Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính tiền tệ tới fdi ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.86 KB, 30 trang )

Đề án môn học Nguyễn Văn Thanh KTQT40
Lời nói đầu
Một trong những sự kiện lớn nhất xảy ra trong những năm cuối cùng của
thế kỷ XX là cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ Châu á năm 1997. Cuộc
khủng hoảng này đã gây ra những tác hại nghiêm trọng tới nền kinh tế chính
trị của hàng loạt các nớc trong khu vực, nó cũng làm đảo lộn đời sống xã hội
của hàng trăm triệu ngời dân, hậu quả của cuộc khủng hoảng này đợc so sánh
với những cuộc chiến tàn khốc cho dù không có cảnh đổ nát nào.
Cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ bắt đầu ở Thái Lan, sau đó lan
sang các nớc Đông Nam á khác, khu vực Đông Bắc á và cuối cùng ảnh h-
ởng đến hầu hết các khu vực trên thế giới. Cuộc khủng hoảng khởi đầu từ
lĩnh vực tài chính tiền tệ, tiếp theo là toàn bộ nền kinh tế và ảnh hởng sâu
sắc tới các lĩnh vực chính trị xã hội mà hậu quả của nó cho tới nay ngời ta
vẫn nhận thấy rõ ràng.
Tuy cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ đã đi qua và nền kinh tế của
các nớc đang phục hồi nhanh chóng hơn sự mong đợi của các chuyên gia
kinh tế cũng nh của mọi ngời, nhờ sự nỗ lực của chính phủ các nớc trong
khu vực cũng nh các tổ chức quốc tế nhng việc xem xét lại cuộc khủng
hoảng này một cách tỷ mỷ và khách quan có thể giúp cho các nhà quản lý
nhiều bài học kinh nghiệm quý báu, đặc biệt là đối với các nớc có tốc độ
tăng trởng kinh tế nhanh hàng đầu thế giới nh các nớc Đông Nam á.Từ đó
thấy đợc tác động của nó đến nền kinh tế Việt Nam , đặc biệt đến FDI vào
Việt Nam .
Từ những điều đã nêu, dựa vào những tài liệu, em đã tổng hợp và phân
tích về cuộc khủng hoảng thành đề án cho môn học nhằm giúp cho mọi ng-
ời có các nhìn chính xác và sâu sắc hơn về cuộc khủng hoảng vốn không xa
lạ gì với ngời dân Châu á. Do còn thiếu nhiều tài liệu nghiên cứu cũng nh
khả năng tổng hợp, phân tích còn hạn hẹp nên đề án không thể tránh khỏi
những sai sót, em mong nhận đợc sự hớng dẫn, gợi ý từ các thầy cô.
Hà Nội, 12/2001
1


Đề án môn học Nguyễn Văn Thanh KTQT40
phần I
tổng quan về cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ châu á và tính chất của nó
1- Tổng quan về cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
châu á
Ngày 2/ 7 / 1997 cơ quan tiền tệ Thái Lan ra công bố rằng không còn
khả năng giữ giá đồng Bạt theo đồng đô la Mỹ nữa. Thông báo này cũng có
nghĩa là chính phủ Thái Lan chủ trơng phá giá đồng Bạt sau 13 năm gìn giữ
và ổn định giá và ngày 2/7 đợc coi là phần mở đầu cho cuộc khủng hoảng
mới tại châu á- khủng hoảng tài chính tiền tệ.
Ngay trong ngày 2/7 đồng Bạt lập tức bị giảm giá 16% và trong suốt
khoảng thời gian tiếp theo vẫn bị giảm giá liên tục, sau 1 tháng đồng Bạt đã
mất giá hơn 30% so với ngày 2/7 và chỉ số thị trờng chứng khoán Băng Cốc
cũng mất giá trị tơng đơng nh vậy.
Thực ra thì việc Thái Lan phá giá đồng bản tệ không phải là việc bất
ngờ, nó là hệ quả tất yếu cuẩ việc thâm hụt ngoại tệ. Ngay từ giữa năm
1996 thì tỉ giá đồng Bạt so với đồng đô la Mỹ là tăng lên không ngừng và
các ngân hàng trung ơng trong khu vực đã dùng mọi nỗ lực giữ giá đồng
Bạt nhằm tránh một cuộc khủng hoảnghàng loạt nhng với một khoản thâm
hụt ngoại tệ lên tới 15 tỉ USD thì sự kiện 2/7 là điều tất yếu phải xảy ra.
Ngay sau khi Thái Lan ra tuyên bố phá giá đồng Bạt thì cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ lây lan sang các nớc khác trong khu vực, đồng tiền
của các nớc mất giá một cách trầm trọng. Sau 1 tháng đồng Pêsô của Phi lip
pin và đồng Rin Gít của Malaixia mát giá khoảng 20% đặc biệt là tại
Inđônêxia đòng Rupia mất giá tới 40% trong vòng 1 tháng. Ngay cả
Singapo là nớc có nền kinh tế khá vững mạnh trong khu vực thì đồng đô la
Singapo cũng bị giảm giá tới 6% giá trị so với đồng tiền ban đầu. Đồng tiền
một số nớc khác cũng bị ảnh hởng nhng không nghiêm trọng nh Việt Nam,
Mianma và đồng thời với việc các đồng tiền mất giá thì các dòng vốn đầu t

2
Đề án môn học Nguyễn Văn Thanh KTQT40
của nớc ngoài ở các nớc này chảy ra khỏi các nền kinh tế nh xe xuống dốc
không phanh.
Hàn quốc một quốc gia thuộc khu vực Đông Bắc á và có nền kinh tế
đứng thứ 11 trên thế giới. Cuộc khủng hoảng này làm cho nhiều tập đoàn
then chốt của Hàn quốc bị phá sản nh tập đoàn thép Hanbô phá sản với
khoản nợ 6tỉ USD, thị trờng cổ phiếu và đồng Won bị mất giá mạnh nền
kinh tế Hàn Quốc lâm vào tình trạng suy thoái nặng nề, kết thúc thời kỳ hơn
30 năm phát triển kỳ diệu của nền kinh tế sông Hàn.
Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ '' gõ cửa " nền kinh tế Hàn Quốc
cũng có nghĩa là phạm vi lan truyền và ảnh hởng của nó không còn nằm
trong khuôn khổ các nớc Đông Nam á mà đã lan sang các nớc Đông Bắc á
cũng nh toàn châu á và thế giới. Nhật Bản nớc có nền kinh tế đứng thứ hai
trên thế giới cũng gặp nhiều khó khăn trong hệ thống tài chính tiền tệ, đồng
Yên mất giá so với đong đô la Mỹ đã làm ảnh hởng không nhỏ tới đời sống
nhân dân. Tốc độ tăng trởng của châu á chỉ đạt 1,9% năm 98 thấp hơn nhiều
so với tốc độ tăng trởng trung bình hơn 7% của những năm đó.
Cuộc khủng hoảng không còn riêng trong lĩnh vực kinh tế mà đã lan
sang các lĩnh vực chính trị, xã hội khác. Inđônêxia những cuộc biểu tình do
sinh viên dẫn đầu đã buộc tổng thống Suhactô phải từ chức và tháng 5/98
làn sóng li khai bùng lên mạnh mẽ, điển hình là đảo Đông Ti Mo của
Inđonêxia, một số đảo của Philipin cũng diễn ra tình trạng tơng tự, đi theo
cuộc khủng hoảng là các tệ nạn xã hội vốn đã không ít ở các nớc đang phát
triển nh Đông Nam á nạn cớp dật, mại dâm trộm cắp tăng lên nhanh
chóng, số ngời tự tử không phải là ít. Tóm lại, cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ châu á là một ttrong những sự kiện gây ra hậu quả tai hại nhất trong
những năm cuối cùng của thế kỷ XX. Theo ớc tính thì thiệt hại do cuộc
khủng hoảng là hơn 400 tỉ USD cho các nớc.
3

Đề án môn học Nguyễn Văn Thanh KTQT40
II- Tính chất của cuộc khủng hoảng
1. Cuộc khủng hoảng mang tính cơ cấu
Mọi ngời vẫn lầm tởng rằng cuộc khủng hoảng năm 97 mang tính chu
kỳ nhng thực sự đây là cuộc khủng hoảng mang tính cơ cấu với sắc thái tiền
tệ rõ nét. Cuộc khủng hoảng bắt đầu từ lĩnh vực tài chính tiền tệ và thực tế
đã cho thấy là nó đã đợc khắc phục chủ yếu nhờ những giải pháp nhằm làm
lành mạnh hoá và hoàn thiện hệ thống tài chính tiền tệ của mỗi nớc mỗi khu
vực. Hệ thống tài chính tiền tệ nói riêng cũng nh cơ cấu tổ chức kinh tế của
các nớc châu á nói chung cho tới trớc cuộc khủng hoảng đợc các chuyên
gia kinh tế đánh giá là đợc quản lí tốt, ngân sách về cơ bản là cân đối, lạm
phát thấp, tốc độ tăng trởng cao và đều Chính những nhận định này đã
làm cho các nhà quản lí Châu á chủ quan sơ suất và khi sự việc xảy ra thì
họ mới nhận thấy là thiếu sót.
2. Cuộc khủng hoảng mang tính quốc tế sâu sắc
Có thể nói cùng với việc tự do hoá thơng mại ngày càng phát triển,
việc toàn cầu hoá nền kinh tế là tất yếu thì cuộc khủng hoảng của châu á
vừa qua cũng mang tính chất quốc tế sâu sắc cả về những nguyên nhân của
cuộc khủng hoảng lẫn những nỗ lực để vợt qua cuộc khủng hoảng.
Tính chất quốc tế của cuộc khủng hoảng còn thể hiện ở những thông
điệp cảnh báo chung mà nó đa ra cho các nớc đang phát triển về chính sách
tài chính tiền tệ trong qúa trình công nghiệp hoá và phát triển đất nớc.
3. Cuộc khủng hoảng diễn ra theo tính chất làn sóng
Cũng bởi tính chất quốc tế của cuộc khủng hoảng nên cuộc khủng hoảng
diễn ra theo kiểu làn sóng, tiếp diễn không ngừng, lan toả đuổi bắt nhau và sau
đó ảnh hởng định chế lẫn nhau. Những làn sóng của cuộc khủng hoảng này
bắt đầu từ những chấn động tại những nớc trung tâm nhạy cảm sau đó lan sang
các vùng khác. Bùng nổ từ '' cú sốc tỉ giá " ngày 2/7/97 tại Thái Lan , qua
Philipin, Malaixia rồi Inđônêxia sang Hàn Quốc và Nhật Bản, lan sáng cả
khu vực Châu Mỹ và một phần châu âu. Các trung tâm chuyển dịch một cách

khó dự đoán và phát triển những mầm mống lây nhiễm rộng và sâu hơn, đe
4
Đề án môn học Nguyễn Văn Thanh KTQT40
doạ kéo theo những tổn thất lớn và đòi hỏi những phối hợp quốc tế mạnh mẽ,
rộng lớn hơn, đồng bộ hơn và dĩ nhiên là với chi phí lớn và khắc phục hậu quả
lâu so với các cuộc khủng hoảng thông thờng khác. Điều này cho thấy sự gia
tăng ngày càng cao về mức độ tơng tác lẫn nhau cũng nh ý nghĩa của các sự
kiện, các vấn đề kinh tế của mỗi nớc tuỳ thuộc vào vị thế của chúng trong bối
cảnh nền kinh tế đang vận động theo hớng tự do hoá và toàn cầu hoá.
5
Đề án môn học Nguyễn Văn Thanh KTQT40
Phần II
Nguyên nhân của cuộc khủng hoảng
và một số giải pháp
I. nguyên nhân của cuộc khủng hoảng
Cho đến tháng 12/1998 cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Châu á đã
lan tràn với qui mô ngày càng rộng lớn, mức động ngày càng phức tạp. Bối
cảnh kinh tế mỗi nớc bị khủng hoảng khác nhau, diễn biến khác nhau,
nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng có nhiều điểm khác nhau giữa các
nớc. Trong phần trên khi trình bày về bối cảnh kinh tế mỗi nớc trớc cuộc
khủng hoảng đã phần nào đề cập đến các nguyên nhân gây ra khủng hoảng
tài chính tiền tệ. Trong phần này chúng ta sẽ phân tích từng nguyên nhân của
cuộc khủng hoảng từ bên trong nền kinh tế, sự tác động qua lại giữa các
nguyên nhân của cuộc khủng hoảng từ bên trong nền kinh tế, sự tác động qua
lại giữa các nhân nhân bên trong với nhau cũng nh mối quan hệ của chúng
với các yếu tố bên ngoài. Qua đó chúng ta sẽ tìm ra cơ chế dẫn tới sự phá giá
của mỗi nớc và cơ chế lan truyền khủng hoảng giữa các nớc.
A- Các nguyên nhân bên trong nền kinh tế.
Các nguyên nhân bên trong nền kinh tế rất đa dạng, phức tạp và khó
phân tích riêng biệt để xe mxét, giữa chúng có mối liên hệ qua lại chặt chẽ

với nhau. Có nguyên nhân làm tiền đề cho một nguyên nhân khác phát huy
tác động và ngợc lại.
1. Chính sách tài chính tiền tệ không hợp lý, hệ thống ngân hàng
yếu kém.
Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ có nguyên nhân sâu xa nhất của
nó nằm trong lĩnh vực tài chính tiền tệ. Trong lĩnh vực này, Chính phủ các
nớc đã thi hành 2 năm chính sách tài chính - tiền tệ không hợp lý là chính
sách quản lý ngoại hối và chính sách tỷ giá hối đoái cố định thông qua một
trung gian tài chính - hệ thống ngân hàng yếu kém.
6
Đề án môn học Nguyễn Văn Thanh KTQT40
1.1. Chính sách tỷ giá hối đoái cố định.
Chính sách tỷ giá hối đoái cố định đã giúp cho nền kinh tế các nớc ổn
định, góp phần đẩy mạnh tốc độ tăng trởng kinh tế, thế nhng lịch sử kinh tế
thế giới đã cho thấy rằng chính sách đó cũng có những điểm yếu của nó.
Nếu nh tỷ giá cố định gắn với đồng USD đã giúp xuất khẩu của Thái
Lan tăng trởng trong năm 1994 - 1995, khi USD giảm giá thì việc đồng USD
tăng giá so với một số đồng tiền mạnh nh JPY (Nhật), Mác (Đức) sẽ gây tác
động ngợc lại. Tỷ giá hối đoái cố định cùng với sự gia tăng lạm phát đồng
nghĩa với việc đồng tiền lên giá thực tế . Điều này dẫn tới việc khuyến khích
nhập khẩu và hạn chế xuất khẩu của các quốc gia này (điển hình là Thái
Lan). Bên cạnh đó Thái Lan cũng nh một số quốc gia khác chỉ tập trung vào
xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực nh hàng điện tử, thủ công. Khi nhu cầu
hàng điện t (bán dẫn) giảm cộng với sự suy giảm nói chung về nhu cầu trên
thị trờng quốc tế (do kinh tế một số nớc công nghiệp tăng trởng chậm lại) và
sự cạnh tranh xuất khẩu trong một số mặt hàng tăng lên thì cũng là khi xuất
khẩu của Thái Lan tất yếu giảm đi. Hơn nữa xuất khẩu giảm, nhập khẩu tăng
làm tăng hụt cán cân tài khoản vãng lai.
1.2. Chính sách quản lý ngoại hối.
ở các nớc bị khủng hoảng, trong một thời gian dài bên cạnh chính sách

tỷ giá hối đoái cố định, Chính phủ thực hiện chính sách ngoại hối tự do
Trong khi đó thị trờng chứng khoán và thị trờng ngoại hối ít đợc kiểm
soát và phát triển không đồng bộ. Chính sách này cho phép tự do chuyển
đổi đồng bản tệ sang ngoại tệ và ngợc lại. Nh vậy vốn quốc tế đợc tự do lu
chuyển ra vào các quốc gia này.
Dới chế độ tỷ giá hối đoái cố định thì chức năng điều tiết nền kinh tế
vĩ mô của chính sách tiền tệ không còn tác dụng, đặc biết khi luồng ngoại
tệ đợc tự do lu chuyển. Thật vậy nh ở Thái Lan khi vốn nớc ngoài đổ vào
nhiều (do đầu t đợc khuyến khích quá mức) sẽ làm tăng cung ngoại tệ, đồng
nội tệ bị sức ép lên gia và chế độ tỷ giá hối đoái cố định có nguy cơ bị phá
võ. Để giữ tỷ giá hối đoái ở mức cũ, Chính phủ buộc phải áp dụng chính
sách tiền tệ thả lỏng (tăng cung đồng nội tệ). Điều này làm thổi phồng một
cách giả tạo nhu cầu trong nớc, thúc đẩy tiền lơng tăng lên, khuyến khích
7
Đề án môn học Nguyễn Văn Thanh KTQT40
đầu t trong nớc quá mức cần thiết dẫn tới tình trạng d thừa công sức ở nhiều
lĩnh vực,đầu t thiếu hiệu quả (đầu t vào bất động sản lớn, khu vực sản xuất
hàng điện tử tiêu dùng, hoá dầu ở Thái Lan d thừa).
Vậy khi thực hiện cùng một lúc chính sách tỷ giá hối đoái cố định, chính
sách quản lý ngoại hối tự do (tự do lu chuyển vốn quốc tế) và chính sách tiền
tệ độc lập đã là một tác nhân tổng hợp khiến nền kinh tế phát triển quá nóng
bỏng và rơi vào tình trạng mất cân đối bên trong cũng nh bên ngoài.
1.3. Hệ thống ngân hàng yếu kém.
Thực tế cho thấy nếu chỉ quan tâm đến tăng trởng nhanh mà không
chủ ý hoàn thiện hệ thống ngân hàng thì dẫn tới việc thâm hụt ngân sách
Nhà nớc, lạm phát tăng, nền kinh tế sớm muộn sẽ lâm vào tình trạng khủng
hoảng. Hệ thống ngân hàng rất nhạy cảm và chứa nhiều rủi ro, chỉ cần một
tổn thơng nhỏ cũng gây nên xáo động lớn trong quá trình điều tiết nền kinh
tế.
Bối cảnh của các nớc trong khu vực khủng hoảng cho thấy việc đầu t

thiếu hiệu quả, tiêu dùng quá mức (do vay mợn dễ dàng) là do những kẽ hở
trong những nguyên tắc hoạt động của hệ thống ngân hàng. Nếu những
chính sách sai lệch kết hợp với hệ thống ngân hàng yếu kém thì hậu quả sẽ
càng nghiêm trọng hơn.
Kẽ hở của hệ thống ngân hàng là điều kiện thuận lợi cho những hoạt
động đầucơ tiền tệ kiếm lời. Hơn nữa sự quản lý lỏng lẻo của Nhà nớc đối
với hệ thống ngân hàng đã tạo điều kiện cho họ đua nhau kinh doanh ngoại
hối kiếm lời. Ví dụ nh ở Thái Lan, các ngân hàng đã đổ xô đi mua JPY sau
đó bán ra để mua USD khi JPY lên giá so với USD. Tình trạng thất thoát vốn
ngày càng trở nên nghiêm trọng của các quốc gia này do hoạt động đầu t và
đầu cơ sai lầm. Để duy trì tốc độ tăng trởng trong điều kiện tỷ giá cố định
các ngân hàng đã phải đi vay vốn ngắn hạn bằng ngoại tệ sau đó cho vay dài
hạn trong nớc bằng nội tệ. Nh vậy nợ nớc ngoài của các nớc này vợt xa dự
trữ ngoại tệ trong nớc. Nợ nớc ngoài cao càng nguy hiểm hơn khi các nhà
đầu t nớc ngoài rút vốn ra khỏi thị trờng khi nhận thấy các nguy cơ đó. Khi
nợ ngoại tệ ngắn hạn đến ngày phải trả mà các khoản cho vay dài hạn cha
thu hồi đợc sẽ đẩy các ngân hàng đến bờ vực phá sản. Khi hệ thống ngân
8
Đề án môn học Nguyễn Văn Thanh KTQT40
hàng vốn đợc coi là mạch máu của nền kinh tế bị đổ vỡ tất yếu sẽ dẫn đến
hậu quả không lờng trớc đợc đối với nền kinh tế.
Nh vậy các nguyên nhân đầu tiên thuộc nhóm các nguyên nhân bên
trong nền kinh tế là các nguyên nhân của hệ thống tài chính ngân hàng. Nó
là sự kết hợp của 2 chính sách: chính sách tỷ giá hối đoái cố định và chính
sách quản lý ngoại hối tự do với một hệ thống ngân hàng yếu kém. Ba
nguyên nhân cơ bản này lại càng phát huy khi kết hợp với những sai sót
trong xuất khẩu (xuất khẩu chỉ tập trung vào một số mặt hàng chủ lực) và
việc áp dụng chính sách tiền tệ thả lỏng kết hợp cùng với hai nguyên nhân
bên ngoài là nguyên nhân về sự suy giảm, thay đổi nhu cầu và tính cạnh
tranh cao trên thị trờng quốc tế cũng nh nguyên nhân thuộc về đầu t quốc

tế. Các nguyên nhân này lại làm nẩy sinh hai nguyên nhân phụ mới là: Nợ
ngắn hạn nớc ngoài cao và thâm hụt tài khoản vãng lai lớn. Tất cả những
nguyên nhân này sẽ đợc phân tích kỹ hơn ở phần sau.
2. Nền kinh tế phát triển không cân đối.
Sự phát triển mất cân đối của nền kinh tế các nớc ở đây không phải
mất cân đối về cơ cấu kinh tế mà là mất cân đối bên trong và mất cân đối
bên ngoài. Trong một nền kinh tế mở cân đối bên trong và cân đối bên
ngoài là những điều kiện tiên quyết của sự cân bằng tổng thể và phát triển
ổn định của nền kinh tế.
Cân đối bên trong là đòi hỏi công ăn việc làm đầy đủ, giá cả ổn định.
Phơng trình điều kiện cân đối bên trong là:
Y = C + I + G + CA
Trong đó: Y là mức sản lợng tiềm năng
C là mức tiêu dùng
I là đầu t
G là chi tiêu của Chính phủ
CA thặng d tài khoản vãng lai
Phơng trình cho thấy những công cụ của chính sách tài chính tác động
đến tổng cầu và do đó tác động đến sản lợng trong ngắn hạn. Sự mở rộng về
tài chính (tăng G hoặc giảm thuế) sẽ kích thích tổng cầu làm tăng sản lợng.
Tơng tự sự phá giá đồng tiền nội tệ (tỷ giá tăng lên) sẽ làm cho cầu hàng
9
Đề án môn học Nguyễn Văn Thanh KTQT40
hoá dịch vụ trong nớc ẻ hơn so với hàng hoá dịch vụ nớc ngoài đồng thời
cũng làm tăng cầu về sản lợng. Vậy có thể duy trì cân đối bên trong thông
qua những thay đổi về chính sách tài khoá và tỷ giá hối đoái một cách
thích hợp.
Cân đối bên ngoài là mức thặng d hay thâm hụt tài khoản vãng lai ở
mức tối u. Tức là thặng d không quá nhiều mà nớc đó không còn nợ đợc vì
thâm hụt không quá cao mà nớc đó không có khả năng trả nợ. Các chuyên

gia IMF cho rằng mức thâm hụt tài khoản vãng lãi ở dới 5% GDP là mức có
thể kiểm soats và thậm chí là dáu hiệu đáng mức vì nó tạo điều kiện cho
đầu t và thu hút vốn từ bên ngoài. Các nớc trong khu vực có tỷ lệ thâm hụt
tài khoản vãng lai ở mức báo động (Thái Lan: 7,6%; Malaysia 8,0% năm
1996).
Thâm hụt tài khoản vãng lai cao ở một số nớc là do kim ngạch xuất
khẩu giảm. Chính sách tỷ giá hối đoái cố định kết hợp với chính sách xuất
khẩu không đồng đều sẽ làm xuất khẩu giảm khi USD tăng giá, nhu cầu
trên thị trờng thế giới chuyển hớng và suy giảm cạnh tranh xuất khẩu ngày
càng găy gắt.
Do thâm hụt tài khoản vãng lai ngày càng nghiêm trọng đã buộc các n-
ớc trong khu vực phảivay nóng các khoản vay ngắn hạn của nớc ngoài để
bù đắp cho các khoản chi tiêu quá mức. Nói cách khác, tốc độ tăng trởng
nóng của khu vực trong những năm qua dựa một phần chủ yếu vào vốn vay
nớc ngoài.
B- Các nguyên nhân bên ngoài nền kinh tế.
1. Thơng mại toàn cầu giảm sút, cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Phân tích các nguyên nhân bên trong đã đề cập tới vấn đề này. Chiến l-
ợc công nghiệp hoá hớng vào xuất khẩu (hay tăng trởng dựa vào xuất khẩu)
của các nớc trong khu vực khiến họ rất phụ thuộc vào thị trờng thơng mại
quốc tế. Các nớc này lại tập trung sản xuất để xuất khẩu một số mặt hàng
chủ lực (điện tử, dệt, sợi ) mà họ có lợi thế. Trong khi đó nhu cầu thị tr ờng
quốc tế về các mặt hàng đó suy thoái mạnh. Hơn nữa các nớc này gặp phải
các đối thủ cạnh tranh trong xuất khẩu một số mặt hàng mà lợi thế so sánh
10
Đề án môn học Nguyễn Văn Thanh KTQT40
trớc đây thuộc về họ (Trung Quốc, Mỹ La tinh, ấn Độ ). Xuất khẩu tất
yếu sẽ suy giảm, tài khoản vãng lai bị thâm hụt.
2. Đầu cơ
Một tác nhân vô cùng quan trọng từ bên ngoài là đầu cơ. Có thể coi

hoạt động đầucơ là một mồi lửa đổ vào một vết dầu loang. Khi nhìn thấy
nguy cơ khủng hoảng, những dấu hiệu suy thoái của hệ thống ngân hàng -
tài chính ở khu vực, nhiều nhà đầu cơ ở nớc ngoài đã tăng cờng hoạt động
đầu cơ tiền tệ. Trong số 8.300 quĩ tín dụng t nhân ở Mỹ (với tổng số tài
khoản vào khoảng 100 tỷ USD) đã có nhiều quĩ đợc sử dụng để phục vụ các
hoạt động đầu cơ ở khu vực. Các nhà đầucơ thực hiện chu trình đầucơ bằng
cách vay đồng tiền nội địa và bán chúng trên thị trờng tiền tệ nhằm kiếm lời
ở vòng quay sau của đồng tiền. Để giữ cho tỷ giá hối đoái ổn định, các ngân
hàng trung ơng buộc phải mua đồng nội trệ và cung cấp các tài sản ngoại tệ
mà nhà đầu cơ muốn mua. Đồng tiền đợc chuyển đổi tự do, mức độ liên kết
cao giữa các thị trờng tài chính tiền tệ trên thế giới cũng nh tốc độ và khối l-
ợng buôn bán ngoại tệ khổng lồ trên các thị trờng đã làm cho dự trữ ngoại
tệ của các ngân hàng trung ơng nhanh chóng cạn kiệt và cuối cùng họ buộc
phải phá giá (hoặc thả nổi đồng tiền).
3. Hiệu ứng lan truyền.
Thật dễ dàng giải thích về sự khủng hoảng của các nớc khi các nguyên
nhân bên trong đã chín muồi và 2 nguyên nhân bên ngoài nêu trên tác động
mạnh mẽ. Thế nhng với những nớc mà không có các nguyên nhân trên hoặc
có nhng yếu thì sự khủng hoảng đợc giải thích nh thế nào?
Điều đó đợc giải thích bằng hiệu ứng lan truyền. Trong bối cảnh toàn
cầu hoá kinh tế. Nền kinh tế các nớc trong khu vực nằm vào xu thế mở cửa,
phụ thuộc rất lớn vào bên ngoài thì khủng hoảng tại một nớc hay một khu
vực sẽ có ảnh hởng đến nền kinh tế thế giới nói chung, cũng nh đến từng
nền kinh tế riêng biệt. Mức độ ảnh hởng đối với mỗi nền kinh tế sẽ phụ
thuộc vào mối quan hệ thơng mại, đầu t và tiền tệ đối với khu vực xảy ra và
khủng hoảng.
Khi đồng tiền của một nớc bị phá giá thì hàng hoá của nớc đó sẽ đợc
tăng tính cạnh tranh, xuất khẩu thuận lợi song nhập khẩu lại gặp khó khăn.
11
Đề án môn học Nguyễn Văn Thanh KTQT40

các quốc gia lân cận có quan hệ thơng mại với nớc đó gặp khó khăn do
hàng hoá mất tính cạnh tranh tơng đối , xuất khẩu khó khăn và thị trờng nội
địa bị hàng ngoại tràn vào. Nhng ở Nhật bản, 40% kim ngạch xuất khẩu
sang các nớc châu á nên sẽ chịu những tổn thất nặng nề do đồng tiền các n-
ớc này mất giá. Để bù đắp lại những thiệt hại này các nớc đó buộc phải phá
gía hoặc thả nỗi đồng tiền nội địa.
Hơn nữa toàn cầu hoá về kinh tế dẫn tới nhất thể hoá thị trờng tài
chính - tiền tệ thế giới. Sự phá giá và khủng hoảng của đồng BAHT kéo
theo sự khủng hoảng sâu sắc của hệ thống tài chính và kinh tế Thái lan
khiến các nhà đầu t và kinh doanh mất lòng tin vào đồng tiền và nền kinh tế
khác trong khu vực. Họ sẽ vội vàng rút vốn của họ ra khỏi các thị trờng này
và khủng hoảng sẽ xẩy ra.
Cơ chế làm rung động thị trờng chứng khoán trên toàn thế giới là một
nguyên nhân lan truyền cuối cùng kéo theo hàng loạt cac kinh tế vững
mạnh khác cũng bị tác động bởi cuộc khủng hoảng. Do các Công ty xuyên
quốc gia có quan hệ chặt chẽ với nhau trên thị trờng Quốc tế nên khi một
Công ty ở một nớc có dấu hiệu làm ăn thua lỗ thì gía cổ phiếu của các Công
ty có liên quan ở các nớc khác cũng bị tụt đi một các nhanh chóng. Ngoài
ra để có tiền cho hoạt động đầu cơ tại các thị trờng đã lâm vào khủng hoảng
các nhà đầu cơ buộc phải bán chứng khoán của họ. Trong khi thị trờng
chứng khoán ở nớc họ cũng bị tụt giá thì họ phải bán chứng khoán ở thị tr-
ờng nớc ngoài. Nh vậy hiệu ứng lan truyền đã xảy ra thông qua thị trờng
chứng khoán.
II- Các giải pháp
1. ở cấp độ quốc tế
17,2 tỉ USD , 43 tỉ USD và 57 tỉ USD là các khoản cho vay trong " ch-
ơng trình cứu trợ khẩn cấp chọn gói " của IMF dành cho 3 nớc Thái Lan,
Indonesia, Hàn Quốc. Có thể nói sự hỗ trợ tài chính khẩn cấp và to lớn của
cộng đồng quốc tế thông qua vai trò tổ chức điều phối và giám sát của IMF
là vô cùng quan trọng, có hiệu lực tức thì và mạnh mẽ nhất để chế ngự cuộc

khủng hoảng tuy rằng mà các điều kiện mà IMF đặt ra cho các nớc này cực
kỳ ngặt ngèo. Chơng trình của IMF áp đặt đã dẫn tới tình trạng trì trệ kinh
12
Đề án môn học Nguyễn Văn Thanh KTQT40
tế, nhiều công ty bị xô đến tình trạng phá sản bất ổn chính trị ở Indonesia
khi ông Shuarto phải từ chức.
Sự hỗ trợ quốc tế còn đợc thể hiện ở những thoả thuận của các con nợ
và nhà cho vay trong việc hoãn nợ, đảo nợ, bảo đảm nợ nhằm cải thiện tình
trạng nợ nần của các nớc đang đắm chìm trong khủng hoảng. Sự hỗ trợ
quốc tế còn là lời kêu gọi các thị trờng rộng lớn nh Mỹ, EU mở rộng cửa
hơn nữa cho hàng xuất khẩu của các nớc khu vực khủng hoảng nhầm làm
tăng kim ngạch xuất khẩu, cải thiện cán cân xuất - nhập khẩu và thu nhập
ngoại hối của họ.
2. ở cấp độ khu vực
" Tự cứu mình trớc khi trời cứu " là phơng châm xử thế của các nớc
trong khu vực. Ngay từ những tháng đầu xảy ra cuộc khủng hoảng, các nớc
đã đề xuất những ý tỏng phối hợp các cố gắng với nhau để tạo thành sức
mạnh tổng hợp vợt qua khủng hoảng. Đã xuất hiện nhiều ý tởng nhằm thành
lập những thể chế tài chính tiền tệ cho khu vực nh : Quỹ tiền tệ châu á quy
mô 100 tỉ USD, ngân hàng thanh toán bù trừ đa biên ASEAN " hay thoả
thuận giữa các bộ ttrởng tài chính ASEAN về khuyến khích sử dụng đồng
bản tệ ttrong thanh toán các giao dịch thơng mại nội bộ ASEAN trên cơ sở
thoả thuận song phơng và vẫn lấy đồng USD để tham khảo tỉ giá chuyển đổi
giữa các đồng tiền với nhau. Đặc biệt, Trung Quốc cam kết không phá giá
đồng Nhân dân tệ , bởi nếu đồng Nhân dân tệ bị phá giá thì một làn sóng phá
giá tiếp theo trong khu vực là không thể tránh khỏi. Ông Chu Dung Cơ thủ t-
ớng Trung Quốc nhiều lần khẳng định bằng mọi cách sẽ giữ giá đồng Nhân
dân tệ, một cách để giúp các nớc bị khủng hoảng.
3. ở cấp độ quốc gia
Do " uống thuốc " của IMF và những thúc bách chính bản thân mình,

các nớc bị khủng hoảng đã có những cố gắng đáng kinh ngạc, các nỗ lực để
làm tăng năng lực tài chính - ngân hàng và ổn định hoá, lành mạnh hoá khu
vực này nhằm tạo điều kiện tiên quyết cho ổn định hoá, phục hồi và tăng tr-
ởng kinh tế tiếp theo.
13
Đề án môn học Nguyễn Văn Thanh KTQT40
Thái Lan đóng cửa hơn 50 công ty tài chính " có vấn đề " về khả năng
thanh toán, Indonesia và Hàn Quốc cũng đóng cửa nhiều cửa hàng ốm yếu
trong nớc. Thái Lan còn cho phép chứng khoán hoá các ngân hàng nhằm
cải thiện khả năng tiền mặt của ngân hàng và làm tăng lu chuyển vốn xã
hội. Thị trờng tài chính của các nớc khủng hoảng Cũng đợc mở rộng cửa
hơn do đầu t nớc ngoài, các nớc Thái Lan, Indonesia, Philipin và Hàn Quốc
đều xoá bỏ giới hạn cổ phần dời 50% của các nhà đầu t nớc ngoài. Ngoài
ra, nhiều khoản chi ngân sách chính phủ cũng bị cắt giảm, nhất là ngân
sách quân sự. Thái Lan giảm 20% ngân sách quân sự năm 98 so với năm
97. Nhật Bản cắt giảm chi phí quân sự năm 98 tới 7,6 tỉ USD.
Tất cả các giải pháp để vợt qua cuộc khủng hoảng đã có những kết quả
rất tốt, cuộc khủng hoảng đã bị đẩy lùi vào quá khứ, năm 1999 là năm mà
các nớc có sự phục hồi đầy ấn tợng mà nhiều chuyên gia kinh tế cũng phải
kinh ngạc. Bảng thống kê sau cho ta thấy những nỗ lực của các nớc đã có
kết quả tốt nh thế nào, con tàu kinh tế châu á đã vợt qua cơn bão lớn và lại
tiếp tục cuộc hành trình của nó.
14
Đề án môn học Nguyễn Văn Thanh KTQT40
Bảng 3 Tỷ giá hối đoái và chỉ số chứng khoán trên các thị trờng tài
chính tiền tệ châu á năm 1999
15

Tỉ giá hối đoái
( Tơng đơng 1 USD)

Chỉ số của các
thị tròng chứng khoán
Ngày
14-12 1999
% thay đổi so
với một năm
trớc đó
Ngày
14-12 1999
% thay đổi so với
ngày 31-12-1998
( tính bằng USD )
Trung Quốc 8,28 0 1512,2 + 24
Hồng Công 7,77 - 0,23 16282,7 + 61,5
Indonesia 7205 + 7,5 648,4 + 79,7
Malaisia 3,8 + 0 769,9 + 34,1
Philipin 40,7 - 1,5 2011,3 - 2,3
Singapo 1,68 - 1,7 2369,3 + 67,1
Hàn Quốc 1134 + 6,6 1002,6 + 89,1
Đài loan 31,6 + 2,1 7850,1 + 24,7
Thái Lan 38,6 - 3,7 438,2 + 15,9
Nhật Bản 104 + 11 18165,6 + 42,8
Tốc tăng trởng Tỷ lệ lạm phát
1998 1999 1998 1999
Trung Quốc 7,8 7,5 -1,1 -1,2
Hồng Công - 5,1 2,0 0,9 -3,9
Indonesia - 13,2 0,1 73,1 18,7
Malaisia - 7,5 4,5 9,1 3,5
Philipin - 0,5 3,1 10,8 6,9
Singapo 0,3 5,7 - 0,4 1,3

Hàn Quốc - 5,8 9,1 5,3 2,6
Đài loan 4,7 5,4 2,4 1,1
Thái Lan -10 3,7 9,7 -0,1
Đề án môn học Nguyễn Văn Thanh KTQT40
Bảng 4: Tốc độ tăng trởng và tỷ lệ lạm phát ở Đông á năm 1999
Phần III
ảnh hởng của khủng hoảng
tài chính tiền tệ tới FDI ở Việt Nam
I- ảnh hởng của khủng hoảng tới việc thu hút vốn đầu t nớc
ngoài trực tiếp vào Việt Nam.
Dòng vốn đầu t nớc ngoài trực tiếp vài Việt Nam sau khi lên đến đỉnh
cao là năm 1996 (với 408 dự án đợc cấp giấy phép và tổng số vốn đăng ký
là 8.528 triệu USD) giảm đi rất nhiều và giảm rõ rệt nhất vào năm 1998,
đến nay tuy có nhiều dự án đợc đầu t hơn song sau cuộc khủng hoảng tài
chính Việt Nam vẫn là cha đạt đợc số vốn đầu t nh yêu cầu.
Sự giảm sút đó có nguyên nhân từ phía chủ quan và khách quan. Chủ
quan là do sự điều chính chính sách đầu t nớc ngoài trực tiếp từ thay thế nhập
khẩu sang hớng vào xuất khẩu, tăng tỷ lệ góp vốn bên phía Việt Nam, phân
bố lại cơ cấu thu hút các dự án đầu t tại thị trờng Việt Nam có tính hấp dẫn
lớn đã trở nên bão hoà. Ngoài 2 nguyên nhân nổi bật trên chúng ta có thể
nhận thấy còn nhiều nguyên nhân khác đã tồn tại từ trớc đó. Về mặt khách
quan sự giảm sút luồng vốn đầu t nớc ngoài trực tiếp trên thế giới trong
những năm trở lại đây ngày càng gay gắt: đầu t nớc ngoài trực tiếp vào các n-
16
Đề án môn học Nguyễn Văn Thanh KTQT40
ớc đang phát triển có chiều hớng chuyểntừ khu vực Đông Nam á sang khu
vực khác nh Trung Quốc, Mỹ la tinh, Đông Âu
Vì ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tới đầu t nớc ngoài trực tiếp và
Việt Nam bao gồm nhiều tác động có quan hệ qua lại với nhau, việc chia
nhỏ các vấn đề để phân tích là không cần thiết và rất dễ gây trùng lặp nên

đề án chỉ phân tích 3 tác động chủ yếu sau:
- Tác động đến môi trờng đầu t tại Việt Nam
- Tác động tới khả năng đầu t của đối tác đầu t nớc ngoài.
- Tác động tới sản phẩm đầu ra của đầu t nớc ngoài trực tiếp.
1. Tác động tới môi trờng đầu t tại Việt Nam.
Việt Nam là một nớc thuộc khu vực xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ và chịu nhiều ảnh hởng cuả xu hớng chung trong khu vực. Thế nhng
trong cuộc khủng hoảng này, Việt Nam lại là nớc ít chịu ảnh nởng bởi các
tác động đến nền kinh tế do: đồng tiền Việt Nam cha đợc chuyển đổi
(không có khả năng thanh toán bù trừ) trong khu vực; vốn nớc ngoài vào
Việt Nam không tăng giảm một cách đột ngột vì cho đến thời điểm này
Việt Nam cha có thị trờng chứng khoáng. Chính vì lẽ đó ta có thể nhìn tác
động của cuộc khủng hoảng tới môi trờng đầu t tại Việt Nam với hai cách
khác nhau.
Với cách nhìn "đánh đồng" có nghĩa là coi môi trờng đầu t của Việt
Nam sẽ bị kém hấp dẫn đi vì các chủ đầu t xem Việt Nam nh một địa chỉ
đầu t giống các nớc khác trong khu vực. Thật vậy khu vực Đông Nam á
trong vòng một thập kỷ qua nổi lên thành một nơi thu hút đầu t nớc ngoài
trực tiếp có tính hấp dẫn cao do kinh tế tăng trởng nhanh và ổn định trong
một thời gian dài; các chính sách thu hút vốn đầu t nớc ngoài, chính sách
công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu tơng đối giống nhau. Hơn nữa các quốc
gia trong khu vực đều có lợi thế trong thu hút đầu t nớc ngoài trực tiếp nh
thị trờng tiêu thụ lớn, giá nhân công rẻ, nguyên vật liệu phong phú. Việc
thực hiện khu vực mậu dịch tự do AFTA, tiến tới thực hiện khu vực đầu t
AIA dần biến khu vực Đông Nam á nh một thể thống nhất tơng đối về th-
ơng mại và đầu t. Đặc biệt quan hệ thơng mại của Việt Nam đối với
17
Đề án môn học Nguyễn Văn Thanh KTQT40
ASEAN chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam,
các nớc ASEAN chiếm khoảng 25% tổng lợng vốn đầu t nớc ngoài trực tiếp

vào Việt Nam, điều này là lý do khiến các nhà đầu t nớc ngoài cho rằng
Việt Nam sẽ bị ảnh hởng nhiềudo cuộc khủng hoảng gây ra. Nh vậy với
cách nhìn thứ nhất này, môi trờng đầu t của Việt Nam trở nên kém hấp dẫn
hơn với con mắt của một số nhà đầu t ngắn hạn.
Với cách nhìn "phân biệt" các nhà đầu t nhận định Việt Nam nh là một
ốc đảo bình yên tơng đối hơn so với các nớc đang bị cơn khủng hoảng tài
chính tiền tệ phá hoại. Để có thể chiếm lĩnh thị trờng khu vực các nhà đầu t
sẽ đầu t vào Việt Nam rồi bán hàng của mình tại các nớc ASEAN thông qua
cơ chế tự do thơng mại của AFTA (co CPT qui định). Nh vậy với cách nhìn
thứ hai môi trờng đầu t của Việt Nam sẽ trở nên hấp dẫn tơng đối so với
một số nớc trong khu vực với con mắt của các nhà đầu t có ý định sản xuất
hàng tiêu thụ tại thị trờng khu vực.
2. Tác động tới khả năng đầu t đối tác đầu t nớc ngoài.
Đối với các nhà đầu t yếu tố quyết định nhất đối với họ là khả năng tài
chính để đầu t. Nếu môi trờng đầu t có hấp dẫn, điều kiện kinh doanh có
nhiều thuận lợi nhng họ không có vốn thì ý đồ đầu t cũng không thực hiện
đợc. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ đã làm giảm khả năng đầu t của
các nhà đầu t vào Việt Nam, đặc biệt là đối với các Công ty ở khu vực Châu
á (chiếm 70% lợng vốn đầu t trực tiếp vào Việt Nam).
Các Công ty đa quốc gia khi đầu t họ lấy vốn chủ yếu từ công ty mẹ của
họ và vay từ các ngân hàng, các tổ chức Quốc tế trong và ngoài nớc. Các
doanh nghiệp vừa và nhỏ khi đầu t chủ yếu là từ nguồn vốn vay ngân hàng.
Trong điều kiện khủng hoảng các điều kiện vay vốn khác đều gặp khó khăn.
Các ngân hàng ở Hàn Quốc, Thái Lan, Inodonexia, Philipines,
Malaysia đều gặp khó khăn, số nợ tăng cao dẫn đến khủng hoảng nợ và bị
phá sản hàng loạt. Một số ngân hàng hay công ty tàichính ở các nớc nh Đài
Loan, Hồng Kông, Nhật Bản tuy không đến mức bị phá sản nhng cũng bị
thiếu vốn cho vay. Nh vậy khả nang vay vốn của các nhà đầu t bị giảm. Mặt
khác sau cuộc khủng hoảng các ngân hàng đã mất đi phần nào lòng tin vào
18

Đề án môn học Nguyễn Văn Thanh KTQT40
các nhà đầu t, với cách nghĩ rằng việc vay vốn không đạt hiệu quả sẽ làm
tăng thêm độ rủi ro cho các khoản cho vay của ngân hàng.
Trong khi đó cuộc khủng hoảng đã làm lãi suất cho vay tăng cao ở các
nớc. Dù có đợc ngân hàng chấp nhận cho vay thì các nhà đầu t cũng phải
tính toán kỹ hơn giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận thu về do ảnh hởng của việc
tăng lãi suất khi vay vốn.
Các dự án đầu t tại Việt Nam ngoài nguồn vốn vay ngân hàng thì vốn
của các công ty chiếm khoảng 40%, còn lại là vốn vay của các tổ chức tài
chính quốc tế khác. Thế nhng với tình hình lúc bấy giờ ngay cả nguồn vốn
của công ty cũng gặp trở ngại . Chính phủ các quốc gia bị khủng hoảng yêu
cầu các tập đoàn lớn của họ tập trung nguồn lực để cứu nguy cho nền kinh
tế đất nớc, điều này sẽ làm giảm các nhà đầu t của các nhà t bản lớn vào
Việt Nam. Bên cạnh những điều kiện ngặt nghèo của IMF đa ra về việc
chuyển vốn ra nớc ngoài đã gây khó khăn cho việc giúp đỡ các tập đoàn lớn
đối với các công ty con.
Đến đây ta có thể thấy rằng mọi nguồn lực cấu thành khả năng đầu t
của các công ty trong khu vực hầu nh giảm sút do ảnh honửg của cuộc
khủng hoảng. Điều này đồng nghĩa với khoảng 70% luồng vốn đầu t nớc
ngoài trực tiếp vào Việt Nam bị giảm. Tuy nhiên sau cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ ở khu vực, với sự cố gắng vực dậy nền kinh tế đất nớc, với
chính sách mở cửa, đặc biệt là mối quan hệ ngoại giao với Mỹ ngày càng có
xu hớng tốt đẹp hơn, tạo thuận lợi cho các tập đoàn kinh doanh lớn của Mỹ
và EU đầu t vào Việt Nam.
3. Tác động tới sản phẩm đầu ra của đầu t nớc ngoài trực tiếp vào
Việt Nam.
Một nguyên nhân quan trọng tạo ra quá trình chuyển dịch các yếu tố
sản xuất dới hình thức đầu t chính là thị trờng tiêu thụ hàng hoá, là khả
năng tiêu thụ các sản phẩm đầu ra của qui trình đầu t. Chia theo hình thức
tiêu thụ thì có 2 loại sản phẩm đầu ra của đầu t nớc ngoài trực tiếp.

- Sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu
- Sản phẩm xuất khẩu.
19
Đề án môn học Nguyễn Văn Thanh KTQT40
Cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ khu vực đã tác động lớn tới 2 loại
sản phẩm này vì nó tác động trực tiếp tới lĩnh vực thơng mại và lĩnh vực tài
chính - ngân hàng Việt Nam.
Khi phân tích tác động của cuộc khủng hoảng đến sản phẩm đầu ra
của đầu t nớc ngoài trực tiếp vào Việt Nam ta phân tích cả những tác động
đến giá thành sản xuất của sản phẩm và khả năng tiêu thụ sản phẩm đó. Tức
là nghiên cứu cả tác động tới yếu tố đầuvào khi nghiên cứu về các yếu tố
đầu ra.
Những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất có thể là từ nhập khẩu
hoặc mua ngay tại thị trờng Việt Nam. Đầu vào trong nớc chủ yếu là lao
động, nguyên vật liệu hay chi phí thuê đất (đói với các dự án 100% vốn nớc
ngoài). Nói chung giá của những mặt hàng này tơng đối ổn định. Nếu các
nhà đầu t đem tiền vốn bằng USD vào Việt Nam thì không mất chi phí đổi
tiền thì lợi nhuận của họ sẽ tơng đối cao thì chi phí nội địa rẻ tơng đối. Thế nh-
ng đối với các nhà đầu t khu vực đại diện cho 70% vốn đầu t nớc ngoài đầu t
trực tiếp vào Việt Nam thì chi phí đầu vào nội điạ lại tăng tơng đối do đồng tiền
của họ mất giá nhiều hơn đồng tiền Việt Nam.
Đầu vào nhập khẩu chiếm một tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản
phẩm đầu t nớc ngoài trực tiếp vào Việt Nam, đó là công nghệ, dây chuyền
sản xuất, linh kiện, một số mặt hàng bán bán thành phẩm nhập về để gia
công, bí quyết kỹ thuật, nhãn hiệu hàng hoá. Cuộc khủng hoảng đã tác
động tới giácả và khối lợng hàng nhập khẩu của Việt Nam.
Trong những năm gần đây Việt Nam nhập khẩu khoảng 60 - 65% giá
trị là từ các nớc trong khu vực. Do đồng tiền bị phá giá tại các nớc trong
khu vực đã khiến các công ty ở khu vực gia tăng bán hàng ở nớc ta, giá
hàng nhập khẩu rẻ đi rất nhiều, chi phí nhập lại giảm. Nhìn chung nếu dự

án đầu t nớc ngoài trực tiếp vào Việt Nam nếu sử dụng các yếu tố đầuvào là
nhập ngoại sẽ đợc khuyến khích dới tác động của cuộc khủng hoảng trong
ngắn hạn. Tuy nhiên để đánh giá các nhà đầu t có lợi hay không ta phải
phân tích tác động của cuộc khủng hoảng tới yêú tố đầu ra đặt trong sự kết
hợp với kết quả tác động tới giá thành đầu vào đã biết.
20
Đề án môn học Nguyễn Văn Thanh KTQT40
3.1. Tác động tới đầu t nớc ngoài trực tiếp vào sản xuất sản phẩm
thay thế hàng nhập khẩu.
Các dự án đầu t nớc ngoài trực tiếp sản xuất sản phẩm thay thế hàng
nhập khẩu có nghĩa là sản xuất ra hàng hoá dịch vụ tiêu thụ trên thị trờng
Việt Nam. Đối với nớc ta trong thời kỳ đầu của công cuộc đổi mới kinh tế
cũng là thực hiện công nghiệp hoá thay thế hàng nhập khẩu. Vốn đầu t nớc
ngoài trực tiếp là một nguồn vốn quan trọng thực hiện mục tiêu này. Do đó
trong những năm đầu các dự án đầu t nớc ngoài chủ yếu sản xuất sản phẩm
tiêu thụ dùng trong nớc rồi sau đó mới chuyển sang xuất khẩu. Tỷ lệ sản
phẩm tiêu thụ trong nớc của khu vực có vốn đầu t nớc ngoài trực tiếp năm
1995 là 69%, năm 1996 là 56%. Đối với phía chủ đầu t nớc ngoài thì đầu t
là một hình thức chiếm lĩnh thị trờng thay thế cho thơng mại. Khi thay thế
thơng mại bằng đầu t trực tiếp chủ đầu t không những tránh đợc các hàng
rào thơng mại khi đa hàng vào Việt Nam mà còn tận dụng một số lợi thế so
sánh về giá nhân công, nguyên liệu đểgiảm chi phí sản xuất. Ngoài ra đầu t
cũng tích cực tạo ra nhu cầu mới cho thị trờng nội địa thông qua việc tạo ra
các sản phẩm mới, góp phần tăng thu nhập để kích cầu tiêu dùng trong nớc.
Sức mua của một thị trờng với gần 80 triệu dân là không đổi khi thu
nhập không tăng. Thế nhng cuộc khủng hoảng đã làm hàng nhập khẩu nói
chung và Việt Nam tăng lên mà giá lại giảm đi. Nhập khẩu tăng sẽ chèn ép
thị trờng đầu ra của sản xuất trong nớc trong đó có sản phẩm thay thế hàng
nhập khẩu của khu vực có vốn đầu t nớc ngoài trực tiếp
Nh vậy dới tác động của cuộc khủng hoảng nhìn chung luồng vốn đầu

t nớc ngoài trực tiếp vào lĩnh vực sản xuất hàng thày thế hàng nhập khẩu sẽ
giảm. Tuy nhiên, luồng vốn đầu t nớc ngoài trực tiếp vào sản xuất hàng thay
thế hàng nhập khẩu từ bên ngoài khu vực sẽ đợc khuyến khích do cả chi phí
nội địa và chi phí nhập khẩu đều rẻ, đầu ra đợc đánh giá thuận lợi hơn so
với thơng mại. Điều này đợc chứng minh bởi sự lên ngôi của các nhà đầu t
ngoài khu vực nh Pháp, Mỹ trong danh sách các quốc gia đầu t lớn nhất vào
Việt Nam. Trong quí I năm 1998 (thời điểm cuộc khủng hoảng xảy ra),
Pháp có 3 dự án đầu t vào nớc ta với tổng số vốn đăng ký 75,97 triệu USD;
Mỹ có thêm 3 dự án với tổng sốn vốn đăng ký là 46,48 triệu USD.
21
Đề án môn học Nguyễn Văn Thanh KTQT40
3.2. Tác động tới đầu t nớc ngoài trực tiếp vào sản xuất hàng xuất
khẩu.
Cuộc khủng hoảng đã tác động chủ yếu lên lĩnh vực xuất khẩu của
Việt Nam và gián tiếp tác động tới đầu t nớc ngoài trực tiếp vào sản xuất
hàng xuất khẩu.
Một là, tác động của cuộc khủng hoảng làm giảm lợng hàng xuất khẩu
sang các nớc trong khu vực.
Hai là, tác động của cuộc khủng hoảng làm giảm tính cạnh tranh của
hàng Việt Nam so với hàng của các nớc trong khu vực khi xuất ra thị trờng
ngoài khu vực. Khi đồng tiền các nớc bị phá giá mạnh thì tính cạnh tranh
hàng xuất khẩu của họ tăng cao.
Ba là, tác động của các dự án đầu t nớc ngoài trực tiếp vào xuất khẩu
tại chỗ nh khách sạn, văn phòng giảm mạnh.
Nh vậy với bất cứ một hình thái xuất khẩu nào sang khu vực nào đi
nữa thì việc giảm khả năng xuất khẩu sẽ làm suy giảm khả năng thu hút đầu
t nớc ngoài trực tiếp vào sản xuất hàng xuất khẩu của Việt Nam trong thời
gian tới cho dù nguyên liệu đầu vào là nhập khẩu hay nội địa.
Tuy nhiên do nền kinh tế Việt Nam tơng đối ổn định hơn so với các n-
ớc trong khu vực và do lợi ích mà AFTA tạo ra nên trong trung hạn và dài

hạn các nớc bên ngoài ASEAN định xâm chiếm thị trờng ASEAN qu con đ-
ờng đầu t vaò Việt Nam rồi bán hàng qua các nớc ASEAN khác.
Tóm lại cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ xảy ra ở khu vực Châu á
vừa qua đã làmcho khả năng thu hút đầu t nớc ngoài trực tiếp vào Việt Nam
giảm do môi trờng đầu t giảm tính hấp dẫn, nhà đầu t giảm khả năng về
vốn, sản phẩm đầu ra khó tiêu thụ.
Thực tế cho thấy:
- Số dự án tiếp nhận 6 tháng cuối năm là 1997 là 134 dự án, giảm
20,24% so với 6 tháng đầu năm. Tổng dự án năm 1997 là 302, giảm 10% so
với năm 1996. Trong quí I năm 1998 số dự án tiếp nhận là 45 (giảm 47% ó
với quí 1 năm 1996).
22
Đề án môn học Nguyễn Văn Thanh KTQT40
- Số dự án cấp mới 6 tháng cuối năm 1997 là 161 giảm 8% so với 6
tháng đầu năm.
- Số dự án cấp mới quí I năm 1998 là 56, giảm 6% cùng kỳ năm trớc.
- Số dự án bổ sung 6 tháng cuối năm 1997 là 46, giảm 52,58% so với 6
tháng đầu năm.
- Quí I năm 1998 có 12 dự án xin bổ sung vốn với số vốn tăng thêm là
20 triệu USD, lợng dự án bổ sung vốn chỉ bằng 50% và vốn tăng thêm chỉ
bằng 26% so với cùng kỳ năm 1997.
II- ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tới việc triển khai
các dự án sau cấp phép và hoạt động của các dự án đang
kinh doanh.
1. Tác động tới việc triển khai các dự án sau cấp phép.
Cũng giống nh việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài trực tiếp, việc triển
khai các dự án đầu t nớc ngoài sau cấp phép gặp phải những khó khăn do
cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực gây ra, mà trớc hết là vấn đề
môi trờng đầu t.
Mặt khác do khả năng tài chính của công ty nớc ngoài giảm nên tiến

độ triển khai dự án mới cũng bị chậm lại thậm chí nhiều dự án xin rút.
Bên cạnh đó do nhận thấy khả năng xuất khẩu từ Việt Nam giảm, sức
mua cảu thị trờng Việt Nam có chiều hớng thu hẹp cộng với tình hình làm
ăn thua lỗ và kinh doanh khó khăn của cacs doanh nghiệp nớc ngoài đang
hoạt động tại Việt Nam sẽ khiến các nhà đầu t nớc ngoài ngần ngại.
Việc dừng và giảm tiến độ triển khai các dự án đầu t nớc ngoài thể
hiện rõ nhất trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản: do vốn đầu t lớn, thời
23
Đề án môn học Nguyễn Văn Thanh KTQT40
gian thu hồi vốn dài; thị trờng bị thu hẹp nên khó huy động vốn trong bối
cảnh khủng hoảng tài chính tiền tệ.
Nhiều dự án đầu t nớc ngoài trực tiếp trong lĩnh vực chế biến nông sản,
sản xuất vải sợi may mặc, giầy dép, sắt thép xây dựng, linh kiện điện tử
cũng xin dừng hoặc giảm tiến độ triển khai do khó khăn về vayvốn hoặc do
đối tác nớc ngoài bị phá sản bởi cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra ở nớc
họ. Các dự án thuộc lĩnh vực này cũng gặp khó khăn cả về thị trờng trong
và ngoài nớc. Thị trờng xuất khẩu cạnh tranh găy gắt, giá xuất khẩu trong
quí I năm 1998 giảm mạnh: giá cao su giảmg 42%, lạc nhân giảm 30%, hạt
điều giảm 6%, các sản phẩm dệt may, da, điện tử dân dụng giảm từ 10-
20%. Thị trờng trong nớc bị thu hẹp do hàng nhập khẩu cùng loại tràn vào
với khối lợng lớn giá lại rẻ.
Nh vậy cuộc khủng hoảng tài chính khu vực gây ra không ít những
khó khăn trong việc triển khai và thực hiện các dự án đầu t nớc ngoài trực
tiếp vào Việt Nam nhất là đối với những dự án mới đợc cấp phép, nhiều dự
án đã phải dừng lại hoặc chậm tiến độ.
2. Tác động tới hoạt động của các dự đầu t nớc ngoài trực tiếp đã
đi vào sản xuất kinh doanh.
Cuộc khủng hoảng không chỉ làm ảnh hởng đến việc thu hút vốn đầu t
nớc ngoài hay việc triển khai các dự án đã đợc cấp phép, nó còn gây ảnh h-
ởng đến những dự án đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

Thứ nhất, họ lo ngại về triển vọng kinh tế Việt Nam, về những biến
động tỷ giá hối đoái của đồng tiền Việt Nam, họ cho rằng những diễn biết
phức tạp của hệ thống tài chính trong khu vực sẽ gây ảnh hởng không
nhỏđêns Việt Nam, mặc dù dự án đang hoạt động song bằng mọi cách họ sẽ
ngừng việc cung cấp vốn theo cam kết.
Thứ hai, các dự án sản xuất hàng xuất khẩu phải sản xuất cầm chừng,
vì phần lớn hàng hoá sản xuất chủ yếu xuất khẩu sang các nớc Nh Hàn
Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông. Mà lúc này thị trờng các nớc đó
đang bị thu hẹp lại do tác động của cuộc khủng hoảng. Nếu xuất khẩu sang
các thị trờng khác không nằm trong khu vực thì khả năng cạnh tranh trên
thị trờng này không đợc cao. Các dự án sản xuất hàng thay thế nhập khẩu
24
Đề án môn học Nguyễn Văn Thanh KTQT40
gặp khó khăn do sức mua của nó trong nớc giảm, hàng hoá nhập khẩu cùng
loại tràn vào với số lợng lớn và giá rẻ gây sức cạnh tranh và tạo sức ép buộc
giảm giá . Khu vực kinh doanh du lịch, khách sạn gặp phải sự cạnh tranh từ
các nớc láng giềng do họ giảm giá; lợng khách du lịch đến Việt Nam giảm
nhanh.
Thứ ba, trong khi sức ép giảm giá xảy ra đối với sản phẩm đầu ra của
hầu hết các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài thì họ gặp phải khó khăn
do chí phí đầu vào tăng.
Thứ t, do các Công ty mẹ bị phá sản vỡ nợ, hoặc bị ràng buộc các điều
kiện để chuyển vốn về các công ty con tại Việt Nam dẫn đến tình trạng
không chuyển vốn về Việt Nam đợc và cuối cùng là các công ty đầu t nớc
ngoài gặp khó khăn do nợ ngân hàng quá nhiều.
Với những lý do phân tích nêu trên đã làm cho tình hình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài trực tiếp vào Việt Nam
thực sự khó khăn, nhiều chỉ tiêu kinh doanh của khu vực này bị suy giảm.
Cuộc khủng hoảng tài chính buộc nhiều doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài phải thu hẹp qui mô sản xuất, hoạt động cầm chừng khoảng 50-60%

công suất; họ xin giảm tỷ lệ xuất khẩu và tăng tỷ lệ thu nội tệ; trì hoãn kế
hoạch bổ sung vốn của các giai đoạn sau. Tình trạng còn tồi tệ hơn khi số
doanh nghiệp làm ăn không có lãi tăng lên nhanh chóng (chiếm khoảng 2/3
số doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài). Trong lĩnh vực kinh doanh: thực
phẩm, bu chính viễn thông, xây dựng kinh doanh nhà đất, tỷ lệ số doanh
nghiệp làm ăn có lãi chỉ đạt khoảng 38-40%. Trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ sản, kinh doanh khách sạn, cơ sở hạ tầng khu công nghiệp
chỉ chiếm có khoảng 20% số doanh nghiệp có vốn dtnớc ngoài làm ăn có
lãi.
Trớc tình hình làm ăn thua lỗ của số doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài kéo theo thất nghiệp ngày càng gia tăng. Trớc khi xảy ra khủng
hoảng tài chính có khoảng 27 vạn ngời Việt Nam trực tiếp làm ăn tại đây
( bằng 8,4% số lao động bình quân trong khu vực Nhà nớc, chiếm 0,75%
tổng số lao động trong số 36 triệu lao động đang làm việc trong nền kinh tế
quốc dân). Theo số liệu thống kê, khi cuộc khủng hoảng diễn ra số lao động
phải nghỉ việc chiếm khoảng 8-10% trong tổng số lao động đang làm việc
25

×