Tải bản đầy đủ (.pdf) (386 trang)

Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 386 trang )


A
CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC CẤP NHÀ NƯỚC KX.04/06-10
“NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
GIAI ĐOẠN 2006 – 2010”
***********************

ĐỀ TÀI KX.04.09/06-10
VẤN ĐỀ SỞ HỮU TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
(BÁO CÁO TỔNG HỢP)

Chủ nhiệm: GS.TS. Nguyễn Kế Tuấn
Cơ quan chủ trì: Trường Đại học Kinh tế quốc dân


8124

Hà Nội. 2010


B

MỤC LỤC

Nội dung Trang
LỜI MỞ ĐẦU
1
Chương thứ nhất: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SỞ HỮU
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA




11
1.1. HỌC THUYẾT MÁC XÍT - LÊ NIN NÍT VỀ VẤN ĐỀ SỞ HỮU –
SỰ KẾ THỪA VÀ PHÁT TRIỂN TRONG ĐIỀU KIỆN MỚI

11
1.2. BẢN CHẤT VÀ NỘI DUNG CỦA SỞ HỮU NHÌN TỪ CÁC GÓC
ĐỘ KINH TẾ VÀ PHÁP LÝ

24
1.3. CÁC CHẾ ĐỘ SỞ HỮU VÀ CÁC HÌNH THỨC SỞ HỮU TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.3.1. Các chế độ sở hữu trong nền kinh tế thị trường
1.3.2. Các hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường
1.3.2.1. Các hình thức sở hữu trong chế độ công hữu về tư liệu sản xuất
1.3.2.2. Các hình thức sở hữu trong chế độ
tư hữu về tư liệu sản xuất
30

31
44
44
50
1.4. MỐI QUAN HỆ GIỮA SỞ HỮU VỚI TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ
PHÂN PHỐI
1.4.1. Mối quan hệ giữa sở hữu với tổ chức quản lý
1.4.2. Mối quan hệ giữa sở hữu với phân phối

52

52
56
1.5. SỰ PHÁT TRIỂN CÁC CHẾ ĐỘ SỞ HỮU TRONG CÁC PHƯƠNG
THỨC SẢN XUẤT XÃ HỘI
1.5.1. Sở hữu trong công xã nguyên thủy
1.5.2. Sở hữu trong xã hội chiếm hữu nô lệ
1.5.3. Sở hữu trong xã hội phong kiến
1.5.4. Sở hữu trong xã hội tư bản chủ nghĩa
1.5.5. Sở hữu trong mô hình xã hội xã hội chủ nghĩa kiểu cũ

61
61
61
62
63
68
1.6. CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ TRÊN CƠ SỞ CÁC HÌNH THỨC
SỞ HỮU TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.6.1. Phân chia các thành phần kinh tế

69
69

C
1.6.2. Vị trí các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa

88
1.7. MỐI QUAN HỆ GIỮA SỞ HỮU VỚI CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC
KINH DOANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1.7.1. Loại hình tổ chức kinh doanh – hình thức chứa đựng các quan hệ
sở hữu
1.7.2. Xu hướng phát triển các loại hình tổ chức kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường

91

91

95
KẾT LUẬN CHƯƠNG THỨ NHẤT 100
Chương thứ hai: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ SỞ HỮU, CÁC THÀNH
PHẦN KINH TẾ VÀ CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP TRONG
QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI KINH TẾ Ở VIỆT NAM


102
2.1- QUÁ TRÌNH HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN CÁC QUAN ĐIỂM,
CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG VỀ VẤN ĐỀ SỞ HỮU VÀ THÀNH PHẦN
KINH TẾ
2.1.1. Những tư tưởng cơ bản về sở hữu và thành phần kinh tế qua các
kỳ Đại hội Đảng
2.1.2. Những vấn đề đặt ra


102

102
107
2.2. TỔNG QUAN THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC SỞ

HỮU, CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ VÀ CÁC LOẠI HÌNH TỔ
CHỨC KINH DOANH TRONG QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI
2.2.1. Qúa trình thể chế hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng
2.2.2. Khái quát tình hình các hình thức sở hữu, thành phần kinh tế và
loại hình tổ chức kinh doanh


110
110

115
2.3. THỰC TRẠNG SỞ HỮU NHÀ NƯỚC, THÀNH PHẦN KINH TẾ
NHÀ NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
2.3.1. Các quan điểm, chủ trương của Đảng và khung khổ pháp luật của
Nhà nước
2.3.2. Khái quát thực trạng và các vấn đề đặt ra
123


123
127
2.4. THỰC TRẠNG SỞ HỮU TẬP THỂ, THÀNH PHẦN KINH TẾ TẬP
THỂ VÀ HỢP TÁC XÃ
2.4.1. Các quan điểm, chủ trương của Đảng và khung khổ pháp luật của
Nhà nước

147

147


D
2.4.2. Khái quát thực trạng và các vấn đề đặt ra
152
2.5. THỰC TRẠNG SỞ HỮU TƯ NHÂN, KINH TẾ TƯ NHÂN VÀ
CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
2.5.1. Các quan điểm, chủ trương của Đảng và khung khổ pháp luật của
Nhà nước
2.5.2. Khái quát thực trạng và các vấn đề đặt ra

163

163
167
2.6. THỰC TRẠNG SỞ HỮU CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI, THÀNH
PHẦN KINH TẾ CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ CÁC LOẠI
HÌNH DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NƯỚC NGOÀI
2.6.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng và khung khổ pháp luật của
Nhà nước
2.6.2. Khái quát thực trạng và các vấn đề đặt ra


182

182
185
KẾT LUẬN CHƯƠNG THỨ HAI
199
Chương thứ hai: QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC SỞ HỮU, CÁC THÀNH PHẦN
KINH TẾ VÀ CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP TRONG QUÁ

TRÌNH XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM





200
3.1. CÁC QUAN ĐIỂM GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ SỞ HỮU TRONG QUÁ
TRÌNH PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA
3.1.1. Các quan điểm cơ bản
3.1.2. Xu hướng phát triển các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế
và các loại hình doanh nghiệp


200
200

215
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC SỞ
HỮU, CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ VÀ CÁC LOẠI HÌNH DOANH
NGHIỆP
3.2.1. Tạo lập nền tảng chính trị - xã hội cho giải quyết vấn đề sở hữu và
phát triển các thành phần kinh tế
3.2.2. Đổi mới quản lý nhà nước, tạo lập môi trường bình đẳng phát
triển các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế và các loại hình
doanh nghiệp
3.2.2.1. Tiếp tụ
c đổi mới nhận thức về vai trò của Nhà nước phù hợp với yêu



228

228


240


E
cầu phát triển đa dạng các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế và các
loại hình doanh nghiệp
3.2.2.2. Phát huy vai trò của Nhà nước trong việc định hướng phát triển đầu
tư và kinh doanh của các chủ thể kinh tế trong cơ cấu kinh tế nhiều thành
phần
3.2.2.3. Tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế
3.2.2.4. Giải tỏa các “điểm nghẽn” trong phát triển các thành phần kinh tế và
các loại hình doanh nghiệ
p

240


242

247

250

3.2.3. Hoàn thiện, bổ sung khung khổ pháp luật về sở hữu, thành phần
kinh tế và các loại hình doanh nghiệp
3.2.3.1. Các yêu cầu cơ bản với việc hoàn thiện, bổ sung hệ thống pháp luật
3.2.3.2. Một số nội dung hoàn thiện và bổ sung hệ thống pháp luật về sở hữu
và loại hình doanh nghiệp

255
255

259
3.2.4. Thúc đẩy đổi mới doanh nghiệp nhà nước
3.2.4.1. Tiếp tục đổi mới quản lý nhà nước với doanh nghiệp nhà nước
3.2.4.3. Thúc đẩy cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
3.2.4.3. Hoàn thiện cơ chế hoạt động của các tập đoàn kinh tế nhà nước
272
273
283
286
3.2.5. Hoàn thiện các quan hệ đất đai theo yêu cầu phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
3.2.5.1. Xác định hình thức sở hữu đất đai
3.2.5.2. Xử lý mối quan hệ về quyền quản lý của nhà nước và quyền của các
chủ thể nhận sử dụng đất
3.2.5.3- Quy hoạch sử dụng đất trên phạm vi cả nước
3.2.5.4. Điều chỉ
nh lại mức hạn điền
3.2.5.5. Tăng cường quản lý của Nhà nước về đất đai

294
294


297
303
305
307
KẾT LUẬN CHƯƠNG THỨ BA
309
KẾT LUẬN
311
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
314





F
DANH MỤC CÁC HỘP

Tên hộp Trang
Hộp 1.1. Làm sao để chuyển tài sản thành vốn 25
Hộp 1.2: Sức sống của sở hữu tư nhân và kinh tế tư nhân 34
Hộp 1.3: Các quan điểm khác nhau về sở hữu toàn dân và sở hữu nhà nước 38
Hộp 1.4: Nhận thức về chế độ sở hữu trong quá trình cải cách mở cửa của
Trung Quốc

43
Hộp 1.5: Sở hữu tập thể xã hội chủ nghĩa 48
Hộp 1.6: Tầm quan trọng của quan hệ tổ chức quản lý ở tầm vĩ mô 53
Hộp 1.7: Các thành phần kinh tế qua các kỳ Đại hội Đảng 71

Hộp 1.8: Kết cấu nền kinh tế Trung Quốc theo quan hệ sở hữu 79
Hộp 1.9: Phân định thành phần kinh tế và thống kê theo thành phần kinh tế 80
Hộp 1.10: Một quan niệm khác về phạm vi của kinh tế tư nhân 84
Hộp 2.1: Bàn về nông thôn qua góc nhìn sở hữu ruộng đất 132
Hộp 2.2: Doanh nghiệp nhà nước – quy mô mới, bệnh tật cũ 142
Hộp 2.3: Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý hợp tác xã 158
Hộp 2.4: Hủy diệt và phục sinh – cái giá quá đắt 191
Hộp 2.5: Chưa có cuộc đình công nào đúng luật 193










G

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng Trang
Bảng 2.1. Tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh 1994 116
Bảng 2.2. Cơ cấu thành phần kinh tế 117
Bảng 2.3. Tổng quan tình hình doanh nghiệp nhà nước 136
Bảng 2.4. Tốc độ tăng trưởng của các thành phần kinh tế thời kỳ 1995 –
2008
155
Bảng 2.5. Vị trí của kinh tế tập thể trong cơ cấu thành phần kinh tế 156

Bảng 2.6. Tổng quan tình hình kinh tế tư nhân 168
Bảng 2.7: Vị trí của đầu tư tư nhân trong tổng đầu tư toàn xã hội 170
Bảng 2.8: Phân loại doanh nghiệp theo số lượng lao động 174
Bảng 2.9: Phân loại quy mô doanh nghiệp theo vốn kinh doanh 175
Bảng 2.10. Tổng quan tình hình kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 186
Bảng 2.11: Tỷ trọng khu vực có vốn nước ngoài trong đầu tư và trong GDP 187
Bảng 2.12: Vị trí của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong xuất khẩu 189
Bảng 2.13: Quy mô doanh nghiệp có vốn nước ngoài theo vốn kinh doanh 195
Bảng 2.14: Vốn đăng ký và vốn thực hiện 197
Bảng 3.1. Tỷ trọng vốn đầu tư của các thành phần kinh tế 219
Bảng 3.2. Tỷ trọng tổng sản phẩm trong nước của các thành phần kinh tế
thời kỳ 1990 – 2008

220
Bảng 3.3. Số lượng doanh nghiệp thuộc các loại hình khác nhau 222





Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam – KX04.09/06-10
************************************************************************

1
LỜI MỞ ĐẦU

1. SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Sở hữu luôn được coi là vấn đề trọng yếu của mỗi quốc gia. Giải quyết hợp lý
vấn đề sở hữu sẽ tạo động lực huy động và phân bổ hợp lý các nguồn lực để vừa bảo
đảm lợi ích của chủ sở hữu, vừa thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội; ngược lại,

nh
ận thức sai và giải quyết không hợp lý vấn đề sở hữu sẽ tạo nên những cản trở hữu
hình và vô hình với sự phát triển kinh tế - xã hội, thậm chí gây nên những đối đầu xã
hội. Tuy Hiến pháp của các quốc gia đều ghi rõ các chế độ sở hữu và quyền sở hữu
của các chủ thể với các đối tượng khác nhau, nhưng không phải vì thế mà đã chấm
dứt đượ
c các tranh chấp về sở hữu.
Theo mô hình chủ nghĩa xã hội kiểu cũ, nền kinh tế Việt Nam dựa trên cơ sở
chế độ công hữu về tư liệu sản xuất với hai hình thức sở hữu toàn dân và sở hữu tập
thể. Chế độ sở hữu đó gắn liền với việc duy trì quá lâu cơ chế kế hoạch hoá tập trung
quan liêu bao cấp đã làm triệt tiêu các
động lực kinh tế với quá trình phát triển và
những hạn chế trong việc khai thác các nguồn lực vào việc giải quyết các vấn đề kinh
tế - xã hội bức xúc của đất nước sau chiến tranh, đất nước lâm vào trình trạng khủng
hoảng sâu sắc. Tuy nhiên, ngay trong mô hình kinh tế ấy cũng vẫn tồn tại, dù ở mức
độ hết sức nhỏ bé, sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuấ
t.
Đại hội Đảng lần thứ VI (1986), Đại hội mở đầu công cuộc đổi mới ở nước ta,
đã xác định chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, coi đó là “giải pháp
có ý nghĩa chiến lược, góp phần giải phóng và khai thác mọi khả năng để phát triển
lực lượng sản xuất, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý”
1
. Thực hiện chủ trương đó cũng
có nghĩa là phải phát triển các hình thức sở hữu đa dạng, tuân thủ quy luật về sự phù
hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Chủ trương đó thể hiện sự đột phá trong tư duy kinh tế
và chính trị về xây d
ựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ ở nước ta.

1

Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới. NXB Chính trị quốc gia, 2005, trang 57.
Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam – KX04.09/06-10
************************************************************************

2
Công cuộc đổi mới được tiến hành gần 25 năm qua đã mang lại những thành
tựu to lớn về kinh tế và xã hội. “Đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, có
sự thay đổi cơ bản và toàn diện. Kinh tế tăng trưởng khá nhanh; sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
đang được đẩy mạ
nh. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Hệ thống chính trị và
khối đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố và tăng cường. Chính trị - xã hội ổn định.
Quốc phòng và an ninh được giữ vững. Vị thế nước ta trên trường quốc tế không
ngừng được nâng cao. Sức mạnh tổng hợp của quốc gia đã tăng lên rất nhiều, tạo ra
thế và lực m
ới cho đất nước tiếp tục đi lên với triển vọng tốt đẹp. Nhận thức về chủ
nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng sáng tỏ hơn; hệ thống
quan điểm lý luận về công cuộc đổi mới, về xã hội xã hội chủ nghĩa và con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã hình thành trên những đường nét cơ b
ản”
1
. Trong
khi khẳng định những thành tựu to lớn đã đạt được, cũng cần thấy rõ những khuyết
điểm và yếu kém trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, mà nổi bật là “Tăng
trưởng kinh tế chưa tương xứng với khả năng; chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh
của nền kinh tế còn kém; cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm. C
ơ chế, chính sách về văn
hóa – xã hội chậm đổi mới; nhiều vấn đề xã hội bức xúc chưa được giải quyết tốt. Các
lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại còn một số mặt hạn chế. Tổ chức và hoạt
động của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân còn một số khâu

chậm đổi mới. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng ch
ưa đạt yêu cầu…”
2
.
Có nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến những khuyết điểm và
yếu kém đó. Nguyên nhân chủ quan có tính chất bao trùm là tư duy về một số vấn đề
kinh tế và chính trị - xã hội chậm được đổi mới. Từ đó, nhiều vấn đề chưa được thống
nhất nhận thức, quan điểm chủ trương chưa rõ ràng đã dẫn đến sự thiếu dứt khoát,
nh
ất quán trong hoạch định chính sách và trong chỉ đạo điều hành.
Sở hữu nổi lên như một trong những vấn đề trọng yếu chi phối nhiều vấn đề
kinh tế và chính trị khác. Trong khi thống nhất về tính đúng đắn của chủ trương chiến
lược về phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, nhưng vẫn còn những ý
kiến khác nhau về sở hữu và về thành phần kinh tế
, về mối quan hệ giữa quan hệ sở

1
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X. NXB Chính trị quốc gia, 2006, trang 17.
2
Văn kiện Đại hội X đã dẫn, trang 15
Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam – KX04.09/06-10
************************************************************************

3
hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối thích ứng với mỗi hình thức sở hữu, về
mối quan hệ tương hỗ và vị trí của mỗi hình thức sở hữu và thành phần kinh tế trong
hệ thống các hình thức sở hữu, về vấn đề sở hữu trong xã hội xã hội chủ nghĩa, về mối
quan hệ giữa mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và các hình thức
sở hữu, về những tác động và những ràng buộc chính trị - xã hội với vấn đề sở hữu,

thậm chí cả sự e ngại chệch hướng xã hội chủ nghĩa khi phát triển sở hữu tư nhân và
các thành phần kinh tế ngoài nhà nước…Việc chưa thống nhất về hàng loạt vấn đề đó
dẫn đến nhiều hệ luỵ: thiếu rõ ràng trong quan đi
ểm về sở hữu và thành phần kinh tế;
thiếu rõ ràng và nhất quán trong cơ chế chính sách và chỉ đạo xử lý vấn đề sở hữu
trong xây dựng và hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất; sự phân biệt đối xử với các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau (có các hình thức sở hữu khác
nhau); định kiến xã hội với các chủ sở hữu tư nhân…Nguyên nhân cơ bản của tình
hình này là ở ch
ỗ: cơ sở lý luận về vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa chưa được làm rõ, từ đó chưa có sự thống nhất trong nhận
thức và quan điểm, trong hoạch định chính sách và chỉ đạo thực tiễn xây dựng nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Bố
i cảnh phát triển mới của đất nước đang đặt ra hàng loạt vấn đề liên quan
đến sở hữu đòi hỏi phải nghiên cứu giải quyết. Sự phát triển như vũ bão của khoa học
công nghệ, khoa học công nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, xu hướng
phát triển nền kinh tế tri thức…làm thay đổi vị trí của các đối tượng sở hữu: s
ở hữu trí
tuệ ngày càng có vị trí quan trọng và trở thành mối quan tâm hàng đầu của các chủ sở
hữu. Xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế cuốn hút các quốc gia vào
cuộc chơi chung, trên sân chơi chung với luật chơi chung. Các quốc gia tồn tại và phát
triển trong thế phụ thuộc lẫn nhau. Với điều kiện ấy, sở hữu quốc tế với những đối
tượng khác nhau ngày càng tr
ở nên phổ biến…Đó là hiện thực khách quan ảnh hưởng
trực tiếp đến tiến trình phát triển của Việt Nam, nhưng lại chưa được nghiên cứu có
hệ thống và sâu sắc.
Từ những điều đã nêu trên đây, có thể khẳng định rằng việc nghiên cứu “Vấn
đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việ
t Nam” có

ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.

Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam – KX04.09/06-10
************************************************************************

4
2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Mỗi quốc gia, với những điều kiện kinh tế, chính trị và xã hội riêng, có cách
thức giải quyết riêng với vấn đề sở hữu. Ở các quốc gia đang phát triển và các quốc
gia đang trong quá trình chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, sở hữu luôn được coi là vấn đề ph
ức tạp cả trên
phương diện kinh tế và phương diện chính trị - xã hội. Vấn đề này đã và đang thu hút
sự quan tâm không những chỉ của các nhà hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu
về kinh tế và luật pháp, mà còn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các
nhà kinh doanh và của mọi người công dân. Ở nước ngoài, đã có nhiều có nhiều cuộc
thảo luận và nhiều công trình nghiên cứu vấn đề sở hữu. Theo nội dung, có thể chia
các công trình này ra làm ba nhóm lớn:
1/ Phê phán các quan hệ sở hữu theo mô hình chủ nghĩa xã hội kiểu cũ.
Một trong những ví dụ điển hình của nhóm nội dung này là chương “Sở hữu”
trong cuốn “Hệ thống kinh tế xã hội chủ nghĩa” của Kornai Janos, nhà kinh tế học nổi
tiếng người Hung ga ri. Trong đó, sau khi bàn về khái niệm sở hữu, ông đã khái quát
trong nền kinh tế xã hội chủ nghĩa kiểu cổ điể
n có sở hữu công cộng với hai hình thức
xí nghiệp thuộc sở hữu nhà nước và hợp tác xã thuộc sở hữu của những người lao
động, “vẫn còn sống sót các hình thức sở hữu tư nhân khác nhau, mặc dù nó đã bị khu
vực nhà nước và hợp tác xã làm cho còi cọc”. Phê phán đó hướng tới khẳng định sự
cần thiết phải đa dạng hoá sở hữu (thực chất là phải phát triển sở
hữu tư nhân) cùng
với quá trình chuyển từ mô hình kinh tế chỉ huy sang mô hình kinh tế hỗn hợp.

2/ Đề cập tới những khía cạnh khác nhau của quá trình tư nhân hoá.
Trong số những công trình đề cập tới vấn đề sở hữu, đây là loại chủ đề phổ
biến nhất, đặc biệt là các Chương trình nghiên cứu và tài trợ của Ngân hàng Thế giới,
Quỹ Tiền tệ Thế giới, cũng như
nhiều học giả phương Tây và các học giả ở ngay các
nước có nền kinh tế chuyển đổi. Theo các công trình này, tư nhân hoá được giải thích
theo 2 góc độ: thứ nhất, trên góc độ quản lý nhà nước, với các nước có nền kinh tế
chuyển đổi, tư nhân hoá đồng nghĩa với việc Nhà nước công nhận và bảo hộ cho sở
hữu tư nhân, khuyến khích và hỗ trợ cho việc phát triển mạnh mẽ kinh tế t
ư nhân; thứ
hai, trên góc độ từng doanh nghiệp riêng biệt thuộc sở hữu nhà nước, tư nhân hoá là
Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam – KX04.09/06-10
************************************************************************

5
việc chuyển sở hữu nhà nước thành sở hữu tư nhân. Nhiều nhà nghiên cứu đánh giá
cao Báo cáo nghiên cứu chính sách của Ngân hàng Thế giới biên soạn năm 1999
mang tên “Giới quan chức trong kinh doanh – Ý nghĩa kinh tế và chính trị của sở hữu
nhà nước”. Trong công trình này, ngoài việc chỉ ra những cản trở và cách thức vượt
qua những cản trở về kinh tế và về chính trị đối với quá trình cải cách doanh nghiệp
nhà nước, các tác giả coi việ
c đưa các doanh nghiệp ra hoạt động trong môi trường
cạnh tranh với các doanh nghiệp có hình thức sở hữu khác, coi đó là một áp lực kinh
tế để thúc đẩy cải cách thành công các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu
quả. Trong một số thuyết trình tại Việt Nam, GS. Joseph E. Stiglitz, nhà kinh tế học
người Mỹ được giải thưởng Nobel về kinh tế, GS. David Dapice, giáo sư Đại học
Harvard, và nhiều nhà kinh tế học khác cũng đề cập đế
n việc phát triển mạnh sở hữu
tư nhân (và kinh tế tư nhân) như một trong các giải pháp thúc đẩy cải cách doanh
nghiệp nhà nước.

3/ Đề cập đến việc điều chỉnh vai trò, chức năng của Nhà nước phù hợp với cơ
chế thị trường với nhiều hình thức sở hữu đa dạng.
Loại công trình này đề cập đến nhiều nội dung rộng lớn về
thể chế, chiến lược
và chính sách phát triển. Vấn đề sở hữu được xác định là một trong những nội dung
trọng yếu của quá trình chuyển đổi kinh tế và cũng là nội dung liên quan nhiều đến
điều chỉnh vai trò, chức năng của Nhà nước: cải cách hệ thống doanh nghiệp nhà
nước; cơ chế chính sách phát triển các hình thức sở hữu khác nhau nhằm huy động
các nguồn lực cho đầu tư phát tri
ển; tạo lập môi trường bình đẳng và minh bạch cho
các doanh nghiệp thuộc các hình thức sở hữu khác nhau.
Trong quá trình cải cách mở cửa ở Trung Quốc, việc nghiên cứu vấn đề sở hữu
được hết sức quan tâm và nhiều kết quả nghiên cứu đã được vận dụng vào hoạch định
đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản và Nhà nước Trung quốc. Các nghiên cứu,
một mặt, chỉ rõ tính tất y
ếu của việc phát triển các hình thức sở hữu đa dạng, mặt
khác, xác định vai trò chủ thể của quốc hữu. Cuốn “Lý luận mới về kinh tế học xã hội
chủ nghĩa” do Giáo sư Cốc Thư Đường chủ biên là một trong những công trình đề cập
một cách tập trung và toàn diện vấn đề lý luận và thực tế về sở hữu trong nền kinh tế
thị
trường mang màu sắc Trung Quốc. Về mặt chính thống, Đảng Cộng sản Trung
Quốc chủ trương: “Kiên trì chế độ công hữu làm chủ thể, thúc đẩy sự phát triển của
Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam – KX04.09/06-10
************************************************************************

6
kinh tế phi công hữu, thống nhất trong tiến trình xây dựng hiện đại hoá xã hội chủ
nghĩa, hai khâu này không thể đối lập với nhau” (Báo cáo Chính trị tại Đại hội XVI,
2002). Chủ trương này của Đảng Cộng sản Trung Quốc hướng tới yêu cầu giải phóng
và phát triển sức sản xuất.

Ở Việt Nam, vấn đề sở hữu và thành phần kinh tế cũng thu hút sự quan tâm của
nhiều nhà nghiên cứ
u. Trong đó, có những công trình nghiên cứu chuyên biệt về vấn
đề sở hữu hoặc về từng hình thức sở hữu (sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư
nhân,…), có những công trình nghiên cứu vấn đề sở hữu trong mối quan hệ với các
thành phần kinh tế. Tất cả các công trình nghiên cứu ấy đều đặt vấn đề sở hữu trong
mối quan hệ vớ
i quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam.
Nếu chỉ tính các nghiên cứu đã tiến hành từ năm 2001 tới nay, có thể coi
Chương trình Khoa học cấp nhà nước “Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” (mã số KX01) do GS.TS. Vũ Đình Bách chủ trì thực
hiện trong giai đoạn 2001 - 2005, là công trình nghiên cứu công phu và toàn diệ
n nhất
về vấn đề sở hữu. Trong hệ thống 11 đề tài của Chương trình khoa học này, một loạt
đề tài đề cập đến vấn đề sở hữu nói chung, hoặc vấn đề sở hữu trong mối quan hệ với
thành phần kinh tế (hoặc loại hình doanh nghiệp). Chẳng hạn, đề tài KX01.01 đề cập
tới quan niệm và đặc trưng của quan hệ sở hữu trong nề
n kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa; các đề tài KX01.02, KX01.03, KX01.04, KX01.05,
KX01.06…đề cập đặc điểm và vai trò của sở hữu tư nhân và kinh tế tư nhân, sở hữu
nhà nước, kinh tế nhà nước và doanh nghiệp nhà nước, sở hữu tập thể và kinh tế hợp
tác, thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài…trong quá trình phát triển nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam.
Công trình “Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận - thực tiễn qua 20 năm đổi
mới (1986 – 2006)” do Ban Chỉ đạo tổng kết lý luận biên tập và Nhà xuất bản Chính
trị quốc gia xuất bản (lưu hành nội bộ) tháng 9 năm 2005 đã đề cập toàn diện và sâu
sắc quá trình đổi mới và những bài học rút ra từ quá trình này. Về vấn đề sở hữu, công
trình này chỉ

rõ: “Ở nước ta có ba chế độ sở hữu (toàn dân, tập thể, tư nhân), từ đó,
tạo thành nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế đan xen hỗn hợp…”. Báo
cáo cũng cho rằng: “Sự đổi mới quan trọng về nhận thức lý luận đó đã tạo cơ sở cho
Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam – KX04.09/06-10
************************************************************************

7
đổi mới trong thực tiễn với việc thực hiện có kết quả chính sách phát triển kinh tế
nhiều thành phần”. Báo cáo này cũng chỉ rõ hạn chế về nhận thức là “Chưa hình thành
được khung lý luận vững chắc về thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, nên nhiều khi chưa tôn trọng đầy đủ và nhất quán những nguyên tắc của kinh tế
thị trường trong xây d
ựng, vận hành và xử lý các vấn đề của nền kinh tế”. Vấn đề sở
hữu, phân định các thành phần kinh tế, vai trò của các thành phần kinh tế, quan hệ
hợp tác và liên kết giữa các chủ thể kinh tế, sự phát triển các loại hình doanh nghiệp
trong môi trường hợp tác và cạnh tranh bình đẳng…là những vấn đề nổi bật.
Khái quát chung, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về vấn đề sở
hữu có những nội dung tươ
ng đồng khá cơ bản. Đó là:
- Khẳng định sự cần thiết phải phát triển đa dạng các hình thức sở hữu trong
quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường. Đa dạng hoá sở hữu có mối quan hệ hữu cơ
với đa dạng hoá loại hình tổ chức doanh nghiệp.
- Mỗi hình thức sở hữu có vai trò, vị trí riêng trong cơ cấu kinh tế đa sở hữu;
giữ
a các hình thức sở hữu có mối quan hệ tương hỗ với nhau.
- Cải cách hệ thống doanh nghiệp nhà nước nằm trong tổng thể quá trình đổi
mới hệ thống kinh tế của mỗi quốc gia. Với các quốc gia “chuyển đổi”, đa dạng hoá
hình thức sở hữu doanh nghiệp nhà nước - một trong các nội dung của cải cách doanh
nghiệp nhà nước - gắn liền với quá trình đa dạng hoá hình thức sở h
ữu…

Tuy nhiên, cũng còn một loạt vấn đề hoặc còn có những quan điểm khác biệt
nhau, thậm chí trái ngược nhau, hoặc còn chưa được làm rõ. Chẳng hạn:
- Quan niệm về chế độ sở hữu, hình thức sở hữu và mối quan hệ của chúng với
các loại hình doanh nghiệp; cơ sở và nội dung phân chia các hình thức sở hữu; mối
quan hệ giữa sự phân chia các hình thức sở hữu với phân chia các thành phần (khu
vực) kinh tế.
- Vai trò là mục tiêu và là động lực của sở hữu trong quá trình phát triển kinh
tế - xã hội. Vị trí và vai trò của mỗi hình thức sở hữu trong tổng thể các hình thức sở
hữu. - Vai trò và vị trí của các thành phần kinh tế trong quá trình phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là vai trò của thành phần kinh tế nhà
nước và kinh tế tập thể.
Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam – KX04.09/06-10
************************************************************************

8
- Quan điểm, thái độ kinh tế và chính trị của Nhà nước với các hình thức sở
hữu. Vai trò của Nhà nước và các cơ chế chính sách thích ứng phát triển các hình thức
sở hữu, các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp trong quá trình phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Và nhiều vấn đề cụ thể liên quan đến cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, vai
trò và tổ chức hoạt độ
ng của các tập đoàn kinh tế, quyền sở hữu và quyền sử dụng đất
đai, sở hữu tập thể và hợp tác xã, sở hữu tư nhân và thành phần kinh tế tư nhân, sở
hữu có yếu tố nước ngoài trong nền kinh tế quốc gia…
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu đề tài là làm rõ thêm những vấn đề lý luận
cơ bản về vấn đề
sở hữu trong mô hình kinh tế thị trường; vận dụng chúng để làm rõ
vấn đề sở hữu trong mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam; cung cấp luận chứng khoa học cho việc bổ sung, điều chỉnh các quan điểm, chủ

trương của Đảng và cơ chế chính sách của Nhà nước trong quá trình xây dựng nền
kinh tế thị trường định hướng xã h
ội chủ nghĩa ở Việt Nam trong giai đoạn tới.
Để thực hiện mục tiêu đó, đề tài cần thực hiện những nhiệm vụ lớn sau đây:
1/ Làm rõ những vấn đề lý luận về bản chất và đặc trưng của vấn đề sở hữu
trong nền kinh tế thị trường nói chung và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩ
a ở Việt Nam; vị trí của quan hệ sở hữu với quan hệ quản lý và quan hệ phân
phối; quan hệ giữa vấn đề sở hữu với lực lượng sản xuất và khoa học công nghệ; vấn
đề sở hữu và định hướng xã hội chủ nghĩa; vai trò của sở hữu như phương thức và
động lực thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
2/ Làm rõ các hình thức s
ở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; bản chất, đặc trưng, vị trí của mỗi hình thức sở hữu và mối quan
hệ tương hỗ giữa các hình thức sở hữu trong hệ thống sở hữu.
3/ Làm rõ đặc điểm hình thành các hình thức sở hữu ở Việt Nam; phân tích sự
vận động của các hình thức sở hữ
u trong quá trình đổi mới ở Việt Nam; đánh giá
những kết quả tích cực và hạn chế trong việc thực hiện chủ trương, chính sách về đa
dạng hoá các hình thức sở hữu; xác định rõ những khó khăn cản trở quá trình phát
Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam – KX04.09/06-10
************************************************************************

9
triển nảy sinh từ vướng mắc trong tư duy nhận thức, trong cơ chế chính sách và trong
chỉ đạo thực tế có liên quan đến vấn đề sở hữu.
4/ Xác định xu hướng phát triển của các hình thức sở hữu trong quá trình xây
dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam; cung cấp cơ sở
khoa học cho việc điều chỉnh và bổ sung Cương l
ĩnh và các quan điểm, chủ trương

của Đảng, hoạch định cơ chế, chính sách của Nhà nước tạo động lực bảo đảm phát
triển nhanh, có hiệu quả và bền vững nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
3. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vấn đề sở hữu có nội dung phức tạp và phạm vi rộng. Trong quá trình xây
dựng nề
n kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, nghiên cứu sở
hữu vừa là vấn đề có tính thời sự, vừa có tính cơ bản. Trong quá trình nghiên cứu, sẽ
phải chú trọng: đi từ thực tiễn của quá trình đổi mới của Việt Nam; phân tích vấn đề
sở hữu một cách toàn diện trên các góc độ kinh tế, chính trị và xã hội; đặt việc giải
quyết v
ấn đề sở hữu trong bối cảnh toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế và phát
triển nền kinh tế tri thức.
Chủ đề trung tâm của đề tài là vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Song việc nghiên cứu vấn đề sở hữu không thể tách rời việc
nghiên cứu các vấn đề liên quan đến thành phần kinh tế và các loạ
i hình tổ chức kinh
doanh (các loại hình doanh nghiệp). Bởi lẽ: 1/ Các thành phần kinh tế được xác định
trên cơ sở các hình thức sở hữu và được coi là dạng thức biểu hiện thực tế của các
hình thức sở hữu; 2/ Các loại hình tổ chức kinh doanh là hình thức tổ chức để các chủ
kinh tế thực hiện quyền sở hữu, quyền quản lý và quyền sử dụng các đối tượng sở
hữu, và qua đó, thu được lợi ích từ các đối tượng sở hữu. Bởi vậy, trong khi bám sát
chủ đề trung tâm là vấn đề sở hữu, đề tài cũng đồng thời phải chú trọng nghiên cứu
các vấn đề liên quan đến thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp.
Với tính chất của đề tài khoa học xã hội và nhân văn, để thực hiện mục tiêu
nghiên cứu đã xác định, đề tài dự kiến k
ết hợp sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp
nghiên cứu khác nhau (phương pháp chuẩn đối sánh, phương pháp nghiên cứu chuẩn
Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam – KX04.09/06-10
************************************************************************


10
tắc, phương pháp nghiên cứu thực chứng…) trên nền tảng phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử mác xít – lê nin nít. Cụ thể là:
- Hệ thống hoá những quan điểm chủ trương của Đảng trước và sau đổi mới về
vấn đề sở hữu và về các thành phần kinh tế.
- Bên cạnh việc sử dụng các phương pháp phân tích kinh tế (cả về định tính và
định lượng), chú tr
ọng việc nghiên cứu thực tế ở một số địa phương và doanh nghiệp
thuộc các hình thức sở hữu khác nhau, thực hiện việc điều tra thực tế, phỏng vấn, toạ
đàm bàn tròn với các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách và các chủ sở hữu
(đại diện chủ sở hữu). Việc sử dụng các phương pháp này cho phép có được những tư
liệu sơ cấp xác thực
để đưa ra được các kết luận có sức thuyết phục.
4. KẾT CẤU BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung báo cáo
đề tài được chia thành ba chương:
Chương thứ nhất: Những vấn đề lý luận cơ bản về sở hữu trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Chương thứ
hai: Thực trạng vấn đề sở hữu, thành phần kinh tế và các loại hình
doanh nghiệp trong quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam.
Chương thứ ba: Quan điểm, phương hướng và giải pháp phát triển các hình
thức sở hữu, các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp trong quá trình xây
dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.








Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam – KX04.09/06-10
************************************************************************

11
CHƯƠNG THỨ NHẤT
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SỞ HỮU
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

1.1. HỌC THUYẾT MÁC XÍT - LÊ NIN NÍT VỀ VẤN ĐỀ SỞ HỮU – SỰ KẾ
THỪA VÀ PHÁT TRIỂN TRONG ĐIỀU KIỆN MỚI
Khác với các nhà tư tưởng cùng thời, C. Mác đã đi sâu nghiên cứu vấn đề sở
hữu gắn với việc nghiên cứu các hình thái kinh tế - xã hội chứ không nghiên cứu khái
niệm sở hữu một cách chung chung trừu tượng. C Mác đã phân biệt rõ ràng hai khái
niệm “chiếm hữu” và “sở h
ữu”. Trong các tác phẩm “Nguồn gốc của gia đình, của chế
độ tư hữu và của nhà nước” và “Hệ tư tưởng Đức”, C. Mác cho rằng, “chiếm hữu” là
hành vi tất yếu, tự nhiên của con người để tồn tại. Khi “chiếm hữu” là mối quan hệ
mang tính chất tự nhiên, như việc người ta chiếm lấy không khí, ánh sáng hoặc những
sản vật của rừng nguyên sinh…, thì đó là mối quan hệ của con ng
ười với tự nhiên, là
quan hệ tất yếu, vính viễn trong tất cả các giai đoạn lịch sử phát triển xã hội. Hành
động “chiếm hữu” đó không phải là “sở hữu”. Khi nghiên cứu xã hội nguyên thủy, C.
Mác đã chỉ rõ: “Nói một cách đúng đắn, có những gia đình, bộ tộc chỉ mới chiếm hữu
chứ chưa có sở hữu”
1
. Do đó, xét trên góc độ lịch sử, “chiếm hữu” xuất hiện trước sở
hữu”. Hành động dùng ngôn ngữ đánh dấu những tư liệu dùng để thỏa mãn những

nhu cầu của mình chính là sự thể hiện ban đầu của quan hệ “sở hữu”. Khi “chiếm
hữu” mang tính chất xã hội, nghĩa là thể hiện mối quan hệ giữa con người với con
người về đối tượng của s
ự “chiếm hữu”, thì đó là quan hệ “sở hữu”.
Theo C. Mác, phương pháp luận nghiên cứu khái niệm “sở hữu” phải đi từ việc
phân tích nền sản xuất xã hội. Chỉ có dựa vào việc nghiên cứu các điều kiện vật chất
của đời sống xã hội, mới có thể đưa ra được định nghĩa đúng đắn về sở hữu và vị trí,
vai trò của nó trong hệ thố
ng các quan hệ xã hội nói chung.
Sản xuất xã hội là quá trình tạo ra của cải vật chất cần thiết để đáp ứng nhu cầu
của con người. Để tiến hành sản xuất, người lao động cần thiết phải có công cụ lao

1
C. Mác và Ph. Ănghen: Toàn tập, tập 12, trang 879.
Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam – KX04.09/06-10
************************************************************************

12
động và đối tượng lao động, phải có những người chủ sở hữu những tư liệu sản xuất
đó, dù là sở hữu của cá nhân hay của cộng đồng. Trong quá trình này đã xuất hiện
những mối quan hệ giữa con người và con người. Theo C. Mác, việc chiếm hữu của
cải vật chất là kết quả của quá trình sản xuất xã hội trước hết được thể hiện qua việ
c
chiếm hữu tư liệu sản xuất. Từ đó, mối quan hệ giữa con người với nhau được hình
thành do sự chiếm hữu tư liệu sản xuất. Đến lượt mình, mối quan hệ đó được thể hiện
dưới hình thức của các mối quan hệ sở hữu. Trong tác phẩm “Hệ tư tưởng Đức”, ông
đã chỉ ra rằng: những hình thức sở hữu là nhữ
ng mối quan hệ nhất định giữa con
người trong quá trình sản xuất. Ông cũng khẳng định: bản thân vật thể không thể là sở
hữu, sở hữu chỉ có thể tồn tại nơi mà con người nằm trong những mối quan hệ nhất

định với nhau trong quá trình sản xuất và chiếm hữu những vật thể đó.
C. Mác là người đầu tiên đứng trên quan điểm duy vật biện chứng để
phân tích
xã hội và sáng lập ra chủ nghĩa duy vật lịch sử, đã tìm ra quy luật khách quan về sự
phát triển của xã hội loài người. C. Mác khẳng định, sự phát triển của các lực lượng
sản xuất quyết định bước chuyển khách quan và tự nhiên từ hình thái kinh tế - xã hội
này sang hình thái kinh tế - xã hội khác. Tất cả mọi xung đột trong lịch sử, suy đến
cùng, đều có gốc rễ từ mâu thuẫn giữa các lự
c lượng sản xuất và các quan hệ sản xuất
xã hội. C. Mác đã phát hiện ra quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình
độ phát triển lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất phát triển đến trình độ nhất định
thì mâu thuẫn với quan hệ sản xuất cũ đã lạc hậu và trở thành lực cản kìm hãm sự
phát triển lực lượ
ng sản xuất; việc xác lập quan hệ sản xuất mới phù hợp để thúc đẩy
phát triển lực lượng sản xuất là yêu cầu khách quan.
Từ những điều nêu trên, có thể thấy rằng C. Mác đã xác định sở hữu thể hiện
mối quan hệ giữa người và người trong quá trình sản xuất xã hội thông qua việc
chiếm hữu tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động, t
ức là các của cải vật chất của xã
hội. Theo ông, sở hữu là sự chiếm hữu các sản phẩm tự nhiên nhưng phải trong điều
kiện một hình thái kinh tế - xã hội nhất định, trong điều kiện cụ thể của quá trình sản
xuất vật chất. Điều đó có nghĩa, con người nhờ có hoạt động thực tiễn đã cải tạo và
biế
n đổi các đối tượng của thế giới bên ngoài, biến chúng thành những vật có ích
nhằm thỏa mãn những nhu cầu của cá nhân và nhu cầu của sản xuất. Theo C. Mác,
khác với việc chiếm hữu các sản vật tự nhiên, việc chiếm hữu của cải vật chất được
Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam – KX04.09/06-10
************************************************************************

13

tạo ra bởi chính quá trình sản xuất. Sản xuất tạo ra của cải vật chất đồng thời cũng tạo
ra những phương thức chiếm hữu nhất định những của cải vật chất đó. Hình thức
chiếm hữu đó, dưới những hình thức lịch sử nhất định chính là sở hữu.
Trên cơ sở nghiên cứu phân biệt sở hữu với chiếm hữu những sản vật của tự
nhiên, C. Mác đã đi đến những nhận định sau đây về sở hữu:
- Sở hữu là một quan hệ xã hội mang tính lịch sử cụ thể. Trong tác phẩm “Sự
khốn cùng của triết học”, C. Mác đã viết: “Trong các thời đại lịch sử, quyền sở hữu đã
phát triển một cách khác nhau và trong một loạt quan hệ xã hội hoàn toàn khác
nhau”
1
.
- Sở hữu là quan hệ sản xuất chứ không phải quan hệ ý chí. Nhận định này
được C. Mác thể hiện rõ trong tác phẩm “Bàn về Prudon”. Cơ sở của sở hữu là mối
quan hệ qua lại của con người với tư liệu sản xuất. Phương thức chiếm hữu tư liệu sản
xuất quy định phương thức chiếm hữu các sản phẩm được sản xuất ra. Hơ
n nữa, quan
hệ kinh tế của sự chiếm hữu những vật phẩm dùng cho sản xuất và phi sản xuất cũng
không tồn tại bên ngoài các giai đoạn tái sản xuất xã hội, mà lại tạo ra nội dung hiện
thực của các giai đoạn ấy.
- Sở hữu là quan hệ mang tính pháp lý. Trong tác phẩm “Quốc hữu hóa ruộng
đất”, C. Mác đã nhận định rằng, trong tiến trình lịch sử, những kẻ chi
ếm đoạt đều
nhận thấy cần phải thông qua luật pháp do chính họ đặt ra để đem lại tính ổn định về
mặt xã hội (một sự thừa nhận nào đó) cho cái quyền nguyên thủy nảy sinh từ sức
mạnh thô bạo.
C. Mác và Ph. Ănghen nghiên cứu phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ở
giai đoạn tự do cạnh tranh. C. Mác cho rằng, sản xu
ất tư bản chủ nghĩa ra đời trên cơ
sở hai điều kiện tiền đề: 1/ Phải có những người lao động được tự do về thân thể,
đồng thời bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất, bắt buộc phải bán sức lao động để kiếm

sống; 2/ Phải tập trung được số lượng lớn tiền của vào tay một số
ít người để lập ra
các công xưởng lớn. Tích lũy nguyên thủy tư bản chủ nghĩa đã tạo ra hai điều kiện
tiền đề này bằng cách dùng bạo lực tước đoạt tư liệu sản xuất của hàng loạt những
người sản xuất hàng hóa nhỏ, đặc biệt là nông dân, biến họ thành những người vô sản,

1
C. Mác, Ph. Ănghen: Toàn tập, tập 4, trang 234.
Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam – KX04.09/06-10
************************************************************************

14
đồng thời với việc xâm chiếm và bóc lột thuộc địa. Bằng lý luận về giá trị thặng dư,
C. Mác đã lý giải rõ quy luật vận động cơ bản của xã hội tư bản, phân tích sâu sắc mối
quan hệ giữa nhà tư bản và người lao động làm thuê, bóc trần thực chất bóc lột của
giai cấp tư sản với giai cấp vô sản. Theo C. Mác, dưới chế độ tư bản ch
ủ nghĩa, người
lao động làm thuê bị bần cùng hóa tuyệt đối và tương đối. Ông cũng vạch rõ mâu
thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản là mâu thuẫn giữa trình độ xã hội ngày càng cao
của lực lượng sản xuất với chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Từ
đó, C. Mác vạch rõ đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô s
ản và giai cấp tư sản, “tước
đoạt lại những kẻ đi tước đoạt”, xây dựng chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu
sản xuất là cách thức giải quyết mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản bị bóc lột và và giai
cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư, bảo đảm quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ

phát triển lực lượng sản xuất. Hiểu rộng ra, điều này còn có nghĩa, quan hệ sở hữu
không phải là điều “nhất thành bất biến”, mà luôn có sự vận động biến đổi. Căn
nguyên của sự vận động biến đổi này là sự phát triển lực lượng sản xuất đòi hỏi phải
có quan hệ sản xuất, trong đó có quan hệ sở hữu, phù hợp.

Trong các nghiên cứu của mình, C. Mác coi vấn đề sở hữu giữ vị trí cực kỳ
quan trọng cả về mặt kinh tế và mặt chính trị. Về mặt kinh tế, vấn đề sở hữu có quan
hệ mật thiết với quá trình sản xuất của cải vật chất. Sở hữu chính là mối quan hệ xã
hội tồn tại một cách khách quan giữa người với người trong quá trình lao động sản
xu
ất. Đó chính là quan hệ về các điều kiện khách quan của sản xuất, phân phối, trao
đổi và tiêu dùng những của cải xã hội. Nhờ có mối quan hệ khách quan này, con
người có thể tiến hành được quá trình sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần, và nhờ
có quá trình sản xuất này mà xã hội loài người có thể tồn tại và phát triển. C. Mác
viết: “Nơi nào không có một hình thái sở hữu nào cả, thì ở đó cũng không có một n
ền
sản xuất nào cả. Do đó cũng không có một xã hội nào cả”
1
. Về mặt chính trị, C. Mác
cho rằng, giai cấp nào nắm được quyền sở hữu những tư liệu sản xuất chủ yếu, thì giai
cấp đó nắm quyền tổ chức quản lý sản xuất, nắm quyền phân phối sản phẩm xã hội;
giai cấp nào nắm quyền chi phối lĩnh vực sản xuất các giá trị vật chất, thì giai cấp đó
cũng nắm quyền chi ph
ối mọi lĩnh vực khác của đời sống xã hội, là giai cấp thống trị
trong xã hội. Ông viết: “Tất cả các cuộc cách mạng gọi là những cuộc cách mạng

1
C. Mác và Ph.Ănghen: Toàn tập, tập 46, trang 43.
Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam – KX04.09/06-10
************************************************************************

15
chính trị, từ cuộc cách mạng đầu tiên đến cuộc cách mạng cuối cùng, đều được tiến
hành để bảo hộ chế độ sản xuất thuộc một loại nào đó”
1

.
Phân tích quan hệ sở hữu tư bản chủ nghĩa trong thời đại mình, C. Mác đã nêu
những đặc trưng của quan hệ sở hữu này, thừa nhận những đóng góp to lớn của nó với
sự phát triển của xã hội loài người, chỉ ra những hạn chế, những mâu thuẫn nội tại mà
tự bản thân nó không thể khắc phục được. Ông chỉ ra rằng, đến giai đoạn nào
đó của
sự phát triển, với những quan hệ sản xuất và trao đổi tư bản chủ nghĩa, toàn bộ xã hội
tư sản sẽ bất lực trước sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất. “Lực lượng sản
xuất hiện đại sẽ nổi dậy chống những quan hệ sản xuất hiện tại, chống những quan h

sở hữu đang quyết định sự tồn tại và sự thống trị của giai cấp tư sản”
2
. Những mâu
thuẫn nội tại này của chế độ tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ sở hữu tư nhân tư bản
chủ nghĩa sẽ tất yếu dẫn đến sự phủ định bản thân nó. C. Mác gọi đây là sự phủ định
cái phủ định. Bởi lẽ trước đó, chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩ
a đã hoàn thành sự phủ
định đối với chế độ sở hữu phong kiến và sở hữu tư nhân dựa trên lao động của bản
thân người lao động. Ông viết: “Phương thức chiếm hữu tư bản chủ nghĩa xuất phát từ
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, và do đó cả chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa,
đều là sự phủ định đầu tiên đối với chế độ tư hữu cá nhân dựa trên lao động của bản
thân. Nhưng nền sản xuất tư bản chủ nghĩa lại đẻ ra sự phủ định bản thân nó, với tính
tất yếu của một quá trình tự nhiên. Đó là sự phủ định cái phủ định. Sự phủ định này
không khôi phục lại chế độ tư h
ữu cá nhân, mà khôi phục lại chế độ sở hữu cá nhân
trên cơ sở những thành tựu của thời đại tư bản chủ nghĩa: trên cơ sở sự hợp tác và sự
chiếm hữu công cộng đối với ruộng đất và những tư liệu sản xuất do chính lao động
làm ra”
3
. Việc xóa bỏ quan hệ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa được coi là một tất

yếu khách quan. C. Mác nhấn mạnh rằng, giải quyết vấn đề sở hữu phải nhằm tạo
điều kiện để giai cấp vô sản giành lấy toàn bộ lực lượng sản xuất, thúc đẩy lực lượng
sản xuất phát triển mạnh mẽ hơn, bảo đảm cho vi
ệc cung cấp đầy đủ sản phẩm thỏa
mãn nhu cầu về vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Song quá trình
xóa bỏ quan hệ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa không phải là quá trình phủ định sạch
trơn mọi quan hệ sở hữu, mà là quá trình xóa bỏ sự đối lập gay gắt giữa hai cực “Tư

1
C. Mác và Ph. Ănghen: Toàn tập, tập 21, trang 173.
2
C. Mác và Ph. Ănghen: Toàn tập, tập 4, trang 604.
3
C. Mác và Ph. Ănghen: Toàn tập, tập 23, trang 1.059 – 1.060.
Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam – KX04.09/06-10
************************************************************************

16
bản” và “Lao động”. “Chủ nghĩa cộng sản không tước bỏ của ai cái khả năng chiếm
hữu những sản phẩm xã hội cả. Chủ nghĩa cộng sản chỉ tước bỏ quyền dùng sự chiếm
hữu ấy để nô dịch lao động của người khác”
1
. C. Mác khẳng định, giải quyết vấn đề
sở hữu với hai nội dung: xóa bỏ quan hệ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa và xây dựng
chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa là một quá trình lâu dài, phải dựa trên những điều
kiện hiện thực và là kết quả của hoạt động hiện thực trên cơ sở tôn trọng các quy luật
khách quan. Ông viết: “Không một hình thái xã h
ội nào diệt vong trước khi tất cả
những lực lượng sản xuất mà hình thái xã hội đó tạo địa bàn cho phát triển, vẫn chưa
phát triển, và những quan hệ sản xuất mới, cao hơn, cũng không bao giờ xuất hiện

trước những điều kiện vật chất của những quan hệ đó chưa chín muồi trong lòng bản
thân xã hội cũ”
2
. Điều kiện vật chất đó, trong thời đại của C. Mác, chính là sự phát
triển của công nghiệp. “Thủ tiêu chế độ tư hữu là cách nói vắn tắt nhất và tổng quát
nhất về việc cải tạo toàn bộ chế độ xã hội. Việc cải tạo này là kết quả tất yếu của sự
phát triển của công nghiệp”
3
.
C. Mác cũng đã đề cập các hình thức quá độ trong quá trình thực hiện “sự phủ
định của phủ định” đó. C. Mác coi các hợp tác xã lao động cũng như các công ty cổ
phần đều là những hình thức quá độ dẫn đến việc chuyển tư bản thành sở hữu của
những người sản xuất, không phải với tư cách sở hữu tư nhân của những người sản
xu
ất riêng lẻ, mà với tư cách sở hữu tư nhân của những người sản xuất liên hiệp,
thành sở hữu xã hội trực tiếp. Xuất phát từ nghiên cứu các hợp tác xã được hình thành
trong lòng xã hội tư bản, ông đã lập luận rằng, trong điều kiện tự do cạnh tranh,
những người sản xuất nhỏ yếu thế lực về kinh tế phải hợp sức, hợp v
ốn với nhau dưới
hình thức hợp tác xã không phải vì lợi nhuận, mà là sự hỗ trợ nhau để có thể tồn tại
bên cạnh các nhà tư bản lớn. Đó là dạng thức thực hiện xã hội hóa tư liệu sản xuất,
thực hiện tích tụ, tập trung hóa sản xuất và làm sâu sắc phân công lao động xã hội.
Một dạng thức khác cũng được phát triển trong thời đại của C. Mác và Ph. Ănghen là
các công ty c
ổ phần. Đó là loại hình doanh nghiệp đa chủ sở hữu. Các chủ sở hữu có
thể chỉ là các nhà tư bản, có thể gồm các nhà tư bản lớn và các chủ sở hữu tư nhân
nhỏ, có thể gồm cả những người lao động trong doanh nghiệp. Ph. Ănghen đã từng

1
C. Mác và Ph.Ănghen: Toàn tập, trang 615, 618.

2
C. Mác và Ph. Ănghen: Toàn tập, tập 13, trang 15 – 16.
3
C. Mác và Ph. Ănghen: Toàn tập, tập 4, trang 467.
Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam – KX04.09/06-10
************************************************************************

17
nói đến “công ty cổ phần của nhà tư bản tập thể” và “công ty cổ phần trực tiếp mang
hình thức xã hội, đối lập với tư bản tư nhân”
1
. Ông cũng cho rằng: “Xí nghiệp cổ phần
tư bản chủ nghĩa, cũng như các nhà máy hợp tác, đều phải được coi là những hình thái
quá độ từ phương thức tư bản chủ nghĩa sang phương thức sản xuất tập thể”
2
. Ở đây,
Ph. Ănghen không gọi là “phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa”, bởi lẽ trong thời
kỳ đó ở Anh, Mỹ và nhiều nước tư bản chủ nghĩa đã hình thành nhiều doanh nghiệp
tập thể của những người lao động.
Trên đây là khái quát một số tư tưởng cơ bản của C. Mác và Ph. Ănghen về
vấn đề sở hữu. Nh
ững tư tưởng này bao hàm các khía cạnh: bản chất của sở hữu; nội
dung của sở hữu; vai trò của sở hữu; mối quan hệ giữa sở hữu như nội dung cơ bản
của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất; sự vận động của sở hữu trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội; các hình thức biểu hiện của sở hữu…
Khi nghiên cứu những tư tưởng cơ bản này, cần chú ý một số điểm có tính chất
lịch sử sau đây:
- Thời đại của C. Mác và Ph. Ănghen là thời đại chủ nghĩa tư bản tự do cạnh
tranh. Đó là thời đại cuộc cách mạng công nghiệp đã tạo ra sức mạnh to lớn vượt bậc
so với thời đại của phương thức sản xuất phong ki

ến.
- Lấy phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa là đối tượng nghiên cứu và, từ đó,
phác họa những ý tưởng cơ bản về phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa –
phương thức ở nấc thang phát triển cao hơn về chất và đối lập hoàn toàn với phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
- Gi
ả thiết nghiên cứu là xã hội có hai giai cấp đối lập nhau: giai cấp tư sản
nắm giữ tư liệu sản xuất và bóc lột giá trị thặng dư; giai cấp vô sản bị tước đoạt tư liệu
sản xuất và bị bóc lột thặng dư.
- Nghiên cứu phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, vạch trần nguồn gốc bọc
lộ
t giá trị thặng dư của các nhà tư bản. Từ đó, khẳng định đấu tranh giai cấp là cách
thức giải phóng triệt để giai cấp vô sản và sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản là xóa
bỏ phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa…

1
C. Mác và Ph. Ănghen: Toàn tập, tập 25, trang 667.
2
C. Mác và Ph. Ănghen: Toàn tập, tập 25, trang 763.
Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam – KX04.09/06-10
************************************************************************

18
Kế thừa và phát triển lý luận của C. Mác và Ph. Ănghen trong điều kiện chủ
nghĩa tư bản đã bước sang giai đoạn độc quyền và đặc biệt là trong điều kiện lãnh đạo
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga sau Cách mạng Tháng Mười vĩ đại, V. I. Lê
nin đã chỉ rõ hàng loạt luận điểm trọng yếu về sở hữu.
Trước hết,
đó là những tư tưởng cơ bản về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Phân tích của V. I. Lê nin về đặc điểm của chủ nghĩa tư bản trong giai đoạn đế quốc

chủ nghĩa đã làm rõ hơn bản chất của chủ nghĩa tư bản, về sự quá độ từ chủ nghĩa tư
bản lên chủ nghĩa cộng s
ản. Lý luận của V. I. Lê nin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở những nước chưa có chủ nghĩa tư bản phát triển bao gồm một số luận điểm
cơ bản sau đây:
- Luận điểm về việc giành lấy chính quyền làm điều kiện tiên quyết để xây
dựng tiền đề kinh tế cho chủ nghĩa xã hội.
- Luận
điểm về thời kỳ quá độ “với một loạt những bước quá độ”.
- Luận điểm về tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
Bước nhảy vọt này có thể thực hiện được khi bảo đảm được những điều kiện: về
khách quan, có một nước giành được thắng lợi trong cách mạng vô sản, tiến lên xây
dựng chủ nghĩa xã hội; về chủ quan, phải giành được chính quyền, xây dựng tổ chức
nhà nước mà bản chất là xô viết của những người lao động.
V. I. Lê nin cũng chỉ rõ đặc điểm kinh tế xuyên suốt và bao trùm của thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần. Trong thời kỳ
quá độ, nền kinh tế có tính ch
ất quá độ: không còn là nền kinh tế tư bản chủ nghĩa,
nhưng cũng chưa hoàn toàn là nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Người giải thích: “Danh
từ quá độ nghĩa là gì? Vận dụng vào kinh tế, có phải nó có nghĩa là trong chế độ hiện
nay có cả những thành phần, những bộ phận, những mảnh của cả chủ nghĩa tư bản lẫn
chủ nghĩa xã hội không? Bất cứ
ai cũng phải thừa nhận là có. Song không phải mỗi
người thừa nhận điểm ấy đều suy nghĩ xem các thành phần của kết cấu kinh tế - xã
hội khác nhau hiện có ở Nga, chính là như thế nào. Mà tất cả then chốt của vấn đề lại
chính là ở chỗ đó”
1
. Những thành phần, những bộ phận, những mảnh đó hợp thành hệ
thống kinh tế quốc dân thống nhất và có quan hệ tương tác với nhau. Bộ phận kinh tế


1
V. I. Lê nin, Toàn tập, tập 36, trang 362.

×