Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Giải pháp hoàn thiện các nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển tại công ty tnhh tiếp vận sao biển giai đoạn 2021 2023

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.16 KB, 20 trang )

Phạm thị thanh ngân
C17E4E
1621003406

ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA
NHẬP KHẨU NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY
TNHH TIẾP VẬN SAO BIỂN GIAI ĐOẠN 2021-2023
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TỔ CHỨC NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN
HÀNG HÓA NHẬP KHẨU NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1. Khái quát chung về nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên
container bằng đường biển
1.1.1.

Khái niệm chung về quy trình tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận

1.1.2.

Đặc điểm về quy trình tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận

1.1.3.

Phân loại nghiệp vụ giao nhận

1.1.4.

Vai trò của quy trình tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận

1.2. Quy trình tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận tại Công ty TNHH Tiếp Vận
Sao Biển
1.2.1 Ký kết hợp đồng dịch vụ
1.2.2 Nhận và kiểm tra bộ chứng từ


1.2.3 Xin giấy phép nhập khẩu từ Bộ công thương
1.2.4 Khai báo hải quan điện t
1.2.5 Lấy lệnh giao hàng
1.2.6 Làm thủ tục hải quan ở cảng
1.2.7 Lấy hàng
1.2.8 Giao hàng
1.2.9 Quyết tốn và lưu hồ sơ
1.3. Các tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá việc tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận tại

Công ty TNHH Tiếp Vận Sao Biển
1.3.1 Đáp ứng kịp thời
1.3.2 Độ chinh xác cao

1.3.3 Tiết kiệm thời gian và chi phí
1.3.4 An tồn tuyệt đối
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng việc tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận tại Công
ty TNHH Tiếp Vận Sao Biển
1.4.1 Môi trường bên ngoai


Phạm thị thanh ngân
C17E4E
1621003406

1.4.2 Môi trường bên trong
1.5. Kinh nghiệm và bài học kinh nghiệm về tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao
nhận của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoai
1.5.1 Doanh nghiệp trong nước
1.5.2 Doanh nghiệp nước ngoai
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN HOÀN THIỆN VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN

NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU NGUYÊN CONTAINER
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN SAO BIỂN
2.1. Tổng quan về doanh nghiệp
2.1.1 Quá trình hình thanh và phát triển doanh nghiệp
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp
2.1.3 Cơ cấu tổ chức kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp
2.1.4 Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.5 Định hướng phát triển doanh nghiệp đến năm 2023
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận tại Cơng ty TNHH Tiếp
Vận Sao Biển
2.2.1
2.2.2
2.2.3
giao

Quy trình thực hiện nghiệp vụ giao nhận tại Cơng ty
Phân tích nghiệp vụ giao nhận tại Công ty
Nhận xét và đánh giá việc tổ chức thực hiện nghiệp vụ
nhận tại Công ty

2.3. Những thuận lợi và khó khăn đối với việc tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao
nhận tại Công ty TNHH Tiếp Vận Sao Biển giai đoạn 2021-2023
2.3.1
2.3.2
2.3.3

Những thuận lợi
Những khó khăn
Đánh giá


CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHIỆP
VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU NGUYÊN CONTAINER BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN SAO BIỂN GIAI ĐOẠN 20212023
3.1. Định hướng và mục tiêu hoàn thiện việc tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao
nhận tại Cơng ty TNHH Tiếp Vận Sao Biển
3.2. Giải pháp hồn thiện việc tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận tại Công ty
TNHH Tiếp Vận Sao Biển
3.2.1
Tạo sự phối hợp và liên kết chặt chẽ hơn nữa giữa các bộ
phận, phịng ban trong Cơng ty
3.2.2
Tổ chức, đào tạo nhân sự trong Công ty


Phạm thị thanh ngân
C17E4E
1621003406

3.2.3
Hoàn thiện khâu chuẩn bị chứng từ và lên tờ khai hải
quan bằng phần mềm
3.2.4
Hoàn thiện khâu mở tờ khai tại Chi cục hải quan cửa khẩu
3.2.5
Hoàn thiện khâu giao nhận với cảng và giao hàng cho
khách hàng
3.3. Kiến nghị


Phạm thị thanh ngân

C17E4E
1621003406

ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG
HÓA NHẬP KHẨU NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI
CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN SAO BIỂN GIAI ĐOẠN 2021-2023
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với thời buổi kinh tế hội nhập như hiện nay, muốn tồn tại và
phát triển mỗi nước khơng thể thu mình mà cần phải mở cửa giao
lưu buôn bán với nhiều quốc gia trên thế giới. Trước sự biến đổi đó,
ngành xuất nhập khẩu đã và đang nắm giữ được vai trò hết sức
quan trọng trong nền kinh tế. Đầu tiên đó chính là tăng trường nền
kinh tế về mặt lượng. Nhờ vào ngành xuất nhập khẩu là nền kinh tế
Việt Nam ln duy trì được tốc độ tăng trưởng GDP ở mức cao. So
với giai đoạn trước khi xuất nhập khẩu ra đời và phát triển thì đó
chính là sự khác biệt rất lớn nhờ đó mà nền kinh tế Việt Nam đã tăng
được nhiều bậc và sánh ngang được với nhiều quốc gia trên thế giới.
Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu có thể làm tăng ngoại
tệ thu được, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu cho ngân sách
nhà nước, kích thích đổi mới cơng nghệ, tiếp cận được với những
hình thức kinh doanh mới, tạo thêm cơng ăn việc làm cho một lực
lượng lớn người trong độ tuổi lao động, những người có trình độ cao,
tao sự cạnh tranh giữa hàng hóa nội và ngoại nhập, nâng cao mức
sống người dân.
Nhờ vào hoạt động xuất nhập khẩu chúng ta có thể kết hợp
những nguồn lực của chính đất nước, những tiềm năng như tài
nguyên, lao động cùng những thiếu hụt như vốn, ký thuật để mở cửa
nền kinh tế nhằm tranh thủ nguồn vốn viện trợ, kế thừa thành tựu
khoa học kĩ thuật kết hợp với tiềm năng tạo nên sự tăng trưởng

mạnh cho nền kinh tế, góp phần rút ngắn khoảng cách kinh tế của
nước ta với những quốc gia phát triển trên thế giới.


Phạm thị thanh ngân
C17E4E
1621003406

Tuy nhiên, việc xuất khẩu hay nhập khẩu thực tế đã cho thấy bản thân
doanh nghiệp không thể chủ động hoàn toàn trong việc trực tiếp vận chuyển, giao
nhận hàng hóa đến khách hàng của mình ở các quốc gia khác nhau trên thế giới, vốn
có đặc thù cách xa nhau về khoảng cách địa lý. Vì thế, ngành giao nhận và vận tải
hàng hóa xuất nhập khẩu cũng đã phát triển mạnh và đóng vai trị vơ cùng quan trọng
trong việc lưu chuyển hàng hóa, là chiếc cầu nối giữa người mua, người bán, người
sản xuất và người tiêu dùng.
Nhận thức được tầm quan trọng của điều đó nên trong q trình thực tập tại
Cơng ty em đã chọn đề tài :” GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC NGHIỆP VỤ GIAO
NHẬN HÀNG HÓA NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG
TY TNHH TIẾP VẬN SAO BIỂN GIAI ĐOẠN 2021-2023” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp. Nội dung khóa luận hướng tới phân tích quy trình thực tế để nhập một lô hàng
mà công ty đã và đang làm được, song song với những điều đó là chỉ ra những điểm
yếu và thách thức mà công ty đang gặp phải, để từ đó đưa ra những giải pháp và kiến
nghị cho công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
-

Phân tích quy trình tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu
tại Cơng ty TNHH Tiếp Vận Sao Biển

-


Đánh giá ưu, nhược điểm của quy trình tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận
hàng hóa nhập khẩu

-

Tìm ra giải pháp để cải tiến, hồn thiện, nâng cao chất lượng của quy trình tổ
chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại Cơng ty trong giai
đoạn 2021-2023 nhằm tăng hiệu quả kinh doanh của Công ty

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Các bước tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng
hóa nhập khẩu tại Cơng ty TNHH Tiếp Vận Sao Biển trong giai đoạn 20212023

-

Phạm vi nghiên cứu:
 Nội dung:


Phạm thị thanh ngân
C17E4E
1621003406

o Cơ sở lý thuyết về quy trình tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao
nhận
o


Các chỉ tiêu, đánh giá về việc tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao
nhận hàng hóa nhập khẩu tại Cơng ty TNHH Tiếp Vận Sao Biển
và các nhân tố ảnh hưởng

 Phạm vi nghiên cứu:
o Không gian: Công ty TNHH Tiếp Vận Sao Biển
o Thời gian: Quy trình tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng
hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển giai đoạn
2021-2023
4. Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp phân tích-tổng hợp: phân tích các vấn đề trong quy trinh tổ chức
thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu, sau đó tổng hợp và đưa ra
kết luận

-

Phương pháp thống kê: đưa ra các số liệu thứ cấp được thu thập và thống kê
của Công TNHH Tiếp Vận Sao Biển

-

Phương pháp mơ tả: mơ tả từng bước của quy trình qua các khâu giao nhận
hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển

-

Phương pháp suy diễn: phân tích các thơng tin thu thập, đưa ra các kết luận,
nhận xét và đưa ra hướng giải quyết


5. Kết cấu của khóa luận
Theo nội dung của đề tài này, ngoài phần lời mở đầu và kết luận, gồm có 3 chương
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý thuyết về quy trình tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng
hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển tại Công ty TNHH Tiếp Vận Sao
Biển
CHƯƠNG 2: Cơ sở thực tiễn hoàn thiện việc tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận
hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển tại Công ty TNHH Tiếp Vận
Sao Biển


Phạm thị thanh ngân
C17E4E
1621003406

CHƯƠNG 3: Giải pháp hoàn thiện việc tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng
hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển tại Công ty TNHH Tiếp Vận Sao
Biển giai đoạn 2021-2023

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUY TRÌNH TỔ CHỨC NGHIỆP VỤ GIAO
NHẬN HÀNG HĨA NHẬP KHẨU NGUN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
TẠI CƠNG TY TNHH TIẾP VẬN SAO BIỂN
1.1. Khái quát chung về nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
biển
1.1.1. Khái niệm về quy trình tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận
Trong hoạt động ngoại thương, hàng hóa được vận chuyển qua nhiều nước
khác nhau, từ nước người bán sang nước người mua. Trong đó người giao nhận
(Forwarder: Transitaire) là người phụ trách tổ chức việc di chuyển và thực hiện các
thủ tục liên quan đến việc vận chuyển.
Theo nguyên tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được

định nghĩa là bất kỳ dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bóc
xếp. đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến
các dịch vụ trên, kể cả vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thu thập các chứng
từ liên quan đến hàng hóa.
Theo điều 163 của luật thương mại Việt Nam ban hành ngày 23/5/1997 thì dịch
vụ giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận
hàng hóa nhận từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục
giấy tờ và các dịch vụ liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của chủ
hàng, người vận tải, người thuê dịch vụ giao nhận khác.


Phạm thị thanh ngân
C17E4E
1621003406

Giao nhận là một quá trình liên quan đến các nghiệp vụ, thủ tục và các chứng
từ thể hiện việc vận chuyển hàng hóa từ nơi người gửi hàng đến nơi người nhận hàng.
Người phụ trách việc giao nhận có thể trực tiếp làm các dịch vụ trên hoặc có hể thơng
qua một bên thứ ba để thuê dịch vụ lại.
1.1.2. Đặc điểm của quy trình tổ chức thực hiện giao nhận
Giao nhận cũng là một loại hình dịch vụ nên cũng mang những đặc điểm chung của
dịch vụ, đó là hàng hóa vơ hình nên khơng có tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đồng
nhất, khơng thể cất giữ trong kho, sản xuất và tiêu dung diễn ra đồng thời, chất lượng
của dịch vụ phụ thuộc vào cảm nhận của người được phục vụ. Nhưng do đây là một
hoạt động đặc thù nên dịch vụ này cũng có những đặc điểm riêng:
-

Dịch vụ giao nhận khơng tạo ra sản phẩm vật chất, nó chỉ làm cho đối tượng
thay đổi vị trí về mặt khơng gian chứ khơng tác động về mặt kỹ thuật làm thay
đổi đối tượng đó. Nhưng nó lại có tác động tích cực đến sự phát triển của sản

xuất và nâng cao đời sống của người dân.

-

Mang tính thụ động: do là loại hình dịch vụ nên phụ thuộc rất nhiều vào nhu
cầu của khách hàng, các quy định của người vận chuyển, các ràng buộc về luật
pháp, thể chế của chính phủ (nước XK, nước NK, nước thứ ba,..)

-

Mang tính thời vụ: dịch vụ giao nhận là dịch vụ phục vụ cho hoạt động XNK
nên nó phụ thuộc rất lớn vào lượng hàng hóa XNK. Mà thường hoạt động XNK
mang tính chất thời vụ nên hoạt động giao nhận cũng chịu ảnh hưởng của tính
thời vụ

Ngồi những cơng việc như làm thủ tục, mơi giới, lưu cước, người làm dịch vụ cịn
tiến hành các dịch vụ khác như gom hàng, chia hàng, bốc xếp nên để hồn thành cơng
việc tốt hay khơng cịn phụ thuộc nhiều vào cơ sở vật chất kỹ thuật và kinh nghệm của
người giao nhận.
1.1.3. Phân loại quy trình nghiệp vụ giao nhận
-

Căn cứ vào phạm vi hoạt động: gồm giao nhận nội địa và giao nhận quốc tế

-

Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh
 Giao nhận thuần túy chỉ bao gồm việc gửi hàng và nhận hang



Phạm thị thanh ngân
C17E4E
1621003406

 Giao nhận tổng hợp là giao nhận bao gồm tất cả các hoạt động như xếp
dỡ, bảo quản, vận chuyển
-

Căn cứ vào phương thức vận chuyển: giao nhận bằng đường biển, hàng không,
đường sắt, đường thủy, ô tô, bưu điện, đường ống, vận tải liên hợp và vận tải đa
phương thức

-

Căn cứ vào tính chất giao nhận
 Giao nhận riêng là người kinh doanh xuất nhập khẩu tự tổ chức, không
sử dụng dịch vụ giao nhận
 Giao nhận chuyên nghiệp là hoạt động giao nhận của các tổ chức Công
ty chuyên kinh doanh dịch vụ giao nhận theo sự ủy thác của khách hàng
1.1.4. Vai trò của nghiệp vụ giao nhận
Dịch vụ giao nhận có tác dụng tiết kiệm, giảm chi phí trong

q trình lưu thơng phân phối (ở đây, chủ yếu là phí vận tải chiếm tỷ
lệ lớn, chi phí này cấu thành giá cả hàng hóa trên thị trường. Dịch vụ
giao nhận càng hồn thiện và hiện đại sẽ tiết kiệm cho chi phí vận
tải và các chi phí khác phát sinh trong quá trình lưu thơng.Do đó,
giảm thiểu được chi phí này sẽ góp phần làm cho giá cả hàng hóa
trên thị trường giảm xuống, mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng,
tăng yếu tố cạnh tranh trong các doanh nghiệp. Dịch vụ giao nhận
góp phần mở rộng thị trường trong bn bán quốc tế. Các nhà sản

xuất muốn chiếm lĩnh và mở rộng thị trường cho sản phẩm của mình
phải cần sự hỗ trợ của dịch vụ logistics. Dịch vụ này có tác dụng như
cầu nối trong vận chuyển hàng hóa trên các tuyến đường đến các thị
trường mới đúng yêu cầu về thời gian và địa điểm đặt ra. Nên doanh
nghiệp có thể khai thác và mở rộng thị trường nhanh và mạnh hơn.
Đồng thời, góp phần giảm chi phí, hồn thiện và tiêu chuẩn hóa
chứng từ kinh doanh quốc tế. nâng cao hiệu quả pháp lý, giảm thiểu
chi phí trong quá trình sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho các
doanh nghiệp gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp giao
nhận.


Phạm thị thanh ngân
C17E4E
1621003406

1.2. Quy trình tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận tại Công ty TNHH Tiếp
Vận Sao Biển

ký hợp đồng
dịch vụ với
cơng ty đối tác

Hóa đơn thương mại: 01 bản

Nhận và kiểm
tra bộ chứng từ

Packing list: 01 bản
C/O: 01 bản

Nhân viên giao
nhận

Nhân viên chứng
từ

Lấy lệnh giao hàng
(D/O) và cược
Container

Lên tờ khai hải
quan điện tử

B/L: 01 bản
Thông báo hàng đến: 01
bản

v

Nhân viên giao
nhận

Nộp thuế vào ngân sách nhà nước
Kiểm tra và xử lý tờ khai

Làm thủ thục hải
quan tại cảng

Đóng lệ phí hải quan và nhận lại
tờ khai

Đóng tiền ở phòng thương vụ
cảng và in phiếu xuất, nhập bãi


Phạm thị thanh ngân
C17E4E
1621003406

Nhân viên giao
nhận
Nhận hàng và
giao hàng cho
khách

Nhân viên giao
nhận
Lấy cược Container

In tờ khai mã vạch
Thanh lý Hải quan cổng
Giao hàng cho chủ hàng

Nhân viên kế
tốn
Quyết tốn chi
phí dịch vụ
Hình 1.1: Sơ đồ lý thuyêt quy trình giao nhận

Bước 1: Kí hợp đồng dịch vụ với đối tác sau khi thương lượng giá dịch vụ của sales
cung cấp cho công ty đối tác.

Bước 2: Nhận và kiểm tra bộ chứng từ cần thiết cho lơ hàng: Hóa đơn thương mại,
Hợp đồng, phiếu đóng gói, vận đơn, C/o…. kiểm tra lại có đúng với thực tế của lơ
hàng khơng, đúng thông tin của người mua và người bán không, hợp lệ với các quy
định không.
Bước 3: Nhân viên chứng từ sẽ tiến hành khai hải quan trên phần mềm ecus5 sau khi
nhận đủ và kiểm tra bộ chứng từ và hàng đến.
Bước 4: Nhân viên giao nhận sẽ đi lấy D/O và cược Cont tại hảng tàu để làm thủ tục
nhận hàng tại cảng
Bước 5: Nhân viên giao nhận sẽ cầm bộ chứng từ đẻ làm thủ tục hải quan tại cảng và
đóng lệ phí để thơng quan hàng hóa
Bước 6: Sau khi hàng hóa đủ điều kiện thơng quan , nhân viên giao sẽ in tờ khai mã
vạch, và đăng kí e-port để nhận phiếu EIR , sau khi nhận hàng tại cảng , tài xế sẽ vận
chuyển hàng hóa đến kho riêng của khách hàng để xuống hàng.
Bước 7: Khi đã xuống hàng rồi tài xế sẽ đi trả Cont rổng tại Depot mà hãng tàu đã quy
định trong giấy cược cont, lấy lại tiền cược Cont với hãng tàu đã cược trước đó nếu
khơng có phát sinh gì nữa.
Bước 8: Tổng hợp lại bộ chứng từ và các phí liên quan để thanh tốn với khách hàng
và trả lại bộ chứng từ gốc.


Phạm thị thanh ngân
C17E4E
1621003406

1.3. Các tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá việc tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận
hàng hóa
1.3.1

Đáp ứng kịp thời


Một dịch vụ sẽ có rất ít giá trị nếu khơng sẵn có cho khách hàng vào thời điểm và
địa điểm mà họ có nhu cầu tiêu dùng. Một doanh nghiệp chấp nhận chi phí để vận
chuyển hàng hóa đến với khách hàng hoặc dự trữ nhằm đảm bảo cung ứng kịp thời về
mặt thời gian thì sẽ tạo ra giá trị đối với những khách hàng mà trước đó doanh nghiệp
chưa có được. Đây là chỉ tiêu để đánh giá số lượng và chất lượng đơn hàng mà nhà
doanh nghiệp đã thực hiện dịch vụ cho khách hàng.
1.3.2

Độ chính xác cao

Độ chính xác của hóa đơn cước được tính bằng cách chia số hóa
đơn cước khơng mắc lỗi cho tổng số hóa đơn vận chuyển trong một
khoảng thời gian nhất định. Lỗi ở đây có thể bao gồm giá khơng
chính xác, trọng lượng khơng chính xác, thông tin không đầy đủ,...
Số liệu này thường được đo theo hai hướng: tổng quan công ty và
cho mỗi nhà vận chuyển.
Tỷ lệ lỗi thanh tốn trung bình là 3%, khiến cho tỷ lệ chính xác của
hóa đơn cước lên đến 97%.Đo phí trên hóa đơn vận chuyển hàng
hóa cho phép bạn xác định bất kỳ vấn đề nhỏ nào khó phát hiện ra.
Nhờ đó, các quản lý có thể xác định vấn đề phát sinh trong giai đoạn
đầu và đưa ra hành động cụ thể để giải quyết chúng, tránh các
khoản phí và lệ phí khơng cần thiết, giảm chi phí vận chuyển. Hóa
đơn và thanh tốn cước của bạn càng ít lỗi, bạn càng thu được nhiều
lợi nhuận.
1.3.3

Tiết kiệm thời gian và chi phí

Với sự phát triển ngày căng cao của công nghệ thông tin, thời gian
ngày căng được chú trọng và là một trong những tiêu chí đầu tiên để

đánh giá chất lượng một dịch vụ. Đặc biệt trong dịch vụ giao nhận
thì vấn đề thời gian được chú trong hơn cả. Bất kì doanh nghiệp nào


Phạm thị thanh ngân
C17E4E
1621003406

đều hoạt động theo kế hoạch đã vạch ra trước, việc vận chuyển
hàng hóa cần chính xác về thời gian để không làm ảnh hưởng đến kế
hoạch của khách hàng
Ta có thể tính tỷ lệ trên bằng cách lấy số lượng xe thực hiện lấy
hàng đúng thời gian quy định chia cho tổng số lô hàng. Đây là một
phép tính giúp đo lường hiệu suất vận chuyển hàng hóa và ảnh
hưởng của nó lên hoạt động dịch vụ của công ty.Theo Hiệp hội Chuỗi
cung ứng, tỷ lệ lấy hàng trung bình đúng giờ là 96% cho một vài
ngành hàng. Đồng thời, chỉ hơn 40% các công ty đạt được hiệu suất
mục tiêu của họ, dao động từ 95-100%. Đối với các công ty, tỷ lệ lấy
hàng đúng giờ cung cấp cho ta các thông tin chi tiết như vấn đề
đang nằm ở nhà cung cấp dịch vụ hay làn đường nào, và cách chúng
ảnh hưởng đến doanh số bán hàng. Đối với tài xế, họ sẽ thấy được
tầm quan trọng của việc đúng giờ và cách nó ảnh hưởng đến lịch
trình giao hàng. Việc đo chính xác các mốc thời gian lấy hàng sai
quy định giúp xác định vấn đề ngay khi phát sinh, ngăn chặn ảnh hg
của chúng lên quá trình giao sản phẩm.

Trên thực tế, việc tiết kiệm thời gian vận chuyển đã là bước đầu trong việc tiết kiệm
một phần chi phí cho khách hàng. Tuy nhiên, ngoài việc tiết kiệm thời gian, để có
mức chi phí thấp cho khách hàng, các doanh nghiệp làm dịch vụ giao nhận cần có
những biện pháp tối ưu kế hoạch vận tải. Khi nói đến chất lượng, giá cả cũng được coi

là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc quyết định sử dụng dịch vụ. Để tồn tại,
phát triển và chiếm lĩnh thị trường, các doanh nghiệp cần tìm mọi biện pháp giảm giá
thanh, nâng cao chất lượng. Nhưng đây không phải là một vấn đề đơn giản. Đối với


Phạm thị thanh ngân
C17E4E
1621003406

dịch vụ giao nhận, giảm giá thành đồng nghĩa với việc công ty phải xây dựng được hệ
thống, quy trình một cách khoa học, tinh tốn kỹ lưỡng.
1.3.4

An tồn tuyệt đối

Hàng hóa vận chuyển đa dạng, có những mặt hàng dễ bị tổn hại, yêu cầu bảo quản
trong điều kiện đặc biệt. Với mỗi loại hàng hóa như vậy cần có những hình thức vận
chuyển khác nhau nhằm tối thiểu hóa mức tổn thất. Với một số mặt hàng quan trọng,
nhất là hàng hóa lưu thơng quốc tế, các đơn vị vận chuyển cần phải mua bảo hiểm cho
hàng hóa để giảm mức rủi ro, tăng độ an toàn cho sản phẩm. Ngoài ra, giảm thiểu rủi
ro cho hàng hóa cũng là trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giao nhận, nó
thể hiện sự chuyên nghiệp trong khâu vận tải và nâng cao sự tin cậy của khách hàng
với doanh nghiệp.
Chỉ số này sẽ đo lường số phần trăm hồn hảo (tức khơng mắc lỗi)
của một đơn hàng. Nói một cách đơn giản, mục tiêu của việc đo
lường này là cải thiện quá trình phân phối của bạn bằng cách tìm và
loại bỏ các khiếm khuyết theo mức độ tăng dần, cho đến khi con số
đó giảm về khơng. Với việc đo lường đơn hàng hồn hảo, các nhà
quản lý sẽ có thể xác định bất kỳ nguyên nhân thất bại nào trong
mọi trường hợp.

1.4. Các nhân tố tố ảnh hưởng việc tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng
hóa
1.4.1
-

Mơi trường bên ngồi

Cơ sở hạ tầng trong nước:
Cơ sở hạ tầng giao giao thông Việt Nam chưa phát triển. Đây khơng chỉ là khó

khăn của Cơng ty mà là của ngành giao nhận nói chung, trong khi sản lượng hàng hóa
thơng quan hàng hóa thì rất nhiều tình trạng kẹt xe xảy ra thường xuyên làm mất thời
gian của nhân viên giao nhận.
-

Tính thời vụ của hoạt động giao nhận:

Hoạt động giao nhận thường không ổn định do khối lượng công việc thay đổi theo
thời gian. Thời điểm hàng nhiều, có nhiều hợp đồng thì nhân viên phải làm việc liên
tục nhưng cũng có khi khối lượng cơng việc giảm do hợp đồng ít đi và hàng hóa ít lại.


Phạm thị thanh ngân
C17E4E
1621003406

Điều này cũng làm ảnh hưởng ít nhiều đến doanh thu hàng tháng của Công ty và thu
nhập của nhân viên,
-


Đặc điểm của hàng hóa:
Mỗi loại hàng hóa lại có những đặc điểm riêng của nó. Ví dụ như hàng nơng

sản thì mau hỏng, dể biến đổi ảnh thưởng đến chất lượng, hàng máy móc, thiết bị thì
cồng kềnh, khối lượng và kích thước lớn gây nên việc khó vận chuyển… Chính những
đặc điểm đó của từng loại hàng hóa sẽ quy định cách đóng gói, xếp dỡ, chằng bc
hàng hóa sao cho đúng quy cách, phù hợp với từng loại hàng để nhằm đảm bảo chất
lượng của hàng hóa trong q trình chun chở và giao nhận.
1.4.2
-

Môi trường bên trong

Nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp vận tải chủ yếu là đội ngũ nhân viên

vận hành phương tiện vận chuyển, các trang thiết bị xếp dỡ, nhân viên giao nhận hàng
hóa. Ngày nay, do ứng dụng khoa học, công nghệ vào lĩnh vực vận tải và sự chuẩn
mực hóa các thơng tin về hàng hóa giữa các nước xuất nhập khẩu cũng như giữa các
tổ chức liên quan đến lơ hàng thương mại, địi hỏi các nhân viên này phải có nghiệp
vụ chun mơn, đồng thời cũng phải có kỹ năng tin học và ngoại ngữ. Các kỹ năng đó
sẽ giúp họ thực hiện thành thạo chuyên nghiệp các nhiệm vụ được giao, làm giảm thao
tác cơng việc, góp phần giảm thời gian vận chuyển, tăng khả năng xử lý tình huống
bất thường xảy ra.
-

Chính sách của Cơng ty.
Chính sách của Cơng ty là một trong những yếu tốt quyết định nên sự thàng

công của doanh nghiệp. Cơng ty có chính sách ưu đã với khách hàng sẽ thu hút và giữ

được đối tác hơn. Cùng với đó là các chính sách khuyến khích nhân viên sẽ tạo động
lực để nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, mang đến cho khách hàng những
dịch vụ và chất lượng tốt nhất.
-

Lượng vốn đầu tư.
Với cơ sở hạ tầng và trang thiết bị, máy móc thiếu hồn chỉnh và khơng đầy đủ

sẽ gây khó khăn và trở ngại cho q trình giao nhận hàng hóa. Tuy nhiên, để có thể
xây dựng cơ sở hạ tầng và sở hữu những trang thiết bị hiện đại, người giao nhận cần


Phạm thị thanh ngân
C17E4E
1621003406

một lượng vốn đầu tư rất lớn. Người giao nhận sẽ phải tính tốn chu đáo để xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật một cách hiệu quả bên cạnh đi thuê hoặc liên doanh đồng sở
hữu với các daonh nghiệp khác những máy móc và trang thiết bị chuyên dụng.
-

Cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị của công ty.
Cơ sở vật chất hạ tầng của các doanh nghiệp giao nhận bao gồm như văn phòng

kho hàng, các phương tiện bốc dỡ, chuyên chở, bảo quảng và lưu kho hàng hóa… Để
tham gia hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu thì người giao nhận cần có
một cơ sở hạ tầng với những trang thiết bị và máy móc hiện đại để tiếp cận gần hơn
với nhu cầu của khách hàng và duy trì mối quan hệ lâu dài. Các doanh nghiệp giao
nhận có đội phương tiện đủ về quy mô, phù hợp với chủng loại hàng sẽ là nhân tố
trọng điểm để đảm bảo được lô hàng được giao đúng thời gian quy định. Trong trường

hợp các nhà vận tải khơng đủ, thậm chí khơng có phương tiện chun chở lơ hàng, thì
khi đó họ khơng thể chủ động tổ chức vận tải, có thể kéo dài thời gian giao hàng vào
mùa cao điểm, đồng thời tăng thêm chi phí khai thác làm tăng cước vận chuyển.
1.5. Kinh nghiệm và bài học kinh về tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng
hóa của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài
1.5.1

Doanh nghiệp trong nước

Công ty cổ phần Logistics Vinalink thành lập từ năm 1999, 15 năm qua tuy có nhiều
khó khan do cạnh tranh gay gắt bởi số lượng các đơn vị kinh doanh cùng ngành trên
địa bàn tang nhanh, song đến nay Vinalink đã có vị thế lớn trong ngành logistics Việt
Nam. Vinalink đã xây dựng và phát triển hệ thống đại lý trên toàn cầu, tổ chức liên
doanh liên kết với nhiều đối tác, hình thành mạng lưới kinh doanh đa dạng nên kết qủa
hoạt động luôn đạt mức tăng trưởng cao đều đặn hàng năm. Cùng với sự phát triển sâu
rộng của thị trường nói chung và Logistics nói riêng, Vinalink giữ vững định hướng
tập trung đầu tư xây dựng công ty thành một công ty logistics chuyên nghiệp hàng
đầu. công ty tập trung phát triển vững mạnh các hoạt động kinh doanh giao nhận- vận
tải quốc tế (đường biển, đường hàng không, dịch vụ gom hàng, dịch vụ vận chuyển đa
phương thức quốc tế,..); dịch vụ logistics ( đại lý hải quan, vận chuyển nội địa, kho
bãi, chuyển phát nhanh, phân phối, hàng cơng trình, dịch vụ logistics tich hợp 3PL,..).


Phạm thị thanh ngân
C17E4E
1621003406

Đồng thời tăng cường công tác marketing, phát triển kinh doanh, tìm kiếm cơ hội hợp
tác mới nhằm đảm bảo có khách hàng ổn định và nguồn hàng giao nhận thường
xuyên; củng cố và phát huy hiệu quả hệ thống đại lý nước ngoài phục vụ chon hu cầu

vận chuyển hàng hóa và dịch vụ logistics đa dạng của khách hàng trong và ngoài nước
tại bất kỳ địa điểm nào trên thế giới mà khách hàng có nhu cầu.
Thực hiện sứ mệnh “Vinalink- Kết nối những lợi ích”, Vinalink luôn coi việc kinh
doanh trên cơ sở các bên cùng có lợi làm mục tiêu nhất quán của mình. Vinalink cam
kết là người tổ chức và thực hiện việc kết nối những lợi ích của các bên tham gia theo
đúng phương châm hoạt động “Chuyên nghiệp- Tận tâm-Tin cậy- Hiệu quả”, đối với
khách hàng, đối tác trong ngoài nước, nhà thầu phụ và bản than Vinalink. Với đội ngũ
nhân viên đơng đảo, nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm cao, đội xe hùng hậu, nhiều công
ty thành viên, nhiều chi nhánh khắp Việt Nam (Vinatrans Hanoi, Vinatrans Haiphong,
Vinatrans Quynhon, Vinatrans Danang, Vina Link, Vina Frieght,..) và các đại lý của
Vinatrans khắp toàn cầu, kho bãi chứa hàng rộng lớn. Qua tìm hiểu cơng ty Vinalink
ta có thể thấy cơng ty thuộc loại hình cơng ty cổ phần, được góp vốn bởi nhiều bên, có
nhiều đại lý trên cả ba miền của đất nước và liên kết với nhiều công ty khác nhau tạo
nên một mạng lưới rộng lớn, đội ngũ nhân viên năng động, có trình độ chun mơn
cao, luôn thực hiện đúng mục tiêu đề rra, đảm bảo được uy tín và thương hiệu của
Vinalink, hệ thống giao nhận, logistics rất chặt chẽ, cao hơn các công ty giao nhận
khác một bậc
Qua đây, ta có thể thấy được bài học cho các công ty giao nhận là cần phải có quy
trình giao nhận hàng hóa chặt chẽ, hợp lý và chi tiết, tạo mối liên kết với nhiều công
ty khác nhau để tạo mạng lưới rộng lớn, nâng cao khả năng cạnh tranh và hỗ trợ lẫn
nhau trong hoạt động kinh doanh giao nhận, kêu gọi vốn đầu tư mọi nguồn để tăng
vốn nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của cơng ty, bên cạnh đó, cũng đảm bảo
uy tín của cơng ty, thực hiện đúng phương châm mà công ty đã đề ra
Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn là một doanh nghiệp quân đội
trực thuộc Quân chủng Hải quân được thành lập ngày 15 tháng 3
năm 1989 với 3 trụ cột kinh doanh gồm: khai thác cảng; dịch vụ


Phạm thị thanh ngân
C17E4E

1621003406

logistics; vận tải và dịch vụ biển.  Tân Cảng - Cát Lái đang được thí
điểm và triển khai đồng loạt mơ hình quản lý sản xuất Terminal và
bước đầu đã thành cơng với hiệu năng giải phóng tàu lên tới 23,7%
so với mơ hình cũ. Ðến nay, Tân cảng Sài Gịn có mối quan hệ với 46
hãng tàu trên thế giới và có tốc độ tăng trưởng hằng năm cao nhất
trong hiệp hội cảng biển với ba địa bàn hoạt động là cảng Tân Cảng,
cảng Tân Cảng - Cát Lái, ICD Tân Cảng - Sóng Thần (Bình Dương).
Nhìn lại 17 năm xây dựng và phát triển, cùng với việc hồn
thành nhiệm vụ qn sự, quốc phịng, có thể khẳng định rằng, từ 36
quân nhân thuộc các đơn vị Hải quân chuyển về chưa có kiến thức,
kinh nghiệm quản lý khai thác cảng quân sự - kinh tế ban đầu, song
với phương châm "lấy cảng nuôi cảng",  "lấy ngắn ni dài", đến
nay, Cơng ty Tân cảng Sài Gịn đã không ngừng mở rộng các lĩnh vực
sản xuất, kinh doanh các loại hình dịch vụ cảng biển và đã khẳng
định được thương hiệu "Saigon new port" trên thị trường cảng biển
trong nước và quốc tế, thu hút số lượng lớn khách hàng, bạn hàng
các hãng tàu vào làm hàng tại các   cảng của cơng ty. Kết quả đó đã
khẳng định được tầm nhìn, hướng đi phù hợp của một doanh nghiệp
trong quá trình phát triển và hội nhập cùng đất nước. Ðó là kết quả
của bước đầu tư chiến lược lâu dài, đi tắt đón đầu hiện đại hóa quản
lý khai thác cảng, đã giúp công ty luôn đứng vững và liên tục phát
triển lớn mạnh trong cơ chế thị trường.
Qua đây, ta có thể thấy cơng ty Tân Cảng Sài Gịn là một cơng ty
cổ phần có góp vốn khá lớn. Trong những năm qua, công ty luôn
hoạt động hiệu quả vì ln thực hiện đúng phương châm và mục tiêu
đề ra để đảm bảo được uy tín và khẳng định vị thế trên thị trường,
dịch vụ logistics của Cơng ty rất mạnh và đa dạng vì hệ thống từ
khâu đầu vào đến đầu ra được thực hiện rất chặt chẽ, có hệ thống



Phạm thị thanh ngân
C17E4E
1621003406

phân phối được quản lý chặt chẽ, phương tiện vận chuyển nhiều, có
thể thực hiện các cuộc vận chuyển khác nhau và kho chưa hàng
hiện đại, bên cạnh đó đội ngũ nhân viên có chun mơn cao, thường
xuyên được nâng cao nghiệp vụ.Từ đó rút ra được kinh nghiệm cho
các công ty giao nhận là nguồn lực phải mạnh, có trình độ chun
mơn cao, thu hút được nhiều vốn đầu tư để đầu tư vào cơ sở thiết bị,
hạ tầng, đầu tư vào hệ thống kho bãi, xây đựng hệ thống giao nhận
chặt chẽ từ khâu đầu tiên đến cuối cùng và tạo được uy tín cho
khách hàng.

1.5.2

Doanh nghiệp nước ngồi

Webvan là một doanh nghiệp “tín dụng và giao hàng” trực
tuyến đã phá sản vào năm 2001. Họ cung cấp các sản phẩm đến
tận nhà của khách hàng chỉ sau 30 phút đặt mua. Thời kì cao
điểm, họ cung cấp dịch vụ trên mười thị trường tại Mỹ: San
Francisco Bay Area, Dallas, San Diego, Los Angeles, Chicago,
Seattle, Portland, Atlanta, Sacramento, và Orange County. Và
công ty hy vọng sẽ mở rộng ra tới 26 thành phố.
Trong khi thị trường Webvan đã được mở rộng, số tiền chi cho
cơ sở hạ tầng lại vượt xa tốc độ tăng trưởng doanh số bán hàng,
và công ty dần sử dụng hết vốn. Một thất bại trong chiến lược

Logistics đã buộc công ty phải phá sản – Webvan đặt một đơn
hàng hơn 1 tỷ USD với công ty kỹ thuật Bechtelto để xây dựng
nhà kho, mua một đội xe tải giao hàng, hệ thống máy tính và
thiết bị văn phịng khi khơng có một xu lợi nhuận nào được thu
hồi. Vào tháng 4 năm 2001, Webvan thông báo rằng họ  sẽ cạn
vốn vào quý IV năm 2001, trừ khi họ nhận được thêm tài trợ. Và


Phạm thị thanh ngân
C17E4E
1621003406

trong quý đầu tiên của năm 2001, cơng ty tun bố phá sản sau
khi chi tiêu tồn bộ $ 697,000,000 đầu tư vốn.
Qua thất bại lịch sử của một doanh nghiệp lịch sử, ta rút ra
được bài học về huy động vốn đầu tư, liên kết hợp tác với các
doanh nghiệp khác và cơ sở hạ tầng, thiết bị chưa hiện đại, chưa
có hệ thống chặt chẽ trong quy trinh giao nhận. Trong những
năm 2000 thì ngành nghề về chuỗi cung ứng vẫn chưa thực sự
phát triển, thậm chí rất ít doanh nghiệp tham gia kinh doanh
dịch vụ này nhưng vì tính hiệu quả và lợi ích mà Công ty Webvan
lúc ấy đem lại cho khách hàng khá lớn đến đỉnh điểm nhu cầu
quá lớn mà nguồn cung lại không đủ do thiếu vốn kinh doanh,
thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực còn mới lạ này đã dẫn đến kết
quả đáng tiếc cho một doanh nghiệp dẫn đầu về lĩnh vực
Logistics.




×