Tải bản đầy đủ (.pdf) (319 trang)

Những rào cản trong phát triển hợp tác xã ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.33 MB, 319 trang )

1

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH




BÁO CÁO
TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP BỘ NĂM 2010
Mã số: B.10-03

Tên đề tài:
NHỮNG RÀO CẢN
TRONG PHÁT TRIỂN CÁC HỢP TÁC XÃ Ở VIỆT NAM


Đơn vị chủ trì :
VIỆN KINH TẾ
Chủ nhiệm đề tài :
TS ĐẶNG NGỌC LỢI
Thư ký đề tài : TS BÙI VĂN HUYỀN


8554


HÀ NỘI - 2010

2


MỤC LỤC


Trang

Mở đầu
6

Chương 1
PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
VÀ NHỮNG RÀO CẢN TRONG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
– NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

15
1.1
Một số vấn đề chung về hợp tác xã
15
1.2
Những vấn đề cơ bản về rào cản trong phát triển hợp tác

35
1.3
Kinh nghiệm phát triển hợp tác xã ở một số quốc gia trên
thế giới
46
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
HỢP TÁC XÃ Ở VIỆT NAM VÀ NHỮNG RÀO CẢN

66

2.1
Cơ chế, chính sách phát triển hợp tác xã
66
2.2
Thực trạng phát triển hợp tác xã ở Việt Nam
73
2.3
Nhận diện những rào cản trong phát triển hợp tác xã ở Việt
Nam
105
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GỠ BỎ RÀO CẢN
NHẰM THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ Ở VIỆT NAM
122
3.1
Quan điểm và xu hướng phát triển hợp tác xã ở Việt Nam
122
3.2
Một số giải pháp nhằm hạn chế và gỡ bỏ rào cản trong
phát triển hợp tác xã ở Việt Nam
131

Kết luận
148

Danh mục tài liệu tham khảo
151

Phụ lục
157


3

CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG ĐỀ TÀI

CLB Câu lạc bộ
CN/TTCN Công nghiệp/Tiểu thủ công nghiệp
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CSH Chủ sở hữu
CTQG Chính trị quốc gia
CXL Chưa xếp loại
DVVT Dịch vụ vận tải
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GTSX Giá trị sản xuất
HTX Hợp tác xã
ICA Liên minh hợp tác xã quốc tế
KHCN Khoa học - công nghệ
NHĐ Ngừng hoạt động
NSC Năng suất cao
SXKD Sản xuất - kinh doanh
THT Tổ hợp tác
TM-DV Thương mại - dịch vụ
TP Thành phố
UBND ủy ban nhân dân
WTO Tổ chức Thương mại thế giới
XHCN Xã hội chủ nghĩa


4


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU


Số hiệu Tên Trang
1.1
Sự giống và khác nhau giữa HTX và doanh nghiệp
22
1.2
Các đặc trưng của các loại hình HTX
24
1.3
Các đặc trưng của HTX kiểu cũ và HTX kiểu mới
25
2.1
Tổng số hợp tác xã toàn quốc
79
2.2
Số HTX phân theo ngành tại từng thời điểm
80
2.3
HTX phân theo tỉnh năm 2009
82
2.4
Quy mô đất đai, vốn của HTX
86
2.5
Tài sản cố định và tài sản lưu động của HTX
91
2.6

Tổng số xã viên HTX phân theo ngành
92
2.7
Số lượng xã viên HTX theo vùng
93
2.8
Bình quân xã viên/ HTX phân theo vùng
93
2.9
Tổng số lao động HTX trên toàn quốc
94









5

LỰC LƯỢNG NGHIÊN CỨU


TS Đặng Ngọc Lợi Viện Kinh tế, Chủ nhiệm đề tài
TS Bùi Văn Huyền Viện Kinh tế, Thư ký đề tài
PGS.TS Ngô Quang Minh Viện Kinh tế
TS Đinh Thị Nga Viện Kinh tế
Nguyễn Thị Kim Thu Lớp Cao học Chính trị học, khóa 16

ThS Lê Mạnh Hùng Bộ Giáo dục và Đào tạo
CN. Nguyễn Quang Thử Sở Công thương tỉnh Quảng Nam
ThS Phùng Lê Dung Viện Kinh tế
ThS Ngô Thị Ngọc Anh Viện Kinh t
ế
ThS Đặng Thanh Phương Viện Nghiên cứu Thương mại, Bộ Công thương















6

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Xét cả về lô gic và lịch sử, cả lý luận và thực tiễn, vai trò, tầm quan trọng
của các HTX luôn có tính thống nhất cao của giới nghiên cứu, các nhà hoạch
định, thực thi chính sách và quản lý xã hội bởi lẽ, mô hình này có sự kết hợp
nhuần nhuyễn nhất yếu tố kinh tế với các giá trị xã hội – nhân văn sâu sắc.

Trong suốt chiều dài lịch sử phát triển, HTX chưa bao giờ là tổ chức
kinh tế thuần túy, c
ũng chưa từng là tổ chức xã hội thuần túy. Chính điểm đặc
thù này cho thấy sự khác biệt giữa HTX với các mô hình tổ chức kinh doanh
khác trong nền kinh tế. Đã nhiều lần, vị trí, vai trò, trách nhiệm của các HTX
được bàn thảo ở nhiều quy mô, cấp độ khác nhau nhưng có lẽ đến khi khủng
hoảng kinh tế toàn cầu tác động tới mọi quốc gia trên thế giới thì các HTX
mới được xem xét một cách nghiêm túc, cẩn trọ
ng ở quy mô lớn như hiện
nay.
Không nằm ngoài những thăng trầm trong quá trình phát triển của
phong trào HTX, các HTX ở Việt Nam cũng đã đạt được những thành tựu
quan trọng, đồng thời cũng để lại những ám ảnh không tốt cho đến tận thời
điểm này.
Vậy đâu là nguyên nhân của tình trạng kém phát triển trong khu vực
HTX? Yếu tố nào cản trở sự phát triển của chúng trong khi nỗ lực c
ủa Đảng,
Nhà nước nhận được sự đồng thuận của nhiều tầng lớp cư dân? Tại sao những
mục đích cao cả, những giá trị và nguyên tắc mang tính nhân văn của mô hình
HTX rất khó triển khai trong thực tiễn? Nói cách khác, có những rào cản
nào đang cản trở quá trình phát triển các HTX ở Việt Nam? Làm thế nào để
gỡ bỏ những rào cản, thúc đẩy các HTX phát triển? Đó là câu hỏi không thể
trả lờ
i một cách đơn giản, mà cần có những nghiên cứu hệ thống và thấu đáo.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
7

Khi tổng thuật tình hình nghiên cứu, chưa có công trình nào đề cập trực
diện đến rào cản trong phát triển HTX. Hầu hết các công trình đều tập trung
nghiên cứu nhằm tìm kiếm giải pháp phát triển HTX, các rào cản chỉ được đề

cập như một nội dung nhỏ trong phân tích thực trạng.
2.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước
Công trình nghiên cứu về HTX nông nghiệp. Đây là nội dung thu hút
đông đảo các nhà nghiên cứu với số lượng công trình khá đồ sộ. Một s

nghiên cứu tiêu biểu có thể kể đến là công trình nghiên cứu của Tổ chức Hợp
tác và Phát triển kinh tế (OECD) (2005)
1
tổng kết bài học về phát triển nông
nghiệp ở một số các nước trên thế giới và đưa ra các khuyến nghị chính sách
phát triển nông nghiệp, trong đó đề cập đến các HTX nông nghiệp là một
hướng giải quyết hiệu quả những bất ổn nảy sinh trong phát triển nông
nghiệp. Một số công trình tiêu biểu gồm:
- Cornelia Butler Flora và Jan L. Flora (2008)
2
; Guy M. Robinson
(2008)
3
nhìn nhận các HTX nông nghiệp và nông sản ở nông thôn đóng một
vai trò to lớn trong các cộng đồng nông thôn ở Châu Âu và Mỹ. Sự phát triển
bền vững của nông nghiệp và nông thôn phụ thuộc phần lớn vào sự phát triển
của các HTX.
- Trong cuốn China’s Rural Economy after WTO: Problems and
Strategies (Kinh tế nông thôn Trung Quốc hậu WTO: Vấn đề và Chiến lược),
hai tác giả Aimin Chen và Shunfeng Song (2006)
4
đã dành toàn bộ nội dung

1
The Organisation for Economic Co-operation and Development (2005), New Approaches to Rural Policy:

Lessons from Around the World (Cách tiếp cận mới về chính sách nông nghiệp: Bài học từ thế giới), OECD
Pulishing.
2
Cornelia Butler Flora và Jan L. Flora (2008), Rural Communities: Legacy and Change (Các cộng đồng
nông thôn: Di sản và Tương lai), Westview Press, Colorado, USA.
3
Guy M. Robinson (2008), Sustainable Rural Systems: Sustainable Agriculture and Rural Communities (Các
hệ thống nông thôn bền vững: Nông nghiệp bền vững và Các cộng đồng nông thôn), Ashgate Publishing, Ltd,
UK.
4
Aimen Chen, Shunfen Song (2006), China’s Rural Economy after WTO: Problems and Strategies (Kinh tế
nông thôn Trung Quốc hậu WTO: Vấn đề và Chiến lược), Ashgate Publishing, Ltd, UK.
8

chương 19 để bàn về những thay đổi về thể chế để phát triển hình thức HTX
nông nghiệp ở nông thôn. Phát triển HTX được coi là một trong những giải
pháp về thể chế nhằm phát triển khu vực nông thôn
5
. Các tác giả cũng đã chỉ
ra 5 yếu tố hạn chế đến sự hình thành và phát triển của HTX nông nghiệp ở
Trung Quốc. Một là, sự phân mảnh về đất đai; hai là sự phân tầng của người
nông dân; ba là thiếu những người có kinh nghiệm và thiếu kiến thức về
HTX; bốn là, sự lo lắng của các cấp chính quyền, trong đó lo lắng về “cái
dớp” thiếu hiệu quả của HTX nông nghiệ
p kiểu cũ; năm là con đường phát
triển của kinh tế nông nghiệp Trung Quốc khá đặc biệt, khác với châu Âu và
Mỹ, vì sự liên kết dọc theo chuỗi giá trị của Trung Quốc xuất hiện trước sự
liên kết ngang như ở châu Âu và Mỹ.
HTX phi nông nghiệp bao gồm các HTX hoạt động và kinh doanh
các lĩnh vực không liên quan đến nông nghiệp, nông sản

HTX phi nông nghiệp hoạt động trên các lĩnh vực khác nhau của đời
sống kinh tế - xã h
ội như các dịch vụ người tiêu dùng, các dịch vụ về tài
chính; nhà ở; thương mại; chăm sóc trẻ em; các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và
xã hội; ma chay; giáo dục; thể thao; du lịch Rất khó có thể thống kê hoặc
phân nhóm các nghiên cứu về HTX trong lĩnh vực phi nông nghiệp vì cách
phân chia của mỗi quốc gia, khu vực có nhiều điểm khác biệt. Hơn nữa, các
công trình nghiên cứu cũng ở rất nhiều cấp độ, t
ừ Liên minh HTX quốc tế đến
các công trình của các quốc gia, các tổ chức kinh tế độc lập, các cá nhân quan
tâm đến chủ đề này. Một số công trình tiêu biểu gần đây của Liên minh HTX
Quốc tế (ICA) cho thấy, vai trò của HTX ngày càng được khẳng định trong
thế giới nhiều biến động. Kể từ năm 2006, ICA đều xuất bản thường niên
danh sách 300 HTX lớn nhất toàn cầu (ICA Global 300). Danh sách năm
2008 cho thấy 300 HTX lớn nhất toàn cầu có doanh thu hơ
n 1,1 nghìn tỷ
USD, bằng 1/10 doanh thu toàn thế giới, bằng với GDP của Tây Ban Nha.

5
Thể chế được hiểu là chính sách, luật pháp; không phải là cả thể chế chính trị của quốc gia.
9

Doanh thu 2008 tăng hơn 14% so với năm 2007 và năm 2007 tăng 10% so với
doanh thu năm 2006. Trong danh sách 300 HTX lớn nhất toàn cầu có sự góp
mặt của đại diện nhiều nước khác nhau, nhưng chủ yếu tập trung ở Pháp, Mỹ,
Nhật, Đức và Hà Lan.
2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Phát triển kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể và HTX từ lâu đã nhận được sự
quan tâm của không chỉ giới lãnh đạo mà còn của nhiều chuyên gia, nhiều nhà
nghiên cứu nước ta. Sở dĩ như vậy là vì vấn đề này vừa mang ý nghĩa chính

trị, vừa mang ý nghĩa kinh tế, xã hội sâu sắc. Có thể nói, quá trình phát triển
HTX ở nước ta đã trải qua 2 giai đoạn: giai đoạn trước khi ra đời Luật HTX
1996 và từ
1996 đến nay. Trong hai giai đoạn đó, có rất nhiều công trình
nghiên cứu về vấn đề kinh tế hợp tác và HTX. Xét ở khía cạnh ngành nghề
hoạt động, các HTX nông nghiệp được tập trung nghiên cứu nhiều hơn so với
các HTX phi nông nghiệp. Xét ở phạm vi, vấn đề HTX được nghiên cứu trên
phạm vi cả nước lẫn ở các địa phương. Tiêu biểu là các công trình nghiên cứu
sau:
- Đề tài khoa học xã hội cấp nhà nước KHXH 03-03 "Lí luận, chính sách
và gi
ải pháp đổi mới, phát triển kinh tế hợp tác", thực hiện trong giai đoạn
1997- 1999, thuộc chương trình khoa học cấp nhà nước KHXH 03 "Xây dựng
quan hệ sản xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội" đã trình bày quan điểm, nguyên tắc của chủ nghĩa Mác - Lênin
về con đường và chế độ HTX; cơ sở thực tiễn và lí luận về tính t
ất yếu của
kinh tế hợp tác và HTX; vị trí, vai trò của nó trong nền kinh tế nhiều thành
phần. Trên cơ sở các căn cứ lý luận, công trình đã phân tích thực trạng và đề
ra định hướng phát triển, kiến nghị các chủ trương, giải pháp để tạo ra động
lực thực sự giúp cho HTX ở Việt Nam phát triển trong thời gian tới.
- Đề tài "Chiến lược phát triển HTX giai đoạn 2006-2020" do Vụ Nông
nghiệp và Phát triể
n nông thôn, Ban Kinh tế Trung ương chủ trì. Công trình
10

nghiên cứu này đã đề cập đến kinh nghiệm phát triển các HTX ở một số quốc
gia như Canada, Mỹ, Hàn Quốc, Đức, Thụy Điển ; phân tích, đánh giá thực
trạng các mô hình HTX (nông nghiệp, thương mại dịch vụ, vận tải ) với
nhiều mô hình nhỏ như HTX thương mại dịch vụ tổng hợp (Duy Sơn, Quảng

Nam), HTX tiêu dùng (ĐH Kinh tế quốc dân), Liên hiệp HTX thương mại
(Hà Nội, Cầ
n Thơ, TP Hồ Chí Minh), HTX mua bán (Cần Thơ), HTX vận tải
Nội Bài (Hà Nội), HTX quản lý kinh doanh chợ (Hà Nội, TP Hồ Chí Minh,
Đồng Nai ) và hàng loạt mô hình HTX dịch vụ như dịch vụ điện năng, dịch
vụ y tế, dịch vụ môi trường, dịch vụ suất ăn công nghiệp Trên cơ sở tổng
kết kinh nghiệm trong nước và quốc tế, bản chiến lược này đã đưa ra định
hướng, quan
điểm và giải pháp phát triển mô hình HTX Việt Nam đến năm
2020.
Bên cạnh các công trình nghiên cứu có quy mô đáng kể nêu trên, chủ đề
HTX còn nhận được sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều cá nhân thể hiện ở số
lượng đáng kể các bài báo,bài viết đăng trên các tạp chí. Trước và sau mỗi
lần luật HTX ra đời, sửa đổi đều xuất hiện nhiều bài viết về vấn đề này trên
các báo, tạp chí.
Khi Luật HTX 1996 ra đờ
i, có khá nhiều bài báo, tạp chí về HTX, và
nhìn chung các bài viết này chỉ xoay quanh việc làm rõ khái niệm, vai trò của
HTX và luận giải sự cần thiết phải chuyển đổi HTX theo Luật 1996.
Kể từ sau khi Luật HTX 2003 ra đời và có hiệu lực, cũng có nhiều công
trình báo, tạp chí nghiên cứu về HTX. Một số bài viết tiêu biểu gồm:
- Đào Thế Tuấn (2007), “HTX: Vấn đề cũ, cách nhìn mới”. Bài viết chỉ
ra rằng, việc quá coi trọng phát triển kinh tế th
ị trường trong lúc chưa chú ý
đúng mức việc phát triển nền kinh tế mang tính xã hội là một trong những
nguyên nhân dẫn đến những khó khăn: chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn
chậm, giải quyết đầu ra cho nông sản khó khăn, giá cả tăng cao dẫn đến lạm
phát Vì vậy, theo tác giả, phải nhận thức rằng, xây dựng nền kinh tế mang
tính xã hội mà nòng cốt là mô hình HTX, chính là thực hiện định hướng xã
11


hội chủ nghĩa trong đường lối phát triển kinh tế của nước ta hiện nay.
- Bài viết “Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, góp phần nâng cao nhận
thức, phát triển HTX trong thời kỳ mới” của tác giả Đinh Thế Huynh đăng
trên Tạp chí Cộng sản, số 21/2007 thì cho rằng công tác tuyên truyền có ý
nghĩa quan trọng đối với sự phát triển HTX. Tác giả nhận định công tác tuyên
truyền trong lĩnh vực HTX thời gian qua còn nhiều hạn chế
, đây là một trong
những nguyên nhân kìm hãm sự phát triển của HTX. Theo tác giả, trong điều
kiện hiện nay, quan điểm, nhận thức nhất là công tác tuyên truyền về phát
triển HTX có những điều cần thay đổi, hoàn thiện cho thích nghi với hoàn
cảnh mới. Nghiên cứu này có thể được nhìn nhận là cách tiếp cận rào cản đối
với sự phát triển HTX của tác giả.
- Bài viết “Phát triển HTX ở nước ta trong giai đoạn m
ới” của tác giả
Nguyễn Tiến Quân đăng trên Tạp chí Cộng sản, số 21/2007 là bài viết có cái
nhìn khái quát chung của người đứng đầu Liên minh các HTX Việt Nam về
hiện trạng, triển vọng và phương hướng phát triển HTX ở nước ta.
- Bài viết “Một số định hướng và giải pháp phát triển HTX nông nghiệp”
của tác giả Diệp Kỉnh Tần, Tạp chí Cộng sản, số 6/2008 tập trung vào bàn về
một số đị
nh hướng lớn và các giải pháp vĩ mô nhằm phát triển các HTX nông
nghiệp.
Ngoài ra, còn nhiều bài viết khác đề cập đến những vấn đề cụ thể của
HTX nói chung cũng như HTX trong mỗi lĩnh vực nhất định.
Như vậy, qua khảo lược một số công trình nghiên cứu trong và ngoài
nước về HTX cho thấy chủ đề này đã được phân tích, luận giải ở nhiều góc độ
tiếp cận khác nhau vớ
i số lượng công trình khá đồ sộ. Tuy nhiên, tiếp cận
nghiên cứu rào cản trong phát triển HTX dường như còn là mảng trống.

3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu chung: Trên cơ sở nghiên cứu, tổng kết lý luận và thực tiễn về
quá trình vận động và phát triển của các hình thức hợp tác, các mô hình HTX
12

ở Việt Nam, kinh nghiệm của một số quốc gia, đề tài phân tích, đánh giá thực
trạng hoạt động của mô hình này, qua đó, rút ra những kết quả đạt được,
những hạn chế và nguyên nhân, tìm kiếm những rào cản làm cản trở quá trình
phát triển của HTX, qua đó đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ các rào cản,
thúc đẩy phát triển các HTX ở Việt Nam trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể:
- Khái quát chung về HTX, nh
ững yếu tố thúc đẩy và cản trở sự phát
triển của các HTX; luận giải căn cứ kinh tế, chính trị và xã hội, tính tất yếu
của sự tồn tại và phát triển các HTX trong nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển HTX ở Việt Nam, rút ra những
kết quả đạt được, những hạn ch
ế và nguyên nhân.
- Tìm kiếm, phân loại những những rào cản trong phát triển HTX ở Việt
Nam.
- Dự báo xu hướng vận động của các HTX ở Việt Nam.
- Đề xuất hệ thống giải pháp gỡ bỏ các rào cản nhằm thúc đẩy phát triển
các HTX ở Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp luận: Đề tài dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác – Lê nin, bám sát chủ trương, quan điểm, chính sách, pháp luật của Đảng
và Nhà nước về phát triển kinh tế hợp tác và HTX.

- Phương pháp cụ thể: Trên cơ sở phương pháp luận chung, đề tài sử

dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: hệ thống, phân tích, so sánh,
tổng hợp, mô hình hoá, lấy ý kiến chuyên gia
5. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
5.1. Ý nghĩa lý luận
Thứ nhất, góp phần làm sáng tỏ quan điểm của C. Mác, Ăngghen,
Lênin về HTX và phát triển mô hình HTX. Góp phần làm sáng tỏ quan điểm
13

của C.Mác về hiệp tác sản xuất trong mối quan hệ biện chứng về sự phù hợp
của quan hệ sản xuất với trình độ của lực lượng sản xuất.
Thứ hai: Góp phần làm rõ hơn tư tưởng Hồ Chính Minh về HTX.
Nhất quán trong tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về HTX là mong muốn
tìm kiếm mô hình sản xuất phù hợp, khai thác được thế mạnh của mỗ
i cá
nhân, hộ gia đình trong công cuộc phát triển kinh tế.
Thứ ba: Hệ thống hóa có bổ sung lý luận về hợp tác, kinh tế hợp tác,
HTX, phát triển HTX và những yếu tố cản trở trong quá trình phát triển.
Những vấn đề lý luận chung nêu trên sẽ được phân tích, luận giải, khái
quát trên cơ sở kế thừa các công trình đã công bố, có bổ sung những nội dung
lý luận phát sinh trong tình hình mới.
Thứ tư: Chỉ rõ những rào cản trong phát triển HTX ở
Việt Nam hiện
nay. Rào cản trong phát triển không bất biến, nó luôn ở trạng thái “động”, vận
động cùng với sự phát triển của HTX trong từng thời kỳ, từng giai đoạn phát
triển khác nhau.
Thứ năm: Kinh nghiệm gỡ bỏ rào cản trong phát triển HTX ở một số
quốc gia trên thế giới. Sự thành công của các mô hình HTX khác nhau ở một
số quốc gia trên thế giới sẽ góp phần bổ sung về
mặt lý luận tính tất yếu hình
thành, phát triển các HTX dựa trên nhu cầu hợp tác của những người sản xuất

nhỏ. Việc nhận diện, tìm kiếm nguyên nhân và gỡ bỏ rào cản của một số HTX
thông qua phân tích kinh nghiệm sẽ có giá trị tham khảo trong thúc đẩy phát
triển HTX ở Việt Nam.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Về mặt thực tiễn, ý nghĩa của đề tài thể hiện trên một số nội dung sau:
- Ý nghĩa trong hoạch định chính sách và điều hành thực tiễn liên quan
đến phát triển HTX: Việc nhận diện, phân loại rào cản sẽ góp phần bổ sung
cách nhìn toàn diện hơn về hiện trạng phát triển và những vướng mắc mà các
HTX đang gặp phải. Với những phân tích, đánh giá có cơ sở khoa học và căn
cứ thực tiễn, những kết luận của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích
đối với
đội ngũ hoạch định chính sách phát triển HTX và các cán bộ quản lý nhà
14

nước đối với mô hình này ở Trung ương và địa phương.
- Ý nghĩa đối với các HTX: Nhận diện rào cản và tìm kiếm nguyên
nhân, qua đó đề xuất giải pháp gỡ bỏ rào cản có giá trị tham khảo đối với các
HTX trong quá trình hoạt động. Bản thân các HTX, đội ngũ cán bộ quản lý và
người lao động sẽ nhận thức rõ hơn những rào cản hiện tại và dự báo những
rào cản trong tương lai để chu
ẩn bị những phương án sản xuất kinh doanh phù
hợp.
- Ý nghĩa với đội ngũ cán bộ chỉ đạo thực tiễn, các cán bộ quản lý nhà
nước đối với HTX: Đội ngũ cán bộ quản lý này sẽ nhìn nhận toàn diện các rào
cản trong quá trình phát triển HTX, qua đó, tìm cách tháo gỡ, thúc đẩy phát
triển mô hình này.
- Ý nghĩa đối với đội ngũ cán bộ xây dựng chính sách: Góp phần nâng
cao năng lực hoạch định chính sách c
ủa đội ngũ cán bộ này. Cung cấp luận cứ
khoa học và cơ sở thực tiễn về phát triển HTX, các rào cản trong phát triển để

định hướng chính sách cũng như tiếp tục hoàn thiện môi trường kinh tế, môi
trường pháp lý, tạo lập hành lang cho HTX phát triển.
- Ý nghĩa kinh tế xã hội khác: Các kết quả nghiên cứu của đề tài là tài
liệu tham khảo có giá trị phục vụ quá trình nghiên cứu, soạn thảo các chương
trình mụ
c tiêu, chiến lược và qui hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Cung cấp căn cứ thực tiễn trong tiến trình CNH, HĐH đất nước; góp phần
giải quyết vấn đề tam nông hiện nay ở Việt Nam.
6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được
kết cấu gồm 03 chương.







15

Chương 1
PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ VÀ NHỮNG RÀO CẢN TRONG PHÁT TRIỂN
HỢP TÁC XÃ – NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. MỘT SỐ VẤN CHUNG VỀ HỢP TÁC XÃ
1.1.1. Khái niệm và nguyên tắc hoạt động của hợp tác xã
1.1.1.1 Khái niệm
Có nhiều định nghĩa khác nhau về hợp tác xã (HTX) tùy quốc gia và
tùy quan niệm trong từng thời kỳ. Theo Liên minh HTX quốc tế
(International Cooperative Alliance - ICA), "HTX là một tổ chức tự trị của
những người tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng các nhu cầu và nguyện

vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một xí nghiệp
cùng sở h
ữu và quản lý dân chủ". Năm 1995, định nghĩa này được hoàn
thiện thông qua tuyên bố: "HTX dựa trên ý nghĩa tự cứu giúp mình, tự chịu
trách nhiệm, bình đẳng, công bằng và đoàn kết. Theo truyền thống của
những người sáng lập ra HTX, các xã viên HTX tin tưởng vào ý nghĩa đạo
đức về tính trung thực, cởi mở, trách nhiệm xã hội và quan tâm chăm sóc
người khác". Định nghĩa của ICA đề cập đến yếu tố chính của HTX là tính
tự nguy
ện của các thành viên tham gia. HTX thực sự phải hình thành từ sự
tin tưởng vào sự giúp đỡ lẫn nhau chứ không phải dựa trên mệnh lệnh, trên
sự cưỡng ép. Trong HTX thực sự, xã viên tự nguyện gia nhập và có quyền
tự do rời bỏ HTX. Ngược lại, sẽ là những HTX gượng ép.
Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), HTX là sự liên kết của những
người đang gặp phải những khó khăn kinh tế gi
ống nhau, tự nguyện liên kết
nhau lại trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà họ
đã chuyển giao vào HTX phù hợp với các nhu cầu chung và giải quyết những
khó khăn đó chủ yếu bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm và bằng cách sử
dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác, phục vụ cho lợi ích vật
16

chất và tinh thần chung Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ cho rằng, HTX là cơ sở
kinh doanh do những người sử dụng tự làm chủ và tự quản lý, lợi nhuận được
chia dựa trên cơ sở của việc sử dụng hàng hóa, dịch vụ. Định nghĩa này nhấn
mạnh đến 3 nguyên tắc chung của HTX, đó là: xã viên tự làm chủ, tự quản lý
và phân chia lợi nhuận theo mức độ sử dụng hàng hóa, dịch vụ c
ủa xã viên.
Theo Luật HTX được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua năm 2003, "HTX là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ

gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung,
tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức
mạnh tập thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có
hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời s
ống vật chất,
tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. HTX hoạt động
như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các
nguồn vốn khác của HTX theo quy định của pháp luật."
Từ góc nhìn luật pháp, HTX được định nghĩa khác nhau ở các quốc gia
khác nhau nhưng nhìn chung, chúng là m
ột pháp nhân, có cơ cấu tổ chức đa
dạng, tập hợp những người yếu thế, có nhu cầu hợp tác với nhau. Mặc dù
không có mô hình chung cho các quốc gia trên thế giới nhưng có thể rút ra
một số nét chung của HTX:
- Thứ nhất, về mục tiêu. HTX là một tổ chức kinh tế tự chủ do các xã
viên tự nguyện góp vốn, góp sức hình thành nên. Mục tiêu của HTX là phục
vụ xã viên hơn là tìm kiếm lợi nhuậ
n. Tuy lợi nhuận luôn gắn với HTX nhưng
mục đích chính của HTX vẫn là phục vụ xã viên nhằm giúp họ nâng cao địa
vị kinh tế, văn hóa, xã hội của mình. Phục vụ xã viên là nhiệm vụ hàng đầu
của HTX. Như vậy, tiêu chí đánh giá HTX phải dựa vào việc phục vụ xã viên
chứ không chỉ là kết quả sản xuất kinh doanh của bản thân HTX.
- Thứ hai, mô hình tổ chức. HTX có thể được tổ ch
ức theo 2 mô hình
cơ bản:
17

(a) HTX dịch vụ phục vụ xã viên (mô hình HTX mà ở đó xã viên đồng
sở hữu, đồng sử dụng sản phẩm và dịch vụ của HTX);

(b) HTX của người lao động (mô hình HTX mà ở đó xã viên vừa là chủ
sở hữu - người góp vốn vào HTX, vừa là người lao động trong HTX).
HTX dịch vụ phục vụ xã viên được các xã viên tự nguyện thành lập nên
nhằm thông qua đó đáp ứng những nhu cầu chung về sả
n phẩm, dịch vụ -
những nhu cầu mà họ không thể tự mình đáp ứng hoặc đáp ứng không hiệu
quả. HTX dịch vụ phục vụ xã viên có thể hoạt động theo nguyên tắc chỉ cung
cấp sản phẩm, dịch vụ cho các xã viên của mình, hoặc đồng thời cung cấp sản
phẩm, dịch vụ cho cả thị trường bên ngoài. HTX của người lao động được các
xã viên tự nguyện thành lậ
p nên nhằm thông qua đó đáp ứng nhu cầu chung
về tạo và gìn giữ việc làm một cách bền vững cho chính họ. HTX của người
lao động chủ yếu cung cấp sản phẩm, dịch vụ ra thị trường bên ngoài, xã viên
không nhất thiết phải sử dụng sản phẩm, dịch vụ của HTX. HTX có thể
chuyển hóa thành doanh nghiệp khi phần lớn xã viên không còn sử dụng dịch
vụ của HTX, hoặc phần lớ
n xã viên không còn là người trực tiếp lao động
trong HTX. Bên cạnh đó, kinh nghiệm phát triển HTX ở các quốc gia trên thế
giới cũng cho thấy, mô hình HTX dịch vụ phục vụ xã viên là mô hình tổ chức
HTX phổ biến, chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số HTX hoạt động trong
các ngành và lĩnh vực.
Thứ ba, sự liên kết. HTX là sự liên kết của những người tham gia,
cùng góp vốn, trong đó nhấn mạnh đến y
ếu tố con người chứ không phải số
vốn mà họ góp. Thành viên tham gia HTX có thể là thể nhân hoặc pháp nhân,
hoặc cả thể nhân và pháp nhân.
HTX là một tổ chức kinh tế đặc thù chứ không phải là một công ty cổ
phần hoặc một tổ chức từ thiện. HTX là tổ chức kinh doanh gắn chặt với hiệu
quả và sự rủi ro. Những thành viên hay những người góp vốn vào HTX có lợi
ích chung và nhu cầu chung mà họ muốn đượ

c thỏa mãn thông qua HTX.
Phương châm chủ đạo của HTX là giúp đỡ lẫn nhau và tự mình giúp
18

mình.Mặc dù mục tiêu chính của HTX là phục vụ xã viên của mình, song hoạt
động của HTX còn mang tính cộng đồng - tương trợ, giúp đỡ cộng đồng.
Các HTX có vai trò đặc biệt quan trọng việc giúp những người lao
động, người nông dân và người sản xuất nhỏ tồn tại và phát triển trước những
tác động tiêu cực của kinh tế thị trường. Do vậy, ngoài ý nghĩa kinh tế, HTX
còn là thiết chế mang tính chất xã hội - nhân đạo.
Thứ t
ư, quản lý và hoạt động. Nguyên tắc cơ bản của HTX là tự
nguyện, quản lý dân chủ, bình đẳng, cộng đồng về trách nhiệm, cùng chia sẻ
lợi ích và rủi ro. Vì vậy, HTX chỉ có thể được hình thành và phát triển trên cơ
sở ý chí tự nguyện, nhận thức sâu sắc của các thành viên tham gia về các
nguyên tắc của HTX.
HTX là tổ chức được quản lý theo nguyên tắc dân chủ. Mỗi xã viên chỉ
có một và chỉ một phi
ếu biểu quyết không phân biệt số vốn góp của họ nhiều
hay ít. Lợi nhuận của HTX được phân phối không chỉ căn cứ vào vốn góp mà
còn căn cứ vào mức độ sử dụng dịch vụ của các xã viên.
Như vậy, HTX là một loại hình kinh tế hợp tác - một hình thức tổ chức
kinh tế đặc thù trong hệ thống các loại hình tổ chức kinh tế đa dạng, là tổ ch
ức
kinh tế tự chủ, có vốn, quỹ và tài sản chung, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tư
cách pháp nhân. Các loại hình HTX đều được thành lập trên tinh thần tự
nguyện, tự trợ giúp, tự chịu trách nhiệm, dân chủ, bình đẳng, công bằng và
đoàn kết của các thành viên tham gia. Mặc dù HTX cũng là đơn vị kinh
doanh, song mục tiêu cơ bản của các xã viên khi thành lập hoặc liên kết thành
một HTX là để thực hiện những ho

ạt động mà từng cá nhân riêng lẻ không
thể thực hiện được hoặc thực hiện kém hiệu quả nhằm nâng cao điều kiện
kinh tế và xã hội của họ thông qua việc cùng hành động vì quyền lợi của tất
cả xã viên chứ không chỉ đơn thuần vì lợi ích của từng cá nhân xã viên.
1.1.1.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã
Những nguyên tắc của HTX đã được thông qua tại H
ội nghị Liên minh
19

HTX quốc tế (ICA) tổ chức tại Manchester (Vương quốc Anh) năm 1995, bao
gồm
6
:
Một là, tự nguyện và rộng mở đối với sự tham gia của các xã viên:
HTX không giới hạn với các thành viên, nó là tổ chức tự nguyện và rộng mở
cho tất cả những ai có nhu cầu sử dụng dịch vụ của HTX và sẵn sàng chấp
nhận những nghĩa vụ, trách nhiệm của người xã viên, không phân biệt giới
tính, địa vị xã hội, đảng phái, dân tộc hay tôn giáo.
Hai là, kiểm soát một cách dân chủ b
ởi các thành viên: Mô hình này
mang tính tự nguyện, tập hợp những người có cùng nhu cầu, và do vậy, nó
được kiểm soát dân chủ bởi chính các thành viên. Bản thân xã viên thực hiện
quyền giám sát, tham gia vào hoạch định chính sách và đề ra các quyết định
cho HTX. Những người được bầu vào Ban quản trị HTX phải có trách nhiệm
trước các xã viên. Các xã viên của HTX đều có quyền bỏ phiếu ngang nhau
và dù ở cấp độ và quy mô như thế nào thì HTX cũng đều được tổ chức theo
đúng nguyên tắ
c dân chủ.
Ba là, xã viên phải đóng góp vốn và giám sát hoạt động kinh tế của
HTX: Nguồn vốn của HTX do chính các xã viên đóng góp và họ có quyền

kiểm soát một cách dân chủ đối với vốn của HTX và được nhận lại một khoản
bù đắp (nếu HTX hoạt động có lãi) trên phần vốn đóng góp khi đăng ký để trở
thành xã viên. Lãi của HTX thường được Đại hội xã viên phân bổ cho một số
hoạt động chính nh
ư phát triển HTX, lập các quỹ dự trữ, chia cho xã viên theo
mức độ mà họ sử dụng dịch vụ của HTX và hỗ trợ cho các hoạt động khác
được Đại hội thông qua.
Bốn là, tự quản và độc lập: Quyền kiểm soát HTX do xã viên nắm giữ.
Do đó, trong trường hợp HTX có những thỏa thuận với cá nhân hay pháp
nhân ngoài xã viên HTX thì quyền này vẫn được duy trì.

6

20

Năm là, giáo dục, đào tạo và thông tin: HTX có trách nhiệm tổ chức
đào tạo, liên kết đào tạo, cử đi đào tạo hoặc trợ giúp đào tạo đối với xã viên,
ban quản trị và đội ngũ cán bộ quản lý. HTX cũng phải cung cấp thông tin
cho xã viên, cho công chúng, cho các nhà lãnh đạo về bản chất và lợi ích mà
HTX mang lại nhằm nâng cao nhận thức và tìm kiếm, gắn kết trách nhiệm xã
hội của họ.

Sáu là, hợp tác giữa các HTX với nhau và với các tổ chức, doanh
nghiệp thuộc các khu vực kinh tế khác: HTX có quan hệ liên kết đa dạng đối
với các cá nhân và pháp nhân thuộc các khu vực kinh tế khác nhau. Thông
qua sự hợp tác này, các HTX có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của mình,
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu dịch vụ của xã viên.
Bảy là, nỗ lực vì cộng đồng: HTX phải đảm bảo sự cải thiện và phát
tri
ển về mọi mặt của xã viên và cộng đồng xã viên của mình thông qua các

hoạt động do chính xã viên HTX quyết định, bao gồm các hoạt động phúc lợi,
hoạt động xã hội - văn hóa.
Bên cạnh đó, xã viên của HTX lại là các thành viên của cộng đồng dân
cư trên địa bàn nên HTX phải là tổ chức hoạt động gần gũi và tích cực nhất vì
sự bền vững của cộng đồng dân cư này.
1.1.2. Đặc điể
m và vai trò của hợp tác xã
1.1.2.1. Đặc điểm của hợp tác xã
HTX hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác nhau, ở nhiều khu vực khác nhau
nhưng chúng vẫn có những đặc điểm nhất định.
- Một là, HTX hình thành trên cơ sở xuất hiện nhu cầu chung
Trong hoạt động kinh tế, các xã viên có rất nhiều nhu cầu khác nhau.
Tuy nhiên, họ phải có nhu cầu chung, ổn định và tương đối lớn trong hoạt
động kinh tế c
ủa mình thì mới có thể tập hợp nhau trong HTX. Do vậy, hoạt
động kinh tế của các xã viên của một HTX thường giống nhau, hoặc trong
21

cùng một ngành, nghề nhất định. HTX không phục vụ hết thảy các nhu cầu
của các xã viên mà chỉ đáp ứng những nhu cầu chung - những nhu cầu có thể
được đáp ứng tốt hơn, hiệu quả cao hơn bởi HTX so với việc từng xã viên tự
thực hiện một cách riêng lẻ. Nói cách khác, chức năng của HTX là đáp ứng
nhu cầu chung của xã viên; xã viên HTX chính là khách hàng của HTX; HTX
cùng tập thể các xã viên hợp thành một thị
trường, theo đó HTX và tập thể xã
viên là khách hàng của nhau.
Phương án hoạt động của HTX là phương án tổ chức thực hiện việc đáp
ứng nhu cầu chung đó một cách hiệu quả nhất. Như vậy, thông qua HTX, xã
viên tiết kiệm được chi phí, nâng cao hiệu quả SXKD và sức cạnh tranh của
hàng hóa, dịch vụ của mình. Bên cạnh đó, HTX có thể phát huy lợi thế và

tiềm năng không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà cả
trong các lĩnh vực xã hội,
văn hóa và trong bất cứ lĩnh vực nào xuất hiện nhu cầu chung của xã viên.
Chẳng hạn, HTX dịch vụ an ninh ở Singapore với 17 xã viên sáng lập là cơ
quan chính phủ; HTX nhà ở, y tế ở Nhật Bản Như vậy, thông qua HTX, xã
viên được đáp ứng các nhu cầu về văn hóa, xã hội với chi phí rẻ, chất lượng
tốt và bảo đảm tin cậy.
Các xã viên riêng lẻ sẽ gặp khó khăn trong các ho
ạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó, họ theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi ích bằng những liên kết
cách này hay cách khác trong sản xuất, kinh doanh.
- Thứ hai, vốn góp và tài sản HTX phụ thuộc nhu cầu của xã viên
Về vốn góp của xã viên. Khi gia nhập HTX, xã viên phải góp vốn
(thông thường, mức vốn góp tối đa của mỗi xã viên được quy định cụ thể) và
có quyền sở hữu tư nhân đối với phầ
n vốn góp của mình. Trong trường hợp
xã viên ra khỏi HTX, thì được trả lại phần vốn đã góp.
Tài sản chung của HTX được hình thành từ các nguồn vốn và công sức
của xã viên, trợ cấp của Nhà nước, quà biếu, tặng của các tổ chức, cá nhân
trong nước và ngoài nước Tài sản chung của HTX được hình thành và phát
22

triển không có mục đích tự thân, mà nhằm phục vụ hiệu quả nhu cầu chung
của xã viên. Việc HTX có tài sản chung hay chưa có tài sản chung, tài sản
chung lớn hay nhỏ, đơn giản hay hiện đại phụ thuộc vào yêu cầu về hiệu
quả của việc đáp ứng nhu cầu chung của xã viên.
- Thứ ba, HTX là mô hình mang tính chất kinh tế
HTX là tổ chức kinh tế đặc biệt thúc đẩy hợp tác trong cộng đồng xã
viên HTX nh
ằm đáp ứng một cách hiệu quả nhu cầu chung trong hoạt động

kinh tế và nhu cầu xã hội, văn hóa của xã viên, trước hết mang lại lợi ích kinh
tế cho xã viên. HTX phải hoạt động hiệu quả để có thể tồn tại và phát triển để
phục vụ xã viên. HTX không phải là tổ chức xã hội mà chỉ mang tính chất xã
hội và càng không phải là tổ chức từ thiện.
HTX là tổ chức của các thành viên cùng với các ho
ạt động kinh tế
của riêng họ, trong đó bao gồm cả các hoạt động tiêu thụ/tiêu dùng sản
phẩm, dịch vụ. Nói cách khác, các thành viên cùng với các hoạt động kinh
tế, văn hóa, xã hội của họ là cái có trước, là cái nền tảng từ đó và trên cơ sở
đó mới hình thành nên HTX; HTX và hoạt động kinh tế của xã viên là hai
cái độc lập nhưng gắn bó hữu cơ với nhau; HTX không tự nó sinh ra và
không có mục đích tự thân; HTX hoạt
động hết thảy vì lợi ích xã viên, mọi
lợi ích trong HTX thuộc về xã viên.
Bảng 1.1: Sự giống và khác nhau giữa HTX và doanh nghiệp
Khác nhau
Tiêu
chí
Giống nhau
HTX Doanh nghiệp
Tính
chất
- Tổ chức kinh tế
- Phải hoạt động
hiệu quả
- Tự nguyện
- Tổ chức với sự tham gia của
nhiều cá nhân người là chính:
Tổ chức kinh tế đối nhân
- Mọi lợi ích đều thuộc về xã viên

- Tổ chức dựa trên góp vốn là
chính: Tổ chức kinh tế đối vốn

- Mọi lợi ích trước hết thuộc về
chủ doanh nghiệp
Mục
tiêu tổ
- Không có mục đích tự thân mà
làm lợi cho xã viên
- Mục đích tự thân, tìm kiếm và
tối đa hóa lợi nhuận.
23

chc v
hot
ng
- ỏp ng trc ht nhu cu
chung v kinh t, vn húa, xó
hi ca xó viờn
- ỏp ng nhu cu v hng húa,
dch v ca th trng ch
khụng phi ca ngi gúp vn.
i
tng
phc v
- i tng phc v trc ht l
xó viờn HTX
- Luụn cú khỏch hng, trc khi
thnh lp ó cú khỏch hng.
- i tng phc v l khỏch

hng trờn th trng
- Phi tỡm khỏch hng trờn th
trng
Quyn
s hu
ca
thnh
viờn
- Xó viờn gúp vn vo HTX v
cú quyn s hu i vi ti sn
ca HTX theo vn gúp.
- Xó viờn vn s hu t nhõn t
liu sn xut v hot ng kinh
t t nhõn, cỏ th t ch.
- Thnh viờn gúp vn cú quyn
s hu i vi ti sn ca doanh
nghip theo t l vn gúp.
Ti sn
chung
- Ti sn chung ca HTX thuc s
hu ca cng ng xó viờn,
khụng c chia hay c chia
tựy theo quy nh ca lut phỏp
tng nc v tựy theo loi ti sn.
- Ti sn chung ca doanh
nghip thuc s hu ca cỏc
thnh viờn theo t l vn gúp,
c chia.
Phng
thc

qun lý
- Quyn biu quyt bỡnh ng
gia cỏc xó viờn (mi xó viờn 1
phiu)
- Quyền biểu quyết tùy theo tỷ lệ
vốn góp (ngoại trừ các thành viên
hợp danh trong Công ty hợp
danh nếu Điều lệ của công ty
không có quy định khác
7
).
Cn c
phõn
chia li
nhun
cho cỏc
thnh
viờn
Li nhun/thng d c phõn
chia cho cỏc thnh viờn da
trờn cỏc cn c ch yu sau:
- Vn gúp
- Khi lng dch v ca
HTX m thnh viờn s
dng
Ch yu theo vn gúp.
Nguồn: Vụ HTX (Bộ Kế hoạch và Đầu t) (2007), Bản chất HTX - Thực tiễn Việt
Nam, kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng ở Việt Nam.



7
iu 134, Lut Doanh nghip.
24




Bảng 1.2: Các đặc trưng của các loại hình HTX

HTX mà xã viên vừa là CSH vừa là người
sử dụng hàng hóa, dịch vụ của HTX
HTX mà xã viên vừa là CSH vừa là
người lao động trong HTX
Tính chất - Tổ chức kinh tế
- Phải hoạt động hiệu quả
- Tổ chức với sự tham gia của nhiều cá nhân
người là chính: Tổ chức kinh tế đối nhân
- Tự nguyện
- Mọi lợi ích đều thuộc về xã viên
- Tổ chức kinh tế
- Phải hoạt động hiệu quả
- Tổ chức vớ
i sự tham gia của nhiều cá nhân
người là chính: Tổ chức kinh tế đối nhân
- Tự nguyện
- Mọi lợi ích đều thuộc về xã viên
Mục tiêu
tổ chức và
hoạt động
- Đáp ứng trước hết nhu cầu về sản

phẩm, dịch vụ chung về kinh tế, văn
hóa, xã hội của xã viên.
- Đáp ứng nhu cầu về việc làm ổn định
và thu nhập của xã viên
Đối
tượng
phục vụ
- Đối tượng phục vụ là xã viên HTX
- Sản phẩm, dịch vụ luôn được xác định
rõ trước khi thành lập HTX, đó là
những sản phẩm, dịch vụ mà HTX
cung cấp sẽ hiệu quả hơn so với từng
xã viên tự thực hiện.
- Phương án SXKD của HTX là phương án
triển khai thực hiện việc cung cấp các sản
phẩm, dị
ch vụ chung đã được cộng đồng
xã viên thống nhất.
- Luôn có khách hàng, trước khi thành
lập đã có khách hàng.
- Xã viên là khách hàng của HTX
- Đối tượng phục vụ là khách hàng trên thị trường
- Phải xác định rõ sản phẩm, dịch vụ
theo nhu cầu thị trường.



- Phương án SXKD của HTX là phương
án triển khai thực hiện việc cung cấp
các sản phẩm, dịch vụ theo yêu cầu c

ủa
thị trường.
- Phải cạnh tranh giành khách hàng trên
thị trường
- Khách hàng là người tiêu dùng trên thị
trường
Quyền së
- X· viªn gãp vèn vµo HTX vµ cã quyÒn - X· viªn gãp vèn vµo HTX vµ cã quyÒn
25

hữu của
thành
viên
sở hữu đối với tài sản của HTX theo
vốn góp.
- Xã viên vẫn sở hữu t nhân t liệu sản
xuất và hoạt động kinh tế t nhân, cá
thể tự chủ.
sở hữu đối với tài sản của HTX theo
vốn góp.
- Xã viên không nhất thiết có sở hữu
riêng về t liệu sản xuất và không nhất
thiết có hoạt động kinh tế riêng.
Ti sn
chung
- Ti sn chung ca HTX thuc s hu
ca cng ng xó viờn, khụng c chia
hay c chia tựy theo quy nh ca lut
phỏp tng nc v tựy theo loi ti sn.
- Ti sn chung ca HTX thuc s hu

ca cng ng xó viờn, khụng c chia
hay c chia tựy theo quy nh ca lut
phỏp tng nc v tựy theo loi ti sn.
Phng
thc qun lý
- Quyn biu quyt bỡnh ng gia cỏc
xó viờn (mi xó viờn 1 phiu)
- Quyn biu quyt bỡnh ng gia cỏc
xó viờn (mi xó viờn 1 phiu)
Phõn
chia li
nhun/
thng d
ca HTX
Li nhun/thng d c chia theo
nhiu tiờu thc khỏc nhau:
- Vn gúp
- Khi lng dch v s dng
- Qu phỏt trin HTX
- Qu d phũng
- Hot ng thụng tin, giỏo dc
cng ng, sinh hot vn húa
-
Li nhun/thng d c chia theo
nhiu tiờu th
c khỏc nhau:
- Vn gúp

- Qu phỏt trin HTX
- Qu d phũng

- Hot ng thụng tin, giỏo dc
cng ng, sinh hot vn húa
-
Ngun: V HTX (B K hoch v u t) (2007), Bn cht HTX - Thc tin Vit
Nam, kinh nghim quc t v kh nng vn dng Vit Nam.
Bng 1.3: Cỏc c trng ca HTX kiu c v HTX kiu mi
HTX kiu c HTXkiu mi
Tớnh cht - T chc kinh t b hnh chớnh húa, nh
nc húa, ng thi phi thc hin nhiu
chc nng xó hi do Nh nc giao.



- Khụng t nguyn m ộp buc (vic
thnh lp c thc hin t trờn xung,
- T chc kinh t t ch

- Phi hot ng hiu qu
- T chc vi s tham gia ca nhiu cỏ
nhõn ngi l chớnh: T chc kinh t i
nhõn
- T nguyn (vic thnh lp c thc

×