Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay của ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 60 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ HỌC
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM
Giáo viên hướng dẫn : PGS. TS HOÀNG YẾN
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ HUỆ
Lớp : KINH TẾ HỌC 48
Mã sinh viên : CQ481088
HÀ NỘI – 5/2010
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: Kinh tế học 48
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ACB Ngân hàng cổ phần Á Châu
Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CAR Hệ số an toàn vốn
CBTD Cán bộ tín dụng
CTG Ngân hàng Cổ phần Công thương Việt Nam
DPRR Dự phòng rủi ro
DTBB Dự trữ bắt buộc
EIB Ngân hàng Đông Á
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Tổng sản phẩm quốc dân trong nước
NH Ngân hàng


NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMNg Ngân hàng thương mại nước ngoài
NHTW Ngân hàng trung ương
NLCT Năng lực cạnh tranh
ROA Hệ số tỷ suất sinh lời / tổng tài sản có
ROE Hệ số tỷ suất sinh lời/ vốn chủ sở hữu
SHB Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn- Hà Nội
STB Ngân hàng Sài gòn Thương tín
TCB Ngân hàng Techcombank
TCTD Tổ chức tín dụng
TPTD Trưởng phòng tín dụng
VCB Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
WB Ngân hàng thế giới
WTO Tổ chức thương mại thế giới
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: Kinh tế học 48
2
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: Kinh tế học 48
3
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC MẢNG, BIỂU ĐỒ, PHỤ LỤC
Danh mục bảng
Phụ lục
Phụ lục 01: Mô hình tổ chức toàn hệ thống của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam
Phụ lục 02: Mô hình tổ chức hội sở chính
Phụ lục 03: Cơ chế lan truyền tiền tệ
Phụ lục 04: Cơ cấu cho vay có tài sản đảm bảo của BIDV giai đoạn 2005-2009
Phụ lục 05: Chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay của BIDV giai đoạn 2005-2009

Phụ lục 06: Đánh giá điểm mạnh điểm yếu của BIDV theo SWOT
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: Kinh tế học 48
4
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc như hiện nay, cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp là một tất yếu khách quan đồng thời nó là động lực cho sự phát triển
của các doanh nghiệp. Chính áp lực cạnh tranh tạo sức ép buộc các doanh nghiệp
phải giành giật chiếm lấy thị phần, khách hàng. Ngược lại, nó cũng tạo cơ hội để họ
học hỏi kinh nghiệm đối thủ, nâng cao chất lượng các dịch vụ cung cấp. Do đó nâng
cao NLCT là vấn đề quan trọng mà tất cả các doanh nghiệp đều phải đảm bảo.
NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh một loại hàng hóa
đặc biệt - hàng hóa tiền tệ. Do đó không những chịu sự kiểm soát chặt chẽ của pháp
luật và ngân hàng trưng ương, mà còn chịu tác động của chính sách tiền tệ mà Nhà
nước đưa ra. Vì thế việc thực hiện các biện pháp nâng cao NLCT gặp không ít khó
khăn. Bên cạnh đó, các ngân hàng còn chịu tác động của quá trình hội nhập. Khi hội
nhập càng sâu thì sự ảnh hưởng của thị trường tài chính thế giới lên ngân hàng
trong nước ngày càng trở nên sâu sắc. Điều này đã được chứng minh rõ trong cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới cuối năm 2008. Tuy tác động của nó không mạnh mẽ
nhưng nó cũng gây ra vô vàn khó khăn cho các NH Việt Nam. Mặt khác, hội nhập
kinh tế cũng là cơ hội cho các ngân hàng Việt Nam học hỏi kinh nghiệm và tiếp xúc
với công nghệ mới và huy động được nguồn vốn đầu tư lớn. Vậy thì đứng trước
thách thức và cơ hội này các NH Việt Nam làm gì để nâng cao NLCT của mình?
Nhận thấy đây là một vấn đề thực tiễn khá cao nên sau khi thực tập tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển, em đã chọn đề tài “ Nâng cao năng lực cạnh tranh trong
hoạt động cho vay của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển”. Do hoạt động cho vay vẫn
là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn và mạng lại lợi nhuận chủ yếu của các NH, nên nó
có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của ngân hàng. Chính vì vậy, em đã chọn hoạt
động cho vay làm lĩnh vực nghiên cứu trong đề tài của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Với lý luận về NLCT của NHTM trong nền kinh tế thị trường cùng với thực
tiễn chuyên đề tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng NLCT trong hoạt động cho
vay của BIDV trong thời gian qua, đồng thời xác định những hạn chế của NLCT
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: Kinh tế học
48
Chuyên đề tốt nghiệp
trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao NLCT trong hoạt động cho vay của BIDV trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển.
Phạm vi nghiên cứu đó là: đánh giá năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho
vay của BIDV từ năm 2005 - 2009 trên cơ sở so sánh với các NHTM nhà nước khác
và đại diện của khối các NHTM cổ phần.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài mang tính ứng dụng thực tiễn trong quá trình nghiên cứu chuyên đề
chủ yếu vận dụng phương pháp thống kê, tổng hợp - phân tích, phương pháp so
sánh và các số liệu trong đề tài được tổng hợp từ báo cáo của BIDV, các NHTM
khác và Ngân hàng Nhà nước.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các danh mục chữ viết tắt, bảng, biểu đồ, bài
viết được chia làm ba chương:
Chương 1: Năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay của ngân hàng
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho
vay của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
6. Kết quả nghiên cứu
- Lựa chọn và xác định rõ các tiêu chí đánh giá NLCT trong hoạt động cho

vay của NH và những yếu tố tác động tới NLCT của NH.
- Thông qua các chỉ tiêu và các yếu tố cơ bản, đánh giá tổng thể NLCT trong
hoạt động cho vay của BIDV trong giai đoạn 2005-2009, đồng thời nêu rõ những
tồn tại của NH.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao NLCT của BIDV và
phát triển bền vững trong thời gian tới.
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: Kinh tế học 48
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
1.1 Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay của
ngân hàng thương mại (NHTM)
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là một hiện tượng gắn liền với kinh tế thị trường, chỉ xuất hiện
trong điều kiện của kinh tế thị trường. Ngày nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới
đều thừa nhận cạnh tranh là môi trường tạo động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển và tăng năng suất lao động, hiệu quả của các tổ chức, là nhân tố quan
trọng làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội. Kết quả cạnh tranh sẽ xác định vị thế,
quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của mỗi tổ chức. Vì vậy, các tổ chức
đều cố gắng tìm cho mình một chiến lược phù hợp để chiến thắng trong cạnh tranh.
Theo quan điểm Kinh tế học, cạnh tranh là giành lấy thị phần( khách hàng)
để tiêu thụ sản phẩm giữa các doanh nghiệp. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi
nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang
có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo
chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi. Cạnh tranh của một
doanh nghiệp là chiến lược của một doanh nghiệp với các đối thủ trong cùng một
ngành.
Khái niệm năng lực cạnh tranh, “ Những doanh nghiệp có khả năng cạnh
tranh là những doanh nghiệp đạt được những tiến bộ cao hơn mức trung bình về

chất lượng hàng hóa và dịch vụ và/ hoặc có khả năng cắt giảm các chi phí tương đối
cho phép họ tăng được lợi nhuận (doanh thu – chi phí) và/hoặc thị phần ”
1.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt nên hoạt động kinh doanh
ngân hàng cũng mang tính đặc thù, đó là kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài chính
có liên quan. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng cũng phải đối mặt với vô vàn
khó khăn trên thị trường và với vô số những đối thủ cạnh tranh đang ngày càng phát
triển cả về số lượng và chất lượng. “Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng
mà do chính ngân hàng tạo ra trên cơ sở duy trì và phát triển những lợi thế vốn có
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: Kinh tế học 48
Chuyên đề tốt nghiệp
nhằm củng cố và mở rộng thị phần; gia tăng lợi nhuận và có khả năng chống đỡ và
vượt qua những biến động bất lợi của môi trường kinh doanh”.[17]
Vậy năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay của một NHTM là năng lực
nắm giữ và chiếm lĩnh thị trường trong hoạt động cho vay nhằm đạt được các mục
tiêu đề ra và tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng. Năng lực nắm giữ và chiếm lĩnh
thị trường có được là do việc sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh của ngân hàng
khi cho vay. Những lợi thế được tạo ra do việc sử dụng có hiệu quả các công cụ
cạnh tranh để giành thắng lợi trong quá trình cạnh tranh với các đối thủ khác.
1.2 Một số nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho
vay của NHTM
1.2.1 Nhân tố khách quan
1.2.1.1 Nhân tố vĩ mô

Môi trường kinh tế, xã hội
Trong 3 năm trở lại đây, nền kinh tế Việt Nam đã biến động vô cùng phức
tạp, đặc biệt là năm 2008, một năm có nhiều biến động nhất với những trạng thái
hoàn toàn trái ngược từ quá nóng sang quá lạnh.
Những tháng đầu năm 2008, nền kinh tế phát triển quá nóng: chỉ số giá tiêu

dùng tăng lên đến 23%, mức cao nhất trong 10 năm qua, thâm hụt thương mại
lên mức kỉ lục là 17 tỷ USD. Trước tình hình này, Chính phủ Việt Nam đã thực
thi biện pháp thắt chặt tiền tệ như là tăng lãi suất cơ bản có lúc lên đến mức
14%. Nó có ảnh hưởng không nhỏ tới các ngân hàng khi làm giảm khả năng
thanh khoản và khả năng cho vay của NH dẫn tới giảm lợi nhuận.
Cuối năm 2008, khi nền kinh tế tạm thời ổn định thì Việt Nam lại tiếp tục đối
mặt với cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Cả năm 2008 tăng trưởng GDP
chỉ đạt 6.2% còn năm 2009 là 5,32% và 3 tháng đầu năm 2010 tăng 5,83% so
với cùng kỳ năm 2009 [26]. Tình hình này khiến cho nhiều doanh nghiệp đóng
cửa hoặc thu hẹp sản xuất, nhà đầu tư không còn mặn mà với công việc triển
khai dự án. Từ đó mà như cầu vay vốn đầu tư, thanh toán xuất nhập khẩu trở nên
ít hơn.
Sang năm 2009 nền kinh tế Việt Nam năm đã có những bước chuyển biến:
GDP tăng dần qua các quý và tính cả năm, mức tăng này là 5,32%. Bên cạnh đó
chỉ số giá tiêu dùng (CPI) năm 2009 tương đối ổn định, chỉ số CPI bình quân
2009 chỉ tăng 6,88% so với năm 2008, thấp nhất trong vòng 6 năm trở lại đây.
Tuy nhiên, trong bối cảnh suy giảm của kinh tế toàn cầu, xuất khẩu đã giảm
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: Kinh tế học 48
Chuyên đề tốt nghiệp
9,7% so với năm 2008. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài năm qua vẫn ở mức
khả quan với 21,5 tỷ USD vốn đăng ký mới và tăng thêm. [26]
Xét một cách tổng thể, nền kinh tế Việt Nam năm 2009 đã có những dấu hiệu
khả quan hơn, nhưng khủng hoảng kinh tế thế giới vẫn còn diễn biến rất phức
tạp, có những biến động không thuận lợi cho hệ thống NHTM nói chung và
BIDV nói riêng. Tuy nhiên BIDV với vị thế là một ngân hàng có 53 năm tồn tại
và phát triển với tiềm lực vốn mạnh, có được những lợi thế kinh tế để nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình so với các đối thủ khác trên thị trường tài chính.

Môi trường chính trị pháp luật
Trong một nền kinh tế phát triển, việc hoàn thiện hành lang pháp lý để tạo

một môi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh hơn cho hoạt động của các
NHTM là rất quan trọng. Trong 5 năm trở lại đây, xu hướng nới lỏng kiểm soát
được Chính phủ chủ động thực hiện với việc ban hành các luật mới như Luật
công cụ chuyển nhượng, Luật chứng khoán, Luật giao dịch điện tử hay pháp
lệnh ngoại hối, Nó góp phần tạo nên sự thông thoáng trong hoạt động cung
cấp tín dụng của các ngân hàng, mang đến cơ hội cung cấp ngày càng nhiều hơn
những sản phẩm dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Đây là yếu tố quan
trọng mà BIDV có thể tận dụng khi muốn nâng cao năng lực cạnh trang của
mình trong bối cảnh hội nhập.
Bên cạnh sự quản lý của chính phủ, hệ thống NHTM còn chịu sự điều chỉnh
trực tiếp của NHNN. Năm 2008, NHNN bắt đầu quy định mức vốn pháp định áp
dụng cho các NHTM có phần phải đạt được là 1.000 tỷ đồng và 3.000 tỷ đồng
vào năm 2010. Điều này tạo nên một thị trường ít đối thủ cạnh tranh hơn do
nhiều ngân hàng nhỏ đã phải giải thể hoặc sát nhập, nhưng tiềm lực tài chính của
mỗi đối thủ lại mạnh hơn. Đây thực sự là cơ hội cũng như thách thức đối với
BIDV.
Tuy nhiên, hệ thống kiểm soát của NHNN còn nhiều điểm yếu và chưa theo
kịp các chuẩn mực quốc tế, chưa có khả năng hỗ trợ cũng như thúc đẩy các ngân
hàng nâng cao năng lực quản trị rủi ro. Đặc biệt khi mà nền kinh tế đang rơi vào
tình trạng khủng hoảng thì việc thiếu định hướng lâu dài khiến cho các ngân
hàng, trong đó có BIDV rất khó khăn trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh,
nâng cao lợi thế so sánh với đối thủ.

Các Chính sách kinh tế
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: Kinh tế học 48
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài các nhân tố vĩ mô trên, hoạt động cho vay còn chiu tác động của rất
nhiều nhân tố khác, trong đó chính sách kinh tế là nhân tố quan trọng có tác
động mạnh mẽ và sâu rộng tới hoạt động cho vay của NHTM.
Các chính sách kinh tế của Chính phủ như thuế, xuất nhập khẩu sẽ gián tiếp

tác động đến khả năng cạnh tranh của NH do tác động trực tiếp tới hoạt động
kinh doanh của NH. Ví dụ khi Chính phủ có chính sách khuyến khích xuất khẩu
hoặc hạn chế nhập khẩu sẽ ảnh hưởng đến hoạt động cho vay doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu của NH do nhu cầu vay vốn đầu tư của các doanh nghiệp tăng
hay nó làm tăng thành tố I( đầu tư) trong tổng cầu AD ( AD = C+I+G+NX)
Biểu đồ 1.1: Mô hình tổng cung- tổng cầu
Khi tổng cầu AD tăng sẽ làm tăng sản lượng của nền kinh tế từ Y
o
tới Y
1
hay
kinh tế tăng trưởng. Tới lượt nó, tăng trưởng kinh tế làm tăng thu nhập của
người dân khi đó cá nhân sẽ tăng tiết kiệm và tăng tiêu dùng, còn các doanh
nghiệp sẽ tăng sản xuất do đó nhu cầu vay vốn tăng, điều này sẽ tạo môi trường
thuận lợi cho các NH tăng hoạt động kinh doanh, mở rộng hoạt động cho vay
tiêu dùng và cho vay các doanh nghiệp.
Bên cạnh các chính sách của Chính phủ, hoạt động cho vay của các NHTM
nói chung và BIDV nói riêng còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của chính sách tiền
tệ được điều hành bởi NHNN thông qua các công cụ điều tiết (OMO – nghiệp
vụ thị trường mở, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ chiết khấu).
Chính sách tiền tệ với các công cụ điều tiết sẽ tác động tới hoạt động cho vay
của NHTM chủ yếu thông qua thành tố I-đầu tư theo cơ chế lan truyền tiền tệ
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: Kinh tế học 48
P
Y
P
o
AS
ASLR
LR

AD
1
ADo
Y
o
Y
1
P
1
Chuyên đề tốt nghiệp
(xem thêm phần phụ lục). Ví dụ khi NHTW giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc hoặc
giảm tỷ lệ chiết khấu hoặc mua trái phiếu trên thị trường mở - chính sách tiền tệ
mở rộng sẽ làm tăng cung tiền- MS, khi đó cung tiền thực tế- MS/P cũng tăng →
i-lãi suất tăng→ I-đầu tư tăng → tổng cầu AD tăng hay tổng chi tiêu AE tăng,
dịch chuyển lên trên làm tăng sản lượng, tăng trưởng kinh tế. Đến lượt tăng
trưởng kinh tế lại tác động trở lại tạo điều kiện thuận lợi cho NH phát triển hoạt
động cho vay cả về quy mô và chất lượng, làm tăng khả năng cạnh tranh của các
NH trong hoạt động này.
 Chính sách tiền tệ trong giai đoạn 2007-2009
- Giai đoạn cuối năm 2007 đến cuối năm 2008
Từ cuối năm 2007, nền kinh tế Việt Nam đối mặt với nguy cơ lạm phát cao sau
một giai đoạn tăng trưởng nóng từ đầu năm 2006 đến cuối năm 2007. Tỷ lệ lạm
phát năm 2007 ở mức 12,69% và mức 22,3% vào tháng 6/2008 so với cùng kỳ năm
trước[26]. Có hàng loạt nguyên nhân dẫn đến tình trạng tăng giá, tình trạng lạm
phát tăng ngoài mức dự đoán. Tuy nhiên, lạm phát năm 2007 một trong những
nguyên nhân chính từ nguồn cung tiền tệ quá lớn.
Năm 2008 là một năm có nhiều biến động kinh tế vĩ mô đối với Việt Nam.
Trong 6 tháng đầu năm, chỉ số lạm phát tăng cao và hậu quả của sự tăng trưởng tín
dụng quá nóng của năm 2007 buộc Chính phủ phải tiến hành thực thi khẩn cấp
chính sách tiền tệ thắt chặt với việc sử dụng đồng loạt hầu hết các công cụ điều

hành.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc (DTBB) của các tổ chức tín dụng (TCTD): từ 16/1/2008 tỷ
lệ DTBB được điều chỉnh tăng 1% tương ứng với từng sản phẩm huy động, từng
loại hình TCTD và đã được điều chỉnh 5 lần. Tháng 2 năm 2008, tỷ lệ dữ trữ bắt
buộc ở mức cao nhất khi lạm phát trở nên không kiểm soát được. Việc duy trì tỷ lệ
dự trữ bắt buộc cao nhằm thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt và khiến hạn chế
nguồn vốn cho vay của ngân hàng thương mại.
Quản lý lãi suất các NHTM. Lãi suất thay đổi kéo theo sự biến đổi của chi phí
tín dụng, từ đó tác động đến việc thu hẹp hay mở rộng khối lượng cho vay. Trong
giai đoạn này, việc quản lý lãi suất được thực hiện thông qua việc NHNN công bố
lãi suất cơ bản, các NHTM quyết định lãi suất huy động và cho vay sao cho lãi suất
tín dụng không vượt quá 150% lãi suất cơ bản. Lãi suất cơ bản được điều chỉnh tăng
liên tục từ cuối năm 2007, từ mức 8,25% đến 12% đạt mức 14% đến tháng 06/2008
và duy trì cho đến cuối tháng 12/2008 [23]. Việc duy trì lãi suất cơ bản ở mức 14%
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: Kinh tế học 48
Chuyên đề tốt nghiệp
đã tác động mạnh đến hoạt động của các NHTM, khi phải chạy đua lãi suất huy
động để giữ chân khách hàng và đảm bảo thanh khoản trong lúc hoạt động cấp tín
dụng gặp nhiều khó khăn nhưng là tín hiệu tốt để thu hút khối tiền lưu thông.
Công cụ thị trường mở là một công cụ khá hữu hiệu. Công cụ này được thực
hiện thông qua việc NHNN mua và bán chứng từ có giá trên thị trường tài chính,
nhằm điều chỉnh lượng tiền trong lưu thông. Với công cụ này, NHNN có thể kiểm
soát được chính xác mức độ điều chỉnh lượng tiền cung ứng một cách nhanh chóng.
Tháng 3/2008, NHNN buộc các NHTM mua 20.300 tỷ đồng tín phiếu kho bạc bắt
buộc và từ đó, điều chỉnh giảm khối tiền trong lưu thông với khối lượng tương ứng.
Một trong những nguyên nhân cơ bản làm cho khối tiền trong nền kinh tế
liên tục mở rộng chính là do tăng trưởng tín dụng nóng. Do đó công cụ hạn mức tín
dụng cũng được sử dụng để thắt chặt tiền tệ. NHNN đã quy định hạn mức tín dụng
cho các NHTM dưới hình thức quy định trần tăng trưởng tín dụng là 30% năm
2008 và có tác động thu hẹp khối tiền tệ rõ rệt thị trường tín dụng 6 tháng cuối năm

2008 gần như đóng băng. Tuy nhiên, việc khống chế hạn mức tín dụng đã làm cho
lãi suất thị trường tăng lên ở mức trần, làm giảm cạnh tranh giữa các NHTM, làm
lệch lạc cơ cấu đầu tư của các NHTM.
- Giai đoạn cuối năm 2008 đến cuối năm 2009
Đến những tháng cuối năm 2008 và đầu năm 2009, việc điều hành chính
sách tiền tệ của NHNN đã diễn ra theo chiều hướng ngược lại khi những dấu hiệu
của suy thoái kinh tế bắt đầu xuất hiện do những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
tài chính lan ra toàn cầu. Chỉ trong khoảng thời gian hơn 2 tháng, NHNN đã có 4
quyết định theo hướng nới lỏng chính sách tiền tệ. Theo đó tỷ lệ DTBB được điều
chỉnh giảm mạnh chỉ còn 5%, giúp tăng hệ số tạo tiền cho hệ thống NHTM để bơm
vốn vào nền kinh tế. Cùng xu hướng nới lỏng, lãi suất cơ bản được điều chỉnh giảm
xuống mức 8,5% vào tháng 12/2008 và tiếp tục giảm đến mức 7% vào tháng
02/2009 [23]. Đi kèm với đó là việc giảm lãi suất tái chiết khấu, tái cấp vốn và nới
lỏng chính sách chiết khấu. Tất cả đều nhằm mục tiêu tạo nguồn thanh khoản cho
hệ thống NHTM. Đầu năm 2009 NHNN đã tiến hành mua lại số tín phiếu kho bạc
phát hành tháng 3/2008. Đồng thời, việc gỡ bỏ mức trần tăng trưởng tín dụng trong
năm 2009 đã giúp thị trường tín dụng ấm trở lại sau nhiều tháng đóng băng trong
chính sách tiền tệ thắt chặt. Vốn cho vay được bơm trở lại nền kinh tế thông qua hệ
thống NHTM. Trong giai đoạn này, việc kích cầu bằng chính sách tiền tệ cũng được
thực hiện thông qua hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp vay vốn sản xuất. Những nỗ
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: Kinh tế học 48
Chuyên đề tốt nghiệp
lực này giúp nền kinh tế vượt qua khó khăn lạm pháp giảm còn 3,9% và GDP đạt
6,6% tháng 6/2009 [26].
Tuy nhiên, cùng với đà tăng trưởng trở lại của kinh tế trong nước cũng như
thế giới, càng về những tháng cuối năm diễn biến thị trường tài chính - tiền tệ càng
trở nên phức tạp, áp lực lạm phát trở lại đối với nền kinh tế ngày càng rõ nét. Với
mục tiêu duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, tăng trưởng kinh tế
bền vững trong năm 2010, chủ động đối phó với diễn biến phức tạp của thị trường
tài chính và kinh tế thế giới, NHNN đã quyết định điều chỉnh lãi suất cơ bản tăng từ

7%/năm lên 8%/năm (Quyết định số 2665/QĐ-NHNN), tăng lãi suất tái cấp vốn
tăng từ 7%/năm lên 8%/năm, lãi suất chiết khấu tăng từ 5%/năm lên 6%/năm
(Quyết định số 2664/QĐ-NHNN) áp dụng từ 01/12/2009.
Như vậy, cả năm 2008 và những tháng đầu năm 2009 là khoảng thời gian có
những biến động trái chiều đối với hoạt động ngân hàng. NHNN phải linh hoạt điều
hành chính sách tiền tệ, chuyển từ chính sách tiền tệ nới lỏng cuối năm 2007 sang
chính sách tiền tệ thắt chặt năm 2008 rồi lại chuyển mạnh sang chính sách tiền tệ
nới lỏng chỉ trong một thời gian quá ngắn, đầu năm 2009. Sự điều chỉnh chính sách
tiền tệ diễn ra quá nhanh đã gây ra một số tác động tiêu cực trước tiên là cho hoạt
động ngân hàng.
 Tác động của chính sách tiền tệ tới hoạt động cho vay của các NHTM nói
chung và BIDV nói riêng.
- Điều chỉnh lãi suất cho vay: lãi suất cho vay không chỉ bị ảnh hưởng bởi
mặt bằng giá cả mà nó còn phải chịu sự chi phối của quan hệ cung cầu tín dụng
trong nền kinh tế, mà trong đó NHTW giữ vai trò điều tiết thông qua các công
cụ chính sách tiền tệ trực tiếp điều chỉnh lãi suất hoặc gián tiếp điều chỉnh quan
hệ cung cầu tín dụng. Vì thế, toàn bộ các tín hiệu được phát ra từ NHNN như
tăng dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất cơ bản, mua tín phiếu bắt buộc trong năm
2008-2009 đã buộc các ngân hàng phải nâng lãi suất, phải thắt chặt tín dụng.
Nhưng việc nâng lãi suất cũng sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của ngân hàng,
khách hàng tốt sẽ bỏ đi, khách hàng xấu thì ở lại.
- Tăng cường cho vay: Các NH cũng chủ động và tích cực thực hiện “gói
kích cầu kinh tế” của Chính phủ, cho vay hỗ trợ lãi suất, mở rộng cho vay hỗ trợ
các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tuy nhiên, trong kinh doanh ngân hàng, việc cho vay của các NHTM luôn
phụ thuộc vào cả hai phía: ngân hàng – người cho vay và người đi vay - các
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: Kinh tế học 48
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh nghiệp. Xét về phía doanh nghiệp, do nền kinh tế khó khăn nên nhiều
doanh nghiệp đóng cửa hoặc thu hẹp sản xuất, nhà đầu tư không còn mặn mà

với công việc triển khai dự án. Từ đó mà như cầu vay vốn đầu tư giảm, dẫn tới
việc mở rộng quy mô cho vay của một số NH không thể thực hiện được.Cho đến
cuối tháng 10/2009, kế hoạch mở rộng quy mô cho vay của một số ngân hàng
chỉ thực hiện được khoảng 10% – 20%. Ngoài nguyên nhân trên thì một nguyên
nhân khác không kém phần quan trọng đó là hệ lụy của chính sách tiền tệ mà lãi
suất chính là một trong những nguyên nhân cơ bản làm giảm hẳn khả năng vay
vốn của các doanh nghiệp. Theo thống kê gần đây của Hiệp hội các doanh
nghiệp nhỏ và vừa thì có tới 60% doanh nghiệp khó khăn do lãi suất tăng. Và kể
cả trong thời gian này, khi ngân hàng giảm lãi suất cho vay thì doanh nghiệp vẫn
thật khó có thể vay vốn bởi lãi suất vẫn cao hơn so với tỷ suất lợi nhuận mà nó
có thể đạt được. Tất cả những điều này đã làm hạn chế khả năng cho vay của các
ngân hàng, dẫn tới giảm khả năng cạnh tranh của NH do thị phần sẽ bị giảm sút.
- Nợ xấu và rủi ro tiềm ẩn tăng lên: Lãi suất cao, thắt chặt tín dụng, giá cả
nguyên vật liệu tăng vọt… là những gánh nặng đè lên vai các doanh nghiệp.
Trong hoàn cảnh đó, rõ ràng các dự án đang hoạt động không thể tiến hành bình
thường, các dự án mới không thể bắt đầu được, mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh không thể duy trì ổn định và doanh nghiệp đã gặp không ít khó khăn khi
phải đương đầu với những thay đổi thất thường của nền kinh tế: lúc giá cả lên
cao – chi phí nguyên vật liệu tăng vọt, khi giá cả giảm xuống – sản phẩm làm ra
không thể bán giá cao… Nợ mới đã không vay được thì nợ cũ cũng không dễ gì
trả được – nợ chồng nợ, nợ đọng, nợ khó thu hồi, đảo nợ… có nhiều cơ hội phát
sinh, rủi ro tiềm ẩn tăng lên.
1.2.1.2 Nhân tố vi mô
- Yếu tố khách hàng
Cần nhận diện đến lợi ích của khách hàng là hết sức đa dạng và phong phú
và để nâng cao NLCT của mỗi một NHTM nhất thiết phải quan tâm tới lới ích
của khách hàng trong đó yếu tố cực kỳ quan trọng đó là giá sản phẩm.
Giá sản phẩm của NHTM gồm nhiều loại. Xét ở sản phẩm chủ yếu là tín
dụng thì giá sản phẩm được phản ánh bằng lãi suất: lãi suất cho vay và lãi suất
tiền gửi. Để thu hút khách hàng lãi suất phải đủ thấp khi cho vay và phải đủ cao

khi đi vay. Và dĩ nhiên đối với khách hàng sẽ tìm đến những NH có lãi suất cho
vay thấp. Nhưng các NH không thể cạnh tranh bằng cách giảm lãi suất cho vay
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: Kinh tế học 48
Chuyên đề tốt nghiệp
do có nguy cơ làm giảm lợi nhuận. Như vậy, NH sẽ chịu sự mâu thuẫn giữa hoạt
động tạo lợi nhuận có hiệu quả với việc giữ khách hàng. Tuy nhiên với số lượng
khách hàng lớn chủ yếu là khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức kinh tế
cũng là điều kiện thuận lợi để BIDV mở rộng kinh doanh của mình. Với mỗi đối
tượng này, ngân hàng luôn phải tập trung cung cấp các dịch vụ mang đặc thù
khác nhau.
- Đối thủ cạnh tranh trong ngành
Trong số các NHTM Nhà nước ngoài BIDV phải kể tới nhóm 3 ngân hàng là
Agribank, VCB (Ngân hàng ngoại thương), Vietinbank (Ngân hàng công
thương). Các ngân hàng này đều có nguồn vốn lớn, cung cấp đa dạng các sản
phẩm và dịch vụ tới khách hàng, đặc biệt là các sản phẩm cho vay doanh nghiệp.
Đánh giá theo tiêu chí tổng chi phí trên tổng thu nhâp, BIDV giữ vị trí thứ hai
trong nhóm các NHTM nhà nước.
Các NHTM cổ phần và liên doanh cùng ngân hàng nước ngoài cũng đang trở
thành đối thủ đáng gờm của BIDV trong những năm trở lại đâu. Trước hết, nó
thể hiện ở số lượng các NH đối thủ là tương đối lớn. Tại Việt Nam hiện có tới
39 NHTM cổ phần đang hoạt động, 5 ngân hàng liên doanh cùng hơn 40 chi
nhánh ngân hàng nước ngoài như ACB, Sacombank, Techcombank hay ANZ,
HSBC. Điểm mạnh của các NH này đó là sự vượt trội về công nghệ, sự đa dạng
về dịch vụ cùng khả năng marketing, tiếp cận khách hàng rất tốt. Điều này đặt ra
thách thức đối với BIDV khi muốn giữ vững và nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình trong thời điểm hiện nay.
- Các đối thủ tiềm ẩn
Theo Nghị định 141/2006/NĐ- CP các NHTM cổ phần phải đạt được mức
vốn pháp định là 1.000 tỷ đồng vào năm 2008 và 3.000 tỷ đồng vào năm 2010,
rào cản gia nhập đối với ngành ngân hàng trở nên khó khăn hơn. BIDV sẽ bớt đi

nỗi lo về các NH có thể tham gia thị trường, tuy nhiên năng lực cạnh tranh của
các NH này tăng lên. Từ năm 2006, việc gia nhập WTO cũng đòi hỏi chính phủ
rỡ bỏ dần các rào cản đối với NHTMNg. Khi đó, BIDV không chỉ phải đối mặt
với các đổi thủ trên địa bàn mà còn phải cạnh tranh với các NH nước ngoài. Thị
trường tài chính mở rộng giúp các NH nước ngoài này thực hiện kinh doanh trên
nhiều lĩnh vực hơn do trước nay họ bị hạn chế, làm mất đị một phần thị trường
vốn có của BIDV.
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: Kinh tế học 48
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài ra, một trong những đối thủ cạnh tranh mới xuất hiện trong những
tháng cuối năm 2006, đầu năm 2007 đó chính là thị trường chứng khoán. Không
cung cấp các dịch vụ ngân hàng nhưng đây lại là nơi tập trung vốn khổng lồ, đe
dọa tới hoạt động tín dụng – một trong những hoạt động đem lại nguồn thu chủ
yếu của NHTM. Theo thống kê thì thị trường chứng khoán có thể cung cấp tới
50% nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp có thể
huy động vốn thông qua việc phát hành cổ phiếu thay vì đi vay của ngân hàng.
Cá nhân hay tổ chức có nguồn tiền nhàn rỗi cũng có thể mua cổ phiếu và hưởng
lợi tức thay vì gửi tiền tiết kiệm. Điều này sẽ làm giảm đi các kênh huy động
vốn của NHTM, nó có tác động rất lớn tới hoạt động cho vay vì giữa chúng có
mối quan hệ phụ thuộc chặt chẽ với nhau. Tuy trong năm 2008, sự suy giảm của
thị trường chứng khoán Việt Nam làm cho người dân khong còn mặn mà với
kênh đầu tư này, nhưng với những dấu hiệu khả quan trong năm 2009, nó vẫn là
đối thủ không thể không quan tâm của hệ thống NHTM.
1.2.2 Nhân tố chủ quan
- Chiến lược kinh doanh của NH: Chiến lược kinh doanh của NH phụ thuộc
vào quy mô NH, đặc điểm của NH, xu hướng phát triển kinh tế thế giới, hành lang
pháp lý Chiến lược kinh doanh sẽ quyết định tới giải pháp, bước đi của NH trong
từng giai đoạn cụ thể. Ví dụ như giai đoạn 2001-2003 là việc tăng trưởng cho vay
theo quy mô nhằm phục hồi nền kinh tế sau khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á
và giảm tồn đọng nguồn vốn huy động, giai đoạn 2003-2005 do sự tăng trưởng quá

nóng kéo theo những rủi ro trong hoạt động cho vay, nợ xấu tăng cao và BIDV đã
thay đổi chiến lược chuyển sang kiểm soát chặt chẽ hoạt động cho vay theo đó nâng
cao dần chất lượng các khoản vay. Tới giai đoạn 2006-2010 NH chuyển hướng sang
cho vay khách hàng cá nhân và DNVVN, tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn, giảm tỷ
trọng cho vay trung và dài hạn, phát triển tín dụng tiêu dùng, đồng thời nâng cao
chất lượng tín dụng, phân loại nợ xấu và giảm dần tỷ lệ xấu xuống mức thông lệ.
Như vậy chiến lược kinh doanh có ảnh hưởng lớn chất lượng hoạt động cho vay và
NLCT của NH. Do đó BIDV cần chú trọng xây dựng một chiến lược dài hạn phù
hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế.
- Trình độ công nghệ
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: Kinh tế học 48
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong hoạt động của các NH ngày nay, công nghệ đặc biệt là công nghệ
thông tin có vai trò rất quan trọng. Nó thậm chí còn tạo ra một cuộc cách mạng
trong ngành NH khi tạo ra các công cụ mới để lưu trữ và xử lý dữ liệu tự động
hóa, làm cho hoạt động của các bộ phận trở nên nhanh chóng, thuận tiện và
chính xác hơn. Đồng thời nó cũng làm giảm bớt chi phí về thời gian và nhân lực
cho các NH, tiết kiệm được chi phí, mà từ đó giảm giá thành sản phẩm. Muốn có
được lợi thế cạnh tranh, NH cần phải tận dụng những thành tựu mới của công
nghệ.
0 Năng lực cán bộ ngân hàng
Không chỉ riêng các NHTM mà đối với tất cả các doanh nghiệp, nguồn nhân
lực là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại cũng như NLCT. Nhân lực
trong NH có thể phân chia thành những nhân viên giao dịch tín dụng cùng các
bộ phận văn phòng thực hiện chức năng chuyên môn. Chỉ khi các nhân viên này
có trình độ tốt, có khả năng làm cho khách hàng hài lòng thì lúc đó mới tạo
được hình ảnh tốt đẹp trong lòng khách hàng, từ đó nâng cao NLCT của NH.
1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá NLCT trong hoạt động cho vay của NH
Khi phân tích NLCT của một doanh nghiệp hay một NH điều quan trọng là
phải xác định được những chỉ số đo lường NLCT. NLCT trong hoạt động cho vay

được thể hiện ở quy mô và chất lượng cho vay cao hơn đối thủ cạnh tranh, đồng
thời rủi ro cho vay thấp hơn hoặc hoạt động an toàn và đạt được vị thế tốt hơn trên
thương trường. Để đánh giá khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay một cách
toàn diện cần sử dụng một số chỉ tiêu sau:
1 Chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay: tốc độ tăng trưởng dư nợ (so sánh mức
tăng dư nợ giữa các thời kì với nhau), tổng dư nợ so với tổng tài sản. Cũng có thể so
sánh tốc độ tăng trưởng của các ngân hàng, các nhóm ngân hàng khác nhau để thấy
rõ NLCT giữa chúng.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ (%) = *100
2 Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu dư nợ cho vay: là tỷ lệ mức dư nợ cho vay các loại
so với tổng dư nợ
Tỷ lệ cho vay theo hình thức (%) = *100
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: Kinh tế học 48
Chuyên đề tốt nghiệp
- Thị phần tín dụng: là mức so sánh dư nợ tín dụng của ngân hàng nay so với
tổng dư nợ của thị trường tín dụng ngân hàng.
- Chỉ tiêu phản ánh Chất lượng cho vay: Mặc dù tín dụng là hoạt động có mức
độ rủi ro cao nhưng lại đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho ngân hàng. Các ngân hàng
phải đảm bảo các khoản cho vay của mình luôn đem lại hiệu quả, đảm bảo thu hồi
nợ gốc và lãi, tỷ lệ nợ xấu thấp.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) = *100
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = *100
ROA (%) = *100
Thu nhập ròng sau
thuế
ROE (%) =

*100
Vốn chủ sở hữu
- Chỉ tiêu đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng: Đây là chỉ tiêu mạng

tính tổng hợp nhất và quan trọng nhất vì mục tiêu cạnh tranh của các NH thu hút
được nhiều khách hàng thông qua việc thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của họ. Chỉ tiêu
này được xem xét trên cơ sở kết quả của quá trình cạnh tranh đó là quy mô và tốc
độ tăng trưởng số lượng khách hàng và sự hài lòng của khách hàng đối với nhân
viên khách hàng
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã nêu lên một cách khái quát về NLCT của NHTM, những tiêu
chí để đánh giá NLCT trong hoạt động cho vay của NHTM dựa trên những đặc
điểm của NHTM. Đồng thời cũng đi sâu tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng tới
NLCT trong hoạt động cho vay của ngân hàng, trong đó nhấn mạnh tác động của
chính sách tiền tệ trong năm 2008-2009. Đây là một công cụ quan trọng trong việc
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: Kinh tế học 48
Chuyên đề tốt nghiệp
quản lý cung tiền cũng như kiểm soát lạm phát của nền kinh tế. Ngân hàng Nhà
nước sẽ sử dụng công cụ này nhằm đảm bảo hệ thống tổ chức tín dụng hoạt động
một cách đồng bộ trong mục tiêu chung là phát triển kinh tế.
Những cơ sở này là tiền đề phân tích NLCT trong hoạt động cho vay của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong chương 2, kế đó đưa ra một số đề
xuất nhằm nâng cao NLCT trong hoạt động cho vay của BIDV trong chương 3.
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: Kinh tế học 48
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
0 Tổng quan về ngân hàng đầu tư và phát triển
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam -Bank of Investment and
Development of Viet Nam, là một trong bốn ngân hàng thương mại nhà nước
lớn nhất Việt Nam hiện nay. Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam được
thành lập theo Quyết định 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ,
được tổ chức hoạt động theo Quyết định số 54/ QĐ- HĐQT ngày 12/08/2002

của Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có 53 năm hoạt động và phát
triển, thực hiện chức năng huy động vốn ngắn, trung và dài hạn trong và ngoài
nước để đầu tư và phát triển, kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng,
dịch vụ ngân hàng; làm ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vụ cho đầu tư phát
triển từ các nguồn vốn của Chính phủ, các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và
ngoài nước.
Trải qua những giai đoạn phát triển của đất nước với những nhiệm vụ khác
nhau, tên gọi của ngân hàng cũng khác nhau qua các thời kỳ từ Ngân hàng kiến
thiết Việt Nam (1957-1980), Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam (1981-
1989) đến Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) hiện nay.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, BIDV luôn hoàn thành nhiệm
vụ của Đảng và Nhà nước giao cho. Cùng với hệ thống ngân hàng thương mại
nhà nước (NHTMNN) là lực lượng chủ lực thực thi chính sách tiền tệ quốc gia.
Trong hoạt động, BIDV luôn tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước.
Đến năm 2009, tổng tài sản đạt 292.000 tỷ đồng, tăng 18,5%; huy động vốn
đạt 216.400 tỷ đồng, tăng 7,9%; dư nợ tín dụng (bao gồm cả ADB và biến động
tỷ giá) 190.880 tỷ đồng, tăng 23,8%; và lần đầu tiên hệ số an toàn vốn CAR:
10%; ROA: 1,28%; ROE: 15,36% của BIDV đạt được tiêu chuẩn quốc tế.
Xây dựng được nền tảng công nghệ thông tin ngân hàng ban đầu đáp ứng
hoạt động của ngân hàng và làm cơ sở cho việc tiếp tục đổi mới công nghệ ngân
hàng để nâng cao sức cạnh tranh. Và đã ứng dụng nền tảng công nghệ thông tin
hiện đại một cách hiệu quả trong việc phát triển sản phẩm dịch vụ, tăng cường
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: Kinh tế học 48
Chuyên đề tốt nghiệp
khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng, tạo bước phát triển đột phá về số lượng
và chất lượng trong hoạt động dịch vụ của toàn hệ thống.
Nhìn chung, BIDV đã hoàn thành toàn diện đề án cơ cấu ngân hàng, thực
hiện việc kiểm soát tăng trưởng an toàn và hiệu quả, từng bước nâng cao quy

mô, tiềm lực tài chính, năng lực thể chế và sức cạnh tranh của NH.
Những kết quả kể trên đã góp phần nâng cao uy tín, năng lực và kinh nghiệm
của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, là nền tảng và tiền đề quan trọng
để BIDV tiếp tục phát triển và đạt được các mục tiêu chiến lược đề ra.
1 Thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay của ngân hàng
Đầu tư và Phát triển
2.2.1 Quy mô cho vay
Năm 2008 -2009, thị trường bắt đầu xuất hiện khó khăn cùng chủ trương
khống chế tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng Nhà nước không quá 30% buộc
các ngân hàng thương mại phải giảm tốc độ cho vay nếu không muốn tăng
trưởng tín dụng vượt quá giới hạn cho phép. Thế nhưng, thực tế cho thấy việc
giảm tiến độ cho vay ở thời điểm này là vô cùng khó khăn. Sau bốn tháng thực
hiện kích cầu, 331.906 tỉ đồng vốn vay hỗ trợ lãi suất đã được giải ngân, điều
này là đòn bẩy đẩy tăng trưởng tín dụng lên cao, tăng trưởng nóng, gây ra tình
trạng căng thẳng về thanh khoản đối với một số NHTM do NHNN chủ trương
không “bơm” thêm tiền mặt cho các NHTM, buộc các NHTM nói chung và
BIDV nói riêng phải tìm cách kiểm soát tốc độ tăng trưởng dư nợ. Kết quả tăng
trưởng dư nợ bình quân giai đoạn 2008-2009 là 22,8% , phù hợp với tăng trưởng
kinh tế và chủ trương của NHNN, điều này cũng thể hiện rõ quan điểm hạn chế
tăng trưởng để kiểm soát an toàn.
Bảng 2.1: Quy mô dư nợ của BIDV giai đoạn 2006-2009
Đơn vị tính: tỷ đồng, %
Chỉ tiêu Năm
2005 2006 2007 2008 2009
Dư nợ(tỷ đồng) 85.434 93.453 131.983 160.983 190.880
Dư nợ/ tổng tài sản 67% 59% 65,5% 64% 65,4%
Tốc độ tăng trưởng dự nợ 17,9% 17,72% 34,4% 22% 23,8%
Tốc độ tăng trưởng dư nợ
bình quân
23,1%

Thu lãi cho vay(tỷ đồng) 6.926 8987 11908 22124 34805
% thu lãi cho vay/ tổng 78% 76% 71% 74% 75,6%
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: Kinh tế học 48
Chuyên đề tốt nghiệp
thu nhập
(Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV năm 2005-2008, Báo cáo toàn ngành BIDV năm
2009)
Trong 5 năm trở lại đây tổng dư nợ cho vay của BIDV liên tục tăng, cụ thể là
85.434 tỷ vào năm 2005, 160.983 tỷ vào năm 2008, 190.880 tỷ vào năm 2009
(tăng trưởng 23,8%), và hoạt động tín dụng trong tháng 2/2010 tiếp tục tăng
nâng tổng dư nợ tín dụng cuối kỳ đạt 197.813 tỷ tăng 3,6% so với năm 2009.
Giai đoạn tăng nhiều nhất là 34,4% vào năm 2007. Dư nợ tăng trưởng bình quân
là 23,1% trong cả giai đoạn 2005-2009 và thường xuyên chiếm trên 70% tổng
tài sản của BIDV. So với các NH khác, dư nợ của BIDV đứng thứ 2 trong hệ
thống NHTM Việt Nam hiện nay sau Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn (Agribank).
Thu lãi cho vay có xu hướng giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng rất cao trong
tổng thu nhập của BIDV, đến cuối năm 2009 là 75,6%, so với NHTMNN, chỉ
tiêu này thấp hơn của Vietinbank nhưng cao hơn các NH còn lại như VCB và
Agribank, đặc biệt cao hơn rất nhiều so với các NHTMCP như ACB khoảng
50% và Sacombank là 60%.
Tăng trưởng về dư nợ cho vay đóng góp phần lớn cho tăng trưởng tổng tài
sản trong thời gian qua do tín dụng là hoạt động cốt lõi của BIDV. Tốc độ tăng
trưởng dư nợ tín dụng trung bình trong giai đoạn 2005-2009 là 23,1% thấp hơn
so với tốc độ tăng trưởng của ngành( 26,05%), nhưng lại cao hơn so với các
NHTM trong khối.
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: Kinh tế học 48
Chuyên đề tốt nghiệp
(Nguồn: Tổng hợp Báo cáo thường niên các ngân hàng)
Biểu đồ 2.1 : Tăng trưởng dư nợ tín dụng giai đoạn 2005-2009

2.2.2 Cơ cấu cho vay
2.2.2.1 Cơ cấu cho vay theo thời gian
Bảng 2.2: Cơ cấu cho vay theo thời gian của BIDV giai đoạn 2006-2009
Đơn vị tính: tỷ đồng, %
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Dư nợ 85.434 100 98.638 100 131.983 100 154.176 100 190.880 100
Dư nợ ngắn
hạn 49.552 58 58.098 59 79454 60,2 91.735 59,5 105 993 55,5
Dư nợ TDH
35.882 42
40.540 41 52.529 39,8 62.441 40,5 84.887 44,5
( Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV năm 2005-2008 và Báo cáo toàn ngành BIDV năm 2009)
Tỷ trọng cho vay ngắn hạn tăng mạnh qua các năm đảm bảo tốt hơn sự phù hợp
nguồn huy động ngắn hạn từ dân cư và các tổ chức kinh tế với kỳ hạn của các
khoản cho vay. Từ đó cũng đảm bảo an toàn hơn cho ngân hàng trước các rủi ro về
kỳ hạn, do cho vay trung và dài hạn luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, đồng thời không phát
huy được các dịch vụ phi tín dụng khác nên trong những năm gần đây BIDV đã có
sự chuyển dịch cơ cấu cho vay từ trung và dài hạn sang cho vay ngắn hạn. Kết quả
này cho thấy cơ cấu này đã thay đổi đáng kể: dư nợ ngắn hạn có xu hướng tăng từ
58% năm 2005 lên 60,2% năm 2007 và 59,5% năm 2008 tương ứng với việc giảm
dư nợ trung và dài hạn giảm từ 42% năm 2005 xuống 40,5% năm 2008. Mặt khác tỷ
trọng của các khoản vay ngắn hạn trong tổng dư nợ luôn cao hơn so với các khoản
vay dài hạn.
2.2.2.2 Cơ cấu cho vay theo khách hàng
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: Kinh tế học 48
Chuyên đề tốt nghiệp
(Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV năm 2006-2009)
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu cho vay theo khách hàng của BIDV giai đoạn 2006-2009

Đánh giá và đổi mới nhận thức về môi trường hoạt động cho vay, BIDV đã có
định hướng chuyển dịch cơ cấu khách hàng để nâng cao chất lượng theo hướng ưu
tiên và đẩy mạnh cho vay DNNQD, doanh nghiệp vừa và nhỏ, tư nhân cá thể. Với
định hướng như vậy, trong thời gian qua BIDV cũng thiết lập và tạo dựng được với
các công ty và tập đoàn kinh tế tư nhân như: Tập đoàn Vĩnh phúc, Tập đoàn Khải
Vy, Công ty Bitexco, Công ty EuroWindow, Công ty Cổ phần và Thương mại
Vinpearl, Công ty Cổ phần Vincom Bên cạnh đó doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện
nay và tương lai cũng là nhóm khách hàng mục tiêu của BIDV, chiếm 70% số
lượng khách hàng doanh nghiệp nhưng dư nợ của nhóm khách hàng này chỉ chiếm
dưới 35% tổng dư nợ. Tỷ trọng cho vay DNNN- nhóm đối tượng có rủi ro tín dụng
cao hơn so với các nhóm khách hàng khác xét theo hiệu quả sử dụng vốn đang được
giảm dần đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp. Cơ cấu đối với doanh
nghiệp này đã giảm từ 49,3% năm 2006 xuống còn 25,6 % năm 2009, đồng thời dư
nợ đối với DNNQD tăng từ 34,2% năm 2006 lên 56,3% năm 2009. Khách hàng cá
nhân hiện đang chiếm 13,2% tổng dư nợ của ngân hàng
2.2.2.3 Cơ cấu cho vay theo loại hình cho vay
Bảng 2.3: Cơ cấu cho vay theo loại hình cho vay của BIDV giai đoạn 2006-
2009
Đơn vị tính: tỷ đồng,%
Chỉ tiêu Năm2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: Kinh tế học 48
Chuyên đề tốt nghiệp
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Dư nợ 98.638 100 131.983 100 160.983 100 190.880 100
Cho vay thương mại
89.617 90,9 118.573
89,8 147.506 91,6 173.467 90,9
Cho thuê tài chính 963
1,07
1.500 1,14 2.501 1,7 2.605 1,5

Cho vay chỉ định và
KHNN
3.151 3,19 1.966
1,49
1.246
49,8
755
0,4
Cho vay ủy thác
300 9,52 4.380
3,32 500 40,1 1.784 0,93
Cho vay ODA
4.883 4,95 5.545
4,2 6.009 3,73 7.042 3.,9
Nợ cho vay được khoanh
và nợ chờ xử lý 22 0,02 16 0,01 1,2 0 1,1 0
(Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV năm 2006-2009)
Tiền thân là NH kiến thiết – một đơn vị cấp phát vốn xây dựng cơ bản của
NHNN nên so với các NH khác, cho vay chỉ định, cho vay theo KHNN chiếm tỷ
trọng dư nợ tương đối lớn trong tổng dư nợ của BIDV. Tuy nhiên năm 2005 đến
nay, BIDV đã thực hiện chuyển dịch cơ cấu theo hướng đẩy mạnh cho vay thương
mại và giảm dần cho vay chỉ định và KHNN vì những khoản cho vay này hầu hết là
những khoản tài trợ kém hiệu quả Kết quả cho thấy: dư nợ thương mại đã tăng dần
qua các năm và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ, đến năm 2009 đạt
173.467 tỷ đồng, tăng 17,6% so với năm 2008 và chiếm 90,9% trong tổng dư nợ.
Cho vay chỉ định và KHNN ngày một giảm đi, đến cuối năm 2009 số dư nợ chỉ còn
755 tỷ chiếm chưa đầy 1% dư nợ. Đặc biệt nợ cho vay được khoanh giảm chỉ còn
1,2 tỷ trong năm 2008 và 1,1 tỷ trong năm 2009. Ngoài các loại dư nợ này BIDV
còn có một phần dư nợ ủy thác từ nguồn vốn của WB, ADB, IMF, JBIC,AFD với
dư nợ đạt 1784 tỷ đồng năm 2009, chiếm 4,5 % tổng dư nợ của BIDV.

2.2.2.4 Cơ cấu cho vay theo ngành nghề
Mỗi ngành, lĩnh vực đều được định hướng quy mô cho vay ở mức phù hợp
căn cứ đánh giá rủi ro và khả năng sinh lời của từng ngành. Trong 5 năm qua, BIDV
định hướng phát triển mạnh các ngành kinh tế có thế mạnh, có tiềm năng được ưu
tiên đầu tư như như ngân hàng- tài chính- bảo hiểm, hóa chất, bưu chính- viễn
thông- hàng không, năng lượng, tài nguyên khoáng sản, công nghiệp (sản xuất xi
măng, công nghiệp đóng tàu ), đồng thời giảm dư nợ các ngành có rủi ro cao như
ngành xây dựng, giao thông, cơ sở hạ tầng đặc biệt là thi công xây lắp.
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: Kinh tế học 48

×