HọC VIệN CHíNH TRị QUốC GIA Hồ CHí MINH
báo cáo tổng kết đề tài cấp bộ
đẩy mạnh chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ
vïng kinh tÕ träng ®iĨm phÝa nam
thêi kú hội nhập Wto
chủ nhiệm đề tài: ngô quang thành
7615
27/01/2010
Hà Nội - 2009
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM
PHÍA NAM THỜI KỲ HỘI NHẬP WTO
CƠ QUAN CHỦ TRÌ: HỌC VIỆN CT-HC KHU VỰC II
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: THS. NGÔ QUANG THÀNH
THƯ KÝ ĐỀ TÀI:
THS. NGUYỄN TẤN VINH
HÀ NỘI, 2009
MỤC LỤC
MỤC LỤC
i
MỞ ĐẦU
5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ VÙNG
TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP WTO
10
1.1.
Lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng
10
1.1.1.
Lý luận chung về kinh tế vùng và phân vùng kinh tế ở Việt Nam hiện
nay
10
1.1.2.
Cơ cấu kinh tế vùng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng
15
1.1.3. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế với chuyển dịch cơ cấu đầu
vào
18
1.1.3.1. Mối quan hệ giữa mô thức đầu tư và chuyển dịch cơ cấu
18
1.1.3.2. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế với chuyển dịch cơ
cấu lao động
20
1.1.3.3. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế với trình độ khoa học –
cơng nghệ
22
1.2.
Ảnh hưởng của hội nhập WTO lên cơ cấu kinh tế và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế
24
1.2.1.
Thuận lợi và cơ hội
24
1.2.1.1. Làm sâu sắc hơn cơ cấu kinh tế hướng về xuất khẩu
24
1.2.1.2. Hưởng lợi từ các chính sách cải cách trong nước
26
1.2.1.3. Tăng thu hút vốn đầu tư nước ngoài
26
1.2.1.4. Tiếp thu công nghệ, kỹ năng quản lý, quản trị kinh doanh, tiếp thị,
xây dựng thương hiệu của nước ngồi
27
1.2.2.
Khó khăn và thách thức
27
1.2.2.1. Nguy cơ bị mất thị phần, mất thị trường
27
1.2.2.2. Nguy cơ bị thu hẹp sản xuất, chuyển đổi sang lĩnh vực khác
33
CHƯƠNG 2: CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ VKTTĐPN DƯỚI ẢNH
HƯỞNG CỦA HỘI NHẬP WTO
35
2.1.
Tổng quan về vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
35
2.2.
Đánh giá hiện trạng cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
36
2.2.1.
Đánh giá chung
36
2.2.2.
Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp
37
2.2.2.1. Tăng trưởng công nghiệp
37
2.2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp
37
2.2.3.
Về chuyển dịch cơ cấu dịch vụ
46
2.2.3.1. Chuyển dịch cơ cấu thương mại – dịch vụ
46
2.2.3.2. Chuyển dịch cơ cấu du lịch – nhà hàng – khách sạn
47
ii
2.2.4.
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
49
2.3.
Đánh giá chuyển dịch cơ cấu đầu vào
50
2.3.1.
Nguồn nhân lực
50
2.3.1.1. Dân số
50
2.3.1.2. Lao động
51
2.3.2.3.Về phát triển con người
53
2.3.2.
Về đầu tư phát triển
56
2.3.2.1. Vốn đầu tư phát triển
56
2.3.2.2. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
57
2.4.
Đánh giá việc thực hiện cơ chế chính sách trên địa bàn
59
2.5. Đánh giá về chuyển dịch cơ cấu kinh tế Vùng trong thời gian qua
63
2.5.1.
Nguyên nhân của những thành tựu
63
2.5.2.
Các tồn tại yếu kém trong quá trình hội nhập WTO
63
2.5.3.
Các nguyên nhân chủ yếu của tồn tại
65
2.6.
Phân tích lợi thế so sánh của VKTTĐPN trong hội nhập WTO
66
2.6.1.
Phân tích lợi thế so sánh nội vùng
66
2.6.1.1. TP HCM
66
2.6.1.2. Đồng Nai
68
2.6.1.3. Bình Dương
69
2.6.1.4. Bà Rịa - Vũng Tàu
70
2.6.2.
Phân tích lợi thế so sánh với các vùng khác trong cả nước
70
2.6.2.1. Phân tích SWOT
70
2.6.2.2. Chiến lược kết hợp SWOT
78
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN, GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ VKTTĐPN TRONG THỜI KỲ HỘI
NHẬP WTO
81
3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển đến 2015 và tầm nhìn đến 2020
81
3.1.1.
Quan điểm phát triển
81
3.1.2.
Mục tiêu phát triển
82
3.2. Phương hướng phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lựa chọn các
ngành sản phẩm và lãnh thổ trọng điểm đến 2020
83
3.2.1.
Phương hướng chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng
83
3.2.2.
Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, thành phần kinh tế
và cơ cấu lãnh thổ
84
3.2.2.1. Đối với cơ cấu kinh tế ngành
84
3.2.2.2. Đối với cơ cấu thành phần kinh tế
85
3.2.2.3. Đối với cơ cấu vùng lãnh thổ
85
3.2.2.4. Đối với cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế
86
3.3. Chính sách, giải pháp và cơ chế thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Vùng
87
iii
3.3.1. Hoàn thiện các cơ chế phát triển
87
3.3.1.1 Đối với công tác quy hoạch KT-XH và quy hoạch chung của tồn
vùng
87
3.3.1.2 Chính sách quy hoạch và thực hiện quy hoạch
87
3.3.1.3 Đối với cơng tác kế hoạch hóa
88
3.3.1.4 Đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế
88
3.3.2. Nhóm giải pháp nâng cao khả năng phối hợp, hợp tác, điều phối, và thực
hành chung tồn vùng
89
3.3.3.
Nhóm giải pháp điều tiết ngân sách
90
3.3.4. Giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cơng nghiệp
90
3.3.4.1. Cơng nghiệp cơ khí
90
3.3.4.2. Cơng nghiệp điện tử - tin học
91
3.3.4.3. Nhóm ngành cơng nghiệp dệt – may – da giày
92
3.3.4.4. Công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản và thực phẩm
92
3.3.4.5. Cơng nghiệp hóa chất
92
3.3.4.6. Công nghiệp cao su – plastic
93
3.3.4.7. Công nghiệp dầu khí
94
3.3.4.8. Cơng nghiệp điện
95
3.3.4.9. Phát triển các KCN và KCX
95
3.3.5. Giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu khu vực thương mại - dịch vụ 96
3.3.5.1. Ngành thương mại - xuất nhập khẩu
96
3.3.5.2. Dịch vụ du lịch – khách sạn – nhà hàng
97
3.3.5.3. Ngành kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn
98
3.3.5.4. Dịch vụ tài chính – ngân hàng
100
3.3.5.5. Dịch vụ giao thông - vận tải
102
3.3.5.6. Dịch vụ bưu chính viễn thơng
102
3.3.6.
Nhóm giải pháp đẩy mạnh phát triển nơng - lâm - ngư nghiệp
103
3.3.6.1. Đối với nhóm rau thực phẩm, hoa – cây cảnh và quả
103
3.3.6.2. Đối với cây công nghiệp lâu năm xuất khẩu
104
3.3.6.3. Đối với các sản phẩm ngành chăn nuôi
104
3.3.6.4. Đối với các sản phẩm cây công nghiệp lâu năm
105
TẬP THỂ TÁC GIẢ
108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
109
BIỂU SỐ LIỆU TỔNG HỢP VKTTĐPN
111
Biểu 1: Cơ cấu GDP của các địa phương thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam chia theo khu vực kinh tế (giá thực tế)
111
Biểu 2: Cơ cấu GDP của các địa phương thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam chia theo ngành kinh tế (giá 1994)
112
Biểu 3: Cơ cấu GDP của các địa phương thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam chia theo thành phần kinh tế (giá thực tế)
116
iv
Biểu 4: Cơ cấu giá trị SX CN của các địa phương thuộc vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam chia theo thành phần kinh tế giai đoạn 2000-2008 (giá cố
định 1994)
118
Biểu 5: Cơ cấu giá trị SX CN của các địa phương thuộc vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam chia theo ngành kinh tế giai đoạn 2000-2008 (giá cố định
1994)
120
Biểu 6: Cơ cấu giá trị SX CN của các địa phương thuộc vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam chia theo ngành công nghiệp giai đoạn 2000-2008 (giá cố
định 1994)
121
Biểu 7: Cơ cấu giá trị SX CN của các địa phương thuộc vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam chia theo thành phần kinh tế giai đoạn 2000-2008 (giá cố
định 1994)
127
Biểu 8: Cơ cấu vốn đầu tư của các địa phương thuộc vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam giai đoạn 2000-2008 (giá thực tế)
129
Biểu 9: Cơ cấu vốn đầu tư của các địa phương thuộc vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam giai đoạn 2000-2008 (giá thực tế)
133
Biểu 10: Vốn đầu tư nước ngoài (FDI) của các tỉnh, thành trong vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam theo ngành kinh tế đến cuối năm 2008
136
Biểu 11: Cơ cấu tổng mức hàng hóa bán lẻ của các địa phương thuộc vùng
kinh tế trọng điểm PN chia theo thành phần KT và ngành kinh tế giai đoạn
2000-2008 (giá thực tế)
137
Biểu 12: Cơ cấu giá trị SX NN của các địa phương thuộc vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam chia theo ngành nơng nghiệp giai đoạn 2000-2008 (giá cố
định 1994)
141
MỞ ĐẦU
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (VKTTĐPN, sau đây gọi tắt là Vùng),
theo quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ số 44/1998/QĐ-TTg, ngày
23/2/1998 bao gồm TP.HCM và các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương và Bà Rịa – Vũng
Tàu. Trong Hội nghị các tỉnh VKTTĐPN ngày 20-21/6/2003, Thủ tướng Chính phủ
đã quyết định mở rộng ranh giới VKTTĐPN, sau đó Văn phịng Chính phủ đã ra
thơng báo số 99/TB-VPCP này 2/7/2003 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ,
trong đó quyết định bổ sung vào VKTTĐPN thêm 3 tỉnh: Tây Ninh, Bình Phước,
Long An. Năm 2005, VKTTĐPN được mở rộng tới Tiền Giang (tại Thông báo số
4973/VPCP-ĐP ngày 03/9/2005). Đến nay VKTTĐPN bao gồm 8 tỉnh, thành phố:
Thành phố Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa –
Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang với diện tích gần 30 nghìn km2, dân số năm 2005
có khoảng 14,7 triệu người, chiếm 9,2% diện tích tự nhiên và khoảng 17,7% dân số
so với cả nước. Tỷ lệ đơ thị hóa của vùng đạt 48%, bằng 1,8 lần trung bình cả nước.
VKTTĐPN có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước; là vùng duy nhất hiện nay hội đủ các điều kiện và lợi
thế để phát triển công nghiệp, dịch vụ, đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa; đặc biệt phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp điện tử, tin học,
cơng nghiệp dầu khí và sản phẩm hóa dầu; phát triển dịch vụ cao cấp, dịch vụ du
lịch, dịch vụ viễn thơng, tài chính, ngân hàng; nghiên cứu, ứng dụng và triển khai
khoa học và công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao…Bộ Chính trị đã có
Nghị quyết số 53/NQ-TW ngày 29/8/2005 và Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết
định số 146/QĐ-TTg ngày 13/8/2004 đối với VKTTĐPN. Để góp phần thực hiện
mục tiêu chung của cả nước về tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng của VKTTĐPN giai
đoạn 2005-2010 gấp 1,2 lần, giai đoạn 2011-2020 gấp 1,1 lần mức bình qn của cả
nước. Tỷ trọng đóng góp trong GDP cả nước tăng từ 36% năm 2005 lên khoảng 4041% năm 2010 và 43-44% năm 2020; tăng mức đóng góp của Vùng trong thu ngân
sách của cả nước từ 33,9% năm 2005 lên 38,7% năm 2010 và 40,5% năm 2020.
GDP của vùng năm 2005 khoảng 328 nghìn tỷ đồng, chiến 1/3 GDP cả nước;
GDP bình quân đầu người đạt khoảng 20-22 triệu đồng, cao gấp 2,4 lần so với trung
bình cả nước. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2001-2005 của vùng đạt
8,3%, cao hơn gấp 1,15 lần so với mức trung bình của cả nước. Kim ngạch xuất
khẩu của tồn Vùng tăng bình qn 21,4%. Năm 2005, giá trị xuất khẩu ước đạt xấp
xỉ 3 tỷ USD, chiếm 3,19% kim ngạch xuất khẩu của cả nước, kim ngạch xuất khẩu
bình quân đầu người đạt 214 USD. Các ngành công nghiệp, du lịch, dịch vụ, kết cấu
hạ tầng, và các lĩnh vực khác có những thay đổi đáng kể. Trong điều kiện kinh tế và
công nghiệp phát triển nhanh, cơ cấu ngành kinh tế trong VKTTĐPN đã có sự
chuyển biến nhất định theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm
tương đối tỷ trọng nông nghiệp.
6
Mấy năm gần đây, khu vực dịch vụ sau một thời gian tăng nhanh đã chững
lại và tăng chậm hơn nhịp độ tăng trưởng chung của GDP, làm giảm khả năng lan
tỏa tác động tích cực của VKTTĐPN. Tốc độ tăng bình quân khu vực dịch vụ 1997
– 2002 của vùng đạt 7,69% (trong khi tốc độ tăng GDP là 10,74%).
Tỷ trọng khu vực dịch vụ của VKTTĐPN có xu hướng giảm là điều rất đáng
quan tâm. Qua số liệu tính tốn cho thấy tỷ lệ dịch vụ của VKTTĐPN giảm từ
44,4% (1996) xuống 36,07% (2002), trong đó ở TP.HCM tỷ lệ này giảm từ 57,0%
xuống 51,65%, tỉnh Ðồng Nai từ 27,75% giảm xuống 25,4%, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
giảm từ 19,11% xuống 10,56% và tỉnh Bình Dương giảm từ 28,35% xuống 26,0%.
Sự giảm sút tỷ trọng khu vực dịch vụ trong cơ cấu GDP do sự tăng trưởng các
ngành dịch vụ không tương ứng với tốc độ tăng trưởng công nghiệp, là dấu hiệu bất
hợp lý trong cơ cấu kinh tế VKTTĐPN. Nếu xu thế này không được điều chỉnh kịp
thời trên cơ sở các chính sách ưu tiên đầu tư thúc đẩy phát triển mạnh thương mại,
dịch vụ, du lịch, dịch vụ tài chính ngân hàng, dịch vụ vận tải, bưu điện... thì các yếu
tố bất lợi cho phát triển kinh tế của vùng sẽ nảy sinh tiếp tục làm giảm tốc độ tăng
trưởng cơng nghiệp nói riêng và kinh tế nói chung của vùng. Bên cạnh đó, kể từ đầu
năm 2007, nền kinh tế nước ta chính thức trở thành một nền kinh tế thành viên của
Tổ Chức Thương mại Thế giới (WTO). Điều này đem đến những cơ hội và thách
thức đan xen nhau đối với cơ cấu kinh tế Vùng và việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Vùng. Cụ thể, hội nhập WTO có thể tác động đến chuyển dịch cơ cấu trên các nội
dung sau:
- Việt Nam có cơ hội tham gia ngày càng sâu hơn và rộng hơn vào phân công
lao động và hợp tác kinh tế quốc tế trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh. Điều này sẽ
ảnh hưởng sâu sắc đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Hội nhập WTO tạo áp lực thúc đẩy cải cách kinh tế trong nước, đáng chú ý
là cải cách về thể chế kinh tế cho phù hợp với luật chơi quốc tế và trình độ phát
triển của nền kinh tế, cải cách về cơ chế quản lý kinh tế cho phù hợp với cơ cấu
kinh tế đang chịu áp lực thay đổi dưới tác động của hội nhập WTO.
- Hội nhập WTO tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam thu hút vốn đầu tư trực
tiếp của nước ngồi, tiếp thu cơng nghệ và kinh nghiệm quản lý. Những điều này có
tác động mạnh đến cơ cấu nguồn lực đầu vào của quá trình tăng trưởng và phát triển
kinh tế.
Vì thế, có thể thấy rằng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ hội nhập
WTO càng trở nên vô cùng quan trọng và mang tính thời sự trong q trình phát
triển kinh tế Vùng hướng đến mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế nhanh, hiệu
quả và bền vững.
Với ý nghĩa đó, đề tài “Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam trong thời kỳ hội nhập WTO” trở nên cấp thiết hơn bao giờ
hết.
Mục tiêu chung của đề tài là xây dựng những luận cứ khoa học, căn cứ thực
tiễn của chuyển dịch cơ cấu kinh tế của VKTTĐPN trong tăng trưởng và phát triển
kinh tế, về ảnh hưởng của WTO đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Vùng, và
7
về những vấn đề mấu chốt đặt ra cần giải quyết trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Vùng. Trên cơ sở đó, đề tài đề xuất hệ thống quan điểm, định hướng và giải pháp
giải quyết các vấn đề nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế Vùng trong thời
kỳ hội nhập WTO.
Để đạt được mục tiêu chung, đề tài tập trung thực hiện các nhiệm vụ nghiên
cứu cụ thể sau:
-
Hệ thống lý luận về cơ cấu kinh tế, kinh tế vùng lãnh thổ và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trong tăng trưởng và phát triển kinh tế; lý luận về ảnh hưởng của
WTO đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
-
Phân tích cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu, cũng như ảnh hưởng của nó
đến tăng trưởng và phát triển kinh tế VKTTĐPN trong thời gian gần đây, đặc
biệt là hai năm 2007 và 2008.
-
Xác định các vấn đề mấu chốt đang đặt ra trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Vùng dưới ảnh hưởng của hội nhập WTO.
-
Xác định quan điểm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam trong thời kỳ hội nhập WTO.
-
Đề xuất phương hướng, giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Vùng trong thời kỳ hội nhập WTO.
Để đạt các mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu đã xác định, đề tài tập trung các
nội dung nghiên cứu sau:
Nội dung thứ nhất: Nội dung lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng
trong tăng trưởng và phát triển kinh tế; lý luận về tác động của hội nhập WTO đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng.
Nội dung thứ hai: Tình hình cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
VKTTĐPN trong những năm gần đây, đặc biệt trong hai năm 2007 và 2008 khi Việt
Nam đã gia nhập WTO.
Nội dung thứ ba: Đánh giá ảnh hưởng có thể có của hội nhập WTO lên cơ
cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế VKTTĐPN và các vấn đề mấu chốt đang
đặt ra trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế VKTTĐPN dưới ảnh hưởng của hội nhập
WTO.
Nội dung thứ tư: Xây dựng quan điểm, đề xuất phương hướng, giải pháp đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế Vùng trong thời kỳ hội nhập WTO.
Để đạt mục tiêu nghiên cứu đặt ra, đề tài xây dựng khung phân tích vấn đề và
sử dụng các phương pháp nghiên cứu tương ứng đối với các vấn đề cụ thể.
Khung phân tích vấn đề
Đề tài sử dụng cách tiếp cận hệ thống, triển khai theo nguyên tắc từ hệ thống
chung đến các bộ phận. Trước hết, đề tài phân tích q trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nhằm thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế dưới tác động của hội nhập
WTO. Kế đến, đề tài phân tích mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu các đầu vào
8
với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế cũng như mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ
cấu nội bộ ngành với tăng trưởng kinh tế dưới tác động của hội nhập WTO. Cụ thể
trong Hình 1 dưới đây:
Hình 1: Khung phân tích của đề tài
Mơi trường, thể chế
kinh tế - chính trị
Vốn tự nhiên
Vốn con người
Thị trường
hàng hóa,
dịch vụ
Tăng trưởng
kinh tế
WTO
Vốn vật chất
Tiến bộ công nghệ
Chuyển dịch cơ
cấu đầu vào (vốn, lao
động, tiến bộ công
nghệ)
CD cơ cấu
ngành
kinh tế và nội
ngành
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phân tích thống kê, phương
pháp chuyên gia, và phương pháp phỏng vấn sâu. Trong đó, phương pháp nghiên
cứu chủ yếu là phân tích thống kê và phương pháp chuyên gia.
a. Phân tích thống kê: Sử dụng các số liệu thống kê để so sánh tìm ra các kết
luận khoa học.
9
b. Phương pháp chuyên gia: Tổ chức hội thảo trong quá trình thực hiện nhằm
tìm kiếm sự thống nhất trong các phân tích, đánh giá cũng như đề xuất các giải
pháp, kiến nghị. Chuyên gia là các cán bộ chỉ đạo thực tiễn của tỉnh và một số nhà
nghiên cứu trong và ngoài tỉnh.
c. Phương pháp phỏng vấn sâu: Tiến hành một số cuộc phỏng vấn sâu một số
cán bộ chủ chốt của các tỉnh trong Vùng.
d. Phương pháp nghiên cứu chọn điểm kết hợp nghiên cứu theo diện rộng:
Thực hiện các nghiên cứu theo một số địa phương trọng điểm với các nội dung có
liên quan song song với nghiên cứu Vùng trong một thể thống nhất. Cụ thể: Nghiên
cứu chuyển dịch cơ cấu công nghiệp và dịch vụ của Thành phố Hồ Chí Minh, cơng
nghiệp của Đồng Nai, Bình Dương, nơng nghiệp của Tiền Giang, Tây Ninh, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế chung của Thành phố Hồ Chí Minh trong hội nhập WTO.
Kết cấu của báo cáo tổng kết
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục bảng,
các nội dung nghiên cứu của đề tài được kết cấu thành 03 chương:
Chương 1: Lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng trong thời kỳ hội nhập
WTO
Chương 2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Vùng trong quá trình tăng trưởng và
phát triển kinh tế của VKTTĐPN dưới tác động của hội nhập WTO
Chương 3: Quan điểm, phương hướng, giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ
cấu kinh tế VKTTĐPN trong thời kỳ hội nhập WTO
10
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH
TẾ VÙNG TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP WTO
1.1.
Lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng
1.1.1. Lý luận chung về kinh tế vùng và phân vùng kinh tế ở Việt Nam hiện nay
Vùng là khái niệm được sử dụng khá phổ biến trong quá trình phát triển kinh
tế - xã hội ở các quốc gia. Xét về mặt địa lý, Vùng là một phần của bề mặt trái đất,
có những đặc trưng riêng về thỗ nhưỡng, khí hậu, kinh tế, xã hội, lợi thế phát
triển,… Xét về mặt quản lý, Vùng được xem là cấp trung gian giữa quốc gia và tỉnh,
vùng bao gồm một số tỉnh và mỗi một quốc gia có một số vùng (trong một số
trường hợp nhất định người ta thường dùng Miền như miền Bắc, miền trung, miền
Nam). Tùy vào mục đích nghiên cứu khác nhau, các nhà khoa học quan niệm khác
nhau về Vùng. Tuy nhiên, xét trên tổng thể, Vùng có những đặc trưng cơ bản sau:
- Vùng được xác định bởi không gian nhất định, đó là khơng gian về tự
nhiên, khơng gian về kinh tế, không gian về xã hội, không gian về văn hóa,…
- Các yếu tố cấu thành nên vùng có sự đồng nhất tương đối với nhau (khơng
hồn tồn giống nhau), có sự khác biệt tương đối, chính sự khác biệt này hình thành
nên lợi thế, bổ trợ lẫn nhau của các địa phương trong vùng trong quá trình phát
triển.
- Có hình thức kết cấu hệ thống nhất định, tính phân cấp, phân tầng, từ đó
hình thành các mối liên kết theo chiều dọc, chiều ngang. Trong vùng có các tiểu
vùng là các bộ phận hợp thành vùng lớn hơn.
Vùng kinh tế là một bộ phận hợp thành hệ thống nền kinh tế quốc dân, với
những đặc trưng như: chun mơn hóa những chức năng kinh tế quốc dân cơ bản;
tính tổng hợp trong phát huy lợi thế phát triển của các địa phương thông qua các
mối quan hệ liên kết; tính thống nhất, vùng kinh tế được coi như một hệ thống tồn
vẹn, có hệ thống quản lý riêng nằm trong hệ thống quản lý nền kinh tế quốc dân.
Cơ sở hình thành và phát triển vùng là các yếu tố tạo vùng, trong đó yếu tố
tiền đề là phân công lao động theo lãnh thổ. Sự phân cơng lao động theo ngành làm
xuất hiện q trình phân công lao động theo lãnh thổ. Phân công lao động theo lãnh
thổ đã hình thành nên các vùng kinh tế. Vùng kinh tế là một bộ phận cấu thành nên
hệ thống nền kinh tế quốc dân, trên phạm vi lãnh thổ có nhiều vùng kinh tế từ đó
hình thành nên cơ cấu vùng kinh tế của nền kinh tế quốc dân.
Phân vùng là việc chia lãnh thổ đất nước ra những đơn vị đồng cấp, phục vụ
cho mục đích nhất định trong một khoảng thời gian nhất định, nên khó có thể có
một sự phân vùng khách quan “tuyệt đối và vĩnh viễn”. Nếu chúng ta hiểu vùng là
một thực thể khách quan thì phân vùng là sản phẩm của tư duy khoa học dựa trên
một số chỉ tiêu và phương pháp mà người nghiên cứu, người quản lý lựa chọn để
phân định vùng.
11
Khi tiến hành phân vùng kinh tế, người ta thường nghiên cứu sự xuất hiện và
quy luật vận động của các yếu tố tạo vùng khách quan. Từ đó, xác định những
nguyên tắc, quan điểm nhất định để đưa ra hệ thống các vùng với cơ cấu sản xuất và
cơ cấu lãnh thổ nhất định. Trong thực tế có nhiều cách phân vùng khác nhau, các
vùng được phân chia theo tiêu chí kinh tế như nguồn lực kinh tế, tổng hợp thể kinh
tế, tổ chức các ngành/các hoạt động, chức năng và năng lực kinh tế,… thành vùng
kinh tế ngành và cùng kinh tế tổng hợp.
Vùng kinh tế ngành là một vùng mà trong giới hạn của nó phân bổ tập trung
một ngành sản xuất nhất định, chẳng hạn như vùng nơng nghiệp, vùng cơng
nghiệp,…Vùng kinh tế ngành cũng có tính chất tổng hợp của nó. Trong vùng kinh
tế ngành khơng chỉ có các ngành sản xuất chun mơn hóa của nó, mà cịn có cả
một cơ cấu phát triển tổng hợp tồn tại song song với các ngành sản xuất chun sâu
- đóng vai trị then chốt trong q trình phát triển của vùng.
Sự hình thành và phát triển của vùng kinh tế ngành cũng là một quá trình
phát triển khách quan dựa trên cơ sở phân công lao động xã hội theo lãnh thổ. Lực
lượng sản xuất càng phát triển, cơ cấu kinh tế càng phức tạp thì vùng kinh tế ngành
sẽ xuất hiện nhiều ngành sản xuất mới, đan xen lẫn nhau dẫn đến sự mất ổn định
của vùng kinh tế ngành sản xuất chun mơn hóa, hình thành nên vùng kinh tế
ngành tổng hợp phức tạp với đa dạng hóa sản phẩm. Nếu căn cứ vào các yếu tố tự
nhiên - kinh tế - kỹ thuật và yêu cầu phát triển của mỗi ngành trong quá trình phát
triển chung của nền kinh tế quốc dân, các ngành sẽ xác định hệ thống vùng kinh tế
ngành của mình để tiến hành xây dựng các kịch bản tổ chức lãnh thổ cho ngành sao
cho hợp lý nhất. Như vậy, vùng kinh tế ngành thực chất là một hệ thống các vùng
kinh tế của quốc gia được chia theo quan điểm ngành. Ở Việt Nam, kinh tế du lịch
được chia thành 4 vùng: Bắc bộ, Bắc Trung bộ, Nam Trung bộ và Nam bộ; về quan
điểm sinh thái nông nghiệp chia thành 7 vùng kinh tế nông nghiệp: Miền núi và
trung du phía Bắc, Đồng bằng sơng Hồng, Bắc trung bộ, Duyên hải Nam Trung bộ,
Tây Nguyên, Đông Nam bộ, Đồng bằng sông Cửu Long. Ngành thủy sản lại chia
thành 5 vùng sinh thái thủy sản: Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung bộ, Duyên hải
Nam Trung bộ, Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Theo quan điểm phát
triển ngành công nghiệp trên cơ sở phát huy tiề năng lợi thế của các vùng, người ta
chia thành 6 vùng cơng nghiệp: Miền núi và Trung du phía Bắc, Đồng bằng sông
Hồng, Duyên Hải Trung bộ, Tây Nguyên, Đông Nam bộ, Đồng bằng sơng Cửu
Long.
Các vùng kinh tế có ý nghĩa quan trọng đối với chiến lược phát triển của
quốc gia trong từng thời kỳ, từng chính sách phát triển trên cơ sở phân bổ hợp lý
các nguồn lực sản xuất của từng ngành, từ đó cho phép phát huy tối đa lợi thế trong
phát triển ngành.
Vùng kinh tế tổng hợp là những vùng kinh tế đa ngành, có cơ cấu ngành
phức tạp, cơ cấu và quy mô hàng hóa lớn và phong phú. Các vùng kinh tế tổng hợp
là những lãnh thổ được lựa chọn theo quan điểm tổng thể của tất cả các ngành, các
lĩnh vực hoạt động có trên lãnh thổ trong mối quan hệ ảnh hưởng và phụ thuộc lẫn
nhau giữa chúng và quan hệ với các điều kiện phát triển của các vùng, quan hệ với
12
các lãnh thổ khác cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Vùng kinh tế tổng hợp là
một bộ phận quan trọng cấu thành nên cơ cấu kinh tế nền kinh tế quốc dân. Sự
chun mơn hóa của các vùng được quy định bởi các vùng kinh tế ngành tồn tại
trong vùng kinh tế tổng hợp mà sự chuyên mơn hóa của nó có ý nghĩa quan trọng
đối với quá trình phát triển vùng kinh tế tổng hợp khác (tính liên vùng). Khi lực
lượng sản xuất càng phát triển, phân công lao động theo lãnh thổ ngành càng sâu
sắc sẽ làm cho cơ cấu kinh tế của vùng kinh tế tổng hợp trở thành sự chun mơn
hóa của nhiều ngành kinh tế trong vùng. Số ngành chun mơn hóa trong vùng kinh
tế tổng hợp tăng lên không đồng nghĩa với trình độ chun mơn hóa của từng ngành
giảm xuống, bởi vì trong quá trình phát triển của vùng kinh tế tổng hợp làm xuất
hiện mối liên kết trong sản xuất của các ngành trong nội vùng cũng như đối với các
vùng kinh tế khác. Vùng kinh tế tổng hợp gồm 2 loại cơ bản:
Thứ nhất, Vùng kinh tế cơ bản: là vùng kinh tế có diện tích rộng, bao gồm
nhiều vùng kinh tế - hành chính cấp tỉnh. Vùng kinh tế cơ bản có thể có nhiều
ngành sản xuất chun mơn hóa và sự phát triển tổng hợp của vùng cũng phức tạp
hơn so với vùng kinh tế hành chính. Vùng kinh tế cơ bản chỉ có ý nghĩa và chức
năng kinh tế. Tác dụng chủ yếu của vùng kinh tế cơ bản là giúp cho việc nghiên cứu
lập các chương trình kế hoạch dài hạn về phát triển kinh tế - xã hội, từ đó phân bổ
hợp lý lực lượng sản xuất trên phạm vi cả nước và giữa các vùng, hình thành nên
mối liên kết vùng, tạo nên sự cộng hưởng về lợi thế, cùng phát triển nhằm khai thác
hiệu quả tiềm năng của từng vùng và cả nước, góp phần phát triển cân đối lãnh thổ
và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Việc phân vùng kinh tế cơ bản là nhằm hoạch định chiến lược, xây dựng các
kế hoạch phát triển, xây dựng hệ thống cơ chế, chính sách vĩ mơ thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân. Các vùng kinh tế cơ bản
thường bao gồm nhiều đơn vị hành chính (các tỉnh, thành phố), nhưng bản thân
vùng kinh tế cơ bản lại không thành lập bộ máy quản lý hành chính mà đây là
những vùng trực thuộc Chính phủ Trung ương.
Thứ hai, Vùng kinh tế - hành chính, là đơn vị nằm trong vùng kinh tế - xã hội
lớn, khơng những có chức năng kinh tế, mà cịn có chức năng hành chính. Vùng
kinh tế - hành chính là kết quả của sự thống nhất giữa quản lý kinh tế với quản lý
hành chính được xây dựng trên nguyên tắc kinh tế, ranh giới hành chính và kinh tế
thống nhất với nhau. Vùng kinh tế - hành chính thực hiện đồng thời chức năng quản
lý kinh tế và quản lý hành chính, có bộ máy quản lý riêng, có ngân sách và thị
trường địa phương
Văn kiện Đại hội IX xác định 6 vùng kinh tế - xã hội gắn với 3 vùng kinh tế
trọng điểm với nội dung phát triển từng vùng cụ thể như sau:
1- Đồng bằng sông Hồng và vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ
Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, đưa nhiều lao động
nông nghiệp sang các ngành công nghiệp, dịch vụ và đi lập nghiệp nơi khác.
Phát triển nơng nghiệp hàng hóa đa dạng. Cùng với lương thực, đưa vụ đơng thành
một thế mạnh, hình thành các vùng chuyên canh rau, cây ăn quả, thịt, hoa; mở rộng
13
nuôi, trồng thuỷ sản. Phát triển mạnh công nghiệp chế biến và cơ khí phục vụ nơng
nghiệp, các cụm, điểm công nghiệp, dịch vụ và làng nghề ở nông thôn.
Trong vùng kinh tế trọng điểm, phát triển các khu công nghiệp, khu công
nghệ cao, công nghiệp xuất khẩu, công nghiệp điện tử, thơng tin và một số cơ sở cơ
khí đóng tàu, luyện kim, phân bón; các dịch vụ có hàm lượng tri thức cao; các trung
tâm mạnh của vùng và cả nước về đào tạo, khoa học và công nghệ, thương mại, y
tế, văn hố, du lịch. Hồn thiện và nâng cấp kết cấu hạ tầng, trước hết là các tuyến
trục quốc lộ, các cảng khu vực Hải Phòng, Cái Lân, các sân bay.
2- Miền Đông Nam bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
Hình thành và phát huy vai trò các trung tâm thương mại, xuất khẩu, viễn
thơng, du lịch, tài chính, ngân hàng, khoa học và cơng nghệ, văn hố, đào tạo đối
với khu vực phía Nam và cả nước. Đẩy mạnh công nghiệp khai thác dầu khí; sản
xuất điện, phân bón và hố chất từ dầu khí. Hồn chỉnh và nâng cấp các khu cơng
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. Mở mang công nghiệp ở các tỉnh, không
tập trung quá mức vào các đô thị lớn.
Phát triển mạnh cây công nghiệp (cao su, cà phê, điều, mía đường, bơng...),
cây ăn quả, chăn ni cơng nghiệp, chăn ni đại gia súc, hình thành các vùng
chuyên canh tập trung gắn với công nghiệp chế biến, tạo điều kiện thu hút thêm lao
động từ Đồng bằng sông Cửu Long.
Nâng cấp các tuyến quốc lộ nối với các vùng và quốc tế; nâng cấp và xây
dựng mới một số cảng biển, sân bay. Xây dựng đô thị trên các trục phát triển gắn
với khu công nghiệp. Giải quyết tốt hệ thống giao thông đô thị, cấp và thốt nước,
khắc phục ơ nhiễm mơi trường.
3- Bắc Trung bộ, Duyên hải Trung bộ và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Phát huy lợi thế biển và ven biển, khai thác có hiệu quả các tuyến đường trục
Bắc - Nam, các tuyến đường ngang, các tuyến đường Xuyên Á, các cảng biển. Hình
thành các KCN ven biển, các khu cơng nghiệp - thương mại tổng hợp và phát triển
kinh tế trên các cửa khẩu và hành lang dọc các tuyến đường. Phát triển các ngành
cơng nghiệp lọc, hố dầu, vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến và chế tạo khác,
các loại hình dịch vụ. Xây dựng theo quy hoạch một số cảng nước sâu với tiến độ
hợp lý. Đẩy nhanh việc xây dựng khu kinh tế Dung Quất - Chu Lai. Phát triển mạnh
du lịch biển và ven biển, gắn liền với các khu di tích, danh lam thắng cảnh của cả
vùng, đặc biệt là trên tuyến Huế - Đà Nẵng - Hội An - Nha Trang.
Phát triển nông nghiệp phù hợp với điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, tăng
nhanh sản xuất cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc, kết hợp với công
nghiệp chế biến, đẩy mạnh trồng rừng. Có giải pháp hạn chế tác hại của thiên tai lũ
lụt, hạn hán nặng, kết hợp với bố trí lại sản xuất và dân cư. Phát triển kinh tế - xã
hội gắn với bảo vệ và cải thiện mơi trường tồn dải ven biển. Khai thác có hiệu quả
vùng đất phía Tây, chú ý xây dựng các hồ chứa nước chống lũ và làm thủy điện.
Từng bước tạo điều kiện để vùng Bắc Trung bộ, Duyên hải Trung bộ liên kết với
14
Tây Nguyên tham gia có hiệu quả việc hợp tác kinh tế với Lào, Campuchia, nhất là
các tỉnh biên giới.
4- Trung du và miền núi Bắc bộ (Tây bắc và Đông bắc)
Phát triển mạnh cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu, cây đặc sản,
chăn nuôi đại gia súc gắn với chế biến. Tạo các vùng rừng phòng hộ đầu nguồn
sông Đà, rừng nguyên liệu công nghiệp, gỗ trụ mỏ.
Xúc tiến nghiên cứu và xây dựng thủy điện Sơn La. Phát triển cơng nghiệp
khai thác, chế biến khống sản, nơng sản, lâm sản, chú trọng chế biến xuất khẩu.
Hình thành một số cơ sở công nghiệp lớn theo tuyến đường 18 gắn với vùng kinh tế
trọng điểm Bắc bộ. Phát triển nhanh các loại dịch vụ, chú trọng thương mại. Nâng
cấp các tuyến đường trục từ Hà Nội đi các tỉnh biên giới, hoàn thành các tuyến
đường vành đai biên giới và các đường nhánh. Phát triển thủy lợi nhỏ gắn với thủy
điện nhỏ, giải quyết việc cấp nước sinh hoạt và điện cho đồng bào vùng cao. Phát
triển các đô thị trung tâm, các đô thị gắn với khu công nghiệp. Nâng cấp các cửa
khẩu và phát triển kinh tế cửa khẩu. Thực hiện tốt chính sách dân tộc, định canh,
định cư vững chắc, ổn định và cải thiện đời sống cho đồng bào dân tộc.
5- Tây Nguyên
Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan trọng của cả nước cả về kinh tế - xã
hội và quốc phòng - an ninh, có lợi thế để phát triển nơng nghiệp, lâm nghiệp sản
xuất hàng hoá lớn kết hợp với công nghiệp chế biến, phát triển công nghiệp năng
lượng và cơng nghiệp khai thác khống sản. Có chiến lược và quy hoạch xây dựng
Tây Nguyên giàu về kinh tế, vững mạnh về quốc phòng, an ninh, tiến tới thành
vùng kinh tế động lực.
Phát triển nhanh theo hướng thâm canh là chính đối với các cây cơng nghiệp
gắn với thị trường xuất khẩu (cà phê, cao su, chè, bông...), chăn nuôi đại gia súc,
trồng và bảo vệ rừng, cây dược liệu, cây đặc sản và công nghiệp chế biến nông, lâm
sản. Phát triển thủy điện lớn và vừa, các hồ chứa nước cho thủy lợi. Khai thác và
chế biến quặng bơxít. Phát triển công nghiệp giấy. Nâng cấp, khai thác tốt các tuyến
đường trục và đường ngang nối xuống vùng Duyên hải. Phát triển sự hợp tác liên
kết kinh tế - thương mại - dịch vụ với các nước láng giềng Lào, Campuchia. Có
chính sách thu hút vốn đầu tư, bố trí dân cư và lao động và đất đai theo quy hoạch,
nâng cao dân trí và trình độ cơng nghệ. Thực hiện tốt chính sách dân tộc, thật sự cải
thiện đời sống vật chất và văn hoá của đồng bào dân tộc.
6- Đồng bằng sông Cửu Long
Tiếp tục phát huy vai trị của vùng lúa và nơng sản, thủy sản xuất khẩu lớn
nhất cả nước; đẩy mạnh sản xuất và nâng cao chất lượng lương thực, rau quả, chăn
nuôi, thủy sản hàng hố. Phát triển cơng nghiệp chế biến, cơ khí phục vụ nơng
nghiệp, các ngành, nghề tiểu, thủ cơng nghiệp và các dịch vụ. Triển khai xây dựng
các cụm cơng nghiệp sử dụng khí Tây Nam. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, tăng
tỷ trọng lao động công nghiệp, dịch vụ.
15
Hồn chỉnh mạng lưới đường bộ và mạng giao thơng thủy. Nâng cấp và mở
rộng quốc lộ 1A, mở thêm một số tuyến trục để phát triển giao thơng phía Tây Nam.
Nâng cấp các quốc lộ đến các tỉnh lỵ. Xây dựng cầu qua sơng Hậu và có đủ cầu trên
các tuyến này. Phát triển mạng đường liên huyện và giao thông nông thôn, xây cầu
kiên cố thay "cầu khỉ". Hồn chỉnh các cảng sơng, nâng cấp các sân bay. Quy hoạch
và xây dựng khu dân cư, kết cấu hạ tầng phù hợp với điều kiện chống lũ hàng năm
và ngăn mặn. Tiếp tục thực hiện các định hướng phát triển vùng của Chiến lược 10
năm 2001 - 2010 và các nghị quyết của Bộ Chính trị khố IX về phát triển các vùng,
Văn kiện Đại hội X nhấn mạnh:
Thứ nhất, xây dựng các chính sách thích hợp tạo điều kiện cho tất cả các
vùng trong cả nước phát triển nhanh hơn trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh, hình
thành cơ cấu kinh tế hợp lý mỗi vùng và liên vùng; đồng thời, tạo ra sự liên kết giữa
các vùng nhằm đem lại hiệu quả cao, phát triển nhanh và ổn định, có sức cạnh
tranh; khắc phục tình trạng chia cắt, khép kín theo địa giới hành chính.
Thứ hai, tiếp tục xây dựng ba vùng kinh tế trọng điểm thành ba trung tâm
cơng nghiệp lớn có cơng nghệ cao, trung tâm tài chính, ngân hàng, viễn thơng, đào
tạo và y tế chất lượng cao, trung tâm dịch vụ vận tải và giao thương quốc tế.
1.1.2. Cơ cấu kinh tế vùng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng
Có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm cơ cấu kinh tế. Theo quan
điểm duy vật biện chứng và lý thuyết hệ thống, có thể hiểu cơ cấu kinh tế là một
tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố của nền kinh tế quốc dân; giữa chúng có những
mối liên hệ hữu cơ, tương tác qua lại cả về số lượng và chất lượng, trong những
không gian và điều kiện kinh tế xã hội cụ thể, được vận động hướng vào những mục
tiêu nhất định. Hay nói một cách khác, cơ cấu kinh tế là một tổng thể hệ thống kinh
tế bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau
trong những không gian, thời gian và điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, phù hợp
với mục tiêu đã được xác định của nền kinh tế và hướng vào việc thực hiện các mục
tiêu đó.
Cơ cấu kinh tế thường gồm 03 phương diện sau hợp thành:
- Cơ cấu kinh tế ngành
- Cơ cấu thành phần kinh tế
- Cơ cấu vùng lãnh thổ
+ Cơ cấu kinh tế ngành là tổ hợp các ngành kinh tế hợp thành các tương quan
tỷ lệ, biểu hiện mối quan hệ giữa các ngành của nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu kinh
tế ngành phần nào phản ánh trình độ phân cơng lao động xã hội của nền kinh tế và
trình độ phát triển lực lượng sản xuất của một quốc gia.
+ Cơ cấu kinh tế vùng, lãnh thổ được hình thành chủ yếu từ việc bố trí sản
xuất theo khơng gian địa lý của một quốc gia, gắn liền với cơ cấu ngành và thống
nhất trong vùng kinh tế. Trong cơ cấu lãnh thổ có sự biểu hiện của cơ cấu ngành
trong điều kiện cụ thể của không gian lãnh thổ.
16
+ Cơ cấu thành phần kinh tế biểu hiện hệ thống tổ chức kinh tế với các hình
thức sở hữu khác nhau, có khả năng thúc đẩy sự phát triển của LLSX, thúc đẩy phân
công lao động xã hội. Cơ cấu thành phần kinh tế cũng là một nhân tố tác động đến
cơ cấu kinh tế ngành và cơ cấu kinh tế vùng, lãnh thổ.
Ba bộ phận trên hợp thành cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân, có quan
hệ chặt chẽ với nhau, trong đó cơ cấu kinh tế ngành có vai trị quan trọng chi phối
các bộ phận khác trong tổng thể cơ cấu kinh tế quốc dân.
Cơ cấu kinh tế luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp
thành cơ cấu kinh tế khơng cố định. Đó là sự thay đổi về số lượng các ngành hoặc
sự thay đổi về quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng lảnh thổ, các thành phần kinh
tế do sự xuất hiện hay biến mất của một số ngành và tốc độ tăng trưởng của các yếu
tố cấu thành cơ cấu kinh tế là không đồng đều.
Sự thay đổi cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp
với môi trường phát triển gọi là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nội dung của chuyển
dịch cơ cấu kinh tế là cải tạo cơ cấu cũ lạc hậu hoặc chưa phù hợp để xây dựng cơ
cấu mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ xung cơ cấu cũ nhằm biến cơ cấu cũ thành một
cơ cấu mới hiện đại và phù hợp hơn. Như vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế về thực
chất là sự điều chỉnh cơ cấu trên 3 mặt biểu hiện của cơ cấu kinh tế nhằm hướng sự
phát triển của toàn bộ nền kinh tế theo các mục tiêu kinh tế - xã hội đã xác định cho
từng thới kỳ phát triển. Về mặt lý thuyết, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một
quốc gia vừa là tiêu chí đánh giá chất lựong tăng trưởng kinh tế vừa phản ánh bản
chất của quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Xu thế phát triển chung của cơ cấu kinh tế thế giới hiện nay là tỷ trọng các
sản phẩm ngành dịch vụ gia tăng trong khi tỷ trọng các sản phẩm nông nghiệp và
công nghiệp giảm dần. Sự gia tăng tỷ trọng đóng góp của ngành dịch vụ, một ngành
được coi là thị trừong chính của các sản phẩm công nghệ cao, đựoc coi là hệ quả
của sự bùng nổ trong lĩnh vực công nghệ thông tin từ những năm 80 của thế kỷ
trước. Trong các nền kinh tế hiện đại, các hoạt động dịch vụ thừong đóng góp phần
lớn trong tổng giá trị gia tăng của sản phẩm (đóng gói, phân phối, dịch vụ sau bán
hàng…). Vì thế, các nền kinh tế phát triển thường đặc trưng bởi một tỷ trọng đóng
góp lớn của ngành dịch vụ.
Nền kinh tế Việt Nam kể từ khi đổi mới đã đạt được những thành tựu đáng
kể, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, nhưng cơ cấu kinh tế cịn xa mới đạt được
trình độ của các nước phát triển. Một trong những mục tiêu trung và dài hạn của nền
kinh tế Việt Nam là dịch chuyển nền kinh tế hướng tới cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa được đặc trưng bởi tỹ lệ hàm lượng công nghệ cao, chất xám trong sản phẩm
lớn, có giá trị gia tăng cao, được thể hiện bởi tỷ trọng các sản phẩm dịch vụ và cơng
nghiệp cao.
Q trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng và những thành tựu kỳ diệu của
công nghệ thông tin đã tạo điều kiện cho những nước kém và đang phát triển như
Việt Nam có thể tìm thấy cơ hội của mình nhờ vào việc tạo điều kiện và môi trường
để việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế xảy ra nhanh hơn, hiệu quả hơn theo hướng phù
17
hợp với mục tiêu phát triển và những cơ hội mới do thời đại mang lại. Quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế thể hiện phản ứng linh hoạt của nền kinh tế trong việc
tiếp thu công nghệ hiện đại, nhờ đó một số ngành sẽ nâng cao năng suất lao động
hơn các ngành khác. Sự dịch chuyển các yếu tố đầu vào sang các ngành có năng
suất cao sẽ cải thiện chất lựong của sự tăng trưởng do việc sử dụng hiệu quả các yếu
tố đầu vào. Do vậy, sự thay đổi cơ cấu kinh tế ngành hặoc cơ cấu vùng…về thực
chất là sự điều chỉnh phương thức phân bổ và sử dụng các nguồn lực. Điều này tạo
cơ hội cho các nước như Việt Nam tăng trưởng và phát triển.
Quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế thường gắn liền và có quan hệ
hữu cơ với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Sự gia tăng các yếu tố đầu vào, tăng năng
suất lao động ở các ngành, các lĩnh vực kinh tế trong quá trình tăng trưởng và phát
triển là khơng như nhau. Điều đó tác động làm cho tốc độ tăng trưởng ở các ngành
kinh tế không như nhau, làm thay đổi tỷ trọng của các ngành trong nền kinh tế, tạo
ra cơ cấu kinh tế mới phù hợp vơpí sự phát triển mới. Đồng thời, một chiến lược
chuyển dịch cơn cấu kinh tế phù hợp để điều chỉnh đầu tư hợp lý các yếu tố đầu vào
cho các ngành kinh tế có thể tạo ra sự tăng trưởng đáng kể và phát triển bền vững
cho nền kinh tế. Có thể nói, q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình tất
yếu gắn liền với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, đồng thời, nhịp độ tăng trưởng,
tính chất bền vững của quá trình tăng trưởng và phát triển lại phụ thuộc vào khả
năng chuểy dịch cơ cấu kinh tế linh hoạt, phù hợp với nội của nền kinh tế, với
những điều kiện bên ngoài và những lợi thế bên trong của đất nước. Đây là mối
quan hệ biện chứng không thể tách rời.
Nói đến q trình tăng trưởng và phát triển kinh tế, người ta thường quan
tâm đến hiệu quả sử dụng các nguồn lực hiện có, sự gia tăng các nguồn lực sản xuất
theo thời gian và cách thức phân phối sản phẩm và thu nhập cho các nhân tố sản
xuất. Cịn khi nói đến cơ cấu kinh tế, người ta thường quan tâm đến các thành phần
có ý nghĩa cơ bản, tồn tại lâu dài, làm cơ sở cho những biến động thường xuyên
trong đời sống kinh tế. Cách thức thay đổi cơ cấu kinh tế sao cho phù hợp với quá
trình phát triển là một vấn đề hết sức quan trọng bởi nó có thệ tạo ra những động lực
mới thúc đẩy quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế có thể tạo ra những tiền đề cho sự phát
triển và hoàn thiện các loại thị trường của các yếu tố sản xuất và chính sự hồn
thiện, phát triển các loại thị trường này sẽ thúc đẩy quá trình tăng trưởng và phát
triển kinh tế và quá đó lại làm sâu sắc thêm quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Các thị trường như: thị trường lao động, thị trường tài chính, khoa học cơng nghệ
với các yếu tố như lao động, vốn, tiến bộ cong nghệ có sự liên hệ chặt chẽ với quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Khơng thể có được một chiến lược chuyển dịch cơ
cấu kinh tế hiệu quả nếu khơng có các điều kiện hỗ trợ cần thiết về các nguồn lực
tài chính, công nghệ và con người…Việc phát triển thị trường lao động cả về số
lượng và chất lượng là yếu tố khơng thể thiếu được cho cả q trình tăng trưởng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế; khơng có sự phát triển của nguồn nhân lực thì quá trình
tăng trưởng và phát triển không thể bền vững. Tương tự, việc thiếu vắng một thị
18
trường tài chính sẽ khơng thể tạo ra một sự di chuyển vốn hiệu quả giữa các
ngành…
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế có mối quan hệ mật thiết với các nguồn
lực của nền kinh tế. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý cũng sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực này và do đó sẽ thúc đẩy tăng trưởng và phát
triển kinh tế. Đồng thời việc phân bổ các nguồn lực của nền kinh tế một cách hợp lý
sẽ tác động đến hiệu quả của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng có lợi
nhất để có được một cơ cấu kinh tế phù hợp với mục tiêu trong từng thời kỳ phát
triển.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế với chuyển dịch cơ cấu đầu vào
1.1.3.1. Mối quan hệ giữa mô thức đầu tư và chuyển dịch cơ cấu
Trước hết, đầu tư là cốt yếu cho phát triển kinh tế và tăng trưởng kinh tế bởi
nó là kênh chính cho thay đổi cơng nghệ và gia tăng năng suất. Nó cũng đóng vai
trị cốt lõi trong phát triển kết cấu hạ tầng và xây dựng của các trung tâm đô thị nơi
công nghiệp và dịch vụ tập trung cao. Cùng với các yếu tố khác, tích lũy vốn cũng
khởi xướng quá trình thay đổi cấu trúc. Chuyển đổi kinh tế địi hỏi thay đổi trong
mơ thức tích tụ bởi khi đó các nguồn lực mới được đầu tư vào trong các ngành của
nền kinh tế, và như vậy gia tăng đóng góp của nó vào sản lượng đầu ra.
Tăng trưởng kinh tế cao và sự hội tụ có liên quan chặt với sự gia tăng đầu tư
theo đầu người, mặc dù mối quan hệ không phải là một với một. Ví dụ: Các nền
kinh tế mới cơng nghiệp hóa thế hệ thứ nhất và Trung Quốc với sự thay đổi cơ cấu
năng động nhất cho thấy một sự gia tăng lớn nhất về đầu tư (so với các nước đang
phát triển và các vùng khác trên thế giới).
Kết quả tăng trưởng kém hơn đi đôi với khơng chỉ thay đổi cấu trúc ít hơn và
đầu tư thấp hơn, mà còn với dao động đầu tư cao hơn. Khi đo lường bằng hệ số của
phương sai (độ lệch chuẩn chia cho trung bình của thời kỳ), dao động đầu tư cho
thấy giá trị cao hơn ở các nước có tăng trưởng thu nhập thấp và thấp hơn ở các nước
có kết quả tăng trưởng mạnh mẽ. Hệ số tương quan của hai biến số này đạt tới 71%
(UN, 2006). Mất ổn định kinh tế và không chắc chắn trong đầu tư khơng nghi ngờ
gì nữa là trở lực cho tăng trưởng kinh tế dài hạn.
Tích lũy vốn là tác nhân của quá trình chuyển dịch cơ cấu. Kinh nghiệm cho
thấy tích lũy vốn gia tăng nhanh chóng ở các nước châu Á thành công và hướng về
các ngành công nghiệp. Như chúng ta đều biết, công nghiệp đóng góp chính vào gia
tăng năng suất lao động đem lại do thay đổi công nghệ và phát triển các hoạt động
sản xuất mới thông qua đầu tư mới.
Cơ cấu đầu tư cũng ảnh hưởng đến kết quả tăng trưởng. Tóm tắt các cơng
trình nghiên cứu thực nghiệm của UNCTAD (2003) cho thấy đầu tư vào máy móc
và thiết bị đóng góp lớn hơn vào tăng trưởng so với đầu tư vào xây dựng. Cấu thành
đầu tư tối ưu phụ thuộc vào mức độ phát triển của nền kinh tế, và đầu tư vào cơ sở
hạ tầng sản sinh tác động đáng kể đến tăng trưởng ở mức thu nhập khá thấp. Nghĩa
19
là: ở giai đoạn phát triển thấp, các nước cần bố trí đầu tư vào xây dựng một tỷ lệ
tương đối lớn.
Ở giai đoạn cao của sự phát triển, các nền kinh tế đang phát triển có xu
hướng đầu tư vào ngành cơng nghiệp (có trình độ cơng nghệ tiên tiến), ngành tài
chính và ngành dịch vụ hướng về kinh doanh. Ví dụ: ở các nước phát triển như Hoa
Kỳ, Nhật Bản, dịch vụ chiếm trên 60% sản lượng, đa số đầu tư hướng vào ngành
dịch vụ. Số liệu Hàn Quốc cho thấy, qua thời gian, đầu tư của nền kinh tế nước này
chuyển từ ngành sơ cấp như nông nghiệp, sang ngành công nghiệp và các hoạt động
kinh tế co giá trị gia tăng cao hơn. Tỷ trọng vốn đầu tư vào nông nghiệp giảm từ
14% trong tổng vốn cố định gộp năm 1972 xuống còn 2% vào năm 2003, trong khi
tỷ lệ của vốn cho công nghiệp tăng từ 16% năm 1970 lên 24% năm 2003. Tỷ lệ của
ngành dịch vụ tương đối ổn định qua từng ấy năm. Tuy nhiên, cần ghi chú rằng từ
đầu những năm 1970, các trung gian tài chính, bất động sản và dịch vụ kinh doanh
là các lĩnh vực có tỷ lệ đầu tư đáng kể. Những điều này cho thấy tầm quan trọng của
phát triển cả dịch vụ kinh doanh và tài chính khơng chỉ ở giai đoạn cao của phát
triển mà ngay từ lúc bắt đầu của quá trình tăng trưởng bền vững.
1.2.3 Việc làm, năng suất và chuyển dịch cơ cấu
Đối với nền kinh tế nó chung, tăng trưởng năng suất lao động đến từ tiến bộ
công nghệ và bởi di chuyển nguồn lực từ ngành có năng suất thấp sang ngành có
năng suất cao. Như đề cập ở trên, dạng tăng trưởng năng suất thứ hai rất quan trọng
đối với các nước đang phát triển. Việc giới thiệu công nghệ mới và dịch chuyển cơ
cấu của nền kinh tế có thể tạo ra thất nghiệp nều sản lượng khơng tăng (vì, theo
định nghĩa, ngành có năng suất cao hơn dùng ít lao động trên đơn vị đầu ra hơn). Vì
thế, ngành có năng suất cao cần phải tăng trưởng sao đó để đáp ứng q trình thay
đổi cơ cấu nếu mong đợi rằng công việc tốt hơn được tạo ra cho tất cả cơng nhân và
khơng hề có thất nghiệp.
Theo số liệu của Maddison (2001), quá trình tăng trưởng ở các nước phát
triển cũng đã tạo ra thay đổi ngoạn mục trong cơ cấu lao động, bao gồm việc dịch
chuyển từ khu vực sơ cấp sang công nghiệp và sau đó, sang dịch vụ. Tuy nhiên,
những dịch chuyển lao động này xảy ra chậm hơn so với thay đổi cơ cấu trong sản
lượng vì năng suất lao động trong nơng nghiệp và các ngành sơ cấp khác có xu
hướng tăng trưởng chậm hơn so với trong ngành công nghiệp, đặc biệt ở giai đoạn
đầu của sự phát triển.
Ở những nước khơng có thặng dư lao động và khi ngành nông nghiệp tiếp
cận ngay với vốn và tri thức công nghệ, độ trễ trong tăng trưởng năng suất giữa
nông nghiệp và cơng nghiệp khơng có. Ví dụ: Argentina, Canada, và New Zealand.
Ở các nước đang phát triển khác, sự gia tăng tương đối chậm của năng suất lao động
phản ánh tốc độ tăng dân số cao và thiếu vắng những cơ hội việc làm ở nông thôn.
Cả hai vấn đề này đưa đến thiểu dụng lao động trong khu vực nơng thơn.
Vậy thì, ngành nào của nền kinh tế đóng góp nhiều nhất vào năng suất và
việc làm? Nghiên cứu của UN (2006) cho thấy trong nhiều trường hợp, ngành cơng
nghiệp là động lực chính của tăng trưởng năng suất lao động. Phân bố lao động
20
trong các ngành, đo lường mức độ theo đó sự di chuyển lao động trực tiếp sang
ngành có năng suất cao hơn đóng góp vào tăng trưởng năng suất chung, là quan
trọng trong một số trường hợp (Đông Nam Á, và các nước bán công nghiệp), nhưng
lại khá khiêm tốn ở các trường hợp khác. Điều này được giải thích rằng trong nhiều
nước tăng trưởng chậm, tái phân bổ lao động bị chi phối bởi vấn đề lao động ở khu
vực đô thị. Ở những nước này, sự thiếu năng động của ngành công nghiệp và dịch
vụ hiện đại đã đẩy lao động dơi dư sang khu vực phi chính thức, giảm sút tăng
trưởng năng suất, đặc biệt trong ngành dịch vụ.
Có thể nói rằng, ở những nền kinh tế tăng trưởng chậm, hiệu ứng phân bố nội
ngành chi phối hiệu ứng phân bố liên ngành và điều này được phản ánh thông qua
tốc độ tăng (hoặc giảm) năng suất trong ngành dịch vụ vốn được quyết định bởi
liệu việc làm được tạo ra trong ngành dịch vụ năng suất cao hay là thấp. Ngành dịch
vụ trong những trường hợp này hồn tồn khơng đóng góp một cách năng động vào
tăng trưởng năng suất.
1.1.3.2.
Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế với chuyển dịch cơ cấu
lao động
Các nguồn lực và lợi thế của đất nước là cơ sở quan trọng để hình thành và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hiệu quả và bền vững. Trong đó, lao động
được xem là nguồn lực quan trọng nhất của sự tăng trưởng và phát triển bởi con
người là yếu tố quyết định trong lực lượng sản xuất cùa xã hội, là chủ thể của mọi
quá trình lao động sáng tạo. Mọi chiến lược phát triển của đất nước đều phải căn cứ
trước hết vào nguồn nhân lực hiện hữu cả về số lượng và chất lượng.
Một cơ cấu kinh tế hợp lý khi nó có thể khai thác hiệu quả nhất mọi nguồn
lực và lợi thế của đất nước trong đó có nguồn lực về lao động. Chính vì vậy, cơ cấu
của nguồn lao động có ảnh hưởng rất lớn tới việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của đất nước trong từng giai đoạn nhất định. Sự tác động của nhân tố này lên
quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế được xem xét trên các mặt chủ
yếu sau:
- Số lượng lao động, khả năng, kỹ năng, chất lượng của nguồn lao động là
những cơ sở quan trọng để hoạch định chiến lược phát triển các ngành kinh tế trong
từng giai đoạn, phù hợp với mục tiêu của từng thời kỳ. Nguồn lao động có chất
lượng cao, có khả năng tiếp thu khoa học công nghệ mới là những tiền đề quan
trọng để xây dựng kế hoạch phát triển những ngành công nghiệp kỹ thuật cao và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các ngành đang hoạt động, thúc đẩy
tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất của các ngành kinh tế quốc dân.
- Qui mô, kết cấu nguồn lao động, thu nhập của người lao động có ảnh
hưởng lớn đến qui mô và cơ cấu của nhu cầu thị trường. Đó là cơ sở để phát triển
các ngành cơng nghiệp và dịch vụ phục vụ tiêu dùng.
- Sự phát triển các ngành nghề truyền thống trong công nghiệp cũng như
trong các ngành kinh tế khác thường gắn liền với tập quán, truyền thống, phong tục
của một địa phương, một cộng đồng người. Sự phát triển và chuyển hóa các nghề
này gắn chặt với đội ngũ các nghệ nhân. Điều này có ảnh hưởng lớn tới việc qui
21
hoạch phát triển các ngành nghề truyền thống trong cơ cấu kinh tế của mỗi quốc
gia.
Tất cả các yếu tố trên đều là những căn cứ quan trọng để xây dựng chiến
lược phát triển kinh tế và định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý. Tuy nhiên,
quá trình phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng có những tác động nhất định
làm thay đổi những yếu tố này và qua đó làm chuyển dịch cơ cấu lao động trong
nền kinh tế. Sự phát triển không đồng đều của các ngành kinh tế, các khu vực kinh
tế sẽ tạo ra những lực hút khác nhau đối với nguồn lao động. Do vậy, cùng với quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thì cơ cấu lao động trong các ngành, chất lượng lao
động trong nền kinh tế cũng có sự chuyển dịch, thay đổi đáng kể, phù hợp với q
trình phát triển đó. .
Nhìn chung giữa cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động ln có mối quan hệ tác
động ảnh hưởng lẫn nhau. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế sẽ kéo theo sự dịch chuyển
cơ cấu lao động. Ngược lại, cơ cấu lao động cũng ảnh hưởng rất lớn tới quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Hiện nay, nguồn lao động ở Việt Nam rất dồi dào,
nhưng có rất nhiều doanh nghiệp ở các ngành kinh tế lại khó tuyển dụng được lao
động do cơ cấu lao động, chất lượng lao động chưa đáp ứng dược với yêu cầu phát
triển mới của nền kinh tế. Một số ngành đang có cơ hội phát triển như tài chính,
ngân hàng, cơng nghệ thơng tin, các ngành cơng nghiệp cơng nghệ cao nhưng lại
gặp khó khăn trong việc tuyển dụng nhân lực chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu
phát triển. Mặc dù nguồn lao động của Việt nam rất dồi dào nhưng đã có dấu hiệu
khủng hoảng trong cơ cấu nguồn lao động. Sự phát triển của nền kinh tế đang đặt ra
nhu cầu về lao động chất lượng cao, nhưng thị trường lao động lại chưa đáp ứng kịp
do nguồn cung lao động chưa thích ứng kịp với quá trình phát triển và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, do cơ cấu đào tạo lao động chưa hợp lý…Điều này đang gây trở ngại
cho quá trình chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế theo hướng phát triển các ngành
dịch vụ và công nghệ cao của nước ta. Vấn đề này đang đặt ra yêu cầu cấp bách đối
với quá trình đào tạo nguồn nhân lực trong việc thay đổi phương thức và cơ cấu đào
tạo cho phù hợp với yêu cầu phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước
trong giai đoạn mới.
Theo kinh nghiệm của các nước đi trước, cơ cấu và trình độ lao động có ý
nghĩa rất quan trọng trong thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Vì vậy cần chú trọng
nâng cao cấht lượng đào tạo lao động, xây dựng và hoàn thiện hệ thống đào tạo
nghề cả về phương pháp lẫn nội dung đào tạo, cơ cấu đào tạo cần bám sát nhu cầu
của thị trường và mục tiêu của nền kinh tế trong từng giai đoạn.
Tóm lại, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động có quan hệ tác động
rất bền chặt, Để đáp ứng nhu cầu của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, việc phát
triển nguồn lao động cần chú ý:
- Chuyển dịch cơ cấu lao động phải gắn bó hữu cơ và phục vụ mục tiêu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cơ cấu lao động hợp lý là cơ sở vững chắc để chuyển
dịch thành công cơ cấu kinh tế, đãm bảo tăng trửong nhanh và phát triển bền vững.
22
- Chuyển dịch cơ cấu nguồn lao động phải vừa đảm bảo yêu cầu phát triển
của các ngành, các lĩnh vực (cơ cấu ngành nghề), yêu cầu lao động kỹ thuật (cơ cấu
trình độ), tạo điều kiện phân bổ và sử dụng lao động hợp lý.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động phải nhằm nâng cao chất lượng lao động, chất
lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
hiệu quả…
1.1.3.3. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế với trình độ khoa học –
công nghệ
Khoa học công nghệ hiện nay đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, tạo
nên những tác động to lớn cho sự phát triển, đúng như dự báo của C.Mác cách đây
gần 1,5 thế kỷ. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ những năm cuối thế kỷ XX,
đầu thế kỷ XXI đã và đang làm cho thế giới có những biến đổi khó lường. Tiến bộ
khoa học công nghệ không chỉ tạo ra những khả năng sản xuất mới, đẩy nhanh tốc
độ phát triển ở một số ngành, tăng nhanh tỷ trọng của chúng trong toàn bộ nền kinh
tế, tạo ra những nhu cầu mới, đòi hỏi sự xuất hiện của một số ngành công nghiệp
mới, công nghệ hiện đại…Điều này đang mở ra cơ hội cho nhiều nước tái cấu trúc
lại nền kinh tế theo hướng có lợi nhất, xây dựng lại một cơ cấu kinh tế mới nhằm có
thể phát huy được những lợi thế mới do những thành tựu của cuộc cách mạng khoa
học cơng nghệ tạo ra. Nói một cách khác, khoa học – tri thức – cơng nghệ chính là
những yếu tố quyết định sự phồn vinh của một quốc gia, dân tộc. Ngày nay, trên thế
giới không phải những quốc gia chiếm giữ nhiều đất đai, khống sản mà chính là
những nước chiếm giữ nhiều tri thức mới trở thành các quốc gia phát triển hàng
đầu. Quyền lực về công nghệ quyết định vị trí thứ bậc phát triển của các quốc gia.
Trong điều kiện mở cửa và hội nhập, tiến bộ khoa học công nghệ cho phép
tạo ra những sản phẩm mới, chất lượng cao, chi phí thấp do vậy sẽ có sức cạnh
tranh cao trên thị trường trong nước và thế giới. Sự chuyển giao công nghệ trong
quá trình hội nhập và tồn cầu hóa sẽ cho phép các nền kinh tế kém và đang phát
triển như Việt Nam có thể rút ngắn thời gian CNH – HĐH, đầu tư mở rộng, phát
triển đón đầu những ngành cơng nghệ cao, nâng cao năng suất lao động xã hội tạo
điều kiện để có thể tái cấu trúc lại nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tăng tỷ trọng các ngành cơng nghệ cao, có lợi thế, có sức cạnh tranh cao trên
thị trường, tạo đà để đẩy mạnh tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, ảnh hưởng của khoa học công nghệ tới tăng trưởng và phát triển
tới cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chính sách phát
triển khoa học cơng nghệ, nguồn lực con người có thể tiếp nhận những thành tựu
mới của khoa học công nghệ hay khơng? Khả năng, tầm nhìn của các chủ thể doanh
nghiệp cũng như tiềm lực về tài chính của họ trong việc đánh giá, thẩm định, đầu tư
áp dụng cơng nghệ mới…Ở Việt Nam, vai trị của khoa học công nghệ đối với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố sau:
- Chính sách phát triển khoa học, công nghệ của Đảng và Nhà nước;
- Trình độ của hệ thống kỹ thuật – cơng nghệ đang sử dụng trong các ngành
của nền kinh tế quốc dân;
23
- Khả năng về vốn đầu tư cho đổi mới công nghệ.
Đảng và Nhà nước trong chiến lược phát triển đất nước luôn khẳng định đẩy
mạnh phát triển khoa học kỹ thuật, lấy đó làm cơ sở để thực hiện chiến lược đi tắt
đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển giữa nước ta và các nước trong khu vực và
thế giới. Phù hợp với xu thế phát triển chung và hiện thực hố Nghị quyết của
Đảng, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 123/QĐ-TTg ngày
29/05/2006 và Quyết định số 191/QĐ-TTg ngày 17/8/2006 với chủ trương chiến
lược tập trung phát triển khoa học - công nghệ trong đó đặc biệt chú trọng đến
nghiên cứu khoa học (khoa học và cơng nghệ) bao gồm các hình thức như nghiên
cứu lý thuyết (R) với các sản phẩm là các lý thuyết cơ bản, nghiên cứu phát triển
(R&D) với các sản phẩm là các “bán thành phẩm” công nghệ và nghiên cứu sản
xuất (R&P) với sản phẩm là công nghệ; tập trung phát triển nguồn nhân lực và cơ
sở hạ tầng phục vụ phát triển khoa học công nghệ với trụ cột là hệ thống các khu
công nghệ cao trong các vùng kinh tế trọng điểm gồm 21 tỉnh thành như Hà Nội, Tp
Hồ Chí Minh, Hải Phịng, Quảng Ninh, Thừa Thiên - Huế, Bà Rịa – Vũng
Tàu…đây là những tỉnh nắm giữ hầu hết tiềm lực về khoa học cơng nghệ. Tuy
nhiên, q trình phát triển khoa học cơng nghệ ở Việt Nam hiện nay chưa phát huy
tác dụng đối với quá trình tăng trưởng và phát triển, hiệu quả của khoa học và công
nghệ đối với phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH –
HĐH, phát triển các ngành công nghệ cao… là chưa nhiều thậm chí cịn nhiều hạn
chế. Có rất nhiều nguyên nhân, có thể kể đến một số nguyên nhân cơ bản sau:
- Ở Việt Nam hiện nay đang chú trọng đầu tư phát triển nghiên cứu lý thuyết
(R) và R & D. Đây là các hình thức nghiên cứu mà kết quả của chúng chỉ là lý
thuyết và “tiền cơng nghệ”, tức là chỉ có thể gián tiếp phục vụ sản xuất. Đây cũng là
hai hình thức nghiên cứu địi hỏi phải tập trung nhiều kinh phí và nhiều nhà khoa
học có tài. Việt Nam đều chưa có đủ tiềm lực đối với hai yếu tố này. Để thúc đẩy
sản xuất, đối với các nước nghèo và đang phát triển như Việt Nam, hình thức
nghiên cứu khoa học cần được chú trọng nhất phải là nghiên cứu sản xuất (R&P).
- Chưa có sự gắn kết giữa cung và cầu về công nghệ. Ở Việt Nam chủ thể
của công nghệ thường được coi là các viện, các trường chứ không phải là các doanh
nghiệp. Chính vì thế, loại hình R&P mà kết quả được dùng trực tiếp phục vụ sản
xuất và phù hợp với điều kiện Việt Nam ít được chú trọng và không được coi là
nghiên cứu khoa học (chỉ được coi là sáng kiến cải tiến kỹ thuật…).
- Nguồn lực dành cho phát triển khoa học công nghệ còn thấp (2% tổng chi
ngân sách nhà nước)
- Việc chuyển giao cơng nghệ trong q trình đầu tư sản xuất cịn nhiều hạn
chế do trình độ thẩm định cơng nghệ chưa cao…
Những lý do trên phần nào lý giải việc chúng ta rất chú trọng đến phát triển ,
nhưng khoa học công nghệ Việt Nam vẫn chaư thực sự là động lực trực tiếp của sự
phát triển kinh tế đất nước.
Rõ ràng là chỉ có phát triển khoa học, đổi mới cơng nghệ mới có thể làm cho
một nước phát triển bứt phá và bền vững. Với nguồn lực còn hạn hẹp như hiện nay,