Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Chính sách marketing mix đối với dịch vụ my TV TTViễn thông huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.19 KB, 45 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH 1






BÁO CÁO THỰC TẬP
BÁO CÁO THỰC TẬP
CHÍNH SÁCH MARKETING – MIX
CHÍNH SÁCH MARKETING – MIX
ĐỐI VỚI DỊCH VỤ MYTV
ĐỐI VỚI DỊCH VỤ MYTV
TẠI VIỄN THÔNG THỪA THIÊN HUẾ
TẠI VIỄN THÔNG THỪA THIÊN HUẾ
Hà nội, tháng 5 năm 2013
Hà nội, tháng 5 năm 2013
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
3
LỜI MỞ ĐẦU 3
PHẦN 1: THỰC TẬP CHUNG 5
Chương 1: Khái quát về Viễn Thông Thừa Thiên Huế 5
1.1. Quá trình hình thành và phát triển: 5
1.2. Nhiệm vụ, chức năng : 5
1.2.1. Nhiệm vụ: 5
1.2.2. Chức năng: 6
1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự: 6
1.4. Các lĩnh vực hoạt động chính: 8
Chương 2: Đặc điểm hoạt động của Viễn Thông Thừa Thiên Huế 9


2.1. Đặc điểm công tác Marketing: 10
Tuy nhiên, do tổ chức phân tán nên có ít nhiều chính sách marketing có thể không
được triển khai đồng bộ giữa các phòng ban dẫn đến công tác tổ chức marketing
đôi khi còn được thực nhiện chậm, và thời gian đầu triển khai hay gặp một số khó
khăn nhất định 10
2.2. Đặc điểm công tác quản trị nhân sự: 10
2.3. Đặc điểm công tác Tài chính - Kế toán 12
2.4. Đặc điểm khách hàng 12
Chương 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Viễn Thông Thừa Thiên Huế 12
3.1. Kết quả hoạt động SXKD: 13
3.2. Kết quả phát triển dịch vụ viễn thông: 13
PHẦN 2: THỰC TẬP CHUYÊN SÂU 15
CHÍNH SÁCH MARKETING-MIX ĐỐI VỚI DỊCH VỤ MYTV 15
ĐƯỢC THỰC HIỆN TẠI VIỄN THÔNG THỪA THIÊN HUẾ 15
Chương 1: Thực trạng chính sách Marketing-Mix đối với dịch vụ MyTV 15
đang được thực hiện tại Viễn Thông Thừa Thiên Huế 15
1.1. Giới thiệu về dịch vụ MyTV: 16
1.2. Tình hình phân đoạn thị trường và thị trường mục tiêu của dịch vụ MyTV tại
Viễn Thông Thừa Thiên Huế 19
1.2.1. Phân đoạn thị trường: 19
1.2.2. Thị trường mục tiêu: 20
1.3. Quá trình cung cấp dịch vụ MyTV tại Viễn Thông Thừa Thiên Huế: 21
1.4. Chính sách Marketing-Mix của Viễn Thông Thừa Thiên Huế đối với dịch vụ
MyTV 21
1.4.1. Chính sách sản phẩm: 21
1.4.2. Chính sách giá cước: 23
BẢNG CƯỚC DỊCH VỤ MYTV 23
1.4.3. Chính sách phân phối: 27
1.4.4. Chính sách xúc tiến: 29
Chương 2: Đánh giá về chính sách Marketing-Mix đối với dịch vụ MyTV 33

được thực hiện tại Viễn Thông Thừa Thiên Huế 33
2.1. Những kết quả đạt được: 33
2.2. Tình hình cạnh tranh các dịch vụ tương đồng trên địa bàn Tỉnh: 37
2.3. Những tồn tại và nguyên nhân: 38
2.3.1. Về chính sách sản phẩm: 38
2.3.2. Về chính sách giá cước 39
2.3.3. Về chính sách phân phối 40
2.3.4. Về chính sách xúc tiến 41
2.3.5. Nhu cầu thị trường, tình hình cạnh tranh 41
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách Marketing-Mix 42
đối với dịch vụ MyTV tại Viễn Thông Thừa Thiên Huế 42
3.1 Kiến nghị, đề xuất với Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam: 42
3.2. Kiến nghị, đề xuất liên quan tới Công ty VASC : 43
KẾT LUẬN 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO 44

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua tình hình cạnh tranh các dịch vụ viễn thông ở nước ta nói
chung và Viễn thông Thừa Thiên Huế nói riêng diễn ra hết sức gay gắt. Từ chỗ VNPT
độc quyền cung cấp các dịch vụ viễn thông, đến nay đã có rất nhiều nhà cung cấp mới
tham gia cung cấp dịch vụ viễn thông như Viettel, FPT, Vietnammobile,….
Nhận thức được những cơ hội và thách thức trong điều kiện kinh doanh hiện
nay, để tồn tại và phát triển, cùng với sự phát triển chóng mặt về khoa học kỹ thuật và
công nghệ, VNPT đã không ngừng nỗ lực cho ra đời các sản phẩm dịch vụ mới, trong
đó có dịch vụ MyTV. Tuy mới ra đời nhưng dịch vụ này đã được khách hàng đón nhận
rất nhiều và dự báo sẽ bùng nổ trong vòng 3 năm tới.
Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ
MyTV tại Viễn thông Thừa Thiên Huế là một việc làm hết sức cần thiết với mong
muốn cùng Viễn thông Thừa Thiên Huế cạnh tranh thắng lợi trong thời gian tới.
Đó là lý do giúp em sử dụng kiến thức đã học được ở nhà trường để xem xét

một vấn đề thực tiễn nên em chọn chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp: “ Chính
sách Marketng-mix đối với dịch vụ MyTV tại Viễn thông Thừa Thiên Huế”
Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận chia làm 3 phần:
Phần 1 : Thực tập chung
Phần 2 : Thực tập chuyên sâu: chính sách marketing-mix đối với dịch vụ
MyTV được thực hiện tại Viễn thông Thừa Thiên Huế
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo TS. Nguyễn Thị Hoàng Yến, đã giúp đỡ,
hướng dẫn, tạo mọi điều kiện để em hoàn thành báo cáo thực tập này.
PHẦN 1: THỰC TẬP CHUNG
Chương 1: Khái quát về Viễn Thông Thừa Thiên Huế
1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Sau ngày Huế giải phóng, ngày 21/01/1976 Bưu điện Bình Trị Thiên được
thành lập.
Năm 1989, tỉnh Bình Trị Thiên được chia tách thành 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng
Trị và Thừa Thiên Huế. Bưu điện tỉnh Thừa Thiên Huế ra đời trên cơ sở tách ra từ Bưu
điện Bình Trị Thiên thành ba đơn vị.
Từ 01/01/2008, được sự phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Viễn thông Thừa
Thiên Huế ( VNPT Thừa Thiên Huế ) đã ra đời sau khi thực hiện chuyển đổi mô hình
mới của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, tách Bưu điện tỉnh Thừa Thiên
Huế thành hai đơn vị Viễn thông Thừa Thiên Huế và Bưu điện Thừa Thiên Huế.
VNPT Thừa Thiên Huế là một đơn vị trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam (do Tập đoàn sở hữu 100% vốn điều lệ).
Trụ sở: Số 08 Hoàng Hoa Thám, Thành phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế.
Sự kiện này đánh dấu bước đổi mới, phát triển của VNPT trên thực tế theo mô
hình Tập đoàn kinh tế.
VNPT Thừa Thiên Huế được thành lập trên cơ sở tổ chức lại các đơn vị kinh
doanh dịch vụ Viễn thông - Công nghệ thông tin và các đơn vị trực thuộc khác của
Bưu điện tỉnh Thừa Thiên Huế sau khi thực hiện phương án chia tách Bưu chính -
Viễn thông trên địa bàn tỉnh.
VNPT Thừa Thiên Huế chịu trách nhiệm kế thừa quyền, nghĩa vụ pháp lý và lợi

ích hợp pháp khác về dịch vụ Viễn thông, công nghệ thông tin của Bưu điện Tỉnh thừa
Thiên Huế cũ theo quy định của pháp luật.
1.2. Nhiệm vụ, chức năng :
1.2.1. Nhiệm vụ:
- Sử dụng hiệu quả các nguồn lực của nhà nước được Tập đoàn giao cho VNPT
Thừa Thiên Huế quản lý nhằm phát triển kinh doanh và phục vụ, bảo toàn, phát triển
phần vốn cũng như các nguồn lực khác đã được giao.
- Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng danh mục hành nghề đã đăng ký.
Chịu trách nhiệm trước Tập đoàn về kết quả hoạt động; chịu trách nhiệm trước khách
hàng và pháp luật về sản phẩm, dịch vụ do đơn vị cung cấp. Trình Tập đoàn phương
án giá cước liên quan tới các dịch vụ do đơn vị kinh doanh.
- Đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ an ninh
quốc phòng, ngoại giao và các thông tin liên lạc khẩn cấp, đảm bảo các dịch vụ Viễn
thông cơ bản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế với thẩm quyền theo qui định.
- Chịu sự chỉ đạo và điều hành mạng Viễn thông thống nhất của Tập đoàn.
- Xây dựng qui hoạch phát triển đơn vị trên cơ sở chiến lược của Tập đoàn.
- Chấp hành các qui định của Nhà nước và Tập đoàn về điều lệ, thủ tục nghiệp
vụ, qui trình, qui phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, giá, cước và các chính sách giá.
- Đổi mới, hiện đại hoá thiết bị mạng lưới, công nghệ và phương thức quản lý
trong quá trình xây dựng và phát triển đơn vị trên sơ sở phương án đã được Tập đoàn
phê duyệt.
1.2.2. Chức năng:
VNPT Thừa Thiên Huế, là đơn vị kinh tế trực thuộc, hạch toán phụ thuộc Tập
đoàn BCVT Việt Nam; có chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ
chuyên ngành viễn thông – công nghệ thông tin như sau:
- Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa
mạng viễn thông trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức, quản lý, kinh doanh và cung cấp các dịch vụ viễn thông, CNTT;
- Sản xuất, kinh doanh, cung ứng, đại lý vật tư, thiết bị viễn thông – công nghệ
thông tin theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị và của khách hàng;

- Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình viễn thông – công
nghệ thông tin;
- Kinh doanh dịch vụ quảng cáo; dịch vụ truyền thông;
- Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng;
- Tổ chức phục vụ thông tin đột xuất theo yêu cầu của cấp uỷ Đảng, Chính
quyền địa phương và cấp trên.
- Kinh doanh các ngành nghề khác khi được Tập đoàn cho phép.
1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự:
(Nguồn: Phòng tổ chức – lao động của VNPT Thừa Thiên Huế)
VNPT Thừa Thiên Huế tổ chức quản lý theo cơ cấu trực tuyến. Đứng đầu
VNPT Thừa Thiên Huế là Giám đốc, chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm trước Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam và
Pháp luật về toàn bộ các hoạt động của đơn vị.
Bộ máy quản lý của VNPT Thừa Thiên Huế gồm Ban Giám đốc và các phòng
ban chuyên môn, các chuyên viên giúp Giám đốc trong việc quản lý và điều hành công
việc chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ và nội dung công việc
được giao.
GIÁM ĐỐC
VNPT TT HUẾ
Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc
Phòng
Đầu tư
xây
dựng
Phòng
Kế
hoạch
Phòng
Tài
chính

kế toán
Phòng
Mạng
dịch vụ
Phòng
Tổ
chức
lao
động
Phòng
Tổng
hợp
hành
chính
Phòng
kinh
doanh
TT Viễn thông Nam Đông
TT Viễn thông Phú Lộc
TT Viễn thông Phú Vang
TT Viễn thông Hương Thủy
TT Viễ thông Hương Trà
TT Viễn thông Phong Điền
TT Viễn thông Quảng Điền
TT Viễn thông A Lưới
TT Chuyển mạch truyền dẫn
TT Viễn thông Huế
Trung tâm MMC
Trung tâm DVKH
TT

điều
hành
thông
tin
Giám đốc VNPT Thừa Thiên Huế là người được Tổng Giám đốc Tập đoàn
Bưu chính Viễn thông Việt Nam bổ nhiệm và giao trách nhiệm trực tiếp lãnh đạo, điều
hành hoạt động chung của VNPT Thừa Thiên Huế, chịu trách nhiệm về kết quả sản
xuất kinh doanh của đơn vị trước Tập đoàn và tập thể người lao động.
Các Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc quản lý điều hành một hoặc một số
hoạt động của đơn vị theo sự phân công của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám
đốc và Pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Bộ máy tham mưu gồm các phòng ban chức năng chịu sự trực tiếp điều hành
của Giám đốc và chỉ đạo các đơn vị trong từng lĩnh vực chuyên môn cụ thể và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc và Pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
Giám đốc phân công và Pháp luật quy định.
Khối trực tiếp sản xuất là các đơn vị trực thuộc VNPT Thừa Thiên Huế chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc VNPT Thừa Thiên Huế. Khối trực tiếp sản xuất gồm
12 Trung tâm trực tiếp quản lý, vận hành, phát triển mạng lưới viễn thông và tổ chức
kinh doanh các dịch vụ Viễn thông – CNTT thuộc phạm vi của đơn vị quản lý.
Trưởng các đơn vị này thay mặt cho Giám đốc trực tiếp quan hệ với địa phương
để tạo sự hỗ trợ ngang dọc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật đối với
toàn bộ hoạt động của đơn vị mình.
1.4. Các lĩnh vực hoạt động chính:
- Xây dựng, quản lý, vận hành, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa mạng
viễn thông trên địa bàn toàn tỉnh;
- Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình viễn thông – công
nghệ thông tin;
- Quản lý, kinh doanh và cung cấp các dịch vụ viễn thông, CNTT:
• Điện thoại cố định
• ADSL

• Kênh thuê riêng.
• Dịch vụ di động Vinaphone.
• Điện thoại vô tuyến cố định Gphone.
• Dịch vụ FTTH
• IPTV (MyTV, HueTV)
• Giải đáp thông tin, giải trí 1080.
• Phần mềm tin học.
• Kinh doanh các thiết bị viễn thông – công nghệ thông
tin
- Kinh doanh dịch vụ quảng cáo; dịch vụ truyền thông;
- Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng;
Chương 2: Đặc điểm hoạt động của Viễn Thông Thừa Thiên Huế
2.1. Đặc điểm công tác Marketing:
Hiện tại công tác marketing của VNPT Thừa Thiên Huế được tổ chức theo mô
hình marketing toàn đơn vị, nghĩa là không có phòng marketing riêng mà công tác
marketing của đơn vị được phân cho nhiều bộ phận cùng tham gia, chủ yếu là phòng
kinh doanh, phòng kế hoạch, và các trung tâm trực thuộc. Mục tiêu của công tác này là
nâng cao năng lực đáp ứng trước những thay đổi của nhu cầu thị trường và đối thủ,
đồng thời chuẩn bị phương án ứng phó với những cơ hội và rủi ro tiềm tàng nảy sinh
trong suốt thời kỳ chiến lược. Chuẩn bị các giải pháp nghiên cứu thị trường nhằm xác
định tiềm năng thị trường, lựa chọn đối tượng mục tiêu, các giải pháp gắn với việc
xây dựng và củng cố hệ thống…
Công tác tổ chức marketing của VNPT Thừa Thiên Huế đang có những đóng góp
tích cực cho quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị. Những quyết định về
marketing nhằm định hướng khách hàng đã giúp đơn vị đi đúng hướng và phát triển
nhanh, các hoạt động marketing đã làm cho thương hiệu VNPT ngày càng được nhiều
người biết đến và trao niềm tin. Do tổ chức theo mô hình toàn đơn vị nên hoạt động
marketing được chuyên môn hóa, được thực hiện cẩn thận và luôn gắn liền với các
hoạt động của đơn vị.
Tuy nhiên, do tổ chức phân tán nên có ít nhiều chính sách marketing có thể

không được triển khai đồng bộ giữa các phòng ban dẫn đến công tác tổ chức marketing
đôi khi còn được thực nhiện chậm, và thời gian đầu triển khai hay gặp một số khó
khăn nhất định.
2.2. Đặc điểm công tác quản trị nhân sự:
Bảng: Nguồn nhân lực VNPT Thừa Thiên Huế
(Đơn vị: người)
TT Diễn giải
T.
số
Trình độ Giới tính Độ tuổi
ĐH
&
trên
ĐH
Cao
đẳng
Tr.
Cấp
Công
nhân
Chưa
qua
đào
tạo
Nam Nữ
Từ 30
trở
xuốn
g
Từ

31
trở
lên

Lao động có mặt
đến 31/12/2012
529 209 16 39 235 30 380
14
9
276 253
1
Khối quản lý
chung
82 53 7 10 10 2 67 15 14 68

- Lao động quản

57 53 4 0 0 0 45 12 11 46

- Lao động phục
vụ (bảo vệ, lái
xe…)
25 0 3 10 10 2 22 3 3 22
2 Khối sản xuất 447 157 18 32 208 32 354 89 263 184
- LĐ quản lý 69 65 1 3 0 0 58 11 25 44
- LĐ công nghệ 346 126 9 15 181 15 259 87 244 102

- Lao động phục
vụ (bảo vệ, lái
xe…)

32 0 3 4 23 2 28 4 20 12
(Nguồn: Phòng Tổ chức - Lao động, VNPT Thừa Thiên Huế)
* Quy mô lao động
Bảng: Quy mô lao động của Viễn thông TT Huế qua một số năm
(Đơn vị: người)
Năm
2010 2011 2012
T.s


% so
với năm
trước
T.s


% so
với năm
trước
T.s


% so
với năm
trước
Tổng số
lao động
450
106,6
3

479 106,44 529 110,44
(Nguồn: Phòng Tổ chức - Lao động, VNPT Thừa Thiên Huế)
Để phù hợp với đòi hỏi của thị trường và nhu cầu mở rộng kinh doanh phát
triển dịch vụ, trong giai đoạn từ 2009 đến 2011 đội ngũ lao động của Viễn thông Thừa
Thiên Huế liên tục tăng với tốc độ tăng trung bình trong 3 năm qua là 5-6%.
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy được nguồn nhân lực của Viễn thông Thừa
Thiên Huế trong những năm gần đây có sự chuyển biến theo hướng tích cực. Chất
lượng nguồn nhân lực của đơn vị ngày càng được nâng cao số lao động có trình độ cao
đẳng đại học có xu hướng tăng rõ rệt .
2.3. Đặc điểm công tác Tài chính - Kế toán
VNPT Thừa Thiên Huế căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm cân đối
nguồn tài chính để đảm bảo các điều kiện cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh
và đầu tư cơ sở hạ tầng… Công tác Tài chính – Kế toán được thực hiện xuyên suốt từ
Phòng Tài chính – Kế toán đến các phòng Kinh tế kế hoạch thuộc các Trung tâm. Việc
kiểm tra, giám sát được thực hiện định kỳ 1quý/1lần nhằm quản lý chặt chẽ nguồn thu
chi từ các đơn vị trực thuộc giúp VNPT Thừa Thiên Huế cân bằng thu chi tốt và
hướng tới kinh doanh có lãi.
2.4. Đặc điểm khách hàng
Với địa bàn kinh doanh hiện nay tương đối thuận lợi do sự phát triển về dân trí,
các hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ du lịch cũng có chiều hướng tăng và khu
đô thị, các khu công nghiệp mới được hình thành là những cơ hội để VNPT Thừa
Thiên Huế mở rộng thị trường cung cấp các dịch vụ viễn thông.
Đối tượng khách hàng của VNPT Thừa Thiên Huế đa phần là các khách hàng
có nhu cầu sử dụng dịch vụ thường xuyên và tương đối ổn định. Họ thường là các đối
tượng khách hàng thích lựa chọn sử dụng dịch vụ mới, có tiêu chuẩn công nghệ cao,
chất lượng ổn định, thông tin lien lạc không bị gián đoạn, thời gian đáp ứng yêu cầu
nhanh.
Việc mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã
hội trong những năm qua đã khiến cho nhu cầu sử dụng các dịch vụ viễn thông tăng
cao. Tuy nhiên, sự bùng nổ của thị trường viễn thông với sự ra đời của rất nhiều nhà

cung cấp dịch vụ mới cũng đã đem đến cho khách hàng nhiều cơ hội lựa chọn. Giờ
đây, khách hàng có toàn quyền lựa chọn, quyết định việc sử dụng dịch vụ của nhà
cung cấp nào với mức giá cả hợp lý và dịch vụ tốt nhất.
Trong thời gian qua, đã có rất hiều khách hàng của VNPT Thừa Thiên Huế, vì
chạy theo các chương trình khuyến mãi mà rời mạng VNPT để chuyển sang sử dụng
dịch vụ của các doanh nghiệp khác. Đây thực sự là thách thức lớn mà đơn vị đang phải
đối mặt.
Chương 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Viễn Thông Thừa Thiên Huế
3.1. Kết quả hoạt động SXKD:
Trong những năm qua tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
tương đối ổn định và đều vượt chỉ tiêu đề ra. Doanh thu cũng như sản lượng ngày các
dịch vụ viễn thông ngày càng tăng, nhu cầu người dân đã được đáp ứng.
Bảng : Kết quả kinh doanh của VNPT TT Huế
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
2010/2009 2011/2010
+/- % +/- %
Doanh thu
(triệu đồng)
266 506 293 620 411 500 27114 10.17 117880 40.15
Chi phí
(triệu đồng)
214 278 241 899 356 143 27621 12.89 114244 47.23
Lợi nhuận
(triệu đồng)

52 228 52 721 55 357 493 0.94 2636 4.99
( Nguồn: Phòng kinh doanh, VNPT TT Huế)
- Tổng doanh thu phát sinh năm 2010 là 293 620 000 000 đồng. Với kết quả thực
hiện này đơn vị đã đạt 101% kế hoạch tăng 10.17 so với năm 2009; nộp ngân sách Nhà
nước ước đạt 30,1 tỷ đồng, tăng 7% so với năm 2009. Tổng chi phí thực hiện năm 2010:
241 899 000 000 đồng, tăng 12.89% so với năm 2009. Do đó lợi nhuận thu được tăng 493
000 000 đồng, tức tăng 0.94% so với năm 2009.
- Năm 2011 tổng doanh thu đạt 411 500 000 000 đồng, tăng 40.15% so với năm
2010. Tổng chi phí phát sinh năm 2011 là 356 143 000 000 đồng, tăng 47.23% so với
năm 2010. Lợi nhuận thu được tăng 2 636 000 000 đồng, tăng 4.99% so với năm 2010.
 Năm 2011 cả doanh thu và chi phí đều tăng cao hơn so với năm 2010. Đơn
vị cần có những biện pháp cắt giảm chi phí để có thể đem lại nguồn lợi nhuận cao
hơn.
3.2. Kết quả phát triển dịch vụ viễn thông:
Bảng : Kết quả kinh doanh của VNPT Thừa Thiên Huế
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
% Năm 2010
so 2009
% Năm 2011
so 2010
D.vụ viễn thông
ĐT cố định 95,225 76,566.08 56,270.93 80.41% 73.49%
Mega VNN 49,340 52,202.67 49,401.86 105.80% 94.63%
FTTH 2,358 3,876.85 5,691.97 164.41% 146.82%
ĐT di động 19,000 25,383.51 30,712.03 133.60% 120.99%
ĐT GPhone 12,553 10,562.36 6,687.75 84.14% 63.32%
MyTV 3 158.47 1,959.61 5282.33% 1236.6%
HueTV 177 104.69 252.54 59.15% 241.23%
Dịch vụ khác

Cho thuê cơ sở hạ tầng 3,056 2,852 18,923 93.32% 663.50%
Thuê kênh riêng 1,265 1,433 21,181 113.28% 1478.09%
Giá trị gia tăng 1080 4,356 5,546 5,634 127.32% 101.59%
Tổng 178,685.63 196,714.69
( Nguồn: Phòng kinh doanh, VNPT TT Huế)
Bảng : Phát triển dịch vụ viễn thông của VNPT Thừa Thiên Huế
(Đơn vị: thuê bao)
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
% Năm 2010
so 2009
% Năm 2011
so 2010
Dịch vụ viễn thông
ĐT cố định 4,359 3,354 2,344 76.94% 69.89%
Mega VNN 5,261 7,831 7,724 148.85% 98.63%
FTTH 132 221 428 167.42% 193.67%
Di động trả sau VNP 4,329 5,060 7,119 116.89% 140.70%
Di động trả trước VNP 42,518 60,529 82,736 142.36% 136.69%
ĐT GPhone 4,972 3,501 574 70.41% 16.40%
MyTV 46 1,306 1,736 2839.13% 132.93%
HueTV 297 247 283 83.16% 114.57%
( Nguồn: Phòng Mạng Dịch vụ, VNPT TT Huế)
Năm 2011 phát triển thuê bao viễn thông: đạt 100 % so với kế hoạch; Năng suất
lao động đạt 836 triệu đồng/người/năm, tăng 30% so với năm 2010. Thị phần các dịch
vụ: ADSL chiếm 94%; thuê bao điện thoại di động VNP trả trước và sau: 29,3% ; thị
phần thuê bao điện thoại cố định: 99%. Lưu lượng cuộc gọi tại các trạm BTS
vinaphone trên địa bàn của VNPT TT Huế đạt tỷ lệ cao, tính bình quân năm luôn đứng
thứ 2,3/13 tỉnh miền Trung, thuê bao trả trước có cuộc gọi trên mạng khoảng 130.000.
PHẦN 2: THỰC TẬP CHUYÊN SÂU
CHÍNH SÁCH MARKETING-MIX ĐỐI VỚI DỊCH VỤ MYTV

ĐƯỢC THỰC HIỆN TẠI VIỄN THÔNG THỪA THIÊN HUẾ
Chương 1: Thực trạng chính sách Marketing-Mix đối với dịch vụ MyTV
đang được thực hiện tại Viễn Thông Thừa Thiên Huế
1.1. Giới thiệu về dịch vụ MyTV:
MyTV là dịch vụ truyền hình tương tác với nhiều dịch vụ mới hấp dẫn được
truyền qua giao thức Internet cung cấp tới khách hàng dựa trên công nghệ IPTV, tín
hiệu truyền hình được chuyển hóa thành tín hiệu IP, truyền qua hạ tầng mạng ADSL của
VNPT đến thiết bị đầu cuối STB tại thuê bao của khách hàng.
MyTV là dịch vụ truyền hình đa phương tiện do VNPT phối hợp với Công ty
Phần mềm và Truyền thông VASC đơn vị thành viên của Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam - VNPT cung cấp mang tới cho khách hàng nhiều hình thức giải trí
khác biệt chưa từng có tại Việt Nam: Truyền hình theo yêu cầu.
Sử dụng dịch vụ MyTV, khách hàng không chỉ dừng lại ở việc xem truyền hình
đơn thuần mà có thể xem bất cứ chương trình nào mình yêu thích vào bất kỳ thời điểm
nào và sử dụng nhiều dịch vụ khác qua màn hình tivi như: xem phim theo yêu cầu, hát
karaoke, chơi game, nghe nhạc,…
 Các dịch vụ trên MyTV
Dịch vụ Truyền hình (Live TV): Cung cấp cho khách hàng những kênh truyền
hình đặc sắc trong nước và quốc tế. Ngoài các kênh truyền hình theo chuẩn SD
(Standard Definition) thông thường, lần đầu tiên tại Việt Nam, MyTV cung cấp các
kênh truyền hình có chất lượng hình ảnh và âm thanh tuyệt hảo theo chuẩn HD (High
Definition)
Dịch vụ Tạm dừng (Time shift TV – TSTV): Là dịch vụ kết hợp giữa dịch vụ
truyền hình và dịch vụ theo yêu cầu cho phép khách hàng có thể tạm dừng hoặc tua lại
chương trình truyền hình đang phát và tiếp tục xem lại sau đó kể từ thời điểm tạm
dừng.
Dịch vụ Lưu trữ (Network Personal Video Recorder - NPVR): Giúp khách
hàng lựa chọn, ghi và lưu trữ các chương trình truyền hình, sau đó mở ra xem lại bất
cứ khi nào. Đặc biệt khách hàng có thể vừa xem vừa ghi lại chương trình truyền hình
mà mình yêu thích hay đặt chế độ ghi tự động khi có việc bận trùng với khung giờ

phát sóng của chương trình.
Dịch vụ Trả tiền theo từng chuyên mục (Instant Pay Per View – IPPV):
Khách hàng chỉ quan tâm tới các thông tin tài chính, thể thao, phim truyện hay tin tức
mà không có nhu cầu xem cả kênh truyền hình, IPPV có các tính năng cho phép khách
hàng chọn kênh, chọn chương trình.
Sóng phát thanh trực tuyến: Khách hàng có thể lựa chọn và nghe các chương
trình phát thanh trong nước, quốc tế qua hệ thống MyTV. Giờ đây họ có thể thưởng
thức những chuyên mục phát thanh yêu thích của mình vào bất kỳ thời điểm nào trong
ngày.
Truyền hình theo yêu cầu (TV on Demand): Dịch vụ này giúp khách hàng
lựa chọn và xem lại các chương trình truyền hình đã phát trước đó. Với dịch vụ
Truyền hình theo yêu cầu của MyTV, họ không phải phụ thuộc vào thời gian phát
sóng của các đài truyền hình và sẽ không bao giờ để lỡ bất cứ một chương trình truyền
hình yêu thích nào.
Phim truyện: Khách hàng có thể thỏa thích lựa chọn phim trực tiếp từ thư viện
phim khổng lồ gồm nhiều thể loại như phim hành động, hài, tâm lý xã hội, v.v. từ kinh
điển đến hiện đại, thuộc các quốc gia khác nhau vào bất cứ thời điểm nào theo chuẩn
HD với chất lượng hình ảnh và âm thanh tương đối tốt. Không chỉ dừng lại ở việc xem
phim đơn thuần, họ còn có thể xem các bộ phim yêu thích với rất nhiều tính năng ưu
việt như:
o Khóa các phim có nội dung không phù hợp với trẻ em.
o Xem trước nội dung giới thiệu của mỗi phim
o Xem lại 1 bộ phim nhiều lần.
o Sử dụng các chức năng như với đầu DVD: tua đi, tua lại, nhảy đến bất kỳ
vị trí nào của phim.
Ca nhạc: Giúp khách hàng tận hưởng giây phút thư thái sau giờ làm việc căng
thẳng với danh sách các bài hát liên tục được cập nhật. Với dịch vụ Ca nhạc của
MyTV, họ có thể nghe những bài hát yêu thích, những bài hát mới nhất thuộc mọi thể
loại và xem các Video clips ca nhạc với chất lượng tốt.
Karaoke: Là dịch vụ cho phép khách hàng hát Karaoke ngay tại nhà trên tivi.

Games: Là dịch vụ cho phép khách hàng lựa chọn và chơi game trên màn hình
tivi rộng lớn ngay tại nhà của mình với hình ảnh sống động và giao diện bắt mắt.
Ngoài ra, họ còn có thể lựa chọn game từ danh sách sẵn có. Số lượng game phong phú
và được cập nhật liên tục. Nội dung game hấp dẫn với nhiều thể loại như: thể thao, giải
trí, hành động, vui nhộn, phiêu lưu.
Dịch vụ chia sẻ ảnh và video clips: cho phép khách hàng tải ảnh và các clip
yêu thích lên hệ thống MyTV và chia sẻ cho mọi thành viên của MyTV cùng xem và
thưởng thức.
Thông tin cần biết (T-information): Cung cấp cho khách hàng những thông
tin hữu ích, nóng hổi nhất về mọi khía cạnh của cuộc sống: thời tiết, giao thông, giá cả
thị trường, thông tin chứng khoán, bất động sản, v.v.
Tiếp thị truyền hình (T-Marketing): Mang đến cho khách hàng những thông
tin về sản phẩm, dịch vụ như giá cả, mẫu mã, địa điểm giao dịch mua bán, giúp họ có
thể lựa chọn và đưa ra quyết định mua sắm.
Quảng cáo (Advertising): Cung cấp cho các doanh nghiệp và cá nhân có nhu
cầu quảng cáo trên MyTV qua nhiều hình thức: TVC, Panel, Logo, Text.
Tin nhắn ( SMS ): Là dịch vụ cho phép các thuê bao MyTV có thể nhắn tin
trực tiếp cho nhau trên màn hình dịch vụ, hoặc cho phép nhà cung cấp (Công ty
VASC) nhắn tin đến một tập thuê bao MyTV chọn trước hoặc toàn bộ thuê bao
MyTV, hoặc cho phép nhắn tin từ các thiết bị đầu cuối khác tới thuê bao MyTV và
ngược lại. Đây là dịch vụ mới đang được thử nghiệm và sẽ chính thức đi vào hoạt
động từ tháng 6 năm 2013.
 Lợi ích
Dịch vụ MyTV có thể thỏa mãn nhu cầu giải trí của mọi người, không phân biệt
lứa tuổi. MyTV cũng phù hợp với đối tượng là các cơ quan, doanh nghiệp, nhà hàng,
khách sạn có nhu cầu cao về chất lượng truyền hình và sử dụng các dịch vụ tiện ích
trong cuộc sống và công việc. Chỉ cần một đường cáp duy nhất do VNPT cung cấp,
khách hàng sẽ có cả điện thoại, internet, và truyền hình theo yêu cầu. Đặc biệt MyTV
có tính năng truyền hình xem lại, cho phép xem lại các chương trình đã phát sóng
trong 48h của các kênh truyền hình được cho phép trên hệ thống. Nhờ đó mà khách

hàng có thể xem lại chương trình mà mình yêu thích không phụ thuộc lịch phát sóng.
Ngoài ra, với dịch vụ truyền hình MyTV, người sử dụng còn được lựa chọn các
thể loại giải trí khác thông qua dịch vụ theo yêu cầu PayTV như: các thể loại phim
khác nhau của các quốc gia khác nhau, ca nhạc, thiếu nhi, chuyên mục làm đẹp, đọc
báo, xem bóng đá,….Các kênh, các bộ phim trên MyTV độ nét cao đạt chuẩn HD,
đem đến cho khách hàng một những hình ảnh sống động mà các chuẩn truyền hình
thông thường không có được.
Đặc biệt, MyTV có các dịch vụ và tính năng ưu việt dành cho đối tượng khách
hàng là các khách sạn như:
- Giao diện thiết kế riêng cho khách sạn.
- In hóa đơn chi tiết khách hàng sử dụng.
- Quảng cáo linh hoạt trên hệ thống MyTV.
- Tự giới thiệu các dịch vụ của khách sạn đến khách hàng.
- Quản lý phòng và giá cước linh hoạt.
- Truyền hình tương tác đa dịch vụ tiên tiến.
1.2. Tình hình phân đoạn thị trường và thị trường mục tiêu của dịch vụ
MyTV tại Viễn Thông Thừa Thiên Huế
1.2.1. Phân đoạn thị trường:
Thị trường dịch vụ truyền hình là một tập bao gồm các nhà cung cấp truyền
hình và các khách hàng đang sử dụng dịch vụ truyền hình và các khách hàng tiềm
năng. Thị trường dịch vụ truyền hình hiện nay ở Việt nam nói chung và ở địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế nói riêng đang diễn ra hết sức sôi động, có rất nhiều nhà cung cấp
dịch vụ với chất lượng cao, khách hàng có rất nhiều lựa chọn khi sử dụng các dịch vụ
truyền hình.
Để phân đoạn thị trường dịch vụ nói chung, người ta cần căn cứ vào một số tiêu
thức chủ yếu như sau: Phân đoạn theo tiêu thức địa lý, tiêu thức nhân khẩu học, tiêu
thức tâm lý học và tiêu thức hành vi tiêu dùng. Tuy nhiên, đặc điểm của khách hàng sử
dụng dịch vụ MyTV là không phân biệt tuổi tác, nghề nghiệp, giới tính, tôn giáo…
Nên khi phân khúc thị trường cần dựa trên tình hình thực tế nếu phân khúc theo khu
vực địa lý hay phân khúc theo dân số cũng như phân khúc theo tâm lý sẽ không phản

ánh rõ đặc điểm và những vấn đề liên quan đến phân khúc khách hàng nhắm tới. Dựa
vào những đặc điểm và hành vi tiêu dùng của khách hàng sử dụng dịch vụ MyTV như
vậy nên phân tích khách hàng theo hành vi mua. Phân khúc khách hàng theo hành vi
mua sẽ phân chia khách hàng thành các nhóm đồng nhất về các đặc tính như: lý do
mua hàng, lợi ích tìm kiếm, sự trung thành, số lượng và tỷ lệ sử dụng, cường độ tiêu
thụ, tình trạng sử dụng…Các chuyên gia marketing đánh giá rằng, phân đoạn thị
trường theo hành vi mua là khởi điểm tốt nhất để hình thành các đoạn thị trường, tìm
kiếm các giải pháp gia tăng doanh số.
Bảng : Các tiêu thức phân đoạn thị trường dịch vụ MyTV
Tiêu thức
Phân đoạn thị trường dịch vụ MyTV
Cá nhân hộ gia đình
Các khách sạn,
chủ thể kinh doanh
1/ Lý do sử dụng dịch vụ Sử dụng cho nhu cầu giải
trí.
Sử dụng chủ yếu là
phục vụ cho công việc,
kinh doanh.
2/ Lợi ích tìm kiếm Tính kinh tế (chi phí,
mức cước) của dịch vụ
phù hợp với khả năng,
Quan tâm đến chất
lượng, tiện ích để phục
vụ cho công việc.
thỏa mãn được nhu cầu
cá nhân.
3/ Cường độ sử dụng
dịch vụ
Sử dụng khi có nhu cầu,

Thường xuyên hàng
ngày.
Sử dụng khi có nhu
cầu, phục vụ cho việc
kinh doanh.
4/ Chi phí sử dụng dịch
vụ
Sử dụng với chi phí vừa
phải.
Sử dụng với chi phí
nhiều.
5/ Mức độ trung thành Khách hàng dao động. Khách hàng trung
thành.
1.2.2. Thị trường mục tiêu:
Viễn thông Thừa Thiên Huế lựa chọn thị trường mục tiêu của mình gồm những
khách hàng đang sử dụng dịch vụ điện thoại cố định và internet trên địa bàn tỉnh.
Ngoài ra, đơn vị cũng xác định đối tượng khách hàng chủ yếu là cá nhân, hộ gia
đình và các khách sạn trên địa bàn đặc biệt là các khách sạn có tiêu chuẩn 4 sao trở
lên, các khách sạn này có nhu cầu cung cấp những dịch vụ truyền hình tốt nhất cho
khách hàng.
 Khách hàng là tư nhân (hộ gia đình)
Nhóm khách hàng này phần lớn tập trung tại trung tâm thành phố Huế, trung
tâm các huyện, thị trấn. Mục đích sử dụng chủ yếu của khách hàng là giải trí, thời gian
sử dụng thường xuyên, hàng ngày. Ai cũng muốn chủ động xem các chương trình yêu
thích mà không phải bỏ lỡ vì lý do thời gian, công việc. Đây là phân khúc thị trường
tương đối lớn chiếm 92,06% trong tổng số khách hàng và có ảnh hưởng nhiều đến việc
kinh doanh của VNPT Thừa Thiên Huế.
 Khách hàng là các đối tượng kinh doanh (như quán café, khách sạn…)
Nhóm khách hàng này sử dụng dịch vụ MyTV chủ yếu để phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Khi đó, chất lượng dịch vụ đòi hỏi phải đáp ứng

tốt nhất yêu cầu công việc hơn là vấn đề về giá cước dịch vụ và chi phí sử dụng trong
tháng.
Là mảnh đất cố đô với lễ hội Festival được tổ chức hàng năm thu hút khá nhiều
khách du lịch, trên cơ sở đó hệ thống khách sạn, quán café ở Thừa Thiên Huế những
năm gần đây phát triển tương đối nhiều. Do đó, nhóm khách hàng này hứa hẹn tiềm
năng mang đến nguồn doanh thu khá lớn cho đơn vị nếu được khai thác hiệu quả.
Tuy nhiên, nhóm khách hàng là đối tượng khách sạn, quán cà phê chiếm một
tỷ lệ chưa tương ứng với số lượng: nguyên nhân chính đó là do với dịch vụ MyTV
một STB chỉ phục vụ cho một tivi, điều này rất bất tiện vì một khách sạn có rất
nhiều phòng, nếu như phải trang bị hết cho toàn khách sạn, thì hẳn phải tốn khoản
chi phí khá lớn.
 Đây thực sự là điều rất đáng quan tâm nếu như VNPT Thừa Thiên Huế
muốn tăng số thuê bao chiếm lĩnh thị trường của mình hơn nữa.
1.3. Quá trình cung cấp dịch vụ MyTV tại Viễn Thông Thừa Thiên Huế:
Quá trình cung cấp dịch vụ MyTV cho khách hàng là một quá trình khép kín từ
khâu bán hàng đến dịch vụ sau bán hàng.
Quy trình bán hàng
Quy trình dịch vụ sau bán hàng
1.4. Chính sách Marketing-Mix của Viễn Thông Thừa Thiên Huế đối với
dịch vụ MyTV
1.4.1. Chính sách sản phẩm:
a. Danh mục sản phẩm
Khách hàng yêu
cầu cung cấp
dịch vụ.
Nhân viên giao dịch
giới thiệu, giải thích
về dịch vụ cho KH.
Khảo sát, ra phiếu
đăng kí sử dụng

dịch vụ.
Đấu nối
thuê bao, ký hợp
đồng
Ghi nhận thông tin khách
hàng và nhập CSDL vào máy
tính để quản lý.
Đáp ứng yêu cầu khách hàng nếu
khách hàng có thắc mắc bất kỳ về
vấn đề gì.
- Trước đây, VNPT Thừa Thiên Huế cung cấp 4 gói dịch vụ: MyTV, MyTV
HD, Full Option, Full Option HD. Chiến lược dịch vụ MyTV được cung cấp tại đơn vị
trong thời gian qua là: Cung cấp đúng và đầy đủ các gói dịch vụ mà VASC đưa ra,
đảm bảo về kế hoạch cung cấp dịch vụ đúng theo nhu cầu của từng phân khúc khách
hàng, hoàn thành mục tiêu kế hoạch được giao từ Tập đoàn. Nhưng trong thời gian gần
đây, nhằm đem lại cho khách hàng sự trải nghiệm thú vị về dịch vụ truyền hình tương
tác IPTV, theo sự cải tiến của Công ty Phần mềm và Truyền thông VASC, VNPT
Thừa Thiên Huế hiện tại cung cấp 4 gói dịch vụ mới từ 1/5/2011 bao gồm: MyTV
Silver, MyTV Silver HD, MyTV Gold và MyTV Gold HD. Cũng từ 1/11/2012, MyTV
đã nâng số lượng kênh truyền hình do dịch vụ MyTV cung cấp lên 84 kênh truyền
hình tín hiệu SD, 12 kênh tín hiệu HD, mở rộng các kênh Radio cho các thuê bao.
- Để sử dụng dịch vụ MyTV, khách hàng cần có một đường truyền Internet
ADSL và một hộp giải mã tín hiệu STB (set top box) vì thế VNPT Thừa Thiên Huế đã
đưa ra nhiều chương trình hỗ trợ về giá ở các giá trị bộ giải mã STB, tặng modem
ADSL hai cổng hoặc bốn cổng, miễn phí hoà mạng…
VNPT Thừa Thiên Huế cung cấp dịch vụ MyTV có khả năng đáp ứng cùng lúc
hai chuẩn hình SD và HD, phục vụ tiện ích cho cả khách hàng dùng tivi hệ cũ hoặc
mới. Với chuẩn hình SD, tốc độ đường truyền lên đến 2Mbps, đạt độ phân giải chuẩn
phục vụ hệ thống tivi màn hình thông thường. Với chuẩn hình HD, có sự hỗ trợ của
nhiều công nghệ cao cấp, đạt tốc độ đường truyền 8Mbps, cao gấp 4 lần so với SD cho

chất lượng hình ảnh, âm thanh cũng như dữ liệu siêu thực.
b. Hệ thống nhận diện thương hiệu
 Tên: Dịch vụ MyTV
 Logo

Logo dịch vụ IPTV của VNPT gồm 2 phần: biểu tượng và chữ. Phần biểu
tượng là màn hình tivi LCD cách điệu lấy màu vàng cam làm nền, thể hiện sự trẻ trung
của dịch vụ, đặc trưng cho công nghệ mới. Năm chấm trắng hình chữ nhật được xếp
theo hướng vòng cung đi lên tượng trưng cho sự phong phú và đa dạng về dịch vụ.
Đây cũng là biểu tượng của sự phát triển. Phần chữ “mytv”mang ý nghĩa “truyền hình
của tôi” được thể hiện thành hai khối rõ ràng, với sự kết hợp hài hòa bởi 2 gam màu
xanh và trắng tượng trưng cho khách hàng và VNPT. Sự kết hợp của 2 gam màu thể
hiện ý nghĩa kết hợp hài hòa giữa lợi ích của VNPT và lợi ích của khách hàng.
Biểu tượng màn hình LCD cách điệu là hình ảnh về dịch vụ truyền hình qua
giao thức IP, có sự khác biệt so với dịch vụ truyền hình truyền thống, khách hàng có
thể xem truyền hình theo cách thức mới. Hình ảnh năm hình chữ nhật xếp phía trên
chữ “mytv” cũng thể hiện ý nghĩa dịch vụ “mytv” cung cấp cho khách hàng những
dịch vụ tiện ích giúp khách hàng khám phá thế giới và cuộc sống từng bước làm cho
cuộc sống tốt đẹp hơn. Phù hợp với Slogan là “Những gì bạn muốn”.
Thông điệp Logo dịch vụ “mytv” muốn gửi đến khách hàng là mong muốn
hướng khách hàng cuộc sống tiện nghi hơn và tốt đẹp hơn.
 Slogan: “ MyTV- Những gì bạn muốn”
1.4.2. Chính sách giá cước:
Dịch vụ MyTV do VNPT Thừa Thiên Huế cung cấp có những loại cước sau như:
cước đấu nối hòa mạng, chi phí lắp đặt ban đầu, cước thuê bao tháng, cước sử dụng
dịch vụ PayTV ứng với các gói dịch vụ được sử dụng, các gói cước này do VNPT
Thừa Thiên Huế ban hành dựa trên qui định của Công ty Phần mềm và Truyền thông
VASC.
BẢNG CƯỚC DỊCH VỤ MYTV
Áp dụng từ ngày 01/11/2012

1. Mức cước thuê bao tháng
Đơn vị: đồng/bộ giải mã/tháng
Gói dịch vụ Nội dung dịch vụ Mức cước thuê bao
MyTV Silver - 84 kênh truyền hình tín
hiệu SD, các kênh Radio
- Dịch vụ tạm dừng, lưu
trữ và xem lại các
chương trình truyền hình
- Dịch vụ tiếp thị truyền
hình, dịch vụ thông tin
60.000
cần biết, dịch vụ chia sẻ
hình ảnh, tin tức
- Gói nội dung tín hiệu
SD theo yêu cầu bao
gồm phim, âm nhạc,
karaoke, sức khỏe làm
đẹp, thể thao, đọc
truyện, (các nội dung
không thể hiện giá tiền
trên màn hình TV)
MyTV Silver HD
- 12 kênh tín hiệu HD,
84 kênh truyền hình tín
hiệu SD, các kênh Radio
- Dịch vụ tạm dừng, lưu
trữ và xem lại các
chương trình truyền hình
- Dịch vụ tiếp thị truyền
hình, dịch vụ thông tin

cần biết, dịch vụ chia sẻ
hình ảnh, tin tức
- Gói nội dung tín hiệu
SD và HD theo yêu cầu
bao gồm phim, âm nhạc,
karaoke, sức khỏe làm
đẹp, thể thao, đọc
truyện, (các nội dung
không thể hiện giá tiền
trên màn hình TV)
80.000
MyTV Gold
- Nội dung dịch vụ thuộc
gói MyTV Silver
- Toàn bộ các dịch vụ
theo yêu cầu có tín hiệu
SD (như mục 2.1 dưới
đây)
120.000
MyTV Gold HD
- Nội dung dịch vụ thuộc
gói MyTV Silver HD
- Toàn bộ các dịch vụ
theo yêu cầu có tín hiệu
SD và HD (như mục 2.1
dưới đây)
135.000
2. Mức cước dịch vụ theo yêu cầu (PayTV)
2.1 Mức cước dịch vụ theo yêu cầu miễn phí với gói cước MyTV Gold và
MyTV Gold HD

Đơn vị: đồng/bộ giải mã/tháng
Các gói nội dung theo
yêu cầu
Mức cước tối thiểu
theo lần sử dụng
Mức cước trần trong
tháng
Gói Phim truyện
1.000 đồng/phim/48 giờ
1.000 đồng/tập phim/48
giờ
100.000
Gói Nhịp cầu MyTV
1.000 đồng/nội dung/24
giờ
100.000
Gói Âm nhạc
1.000 đồng/1 nội dung
70.000 cho mỗi gói nội
dung
Gói Karaoke
Gói Trò chơi
1.000 đồng/game/1 lần
chơi
Gói Đọc truyện 1.000 đồng/1 nội
dung/24 giờ
Gói Sức khỏe & làm đẹp
Gói Thể thao
1.000 đồng/1 nội
dung/48 giờ

Không có mức
cước trần
Mức cước cho từng nội dung được thể hiện trên màn hình TV (EPG)
2.2 Mức cước dịch vụ theo yêu cầu áp dụng cho tất cả các gói cước
Đơn vị: đồng/bộ giải mã/tháng
Các gói nội dung theo
yêu cầu
Mức cước tối thiểu
theo lần sử dụng
Mức cước trần trong
tháng
Gói Thiếu nhi 1.000 đồng/nội dung
(Mức cước chi tiết cho
từng nội dung được thể
hiện trên màn hình TV
(EPG) và cho phép sử
70.000


×