc xác định rủi ro và trọng
yếu kiểm toán sẽ giúp cho việc thực hiện kiểm toán tập trung vào những
trọng tâm, trọng điểm kiểm toán (những nội dung kiểm toán có rủi ro cao);
nâng cao năng lực phân tích, tìm nguyên nhân sai phạm, v.v, để đảm bảo tính
thuyết phục của báo cáo kiểm toán; áp dụng phơng pháp chọn mẫu thích
hợp để giảm thiểu sự kiểm tra chi tiết đến mức thấp nhất, v.v, và trên cơ sở
đổi mới hoạt động kiểm toán đó sẽ đặt ra yêu cầu và tạo khả năng nâng cao
năng lực vận dụng các phơng pháp kiểm toán một cách hợp lý làm cơ sở
đảm bảo tính thuyết phục của những nhận xét, kết luận kiểm toán.
- Trong giai đoạn lập báo cáo kiểm toán, trên cơ sở xác định rủi ro và
trọng yếu kiểm toán, một mặt, tạo đợc cơ sở cung cấp các bằng chứng kiểm
toán thuyết phục làm cơ sở cho những nhận xét, kết luận kiểm toán; mặt
khác, trên cơ sở hình thành một cách hệ thống các bằng chứng kiểm toán, tạo
điều kiện cho hoạt động kiểm tra, soát xét lại bằng chứng kiểm toán một
cách chặt chẽ; việc đa ra nhận xét, kết luận, kiến nghị có căn cứ thuyết phục
hơn (dựa trên trọng yếu kiểm toán và các bằng chứng kiểm toán tơng ứng).
Đây là tác dụng quan trọng góp phần nâng cao hiệu lực kiểm toán.
Ngoài ra, trên cơ sở những vận dụng trên sẽ tạo điều kiện tuận lợi cho
việc thực hiện giai đoạn kiểm tra đơn vị thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm
toán một cách có hiệu quả trên cơ sở: một mặt, cần hớng việc kiểm tra có
trọng tâm, trọng điểm (xác định đơn vị cần kiểm tra hoặc nội dung kiểm tra
trong đơn vị); mặt khác, trên cơ sở những kết luận, kiến nghị kiểm toán hợp
15
lý, thuyết phục sẽ là điều kiện để đơn vị chấp nhận việc thực thi các kiến nghị
kiểm toán một cách thuận lợi, góp phần nâng cao hiệu lực kiểm toán và giảm
thiểu chi phí kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán tại đơn vị.
c. Đối với hoạt động quản lý kiểm toán
Sự thay đổi trong t duy và tổ chức thực hành kiểm toán đòi hỏi và dẫn
đến sự thay đổi trong hoạt động quản lý kiểm toán; cụ thể:
- Đặt ra yêu cầu cho hoạt động chỉ đạo việc vận dụng rủi ro và trọng
yếu kiểm toán phải có sự thống nhất: về phơng pháp, về việc hớng dẫn
khung xác định rủi ro và trọng yếu kiểm toán, về việc xử lý, điều chỉnh rủi ro
và trọng yếu kiểm toán, về việc xác định quy mô mẫu kiểm toán, trọng tâm,
trọng điểm kiểm toán dựa vào rủi ro kiểm toán Nh vậy, nó tác động đến
việc nâng cao chất lợng công tác hớng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ kiểm toán
của các cấp quản lý kiểm toán.
- Tạo cơ sở cho hoạt động kiểm tra, soát xét chất lợng kiểm toán có
căn cứ hợp lý: quy trình và căn cứ xác định rủi ro và trọng yếu kiểm toán; cơ
sở xác định trọng tâm, trọng điểm và quy mô mẫu kiểm toán; căn cứ đa ra
nhận xét, kết luận kiểm toán, v.v. Nh vậy, hoạt động kiểm tra, soát xét chất
lợng kiểm toán phải tiếp cận với nội dung, chất lợng hoạt động kiểm toán;
nâng cao trách nhiệm và tính thờng xuyên trong kiểm tra, soát xét chất
lợng kiểm toán; giảm thiểu tính hình thức, thiếu hiệu quả, tạo đầy đủ hơn
những tiền đề để xây dựng những tiêu chí đánh giá chất lợng kiểm toán.
- Đặt ra yêu cầu thiết thực cho đổi mới tổ chức bộ máy quản lý và tổ
chức đoàn, tổ kiểm toán. Với sự đổi mới hoạt động quản lý và thực hiện kiểm
toán do sự tác động của vận dụng xác định rủi ro và trọng yếu kiểm toán nó
đòi hỏi sự chuyên môn hoá cao hơn trong quản lý các đơn vị kiểm toán và
thực hiện kiểm toán (đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc, có hệ thống, thờng xuyên
về đơn vị đợc kiểm toán), từ đó đặt ra yêu cầu trong phân công chuyên môn
hoá quản lý và thực hiện kiểm toán theo lĩnh vực hẹp (phân công theo từng
lĩnh vực của đơn vị kiểm toán và theo khách thể - đơn vị đợc kiểm toán).
1.2.2. Trình tự xác định rủi ro và trọng yếu kiểm toán
1.2.2.1. Tiêu thức xác định rủi ro và trọng yếu kiểm toán
16
a. Tiêu thức xác định rủi ro kiểm toán
Trong hoạt động thực tiễn, việc xác định rủi ro kiểm toán đợc thực
hiện theo 2 tiêu thức là định tính và định lợng.
*Rủi ro kiểm toán định tính
Kiểm toán viên thờng dựa trên quan điểm rằng dù kiểm toán có nỗ
lực cao nhất trong nghiên cứu, khảo sát kiểm toán thì cũng không thể xác
định đợc các mức rủi ro một cách chính xác, phù hợp hoàn toàn với thực tế;
do vậy, không nhất thiết phải đánh giá rủi ro kiểm toán nói chung và từng bộ
phận rủi ro của nó một cách chính xác; hơn nữa, cũng chính vì vậy, việc xác
định các loại rủi ro thờng mang tính chủ quan cao. Với quan điểm này, các
kiểm toán viên thờng đa ra cách đánh giá rủi ro kiểm toán một cách khái
quát và chủ quan một cách định tính: thấp, trung bình, cao.
Mô hình vận dụng xác định rủi ro kiểm toán thờng đợc thực hiện
dựa trên cơ sở xác định trớc rủi ro kiểm toán mong muốn.; đánh giá rủi ro
tiềm tàng và rủi ro kiểm soát; từ đó kiểm toán viên thờng lập bảng để xác
định rủi ro phát hiện.
Ví dụ về bảng xác định rủi ro phát hiện:
Trờng hợp
Rủi ro kiểm toán
mong muốn
Rủi ro tiềm
tàng
Rủi ro kiểm
soát
Rủi ro phát
hiện
1 Cao Thấp Thấp Cao
2 Thấp Thấp Thấp Trung bình
3 Thấp Cao Cao Thấp
4 Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình
5 Cao Thấp Trung bình Trung bình
(Theo mô hình này cần có một sơ đồ đầy đủ gồm 27 trờng hợp).
Xác định rủi ro kiểm toán định tính thờng đợc nhiều kiểm toán viên
áp dụng vì nó tơng đối đơn giản và phụ thuộc vào kinh nghiệm nghề nghiệp
của kiểm toán viên. Tuy nhiên, đây là mô hình mang tính chủ quan cao nên
độ sai lệch so với thực tiễn có thể là lớn; mặt khác, nó chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm nghề nghiệp của kiểm toán viên nên dễ dẫn đến tác động tiêu cực,