Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Chính sách huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương trong thời kỳ suy thoái kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (851.42 KB, 99 trang )



TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ
***









KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG TRONG THỜI
KỲ SUY THOÁI KINH TẾ





Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hà Phƣợng
Lớp : Anh 1
Khoá : 44
Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Thuý Anh








Hà Nội, tháng 05/2009


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 4
1.1 Ngân hàng thương mại 4
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại 4
1.1.2.Vai trò 5
1.2 Vốn của các ngân hàng thương mại 8
1.2.1. Khái niệm 8
1.2.2.Phân loại vốn của các ngân hàng thương mại 9
1.2.2.1.Căn cứ vào thời hạn của vốn 9
1.2.2.2. Căn cứ vào đối tƣợng huy động vốn 10
1.2.2.3. Căn cứ vào nguồn gốc của vốn 11
1.2.2.4.Căn cứ vào loại tiền 12
1.2.3. Vai trò của vốn trong Ngân hàng thương mại 13
1.2.3.1. Là tiền đề cho các NHTM thực hiện hoạt động tổ chức
kinh doanh 13
1.2.3.2. Quyết định năng lực cạnh tranh của NHTM 13
1.2.3.3 Củng cố uy tín của NHTM trên thƣơng trƣờng 13
1.2.3.4 Giúp các ngân hàng phát triển công nghệ, đa dạng hóa dịch
vụ, phát triển sản phẩm mới 14

1.3 Chính sách huy động vốn của ngân hàng thương mại 14
1.3.1. Các phương thức huy động vốn của NHTM 14
1.3.1.1. Nhận tiền gửi 14
1.3.1.2. Đi vay vốn 18
1.3.1.3 Hoạt động tăng vốn chủ sở hữu 19


1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới chính sách huy động vốn của
NHTM 20
1.3.2.1 Các yếu tố khách quan 20
1.3.2.2 Các yếu tố chủ quan 21
1.3.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn của
NHTM 23
1.4 Chính sách huy động vốn của NHTM trong thời kỳ suy thoái kinh
tế 25
1.4.1.Khái niệm suy thoái kinh tế 25
1.4.2.Đặc điểm của chính sách huy động vốn trong thời kỳ suy
thoái kinh tế 28
CHƢƠNG II CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM (VCB)
TRONG THỜI KỲ SUY THOÁI KINH TẾ 35
2.1 Thực trạng suy thoái kinh tế và tác động đến ngành tài chính ngân
hàng Việt Nam 35
2.1.1 Thực trạng của cuộc suy thoái kinh tế thế giới hiện nay . 35
2.1.2 Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tới ngành tài
chính ngân hàng Việt Nam 41
2.2 Chính sách huy động vốn của Ngân hàng VCB trong thời kỳ suy
thoái kinh tế 44
2.2.1 Giới thiệu về Ngân hàng VCB 44
2.2.1.1 Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của VCB 44

2.2.1.2 Khái quát hoạt động trong những năm gần đây 45
2.2.2 Thực trạng huy động vốn tại Ngân Hàng VCB 50
2.2.2.1 Các loại vốn trong tổng nguồn vốn huy động 50
2.2.2.2 Các kênh huy động vốn của ngân hàng VCB 57


2.2.3 Những thành công và hạn chế trong hoạt động huy động
vốn của VCB 69
2.2.3.1 Những thành công trong hoạt động huy động vốn của ngân
hàng thƣơng mại cổ phần ngoại thƣơng 69
2.2.3.2 Những hạn chế trong hoạt động huy động vốn của
NHTMCPNT 73
CHƢƠNG III GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM (VCB) 75
3.1 Dự báo tình hình kinh tế thế giới trong thời gian tới 75
3.2 Phương hướng phát triển trong hoạt động huy động vốn của VCB
trong thời gian tới 78
3.3 Giải pháp 80
3.3.1 Giải pháp về các sản phẩm huy động vốn 80
3.3.2 Giải pháp về cơ cấu vốn 82
3.3.3 Giải pháp về chính sách lãi suất 82
3.3.4 Đa dạng hoá kênh giao dịch 83
3.3.5 Đẩy mạnh phát triển dịch vụ khách hàng 84
3.3.6 Phát triển mạng lưới 85
3.3.7 Đào tạo nguồn nhân lực 85
3.3.8 Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến hỗn hợp 86
3.4 Kiến nghị 86
3.4.1 Kiến nghị với nhà nƣớc 87
3.4.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nƣớc 89
KẾT LUẬN 91

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



LỜI CAM ĐOAN

Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi xin cam kết công trình nghiên cứu
của tôi là do quá trình hiểu biết, tìm tòi và cố gắng, nỗ lực thực hiện của bản thân
cùng với sự hƣớng dẫn của thầy cô giáo, đặc biệt là ThS. NGUYỄN THÚY ANH.
Công trình nghiên cứu của tôi không đƣợc sao chép của bất kỳ cá nhân hay tổ chức
nào. Tài liệu đƣợc tôi tham khảo là hoàn toàn hợp lệ và đƣợc pháp luật cho phép lƣu
hành rộng rãi.

Sinh viên thực hiện
(ký tên)


Bảng các ký hiệu viết tắt

Chữ viết tắt
Diễn giải
NHTMCPNT – Vietcombank-VCB

NHNN
NHTW
WTO
WB
OECD
IMF

NHTM
ROE
ROA
CAR
VCSH
FED
NBER
GDP
TTCK
TCTD
BIDV
Vietinbank
Agribank
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại
Thƣơng
Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam
Ngân hàng trung ƣơng
Tổ chức thƣơng mại thế giới
Ngân hàng thế giới
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
Quỹ tiền tệ quốc tế
Ngân hàng thƣơng mại
Chỉ số lợi nhuận trên tổng tài sản
Chỉ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Hệ số an toàn vốn tối thiểu
Vốn chủ sở hữu
Cục dự trữ liên bang Mỹ
Cơ quan nghiên cứu quốc gia Hoa Kỳ
Tổng sản phẩm quốc nội
Thị trƣờng chứng khoán

Tổ chức tín dụng
Ngân hàng đầu tƣ và phát triển
Ngân hàng công thƣơng
Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam





1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 11-1-2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ
chức Thƣơng mại Thế giới (WTO). Đây là một bƣớc tiến quan trọng trong quá trình
hội nhập và phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên thời gian này cũng là
lúc nền kinh tế có những diễn biến phức tạp, đặc biệt do tác động cuộc khủng hoảng
kinh tế bắt nguồn từ Mỹ đã lan rộng, đòi hỏi Việt Nam phải có những chính sách và
biện pháp phù hợp để đƣa nền kinh tế đi đúng hƣớng.Trong bối cảnh suy thoái kinh
tế hiện nay, vốn là yếu tố quan trọng, đóng vai trò quyết định quy mô, chất lƣợng,
hiệu quả và khả năng sinh lời của các dự án đầu tƣ, trở thành đầu tàu dẫn dắt các
doanh nghiệp thoát khỏi thời kì khó khăn của nền kinh tế. Tại Việt Nam hiện nay,
dù có rất nhiều tổ chức kinh tế tham gia huy động vốn trong và ngoài nƣớc nhƣng
phải thừa nhận là các ngân hàng thƣơng lại đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động
này. Với tƣ cách là cầu nối giữa cung cầu tiền tệ, các ngân hàng thƣơng mại không
ngừng nâng cao và hoàn thiện chức năng huy động vốn, sử dụng vốn cho hiệu quả,
đáp ứng đƣợc đòi hỏi của cá nhân ngƣời tiêu dùng, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,
tài chính, các tổ chức chính phủ, phi chính phủ v v
Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam (VCB) là một
trong những ngân hàng hàng đầu Việt Nam, là ngân hàng đầu tàu và có tầm ảnh

hƣởng to lớn đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam. Do đạt đƣợc những thành tựu
to lớn trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng,
VCB đã đƣa ra những sách lƣợc huy động vốn rất hiệu quả, trở thành ngân hàng đi
đầu trong hoạt động huy động vốn phục vụ phát triển kinh tế. Tuy nhiên, hiện nay
các ngân hàng đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn: Tỷ lệ tăng trƣởng tín dụng
bị thắt chặt; lãi suất đầu ra bị khống chế, trong khi đầu vào hiện vẫn đứng ở mức
cao; đặc biệt các khoản nợ xấu (hậu quả của việc ồ ạt cho vay các lĩnh vực rủi ro
nhƣ: Chứng khoán, Bất động sản… từ năm 2007) và tỷ lệ này ngày càng tăng lên,
kèm theo đó là sự cạnh tranh gay gắt không chỉ từ phía các ngân hàng trong nƣớc
mà cả các ngân hàng nƣớc ngoài. Đặc biệt trong thời kỳ kinh tế suy thoái nhƣ hiện


2
nay, thì vấn đề đặt ra là ngân hàng VCB cần nhanh chóng khắc phục những hạn chế
còn tồn tại của mình, không ngừng mở rộng quy mô huy động vốn, nâng cao chất
lƣợng huy động vốn, tạo ra một cơ cấu vốn hợp lý nhƣ thế nào để giữ vững uy tín
và hiệu quả trong công tác huy động vốn.
Xuất phát từ yêu cầu đó tác giả quyết định chọn đề tài “Chính sách huy
động vốn của Ngân hàng thương mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam -VCB
trong thời kỳ suy thoái kinh tế” để thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu các vấn đề lý thuyết về chính sách huy động vốn của ngân hàng
thƣơng mại trong thời kì suy thoái kinh tế.
Nghiên cứu thực trạng chính sách huy động vốn tại ngân hàng VCB, đặc biệt
trong thời kì suy thoái kinh tế hiện nay.
Đƣa ra một số giải pháp nhằm tăng cƣờng hoạt động huy động vốn đối với
ngân hàng thƣơng mại nói chung và ngân hàng VCB nói riêng trong thời kì suy
thoái hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu là hoạt động huy động vốn của ngân hàng VCB giai

đoạn 2006-2008. Cụ thể, nghiên cứu khái quát về hoạt động huy động vốn tại các
ngân hàng thƣơng mại, đi sâu vào sự khác biệt trong chính sách huy động vốn của
VCB trong thời kì suy thoái kinh tế. Rút ra bài học kinh nghiệm và đƣa ra giải pháp
trong tình hình hiện nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu, khoá luận sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu
nhƣ phƣơng pháp tổng hợp thống kê, phƣơng pháp khái quát, đối chiếu so sánh( dựa
vào biến động chung của nền kinh tế và dựa vào số liệu thực tế để phân tích chính
sách huy động vốn của VCB), phƣơng pháp logic.v v
5. Kết cấu khóa luận:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận đƣợc kết cấu thành ba chƣơng nhƣ sau:




3
Chương I: Cơ sở lý luận về chính sách vốn tại ngân hàng thƣơng mại
Chương II: Thực trạng chính sách huy động vốn tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần
ngoại thƣơng Việt Nam (VCB) trong thời kì suy thoái kinh tế
Chương III: Giải pháp tăng cƣờng hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thƣơng mại
cổ phần ngoại thƣơng Việt Nam (VCB) trong thời kỳ suy thoái kinh tế
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, cùng với sự cố gắng của bản
thân, tác giả xin cám ơn sự hƣớng dẫn tận tình của Th.S Nguyễn Thúy Anh và ban
lãnh đạo Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam, phòng tín dụng
của ngân hàng đã giúp tác giả hoàn thành khóa luận này. Do hạn chế về thời gian và
kiến thức nên đề tài của tác giả không tránh khỏi những thiếu xót rất mong nhận
đƣợc ý kiến đóng góp, bổ sung.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Nguyễn Thị Hà Phƣợng

Lớp: A1 - K44 - QTKDA

















4
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Tiền tệ- tài chính
1
là cốt lõi của nền kinh tế hiện đại, ngân hàng là chủ thể
của hệ thống tài chính tiền tệ, chuyên làm nhiệm vụ đi vay (huy động vốn) và cho
vay. Từ xƣa đến nay, một số quốc gia khi gặp sóng gió tài chính, khủng hoảng tiền
tệ đi đôi với khủng hoảng hệ thống ngân hàng. Khi ngân hàng gặp khủng hoảng nó
sẽ kéo theo hệ thống tiền tệ, thậm chí gây ra tình trạng khủng hoảng kinh tế. Nhiều

nghiên cứu đã chứng tỏ, tuy tình hình kinh tế các quốc gia và vùng lãnh thổ là khác
nhau rất xa nhƣng đều có một điểm chung là bất kỳ một nƣớc nào gặp khủng hoảng
tài chính, trƣớc đó từng có một hệ thống ngân hàng không hoàn thiện và thiếu lành
mạnh.
Trong hệ thống tài chính của nền kinh tế thị trƣờng, ngân hàng thƣơng mại là
một bộ phận nòng cốt, giữ vị trí quan trọng nhất, là xƣơng sống của nền kinh tế. Nó
thực hiện chức năng dẫn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn nhằm đáp ứng các
nhu cầu khác nhau về vốn, góp phần tăng tốc độ chu chuyển hàng hóa, tiền tệ, thúc
đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế và ổn định
xã hội. Tùy theo đặc điểm của mỗi quốc gia lại có những định nghĩa khác nhau về
ngân hàng thƣơng mại đƣợc đƣa ra để khái quát chức năng của ngân hàng nhƣ:
Tại Mỹ: Ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp
các dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính
2
.
Tại Pháp: Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào thƣờng
xuyên nhận tiền của công chúng dƣới hình thức kí thác hay hình thức khác, các số
tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài
chính
3
.


1
Nguyễn Lữ (tháng 12 năm 2008), “Chiến tranh lạm phát”, NXB Lao Động.
2
Luật thƣơng mại Mỹ
3
Đạo luật ngân hàng của Cộng Hòa Pháp



5
Mỗi khái niệm có khác nhau nhƣng đều khẳng định rằng ngân hàng thƣơng
mại là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với các nội dung nhƣ:
- Nhận tiền gửi và chi trả hộ khách hàng cũng nhƣ cam kết trả lại đúng số tiền
đó cộng thêm một phần lãi
- Sử dụng số tiền gửi của khách hàng để cho vay
Theo pháp lệnh ngân hàng Việt Nam ngày 23-5-1990 của hội đồng Nhà nƣớc
Việt Nam định nghĩa: Ngân hàng thƣơng mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà họat
động chủ yếu và thƣờng xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phƣơng tiện thanh toán.
Theo Luật số 02/1997/QH 10 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam khẳng
định:
“ Ngân hàng
4
là loại hình tổ chức tín dụng đƣợc thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”.
Ngân hàng thƣơng mại (NHTM)
5
là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với
các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết
kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu cung cấp các phƣơng tiện thanh
toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tƣợng nói trên.
Chính vì bản chất hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ nên ngân hàng
thƣơng mại chịu nhiều ảnh hƣởng của các yếu tố kinh tế, xã hội, chính trị, pháp
luật.v.v đồng thời đến lƣợt mình, ngân hàng lại có khả năng tác động trở lại các
yếu tố này. Không thể phủ nhận rằng, nền kinh tế của một nƣớc chỉ phát triển ổn
định và bền vững khi có chính sách tài chính - tiền tệ đúng đắn và hệ thống ngân
hàng đủ mạnh, có khả năng thu hút tập trung nguồn vốn và phân bổ một cách hợp lý

nguồn vốn đó vào các ngành sản xuất.
1.1.2.Vai trò
Trong thời gian gần đây, tình hình diễn biến lãi suất, tín dụng, giá vàng,
ngoại hối một cách phức tạp khiến cho hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại


4
Điều số 10 Luật các tổ chức tín dụng
5
Chủ Biên Nguyễn Đắc Đờn (tháng 10 năm 2008), “ tài chình và tiền tệ”, NXB Thống Kê, trang 199.


6
đang thu hút sự quan tâm lớn của dƣ luận và các nhà đầu tƣ. Sự quan tâm đó là dễ
hiểu bởi trong thời kì suy thoái kinh tế nhƣ hiện nay, các vấn đề về tiền tệ, tài chính
đã trở thành vấn đề sống còn với nền kinh tế toàn cầu trong đó có cả Việt Nam, hơn
nữa nó còn liên quan trực tiếp đến thu nhập, kinh doanh, đầu tƣ và cất trữ tài sản
của mỗi ngƣời dân và mỗi doanh nghiệp. Ngân hàng thƣơng mại thông qua việc
thực hiện các vai trò của mình đã trở thành bộ phận thúc đẩy nền kinh tế phát triển
cụ thể:
 Tập trung vốn của nền kinh tế
Trong nền kinh tế có những chủ thể có dƣ tiền và khoản tiền đó chƣa đƣợc
sử dụng một cách triệt để nhƣng họ cũng muốn tiền này sinh lời cho mình và họ
nghĩ là cho vay và có những chủ thể cần tiền để hoạt động kinh doanh. Nhƣng
những chủ thể này không quen biết nhau và cũng có thể không tin tƣởng nhau nên
tiền vẫn chƣa đƣợc lƣu thông. NHTM với vai trò trung gian của mình, nhận tiền từ
ngƣời muốn cho vay, trả lãi cho họ và đem số tiền ấy cho ngƣời muốn vay.
Phần lãi chênh lệch có đƣợc từ hoạt động đi vay và cho vay sẽ nhằm để
NHTM duy trì hoạt động của mình.Vai trò trung gian này trở nên phong phú hơn với
việc phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu v.v… NHTM có thể làm trung gian giữa

công ty và các nhà đầu tƣ; chuyển giao mệnh lệnh trên thị trƣờng chứng khoán; đảm
nhận việc mua trái phiếu công ty…
 Làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán
Vai trò này thể hiện ở việc ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay
chi trả tiền theo lệnh của chủ tài khoản. Khi các khách hàng gửi tiền vào ngân hàng,
họ sẽ đƣợc đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách
nhanh chóng tiện lợi, nhất là đối với các khoản thanh toán có giá trị lớn, ở mọi địa
phƣơng mà nếu khách hàng tự làm sẽ rất tốn kém khó khăn và không an toàn (ví dụ:
chi phí lƣu thông, vận chuyển, bảo quản ). Khi làm trung gian thanh toán, ngân
hàng tạo ra những công cụ lƣu thông và độc quyền quản lý các công cụ đó (sec,
giấy chuyển ngân, thẻ thanh toán, hối phiếu, kì phiếu, ) đã tiết kiệm cho xã hội rất
nhiều vể chi phí lƣu thông, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình
lƣu thông hàng hóa.


7
Đi kèm với vai trò này các ngân hàng thƣơng mại còn cung cấp các dịch vụ
đặc trƣng của ngân hàng nhƣ dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ kiều hối và thanh toán quốc
tế, dịch vụ ủy thác, dịch vụ tƣ vấn đầu tƣ, dịch vụ cung cấp thông tin v.v các vai
trò trên có quan hệ hữu cơ với nhau tác động qua lại lẫn nhau.
 Phần phân bổ điều hòa vốn giữa các ngành, các vùng trong nền kinh tế
quốc dân
Trƣớc hết, theo quy luật thông thƣờng vốn sẽ tập trung vào các ngành có lợi
nhuận cao, ở những vùng có cơ sở hạ tầng phát triển và nguồn nhân lực trình độ
cao. Nhƣng đến một lúc nào đó điều này sẽ gây ra tình trạng thừa vốn của ngành,
vùng này trong khi lại thiếu vốn ở ngành, vùng khác. Lúc này các ngân hàng thƣơng
mại sẽ đứng ra thực hiện chức năng của mình, thu hút vốn từ ngành, vùng này rồi
chuyển sang ngành, vùng khác. Qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển
các hoạt động đầu tƣ, thúc đẩy quá trình hình thành, phát triển và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của các ngành, các vùng và các thành phần kinh tế một cách đồng đều.

 Là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Đây có lẽ là vai trò quan trọng nhất của các ngân hàng thƣơng mại, bên cạnh
mục tiêu chính là lợi nhuận cao nhất cho mình, các ngân hàng thƣơng mại đồng thời
còn thực hiện các mục tiêu chính sách tiền tệ của quốc gia nhƣ bình ổn giá cả, kiềm
chế lạm phát, tạo việc làm và tăng trƣởng kinh tế. Hơn nữa, cùng với việc cung cấp
các khoản vốn cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế tài chính, ngân hàng thƣơng
mại đã thực hiện việc tập hợp, phân bổ một cách hợp lý vốn của thị trƣờng.
Cụ thể hiện nay, việc ngân hàng nhà nƣớc yêu cầu các ngân hàng thƣơng mại
giảm lãi suất cho vay cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sẽ giúp các doanh
nghiệp này giảm đƣợc chi phí sản xuất, từ đó giúp hạ giá thành sản phẩm, kích thích
ngƣời tiêu dùng mua hàng hóa, nhƣ vậy giúp thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đặc
biệt trong thời kỳ kinh tế có diễn biến xấu, gói giải pháp kích cầu của chính phủ
thông qua các ngân hàng thƣơng mại đã và đang góp phần giúp Việt Nam thoát khỏi
thời kỳ kinh tế tế khó khăn dƣới tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới.




8
1.2 Vốn của các ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm
Từ trƣớc đến nay, có rất nhiều ngƣời đã quan điểm sai lầm khi đồng nhất vốn
chính là tiền. Về mặt bản chất tiền và vốn là hai phạm trù khác nhau. Tiền nếu
không phải tiền bạc, tiền vàng thì đơn thuần chỉ là kí hiệu giá trị, là một mảnh giấy
đƣợc ký hiệu đặc biệt do pháp luật quy định để làm phƣơng tiện lƣu thông hàng
hóa. Tiền tệ là hình thái vốn ban đầu của NHTM, nhƣng chƣa hẳn có tiền là có vốn.
Tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì tiền phải đƣa vào kinh
doanh với mục đích sinh lời. Nhƣ vậy:
Vốn là lƣợng giá trị ứng trƣớc của toàn bộ tài sản mà NHTM kiểm soát để
phục vụ trong hoạt động kinh doanh nhằm thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai.

Vốn
6
là những quan hệ tài chính mà thông qua đó NHTM có thể khai thác
hay huy động một số tiền nhất định để đầu tƣ tài sản. Vốn cho biết tài sản của
NHTM do đâu mà có và NHTM phải có trách nhiệm pháp lý, kinh tế gì đối với tài
sản của mình.
Bất kỳ một chủ thể kinh tế nào muốn tiến hành hoạt động đều phải có một
lƣợng vốn nhất định. Một mặt lƣợng vốn có thể đƣợc biểu hiện dƣới dạng vật chất
hoặc phi vật chất, đƣợc đo lƣờng bằng thƣớc đo tiền tệ gọi là tài sản. Mặt khác
lƣợng vốn lại đƣợc hình thành từ một hay nhiều nguồn khác nhau gọi là nguồn vốn.
Một tài sản có thể do một hoặc nhiều nguồn vốn hình thành và ngƣợc lại một nguồn
vốn có thể tham gia hình thành nên một hay nhiều tài sản khác nhau.
Do vậy về mặt lƣợng tại bất kỳ thời điểm nào, tổng nguồn vốn luôn đƣợc xác
định bằng tổng tài sản
7
. Vốn ở đây chính là nguồn vốn – nguồn hình thành nên tài
sản của NHTM, có nhiều hình thức biểu hiện của vốn trong đó về mặt hình thức thì
vốn có thể đƣợc thể hiện bằng tiền hay tài sản cố định, về mặt hình thức sở hữu vốn
có thể là vốn chủ sở hữu hoặc nợ phải trả.


6
TS Trần Quý Liên (năm 2006), “Nguyên lý kế toán”, NXB Tài Chính, trang 40.
7
TS Trần Quý Liên (năm 2006), “Nguyên lý kế toán”, NXB Tài Chính, trang 43.


9
Vì vậy, khái niệm vốn và nguồn vốn ở đây là đồng nhất, tác giả sử dụng
thuật ngữ vốn để nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến việc huy động vốn của

ngân hàng thƣơng mại.
Vốn của ngân hàng là những hình thái giá trị do ngân hàng tạo lập và sử
dụng trong quá trình kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ khác của ngân
hàng. Vốn của mỗi doanh nghiệp nói chung và của mỗi ngân hàng nói riêng đều
đƣợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Tuy nhiên với mỗi loại hình doanh
nghiệp cũng chỉ khai thác, huy động vốn trên một số nguồn nhất định. Và phải thừa
nhận rằng, thông qua việc tập trung và phân phối lại vốn, ngân hàng đã thực hiện
vai trò tăng nhanh chu kỳ luân chuyển của vốn, giúp đáp ứng nhu cầu của nền kinh
tế và kích thích nền kinh tế phát triển.
1.2.2.Phân loại vốn của các ngân hàng thương mại
Xuất phát từ yêu cầu quản lý và mục đích nghiên cứu có rất nhiều tiêu chí để phân
loại vốn của NHTM.
1.2.2.1.Căn cứ vào thời hạn của vốn
Ta xem xét dƣới góc độ ngân hàng huy động vốn trong thời gian bao lâu:
Vốn ngắn hạn: có thời hạn sử dụng dƣới 12 tháng. Nguồn vốn này chiếm tỷ
trọng khá cao trong nguồn vốn huy động, nguồn vốn này chủ yếu đƣợc sử dụng để
cho vay ngắn hạn với thời hạn nhỏ hơn 1 năm, lãi suất huy động thƣờng thấp.
Vốn trung hạn: có thời hạn sử dụng từ 1 đến 5 năm, nguồn vốn này đƣợc
ngân hàng sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp vay các khoản tín dụng trung hạn
để đầu tƣ cải tiến công nghệ, sản phẩm.
Vốn dài hạn: có thời hạn trên 5 năm. Chi phí cho việc huy động này cao,
nguồn vốn này đƣợc ngân hàng sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp vay các
khoản tín dụng dài hạn để đầu tƣ xây dựng cơ bản, mở rộng sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Trong đó nguồn vốn trung hạn và dài hạn giữ vai trò quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của NHTM. Nó là cơ sở để ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay,
đầu tƣ trung và dài hạn xét về cả quy mô.




10
1.2.2.2. Căn cứ vào đối tượng huy động vốn
Vốn từ dân cư: Khi xã hội ngày càng phát triển đời sống của nhân dân ngày
càng đƣợc cải thiện, thu nhập ngày càng tăng lên, dẫn đến một bộ phận nhân dân dƣ
thừa vốn. Trong khi đó họ lại không có khả năng để tham gia vào các hoạt động
kinh doanh, vì vậy họ gửi vào ngân hàng để dự phòng cho tiêu dùng và rủi ro trong
tƣơng lai. Nguồn vốn này rất an toàn, lại ổn định đem lại lợi nhuận đáng kể cho
ngân hàng. NHTM thƣờng huy động nguồn vốn này thông qua các phƣơng thức
nhƣ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng, tiền gửi thanh toán, tiền gửi không kỳ hạn,
tiền gửi có kỳ hạn v.v Hiện nay các NHTM cạnh tranh ngày càng gay gắt để có
đƣợc nguồn vốn này.
Vốn từ các tổ chức kinh tế: Các tổ chức kinh tế sử dụng vốn chủ yếu để kinh
doanh, nên thƣờng gửi một lƣợng lớn tiền vào ngân hàng không phải để hƣởng lãi
ngân hàng mà để hƣởng các tiện ích trong thanh toán. Do nhu cầu trong thanh toán
của các khách hàng là rất khác nhau (về khối lƣợng, thời điểm) và nằm ngoài khả
năng kiểm soát của ngân hàng nên khoản vốn này thƣờng hay dao động, lên xuống
lệ thuộc vào quy mô, loại hình khách hàng, dẫn đến gây nguy cơ cao vì mất khả
năng thanh toán cho ngân hàng. Tuy nhiên, mỗi ngân hàng thƣơng mại thƣờng có
nhiều khách hàng loại này, sự đan xen giữa các khoản gửi vào và các khoản phải
thanh toán đi đã tạo ra một số dƣ tiền gửi nhất định trong ngân hàng, tạo điều kiện
cho ngân hàng sử dụng cho các khách hàng vay một cách hiệu quả. Nguồn tiền gửi
từ các tổ chức kinh tế này luôn chiếm một tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn của
ngân hàng.
Vốn từ các ngân hàng và các quỹ hỗ trợ tín dụng khác: Việc vay vốn này
nhằm giải quyết tình trạng thiếu vốn của ngân hàng. Theo quy định tại Việt Nam,
vốn vay giữa hai ngân hàng đƣợc thỏa thuận bằng hợp đồng tín dụng, vốn cho vay
phải đƣợc đảm bảo bằng hình thức thế chấp hoặc cầm cố bằng tài sản đi vay, tiền
mặt tại quỹ, tiền gửi tại ngân hàng Nhà Nƣớc hoặc các chứng từ có giá khác. Các
ngân hàng có thể giao dịch với nhau theo nhiều hình thức nhƣ qua điện thoại, fax
Đầu tƣ cho vay trên thị trƣờng liên ngân hàng mức sinh lời thƣờng không cao bằng

hoạt động tín dụng nhƣng đảm bảo thanh khoản và tính an toàn cao hơn. Uy tín và


11
danh tiếng của NHTM là yếu tố quan trọng tác động trực tiếp đến hiệu quả huy
động vốn của ngân hàng từ nguồn này.
1.2.2.3. Căn cứ vào nguồn gốc của vốn
 Vốn tự có của ngân hàng
8
:
Về mặt kinh tế, vốn tự có là vốn riêng của ngân hàng do các chủ sở hữu
đóng góp và nó còn đƣợc tạo ra trong qúa trình kinh doanh dƣới dạng lợi nhuận giữ
lại, là tài sản thực tế của ngân hàng, đƣợc xác định bằng tổng tài sản trừ đi tổng nợ.
Trƣớc hết phải khẳng định rằng vốn tự có là yếu tố tạo nên sức mạnh và khả
năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trƣờng, vì nó thể hiện năng lực tài chính vốn
có của chính bản thân NHTM. Vốn tự có không chỉ là cơ sở, là tiền đề để phát triển
các nguồn vốn khác mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ ngân hàng
trƣớc những rủi ro, các chủ nợ (ngƣời gửi tiền). Chính vì vậy, trong quá trình hoạt
động của mình, các NHTM đều quan tâm đến việc tăng vốn tự có.
 Vốn huy động
9
:
Trong tổng nguồn vốn của NHTM thì đây là phần vốn chiếm tỷ trọng lớn
nhất, có vai trò quan trọng nhất. Vốn huy động chính là nhân tố thúc đẩy hoạt động
kinh doanh của ngân hàng mở rộng hay thu hẹp quy mô. Nó đƣợc hình thành từ các
nguồn sau:
- Vốn từ tiền gửi của khách hàng
Tiền gửi của khách hàng bao gồm tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn,
tiền gửi tiết kiệm. Phần này tác giả xin trình bày rõ hơn ở phần các phƣơng thức huy
động vốn.

- Vốn đi vay
10

Có rất nhiều thời điểm khi nhu cầu vốn của ngân hàng tăng nhanh, tăng cao
vƣợt quá mức vốn huy động đƣợc, song ngân hàng phải thực hiện đúng nhu cầu của
khách hàng để giữ chữ tín, họ sẽ tiến hành vay vốn từ các nơi khác để nhằm bù đắp
những thiếu hụt về vốn bất chấp việc phải trả lãi. Qua đó ngân hàng sẽ hƣởng chênh


8
Nguồn: Chủ Biên Nguyễn Đắc Đờn “ tài chình và tiền tệ”, NXB Thống Kê, tháng 10 năm 2008, trang 213.
9

9
Nguồn: Chủ Biên Nguyễn Đắc Đờn “ tài chình và tiền tệ”, NXB Thống Kê, tháng 10 năm 2008, trang 215.
10
Nguồn: Chủ Biên Nguyễn Đắc Đờn “ tài chình và tiền tệ”, NXB Thống Kê, tháng 10 năm 2008, trang 217


12
lệch giữa chi phí đi vay và cho vay, đôi khi sự chênh lệch này bằng 0 vì ngân hàng
muốn giữ uy tín. Nguồn vay thƣờng từ ngân hàng Nhà Nƣớc, các tổ chức tín dụng
khác trên thị trƣờng tiền tệ liên ngân hàng, hoặc vay vốn trực tiếp từ thị trƣờng
thông qua việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu của ngân hàng.
 Vốn tiếp nhận và vốn khác
11

Vốn tiếp nhận là nguồn vốn tiếp nhận từ các nhà tài trợ của chính phủ tổ
chức tài chính hoặc tƣ nhân để tài trợ theo các dự án về phát triển kinh tế xã hội
Ngân hàng nào đƣợc chỉ định và tiếp nhận vốn này, đƣợc coi là thực hiện trung gian

tài chính theo yêu cầu của nhà tài trợ,và đƣợc hƣởng thu nhập dƣới dạng hoa hồng
dịch vụ tài chính trung gian. Thƣờng những ngân hàng lớn, có mạng lƣới rộng khắp
và có uy tín mới có đủ điều kiện đƣợc chỉ định thực hiện dịch vụ này.
Vốn khác là nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động không thuộc các
nguồn nói trên nhƣ vốn phát sinh trong khi làm đại lý chuyển tiền, thanh toán, công
nợ chƣa đến hạn phải trả v.v
1.2.2.4.Căn cứ vào loại tiền
- Vốn nội tệ
Là loại vốn bằng đồng tiền của chính quốc gia đó. Vốn nội tệ đƣợc sử dụng
cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong nƣớc vay hoặc để đầu tƣ vào trái phiếu,
công trình dự án của nƣớc đó.
- Vốn ngoại tệ
Là loại vốn bằng tiền của các quốc gia khác. Vốn ngoại tệ chủ yếu để bán
cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hoặc cho các công ty nƣớc ngoài vay trên thị
trƣờng liên ngân hàng hay các khách hàng muốn đầu cơ giá thậm chí là phƣơng tiện
cất trữ. Trong thời kỳ những năm trƣớc, tỷ trọng vốn ngoại tệ trong ngân hàng
thƣơng mại thƣờng cao hơn vốn nội tệ vì lãi suất cao hơn nhƣng hiện nay các ngân
hàng đang đi theo xu hƣớng ngƣợc lại.




11
Nguồn: Chủ Biên Nguyễn Đắc Đờn “ tài chình và tiền tệ”, NXB Thống Kê, tháng 10 năm 2008, trang 218
và 219


13
1.2.3. Vai trò của vốn trong Ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Là tiền đề cho các NHTM thực hiện hoạt động tổ chức kinh doanh

Vốn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản để hình thành và phát triển
doanh nghiệp hay nói cách khác là bất kì loại hình doanh nghiệp nào muốn tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có vốn. Điều này đặc biệt đúng với
các ngân hàng thƣơng mại bởi vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả
năng hoạt động của ngân hàng. Vốn không chỉ là phƣơng tiện kinh doanh mà còn là
đối tƣợng kinh doanh chủ yếu của các NHTM. Không thể phủ nhận đƣợc rằng, bất
kỳ ngân hàng nào có nhiều vốn thì đều có khả năng mở rộng kinh doanh, đa dạng
hóa sản phẩm, tăng doanh thu và uy tín.
1.2.3.2. Quyết định năng lực cạnh tranh của NHTM
Cạnh tranh là một hiện tƣợng phổ biến trong thời kỳ phát triển kinh tế nhƣ
hiện nay, muốn tồn tại và phát triển trong giai đoạn mà nƣớc ta đã gia nhập tổ chức
thƣơng mại thế giới WTO, mỗi NHTM không chỉ phải cạnh tranh với các ngân
hàng trong nƣớc mà cả các ngân hàng nƣớc ngoài, họ cần tạo cho mình một năng
lực cạnh tranh riêng biệt. Năng lực cạnh tranh đó thể hiện trên rất nhiều tiêu chí nhƣ
khả năng tự bảo vệ mình trƣớc sự biến động của thị trƣờng tài chính, khả năng sinh
lời, chất lƣợng tài sản có, tài sản nợ, quy mô, phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại v.v tất
cả các tiêu chí này muôn đạt kết quả tốt cần phải có sự đầu tƣ tốt từ ban đầu.
Do đó nó có mối quan hệ chặt chẽ và tỷ lệ thuận với quy mô và chất lƣợng
vốn. Khả năng về vốn, nhất là vốn trung và dài hạn lớn là điều kiện thuận lợi đối
với các NHTM trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét
cả về quy mô, khối lƣợng tín dụng. Từ đó ngân hàng có thể chủ động thời gian, thời
hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi suất hợp lý cho khách hàng, đem lại nhiều
lợi thế kinh doanh hơn so với các ngân hàng thƣơng mại khác.
1.2.3.3 Củng cố uy tín của NHTM trên thương trường
Kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ là hoạt động chính của các NHTM, đó là
một ngành kinh doanh dựa trên lòng tin. Lòng tin của khách hàng của các nhà đầu
tƣ với ngân hàng, khi lòng tin ấy ngày càng đƣợc củng cố thì một điều chắc chắn là
các ngân hàng sẽ hoạt động tốt hơn. Muốn có đƣợc lòng tin thì uy tín của ngân hàng



14
phải lớn. Trong khi đó, uy tín của ngân hàng thể hiện ở khả năng sẵn sàng cung cấp
vốn cho khách hàng, sẵn sàng cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu và sẵn sàng đầu tƣ
khi có các dự án khả thi. Để đáp ứng tốt các yêu cầu này ngân hàng phải có vốn lớn.
1.2.3.4 Giúp các ngân hàng phát triển công nghệ, đa dạng hóa dịch vụ, phát triển
sản phẩm mới
Khi có vốn ngân hàng sẽ có khả năng đầu tƣ vào công nghệ hiện đại, tạo nền
tảng cho một loạt các loại hình dịch vụ mới ra đời. Trên thực tế để đƣa công nghệ
vào hoạt động kinh doanh, ngân hàng không chỉ cần vốn để mua bản quyền công
nghệ mà còn cần vốn để đào tạo đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn hóa và
kỹ năng cao. Nhiều công nghệ hiện đại đã đƣợc ứng dụng trong ngành ngân hàng
nhƣ máy rút tiền tự động ATM, dịch vụ PhoneBanking, thanh toán điện tử v.v các
công nghệ này đem lại rất nhiều tiện ích cho khách hàng, từ đó tạo đƣợc lòng tin với
họ cũng nhƣ khẳng định đƣợc vị thế của mỗi ngân hàng trên thƣơng trƣờng hơn.
1.3 Chính sách huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại
Huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản và hàng đầu của các ngân hàng
thƣơng mại, hoạt động này phải đƣợc tiến hành một cách thƣờng xuyên tại bất
kỳ thời điểm nào ở bất kỳ ngân hàng nào. Đồng thời hiệu quả của hoạt động
huy động vốn là thƣớc đo để đánh giá uy tín của một NHTM, kết quả mang
lại từ công tác này chính là một lƣợng vốn chất lƣợng đáp ứng đủ nhu cầu sử
dụng vốn của ngân hàng, với một giá thành hợp lý đem lại lợi nhuận cao;
muốn thực hiện đƣợc mục tiêu này phải thông qua các phƣơng thức huy động
vốn hiệu quả.
1.3.1. Các phương thức huy động vốn của NHTM
Nhƣ đã nghiên cứu ở trên, các ngân hàng thƣơng mại phân chia vốn nắm giữ
dƣới nhiều loại hình đa dạng và phong phú, ứng với mỗi loại vốn ngân hàng lại có
các phƣơng thức huy động khác nhau. Tuy nhiên, các phƣơng thức cơ bản nhất
đƣợc ngân hàng lựa chọn là nhận tiền gửi từ khách hàng, đi vay, tăng nguồn vốn tự
có và một số hình thức huy động vốn khác.
1.3.1.1. Nhận tiền gửi



15
Trong lịch sử phát triển ngành ngân hàng, nhận tiền gửi đƣợc xem là loại
hình giao dịch ngân hàng sớm nhất và lâu đời nhất. Cùng với thời gian, sự phát triển
của các hoạt động thƣơng mại, giao dịch tiền gửi từ chỗ có bản chất giao dịch dân
sự thuần túy đã trở thành những giao dịch có tính chất thƣơng mại rõ rệt.
i. Khái quát
Để nhận thức đầy đủ và chính xác hơn về giao dịch nhận tiền gửi của ngân
hàng thƣơng mại, cần xem xét nó thông qua cả hai góc độ kinh tế và pháp lý:
Dưới góc độ kinh tế: hoạt động nhận tiền gửi đƣợc ghi nhận nhƣ một nghiệp
vụ kinh doanh của NHTM, với nội dung chủ yếu là tiếp nhận các khoản tiền gửi (ký
thác) của khách hàng thông qua việc mở các tài khoản cho khách hàng nhƣ tài
khoản tiền gửi bao gồm gửi kỳ hạn, không kỳ hạn và tài khoản tiền gửi tiết kiệm.
Việc ngân hàng mở những tài khoản tiền gửi này không phải đơn thuần là giữ hộ tài
sản hay quản lý tài sản cho khách hàng để nhận thù lao mà quan trọng hơn, nó còn
là nghiệp vụ huy động vốn – nghiệp vụ đi vay từ nền kinh tế của ngân hàng.
Dưới góc độ pháp lý: giao dịch nhận tiền gửi của ngân hàng là cam kết song
phƣơng giữa ngân hàng thƣơng mại với khách hàng gửi tiền, thông qua giao kết hợp
đồng tiền gửi. Trong giai đoạn đầu của hoạt động của ngân hàng, hợp đồng này chỉ
đơn thuần là một hợp đồng gửi giữ tài sản. Về sau do nhu cầu khách quan của nền
kinh tế, giữa ngân hàng và khách hàng đã có thêm nhiều thỏa thuận cho phép ngân
hàng đƣợc sử dụng chính số tiền này để cho vay hoặc đầu tƣ sinh lời, với điều kiện
phải hoàn trả cho ngƣời gửi tiền toàn bộ số tiền ban đầu, kèm theo một khoản lãi
nhất định tùy thuộc vào thời hạn mà ngân hàng đƣợc sử dụng số tiền gửi đó nhằm
mục đích sinh lợi. Cuối cùng từ hợp đồng gửi giữ tài sản chuyển sang hợp đồng vay
tài sản.
Trên thực tiễn, các NHTM có thể xác lập, thực hiện nhiều giao dịch tiền gửi
khác nhau và mỗi loại giao dịch đó có mức độ ảnh hƣởng khác nhau tới khả năng
huy động vốn và cho vay vốn của ngân hàng.

Tuy vậy, dù có huy động dƣới hình thức tiền gửi nào các NHTM cũng cần
đảm bảo một số nguyên tắc sau:
- Đảm bảo thanh toán kịp thời theo yêu cầu


16
- Đảm bảo tƣơng ứng về thời hạn giữa nguồn vốn và việc sử dụng vốn
- Thực hiện theo lệnh của khách hàng
- Đảm bảo bí mật
- Thông báo kịp thời cho khách hàng
ii. Phân loại
 Giao dịch tài khoản tiền gửi thanh toán
Trong giao dịch này, việc huy động vốn của ngân hàng thông qua việc mở tài
khoản thanh toán cho khách hàng. Ngân hàng thực hiện các yêu cầu chi trả, chuyển
tiền của chủ tài khoản hoặc cho khách hàng rút riền mặt. Đặc điểm của loại hình
này là khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, sau đó ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng
một loại thẻ theo tính năng của nó nhƣ visa, cash, master theo yêu cầu của khách
hàng để thực hiện các giao dịch thanh toán cho khách hàng. Do đó, khách hàng có
thể tiến hành thanh toán bất cứ lúc nào, và số dƣ trên tài khoản là không ổn định. Từ
đặc tính trên mà lãi suất cho loại tiền gửi này thƣờng thấp. Tuy vậy, đây cũng là
một kênh huy động vốn cho ngân hàng, tiết kiệm chi phí lƣu thông, thực hiện các
giao dịch văn minh, giúp giảm việc lƣu thông của tiền mặt, giảm thiểu rủi ro cho
khách hàng.
Tại các nƣớc phát triển NHTM sẽ không trả lãi cho tài khoản tiền gửi thanh
toán, khách hàng chỉ cần duy trì một số dƣ tối thiểu để hƣởng các tiện ích thanh toán.
Còn tại Việt Nam, các ngân hàng có tiến hành trả lãi với các tài khoản tiền gửi thanh
toán nhƣng ở mức thấp 0,2 đến 0,5% trên 1 tháng, tiền lãi sẽ đƣợc nhập vào tài khoản
tiền gửi thanh toán theo tháng hoặc theo quý.
 Giao dịch tài khoản tiền gửi tiết kiệm
Giao dịch tiền gửi tiết kiệm bao gồm ba loại chính là tiền gửi không kỳ hạn,

tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm khác


17
Bảng 1.1: So sánh đặc trưng của các loại tiền gửi
Tiêu chí
Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm
khác
Đặc điểm
Khách hàng có thể rút ra để
thực hiện mục đích của
khách hàng miễn là hạn mức
nhỏ hơn hoặc bằng mức tiền
gửi của tài khoản.
Mỗi lần giao dịch khách
hàng phải xuất trình sổ tiền
gửi.
Khách hàng đƣợc rút
ra sau một thời hạn
nhất định từ một vài
tháng đến một vài năm
(tùy theo thỏa thuận
giữa khách hàng và
ngân hàng)
Giống tiền gửi có kỳ
hạn, khách hàng sẽ
đƣợc hƣởng lãi nhƣng
không đƣợc phát hành

sec ví dụ: tiết kiệm dự
thƣởng, tiết kiệm an
khang,.v.v
Đối tƣợng gửi
Các cá nhân, tổ chức có tiền
tạm thời nhàn rỗi.
Không thiết lập đƣợc kế
hoạch sử dụng tiền gửi trong
tƣơng lai.
Các cá nhân, tổ chức
có nguồn thu ổn định
và thƣờng xuyên đáp
ứng cho việc chi tiêu
hàng tháng và hàng
quý.
Một bộ phận dân cƣ
trong nền kinh tế có
tiền nhƣng không
muốn đầu tƣ kinh
doanh.
Lợi ích của
ngƣời gửi
Gửi vì mục đích an toàn và
sinh lợi với thời hạn không
cố định nên thƣờng đƣợc
hƣởng lãi suất thấp
Vì mục đích là sinh lợi
và an toàn, thiết lập
đƣợc kế hoạch sử dụng
tiền trong tƣơng lai, lãi

suất cao hay thấp phụ
thuộc vào kỳ hạn
Độ an toàn cao và
hƣởng lãi suất cao hơn
vì không đƣợc hƣởng
nhiều tiện ích trong
thanh toán
Lợi ích của
ngân hàng
Giá vốn rẻ, nhìn chung
khách hàng thƣờng tồn một
số dƣ tài khoản không kỳ
hạn để ngân hàng sử dụng
thu lợi nhuận
Lãi suất cao hơn lãi
suất không kì hạn vì
trong kỳ hạn ngân
hàng có thể sử dụng
tiền gửi để kinh doanh
Đây là nguồn vốn có
tính ổn định cao để đầu
tƣ nhiều thời hạn nên
phải trả lãi suất cao
nhất
(Nguồn: Tự tổng hợp từ các tài liệu )
Đây là nguồn vốn quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng cao nhất trọng tổng
nguồn vốn của các ngân hàng thƣơng mại từ 70% - 80%. Đặc biệt ngân hàng nào
càng có tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn cao càng có lợi thế về chi phí vốn. Lợi thế về tỷ
lệ số dƣ tiền gửi không kỳ hạn này sẽ phát huy sức mạnh của nó khi sự chênh lệch
giữa lãi suất tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn gia tăng.



18
1.3.1.2. Đi vay vốn
Một số nguồn vay chính của ngân hàng thƣơng mại là ngân hàng Trung
ƣơng, ngân hàng thƣơng mại khác, các tổ chức tín dụng khác, vay trên thị trƣờng
tiền tệ.
Vay từ ngân hàng Trung Ương: Ngân hàng Trung Ƣơng
12
đƣợc coi là ngân
hàng của các ngân hàng là ngƣời cho vay sau cùng đối với ngân hàng thƣơng mại.
Quyền vay tiền tại ngân hàng TW khi thiếu hụt dự trữ hay thiếu vốn của ngân hàng
thƣơng mại đƣợc xác định từ khi ngân hàng TW cho phép thành lập. Khi ngân hàng
thiếu tiền mặt không đáp ứng đƣợc thanh khoản, thƣờng thì lúc đó rất khó vay trên
thị trƣờng tiền tệ vì lúc này thị trƣờng cũng đang trong tình trạng thiếu vốn, vì vậy
buộc họ phải đến ngân hàng Trung Ƣơng xin vay.
Tùy mục đích sử dụng ngân hàng Trung Ƣơng có thể cấp vốn cho ngân hàng
thƣơng mại để bổ sung vốn ngắn hạn, bổ sung vốn thanh toán, hoặc tăng vốn điều lệ
cho ngân hàng. Các phƣơng pháp vay vốn từ ngân hàng Trung Ƣơng chủ yếu là vay
chiết khấu, tái chiết khấu trái phiếu kho bạc mà các ngân hàng thƣơng mại đã cho
khách hàng vay chƣa đáo hạn và các thƣơng phiếu.
Thời hạn và lãi suất vay mƣợn tại ngân hàng Trung Ƣơng còn phụ thuộc rất
nhiều vào chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ, vì vậy để hoạt động hiệu quả ngân
hàng thƣơng mại cần xem xét kỹ lãi suất chiết khấu của ngân hàng Trung Ƣơng thời
kỳ đó.
Vay trên thị trường liên ngân hàng: Ở bất kỳ thời kỳ nào cũng có những
ngân hàng thƣơng mại có vốn dự trữ dƣ thừa có thể gửi tại ngân hàng Trung Ƣơng
hoặc bản thân nằm ngay trong nguồn vốn dự trữ của mỗi ngân hàng, khoản dự trữ
này không sinh lời nên họ sẵn sàng nhƣờng lại cho các ngân hàng khác sử dụng
trong một thời gian nhất định. Trong khi đó có rất nhiều ngân hàng thƣơng mại khác

có nhu cầu vốn để chi tiêu, dự trữ hoặc đầu tƣ vào các tài sản có sinh lời nên họ sẵn
sàng đi vay. Trên thực tế các ngân hàng thƣơng mại sử dụng rất nhiều vốn vay trên
thị trƣờng liên ngân hàng để cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế vay. Thời
hạn của các khoản vay liên ngân hàng chủ yếu là qua đêm, ngoài ra dao động từ qua


12
Nguồn: Chủ Biên Nguyễn Đắc Đờn “ tài chình và tiền tệ”, NXB Thống Kê, tháng 10 năm 2008, trang 235


19
đêm đến một tuần, hoặc có thể còn dài hơn tùy vào thỏa thuận giữa các bên. Hiện
nay, trên thị trƣờng liên ngân hàng tại Việt Nam kỳ hạn cho vay trên thị trƣờng này
đã lên tới 3 tháng.
Ngân hàng thƣơng mại cũng có thể huy động vốn từ các tổ chức tín dụng
khác. Ngân hàng có thể mời họ tham gia hình thức vay đồng tài trợ cho các dự án
phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống hoặc hình thức vay qua đêm
trên thị trƣờng tiền tệ.
Vay trên thị trường: Các ngân hàng thƣơng mại có thể phát hành các chứng
chỉ có giá để vay vốn trực tiếp từ thị trƣờng nhƣ chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái
phiếu v.v
1.3.1.3 Hoạt động tăng vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu chính là thƣớc đo sức mạnh tài chính của ngân hàng thƣơng
mại. Nguồn vốn chủ sở hữu, thƣờng bao gồm vốn điều lệ, thặng dƣ vốn cổ phần, lợi
nhuận chƣa phân phối và các quỹ dự trữ. Đây là nguồn vốn ổn định dài hạn của các
ngân hàng. Tỷ lệ nguồn vốn này cao sẽ đảm bảo các hệ số an toàn hoạt động nhƣ hệ
số CAR (tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tài sản có rủi ro) cao, giới hạn cho vay đối với từng
khách hàng là bao nhiêu v.v…
Tuy nhiên, nếu duy trì tỷ lệ nguồn vốn này quá cao cũng ảnh hƣởng đến khả
năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE). Ngƣợc lại, tỷ lệ vốn chủ sở hữu thấp sẽ

làm giảm các chỉ số an toàn hoạt động nhƣng lại làm tăng khả năng sinh lời của vốn
chủ sở hữu. Tùy từng ngân hàng với các chiến lƣợc khác nhau, tỷ lệ vốn chủ sở hữu
đƣợc duy trì ở các mức độ khác nhau. Cụ thể:
Để tăng vốn góp ban đầu: Ngân hàng có thể yêu cầu bổ sung vốn điều lệ từ
ngân sách nhà nƣớc đối với ngân hàng thƣơng mại quốc doanh, có thể kêu gọi cổ
đông góp nếu là ngân hàng liên doanh và có thể phát hành cổ phiếu mới ra thị
trƣờng để huy động trực tiếp nguồn vốn của thị trƣờng đối với các ngân hàng
thƣơng mại cổ phần.
Để tăng phần lợi nhuận giữ lại: Ngân hàng có thể thành lập thêm nhiều quỹ
dự trữ nữa, tăng lƣợng vốn trích lập vào các quỹ dự trữ hiện có nhƣ quỹ dự trữ đặc

×