Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ ở tỉnh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.76 KB, 89 trang )

Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn chiếm vị trí hết sức quan trọng
trong nền kinh tế Việt Nam. Đảng và Nhà nước đã xác định phát triển nông
nghiệp và không ngừng nâng cao đời sống nông dân là nhiệm vụ có tính chiến
lược hàng đầu. Tuy nhiên, nhìn vào thực tiễn, để tạo động lực phát triển toàn diện
nông nghiệp nông thôn, chúng ta còn rất nhiều việc phải làm. Trong đó, vấn đề
đáp ứng tín dụng là mấu chốt quan trọng, là nền tảng cho các động lực phát triển
nông nghiệp nông thôn Việt Nam. Trong nông nghiệp, vốn là yếu tố đầu vào
không thể thiếu và là yếu tố quyết định trong việc sản xuất kinh doanh, nông hộ
luôn rất cần vốn để mua máy móc, vật tư nông nghiệp, giống, thuê lao động…
nhằm đảm bảo tính thời vụ và phòng tránh rủi ro, từ đó, làm tăng thu nhập. Vốn
dành cho sản xuất nông nghiệp xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau. Trong bối
cảnh nước ta hiện nay, thu nhập của nông hộ còn thấp nên thường không đủ tích
lũy để tái đầu tư, còn vốn đầu tư từ ngân sách thì bị hạn chế vì phải san sẻ cho
các khu vực khác của nền kinh tế, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực
nông nghiệp thì hầu như không đáng kể. Do đó, nguồn vốn cho vay từ các tổ
chức tín dụng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh
doanh của nông hộ, đặc biệt là nguồn vốn vay từ ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, một ngân hàng luôn giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trên thị
trường tài chính nông thôn Việt Nam. Đã có rất nhiều bài viết cũng như công
trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về khả năng tiếp cận tín
dụng của nông hộ Việt Nam như Nghiên cứu về tài chính phát triển ở nông thôn
Việt Nam (Phạm Bảo Dương và Yoichi Izumida, 2002), Các yếu tố quyết định
lượng vay vốn tín dụng chính thức của nông hộ ở Hậu Giang (Lê Khương Ninh,
Phạm Văn Hùng, 2011), Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng cầu tín dụng chính
thức của hộ sản xuất lúa ở đồng bằng Sông Cửu Long (Nguyễn Quốc Nghi,
2010), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay và xác định nhu
cầu vay vốn của các nông hộ ở huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long (Võ Hồng


Phượng, Lê Minh Tiến, 2007), Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tín dụng và xác
1
Luận văn tốt nghiệp
định nhu cầu vốn của nông hộ trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn tỉnh Trà Vinh (Phước Minh Hiệp, 2005), Phân tích những nhân
tố ảnh hưởng đến tiếp cận vốn chính thức của nông hộ tại Đồng bằng Sông Cửu
Long (Vũ Thị Thanh Hà, 2001)
Hậu Giang là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, chủ yếu sản xuất
nông nghiệp, Hậu Giang có trên 80% dân số làm nông nghiệp nên việc cung cấp
nguồn vốn tín dụng để phát triển sản xuất nông nghiệp là rất cần thiết. Trong thời
gian qua, hoạt động tín dụng nông thôn tại Hậu Giang đã đóng một vai trò rất quan
trọng trong việc phát triển sản xuất nông nghiệp, tạo bước đột phá cho quá trình
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, việc tiếp cận nguồn vốn
vay chính thức tại ngân hàng vẫn còn không ít khó khăn, vướng mắc. Nhằm tìm
hiểu thực trạng hoạt động vay vốn của nông hộ tỉnh Hậu Giang và tìm ra các yếu tố
ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng, lượng vốn vay và khả năng trả nợ vay
của nông hộ để có những giải pháp giúp nông hộ dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay
của ngân hàng, cũng như có thể trả nợ vay cho ngân hàng đúng hạn nhằm giữ uy tín
và có thể tiếp tục vay vốn, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu "Các yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng và khả năng trả nợ vay đúng hạn của
nông hộ tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hậu Giang".
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến khả năng tiếp cận tín dụng, lượng vốn vay cũng như khả năng trả nợ vay
đúng hạn của nông hộ tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Hậu Giang, đồng thời đưa ra các giải pháp giúp cho nông hộ nâng cao khả năng
tiếp cận tín dụng và hiệu quả sử dụng vốn vay nhằm nâng cao khả năng trả nợ
đúng hạn của nông hộ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

(1) Phân tích thực trạng vay vốn và khả năng trả nợ vay đúng hạn của
nông hộ tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hậu Giang.
(2) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng, lượng
vốn vay và khả năng trả nợ vay đúng hạn của nông hộ tại ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh Hậu Giang
2
Luận văn tốt nghiệp
(3) Từ phân tích và đánh giá trên, một số giải pháp được đề xuất nhằm
giúp cho nông hộ nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng và hiệu quả sử dụng vốn
vay nhằm nâng cao khả năng trả nợ đúng hạn của nông hộ.
1.3. CÂU HỎI CẦN NGHIÊN CỨU
- Thực trạng vay vốn và khả năng trả nợ vay đúng hạn của nông hộ tại
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hậu Giang tỉnh Hậu Giang
trong thời gian qua như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ
tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hậu Giang?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến lượng vốn vay của nông hộ tại ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hậu Giang?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của nông hộ tại
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hậu Giang?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Phạm vi về thời gian
Đề tài sử dụng cả số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp. Về số liệu thứ cấp đề
tài đã sử dụng những thông tin và số liệu thống kê năm 2010 – 2011 để viết về
tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu. Còn về số liệu sơ cấp sử dụng trong
phân tích khả năng tiếp cận tín dụng, lượng vốn vay và khả năng trả nợ vay đúng
hạn của nông hộ được lấy từ việc điều tra trực tiếp về các khoản vay của nông hộ
tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn từ năm 2008 đến hết năm
2011. Thời gian tiến hành thu thập số liệu sơ cấp là từ 01/03/2012 - 30/03/2012.
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong 4 tháng, từ ngày 01/01/2011 đến

25/04/2012.
1.4.2. Phạm vi về không gian
Địa bàn nghiên cứu của đề tài là tỉnh Hậu Giang. Tuy nhiên, vì điều kiện
khách quan và chủ quan nên số liệu điều tra được thu thập từ những nông hộ tại
các huyện Châu Thành, Châu Thành A, và Long Mỹ. Sau khi tham khảo số liệu
thống kê của tỉnh Hậu Giang, tác giả chọn địa bàn nghiên cứu là 3 huyện này vì
đây là những huyện có hoạt động sản xuất nông nghiệp khá mạnh trong tỉnh, nên
số liệu nghiên cứu tại các huyện này sẽ có tính đại diện cao để suy ra cho cả tỉnh
Hậu Giang.
3
Luận văn tốt nghiệp
1.4.3. Phạm vi về nội dung
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nông hộ tại địa bàn huyện Châu
Thành, Châu Thành A và Long Mỹ tỉnh Hậu Giang. Đề tài tập trung nghiên cứu
các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng, lượng vốn vay và khả năng
trả nợ vay đúng hạn của nông hộ tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn. Đồng thời đưa ra các giải pháp để giúp nông hộ nâng cao khả năng tiếp cận
tín dụng và hiệu quả sử dụng vốn vay nhằm nâng cao khả năng trả nợ đúng hạn
của nông hộ.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Mirko Bendig, Lena Giesbert, Susan Steiner (2009), Nghiên cứu nhu cầu
của nông hộ đối với các dịch vụ tài chính chính thức ở nông thôn Ghana, viện
nghiên cứu Khu vực và Toàn cầu Đức. Nghiên cứu này tập trung vào việc tìm ra
các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu của nông hộ đối với các dịch vụ tài chính chính
thức. Trong đó, dịch vụ tín dụng sẽ là được quan tâm đặc biệt trong quá trình
nghiên cứu. Nghiên cứu đã tiến hành thu thập dữ liệu của 351 hộ nông dân tại hai
làng Brakwa và Benin thuộc huyện Asikuma, miền trung Ghana vào tháng 2/2008.
Phương pháp thống kê mô tả với các chỉ tiêu tỷ lệ, tần suất đã sược sử dụng nhằm
mô tả các biến độc lập trong mô hình cũng như khả năng vay vốn cũng như lượng
vốn vay của các nông hộ ở Ghana. Đồng thời, tác giả cũng sử dụng phương pháp

tobit để có thể phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn và lượng
vốn vay của nông hộ. Kết quả cho thấy, khả năng tiếp cận với các dịch vụ tài chính
chính thức, đặc biệt là dịch vụ tín dụng của nông hộ ở Ghana là khá cao. Lượng
vốn vay của các nông hộ ở đây cũng có chiều hướng ngày một tăng. Có 9 nhân tố
ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của nông hộ, đó là kinh nghiệm sản xuất của chủ
hộ, quan hệ quen biết của hộ, qui mô gia đình, tuổi tác của chủ hộ, học vấn của chủ
hộ, qui mô đất đai, tổng tài sản của nông hộ, lĩnh vực sản xuất nông nghiệp của hộ
và việc nông hộ có điện thoại hay không. Còn lượng vốn vay của nông hộ thì phụ
thuộc vào 10 nhân tố đó là lãi suất món tiền vay, lịch sử trả nợ của hộ, qui mô gia
đình, tuổi tác của chủ hộ, học vấn của chủ hộ, qui mô đất đai, tổng tài sản của nông
hộ, lĩnh vực sản xuất nông nghiệp của hộ, việc nông hộ có điện thoại hay không,
và các biến cố xảy ra trong hộ (bệnh tật, có người thân qua đời…).
4
Luận văn tốt nghiệp
Karlyn Mitchell và Douglas K. Pearce Raleigh (2004), Nhân tố tác động
đến việc tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp nhỏ, Văn phòng Hiệp hội quản trị
các doanh nghiệp nhỏ Hoa kỳ. Nghiên cứu tập trung phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến việc tiếp cận tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ, phản ứng của nhà
quản trị đối với các thủ tục của ngân hàng. Bằng phương pháp phân tích nhân tố,
đặt ra các giả thiết về dư nợ cho vay, hồ sơ tín dụng. Nghiên cứu kết luận dân tộc,
giới tính ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng của ngân hàng, cụ thể các doanh
nghiệp có nhà quản trị là nữ và nhà quản trị thuộc dân tộc thiểu số thì ít có ưu thế
hơn các nhà quản trị da trắng. Hồ sơ vay vốn phức tạp làm giảm nhu cầu tín dụng
của các doanh nghiệp. Để giải quyết nhu cầu về vốn các doanh nghiệp này tiến
hành vay tại các thị trường phi ngân hàng, hoặc cắt giảm nguốn vốn kinh doanh
của doanh nghiệp.
Zeller (1994), Các yếu tố quyết định đến chế độ phân phối tín dụng:
Nghiên cứu giữa những người cho vay không chính thức và các tổ chức tín dụng
chính thức ở Madagascar, tạp chí Phát triển thế giới. Tác giả đã xác định các yếu
tố quyết định đến chế độ phân phối tín dụng ở những người cho vay không chính

thức và những tổ chức cho vay chính thức ở Madagascar. Kết quả nghiên cứu chỉ
ra rằng những tổ chức cho vay chính thức lựa chọn và sử dụng các thông tin về
khả năng trả nợ của những người xin vay vốn tương tự như những người cho vay
không chính thức. Đất đai là tiêu chuẩn của việc phân phối tiền vay, tiêu chuẩn
này đóng vai trò quan trọng như nhau đối với những người cho vay không chính
thức và những tổ chức cho vay chính thức. Những người cho vay không chính
thức và những tổ chức cho vay chính thức đều dựa vào các thông tin như sự giàu
có, số nợ hiện tại và thu nhập trong tương lai của người xin vay. Sử dụng tỷ số về
số nợ hiện tại trên tổng thu nhập có ý nghĩa trong việc xác định chế độ phân phối
tiền vay hơn là sử dụng tài sản đem thế chấp là đất đai để xác định các yếu tố
quyết định trả nợ vay trong việc tiếp cận một cách trự tiếp các nguồn vốn cay
chính thức giữa những cá nhân vay vốn và ngân hàng.
Ja Afolabi (2010), Phân tích khả năng trả nợ vay của nông dân sản xuất
qui mô nhỏ ở bang Oyo, Nigeria, Vụ Kinh tế nông nghiệp và khuyến nông, đại
học liên bang công nghệ Akure. Nghiên cứu tập trung xác định các đặc điểm kinh
tế - xã hội của nông hộ ở bang Oyo và ảnh hưởng của chúng đến khả năng trả nợ
5
Luận văn tốt nghiệp
vay của nông hộ. Phương pháp chọn mẫu phân tầng được tác giả sử dụng nhằm
thu thập thông tin của hộ. 286 hộ nông dân từ 5 địa phương khác nhau thuộc
bang Oyo được phỏng vấn. Phương pháp thống kê mô tả đã được sử dụng để
thống kê và phân tích các đặc điểm kinh tế - xã hội của đáp viên. Đồng thời, mô
hình hồi quy OLS cũng được sử dụng trong nghiên cứu nhằm xác định số lượng
và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng vay vốn của nông hộ sản
xuất qui mô nhỏ trong khu vực nghiên cứu. Mô hình được xét với biến phụ thuộc
là khả năng trả nợ vay của nông hộ và các biến độc lập bao gồm: Tuổi của chủ
hộ, kinh nghiệm canh tác của hộ, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất,
thu nhập của hộ, qui mô sản xuất, qui mô gia đình, chi phí sản xuất, và lãi suất
của món tiền vay mà hộ đã vay từ ngân hàng. Kết quả cho thấy, 68,4% sự biến
thiên của khả năng trả nợ vay được của hộ được giải thích bởi các biến độc lập

trong mô hình. Cả 8 biến độc lập đều có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Trong 8
biến, thì có 2 là có mối tương quan nghịch với khả năng trả nợ của nông hộ. Đó
là biến qui mô gia đình và chi phí sản xuất.
Jooke, R. Adeyemo, MU Agbonlahor (2007), Phân tích thực nghiệm trả
nợ tín dụng nhỏ ở Tây Nam Nigeria, tạp chí Khoa học xã hội và nhân văn. Ở
nghiên cứu này, tác giả tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
trả nợ vay của các tổ chức tài chính vi mô ở Tây Nam Nigeria. Phương pháp
chọn mẫu phân tầng được sử dụng để thu thập dữ liệu sơ cấp từ 200 tổ chức tài
chính vi mô trong khu vực nghiên cứu. Các thông tin nhân khẩu học về tuổi tác,
giới tính, nghề nghiệp và trình độ học vấn của đáp viên được thu thập. Bên cạnh
đó, vị trí của đáp viên trong gia đình, kích cỡ gia đình, thu nhập của đáp viên, chi
tiêu dùng (thực phẩm, chăm sóc y tế, trẻ em giáo dục và năng lượng), chi phí xã
hội (về nghi lễ, tôn giáo nghĩa vụ, câu lạc bộ xã hội, gia đình mở rộng), nguồn
vay vốn tín dụng, lượng vốn vay và mục đích sử dụng nguồn vốn đó, kinh
nghiệm vay, sự trả nợ và sự tương tác với các tổ chức cho vay tín dụng vi mô
cũng được tác giả quan tâm. Phương pháp thống kê mô tả với các chỉ tiêu như
bảng tần số, trung bình, trung bình, độ lệch chuẩn, hệ số biến đổi (nếu tỷ lệ phần
trăm được sử dụng) cũng được sử dụng nhằm tóm tắt các biến nhân khẩu học - xã
hội của người trả lời. Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cũng đã được sử dụng
nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay. Các biến ảnh
6
Luận văn tốt nghiệp
hưởng đáng kể đến khả năng trả nợ vay là: thu nhập, khoảng cách giữa ở 2 địa
điểm và ngân hàng, số tiền đầu tư kinh doanh, chi phí văn hóa - xã hội, số tiền
vay mượn, truy cập vào thông tin kinh doanh, mức phạt chậm trễ cho các cuộc
họp nhóm, thành viên của hợp tác xã, xã hội, số ngày giữa ứng dụng cho vay và
giải ngân và chỉ số nghèo được phân tích. Sự nghèo đói đã được tìm thấy như
một yếu tố cản trở trả nợ.
Kim Young-Chul (1978), Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ở
các trang trại nhỏ: Nghiên cứu ở Hàn Quốc, tạp chí Nông thôn phát triển. Mục

đích của nghiên cứu này là để đo lường hiệu suất trả nợ nông dân và để kiểm tra
các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu năng trả nợ ở các trang trại nhỏ ở Hàn Quốc. Dữ
liệu được sử dụng trong nghiên cứu này được dựa trên một cuộc khảo sát trên
207 trang trại mẫu tại Hàn Quốc. Mẫu đã được rút ra từ bốn ngôi làng lân cận ở
vùng Nam-Tây của bán đảo Triều Tiên. Khu vực này là một trong các lĩnh vực
nông nghiệp quan trọng trong nước. Gần một nửa trong số các trang trại trong
làng được lựa chọn ngẫu nhiên và tiến hành điều tra trên cơ sở bảng câu hỏi đã
được thiết kế sẵn. Các trang trại nông dân được phân loại thành 2 loại, tiêu chí
phân loại là kích thước của trang trại và loại trang trại. Các yếu tố độc lập ảnh
hưởng đến khả ăng trả nợ vay được phân thành bốn nhóm như (1) khả năng của
người nông dân để trả nợ, (2) sự sẵn có của tiền mặt (hoặc mức độ lưu hành tiền
tệ) (3) chi phí tín dụng và (4) các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến khả năngtrả nợ của
nông dân. Kết quả cho thấy, các biến độc lập trong phương trình giải thích được
khoảng 44% sự biến thiên của biến phụ thuộc. Chỉ số R
2
không phải là bất ngờ vì
một số của các biến quan trọng như mức độ xã hội và quyền lực chính trị của
nông dân để đảm bảo tín dụng v.v… đã không được đưa vào phương trình.
Kết quả phương trình hồi quy cho thấy có 4 biến độc lập có sự ảnh hưởng
nhiều đến khả năng trả nợ của nông dân đó là kích thước của nông hộ, sự giám
sát khi cho vay, tổng thu nhập của trang trại, và thuận lợi từ việc bán sản phẩm
nông nghiệp. Trong đó, kích thước của trang trại là biến có mối tương quan
nghịch chiều với biến phụ thuộc trong mô hình. Các trang trại nhỏ hơn hoạt động
tốt hơn trong việc trả nợ vay của họ so với các trang trại có quy mô lớn.
7
Luận văn tốt nghiệp
J.S. Orebiyi (2002), Nghiên cứu về khả năng trả nợ vay đúng hạn và các
yếu tố quyết định trong thị trường tín dụng nông thôn ở Imo, Tây Nam Negeria,
tạp chí Nông nghiệp nông thôn phát triển. Trong nghiên cứu này, tác giả đã tiến
hành khảo sát việc thực hiện trả các khoản nợ vay ngân hàng của các nông hộ và

nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay đúng hạn của hộ. Một
kỹ thuật lấy mẫu nhiều giai đoạn (việc lấy mẫu được thực hiện trong hai hoặc
nhiều giai đoạn) đã được sử dụng để thu thập thông tin của 220 hộ gia đình ở
nông thôn được cho vay nông nghiệp từ các thị trường tín dụng nông thôn trong
Nhà nước Imo của Nigeria. Nhà nước được phân thành ba khu nông nghiệp hiện
cụ thể là, Okigwe, Orlu và Owerri. Tiếp theo đó là lựa chọn ngẫu nhiên của ba
chính phủ địa phương từ các khu nông nghiệp. Năm làng nông thôn đã được lựa
chọn ngẫu nhiên từ mỗi chính quyền địa phương thực hiện tổng cộng 45 ngôi
làng nông thôn từ 9 chính quyền địa phương. Từ mỗi của các làng nông thôn lựa
chọn 5 gia đình thụ hưởng các khoản cho vay nông nghiệp từ các thị trường tín
dụng nông thôn đã được chọn ra. Một khung lấy mẫu toàn diện bao gồm tất cả
các hộ gia đình nông thôn ở mỗi làng được biên dịch thông qua Dự án phát triển
nông nghiệp Nhà nước Imo (ISADAP). Các thị trường tín dụng chính thức
nghiên cứu bao gồm Ngân hàng Nông nghiệp và Hợp tác xã Nigeria (NACB),
Liên minh Ngân hàng Nigeria PLC (UBN), Community Bank of Nigeria (CB) và
Ngân hàng nhân dân Nigeria Ltd (PBN). Các tổ chức tín dụng không chính thức
là những người cho vay không chính thức nhỏ lẻ, Esusu / lsusu, Tổ chức Phụ nữ,
tổ tín dụng hợp tác Các dữ liệu sơ cấp được phân tích bằng cách sử dụng các
công cụ thống kê cơ bản như tỷ lệ phần trăn (%) và phân phối tần số. Để tìm ra
các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ, tác giả đã dử dụng nôi ình hồi quy
(OLS). Việc phân tích các dữ liệu từ các thị trường tín dụng nông thôn chính thức
chỉ ra rằng lượng vốn vay, mục đích sử dụng lượng vốn vay, trình độ học vấn,
kinh nghiệm sản xuất kinh doanh và giám sát khoản vay là tất cả các yếu tố quyết
định rất quan trọng đến việc trả nợ vay đúng hạn, và các biến này có mối tương
quan thuận với khả năng trả nợ vay của hộ. Ngoài ra, các hệ số về tuổi tác và
nghề nghiệp cũng có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của nông hộ, nhưng là ảnh
hưởng tiêu cực với khả năng trả nợ vay.
8
Luận văn tốt nghiệp
Tomoko Kaino (2005), Ước lượng nhu cầu tín dụng chính thức của nông

hộ tại Myanmar, đại học Tokyo, Nhật Bản. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu xác
định khả năng vay vốn và lượng vốn vay của nông hộ, đồng thời xem xét mối
tương quan giữa khả năng vay vốn và lượng vốn vay. Từ đó, đưa ra một số giải
pháp nâng cao khả năng vay vốn và cải thiện khả năng trả nợ của nông hộ. Tác
giả đã sử dụng hai nguồn số liệu, số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp. Số liệu thứ cấp
được cung cấp từ ngân hàng Phát triển nông nghiệp Myanmar, các số liệu từ
sách, báo, tạp chí, số liệu sơ cấp được thu thập từ 301 hộ nông dân tại 7 ngôi làng
tại Kyaukpadaung thuộc vùng Khô của Myanmar. Nghiên cứu gồm 5 giả thuyết:
Thu nhập, trình độ học vấn, tổng tài sản, xếp loại giàu có của nông hộ, thời gian
cư ngụ của hộ tại địa phương càng tăng thì khả năng vay vốn cũng như lượng vốn
vay của hộ càng tăng. Trong bài nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng kết hợp
phương pháp tiếp cận suy luận (Hussey, 1997 và Robson, 1993). Đồng thời sử
dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả các đặc tính cơ bản của nông hộ cũng
như thực trạng hoạt động tín dụng của hộ. Sau đó, tác giả sử dụng mô hình probit
nhị nguyên để xác định các nhân tố sẽ quyết định khả năng vay vốn và lượng vốn
vay của nông hộ. Kết quả phân tích cho thấy cả 5 giả thuyết đều được chấp nhận.
Nhân tố thu nhập là nhân tố có ảnh hưởng quan trọng nhất đến khả năng vay vốn
và lượng vốn vay của nông hộ.
Phạm Bảo Dương và Yoichi Izumida (2002), Nghiên cứu về tài chính phát
triển ở nông thôn Việt Nam, tạp chí Phát triển thế giới. Nghiên cứu đã sử dụng
phương pháp ước lượng Probit, để tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
đi vay của nông hộ. Số liệu sơ cấp chính thức được thu thập là 300 mẫu. Kết quả
chỉ ra rằng, những nông hộ với tổng giá trị tài sản lớn sẽ dễ dàng tiếp cận với
nguồn vốn tín dụng hơn. Đồng thời, diện tích đất cũng có ảnh hưởng tích cực đến
quy mô vay vốn của nông hộ cả nguồn chính thức và phi chính thức. Chủ hộ lớn
tuổi thì sẽ có nhiều tài sản, kinh nghiệm, gánh vác công việc, là những người vay
lâu năm nên có khả năng tiếp cận nguồn vốn vay chính thức dễ dàng hơn. Ngoài
ra, những hộ có tỷ lệ số người phụ thuộc cao thì có nhu cầu tín dụng cao cho chi
tiêu nhưng những hộ này thường có thu nhập không cao và khả năng chi trả vốn
vay thấp nên những tổ chức tín dụng chính thức thường không cho họ vay. Vì

vậy, những hộ có tỷ lệ số người phụ thuộc cao có xu hướng vay vốn từ nguồn tín
9
Luận văn tốt nghiệp
dụng phi chính thức. Bên cạnh đó, khoảng cách từ hộ đến trung tâm huyện cũng
có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ, khoảng cách này càng gần
thì việc tiếp cận với thông tin của hộ càng dễ dàng hơn, vì vậy nó là một biến có
mối tương quan nghịch với khả năng tiếp cận tín dụng của hộ.
Trương Đông Lộc, Nguyễn Thanh Bình (2011), Các nhân tố ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ vay đúng hạn của nông hộ ở tỉnh Hậu Giang, tạp chí Ngân
hàng số 64. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ vay đúng hạn của nông hộ ở tỉnh Hậu Giang. Số liệu
sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ một cuộc điều tra bằng bảng câu hỏi
với số hộ được phỏng vấn là 436 hộ. Tác giả đã dử dụng mô hình probit để phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay đúng hạn của hộ. Kết quả
phân tích cho thấy khả năng trả nợ vay đúng hạn của nông hộ có tương quan
thuận với thu nhập sau khi vay và số thành viên trong gia đình có thu nhập,
nhưng lại có tương quan nghịch với lãi suất đi vay. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu
còn chỉ ra rằng trình độ học vấn của hộ càng cao thì khả năng trả nợ đúng hạn
của họ càng cao. Cuối cùng, kết quả phân tích định lượng còn cho thấy khả năng
trả nợ đúng hạn của những hộ đi vay vốn phục vụ cho sản xuất nông nghiệp cao
hơn những hộ vay vốn sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp.
Lê Khương Ninh, Phạm Văn Hùng (2011), Các yếu tố quyết định lượng
vay vốn tín dụng chính thức của nông hộ ở Hậu Giang, tạp chí Ngân hàng số 9
tháng 5/2011. Mục tiêu nghiên cứu là phân tích các yếu tố quyết định lượng vốn
vay tín dụng chính thức của nông hộ trên cơ sở hệ thống dữ liệu sơ cấp thu thập
ngẫu nhiên từ 333 nông hộ ở Hậu Giang vào năm 2010 kết hợp dữ liệu thứ cấp
thu thập từ các cơ quan hữu hình. Qua kết quả hối quy mô hình Tobit cho thấy
lượng vốn vay tín dụng chính thức của nông hộ chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố
trình độ học vấn, nghề nghiệp của chủ hộ, thu nhập củ chủ hộ, khoảng cách đến
chợ huyện hay thị tứ, số TCTD, tài sản thế chấp,… Trên cơ sở hiểu rõ các yếu tố

này, tác giả đề xuất một số giải pháp giúp tăng cường vốn cho các nông hộ để
phát triển sản xuất và nâng cao thu nhập: Đối với chính phủ cấn chú trọng công
tác phổ biến kỹ thuật sản xuất, đầu tư kết cấu hạ tầng, có các chính sách bình ổn
giá,…; Đối với các TCTD xem xét mở thêm các điểm giao dịch, mở rộng việc
cho vay thông qua bảo lãnh của các tổ chức, hội, nhóm hợp tác; Đối với các nông
10
Luận văn tốt nghiệp
hộ cần sáng tạo trong sản xuất. Ngoài ra, các phát triển các hình thức tổ, nhóm
hoặc hội tự tiết kiệm và tự trợ vốn cộng đồng.
Lê Khương Ninh và Phạm Văn Dương (2011), Phân tích các yếu tố quyết
định lượng vốn vay tín dụng chính thức của hộ nông dân ở An Giang, Công nghệ
ngân hàng, số 60, tháng 3/2011. Nghiên cứu phân tích các yếu tố quyết định
lượng vốn vay tín dụng chính thức của nông hộ bằng cách sử dụng số liệu thứ
cấp thu thập từ 480 nông hộ ở An Giang. Kết quả phân tích bằng mô hình Tobit
với phần mềm Stata cho thấy các yếu tố như giới tính của chủ hộ, trình độ học
vấn, địa vị xã hội của chủ hộ hay thành viên trong hộ, thu nhập, giá trị tài sản thế
chấp, mục đích sử dụng vốn và số lần vay có ý nghĩa quyết định đối với lượng
vốn vay tín dụng chính thức của các nông hộ. Ngoài ra, các hộ chọn vay tín dụng
phi chính thức thường ít vay chính thức vì không đủ khả năng đáp ứng yêu cầu
của các tổ chức tín dụng chính thức như thế chấp hay mục đích sử dụng vốn rõ
ràng. Trên cơ sở kết quả phân tích đó, tác giả đề xuất các giải pháp để giúp các
nông hộ vay vốn dễ dàng hơn: Các tổ chức tín dụng cần áp dụng các sáng kiến
mới để giảm bớt việc quá phụ thuộc vào tài sản thế chấp khi ra quyết định cho
vay; các nông hộ cần chủ động tìm cho mình hướng đi phù hợp để tránh tình
trạng sản xuất ồ ạt không theo quy luật cung cầu của thị trường khiến giá thành
sản phẩm nghiêm trọng vào vụ thu hoạch làm giảm khả năng trả nợ, các hộ nên
tiến hành sản xuất theo hướng hợp tác để nắm bắt và tận dụng cơ hội tham gia thị
trường ở một tư thế vững vàng hơn.
Nguyễn Quốc Nghi (2010), Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng cầu tín
dụng chính thức của hộ sản xuất lúa ở Đồng bằng Sông Cửu Long, tạp chí Ngân

hàng số 20 tháng 10/2010. Nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nhu
cầu vay vốn từ các tổ chức tín dụng chính thức của nông hộ sản xuất lúa ở Đồng
bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL). Phương pháp chọn mẫu phân tầng kết hợp ngẫu
nhiên được sử dụng để thu thập số liệu từ 306 nông hộ sản xuất lúa ở tỉnh Đồng
Tháp, An Giang và Tp.Cần Thơ. Bên cạnh đó nghiên cứu được sự hỗ trợ củ phần
mềm SPSS trong việc phân tích số liệu. Phương pháp thống kê mô tả với các chỉ
số như: số trung bình, tỷ suất, tần số,…để phân tích thực trạng tín dụng của nông
hộ ở ĐBSCL. Phương pháp phân tích hồi quy tương quan đa biến được sử dụng
để nghiên cứu các nhân tố để ảnh hưởng đến lượng cầu tín dụng chính thức của
11
Luận văn tốt nghiệp
nông hộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, lượng cầu tín dụng chính thức của nông
hộ có tương quan thuận với trình độ học vấn chủ hộ, kinh nghiệm sản xuất của
chủ hộ, việc tham gia tổ chức đoàn thể địa phương, tổng diện tích đất của nông
hộ và tương quan nghịch với việc vay vốn không chính thức và có ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật. Từ kết quả nghiên cứu tác giả đề xuất một số kiến nghị: Đối
với nông hộ cần nâng cao ý thức tự giác học tập, trau dồi kiến thức, tham gia
các lớp tập huấn, nâng cao nhận thức về các tổ chức xã hội, đoàn thể; Đối với
các TCTD cần đa dạng hóa các hình thức cho vay, nâng cao mức vốn cho vay,
nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao trình độ thẩm định, năng lực nghiệp vụ
của cán bộ tín dụng.
Nguyễn Quốc Nghi (2011), Khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức
của hộ nghèo, tạp chí Ngân hàng số 7. Nghiên cứu này xuất phát từ thực tế những
khó khăn trong tiếp cận nguồn tín dụng chính thức của hộ nghèo trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp. Thông qua số liệu điều tra 254 hộ nghèo và áp dụng mô hình phân
tích hồi qui logistic cho thấy, khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức của hộ
nghèo chịu tác động bởi các nhân tố: tuổi của chủ hộ, số lao động trong hộ, trình
độ học vấn (trình độ học vấn của chủ hộ và trình độ học vấn cao nhất của lao
động trong hộ), tham gia hội đoàn thể, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất -
GCNQSDĐ (sổ đỏ), tổng thu thập của hộ, tổng giá trị tài sản của hộ. Trong đó,

nhân tố sổ đỏ và tham gia hội đoàn thể có tác động mạnh nhất đến khả năng tiếp
cận tín dụng chính thức của hộ nghèo.
Nguyễn Quốc Nghi (2010), Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tín dụng
chính thức của nông hộ sản xuất lúa ở Đồng Tháp, tạp chí Hoạt động Khoa học.
Từ những số liệu thu thập được thông qua phỏng vấn trực tiếp 250 nông hộ sản
xuất lúa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp và sử dụng mô hình Binary Logistic để xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tín dụng chính thức của nông hộ. Kết
quả cho thấy trong 6 biến đưa vào mô hình Binary Logistic thì có 5 biến tác
động cùng chiều với biến phụ thuộc và một biến tác động nghịch chiều với biến
phụ thuộc. Cụ thể: Các biến trình độ học vấn, kinh nghiệm sản xuất, việc tham gia
các tổ chức xã hội, diện tích đất thực tế của hộ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản
xuất sẽ tương quan thuận với nhu cầu tín dụng vay vốn của nông hộ đối với các tổ
chức tín dụng chính thức, hay nói cách khác là, khi tăng trình độ học vấn chủ hộ,
12
Luận văn tốt nghiệp
kinh nghiệm sản xuất lúa của chủ hộ, diện tích đất thực tế của nông hộ, nông hộ có
tham gia các tổ chức xã hội và nông hộ có ứng dụng tiến bộ kỹ thuật sẽ làm tăng
nhu cầu vay vốn của nông hộ đối với các tổ chức tín dụng chính thức. Ngược lại,
nhân tố vay vốn phi chính thức tương quan nghịch với nhu cầu vay vốn chính thức
của nông hộ sản xuất lúa, tức là khi nông hộ có vay từ các nguồn tín dụng phi
chính thức thì nhu cầu tín dụng chính thức của nông hộ bị giảm xuống. Trong tất
cả các biến, biến có tác động mạnh nhất đến nhu cầu tín dụng chính thức của
nông hộ sản xuất lúa là tham gia các tổ chức xã hội và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.
Võ Hồng Phượng, Lê Minh Tiến (2007). Nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến lượng vốn vay và xác định nhu cầu vay vốn của các nông hộ ở huyện
Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long, Đại học Cần Thơ. Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu
lượng vốn vay và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay của nông hộ ở huyện
Tam bình. Đề tài sử dụng mô hình hồi qui Logistic để phân tích nhu cầu vay và
không vay của các hộ dân cư. Tác giả sử dụng phân tích định tính để giải thích
các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay. Riêng phân tích định lượng tác giả sử

dụng thống kê mô tả và Custom Table để mô tả phân tích một số chỉ tiêu kinh tế
xã hội, mục đích vay vốn, tình hình vay vốn, số lần vay cũng như nhu cầu vay
của các nông hộ. Với kiểm định T - test tác giả đã kiểm định sự giống nhau và
khác nhau giữa các nông hộ. Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã sử dụng phần
mềm Excel, phần mềm SPSS, phần mềm Stata để phân tích các mục tiêu đã đề ra.
Qua nghiên cứu tác giả kết luận nhu cầu vay vốn của nông hộ chủ yếu phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp như mua cây con giống, thuê mướn nhân công…, phần
còn lại tập trung vào đối tượng có nhu cầu xây dựng và sửa chữa nhà cửa.
Nguyễn Văn Ngân (2008), Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay từ các thể
chế tài chính chính thức của nông hộ ĐBSCL, Việt Nam, kỷ yếu nghiên cứu khoa
học chương trình Việt Nam - Hà Lan NPT. Trong nghiên cứu này, tác giả đã sử
dụng mô hình Heckman hai bước để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả
ănng vay được vốn của nông hộ. Kết quả cho thấy các biến thu nhập trước khi
vay, có giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, địa vị xã hội sẽ làm tăng khả năng
vay được vốn, còn biến tổng chi phí sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng nghịch
chiều đến khả năng vay được vốn của nông hộ. Bên cạnh đó, các biến mục đích
xin vay, tổng chi phí sản xuất kinh doanh nghịch biến với lượng vốn được vay,
13
Luận văn tốt nghiệp
còn các biến thu nhập, diện tích đất càng cao thì sẽ góp phần làm tăng lượng vốn
vay của nông hộ. Biến hộ có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có ảnh
hưởng đến lượng vốn vay vì yếu tố này chỉ có vai trò quan trọng trong việc ngân
hàng quyết định có đồng ý hay không đồng ý cho vay, còn khi đã chấp nhận cho
vay thì ngân hàng không cònq uan tâm đến yếu tố này để quyết định lượng vốn
vay nữa.
Nguyễn Quốc Nghi (2011), Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tín dụng
chính thức trong triển khai ứng dụng tiến bộ kỹ thuật: trường hợp nông hộ sản
xuất lúa ở Đồng Tháp, tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn số 4 - 2011.
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vay
vốn từ các tổ chức tín dụng chính thức của nông hộ sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh

Đồng Tháp. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu này được thu thập thông qua cuộc
phỏng vấn trực tiếp 375 nông hộ sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh. Mô hình hồi quy
nhị nguyên và phân tích hồi qui tương quan đa biến được sử dụng để xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tín dụng chính thức của nông hộ. Kết quả nghiên
cúu cho thấy, lượng cầu tín dụng chính thức của nông hộ tương quan thuận với
trình độ học vấn của chủ hộ, kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ, việc hộ có tham
gia tổ chức đoàn thể địa phương hay không, tổng diện tích đất của nông hộ.
Ngược lại, lượng cầu tín dụng chính thức của nông hộ có tương quan nghịch với
việc hộ có vay vốn không chính thức hay không, việc nông hộ có ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật hay không.
Trần Thọ Đạt (1998), Chi phí vay và phân phối tín dụng: Một nghiên cứu
về thị trường tín dụng nông thôn tại Việt Nam, tài liệu hội nghị Việt Nam và khu
vực châu Á - Thái Bình Dương, kinh nghiệm và định hướng chính sách kinh tế
cho Việt Nam. Mục đích của nghiên cứu này là tìm ra những nhân tố ảnh hưởng
đến việc tiếp cận vốn vay của nông hộ. Tác giả đã thu thập số liệu của 150 hộ
nông dân. Nghiên cứu đã sử dụng mô hình Logit và hồi quy đa biến (OLS). Tác
giả đã chỉ ra rằng, hệ số tương quan của biến diện tích đất không có ý nghĩa trong
mô hình Logit của thị trường không chính thức. Trình độ học vấn của chủ hộ có
ảnh hưởng tích cực đến khả năng tiếp cận vốn chính thức của nông hộ. Chủ hộ có
trình độ học vấn càng cao thì hiểu biết về những quy định, các hoạt động vay
mượn của ngân hàng càng nhiều. Do đó, họ sẽ dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay
14
Luận văn tốt nghiệp
chính thức hơn. Ngoài ra, khi chủ hộ có vị trí trong xã hội cao cũng sẽ làm tăng
khả năng tiếp cận nguồn vốn chính thức của hộ, và ít khi họ vay mượn từ những
nguồn không chính thức.
Nguyễn Văn Ngân và Lê Khương Ninh (2005), Những nhân tố quyết định
đến việc tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nông dân ở Đồng bằng Sông Cửu
Long, đại học Cần Thơ. Tác giả tập trung nghiên cứu những yếu tố quyết định
đến việc tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ. Đề tài dựa trên những nết đặc

trưng chung cho nền kinh tế xã hội nông thôn Việt Nam, đặc biệt là vùng đồng
bằng Sông Cửu Long. Nghiên cứu đã sử dụng mô hình Heckman 2 bước cho kết
quả là các biến số tuổi của chủ hộ, giới tính của chủ hộ, số tài sản thế chấp, mục
đích xin vay và trình độ học vấn của chủ hộ là có mối quan hệ với khả năng tiếp
cận nguồn vốn vay chính thức của nông hộ ở đồng bằng Sông Cửu Long.
Phước Minh Hiệp (2005), Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tín dụng và xác
định nhu cầu vốn của nông hộ trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn tỉnh Trà Vinh, trường đại học Cần Thơ. Ngiên cứu này đã tập
trung đánh giá thực trạng cơ cấu nguồn vốn sản xuất và sự tự đáp ứng vốn của
các nông hộ trên địa bàn nghiên cứu. Ngoài ra, bằng phương pháp thống kê mô
tả, tác giả đã đưa ra được những thuận lợi, khó khăn của nông hộ khi vay vốn tại
ngân hàng. Nghiên cứu cũng đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận tín dụng của nông hộ bằng cách sử dụng mô hình hồi quy Probit. Đối với
việc tiếp cận nguồn vốn chính thức, biến vốn tự có của nông hộ có mối tương
quan nghịch chiều với khả năng tiếp cận vốn của hộ. Còn các biến chi tiêu của
hộ, diện tích đất, và số người trong độ tuổi lao động của hộ có mối tương quan
thuận chiều với khả năng tiếp cận vốn. Khi các biến này tăng thì khả năng tiếp
cận vốn vay ngân hàng của nông hộ cũng sẽ tăng.
Nguyễn Ngọc Lam (2007), Phân tích tình hình tiếp cận tín dụng của
nông hộ ở đồng bằng Sông Cửu Long, đại học Cần Thơ. Trong nghiên cứu này,
tác giả đã sử dụng mô hình hình Probit để xác định những yếu tố ảnh hưởng đến
việc tiếp cận tín dụng và mô hình Tobit để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
lượng vốn vay của nông hộ ở hai mảng tín dụng chính thức và tín dụng phi
chính thức. Kết quả cho thấy, việc tiếp cận thị trường tín dụng chính thức chịu
sự tác động của các nhân tố như tuổi tác của chủ hộ, trình độ học vấn của chủ
15
Luận văn tốt nghiệp
hộ, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và diện tích đất. Đối với thị trường tín
dụng phi chính thức thì trình độ học vấn của chủ hộ diện tích đất và giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cũng là những nhân tố có tác động đến khả năng tiếp

cận vốn của nông hộ.
Vũ Thị Thanh Hà (2001), Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến tiếp
cận vốn chính thức của nông hộ tại Đồng bằng Sông Cửu Long, dự án Việt Nam
- Hà Lan. Nghiên cứu tập trung vào việc tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận nguồn vay chính thức của nông hộ tại đồng bằng Sông Cửu Long.
Tổng số mẫu thu thập được là 783 mẫu. Tác giả đã dùng phương pháp thống kê
mô tả, mô hình Logit và xác định rằng nông hộ có tổng giá trị tài sản lớn thường
dễ tiếp cận tín dụng chính thức hơn với quy mô lớn. Bên cạnh đó, tác giả cũng
cho rằng, biến giới tính của chủ hộ cũng có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận
nguồn vốn vay chính thức của hộ, chủ hộ là nam thường có khuynh hướng vay ở
thị trường chính thức, ngược lại, chủ hộ là nữ thì thích vay ở thị trường không
chính thức với các khoản vay nhỏ lẻ. Tuy nhiên, vị trí xã hội của chủ hộ không có
ý nghĩa đối với khả năng tiếp cận nguồn vốn chính thức của hộ.
16
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Vài nét về kinh tế nông hộ
Định nghĩa nông hộ
Theo từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam thì nông hộ là gia đình nông
dân ở nông thôn, sinh sống bằng nghề nông hoặc một số ngành nghề phụ khác.
Nông hộ là đơn vị sản xuất quan trọng đối với nông nghiệp.
Còn theo Frank Ellis (1993) thì nông hộ được khái niệm như một hộ gia
đình mà các thành viên trong nông hộ sẽ dành phần lớn thời gian cho các hoạt
động nông nghiệp.
Bản chất kinh tế nông hộ
Đặc trưng bao trùm của kinh tế nông hộ là các thàh viên trong nông hộ
làm việc một cách tự chủ, tự nguyện vì lợi ích kinh tế của bản thân gia đình
mình. Mặt khác, kinh tế nông hộ là nền sản xuất nhỏ mang tính tự cung, tự túc

hoặc có sản xuất hàng hóa với năng suất lao động thấp nhưng có vai trò quan
trọng trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Ở các nước đang phát triển nói chung
và nước ta nói riêng tính tự chủ trong kinh tế nông hộ được thể hiện ở những đặc
điểm sau:
Làm chủ quá trình sản xuất và tái sản xuất trong nông nghiệp.
Sắp xếp điều hành phân công lao động trong quá trình sản xuất.
Quyết định phân phối sản phẩm làm ra sau khi đóng thuếu cho nhà nước,
được chọn quyền sử dụng phần còn lại. Nếu có sản phẩm dư thừa, hộ nông dân
có thể đưa ra thị trường tiêu thụ đó là sản phẩm hàng hóa.
Sự khác nhau giữa kinh tế nông hộ và các thành phần kinh tế khác
Kinh tế nông hộ là thành phần quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế
nói chung. Ở nước ta hiện nay, dân số và lao động sống ở nông thôn vẫn chiếm tỷ
trọng cao. Số lượng hộ gia đình ở nông thôn nói chung cũng như số hộ nông dân
không ngừng tăng lên. Kinh tế nông hộ có những đặc điểm khác với các thành
phần kinh tế khác như: vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị tiêu dùng, các thành
viên trong nông hộ thống nhất với nhau về hành động, đều làm việc hết sức mình
17
Luận văn tốt nghiệp
để có thu nhập cao cho gia đình. Sự phân công lao động trong nông hộ có ưu
điểm mà các thành phần khác không thể có được: đó là tính tự nguyện, tự giác
cao và tận dụng tối đa khả năng của mỗi người trong lao động. Trong quá trình
quản lý phân phối sản phẩm được xử lý nhanh, kịp thời, các quyết định điều hành
được đúng đắn.
Tóm lại, kinh tế hộ nông dân phát triển với tư cách là những đơn vị tự chủ,
trong quá trình đổi mới đã có những đóng góp to tát lớn vào sản xuất của nước ta,
tạo ra sự tăng trưởng liên tục về lương thực và các ngành sản xuất khác trong
nông nghiệp. Kinh tế ở nông thôn là loại hình sản xuất có hiệu quả về kinh tế xã
hội, tồn tại và phát triển lâu dài, có vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp
vá quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nhu cầu vay vốn và khả năng vay vốn của của nông hộ

- Nhu cầu vay vốn của nông hộ
Là lượng vốn mà nông hộ cần được cung cấp để thỏa mãn và phục vụ một
nhu cầu nào đó. Nguồn vốn này thường được cung cấp bởi các tổ chức tín dụng
nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng.
Ví dụ: mua sắm nhà cửa, đất đai, đầu tư sản xuất kinh doanh
- Khả năng vay vốn
Là điều kiện của một tổ chức, một doanh nghiệp, một doanh nhân có thể
vay được tiền nhằm đáp ứng hoạt động sản xuất - kinh doanh. Người đi vay phải
bảo đảm số tiền vay có mục đích, có tài sản thế chấp và đảm bảo hoàn trả đúng
thời gian quy định, nghĩa là theo đúng thể lệ, quy tắc tín dụng của nhà nước.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tín dụng:
Nhân tố thuộc về bản thân chủ thể đi vay: cá nhân (dân tộc, tuổi, giới
tính, trình độ học vấn, thu nhập, chi tiêu, tiết kiệm…) và tổ chức ( qui mô tổ
chức, thời gian thành lập, loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh,
doanh thu, chi phí…)
Nhân tố ảnh hưởng từ quá trình tiếp cận tín dụng: sự đa dạng và các qui
định về lãi suất, thủ tục vay vốn, tài sản đảm bảo, lượng vốn được cung cấp, thời
gian trả nợ, uy tín của tổ chức cấp tín dụng, loại hình ngân hàng….
18
Luận văn tốt nghiệp
2.1.2. Tín dụng ngân hàng
Khái niệm tín dụng
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị
dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, từ sở hữu người này sang người khác để sử
dụng và sau đó hoàn trả lại với một gia 1trị lớn hơn ban đầu theo sự thỏa thuận.
Tín dụng là phạm trù kinh tế tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế xã hội xuất phát
từ sự tin tưởng, tín nhiệm. Theo Louis Baundin thì tín dụng là một sự trao đổi tài
hóa hiện tại lấy một tài hóa tương lai (Lê Văn Chí, 2006).
Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng và các tổ chức kihn tế, cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả. Việc hoàn trả

được nợ gốc trong tín dụng có nghĩa là việc thực hiện được giá trị hàng hóa trên
thị trường, còn việc hoàn trả được lãi vay trong tín dụng là việc thực hiện được
giá trị thặng dư trên thị trường.
Theo Luật Các tổ chức tín dụng thì tín dụng là việc các tổ chức tín dụng
thỏa thuận với khác hàng về sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả
bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng
và các nghiệp vụ khác.
Quan hệ tín dụng ở bất cứ nơi nào cũng thể hiện ở 3 mặt cơ bản sau:
- Có sự chuyển giao quyền sở hữu từ người này sang người khác.
- Sự chuyển giao này chỉ có tính chất tạm thời.
- Đến thời hạn do hai bên thỏa thận, người sử dụng phải hoàn trả lại cho
người sở hữu một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu, phần giá trị tăng thêm này gọi là
phần lời hay lãi suất.
Chức năng của tín dụng
- Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ
Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng nhờ chức năng này mà các
nguồn tiền tệ được điều hòa từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Tập trung và
phân phối tiền tệ là hai mặt hợp thành chức năng cốt lõi của tín dụng.
- Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho toàn xã hội
Hoạt động tín dụng trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ
lưu thông tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, các loại Sec, các
19
Luận văn tốt nghiệp
phương thức thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán Nhờ đó đã
thay thế một lượng tiền mặt lưu hành trên thị trường, làm giảm các chi phí liên
quan như in tiền, đúc tiền, vận chuyển và bảo quản
Với sự hoạt động của tín dụng đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã mở ra
một khả năng lớn cho việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua ngân
hàng dưới các hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau nhằm giải quyết
nhanh chóng các mối quan hệ kinh tế tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.

- Thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất
Nhờ hoạt động của tín dụng mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội
được huy động để sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hóa
có tác dụng làm tăng tốc độ lưu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội.
- Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế
Thông qua kế hoạch huy động và cho vay sẽ phản ánh được mức độ phát
triển của nền kinh tế về các mặt: khối lượng tiền tệ nhàn rỗi trong toàn xã hội,
nhu cầu vốn của nền kinh tế.
Mặt khác, qua các việc cho vay, ngân hàng có điều kiện nhìn tổng quát
vào cấu trúc tài chính của từng đối tượng vay vốn. Từ đó, phát hiện kịp những
trường hợp vi phạm pháp luật, ngăn chặn những tiêu cực, lãng phí, tăng cường
vai trò kiểm soát bằng tiền của ngân hàng.
Phân loại tín dụng
a) Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản như mua nhà ở, đất đai, xây dựng bất động sản trong lĩnh vực
công nghiệp, thương mại và dịch vụ
- Cho vay công nghiệp và sản xuất phi nông nghiệp: là loại cho vay ngắn
hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại và dịch vụ
- Cho vay nông nghiệp: là cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu
- Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm vật dụng đắt tiền, mua nhà cửa, vật kiến trúc, ngày nay NH còn thực
20
Luận văn tốt nghiệp
hiện các khoản cho vay để thanh toán các chi phí thông thường của đời sống như
thanh toán tiền điện, nước, điện thoại thông qua việc phát hành thẻ tín dụng.
b) Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng và được sử

dụng để bù đắp thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp và các
nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đây là loại hình tín dụng chiếm tỉ trọng
cao nhất.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 12 đến 60 tháng với
mục đích mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, xây dựng các
công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng thường đáp
ứng nhu cầu đầu tư dài hạn như xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng quy mô, quy
trình sản xuất, thay đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng lâu năm, mua sắm tài sản có giá
trị lớn
c) Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc không có sự bảo lãnh của người thứ ba, việc cho vay dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có
khả năng tài chính mạnh, quản trị hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa
vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một loại tài sản nào đảm bảo.
- Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay mà ngân hàng đòi hỏi người đi vay
phải có tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc cần có sự bảo lãnh của người thứ ba.
d) Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
- Cho vay bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được
cung cấp bằng tiền. Đây là hình thức cho vay chủ yếu của các ngân hàng dưới
dạng tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp
- Cho vay bằng tài sản: là hình thức tài trợ thuê mua, theo phương thức
này NH hoặc công ty thuê mua cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay được
gọi là người đi thuê và theo định kỳ người đi thuê hoàn trả nợ gốc và lãi.
e) Căn cứ vào phương thức hoàn trả
21
Luận văn tốt nghiệp
- Cho vay trả góp: là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi
theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng cho việc mua bất động sản,

mua nhà ở, cho những hộ KD nhỏ, cho vay để trang bị kỹ thuật trong nông nghiệp
- Cho vay phi trả góp: là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ hạn
đã thỏa thuận.
- Cho vay hoàn trả: theo yêu cầu (áp dụng cho hình thức thấu chi).
f) Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
- Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu,
đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: là khoản vay thực hiện thông qua việc mua lại các khế
ước hoặc chứng từ có giá đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
g) Căn cứ theo hình thức
Tín dụng chính thức: Là hình thức tín dụng hợp pháp, được sự cho phép
của Nhà nước. Các tổ chức tín dụng chính thức hoạt động dưới sự giám sát và chi
phối của Ngân hàng Nhà nước. Các nghiệp vụ hoạt động phải tuân theo Luật
Ngân hàng như quy định về kuhng lãi suất, huy động vốn, cho vay và những
dịch vụ mà chỉ có các tổ chức tài chính chính thức mới cung cấp được. các tổ
chức tín dụng chính thức bao gồm các ngân hàng thương mại, ngân hàng Chính
sách, quỹ tín dụng nhân dân, các chương trình trợ giúp của Chính phủ.
Tín dụng bán chính thức: mô hình tiết kiệm vốn thông qua các tổ chức
đoàn thể như hội nông dân, hội phụ nữ, hội thanh niên, hội cựu chiến binh được
hình thành nhiều nơi, mỗi người có vốn góp vào theo hình thưc tự tiết kiệm, có
người bảo quản và gửi tiết kiệm vào tổ chức tín dụng chính thức để sinh lãi hoặc
dưới hình thức hùn vốn để hỗ trợ các thành viên khác của hội, kết quả có thể
xoay vòng hay bốc thăm. Hình thức này giúp các thành viên trong hội ngoài việc
thuậ lợi cho việc quản lý mà còn là yếu tố quan trọng thúc đẩy ý thức đạo đức
của cộng đồng tương trợ vốn lẫn nhau.
Tín dụng phi chính thức: Là các hình thức tín dụng nằm ngoài sự quản lý
của Nhà nước. các hình thức này tồn tại khắp nơi và gồm nhiều nguồn cung vốn
như cho vay chuyên nghiệp, thương lái cho vay, người thân, bạn bè, họ hàng hay
cửa hàng vật tư nông nghiệp, hụi Lãi suất cho vay và những quy định trên thị
22

Luận văn tốt nghiệp
trường này do người chi vay và người đi vay quyết định. Trong đó, cho vay
chuyên nghiệp là hình thức cho vay nặng lãi bị Nhà nước nghiêm cấm.
Các qui định trong hoạt động cho vay của ngân hàng
a) Đối tượng cho vay
Các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có nhu cầu vay vốn, có khả
năng trả nợ để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch
vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống ở trong và nước ngoài.
Nguyên tắc vay vốn
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Điều kiện vay vốn
Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều
kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp
với quy định của pháp luật .
- Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính Phủ,
ngân hàng Nhà nước Việt Nam, và hướng dẫn của hội sở ngân hàng.
b) Biện pháp bảo đảm khoản tiền vay
Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay
Là việc người đi vay đem tài sản, bất động sản thuộc quyền sở hữu hợp
pháp của mình để ngân hàng cho vay nắm giữ và dùng số tài sản đó để đảm bảo
cho số nợ vay. Nếu đến hạn, người vay không hoàn trả được nợ thì ngân hàng sẽ
phát mãi hoặc tiếp nhận tài sản thế chấp, cầm cố để khấu trừ nợ.
Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba

23
Luận văn tốt nghiệp
Bên bảo lãnh đem tài sản của mình thế chấp hoặc cầm cố cho ngân hàng
(bên nhận bảo lãnh) để đảm bảo một khoản nợ cho người được bảo lãnh. Nếu đến
hạn mà người đi vay không trả được nợ cho ngân hàng thì người bảo lãnh đứng ra
trả nợ thay nếu không ngân hàng sẽ phát mãi tài sản thế chấp, cầm cố để thu nợ.
Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Bên cho vay (ngân hàng) và bên đi vay (khách hàng) có thể thỏa thuận
dùng tài sản hình thành bằng vốn vay để đảm bảo nợ vay. Nếu khi đến hạn mà
bên vay không thực hiện việc trả nợ thì ngân hàng cho vay sẽ xử lý tài sản hình
thành bằng vốn vay để thu nợ.
c) Lãi suất cho vay
- Lãi suất cho vay là tỉ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ so
với số vốn cho vay phát ra trong một thời gian nhất định. Thông thường lãi suất
tính cho năm, quý, tháng.
- Lãi suất cho vay thực hiện theo qui định của ngân hàng Nhà nước và của
hội sở ngân hàng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng thì lãi suất áp dụng tại thời điểm nhận nợ
.
- Trường hợp gia hạn nợ, giảm nợ thì lãi suất cho vay áp dụng theo thỏa
thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
- Lãi suất nợ quá hạn tối đa bằng 150% lãi suất cho vay.
d) Thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: Thời hạn cho vay theo thỏa thuận được xác định phù
hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng nhưng
dưới 12 tháng.
- Cho vay trung và dài hạn: Thời hạn cho vay theo thỏa thuận được xác định
phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng
và tính chất nguồn vốn của ngân hàng. Cho vay trung hạn là các khoản vay từ 12
tháng đến 60 tháng. Cho vay dài hạn là các khoản vay trên 60 tháng.

2.1.3. Vai trò của tín dụng đối với sự phát triển kinh tế nông nghiệp
nông thôn
Tín dụng được các nhà kinh tế công nhận là có vai tró quan trọng trong
phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Lịch sử phát triển nông nghiệp nông
24
Luận văn tốt nghiệp
thôn ở nhiều nước trên thế giới đã chứng minh là không thể thiếu vai trò quan
trọng của tín dụng. Tín dụng là điều kiện cần thiết và là trung gian phân bổ nguồn
lực cho phát triển kinh tế nông nghiệp và giảm nghèo ở nông thôn. Tín dụng là
tập trung huy động nhiều nguồn vốn, gắn liền với sử dụng vốn có hiệu quả đề đầu
tư phát triển kinh tế nông thôn, tạo điều kiện tích lũy vốn cho công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Tín dụng thực sự là đòn bẩy kinh tế kích thích cho ngành kinh tế
mũi nhọn phát triển cũnh như mở rộng thương mại dịch vụ ở cả thành thị và nông
thôn. Vai trò của tín dụng đối với sự phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn có
thể tập trung vào những điểm sau:
Góp phần thúc đầy hình thành thị trường tài chính nông thôn. Thị trường
tài chính ở nông thôn là nơi giải quyết mối quan hệ cung cầu về vốn, nhằm thỏa
mãn nhu cầu phát triển kinh tế nông thôn. Trong thị trường này, ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn có vai trò vô cùng quan trọng vì nó có hệ thống
chi nhánh đến tận huyện. Chính hoạt động tín dụng đã hình thành và đẩy nhanh
sự phát triển của thị trường tài chính, tín dụng ở nông thôn.
Hoạt động tín dụng đã góp phần đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung
vốn, tư liệu sản xuất, khoa học công nghệ để phát triển kinh tế nông thôn. Vốn tín
dụng của ngân hàng đã giúp hộ có khả năng giải quyết được khó khăn trong sản
xuất kinh doanh và góp phần tăng thu nhập cho hộ. quy mô sản xuất của hộ càng
lớn thì càng có khả năng đứng vững hơn trong cạnh tranh. Trên cơ sở đó, họ có
khả năng dễ dàng trong việc tích tụ và tập trung vốn.
Tín dụng đã góp phần tận dụng khai thác mọi tiềm năng vê đất đai, lao
động và tài nguyên thiên nhiên. Tiềm năng về phát triển ở nông thôn nước ta là
rất lớn, nếu có chính sách đầu tư tín dụng hợp lý, thì chắc chắn những khả năng

tiềm tàng mà lâu nay chưa được sử dụng sẽ được động viên khai thác triệt để và
phát huy hiệu quả.
Tín dụng đã góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho nông
dân tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay,
đời sống nông thôn còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở vật chất, kỹ thuật còn lạc hậu.
Muốn cải thiện tình hình đó, ta phải tăng cường đầu tư vốn cho phát triển nông
thôn. Chính vì lẽ đó, vốn đầu tư của ngân hàng không những tham gia vào quá
25

×