Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

luận văn thạc sĩ Một số giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ nữ lãnh đạo, quản lý khối đảng, đoàn thể.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.94 KB, 77 trang )

Mục lục
Trang
Mở đầu
1
Chơng 1
Cơ sở khoa học xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ
nữ lãnh đạo, quản lý khối đảng, đoàn thể
5
I. Một số vấn đề cơ bản về lý luận xây dựng và phát triển
đội ngũ cán bộ nữ lãnh đạo, quản lý khối đảng, đoàn thể
5
1. Một số khái niệm có liên quan
5
2. Một số vấn đề lý luận về công tác cán bộ nữ khối đảng,
đoàn thể 10
3. Vai trò của phụ nữ trong lịch sử dân tộc và trong đời
sống chính trị, kinh tế, xã hội của đất nớc 13
II. T tởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, Nhà
nớc Việt Nam về vai trò, vị thế của phụ nữ trong lãnh
đạo, quản lý
18
1. T tởng Hồ Chí Minh về vai trò, vị thế của phụ nữ trong
lãnh đạo, quản lý 18
2. Quan điểm của Đảng, Nhà nớc Việt Nam về vai trò, vị
thế của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý 20
III. Những điều kiện cần thiết để phụ nữ tham gia tích
cực vào đời sống chính trị, kinh tế, xã hội của đất nớc 25
1. Đợc xã hội tôn trọng và nam giới quan tâm
25
2. Đợc trang bị kiến thức, nâng cao học vấn
27


3. Đợc chăm sóc sức khoẻ
28
4. Có cơ hội tiếp cận với công việc và giao tiếp xã hội
29
5. Có chính sách u tiên phụ nữ phát triển
29
6. Đợc giảm nhẹ công việc trong gia đình
30
Chơng 2
Thực trạng công tác xây dựng và phát triển đội ngũ
cán bộ nữ lãnh đạo, quản lý khối đảng, đoàn thể
31
I. Thực trạng đội ngũ cán bộ nữ lãnh đạo, quản lý khối đảng, đoàn thể
31
1. Mặt mạnh của đội ngũ cán bộ nữ lãnh đạo, quản lý
khối đảng, đoàn thể 31
2. Những yếu kém, hạn chế của đội ngũ cán bộ nữ lãnh
đạo, quản lý khối đảng, đoàn thể 34
II. Thực trạng công tác xây dựng và phát triển đội ngũ
cán bộ nữ lãnh đạo, quản lý khối đảng, đoàn thể 36
1
1. Những thành tu đạt đợc
36
2. Những yếu kém, hạn chế
43
3. Nguyên nhân của những yếu kém, hạn chế
44
4. Bài học kinh nghiệm
47
Chơng 3

Phơng hớng, giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ
cán bộ nữ lãnh đạo, quản lý khối đảng, đoàn thể đáp
ứng thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc
50
I. Phơng hớng
50
1. Mục tiêu tổng quát đến năm 2010
50
2. Những chỉ tiêu cơ bản
50
II. Giải pháp
51
1. Tiếp tục nâng cao nhận thức, quan điểm về bình đẳng
giới và công tác cán bộ nữ 51
2. Thực hiện quy hoạch cán bộ nữ đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững đội ngũ cán bộ thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc 52
3. Thực hiện tốt công tác tạo nguồn cán bộ nữ và
phát triển đảng viên nữ 54
4. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác đào tạo,
bồi dỡng cán bộ nữ 54
5. Đổi mới, đảm bảo cơ sở khoa học của công tác điều
động, luân chuyển cán bộ nữ 58
6. Xây dựng, bổ sung hoàn thiện chính sách nhằm tạo
điều kiện phát triển đội ngũ cán bộ nữ 60
7. Xây dựng cơ chế, tổ chức bộ máy đảm bảo thực hiện có
hiệu quả công tác cán bộ nữ 60
8. Đánh giá cán bộ nữ chính xác, khách quan
63

9. Đội ngũ cán bộ nữ phải không ngừng tự vơn lên về mọi mặt
63
kết luận
65
Danh mục các công trình của tác giả
69
Tài liệu tham khảo
70
Phụ lục
73
2
mở đầu
1. Lý do lựa chọn đề tài
Các nhà tơng lai học khi dự báo xu hớng phát triển của nhân loại ở thế
kỷ XXI đã nhận định: một trong những dấu hiệu nổi bật nhất của giai đoạn
văn minh đơng đại là lao động trí tuệ, nguồn lực con ngời, phụ nữ sẽ là
những động lực quan trọng quyết định tới sự thành công trên con đờng phát
triển của các quốc gia và của cả nhân loại. Việc giải phóng phụ nữ, phát huy
tiềm năng của phụ nữ là đòi hỏi khách quan và bức thiết của sự phát triển xã
hội, trong đó sự bình đẳng và tiến bộ về giới sẽ tạo điều kiện khai thác và phát
huy một cách có hiệu quả hơn tiềm năng của phụ nữ ở mức độ cao để phục vụ
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
Chiếm 50,8% dân số và 50,6% lực lợng lao động xã hội, phụ nữ Việt
Nam đã và đang tích cực tham gia vào hầu hết các lĩnh vực hoạt động, góp
phần đáng kể vào phát triển kinh tế- xã hội đất nớc
Từ thực tiễn cách mạng Việt Nam, Đảng và Nhà nớc nhận thức rất rõ:
Tăng tỷ lệ cán bộ nữ tham gia quản lý Nhà nớc, quản lý kinh tế, xã hội là
điểm quan trọng để thực hiện quyền bình đẳng, dân chủ của phụ nữ, là điều
kiện để phát huy tiềm năng, trí tuệ và nâng cao địa vị xã hội của phụ nữ. Các
quan điểm, t tởng cũng nh những chủ trơng, phơng hớng mà các chỉ thị, nghị

quyết đa ra làm kim chỉ nam cho nhận thức và hành động của các cấp, các
ngành đối với công tác cán bộ nữ, một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong toàn
bộ công tác cán bộ của Đảng. Những chủ trơng, chính sách của Đảng ra đời
nhìn chung đã tác động tích cực đến phụ nữ và công tác cán bộ nữ, đội ngũ
cán bộ nữ đợc trởng thành về số lợng và chất lợng.
Bên cạnh những kết quả đạt đợc, công tác cán bộ nữ vẫn còn nhiều hạn
chế, cha tơng xứng với vị thế của đội ngũ cán bộ nữ trong sự nghiệp đổi mới
đất nớc. Báo cáo tổng kết Chỉ thị 37 ngày 6/5/2002 nêu rõ: tỷ lệ nữ trong cán
bộ công chức chiếm 68,6%, trong đó cơ quan Trung ơng chiếm 35,7% nhng
cán bộ lãnh đạo quản lý nữ cha nơi nào đạt đợc 10%.Trong các cấp uỷ đảng
3
tỷ lệ cán bộ nữ rất thấp cha nhiệm kỳ nào đạt 15% đặc biệt là ở cấp Trung ơng
và cấp Xã. Trong các tổ chức chính trị xã hội nh: Công đoàn, Đoàn thanh
niên, Hội nông dân, tỷ lệ cán bộ lãnh đạo là nữ cũng rất thấp. So với nam giới
trên tất cả các lĩnh vực, ở vị trí càng cao thì tỷ lệ nữ lãnh đạo quản lý càng
thấp. Đặc biệt là các vị trí ra quyết định thì không những ở vị trí cao mà ngay
cả ở vị trí thấp nh cấp phòng, ban, tỷ lệ cán bộ nữ cũng rất hạn chế.
Vì vậy, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ nữ lãnh đạo, quản lý nói
chung và xây dựng phát triển đội ngũ cán bộ nữ lãnh đạo, quản lý đảng, đoàn
thể nói riêng là vấn đề cấp thiết. Việc lựa chọn đề tài: Một số giải pháp xây
dựng và phát triển đội ngũ cán bộ nữ lãnh đạo, quản lý khối đảng, đoàn
thể" có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở khoa học vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ nữ
lãnh đạo, quản lý khối đảng, đoàn thể và trên cơ sở đó đề xuất phơng hớng, giải
pháp nhằm nâng cao chất lợng và phát triển đội ngũ cán bộ nữ lãnh đạo, quản lý
khối đảng, đoàn thể đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận của vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ

cán bộ nữ lãnh đạo, quản lý khối đảng, đoàn thể trong thời kỳ mới
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng công tác xây dựng và phát triển
đội ngũ cán bộ nữ lãnh đạo, quản lý khối đảng, đoàn thể; nguyên nhân của
những thành tựu và hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển đội ngũ cán bộ nữ lãnh đạo,
quản lý khối đảng, đoàn thể đáp ứng yêu cầu thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc.
4. Khách thể và đối tợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ cán bộ nữ lãnh đạo, quản lý khối
đảng, đoàn thể.
4
4.2. Đối tợng nghiên cứu: Một số giải pháp xây dựng và phát triển đội
ngũ cán bộ nữ lãnh đạo, quản lý khối đảng, đoàn thể.
5. Giả thiết khoa học
Công tác xây dựng đảng, đoàn thể đợc quyết định bởi đội ngũ cán bộ
lãnh đạo quản lý khối đảng đoàn thể nói chung và đội ngũ cán bộ lãnh đạo nữ
khối đảng đoàn thể nói riêng. Nếu có những giải pháp dựa trên những yêu cầu
cơ bản đối với đội ngũ cán bộ nữ lãnh đạo khối đảng, đoàn thể thì có thể nâng
cao chất lợng đội ngũ này ở cả 4 cấp từ Trung ơng đến cơ sở từ nay đến năm
2010 và những năm tiếp theo.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian: 2001 - 2010; - Không gian: Toàn quốc.
7. Phơng pháp nghiên cứu
7.1. Phơng pháp nghiên cứu lý luận
- Phơng pháp phân tích, tổng hợp, nghiên cứu hệ thống tài liệu.
- Khái quát các nhận định độc lập nghiên cứu hồ sơ.
7.2. Phơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát, khảo sát thực tế.
- Thống kê số liệu.
- Phân tích thực trạng.

- Tổng kết kinh nghiệm.
- Điều tra bằng phiếu hỏi.
- Lấy ý kiến chuyên gia (qua mạn đàm, trao đổi)
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn đợc kết cấu làm 3 chơng.
5
Chơng 1: Cơ sở khoa học xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ nữ
lãnh đạo, quản lý khối đảng, đoàn thể.
Chơng 2: Thực trạng công tác xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ nữ
lãnh đạo, quản lý khối đảng, đoàn thể.
Chơng 3: Phơng hớng, giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ
nữ lãnh đạo, quản lý khối đảng, đoàn thể đáp ứng thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
6
Chơng 1
Cơ sở khoa học xây dựng và phát triển đội ngũ cán
bộ nữ lãnh đạo, quản lý khối đảng, đoàn thể
I. Một số vấn đề cơ bản về lý luận xây dựng và phát triển
đội ngũ cán bộ nữ lãnh đạo, quản lý khối đảng, đoàn thể
1. Một số khái niệm cơ bản
- Khái niệm cán bộ nữ
Cán bộ nữ chiếm một bộ phận trong đội ngũ cán bộ, công chức. Cùng
một lúc phụ nữ phải đảm nhận rất nhiều vai trò khác nhau, họ vừa phải tham
gia vào quá trình lao động xã hội, vừa phải giữ vai trò chính trong việc tái sản
xuất sức lao động, do đó họ cũng có những đặc điểm riêng biệt và có những
ảnh hởng nhất định đến quá trình công tác của họ. Chính vì vậy, để đảm bảo
cho phụ nữ có thể thực hiện tốt hai chức năng trên, trong lực lợng lao động nói
chung và đội ngũ cán bộ nữ nói riêng, ngời ta đã tách lao động nữ và cán bộ
nữ thành một bộ phận và qua đó để có những chính sách đặc thù dành cho lao

động nữ và cán bộ nữ nhằm tạo điều kiện cho họ có thể vừa thực hiện tốt vai
trò là ngời lao động vừa đảm bảo thực hiện tôt vai trò là ngời mẹ.
- Khái niệm cán bộ lãnh đạo, quản lý
Khái niệm cán bộ lãnh đạo, quản lý theo cách hiểu thông thờng và khá
phổ biến hiện nay ở nớc ta là cụm từ chỉ chung cán bộ lãnh đạo và cán bộ
quản lý, bao gồm những ngời có chức vụ và trách nhiệm điều hành, cầm đầu
trong các cơ quan, các tổ chức sự nghiệp, kinh doanh. Ngời cán bộ lãnh đạo,
quản lý là ngời đợc bổ nhiệm hoặc đợc bầu ra để giữ một trọng trách (chức vụ)
có quyền hạn và trách nhiệm thực hiện chức năng lãnh đạo quản lý, quy tụ sức
mạnh của tập thể để thực hiện mục tiêu chung.
Theo cách hiểu trên đây, khái niệm cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý
có nội hàm giống nhau: cả cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý đều là chủ thể ra
quyết định, điều khiển hoạt động của một tổ chức; ngời cán bộ lãnh đạo cũng
7
phải thực hiện chức năng quản lý và ngời cán bộ quản lý cũng phải thực hiện
chức năng lãnh đạo, nên khó có thể phân biệt rạch ròi đâu là ngời lãnh đạo,
đâu là ngời quản lý.
Tuy nhiên, khái niệm lãnh đạo và quản lý không hoàn toàn đồng nhất
với nhau. Trong quá trình lãnh đạo, hoạt động chủ yếu là định hớng cho khách
thể thông qua hệ thống cơ chế, đờng lối, chủ trơng, chính sách, định hớng hoạt
động của đối tợng và xã hội. Lãnh đạo là một quá trình thúc đẩy nhiều ngời đi
theo một chiều hớng nhất định nhằm đạt đợc mục tiêu đề ra. Còn hoạt động
quản lý mang tính điều khiển, vận hành thông qua những thiết chế có tính
pháp lệnh đợc quy định từ trớc. Quản lý là điều hành một tổ chức, một nhóm
ngời thực hiện các nhiệm vụ nhằm đạt đợc mục tiêu đề ra. Xét về tổng thể,
hoạt động quản lý là sự nối tiếp của hoạt động lãnh đạo, là khâu tất yếu để
thực hiện sự lãnh đạo.
ở cả hai phạm vi, ngời cán bộ lãnh đạo, quản lý đều phải là ngời giỏi
chuyên môn nghiệp vụ, phải có đủ năng lực và phẩm chất để định hớng, điều
khiển, chỉ huy, phải có khả năng tổ chức công việc và đoàn kết cộng đồng. Cụ

thể là, ngời cán bộ lãnh đạo, quản lý phải hội tụ 3 đặc điểm:
+ Có khả năng phân tích xác định vấn đề trong các tình huống, ngay cả
khi tình huống cha rõ ràng.
+ Có khả năng quan hệ rộng, gây ảnh hởng, có khả năng hớng dẫn,
kiểm soát ngời khác thực hiện công việc có hiệu quả.
+ Có khả năng giao tiếp, xúc cảm với trạng thái tâm lý ngời khác.
- Khái niệm cán bộ lãnh đạo, quản lý khối đảng, đoàn thể
Cán bộ lãnh đạo, quản lý khối đảng, đoàn thể là một bộ phận không thể
tách rời của đội ngũ đông đảo cán bộ, công chức nói chung và cán bộ lãnh đạo
và quản lý của hệ thống chính trị nói riêng. Theo quy định của Pháp lệnh Cán
bộ, công chức năm 1998 (sửa đổi, bổ sung năm 2003), thì đây là đội ngũ cán
bộ tham gia lãnh đạo và quản lý trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội (gọi chung là Đảng và các đoàn thể).
8
- Khái niệm xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ nữ lãnh đạo,
quản lý
Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ nữ lãnh đạo, quản lý đợc hiểu là
tạo dựng lên một đội ngũ cán bộ đông đảo các nhà lãnh đạo, quản lý nữ đồng
bộ về cơ cấu, có số lợng và chất lợng đảm bảo, đáp ứng những yêu cầu ngày
càng cao của sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, vì
mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Khái niệm bình đẳng giới
Bình đẳng giới là không có sự phân biệt về vị thế, điều kiện, cơ hội phù
hợp và sự khác nhau về gíơi tính giữa nam và nữ trong quá trình thực hiện
quyền con ngời, quyền công dân, đóng góp và hởng lợi từ sự phát triển của gia
đình và đất nớc.
- Khái niệm lồng ghép giới trong phát triển
Lồng ghép giới là việc bảo đảm sự tham gia, kiểm soát các nguồn lực và
hởng lợi của nam, nữ đợc thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật,
chiến lợc, chính sách, chơng trình, kế hoạch, dự án và trong mọi hoạt động

của các cơ quan, tổ chức, địa phơng, gia đình và cá nhân.
- Khái niệm tiềm năng trí tuệ, năng lực, năng lực cán bộ nữ
+ Tiềm năng trí tuệ của con ngời là vô tận, thể hiện ở chỗ có khả năng
tự sản sinh, đổi mới và không ngừng phát triển, nếu biết chăm lo, bồi dwoxng
và khai thác hợp lý. Nhà tơng lai học ngời Mỹ ALvin Toffler đã nhận xét: tri
thức có tính chất lấy không bao giờ hết. Vấn đề là cần phải biết chăm lo và
khai thác tốt nhất nguồn tiềm năng trí tuệ ở mỗi con ngời và ở cả cộng đồng
để phục vụ cho công cuộc đổi mới của đất nớc và cho quá trình phát triển tiếp
theo. Phụ nữ chiếm 50% dân số, có tiềm năng trí tuệ rất lớn, thực sự trở thành
động lực mạnh mẽ đối với phát triển của mỗi quốc gia. Mỗi bớc tiến của dân
tộc, nhân loại không thể tách rời việc sử dụng và phát huy khả năng trí tuệ của
ngời phụ nữ.
+ Năng lực, theo Từ điển tiếng Việt là: 1. Khả năng, điều kiện chủ quan
hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó; 2. Phẩm chất tâm lý
9
và sinh lý tạo cho con ngời khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó
với chất lợng cao.
+ Khái niệm năng lực cán bộ về cơ bản là nội hàm của khái niệm Tài
trong nhân cách của ngời cán bộ. Năng lực lãnh đạo quản lý (nhất là năng lực tổ
chức) không phải do bẩm sinh mà nó đợc hình thành, phát triển nhờ giáo dục,
tự giáo dục và rèn luyện, học tập, tu dỡng của chính bản thân ngời cán bộ lãnh
đạo, quản lý.
Theo L.I.Menxki và A.N.Lutônxkin, một ngời cán bộ lãnh đạo, quản lý
đợc coi là có nhân cách hoàn thiện khi năng lực của ngời đó hội tụ đủ 3 yêú tố
sau đây: 1. Yếu tố cần nh: xu hớng nhân cách, quá trình đào tạo về quản lý và
các phẩm chất tâm lý cá nhân nh sự nhanh trí, tháo vát, có khả năng vận dụng
kiến thức, kinh nghiệm vào thực tiễn; tính cởi mở, tích cực giao tiếp; tự lập,
kiên trì, tự chủ ; 2. Yếu tố không thể thiếu đối với ngời cán bộ lãnh đạo, quản
lý là năng lực tổ chức; Yếu tố cá nhân, bao gồm những đặc điểm tâm sinh lý
của cá nhân nh lứa tuổi, sức khoẻ, khí chất, phong cách tạo nên nét riêng của

mỗi ngời cán bộ lãnh đạo, quản lý. Khi bàn về năng lực của ngời cán bộ lãnh
đạo, quản lý, A.I. Kitốp nhấn mạnh tới ba nhóm năng lực sau đây: những năng
lực chuẩn đoán; những năng lực sáng tạo và những năng lực tổ chức.
A.V.Beluaviskij cho rằng, năng lực cán bộ lãnh đạo, quản lý thể hiện ở khả
năng tiếp cận công việc phù hợp với hoàn cảnh xuất hiện và có cách giải quyết
nhanh nhất để đạt đợc mục tiêu mọt cách sáng tạo với hiệu quả cao bao gồm
hai yếu tố ấu thành là uy tín và năng lực tổ chức. Tóm lại tuy các cách tiếp cận
có khác nhau, nhng các tác giả đều thống nhất ở cấu trúc năng lực của ngời
cán bộ lãnh đạo, quản lý nh sau:
1. Tầm hiểu biết sâu rộng;
2. Có trình độ chuyên môn cần thiết trong hoạt động lãnh đạo, quản lý;
3. Có tri thức và kinh nghiệm về quản lý;
4. Có năng lực xác định mục tiêu, định hớng, dự đoán, vạch kế hoạch;
5. Khả năng liên kết, làm việc với con ngời;
10
6. Khả năng am hiểu tâm lý và tác động tâm lý tới ngời khác;
7. Có một số kỷ năng hiện đại ở mức độ cần thiết (giao tiếp, vi tính, ngoại ngữ).
8. Năng lực tổ chức (gồm năng lực tổ chức chung và năng lực tổ chức đặc biệt).
Trong đó, năng lực tổ chức là loại năng lực chuyên biệt của ngời làm
công tác lãnh đạo, nếu thiếu nó ngời cán bộ sẽ khó mà hoàn thành đợc nhiệm
vụ. V.I.Lênin đã từng nói, năng lực tổ chức của ngời cán bộ bao gồm sự nhạy
cảm về tổ chức, sự thấu đáo và năng lực điều khiển, sự am hiểu về con ngời,
tính cởi mở, óc sáng suốt, óc tháo vát, tính kiên nghị, khả năng chan hoà với
mọi ngời, khả năng thu hút quần chúng.
- Khái niệm vị thế, vai trò của ngời cán bộ nữ
+ Vị thế trớc hết là một vị trí xã hội, là vị trí của một cá nhân trong cơ
cấu tổ chức theo sự thẩm định, đánh giá của tổ chức xã hội đó. Vị thế xã hội
đợc hiểu là chỗ đứng của một cá nhân trong xã hội và mối quan hệ của cá
nhân đó với ngời khác. Vị thế xã hội của một cá nhân luôn gắn liền với những
trách nhiệm và quyền hạn nhất định của cá nhân đó. Vị thế xã hội còn là giá

trị, mức độ đánh giá uy tín của một cộng đồng ngời hay toàn xã hội đối với
một cá nhân cụ thể.
Vị thế của ngời nữ cán bộ quản lý nhà nớc là chỗ đứng của họ trong cơ
cấu quyền lực nhà nớc nhất định theo sự đánh giá của tổ chức nhà nớc đó.
+ Khái niệm vai trò đợc xem nh một yếu tố căn bản để lý giải các quan hệ
xã hội và tơng tác xã hội, giữa cá nhân và tập thể, giữa cá nhân với cá
nhân đồng thời để tìm hiểu sự phát sinh, phát triển của nhân cách. Có thể coi
vai trò nh tập hợp những ứng xử của mỗi cá nhân mà ngời khác chờ đợi họ.
Vai trò là tập hợp các chuẩn mực, hành vi, nghĩa vụ và quyền lợi gắn với vị thế
nhất định.
Nói cách khác, vai trò là những hành động, hành vi ứng xử, những
khuôn mẫu tác phong mà xã hội chờ đợi hay đòi hỏi ở một nhóm cá nhân hay
một nhóm xã hội nào đó phải thực hiện trên cơ sở vị thế xã hội của họ. Theo
các nhà xã hội học, hành vi con ngời thay đổi khác nhau tuỳ theo bối cảnh gắn
11
liền với vị trí xã hội của ngời hành động và hành vi phần nào đợc tạo ra bởi
sự mong đợi của ngời hành động và những ngời khác.
Vai trò xã hội tập hợp nh vai trò trên sân khấu, sự khác biệt là ở chỗ
trong vai trò xã hội cá nhân tự đóng vai mình . Vai trò chính là mặt động của vị
thế xã hội vì vị thế thuộc phạm trù cấu trúc, còn vai trò thuộc phạm trù hành động.
Vai trò xã hội đợc phân thành nhiều loại: Vai trò đơn giản, vai trò phức
tạp, vai trò chỉ định, vai trò lựa chọn Tùy mức độ cao hay thấp của giá trị xã
hội mà có những vai trò cao hoặc thấp khác nhau.Trong phức hợp vai trò của
một ngời luôn nổi lên vai trò then chốt, vai trò then chốt này không cố định
bất biến mà có thể thay đổi theo thời gian.
+ Khái niệm vai trò của nữ cán bộ quản lý. Nói đến vị thế của nữ cán
bộ quản lý tức là nói đến chỗ đứng của họ trong tơng quan so sánh với nam
giới. Còn nói đến vai trò của nữ cán bộ quản lý là xem xét họ đang làm gì, với
lối c xử của họ nh thế nào để đợc mọi ngời chấp nhận.
2. Một số vấn đề lý luận về công tác cán bộ nữ lãnh đạo, quản lý

khối đảng, đoàn thể
2.1. Quy hoạch và đào tạo cán bộ nữ một cách toàn diện
- Các cấp uỷ Đảng có trách nhiệm lãnh đạo xây dựng quy hoạch toàn
diện đối với cán bộ nữ. Quy hoạch cán bộ nữ khối đảng, đoàn thể phải đặt
trong quy hoạch tổng thể về cán bộ của Đảng thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc. Công tác quy hoạch cần đợc triển khai đồng bộ ở tất
cả các cấp, các ngành, phát huy dân chủ, làm từng bớc, chặt chẽ, đúng nguyên
tắc, u tiên những ngành, lĩnh vực, vùng miền mà ở đó tỷ lệ cán bộ nữ còn thấp.
Quy hoạch phải gắn với kế hoạch đào tạo, bồi dỡng, sử dụng, luân chuyển và
đề bạt cán bộ nữ trên cơ sở phát huy thế mạnh, u điểm và phù hợp với đặc
điểm riêng của cán bộ nữ. Quy hoạch cán bộ nữ phải đợc rà soát, bổ sung và
điều chỉnh hàng năm.
- Các cấp uỷ Đảng có trách nhiệm lãnh đạo xây dựng chiến lợc đào tạo
cán bộ nữ theo từng lĩnh vực, trong các cơ quan đảng, các tổ chức đoàn thể
12
Kế hoạch đào tạo, bồi dỡng phải gắn với quy hoạch và việc bố trí sử dụng đội
ngũ cán bộ nữ. Cần đảm bảo tỷ lệ cán bộ nữ tham gia các khoá đào tạo tại các
trờng lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà nớc từ 30% trở lên.
Trong quy hoạch và đào tạo, bồi dỡng cần chú trọng đội ngũ cán bộ nữ
trong các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, công nghệ, kinh tế, pháp luật, quản lý
nhà nớc và hoạt động chính trị; cán bộ nữ dân tộc ít ngời, tôn giáo, vùng sâu,
vùng xa.
- Đa dạng hoá các hình thức đào tạo phù hợp với đặc điểm giới; đào tạo
bồi dỡng có trọng tâm, trọng điểm, u tiên những vùng đặc biệt khó khăn; chủ
trọng nâng cao chất lợng đào tạo. Khuyến khích phong trào học tập trong cán
bộ nữ để nâng cao trình độ bằng nhiều hình thức: đào tạo tại chỗ, tập trung, tại
chức, từ xa, từ thực tiễn.
2.2. Lựa chọn, tạo nguồn cán bộ nữ và phát triển đảng viên nữ khối
đảng, đoàn thể
- Lựa chọn cán bộ là hoạt động của Đảng, đoàn thể nhằm tìm kiếm

những ngời có đủ phẩm chất và năng lực theo tiêu chuẩn nhất định để bố trí sử
dụng hoặc dự nguồn sử dụng cho một tổ chức nào đó của khối đảng, đoàn thể,
nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của tổ chức đó, cũng nh để xây dựng, củng cố
tổ chức vững mạnh.
Là hoạt động của Đảng, đoàn thể do vậy lựa chọn cán bộ khối đảng,
đoàn thể phải tuân thủ nghiêm ngặt những quan điểm, nguyên tắc, quy chế
của Đảng, đoàn thể: phát hiện những ngời thực sự có tài, có đức phải rất công
phu, tuân theo những quy trình có tính khách quan, khoa học; phải chọn trong
thực tế công tác, trong lao động sản xuất, từ nhiều ngời, nhiều ngồn, qua nhiêu
khâu khác nhau. Những biện pháp chủ yếu là: thu thập thông tin để tìm hiểu
những đối tợng cần lựa chọn; tổ chức thi tuyển công khai, dân chủ, khách
quan, đúng luật; bầu để chọn nhân sự cho cơ quan lãnh đạo của Đảng, đoàn
thể từ Trung ơng đến cơ sở qua con đờng bầu cử dân chủ; những ngời có trách
nhiệm, có năng lực và kinh nghiệm làm công tác tổ chức cán bộ phát hiện, đề
cử, tiến cử cán bộ cho Đảng và đoàn thể.
13
- Công tác tạo nguồn cán bộ nữ khối đảng, đoàn thể đạt trong chiến lợc
phát triển nguồn nhân lực của quốc giá. Cần u tiên tuyển dụng cán bộ nữ, lao
động nữ có trình độ đại học, trên đại học. các cơ quan đảng, đoàn thể cần đảm
bảo tỷ lệ nữ đợc tuyển dụng từ 35% trở lên. Chăm lo bồi dỡng tài năng nữ, đặc
biệt là các tài năng trẻ, các nhân tố điển hình là nữ, phụ nữ dân tộc. Bồi dỡng
phát triển đảng viên nữ cân đối giữa các khu vực, hàng năm đạt tỷ lệ từ 40%
trở lên trong tổng số đảng viên mới kết nạp; có kế hoạch bố trí, phân công
công tác để đảng viên nữ phấn đấu, rèn luyện và trởng thành.
2.3. Về chính sách tạo điều kiện phát triển đội ngũ cán bộ nữ khối
đảng, đoàn thể
a) Tuổi bổ nhiệm:
Thực hiện theo quy chế bổ nhiệm cán bộ ban hành kèm theo quyết định
số 51 QĐ/TW, ngày 03/5/1999 của Bộ Chính trị tại mục 3, điều 5 quy định:
- Cán bộ các cơ quan Trung ơng, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung -

ơng, tuổi bổ nhiệm lần đầu nói chung không quá 50 tuổi đối với nữ.
- Cán bộ các cơ quan quận, huyện và tơng đơng, tuổi bổ nhiệm lần đầu
nói chung không quá 45 tuổi (cả nam và nữ).
b) Về tuổi nghỉ hu: Thực hiện theo Luật Lao động: 60 tuổi đối với nam,
55 tuổi đối với nữ.
c) Về tuổi tham gia cấp uỷ:
Chỉ thị 54/CT/TW, ngày 22/3/2000 của Bộ Chính trị nêu rõ, các cấp uỷ
cần có 3 độ tuổi và tỷ lệ nữ tham gia cấp uỷ là 15% trở lên. Hớng dẫn 14-
HD/TCTW, ngày 01/6/2000 của Ban Tổ chức Trung ơng cũng nêu cụ thể: trong
điều kiện hiện nay 3 độ tuổi ở cấp tỉnh là: dới 40, từ 40 đến 55 và trên 55 tuổi; ở
cấp huyện là: dới 35, từ 35 đến 50 và trên 50; ở cấp cơ sở nói chung độ tuổi
phải trẻ hơn cấp trên cơ sở.
Chính sách đối với cán bộ nữ là vấn đề lớn, cần sớm ban hành những
chính sách cụ thể. Trớc hết cần nghiên cứu để xây dựng, bổ sung hoàn thiện
các chính sách u đãi, hỗ trợ cán bộ nữ trong đào tạo, bồi dỡng nâng cao trình
14
độ và luân chuyển; đặc biệt cần có chính sách thoả đáng đối với cán bộ nữ
công tác ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, dân tộc thiểu số, cán bộ nữ đi
học có con nhỏ. Nâng tuổi nghỉ hu của cán bộ nữ làm công tác lãnh đạo, quản
lý và nghiên cứu khoa học. Nhà nớc cần xây dựng chế độ chính sách chung về
những vấn đề trên để áp dụng thống nhất trong cả nớc.
2.4. Cơ chế đảm bảo thực hiện hiệu quả công tác cán bộ nữ khối
đảng, đoàn thể
- Tăng cờng sự lãnh đạo toàn diện, đặc biệt trong kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các chủ trơng của Đảng về công tác cán bộ nữ.
- Ban Tổ chức Trung ơng, Ban Tổ chức các tỉnh, thành uỷ, Ban Cán sự
Đảng, Đảng đoàn, Đảng uỷ trực thuộc trung ơng căn cứ chức năng, nhiệm vụ
của mình, chú trọng làm tốt công tác tham mu cho cấp uỷ chỉ đạo công tác
cán bộ nữ.
- Đảng đoàn Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Uỷ ban Quốc gia vì sự

tiến bộ của phụ nữ Việt Nam chủ động tích cực tham mu giới thiệu cán bộ nữ,
xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ Hội, tạo nguồn cán bộ nữ giới thiệu cho
Đảng.
3. Vai trò của phụ nữ trong lịch sử dân tộc và trong đời sống chính
trị, kinh tế, xã hội của đất nớc
3.1. Vai trò của ngời phụ nữ Việt Nam trong tiến trình lịch sử dân tộc
Từ trớc tới nay phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp dựng n-
ớc và giữ nớc. Theo truyền thuyết và những ghi chép trong các th tịch cổ, thì
tổ tiên của nghề chăn nuôi và trồng trọt, dệt vải phần lớn là phụ nữ. Công lao
sáng tạo ngành nghề thời cổ đại chủ yếu thuộc về phụ nữ chứ không phải nam
giới. Lịch sử Việt Nam ghi nhận chuyện mẹ âu Cơ cùng cha Lạc Long Quân
khởi nghiệp ra lịch sử Việt Nam. Các di tích của việc thờ các nữ thần nông
nghiệp nh chùa Bà Dâu, nghị lễ cúng mẹ Lúa đã phản ánh công lao và
vai trò quan trọng của phụ nữ Việt Nam trong nghề nông thời cổ. Trong gia
đình truyền thống Việt Nam, ngời phụ nữ có một quyền lực rộng lớn và là ng-
ời cai quản chính trong gia đình.
15
Mở đầu cho trang sử chống ngoại xâm, giành độc lập, tự do cho đất nớc
là cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trng. Đây là một hiện tợng hiếm có trong lịch sử
thế giới cổ đại. Trng Trắc là ngời phụ nữ Việt Nam đầu tiên đứng lên lãnh đạo
và quản lý đất nớc. Bà đã khẳng định đợc vị trí của ngời phụ nữ Việt Nam, với
sắc thái bình đẳng và đợc in đậm trong nền văn hoá dân tộc.
Bên cạnh các nữ tớng cầm quân đánh giặc, thời kỳ này chúng ta còn có
những tấm gơng phụ nữ tham gia quản lý đất nớc tài giỏi, đó là Thái hậu Dơng
Vân Nga, Nguyên Phi ỷ Lan Nối tiếp truyền thống anh hùng bất khuất của
các bạc tiền bối, các thế hệ phụ nữ Việt Nam thời đại Hồ Chí Minh đã có
những đóng góp to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nớc. Đó là các
chị Nguyễn Thị Minh Khai, Nguyễn Thị Thập, Nguyễn Thị Định, Nguyễn Thị
Bình là các nữ anh hùng lực l ợng vũ trang nhân dân, anh hùng lao động mà
tên tuổi cuả họ mãi mãi còn vang.

Với trách nhiệm là ngời vợ, ngời mẹ, phụ nữ Việt Nam đã có những cống
hiến xuất sắc trong việc nuôi dỡng các thế hệ công dân của đất nớc, chăm lo
cho các gia đình Việt Nam theo chuẩn mực ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh
phúc. Phụ nữ còn là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp giữ gìn và phát triển
văn hoá mang bản sắc dân tộc Việt Nam và mang nhiều vinh quang về cho đất
nớc trên tất cả mọi lĩnh vực: kinh tế, quân sự, văn hoá, khoa học, giáo dục, y tế,
thể thao, nghệ thuật.
3.2. Vị thế, vai trò của phụ nữ Việt Nam thời đại ngày nay
Ngày nay, phụ nữ đã đợc giải phóng hơn, bình đẳng hơn, có điều kiện
bộc lộ tài năng hơn nhiều so với phụ nữ trớc đây. Trong môi trờng thuận lợi,
phụ nữ đã phát huy khả năng to lớn của mình cho xã hội. Cùng với xu thế
chung của thời đại, thế giới, cha bao giờ ngời phụ nữ Việt Nam lại có đợc vị
thế cao, khẳng định vai trò lớn lao của mình trong nhiều lĩnh vực hoạt động xã
hội nh hiện nay.
- Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế
Trên thế giới phụ nữ chiếm trên 50% dân số và trên 55% lực lợng lao
động xã hội. Đặc biệt đối với nớc ta là nớc nông nghiệp, lực lợng lao động
16
nông nghiệp và nông thôn chiếm trên 80% lao động xã hội, trong đó lực lợng
lao động nữ chiếm vai trò chủ yếu. Bên cạnh lao động nông nghiệp, lao động
nữ có mặt và giữ vai trò nhất định trong tất cả các nghành kinh tế nh : thơng
mại dịch vụ, công nghiệp, khoa học kỹ thuật và quản lý.
ở nớc ta, 78,7% phụ nữ Việt Nam sống ở nông thôn. Đây là lực lợng
lao động to lớn và thực sự không thể thiếu đợc trong sự nghiệp phát triển nông
nghiệp và nông thôn nớc ta.
Trong suốt 2 cuộc kháng chiến thần thánh của nhân dân ta chống thực
dân Pháp và chống đế quốc Mỹ, phụ nữ đã gánh vác gần nh toàn bộ công việc
sản xuất nông nghiệp. Phụ nữ không chỉ lo toan và xây dựng một hậu phơng
vững chắc làm ấm lòng các chiến sỹ nơi tiền tuyến mà còn cung cấp lơng
thực, thực phẩm và cả nhân lực cho chiến trờng, nhất là cho chiến trờng miền

nam. Với khẩu hiệu : Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một ngời
, Đảm bảo cho bộ đội ăn no, đánh thắng, phong trào Phụ nữ 3 đảm đang ,
Giỏi việc nớc, đảm việc nhà, Tất cả cho tiền tuyến, tất cả vì miềm Nam
ruột thịt, phong trào Hũ gạo chống Mỹ Đã dấy lên một cao trào cách
mạng sôi nổi, rộng khắp trong cả nớc, đặc biềt đối với phụ nữ.
Sau chiến thắng của chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, miền Nam đợc
hoàn toàn giải phóng, đất nớc ta đợc thống nhất, non sông thu về một giải. Phụ
nữ lại tiếp tục lao vào mặt trận sản xuất nông nghiệp với vai trò là mặt trận
hàng đầu trong nền kinh tế nớc ta, để sản xuất ra lơng thực, thực phẩm và
hàng tiêu dùng nhằm thực hiện công nghiệp hoá đất nớc trong thời kỳ quá độ
(NQ đại hội Đảng lần thứ IV năm 1988). Một thành tích kỳ diệu trong nông
nghiệp giai đoạn này là từ năm 1989 đến nay, nớc ta từ một nớc thờng xuyên
nhập khẩu lơng thực đã trở thành một cờng quốc xuất khẩu gạo, đứng vào
hàng thứ hai, thứ ba trên thế giới. Thành tích vĩ đại đó có sự đóng góp to lớn
của lực lợng lao động nữ và các nhà khoa học nữ trong nông nghiệp nớc ta.
Trong sự nghiệp đổi mới, với cơ chế thị trờng và hội nhập quốc tế, chị
em phụ nữ lại một lần nữa thông minh, sáng tạo, nỗ lực, vợt mọi khó khăn.
Tiếp thu khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến tạo ra các giống cây, con mới,
17
sản phẩm chất lợng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trờng trong khu vực và
quốc tế. Điển hình là hàng loạt các nông sản xuất khẩu nh: cà phê, điều, tiêu,
cao su, chè và thuỷ sản đã làm tăng kim ngạch xuất khẩu, từng bớc giảm tỷ
lệ chênh lệch xuất, nhập khẩu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nớc ta. Riêng
năm 1995 giá trị xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản chiếm 51% tổng giá trị xuất
khẩu của cả nớc, đây là nguồn thu ngoại tệ quan trọng để công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nền kinh tế nớc ta.
Bên cạnh ngành nông, lâm, thuỷ sản thì các ngành công nghiệp, thơng
mại và dịch vụ cũng phát triển mạnh mẽ. Trong đó có những nghành lao động
nữ chiếm tới 80- 90% nh công nghiệp dệt may, da giày và thơng mại, dịch vụ.
Những ngành này không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc mà còn góp

phần xuất khẩu quan trọng. Riêng ngành dệt may hàng năm xuất khẩu 2-3 tỷ
đồng.
- Vai trò phụ nữ trong phát triển văn hoá xã hội
Cùng với phát triển về kinh tế, đời sống văn hoá ở nớc ta trong những
năm qua cũng phát triển mạnh mẽ đáp nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân.
Giáo dục và y tế là hai ngành quan trọng vừa chăm sóc sức khoẻ cho
nhân dân vừa nâng cao dân trí, bồi dỡng nhân tài phục vụ công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc cả trớc mắt và lâu dài.
Có thể nói Đảng ta đặc biệt quan tâm đến công tác phát triển giáo dục.
Sau năm 1945 nớc ta có tới 95% dân số không biết chữ. Bác Hồ đã coi giặc
dốt là kẻ thù nguy hiểm lâu dài, Bác kêu gọi phải tiêu diệt giặc dốt bằng
phong trào Bình dân học vụ . Phong trào này đợc toàn dân ủng hộ và tham
gia, trong đó phụ nữ lại là lực lợng dẫn đầu. Đến nay cả nớc ta đã thanh toán
xong nạn mù chữ, nhiều tỉnh thành phố đã phổ cập tiểu học và trung học cơ
sở.
Quy mô các ngành học và cấp học đều tăng lên đáng kể, cấp đại học và
trên đại học cũng phát triển ngày càng nhiều, phụ nữ và học sinh gái cũng đợc
tham gia ở tất cả các cấp học và bậc học. Ngành giáo dục,lao động nữ chiếm tới
18
85-90% nên kết quả trong ngành giáo dục cũng chính là kết quả đóng góp quan
trọng của phụ nữ.
Ngành y tế, chăm sóc sức khoẻ, tỷ lệ nữ cũng chiếm phần lớn và đạt đ-
ợc những thành tựu rất đáng phấn khởi. Tất cả các xã, phờng trong cả nớc đều
có trạm xá, để chăm sóc sức khoẻ và chữa bệnh cho ngời dân. Tất cả các
huyện, thị đều có bệnh viện. Trong đó bệnh viện chuyên khoa, phát triển
mạnh với phơng tiện và công nghệ cao đã làm tốt công tác chăm sóc sức khoẻ,
khám chữa bệnh cho nhân dân, nâng cao tuổi thọ trong cả nớc
Đặc biệt các tổ chức phụ nữ từ Trung ơng đến địa phơng đã phát động
phong trào nuôi con khoẻ dạy con ngoan, không sinh con thứ 3, chống suy
dinh dỡng ở trẻ em và chăm sóc sức khoẻ sinh sản, phong trào phụ nữ giúp

nhau phát triển kinh tế gia đình, góp phần xoá đói giảm nghèo
Trong công tác nghiên cứu khoa học phụ nữ cũng đóng góp rất quan
trọng và đã có nhiều nhà khoa học nữ trên nhiều lĩnh vực trong đời sống kinh
tế xã hội. Trong tổng số cán bộ có trình độ từ đại học, cao đẳng thì phụ nữ
chiếm trên 28%, trình độ tiến sỹ nữ chiếm 15,1%
- Vai trò của phụ nữ trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Phụ nữ có công lao to lớn, đóng góp quan trọng trong các cuộc kháng
chiến chống giặc ngoại xâm. Với hàng triệu nữ thanh niên xung phong trực tiếp
đi mở đờng, đảm bảo thông suốt tuyến đờng Trờng Sơn cho đoàn quân tiến vào
giải phóng miền Nam. Biết bao những tấm gơng hy sinh cao cả để giữ vững
tuyến đờng mà tiêu biểu là 12 cô gái ở ngã ba Đồng Lộc. Với hàng vạn cô gái
xung phong đi tải đạn và trực tiếp lái xe cung cấp lơng thực, vũ khí trên tuyến
đờng Trờng Sơn, cho tiền tuyến lớn Miền Nam. Đã có hàng trăm tấm gơng anh
hùng, bất khuất, nh anh hùng Võ Thị Sáu, Mạc Thị Bởi, Bùi Thị Cúc, anh hùng
Nguyễn Thị Chiên, Lê Thị Hồng Gấm,Tạ Thị Kiều, Ngô Thị Tuyển và Má út
Tịch Không chỉ trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu mà ngay trong xây
dựng tổ quốc cũng có biết bao tấm gơng anh hùng trên mọi lĩnh vực nh trong
19
lĩnh vực thơng mại du lịch, trong giao thông vận tải, trong nghiên cứu khoa học
đến văn hoá giáo dục
Phụ nữ Việt Nam, trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ và
trong công cuộc xây dựng đất nớc đã có 232 nữ anh hùng trên mọi lĩnh vực
trong tổng số 1896 anh hùng của cả nớc.
Điển hình là các bà Nguyễn Thị Bình phó chủ tịch nớc, Nguyễn Thị
Định, anh hùng Hồ Thị Bi đại tá quân đội nhân dân Việt Nam, anh hùng Đoàn
Thị Thu đại tá, trởng công an quận Tân Bình TP HCM anh hùng Phạm Thị
Vách, vắt đất ra nớc thay trời làm ma, anh hùng Phạm Thị Liên công nhân nhà
máy dệt Nam Định, anh hùng Nguyễn Thị Ngời công nhân cạo mủ cao su,
công ty cao su Đồng Nai, anh hùng Lê Thị Ngừng công nhân lái máy xúc
BKG tổng công ty xây dựng thuỷ điện Hoà Bình, anh hùng Cao Thị Ngoãn thợ

hàn nhà máy đóng tàu Bạch Đằng, anh hùng Hoàng Thị Miên cung giao thông
Cao Sơn, Cao Bằng, anh hùng Phí Vân Khanh hiệu trởng trờng Mẫu giáo
Chim Non quận Hai Bà Trng Hà Nội, anh hùng Phạm Thị Việt Nga giám đốc
xí nghiệp dợc phẩm Hậu Giang, anh hùng Nguyễn Thị Lệ Hoa giám đốc công
ty du lịch Hoà Bình Hội Liên Hiệp Phụ Nữ Việt nam. Anh hùng Đoàn Hồng
Hoa thứ trởng bộ y tế, anh hùng Nguyễn Thị Ngọc Phợng giám đốc bệnh viện
Từ Dũ TP Hồ Chí Minh và anh hùng Trần Thu Hà PGS - TS nhà giáo u tú
giám đốc nhạc viện Hà Nội. Phụ nữ Việt Nam thật xứng đáng đợc Bác Hồ
tặng Tám chữ vàng : Anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang .
II. T tởng Hồ Chí Minh và Quan điểm của Đảng, Nhà nớc Việt
Nam về vai trò, vị thế của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý
1. T tởng Hồ Chí Minh về vai trò, vị thế của phụ nữ trong lãnh đạo,
quản lý
Chủ tịch Hồ Chí Minh là một trong những ngời Việt Nam đầu tiên đặc biệt
quan tâm đến vai trò, vị thế của phụ nữ trong phong trào cách mạng thế giới nói
chung và sự nghiệp cách mạng Việt Nam nói riêng.
20
Trong Hồ Chí Minh toàn tập (12 tập), đã có 100 bài viết trên tổng số
1941 bài Bác nhắc khá nhiều đến phụ nữ. Ngời khẳng định: Nói đến phụ nữ
là nói đến phân nửa xã hội. Nếu không giải phóng phụ nữ thì không giải
phóng một nửa loài ngời. Nếu không giải phóng phụ nữ là xây dựng CNXH
chỉ một nửa. Ngời còn đa ra nhận xét: Xem trong lịch sử cách mệnh, chẳng
có lần nào là không có đàn bà, cô gái tham gia, và An Nam cách mệnh cũng
phải có nữ giới tham gia mới thành công. Trong dịp kỷ niệm 56 năm ngày
thành lập Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Ngời nói: Từ đầu thế kỷ thứ nhất,
Hai Bà Trng phất cờ khởi nghĩa đánh giặc cứu dân cho đến nay, mỗi khi đất n-
ớc gặp nguy nan thì phụ nữ ta đều hăng hái đứng lên góp phần xứng đáng vào
sự nghiệp giải phóng dân tộc . Trong th gửi phụ nữ nhân kỷ niệm Hai Bà Tr-
ng và ngày Quốc tế Phụ nữ năm 1952, Bác đã ca ngợi: Non sông gấm vóc n-
ớc Việt Nam do phụ nữ nớc ta, trẻ cũng nh già ra sức dệt thêu mà thêm tốt

đẹp, rực rỡ.
Đánh giá cao vai trò của phụ nữ, Bác còn nhìn thấy khả năng lao động
của phụ nữ trên các lĩnh vực, kể cả trong lĩnh vực lãnh đạo, quản lý: Dới chế
độ xã hội chủ nghĩa, hàng vạn phụ nữ trở thành chuyên môn các ngành và cán
bộ lãnh đạo, làm giám đốc và phó giám đốc các xí nghiệp, chủ nhiệm hợp tác
xã nông nghiệp, chủ tịch uỷ ban kháng chiến, bí th chi bộ Đảng. Ngời cũng
đã nhận xét: Từ ngày nớc ta đợc giải phóng đến nay, phụ nữ đều tiến bộ rõ về
mọi mặt: chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội. Nhng một tíên bộ rõ rệt nhất là
phụ nữ ta hiện nay tham gia chính quyền ngày càng nhiều. Bác không dừng ở
việc đánh giá cao vai trò to lớn của phụ nữ Việt Nam mà quan trọng hơn, Ngời
xác định trách nhiệm của đảng đối với sự nghiệp giải phóng phụ nữ: Từ nay,
các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phơng khi giao công tác cho phụ nữ, phải
căn cứ vào trình độ của từng ngời và cần phải tích cực giúp đỡ phụ nữ nhiều
hơn nữa, Phải thật sự giải phóng phụ nữ và tôn trọng quyền lợi của phụ nữ,
Đảng và Chính phủ cần phải có kế hoạch thiết thực để bồi dỡng, cất nhắc và
giúp đỡ để ngày càng thêm nhiều phụ nữ phụ trách mọi công việc kể cả công
việc lãnh đạo. Trong cuốn Đờng cách mệnh, ngay từ những năm 20 của thế
kỷ XX, Ngời đã nói: muốn thế giới cách mệnh thành công thì phải vận động
21
đàn bà, con gái công nông các nớc. Vì vậy đệ tam Quốc tế tổ chức phụ nữ
quốc tế Mỗi đảng cộng sản phải có một bộ phụ nữ trực tiếp thuộc về phụ nữ
quốc tế.
Đề cao vai trò của phụ nữ, tôn trọng phụ nữ song Bác cũng luôn nhắc
nhở chị em phải ý thức vai trò, vị thế của mình mà phấn đấu cho mình, cho
dân tộc. Bác viết: Đảng, Chính phủ và Bác mong phụ nữ tiến bộ nhiều hơn
nữa. Hiện nay trong các ngành, phụ nữ tham gia còn ít, Ngời lu ý phụ nữ:
Không nên ỷ lại vào Đảng, Chính phủ mà phải quyết tâm học tập, phát huy
sáng kiến tin tởng vào khả năng của mình, nâng cao tinh thần tập thể, đoàn kết
giúp đỡ nhau để giải quyết khó khăn trong công tác chính quyền, Phải nâng
cao tinh thần làm chủ, cố gắng học tập phấn đấu xoá bỏ t tởng bảo thủ, tự ty,

phát triểnt ý chí tự cờng, tự lập . Phải đấu tranh để bảo vệ quyền lơi của
mình
2. Quan điểm của Đảng, Nhà nớc Việt Nam về vai trò, vị thế của
phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý
Ngay từ những năm 1930, Luận cơng Chính trị của Đảng đã đề ra mục
tiêu giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng phụ nữ, thực hiện
nam nữ bình quyền. Nghị quyết Hội nghị Trung ơng Đảng cộng sản Đông D-
ơng cũng đề ra: Muốn thâu phục cho hết các phần tử phụ nữ thì ngoài sự
công tác của phụ nữ công nông ra, Đảng cần phải tổ chức ra các đoàn thể phụ
nữ, phụ nữ hiệp hội, mục đích chính là mu quyền lợi cho phụ nữ, là cho phụ
nữ triệt để đợc giải phóng. Trên quan điểm đó, Đảng đã lãnh đạo việc thành
lập tổ chức đại diện cho phụ nữ, đó là Hội Liên Hiệp phụ nữ Việt Nam.
Sau khi nớc Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời một năm, Hiến pháp
năm 1946, văn bản pháp lý có hiệu lực cao nhất của Nhà nớc đã quy định:
Điều 1: Nớc Việt Nam là một nớc dân chủ cộng hòa. Tất cả quyền bính
trong nớc là của toàn dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu
nghèo, giai cấp, tôn giáo.
Điều 9: Đàn bà ngang quyền với đàn ông về mọi phơng diện.
22
Từ Hiến pháp 1946 đến Hiến pháp 1992 (sửa đổi), mặc dù đợc ban hành
vào những thời điểm khác nhau nhng quyền bình đẳng nam nữ đã trở thành
một nguyên tắc Hiến pháp và là nội dung xuyên suốt quá trình lập hiến, lập
pháp của Việt Nam. Nguyên tắc này không chỉ đợc quy định ở một điều luật
mang tính chất chung mà còn đề cập ở rất nhiều điều luật quy định về các lĩnh
vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, gia đình. Nhà nớc và xã hội không thừa
nhận sự phân biệt, đối xử giữa nam và nữ trong gia đình cũng nh xã hội.
Trên cơ sở quy định của hiến pháp về vấn đề bình đẳng nam nữ và công
ớc Quốc tế về quyền con ngời mà Việt Nam ký kết gần 60 năm qua, đặc biệt
là trong những năm gần đây, một hệ thống các văn bản luật và dới luật đã
khẳng định cả nam và nữ đợc hởng quyền bình đẳng mọi mặt. Quyền bình

đẳng của phụ nữ đợc đặt trong mối quan hệ với các quyền công dân, quyền
con ngời và trên cơ sở đặc trng riêng của phụ nữ. Mọi hành vi phân biệt đối xử
với phụ nữ, xúc phạm nhân phẩm của phụ nữ đều bị ngăn cấm.
Tháng 12-1960, lần đầu tiên Đảng ta triệu tập Hội nghị cán bộ phụ nữ
để khơi dậy sức mạnh của phong trào phụ nữ. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ III cũng khẳng định: Phụ nữ nớc ta là một lực lợng quan trọng
trong cách mạng và trong sản xuất. Đảng ta có trách nhiệm lớn đối với sự
nghiệp giải phóng phụ nữ.
Năm 1967, để đào tạo, đề bạt cán bộ nữ và tăng cờng khả năng tham gia
quản lý Nhà nớc, khả năng đóng góp của phụ nữ trong xây dựng và phát triển
đất nớc, Ban Bí th Trung ơng Đảng đã ban hành Nghị quyết số 152 ngày
10/1/1967 về: Một số vấn đề tổ chức lãnh đạo công tác phụ vận và Nghị
quyết 153 về: công tác cán bộ nữ.
Ngay sau khi đất nớc thống nhất, Đảng ta lại ban hành chỉ thị số 44-CT/TW
ngày 7-6 -1984: "về một số vấn đề cấp bách trong công tác cán bộ nữ, yêu cầu
các cấp, các ngành thờng xuyên quan tâm đến công tác cán bộ nữ, nâng cao tỷ lệ
phụ nữ tham gia công tác lãnh đạo, tăng cờng đội ngũ cán bộ nữ.
23
Năm 1988 Hội đồng bộ trởng (nay là Chính phủ) đã ban hành Quyết
định 163; ngày 7/3/2003 đợc sửa đổi thành nghị định 19/2003 NĐ/CP quy
định trách nhiệm của cơ quan hành chính Nhà nớc các cấp trong việc bảo đảm
cho các cấp Hội LHPN Việt Nam tham gia quản lý Nhà nớc.
Trong thời kỳ đổi mới, Ban chấp hành Trung ơng khóa VI lại ban hành
Nghị quyết số 8B/NQ-TW ngày 23/9/1990 về Đổi mới công tác quần chúng
của Đảng, tăng cơng mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân. Tiếp đó, Bộ chính
trị ra Nghị quyết số 04 NQ/TW về: Đổi mới và tăng cờng công tác vận động
phụ nữ trong tình hình mới nhằm khẳng định lại vai trò và vị trí của phụ nữ
Việt Nam trong giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội mới: đặt vấn đề xây dựng
đội ngũ cán bộ nữ thành nhiệm vụ có tính chiến lợc trong toàn bộ công tác cán
bộ của Đảng và Nhà nớc.Trên cơ sở quy hoạch, có kế hoạch tạo nguồn, đào

tạo bồi dỡng cán bộ, tạo điều kiện để cán bộ nữ cống hiến và trởng thành,
phấn đấu tăng tỷ lệ nữ trong các cấp ủy Đảng, cơ quan Nhà nớc, trong các lĩnh
vực quản lý kinh tế, xã hội, y tế, giáo dục, khoa học, nghệ thuật Chống coi
thờng, phân biệt đối xử khắt khe, hẹp hòi trong đánh giá, đề bạt cán bộ nữ.
Cơng lĩnh Xây dựng đất nớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(năm 1991) và Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam đã ghi rõ: Phơng thức lãnh
đạo của Đảng với nhà nớc, đoàn thể chính trị - xã hội là bằng cơng lĩnh chính
trị, chiến lợc, chính sách, chủ trơng, bằng công tác tổ chức, cán bộ và kiểm tra
giám sát việc thức hiện.
Tiếp đó, ngày 15/6 1994, Ban Bí th Trung ơng Đảng ban hành chỉ thị số
37/CT-TW về một số vấn đề công tác cán bộ nữ trong tình hình mới nhằm
nhấn mạnh việc tăng cờng cán bộ nữ vào các cơng vị lãnh đạo quản lý. Chỉ thị
nêu rõ: Việc nâng cao tỷ lệ cán bộ nữ tham gia quản lý nhà nớc, quản lý kinh
tế, xã hội là một yêu cầu quan trọng để thật sự thực hiện quyền bình đẳng, dân
chủ của ngời phụ nữ, là điều kiện để phát huy tài năng, trí tuệ và nâng cao địa
vị xã hội của ngời phụ nữ chống những biểu hiện lệch lạc, coi thờng phụ nữ,
khắt khe, hẹp hòi trong đánh giá, đề bạt phụ nữ.
24
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (1996) đã đề cập đến
nhiệm vụ xây dựng và thực hiện chiến lợc phát triển vì sự tiến bộ của phụ nữ
Việt Nam. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc IX(2001) cũng xác định : có
cơ chế, chính sách để phụ nữ tham gia ngày càng nhiều vào các cơ quan lãnh
đạo và quản lý các cấp, các ngành.
Có thể nói, xuyên suốt quá trình lãnh đạo cách mạng giải phóng dân
tộc, dân chủ và xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đảng ta luôn quan tâm đến sự phát
triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý cũng nh sự bình đẳng và tiến bộ của phụ
nữ Việt Nam.
Trong điều kiện nhà nớc pháp quyền, để chủ trơng của Đảng đi vào
cuộc sống, Nhà nớc ta đã cụ thể hóa các quan điểm, đờng lối của Đảng thông
qua các hệ thống luật pháp, chính sách nhằm khẳng định vai trò, tầm quan

trọng của phụ nữ trong công tác lãnh đạo, quản lý.
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nớc đã ban hành một số văn
bản có liên quan đến công tác lãnh đạo, quản lý nói chung và công tác nữ lãnh
đạo quản lý nói riêng. Về chính sách cán bộ nữ, Đảng và Nhà nớc ta rất quan
tâm nâng cao tỷ lệ cán bộ nữ trong các ngành, các đơn vị nh: Quy định 51
ngày 3/5/1999 về tuổi bổ nhiệm: Cán bộ các cơ quan Trung ơng, các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ơng, tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 50 tuổi đối
với nữ, Cán bộ các cơ quan huyện, quận và tơng đơng, tuổi bổ nhiệm lần
đầu nói chung không quá 45 tuổi đối với cả nam và nữ; các chỉ thị số 54
ngày 22/5/2000, chỉ thị số 46 ngày 6/12/2004 của Bộ chính trị quy định tỷ lệ nữ
tham gia cấp uỷ viên các cấp không dới 15% và về tuổi tham gia cán bộ chủ chốt
nữ (Bí th, Phó Bí th) ở cấp tỉnh và Trung ơng thực hiện nh nam giới.
Hớng dẫn số 07 HD/TC của Ban Tổ chức Trung ơng hớng dẫn công tác
nhân sự Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 1999-2004 về nhân sự đại biểu
Hội đồng nhân dân là nữ tăng khoảng 10% so với hiện nay và đạt ít nhất
không dới 20%, ở các thành phố, tỷ lệ này không dới 25%. Quan điểm từ
nhiều năm nay của Đảng ta tiếp tục đợc khẳng định trong báo cáo chính trị
Đại hội IX: Thực hiện đúng nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác
25

×