Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu tới fdi và oda

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.66 KB, 92 trang )

Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03
Trang
1


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ CÁN CÂN VỐN 3

1.

Cán cân thanh toán (The Balance of Payments – viết tắt là BOP hay BP): 3

2.

Nội dung của cán cân thanh toán: 4

2.1

Cán cân vãng lai - Current Account (CA): được chia thành 4 bộ phận sau: 4

2.1.1

Cán cân thương mại - Trade Balance (TB): 4

2.1.2

Cán cân dịch vụ - Services (S
E
): 4



2.1.3

Cán cân thu nhập - Incomes (I
C
), 4

2.1.4

Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều - Current Transfers (Tr.), 5

2.2

Cán cân vốn (Capital Balance - K): 5

2.3

Cán cân dự trữ chính thức (Reserve Account): 6

2.4

Sai số thống kê: 6

2.5

Cán cân cơ bản (Basic Balance – BB) 6

2.6

Cán cân thanh toán chính thức (Official Settlement Balance) 6


3.

Ý nghĩa kinh tế: 6

3.1

Về nguyên tắc, cán cân thanh toán luôn cân bằng: 7

3.2

Thặng dư và thâm hụt cán cân cơ bản 9

3.3

Thặng dư và thâm hụt cán cân tổng thể 9

4.

Thực trạng cán cân thanh toán của Việt Nam trong năm 2010 10

CHƯƠNG 2: ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) 13

1.

Khái niệm về FDI 13

2.

Nội dung: 13


2.2.1.

Phân theo bản chất đầu tư: 14

2.2.1.1.

Đầu tư phương tiện hoạt động: 14

2.2.1.2.

Mua lại và sáp nhập: 14

2.2.2.

Phân theo tính chất dòng vốn: 14

2.2.2.1.

Vốn chứng khoán: 14

2.2.2.2.

Vốn tái đầu tư: 15

2.2.2.3.

Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ : 15

2.2.3.


Phân theo động cơ của nhà đầu tư : 15

2.2.3.1.

Vốn tìm kiếm tài nguyên : 15

2.2.3.2.

Vốn tìm kiếm hiệu quả: 15

2.2.3.3.

Vốn tìm kiếm thị trường: 15

2.3.1

Các nhân tố liên quan đến chủ đầu tư 16

2.3.2

Các nhân tố liên quan đến nước chủ đầu tư 16

2.3.2.1

Các biện pháp khuyến khích đầu tư trực tiếp ra nước ngoài bao gồm: 17

2.3.2.2

Các biện pháp hạn chế đầu tư 17


2.3.3

Các nhân tố liên quan đến nước nhận đầu tư 17

2.3.4

Các nhân tố của môi trường quốc tế 19

3.

Vai trò của FDI: 19

4.

Thực trạng FDI ở Việt Nam 20

4.2.1

Ưu điểm của FDI: 24

4.2.2

Nhược điểm của FDI: 25

4.3.1

Những khó khăn trước mắt 27

4.3.2


Cơ hội cho Việt Nam: 28

4.3.3

Các khả năng tăng trưởng 28

5.

Giải pháp 28

CHƯƠNG 3: ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP (FPI) 32

1.

Khái niệm: 32

2.

Nội dung FPI: 32

2.1

Các tác động của FPI: 32

2.1.1

Những tác động tích cực: 32

Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)

Nhóm 02 – MFB03
Trang
2


2.1.2

Một số tác động tiêu cực: 34

2.2

Tính chất của FPI: 36

2.3

Các hình thức đầu tư gián tiếp nước ngoài: 37

2.4

Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốn FPI 38

3.

Thực trạng đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam: 39

4.

Vai trò FPI đối với Việt Nam 43

5.


Các giải pháp nhằm thu hút FPI ở Việt Nam: 44

5.1

Định hướng thu hút FPI của Việt Nam trong thời gian tới: 44

5.2

Những ưu thế và trở ngại trong việc tăng cường thu hút FPI vào Việt Nam: 45

6.

Kết luận 50

CHƯƠNG 4: NGUỒN VỐN ODA 52

1.

Nguồn gốc ra đời của ODA 52

2.

Khái niệm ODA 53

3.

Đặc điểm của ODA 53

4.


Vai trò của vốn ODA với đầu tư phát triển ở Việt Nam: 56

4.1

Nhu cầu vốn ODA cho đầu tư phát triển kinh tế Việt Nam 56

4.2

Tầm quan trọng của ODA đối với phát triển kinh tế Việt Nam 56

4.3

Những xu hướng mới của ODA trên thế giới 59

5.

Thực trạng huy động, sử dụng và quản lý vốn ODA 60

5.1

TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG ODA 60

5.2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ODA 64

5.3

MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN THÀNH CÔNG, HẠN CHẾ TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG

ODA VÀ BÀI HỌC RÚT RA. 67

6.

Một số giải pháp tăng cường quản lý và sử dụng ODA. 69

6.1

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHUNG 70

6.2

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG TỐC ĐỘ GIẢI NGÂN VỐN ODA 73

7.

Kết luận 76

CHƯƠNG 5: VAY THƯƠNG MẠI NƯỚC NGOÀI 78

1.

Khái niệm: 78

2.

Thực trạng vay thương mại của Việt Nam 79

CHƯƠNG 6: VAY NGÂN HÀNG 81


1.

Khái niệm: 81

2.

Đặc điểm của vay ngân hàng nước ngoài: 81

3.

Vai trò của vay ngân hàng: 81

4.

Thực trạng vay ngân hàng nước ngoài của Việt Nam: 81

CHƯƠNG 7: KẾT LUẬN 87

TÀI LIỆU THAM KHẢO 92

Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03
Trang
3


Chương 1: LÝ THUYẾT VỀ CÁN CÂN VỐN

1. Cán cân thanh toán (The Balance of Payments – viết tắt là BOP hay BP):
Khái niệm:

Cán cân thanh toán là bảng kết toán tổng hợp toàn bộ các mối quan hệ kinh tế
giữa một quốc gia với các nước khác trong một thời kỳ nhất định.
Hay, cán cân thanh toán quốc tế là bảng tổng hợp có hệ thống toàn bộ các chỉ
tiêu về giao dịch kinh tế giữa người có cư trú với người không cư trú trong một thời kỳ
nhất định. (Nghị định 164/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về Quản lý
cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam)
Người cư trú Người không cư trú
Các tổ chức kinh tế, chính trị, quân sự…,
được thành lập hoạt động, kinh doanh tại
Việt Nam
Các tổ chức kinh tế, chính trị, quân
sự…, được thành lập hoạt động, kinh
doanh tại nước ngoài
Các doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh
tại Việt Nam
Các tổ chức kinh tế, chính trị, quân sự…
Việt Nam, được thành lập hoạt động,
kinh doanh ở nước ngoài
Các tổ chức tín dụng Việt Nam và nước
ngoài kinh doanh tại Việt Nam
Các tổ chức tín dụng Việt Nam được
thành lập và kinh doanh ở nước ngoài
Văn phòng đại diện của các tổ chức kinh
tế, tín dụng Việt Nam hoạt động tại nước
ngoài
Văn phòng đại diện của các tổ chức kinh
tế, tín dụng nước ngoài hoạt động tại
Việt Nam
Các cơ quan ngoại giao của Việt Nam tại
nước ngoài, bao gồm những người làm

việc cho tổ chức này và những người đi
theo
Các cơ quan ngoại giao nước ngoài tại
Việt Nam, bao gồm những người làm
việc cho tổ chức này và những người đi
theo
Công dân Việt Nam ở Việt Nam và công
dân Việt Nam ở nước ngoài dưới 12 tháng
Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài
> = 12 tháng
Công dân nước ngoài cư trú tại Việt Nam
> = 12 tháng
Công dân nước ngoài cư trú tại Việt
Nam < 12 tháng
Công dân Việt Nam du học, du lịch, chữa
bệnh, thăm viếng ở nước ngoài không kể
thời hạn
Công dân nước ngoài đến Việt Nam du
học, du lịch, chữa bệnh, thăm viếng ở
nước ngoài không kể thời hạn
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03
Trang
4


Lưu ý:
- Đối với các công ty đa quốc gia: chi nhánh đặt tại nước nào được xem là
người cư trú của nước đó
- Đối với các định chế tài chính, thương mại quốc tế: các tổ chức này là

người không cư trú của mọi quốc gia, ngay cả quốc gia nó đặt trụ sở.
Việc ghi nhận các giao dịch được thực hiện qua bút toán kép, mỗi giao dịch
được ghi vào sổ hai lần trên tư cách là một tài khoản có và một tài khoản nợ. Trên tổng
thể, tổng các khoản có và tổng các khoản nợ sẽ bằng nhau đối với một cán cân thanh
toán của một quốc gia, tuy nhiên đối với một phần nào của báo cáo cán cân thanh toán
có thể có vị thế thâm hụt hay thặng dư.
2. Nội dung của cán cân thanh toán:
2.1 Cán cân vãng lai - Current Account (CA): được chia thành 4 bộ phận sau:
2.1.1 Cán cân thương mại - Trade Balance (TB): phản ánh chênh lệch
giữa các khoản thu từ xuất khẩu và các khoản chi cho nhập khẩu hàng hóa, mà các
hàng hóa này lại có thể quan sát được bằng mắt thường khi di chuyển qua biên giới.
Khi thu nhập từ xuất khẩu lớn hơn chi cho nhập khẩu hàng hóa thì cán cân thương mại
thặng dư. Ngược lại, khi thu nhập từ xuất khẩu thấp hơn chi cho nhập khẩu hàng hóa
thì cán cân thương mại thâm hụt.
2.1.2

Cán cân dịch vụ - Services (S
E
): bao gồm các khoản thu, chi từ các
hoạt động dịch vụ về vận tải, du lịch, bảo hiểm, bưu chính, viễn thông, hàng không,
ngân hàng, thông tin, xây dựng và từ các hoạt động dịch vụ khác giữa người cư trú với
người không cư trú.
2.1.3 Cán cân thu nhập - Incomes (I
C
), bao gồm:
Thu nhập của người lao động: là các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản
thu nhập khác bằng tiền, hiện vật do người không cư trú trả cho người cư trú và ngược
lại.
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03

Trang
5


Thu nhập về đầu tư: là các khoản thu từ lợi nhuận đầu tư trực tiếp, lãi từ đầu tư
vào giấy tờ có giá và các khoản lãi đến hạn phải trả của các khoản vay giữa người cư
trú và người không cư trú.
2.1.4 Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều - Current Transfers (Tr.),
bao gồm: các khoản viện trợ không hoàn lại, quà tặng, quà biếu và các khoản chuyển
giao khác bằng tiền, hiện vật cho mục đích tiêu dùng do người không cư trú chuyển
cho người cư trú và ngược lại. Các khoản chuyển giao vãng lai một chiều phản ánh sự
phân phối lại giữa người không cư trú với người cư trú.
2.2 Cán cân vốn (Capital Balance - K): là toàn bộ các chi tiêu về giao dịch
vốn giữa người cư trú và người không cư trú trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp, đầu tư vào
giấy tờ có giá, vay và trả nợ nước ngoài, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài, chuyển
giao vốn một chiều, các hình thức đầu tư khác và các giao dịch khác theo qui định của
pháp luật Việt Nam làm tăng hoặc giảm tài sản có hoặc tài sản nợ. Hay, cán cân vốn
phản ảnh việc mua bán tài sản tài chính của một quốc gia với các nước khác.
Cán cân vốn dài hạn: luồng vốn dài hạn chảy vào và chảy ra khỏi một quốc gia,
được chia theo khu vực tư nhân – khu vực nhà nước hoặc chia thành đầu tư trực tiếp –
đầu tư gián tiếp và vốn dài hạn khác.
Về lý thuyết, khi mức độ kiểm soát công ty nước ngoài chiếm từ 51% vốn cổ
phần trở lên thì được xem là đầu tư trực tiếp trong khi thực tế các quốc gia đều coi các
khoản đầu tư nước ngoài chiếm từ 30% vốn cổ phần trở lên là đầu tư trực tiếp.
Đầu tư gián tiếp bao gồm các khoản đầu tư mua trái phiếu công ty, trái phiếu
chính phủ và đầu tư mua cổ phiếu nhưng chưa đạt tới mức độ kiểm soát công ty nước
ngoài.
Vốn dài hạn khác bao gồm chủ yếu là tín dụng dài hạn thuộc khu vực nhà nước
và tín dụng thương mại dài hạn thuộc khu vực tư nhân.
Cán cân vốn ngắn hạn: luồng vốn ngắn hạn chảy vào và chảy ra khỏi một quốc

gia cũng được chia theo khu vực nhà nước và khu vực tư nhân. Cán cân vốn ngắn hạn
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03
Trang
6


chủ yếu là: tín dụng thương mại ngắn hạn, hoạt động tiền gửi, mua bán các giấy tờ có
giá ngắn hạn, các khoản tín dụng ngân hàng ngắn hạn, kinh doanh ngoại hối.
Chuyển giao vốn một chiều: bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại cho
mục đích đầu tư, các khoản nợ được xoá.
2.3 Cán cân dự trữ chính thức (Reserve Account): để đảm bảo nhu cầu thanh
khoản trong thanh toán quốc tế, các chính phủ luôn duy trì một khối lượng tài sản dự
trữ quốc tế chính thức như: vàng, ngoại hối, quyền rút vốn đặc biệt, vay IMF .Tài sản
dự trữ chính thức thường được xác định theo tuần nhập khẩu
2.4 Sai số thống kê:
Nguyên nhân có sai số thống kê:
- Không thể tập hợp, thống kê hết giao dịch kinh tế của quốc gia trong 1 thời kỳ
- Số liệu lấy từ nhiều nguồn khác nhau.
- Một số giao dịch rất khó xác định giá trị thực.
- Trốn thuế và gian lận thương mại.
2.5 Cán cân cơ bản (Basic Balance – BB)
Cán cân cơ bản (Basic Balance – BB) = Cán cân vãng lai + Cán cân vốn dài
hạn.
2.6 Cán cân thanh toán chính thức (Official Settlement Balance) hay Cán
cân tổng thể (Overall Baland - OB)
Cán cân thanh toán chính thức (Official Settlement Balance) hay Cán cân tổng
thể (Overall Baland - OB) = Cán cân vãng lai + Cán cân vốn + Sai số thống kê

3. Ý nghĩa kinh tế:

Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03
Trang
7


3.1 Về nguyên tắc, cán cân thanh toán luôn cân bằng, do đó nếu giả thiết sai
số thống kê bằng 0 thì:
X – M + S
E
+ I
C
+ T
R
+ K
L
+ K
S
+ ∆R = 0
X – giá trị xuất khẩu
M – giá trị nhập khẩu
S
E
– giá trị dịch vụ ròng
I
C
– giá trị thu nhập ròng
T
R
– giá trị chuyển giao vãng lai ròng

K
L
– luồng vốn ròng dài hạn
K
S
– luồng vốn ròng ngắn hạn
∆R – thay đổi dự trữ (∆R > 0 dự trữ giảm, ∆R < 0 dự trữ tăng)
-Thặng dư và thâm hụt các cân thương mại
TB = (X – M) = - (S
E
+ I
C
+ T
R
+ K
L
+ K
S
+ ∆R)
Cán cân thương mại thặng dư khi: (X – M) > 0
Cán cân thương mại thâm hụt khi: (X – M) < 0
Cán cân thương mại phản ánh xu hướng kịp thời xu hướng vận động của cán
cân vãng lai
-Thặng dư và thâm hụt cán cân vãng lai:
CA = X – M + S
E
+ I
C
+ T
R

= - (K
L
+ K
S
+ ∆R)
Cán cân vãng lai thặng dư khi (X – M + S
E
+ I
C
+ T
R
) > 0
Thu nhập của người cư trú từ người không cư trú lớn hơn so với chi cho người
không cư trú. Tài sản có ròng của quốc gia đối với phần thế giới còn lại được tăng lên.
Cán cân vãng lai thâm hụt khi (X – M + SE + IC + TR) < 0
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03
Trang
8


Thu nhập của người cư trú từ người không cư trú thấp hơn so với chi cho người
không cư trú. Tài sản nợ ròng của quốc gia đối với nước ngoài tăng lên.
Cán cân vãng lai cân bằng khi CA = 0
Trong dài hạn: Dự trữ ngoại hối của NHTW không đổi ∆R = 0
Giả thiết cán cân vãng lai cân bằng:
(X – M + S
E
+ I
C

+ T
R
) = 0
Suy ra: K
L
+ K
S
= 0  K
L
= - K
S

Khả năng 1: K
L
< 0 ; và K
S
> 0
Luồng vốn ngắn hạn chảy vào càng lớn và được cân bằng với luồng vốn dài hạn
chảy ra, có thể làm cho năng lực thanh toán của quốc gia trong tương lai bị đe dọa, dẫn
đến áp lực tăng lãi suất và giảm giá nội tệ.
Khả năng 2: K
L
> 0 ; và K
S
< 0
Luồng vốn dài hạn chảy vào càng lớn và được cân đối bởi luồng vốn ngắn hạn
chảy ra, thì sẽ tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định hơn để duy trì ổn định tỷ giá, lãi
suất và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế quốc gia.
Trong ngắn hạn: các khoản đầu tư dài hạn không đổi, K
L

= 0
Cán cân vãng lai và cán cân vốn dài hạn cân bằng, suy ra:
K
S
+ ∆R = 0  K
S
= - ∆R
Khả năng 1: ∆R > 0; và K
S
< 0
Vốn ngắn hạn chảy ra được bù đắp bởi sự giảm sút của dự trữ ngoại hối quốc
gia. NHTW cân đối các luồng vốn ngắn hạn có tính đầu cơ chảy ra nước ngoài bằng
cách can thiệp bán dự trữ trên thị trường ngoại hối nhằm bảo vệ tỷ giá, tức ngăn ngừa
nội tệ giảm giá.
Khả năng 2: ∆R < 0; và K
S
> 0
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03
Trang
9


Vốn ngắn hạn chảy vào làm tăng dự trữ ngoại hối quốc gia. NHTW tăng mức lãi
suất của nội tệ để ngăn ngừa các luồng vốn ngắn hạn chạy ra và thu hút thêm các luồng
vốn ngắn hạn chạy vào nhằm bảo vệ cho tỷ giá không tiếp tục tăng nữa.
3.2 Thặng dư và thâm hụt cán cân cơ bản
BB = CA + K
L
= - (K

S
+ ∆R)
Khi CA < 0, nhưng (CA + K
L
) > 0 thì quốc gia không bị rủi ro thanh khoản.
Thâm hụt cán cân cơ bản chưa hẳn xấu, thặng dư cán cân cơ bản cũng không
nhất thiết là tốt. Khi luồng vốn ròng dài hạn chảy vào lớn hơn mức thâm hụt cán cân
vãng lai thì cán cân cơ bản trở nên thặng dư. Việc phân loại luồng vốn thành ngắn hạn
và dài hạn chỉ tương đối, và tính chất dài hạn hay ngắn hạn của luồng vốn thay đổi theo
thời gian.
3.3 Thặng dư và thâm hụt cán cân tổng thể
OB = (X – M + S
E
+ I
C
+ T
R
+ K
L
+ K
S
)
OB = - OFB
Nếu OB thặng dư  số tiền có sẵn để một quốc gia có thể sử dụng để tăng (mua
vào) dự trữ ngoại hối
Nếu OB thâm hụt  số tiền quốc gia phải hoàn trả bằng cách giảm (bán ra) dự
trữ ngoại hối.
Thâm hụt cán cân tổng thể phải được tài trợ bằng cách: giảm dự trữ ngoại hối,
vay IMF và các ngân hàng TW khác, tăng tài sản nợ tại các NHTW nước ngoài.
Khái niệm về thặng dư và thâm hụt cán cân tổng thể chỉ thích hợp với các nước

áp dụng chế độ tỷ giá cố định vì nó cho biết áp lực dẫn đến phải phá giá hay nâng giá
đồng tiền, không thích hợp với các nước áp dụng chế độ tỷ giá thả nổi.
Sự bền vững của cán cân thanh toán có được khi trong trung hạn lượng vốn vào
đủ để có thể tài trợ trong thời gian dài; đồng nhất với tăng trưởng hợp lý, ổn định giá cả
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03
Trang
10


và khả năng thực hiện nghĩa vụ trả lãi các khoản nợ trong cùng thời gian đó. Cán cân
vốn với đầu vào là đầu tư trực tiếp(FDI), gián tiếp(FPI) nước ngoài, và vay nợ nước
ngoài(gồm ODA, vay thương mại, vay ngân hàng); đầu ra là trả nợ nước ngoài,đầu tư
của người Việt ra nước ngoài. Cán cân vốn thặng dư không phản ánh tài sản có ròng
của quốc gia đối với phần còn lại của thế giới tăng lên.

4. Thực trạng cán cân thanh toán của Việt Nam trong năm 2010

Kim ngạch xuất khẩu năm 2010 đạt 72,2 tỷ USD, tăng hơn 4 lần so với chỉ tiêu
Quốc hội thông qua (trên 6%); trong đó đáng chú ý là kim ngạch xuất khẩu sản phẩm
nông nghiệp vẫn giữ xu hướng tăng dần, đạt 20 tỷ USD. Nhập siêu cả năm 2010 là 12,6
tỷ USD, bằng 17,5% tổng kim ngạch xuất khẩu (thấp hơn số báo cáo Quốc hội là
19,8%), thấp hơn mức 20% của kế hoạch và thấp hơn khá nhiều so với mức 22,5% của
năm trước. Kết quả này cho thấy nếu có biện pháp cụ thể, tổ chức quyết liệt để thúc
đẩy phát triển công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp hàng tiêu dùng, công
nghiệp hỗ trợ, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu hàng hoá chưa thật sự cần thiết (hàng tiêu
dùng xa xỉ, hàng trong nước đã sản xuất được và bảo đảm chất lượng, hàng không bảo
đảm tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm,…) thì mục tiêu kiểm soát nhập siêu năm
2011 và những năm tiếp theo có thể thực hiện được.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2010 đạt trên 830 nghìn tỷ đồng, bằng 41,9%

GDP (chỉ tiêu Quốc hội thông qua là 39,5% GDP). Trong đó, vốn đầu tư của khu vực
ngoài nhà nước (không bao gồm khu vực đầu tư nước ngoài) chiếm 36,1%, tăng 24,7%
so với năm 2009 (cao hơn mức tăng bình quân chung của tổng vốn đầu tư toàn xã hội
là 17,1%). Đầu tư tăng, nhất là đầu tư khu vực ngoài nhà nước đã góp phần quan trọng
trong việc tạo việc làm và thu nhập cho người lao động.
Tổng giá trị giải ngân ODA đạt 3,5 tỷ USD, tăng 44,2% so với kế hoạch; tổng
giá trị vốn ODA được ký kết ước đạt 3,2 tỷ USD, thể hiện sự ủng hộ và tin tưởng của
các nhà tài trợ đối với Việt Nam. Nhờ làm tốt công tác cải cách thủ tục hành chính,
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03
Trang
11


năm 2010 môi trường kinh doanh ở Việt Nam được tăng trên 10 bậc, tạo điều kiện cho
sản xuất kinh doanh phát triển thuận lợi hơn, số doanh nghiệp đăng ký hoạt động nhiều
hơn.
Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất nhập khẩu giai đoạn 2000 – 2010

Nguồn: Tổng cục Thống kê
Thâm hụt thương mại, thâm hụt tài khoản vãng lai vẫn ở mức cao trong khi dự
trữ ngoại hối vẫn ở mức thấp, gây sức ép lên tỉ giá. Nhập siêu năm 2010 đạt mức dưới
20% kim ngạch xuất khẩu, nhưng vẫn ở mức cao. Nếu loại trừ đá quý, kim loại quý
xuất khẩu thì khả năng nhập siêu vẫn trên 23%. Đây là nhân tố chính làm cán cân vãng
lai thâm hụt khoảng 10% GDP và cán cân thanh toán thâm hụt khoảng 4 tỉ USD. Nhập
siêu cao và kéo dài trong nhiều năm, nhất là từ năm 2007 cho đến nay đã làm sụt giảm
nguồn dự trữ ngoại hối, tăng nợ quốc gia và gây sức ép giảm giá đồng nội tệ. Thâm hụt
cán cân vãng lai lớn cùng với thâm hụt ngân sách cao, nợ công có xu hướng tăng nhanh
sẽ là những trở ngại lớn cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế trong những năm
tới đây.

Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03
Trang
12



Biểu đồ 2: Cán cân thương mại, cán cân vãng lai, cán cân thanh toán
giai đoạn 2000 – 2010

Nguồn: Tổng cục Thống kê
Do vẫn còn ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế
giới, thu hút FDI đạt 18,6 tỉ USD, giảm 19,5% so với mức 23,1 tỉ USD của năm 2009,
không đạt mục tiêu thu hút 22 – 25 tỉ USD trong năm 2010. Điểm sáng nhất trong thu
hút FDI năm nay là chỉ tiêu giải ngân, đạt 11 tỉ USD, tăng 10% so với năm trước và chỉ
cách kỉ lục của năm 2008 là 500 triệu USD; nhóm ngành sản phẩm chế biến vươn lên
dẫn đầu khi có tới 4,37 tỉ USD đăng kí và giúp số dự án nhóm này tăng gần gấp rưỡi.
Đây được đánh giá là tín hiệu tốt đối với nền kinh tế trong việc thu hẹp thâm hụt
thương mại trong tương lai.
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03
Trang
13



Chương 2: ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)


1. Khái niệm về FDI

Có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm FDI
 Theo Tổ Chức Thương Mại Thế giới ( WTO) thì:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI- Foreign Direct Investment) xảy ra khi một
nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước
thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân
biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn
tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường
hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là
"công ty con" hay "chi nhánh công ty".

Theo Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế ( IMF, international monetary fund) lại có một định
nghĩa khác về FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI (foreign direct investment) là một công cuộc
đầu tư ra khỏi biên giới quốc gia, trong đó người đầu tư trực tiếp ( direct investor) đạt
được một phần hay toàn bộ quyền sỡ hữu lâu dài một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp
(direct investment enterprise) trong một quốc gia khác. Quyền sở hữu này tối thiểu
phải là 10% tổng số cổ phiếu mới được công nhận là FDI.

Tuy có nhiều cách hiểu khác nhau nhưng chung quy lại có thể hiểu: đầu tư trực tiếp
nước ngoài ( FDI) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào
nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước
ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
2. Nội dung:
2.1. Các đặc điểm của FDI:
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03
Trang
14



- Tỷ lệ vốn của các nhà đầu tư nước ngoài trong vốn pháp định cuả
dự án đạt mức tối thiểu tùy theo luật đầu tư của từng nước quy định.
- Các nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp quản lý dự án mà họ bỏ vốn
đầu tư. Quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào tỉ lệ góp vốn của chủ
đầu tư trong vốn pháp định của dự án.
- Kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh của dự án được phân
chia cho các bên theo tỉ lệ góp vốn và vồn pháp định sau khi nộp thuế
cho nước sở tại và trả lợi tức cổ phần nếu có.
- FDI thường được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh
nghiệp mới, mua lại toàn bộ hoặc một phần doanh nghiệp đang hoạt động
hoặc mua cổ phiếu để thôn tính hoặc sát nhập các doanh nghiệp với nhau.
2.2. Các hình thức FDI:
2.2.1. Phân theo bản chất đầu tư:

2.2.1.1. Đầu tư phương tiện hoạt động:

Đầu tư phương tiện hoạt động là hình thức FDI trong đó công ty mẹ đầu tư mua
sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở nước nhận đầu tư. Hình thức này
làm tăng khối lượng đầu tư vào.
2.2.1.2. Mua lại và sáp nhập:
Mua lại và sáp nhập là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều doanh nghiệp có
vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp này (có thể đang
hoạt động ở nước nhận đầu tư hay ở nước ngoài) mua lại một doanh nghiệp có vốn FDI
ở nước nhận đầu tư. Hình thức này không nhất thiết dẫn tới tăng khối lượng đầu tư vào.
2.2.2. Phân theo tính chất dòng vốn:
2.2.2.1. Vốn chứng khoán:
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03
Trang
15



Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần hoặc trái phiếu doanh nghiệp do một
công ty trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào các quyết
định quản lý của công ty.
2.2.2.2. Vốn tái đầu tư:
Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh
doanh trong quá khứ để đầu tư thêm.
2.2.2.3. Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ :
Giữa các chi nhánh hay công ty con trong cùng một công ty đa quốc gia có thể
cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của nhau.
2.2.3. Phân theo động cơ của nhà đầu tư :
2.2.3.1. Vốn tìm kiếm tài nguyên :
Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên rẻ và dồi dào
ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có thể kém về kỹ năng nhưng giá thấp hoặc
khai thác nguồn lao động kỹ năng dồi dào. Nguồn vốn loại này còn nhằm mục đích
khai thác các tài sản sẵn có thương hiệu ở nước tiếp nhận (như các điểm du lịch nổi
tiếng). Nó cũng còn nhằm khai thác các tài sản trí tuệ của nước tiếp nhận. Ngoài ra,
hình thức vốn này còn nhằm tranh giành các nguồn tài nguyên chiến lược để khỏi lọt
vào tay đối thủ cạnh tranh.
2.2.3.2. Vốn tìm kiếm hiệu quả:
Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào kinh doanh thấp ở nước tiếp
nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các yếu tố sản xuất như điện nước,
chi phí thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt bằng sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất
ưu đãi, tiêu chuẩn bảo vệ môi trường thấp, v.v
2.2.3.3. Vốn tìm kiếm thị trường:
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03
Trang
16



Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường hoặc giữ thị trường khỏi bị
đối thủ cạnh tranh giành mất. Ngoài ra, hình thức đầu tư này còn nhằm tận dụng các
hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp nhận với các nước và khu vực khác, lấy nước
tiếp nhận làm bàn đạp để thâm nhập vào các thị trường khu vực và toàn cầu.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến FDI:
2.3.1 Các nhân tố liên quan đến chủ đầu tư
Mục tiêu của các chủ đầu tư, đặc biệt là các chủ đầu tư tư nhân khi tiến hành
đầu tư là nhằm thu lợi nhuận càng nhiều càng tốt. Muốn vậy họ không thể dừng lại ở
thị trường trong nước mà phải tìm cách vươn ra thị trường nước ngoài. Để xâm nhập
thị trường nước ngoài, các chủ đầu tư có thể sử dụng nhiều cách khác nhau (xuất khẩu,
tiến hành FDI, nhượng quyền, ). Vấn đề đặt ra cho các chủ đầu tư là phải lựa chọn
được hình thức xâm nhập phù hợp, đem lại hiệu quả cao nhất và góp phần thực hiện
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Thông thường chủ đầu tư sẽ quyết định đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức FDI
khi bản thân họ có các lợi thế độc quyền riêng và FDI sẽ giúp họ tận dụng được lợi thế
nội bộ hóa các tài sản riêng này.
- Kiến thức/công nghệ: bao gồm tất cả các hoạt động phát minh (sản
phẩm mới, qui trình sản xuất, kỹ năng marketing và quản lý, năng lực
sáng tạo, nền tảng kiến thức của doanh nghiệp).
- Giảm chi phí nhờ hoạt động với qui mô lớn (lợi thế quản lý
chung): giảm chi phí nhờ chia sẻ kiến thức, tiếp cận dễ hơn các nguồn tài
chính lớn của các công ty nước ngoài, và các lợi thế từ việc đa dạng hóa
mang tính quốc tế các tài sản và rủi ro, đa dạng hóa sản phẩm.
- Lợi thế độc quyền dưới hình thức ưu tiên hoặc độc quyền tiếp cận
các thị trường đầu vào và đầu ra thông qua các quyền về patent, sở hữu
các nguồn tài nguyên thiên nhiên khan hiếm,
2.3.2 Các nhân tố liên quan đến nước chủ đầu tư
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)

Nhóm 02 – MFB03
Trang
17


Các biện pháp liên quan trực tiếp đến đầu tư ra nước ngoài và một số biện pháp
khác có liên quan gián tiếp đến đầu tư ra nước ngoài các của các nước có ảnh hưởng rất
lớn đến việc định hướng và đến lượng vốn của nước đó chảy ra nước ngoài. Các nước
có thể có các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ cho các chủ đầu tư nước mình tiến hành
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và trong những trường hợp cần thiết, cũng có thể áp
dụng các biện pháp để hạn chế, hoặc cấm đầu tư ra nước ngoài.
2.3.2.1 Các biện pháp khuyến khích đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
bao gồm:
- Tham gia ký kết các hiệp định song phương và đa phương về đầu
tư hoặc có liên quan đến đầu tư.
- Chính phủ đứng ra bảo hiểm cho các hoạt động đầu tư ở nước
ngoài.
- Ưu đãi thuế và tài chính.
- Khuyến khích chuyển giao công nghệ.
- Trợ giúp tiếp cận thị trường, dành ưu đãi thương mại (thuế quan
và phi thuế quan) cho hàng hóa của các nhà đầu tư nước mình sản xuất ở
nước ngoài và xuất khẩu trở lại nước chủ đầu tư.
2.3.2.2 Các biện pháp
hạn
chế đầu tư
- Hạn chế chuyển vốn ra nước ngoài.
- Hạn chế bằng thuế.
- Cấm đầu tư vào một số nước.
2.3.3 Các nhân tố liên quan đến nước nhận đầu tư
Khi lựa chọn địa điểm để đầu tư ở nước ngoài, chủ đầu tư sẽ phải cân nhắc đến

các điều kiện sản xuất, kinh doanh ở địa điểm đó xem có thuận lợi hay không nghĩa là
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03
Trang
18


cân nhắc đến các yếu tố có liên quan đến lợi thế địa điểm của nước nhận đầu tư. Các
nhân tố ảnh hưởng đến lợi thế địa điểm của các nước nhận đầu tư được chia thành ba
nhóm:

Thứ nhất là khung chính sách về FDI của nước nhận đầu tư
- Chính sách thương mại có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định lựa
chọn địa điểm đầu tư vì FDI gắn với sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch
vụ.
- Chính sách tư nhân hóa liên quan đến việc cổ phần hóa, bán lại
các công ty.
- Chính sách tiền tệ và chính sách thuế có ảnh hưởng quan trọng
đến sự ổn định của nền kinh tế.
- Chính sách tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến giá các tài sản ở nước
nhận đầu tư, giá trị các khoản lợi nhuận các chủ đầu tư thu được và năng
lực cạnh tranh của các hàng hóa xuất khẩu của các chi nhánh nước
ngoài
 Thứ hai là các yếu tố của môi trường kinh tế. Nhiều nhà kinh tế cho rằng các
yếu tố kinh tế của nước nhận đầu tư là những yếu tố có ảnh hưởng quyết định trong thu
hút FDI. Tùy động cơ của chủ đầu tư nước ngoài mà có thể có các yếu tố sau của môi
trường kinh tế ảnh hưởng đến dòng vốn FDI:
- Các chủ đầu tư có động cơ tìm kiếm thị trường sẽ quan tâm đến
các yếu tố như dung lượng thị trường và thu nhập bình quân đầu người;
tốc độ tăng trưởng của thị trường; khả năng tiếp cận thị trường khu vực

và thế giới; các sở thích đặc biệt của người tiêu dùng ở nước nhận đầu tư
và cơ cấu thị trường.
- Các chủ đầu tư tìm kiếm nguồn nguyên liệu và tài sản sẽ quan tâm
đến tài nguyên thiên nhiên; lao động chưa qua đào tạo với giá rẻ; lao
động có tay nghề; công nghệ, phát minh, sáng chế và các tài sản do
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03
Trang
19


doanh nghiệp sáng tạo ra (thương hiệu, ); cơ sở hạ tầng phần cứng
(cảng, đường bộ, hệ thống cung cấp năng lượng, mạng lưới viễn thông).

Thứ ba là các yếu tố tạo thuận lợi trong kinh doanh, bao gồm chính sách xúc
tiến đầu tư; các biện pháp ưu đãi, khuyến khích đầu tư; giảm các tiêu cực phí bằng cách
giải quyết nạn tham nhũng, cải cách thủ tục hành chính để nâng cao hiệu quả hoạt động
của bộ máy quản lý Nhà nước…
2.3.4

Các nhân tố của môi trường quốc tế
Đó là các yếu tố thuộc môi trường kinh tế, chính trị, xã hội toàn cầu có ổn định hay
không, có thuận lợi hay không thuận lợi cho nước chủ đầu tư và nước nhận đầu tư
cũng
như
cho chính chủ đầu tư khi tiến hành hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Tình hình cạnh tranh giữa
các nước trong thu hút FDI ảnh hưởng nhiều đến dòng chảy FDI.

3. Vai trò của FDI:
3.1. Bổ sung cho nguồn vốn trong nước:

Trong các lý luận về tăng trưởng kinh tế, nhân tố vốn luôn được đề cập. Khi một
nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa. Nếu vốn trong
nước không đủ, nền kinh tế này sẽ muốn có cả vốn từ nước ngoài, trong đó có vốn FDI.
3.2. Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý :
Trong một số trường hợp, vốn cho tăng trưởng dù thiếu vẫn có thể huy động
được phần nào bằng "chính sách thắt lưng buộc bụng". Tuy nhiên, công nghệ và bí
quyết quản lý thì không thể có được bằng chính sách đó. Thu hút FDI từ các công ty đa
quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh
mà các công ty này đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm và bằng những khoản chi
phí lớn. Tuy nhiên, việc phổ biến các công nghệ và bí quyết quản lý đó còn phụ thuộc
rất nhiều vào năng lực tiếp thu của đất nước nhận đầu tư.
3.3. Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu:
Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ xí nghiệp có vốn đầu tư
của công ty đa quốc gia, mà ngay cả các xí nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03
Trang
20


với xí nghiệp đó cũng sẽ tham gia quá trình phân công lao động khu vực. Chính vì vậy,
nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu thuận lợi cho
đẩy mạnh xuất khẩu.
3.4. Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công:
Vì một trong những mục đích của FDI là khai thác các điều kiện để đạt được chi
phí sản xuất thấp, nên xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn nhiều lao động
địa phương. Thu nhập của một bộ phận dân cư địa phương được cải thiện sẽ đóng góp
tích cực vào tăng trưởng kinh tế của địa phương. Trong quá trình thuê mướn đó, đào
tạo các kỹ năng nghề nghiệp, mà trong nhiều trường hợp là mới mẻ và tiến bộ ở các
nước đang phát triển thu hút FDI, sẽ được xí nghiệp cung cấp. Điều này tạo ra một đội

ngũ lao động có kỹ năng cho nước thu hút FDI. Không chỉ có lao động thông thường,
mà cả các nhà chuyên môn địa phương cũng có cơ hội làm việc và được bồi dưỡng
nghiệp vụ ở các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
3.5. Nguồn thu ngân sách lớn :
Đối với nhiều nước đang phát triển, hoặc đối với nhiều địa phương, thuế do các
xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp là nguồn thu ngân sách quan trọng. Chẳng hạn,
ở Hải Dương riêng thu thuế từ công ty lắp ráp ô tô Ford chiếm 50 phần trăm số thu nội
địa trên địa bàn tỉnh năm 2006.
4. Thực trạng FDI ở Việt Nam
4.1. Tình hình FDI ở Việt Nam:
Sau đại hội VI đất nước tiến hành mở cửa đổi mới. Từ đó năm 1987 những dự
án đầu tư FDI đầu tiên đã vào Việt Nam. Trải qua hơn 20 năm FDI không ngừng biến
động qua từng thời kì, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại WTO,
FDI đã không ngừng tăng trưởng một cách mạnh mẽ và đỉnh điểm là năm 2008 khi
FDI đạt tới 64 tỷ USD. Sau đây chúng ta cùng điểm qua tình FDI vào Việt Nam trong
hơn 20 năm qua.
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03
Trang
21


 Giai đoạn (1988- 1990): Đây là giai đoạn đầu tiên nên FDI vào Việt Nam rất khiêm
tốn, tổng 3 năm chỉ đạt 1,79 tỷ USD và chưa có tác động rõ rệt đến nền kinh tế- xã hội
Việt Nam.
 Giai đoạn (1991- 1996): Đây là giai đoạn FDI tăng trưởng nhanh và góp phần quan
trọng vào việc thực hiện các mục tiêu xã hội. Giai đoạn này đã thu hút 25,179 tỷ USD
vốn đăng ký, tốc độ tăng trưởng hàng năm cao. Vốn đăng ký năm 1991 là 1,322 tỷ
USD thì năm 1996 là 8,497 tỷ USD, bằng 6,43 lần.


Giai đoạn (1997- 2003): Đây là thời kỳ suy thoái của FDI. Do ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997. Vốn đăng ký bắt đầu giảm từ năm 1997 và
giảm mạnh trong 2 năm tiếp theo. Năm 1996 vốn đăng ký là 8,498 tỷ USD, thì năm
1997 chỉ bằng 50%, còn 4,649 tỷ USD. Tồi tệ hơn là năm 1999 chỉ còn 1,568 tỷ USD
và tiếp tục ngưng trệ cho đến năm 2003.

Giai đoạn (2004- 2006): Đây là giai đoạn FDI phục hồi và phát triển, năm sau tăng
gấp đôi so với năm trước. Năm 2004 chỉ mới đạt 2,084 tỷ USD thì năm 2006 lên tới
10,200 tỷ USD tăng 400% so với 2004.

Giai đoạn (2007-2008): Sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại WTO các
chính sách ngoại thương cởi mở hơn, đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư,
nhờ đó đã tạo ra một hiệu ứng rất tốt trong việc thu hút FDI, và được phản ánh qua
năm 2007, 2008. Năm 2007 Việt Nam đã thu hút 1544 dự án và 21,3 tỷ USD, tăng gần
2 lần năm 2006, đó mới chỉ là kết quả của 1 năm gia nhập WTO. Chưa dừng lại ở đó
qua năm 2008 Việt Nam đã thu hút một con số cực kỳ ấn tượng với 64 tỷ USD gấp gần
3 lần so với năm 2007.

Giai đoạn (2009-2010):
Năm 2009, vốn đầu tư nước ngoài đăng ký 21,48 tỷ USD, vốn thực hiện ước đạt 10 tỷ
USD. Tuy mức vốn đăng ký chỉ bằng 1/3 so với mức kỷ lục năm 2008 (64 tỷ USD)
nhưng đây là một kết quả tương đối khả quan trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy giảm.
Vốn FDI chiếm 25,5% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Trong đó, cả nước có 839 dự án
mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký là 16,34 tỷ USD, bằng
24,6% so với năm 2008 và 215 dự án xin bổ sung vốn với tổng vốn tăng thêm là 5,13
tỷ USD, bằng 98,3% so với nãm 2008. Theo “bảng xếp hạng” dự án của Cục Ðầu tư
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03
Trang
22



nước ngoài thì dịch vụ lưu trú và ăn uống chiếm số vốn lớn nhất, với 8,8 tỷ USD. Kinh
doanh bất động sản đứng thứ 2 với 7,6 tỷ USD.
Năm 2010, trong bối cảnh trong nước và quốc tế có nhiều biến động phức tạp,
khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã vượt qua khó khăn, thách thức và
đạt được kết quả tốt cả về vốn đầu tư đăng ký, vốn thực hiện và sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp, tiếp tục có những đóng góp quan trọng vào kết quả chung của nền
kinh tế Việt Nam trong năm 2010. vốn FDI chiếm 25,8% tổng vốn đầu tư toàn xã hội
năm 2010, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 17,2% so với năm 2009 và cao hơn so với
mức tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước (năm 2010 tăng 14,7%) tổng
giá trị xuất khẩu của khối doanh nghiệp FDI đạt 38,8 tỷ USD, tăng 27,8% so với năm
2009 và chiếm 53,1% so với tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước; tổng kim ngạch
nhập khẩu đạt 36,4 tỷ USD, tăng 39% so với năm 2009 và chiếm 42,8% tổng giá trị
xuất khẩu của cả nước. Nhờ đó, xuất siêu của FDI năm 2010 đạt 2,35 tỷ USD. Đây là
điểm nổi bật của hoạt động đầu tư nước ngoài năm 2010, là đóng góp quan trọng vào
thành tích cải thiện cán cân thương mại của Việt Nam, giảm mức nhập siêu cho nền
kinh tế. Trong năm 2010, Việt Nam đã thu hút được 18,59 tỷ USD vốn ĐTNN đăng ký
(gồm cả cấp mới và tăng vốn), bằng 82,2% so với cùng kỳ 2009 và gần đạt mục tiêu
cho năm 2010. Mặc dù vậy, vốn FDI vào Việt Nam vẫn duy trì được con số đáng khích
lệ trong bối cảnh suy giảm kinh tế toàn cầu. Điều đó cho thấy môi trường đầu tư của
Việt Nam luôn thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03
Trang
23


Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2010 theo ngành
6710.6

4032.2
2942.9
1707.8
824.1
405
279.3
105.8
63.6
15.8
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
KD bất
động sản
CN chế
biến, chế
tạo
SX, pp
điện,
khí,
nước,
điều hòa
Xây
dựng

Vận tải
kho bãi
Bán
buôn,
bán lẻ,
sửa chữa
Dịch vụ
lưu trú
và ăn
uống
Giáo dục
và đào
tạo

chuyên
môn,
KHCN
Tài
chính,
ngân
hàng,
bảo hiểm
Ngành
Vốn đăng ký cấp mới ( triệu USD)

Nhận xét: Kinh doanh bất động sản là lĩnh vực thu hút sự quan tâm lớn nhất của các
nhà đầu tư nước ngoài với 6710.6 triệu USD vốn đăng ký cấp mới. Tuy nhiên đây lại là
lĩnh vực không mang lại hiệu quả về tăng trưởng kinh tế lâu dài.CN chế biến, chế tạo
đứng thứ 2 với 4032.2 triệu USD vốn đăng ký cấp mới.


Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03
Trang
24


Top 10 quốc gia hấp dẫn FDI của thế giới năm 2010
8,1
16,8
24,9
70,3
13,7
22,7
45,1
63
96,9
316,4
41,6
108,3
Việt Nam
Úc
Đức
Nga
Ả rập thống nhất
Singapore
Brazil
Hong Kong
Anh
Mỹ
Ấn Độ

Trung quốc
Giải ngân FDI trong năm 2008(tỷ USD)

Bloomberg bình chọn năm 2010
Nhận xét: Việt Nam có xếp hạng thứ 12 năm 2010 về thu hút vốn FDI, được xem là
một nền kinh tế hấp dẫn nhất trong 25 nước được bình chọn, nhưng xét về lượng FDI
được giải ngân năm 2008(thời điểm Việt Nam có cùng thứ hạng này) thì là quá ít so
với dòng vốn các quốc gia trên biểu đồ.
4.2. Ưu và nhược điểm của FDI
4.2.1 Ưu điểm của FDI:
 FDI góp phần giải quyết các vấn đề liên quan tới vốn đầu tư để đảm bảo cho tốc độ
tăng trưởng cao và bền vững:
Một là, tỷ lệ huy động vốn trong nước thông qua kênh tiết kiệm và các khoản
thu của Nhà nước không đáp ứng đủ nhu cầu vốn đầu tư. Khoản lệch này nếu không
tìm được nguồn vốn nước ngoài thì sẽ tác động tiêu cực đến tốc độ tăng trưởng kinh tế.
FDI sẽ bổ sung nguồn vốn trong nước khi các thành phần kinh tế FDI đóng góp tới
20% trong tổng số nguồn vốn đầu tư phát triển.
Nghiên cứu cán cân vốn Việt Nam (FDI, FPI, ODA, vay thương mại, vay ngân hàng)
Nhóm 02 – MFB03
Trang
25


Hai là, tình trạng nhập siêu không thể tránh khỏi trong giai đoạn đầu công
nghiệp hoá đất nước đã dẫn đến sự thiếu hụt ngoại tệ trong một thời gian dài. Cả hai
vấn đó có thể được giải quyết bằng cách thu hút vốn nước ngoài, trong đó có FDI.
- FDI là một nhân tố tích cực cho công cuộc CNH, HĐH ở nước ta
có hiệu quả: đối với một nước có trình độ phát triển chưa cao, thu nhập
thấp thì nguồn vốn FDI là vô cùng quan trọng.
- FDI góp phần nâng cao năng lực quản lý, tiếp thu công nghệ,

trình độ tay nghề cho người lao động, thúc đẩy tính cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp. Đóng góp đáng kể vào giá trị sản lượng công nghiệp, góp
phần nâng cao tốc độ tăng trưởng công nghiệp của cả nước.
- Tạo thêm nhiều cơ hội việc làm cho người lao động, tăng thu
nhập cho người dân, cải thiện và đổi mới các hệ thống giáo dục và đào
tạo để nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động phù hợp với yêu
cầu của thời đại mới.
 FDI lại gắn với thương mại, thúc đẩy ngoại thương cũng như quan hệ ngoại giao đối
với nhiều nước trên thế giới. FDI giúp mở cửa thị trường xuất khẩu, tạo điều kiện cho
các sản phẩm nước ta ngày càng đạt đến chuẩn quốc tế. Cải thiện cán cân thanh toán,
góp phần đưa nước ta tham gia hiệu quả vào quá trình phân công lao động quốc tế, thúc
đẩy mở rộng kinh tế đối ngoại, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế; tạo điều kiện cho
việc thực hiện đường lối đối ngoại mở rộng, đa dạng hóa, đa phương hóa của Đảng và
Nhà Nước ta.
4.2.2 Nhược điểm của FDI:

 FDI gây bất bình đẳng và phân tầng xã hội
Tăng trưởng kinh tế đã chia sẻ lợi ích cho đông đảo các tầng lớp xã hội, trong
đó có cả người nghèo, các nhóm xã hội yếu thế. Tuy nhiên, vẫn còn những khác biệt,
không công bằng, do có những nhóm xã hội được hưởng lợi nhiều hơn và những nhóm

×