Tải bản đầy đủ (.ppt) (24 trang)

Polyme hóa pha rắn, lỏng , plasma

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 24 trang )

Phần dành cho đơn vị
Nội dung báo cáo
Polyme hóa pha khí.
Polyme hóa pha khí.
Ưu và nhược điểm.
Quy trình sản xuất PE
Quy trình sản xuất PE (công nghệ
UNIPOL ).
Polyme hóa
pha rắn
Polyme hóa pha rắn.
Polyme hóa pha rắn.
Trùng hợp chậm trong pha rắn

Đặc điểm.
+ Nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ nóng chảy của
monome.
+ Cao hơn nhiệt độ chuyển thủy tinh.

Polyme ở trạng thái thủy tinh vô định hình.

Nguyên nhân dẫn đến tốc độ chậm:
+ Do sự hình thành sức căng và chỗ khuyết
trong mạng lưới tinh thể monome.
Khắc phục: chuyển đi một nhóm nào đó trong
phân tử cần năng lượng hoạt hóa
chậm.
Khơi màu pha rắn

Các phương pháp khơi màu của pha rắn hạn
chế hơn so với pha lỏng. Vì các monome kết


tinh ở nhiệt độ thấp nên không có khả năng
hoạt hóa nhiệt.
Sự phân bố đều chất khơi màu hoặc chất xúc
tác cũng gặp khó khăn.
 Phương pháp khơi màu phổ biến trong pha
rắn là bức xạ hóa học.
Ví dụ polyme hóa pha rắn.

Trùng hợp monome vòng như trioxan thông
qua việc chiếu xạ tia grama 
Polyoxymethylen.
Polyme hóa
Plasma
Mức năng lượng
Phân loại Plasma
Phân loại phản ứng.

Các phản ứng Plasma khí với Polyme
Các phản ứng Plasma khí với Polyme
được phân loại:
được phân loại:
+ Các phản ứng bề mặt.
+ Các phản ứng bề mặt.
+ Trùng hợp Plasma.
+ Trùng hợp Plasma.
+ Làm sạch và khắc ăn mòn.
+ Làm sạch và khắc ăn mòn.
Các phản ứng bề mặt.

Các phản ứng giữa các dạng hình thái của

chất khí với các dạng hình thái của bề mặt

Phản ứng của các dạng hình thái của bề mặt
với nhau sẽ tạo thành nhóm chức và đóng rắn
trên bề mặt.
Ví dụ:
Xử lí plasma bằng Argon, ammnia, cacbon
monoxit, cacbon dioxit, flo, nitơ, nitơ dioxit, oxy
và nước.
Trùng hợp Plasma

Hình thành màng mỏng trên bề mặt của
polyme nhờ xảy ra quá trình trùng hợp các
hợp chất hữu cơ như CH4, C2H6, C2F4 v v
Trong plasma.

Quá trình này gồm phản ứng giữa các dạng
chất khí với nhau, giữa các dạng của chất khí
với các dạng của bề mặt và phản ứng của các
dạng bề mặt với nhau.
Làm sạch và khắc ăn mòn.

Vật liệu bị loại trừ khỏi bề mặt polyme nhờ các
phản ứng hóa học hay ăn mòn vật lí xảy ra
trên bề mặt và tạo thành các hợp chất bay hơi.

Plasma có chứa oxy thường đươch dùng để
loại bỏ tạp chất trên bề mặt polyme.
Ví dụ: Oligome, các chất chống oxy hóa, chất
chống kết tụ hay chất bôi trơn chống dính cho

khuôn.

Khắc ăn mòn khác làm sạch ở lượng vật chất
bị loại khỏi bề mặt polyme lớn hơn.

Ví dụ: Plasma oxy, Plasma chứa oxy và flo.
Phủ lớp mỏng bằng Plasma

Trùng hợp Plasma là một kĩ thuật đặc biệt
nhằm biến tính polyme và vật liệu khác bằng
cách phủ lên nền một lớp polyme mỏng.

Ưu điểm:
+Tạo màng mỏng đều đặn với độ dày chỉ vài
trăm angstrom đến 1 micromet.
+ Đồng nhất về mặt lí hóa.
+ Có độ bám dính tốt giữa màng và vật liệu nền.
+ Trơ về mặt hóa học và thấm nước thấp hơn.
Phủ lớp mỏng bằng Plasma
Ví dụ: Ghép monone lên bề mặt vật liệu: Plasma Ar tạo
ra gốc tự do trên mạch phân tử của vật liệu và
monome ghép lên vật liệu đó.

Ar  Gốc tự do +
Monome  Ghép lên bề
mặt vật liệu. ( Áp suất
thấp)

Các monome điển hình
sử dụng axit acrylic, allyl

amin và allyl ancol
Nghiên cứu biến tính bề mặt
Polyme bằng Plasma.

Một lớp nông bề mặt polyme có độ dày
khoảng vài chục nanomet được biến đổi hóa
học nhờ hoạt động của các hạt giàu năng
lượng và bức xạ UV

Có thể biến tính bề mặt bằng cách hoạt hóa
Plasma như độ thấm ướt, độ bám dính ngoại
và khả năng tương thích sinh học để sử dụng
tùy theo mục đích.
Ứng dụng Polyme hóa Plasma

Cải thiện tính chất cơ học và tính chất bề mặt
của sợi.

Chế tạo polyme compozit.

Tăng khả năng in trên nền Polyme.

Polyme hữu cơ phủ kim loại.

Tạo tính chất mới cho bề mặt Polyme.
Cảm ơn sự theo dõi của
các bạn!!!!!!!

×