TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
***
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Sinh viên thực hiện : Hoàng Thị Thái
Lớp : Anh 15
Khoá : 44D
Giáo viên hƣớng dẫn : PGS.TS. Vũ Chí Lộc
Hà Nội, tháng 05/2009
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬ N VÀ THƢ̣ C TIỄ N VỀ CẠ NH TRANH ,
NĂNG LƢ̣ C CẠ NH TRANH TRONG LĨ NH VƢ̣ C LƢ̃ HÀ NH 3
1.1. Cơ sở lý luậ n 3
1.1.1 Cạnh tranh 3
1.1.2 Năng lực cạnh tranh 8
1.1.3 Lữ hành, kinh doanh lữ hà nh 11
1.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành 13
1.1.5 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp lữ
hành trong bối cảnh hội nhập quốc tế 14
1.2. Hot đng du lch l hnh trên th gii v khu vc Đông Nam 20
1.2.1 Hoạt động du lch lữ hành trên thế gii 20
1.2.2 Xu hướ ng phá t triể n du lị ch trên thế giớ i 21
1.2.3 Hoạt động du lch lữ hành của khu vực Đông Nam Á 21
1.2.4 Một số bài học kinh nghiệm của Trung Quốc , Malaysia, Singapore và
Thái Lan trong việc cạ nh tranh thu hút khách du lch quốc tế 23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI
NHẬP QUỐC TẾ 27
2.1 Quá trình hình thnh v phát triển của du lch l hnh Việt Nam 27
2.1.1 Tiềm năng du lch của Việt Nam 27
2.1.2 Quá trình hình thành của ngành du lch 28
2.1.3 Khách du lị ch và doanh thu của ngành du lch (2000 – 2008): 30
2.1.4 Th trường trọng điểm khách du lch quốc tế vào Việt Nam 32
2.2 Khả năng cnh tranh tổng thể của ngnh du lch v l hnh Việt Nam (theo
báo cáo năng lc cnh tranh của WEF) 33
2.2.1 Hành lang luật pháp 35
2.2.2 Môi trường kinh doanh và cơ sở hạ tầng 37
2.2.3 Nguồn lực tự nhiên, văn hoá và nhân lực 39
2.3 Thc trng năng lc cnh tranh của các doanh nghiệp l hnh Việt Nam 40
2.3.1 Về giá sản phẩm dch vụ 40
2.3.2 Về chất lượng sản phẩm và dch vụ. 43
2.3.3 Về Marketing, quảng cáo 47
2.3.4 Về nhân lực 49
2.3.5 Về v thế tài chính, năng lực tổ chức và quản tr doanh nghiệp 52
2.4 Đánh giá chung về năng lc cnh tranh của các doanh nghiệp l hnh Việt
Nam 53
2.4.1 Điểm mạnh 53
2.4.2 Điểm yếu 54
2.4.3 Thời cơ 55
2.4.4 Thách thức 57
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH VIỆT NAM TRONG BỐI
CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ 60
3.1 Đị nh hướ ng phá t triể n du lị ch Việ t Nam đế n năm 2020 60
3.2 Giải pháp nâng cao năng lc cnh tranh của doanh nghiệp l hnh Việt Nam
trong điều kiện hi nhập quốc t 61
3.2.1 Giải pháp về phía Chính phủ 61
3.2.2 Giải pháp về phía ngành, Hiệp hội 68
3.2.3 Giải pháp về phía doanh nghiệp 70
KẾT LUẬN 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
APEC : Asia - Pacific Economic Co-operation (Tổ chứ c Hợ p tá c kinh tế
Châu Á – Thái Bình Dương)
ASEAN – TA : ASEAN Travel Association (Hiệp hi du lch ASEAN)
ASEAN : Association of South-East Asian Nations (Hiệ p hộ i cá c nướ c
Đông Nam )
ASEM : The Asia - Europe Meeting (Diễn đn hợp tác – Âu)
CNTO : China National Tourism Office (Cục du lch quốc gia TrungQuốc)
GDP : Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc ni)
OECD : Organisation for Economic Co-operation and Development (Tổ
chức hợp tác v phát triển kinh t)
PATA : Pacific Area Travel Association – PATA (Hiệp hi du lch Châu
Á – Thái Bình Dương)
TOEIC : Test of English International Communication (chứng chỉ ting
Anh quốc t về giao tip)
Tp.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
TSA : Travel and Tourism Satellite Accounting (Hệ thống ti khoản vệ
tinh du lch)
UNESCO : United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization
(Tổ chứ c Giá o dụ c, Khoa hc v Văn hoá của Liên Hiệp Quốc)
UNWTO : United Nations World Tourism Orgnization (Tổ chức du lch th
gii của Liên Hợp Quốc)
WEF : World Economic Forum (Diễn đn kinh t th gii)
WTO : World Trade Organization (Tổ chức thương mi th gii)
WTTC : World Travel and Tourism Council (Hiệp hi du lch v l hnh thgii)
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Khách quốc tế đến 10 quốc gia Đông Nam Á (ASEAN): 22
Bảng 2.1: Khách du lị ch và doanh thu của ngành du lch (2000 – 2008): 30
Bảng 2.2: 10 th trường trọng điểm khách du lch quốc tế đến Việt Nam 32
Bảng 2.3: Xếp hạng năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành của Việt Nam và
một số nưc: 34
Bảng 2.4 Xếp hạng năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành của Việt Nam và
một số nưc – chỉ số hành lang luật pháp: 35
Bảng 2.5: Xếp hạng năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành của Việt Nam và
một số nưc – chỉ số môi trường kinh doanh và cơ sở hạ tầng 37
Bảng 2.6 Xếp hạng năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành của Việt Nam và
một số nưc – chỉ số nguồn lực tự nhiên, văn hóa và nhân lực 39
Bảng 2.7. Giá một số chương trình tham quan ngắn ngày 41
Biểu đồ 1.1: Tỷ lệ khách du lch quốc tế đến Thái Lan, Singapore và Việt Nam
được miễn th thực (2003 – 2007) 25
Biểu đồ 2.1: Thành phần doanh nghiệp LHQT 2002 và 2006 29
Biểu đồ 2.2 Mức độ hài lòng của du khách 44
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ nhân viên chưa đạt chuẩn tiếng Anh theo kết quả khảo sát của
TOEIC Việt Nam. 51
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lch quốc tế trong xu hưng toàn cầu hóa hiện nay đang là xu hưng
phát triển tất yếu, khách quan của thời đại đối vi mọi quốc gia, d là nưc
phát triển hay đang phát triển . Thu nhập xã hội ngày càng tăng cng vi sự
gia tăng dân số thế gii khiến cho nhu cầu tiêu dng, vui chơi giải trí, du lch
của con người tăng theo và ngành du lch hiện đang trở thành ngành kinh tế
quan trọng bậc nhất trên thế gii. Hoạt động kinh doanh du lch quốc tế ngày
càng phát triển mạnh, hiện chiếm ti 40% thương mại dch vụ toàn cầu.
[2]
Theo thống kê của Hiệp hội du lch và lữ hành thế gii, năm 2008 du lch đem
lại nguồn thu ti 5.890 tỷ USD, đóng góp vào 9,9% GDP toàn cầu và tạo việc
làm cho hơn 238 triệu người, chiếm 8,4% lao động thế gii. Đó ng góp của
ngành công nghiệp không khói này vào hoạt động kinh tế và việc làm toàn
cầ u đượ c dự bá o là tiế p tụ c tăng mạ nh trong vò ng 10 năm tớ i, vớ i mứ c tăng
trưở ng 4,2% mỗ i năm.
[35]
Sự phát triển mạnh mẽ của du lch toàn cầu dẫn đến cạnh tranh mạnh
mẽ giữa các quốc gia trên thế gii trong việc thu hút khách du lch quốc tế.
Việt Nam có tiềm năng ln về du lch, tuy nhiên du lch Việt Nam đang đứng
trưc những khó khăn thách thức rất ln của quá trình toàn cầu hóa. Thêm
vào đó, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam nói
chung còn yếu so vi các hãng lữ hành của nhiều đối thủ cạnh tranh trong khu
vực Đông Nam Á cũng như Châu Á Thái Bình Dương. Trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay, đặc biệt là trong điều kiện Việt Nam đã trở
thành thành viên thứ 150 của WTO, và vi mục tiêu phát triển du lch trở
thành một ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nưc , đưa Việ t Nam trở thà nh
mộ t quố c gia có ngà nh du lị ch phá t triể n trong khu vự c thì việc nâng cao năng
2
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành để thu hút khách
quốc tế vào Việt Nam là một đòi hỏi cấp thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
Khái quát một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cạnh tranh, năng lực
cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành. Nghiên cứu và đánh giá năng lực cạnh
tranh của ngành du lch và của các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành Việt
Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay, so sánh vi Trung Quốc và
một số nưc trong khu vực Đông Nam Á. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh dch vụ lữ
hành của Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành của các doanh
nghiệp Việt Nam so vi Trung Quốc và các đối thủ cạnh tranh trong khu vực
Đông Nam Á trong việc thu hút khách quốc tế trong điều kiện hội nhập quốc tế.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau
như phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu; phương pháp thống
kê và đánh giá số liệu, phương pháp trích dẫn
5. Bố cụ c
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cạnh tranh, năng lực cạnh
tranh trong lĩnh vực lữ hành
Chƣơng 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
lữ hành Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh
nghiệp lữ hành Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ L LUẬN VÀ THƢ̣ C TIỄ N VỀ CẠ NH TRANH,
NĂNG LƢ̣ C CẠ NH TRANH TRONG LĨ NH VƢ̣ C LƢ̃ HÀ NH
1.1. Cơ sở lý luậ n
1.1.1 Cạnh tranh
1.1.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Khái niệm cạnh tranh xuất hiện trong quá trình hình thành và phát triển
của sản xuất, trao đổi hàng hóa và phát triển kinh tế th trường. Có rất nhiều
quan điểm về cạnh tranh. Theo từ điển kinh doanh của Anh, cạnh tranh
(competition) được hiểu là “s ganh đua, kình đch gia các nh kinh doanh
trên th trường nhằm tranh ginh cùng mt loi ti nguyên sản xuất hoặc
cùng mt loi khách hng về phía mình”.
[16]
Theo đnh nghĩa trong Đại từ điển Việt Nam, cạnh tranh là “cố gắng
ginh phần hơn, phần thắng về mình gia nhng người, nhng tổ chức hot
đng nhằm nhng lợi ích như nhau.
[4]
Ngoài ra còn rất nhiều quan điểm về cạnh tranh của các trường phái
kinh tế, của các nhà kinh tế học. Nhưng một cách chung nhất có thể hiểu cạnh
tranh là quan hệ kinh tế, ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện
pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông
thường là chiếm lĩnh th trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện
sản xuất, th trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế
trong quá trình cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích. Đối vi người sản xuất kinh
doanh là lợi nhuận, đối vi người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi.
1.1.1.2 Phân loại cạnh tranh
Có nhiều tiêu chí để phân loại cạnh tranh, các loại hình cạnh tranh chủ
yếu bao gồm:
a, Xét theo chủ thể, cnh tranh gồ m cnh tranh gia nhng người sản
4
xuất hay người bán và cnh tranh gia nhng người mua.
- Cạnh tranh giữa những người bán vi nhau: chủ yếu là cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp, cạnh tranh giữa nhóm công ty vi nhóm công ty. Đây
là cuộc cạnh tranh chính trên th trường, đồng thời cũng là cuộc cạnh tranh
khốc liệt nhất, có ý nghĩa sống còn đối vi các doanh nghiệp.
- Cạnh tranh giữa những người mua vi nhau: là cuộc cạnh tranh trên
quy luật cung cầu. Khi một loại hàng hóa hay dch vụ nào đó mà mức cung
nhỏ hơn mức cầu thì cuộc cạnh tranh giữa những người mua càng gay gắt và
giá hàng hóa hay dch vụ đó sẽ tăng lên.
b, Xét theo phm vi ngnh kinh t , cnh tranh gm cnh tranh trong
ni b ngnh v cnh tranh gia các ngnh.
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong cng một ngành, cng sản xuất ra một loại hàng hóa, nhằm mục
đích tiêu thụ hàng hóa có lợi hơn để thu được lợi nhuận siêu ngạch.
- Cạnh tranh giữa các ngành: là cạnh tranh giữa các nhà doanh nghiệp
hay đồng minh, giữa các doanh nghiệp trong các ngành kinh tế vi nhau nhằm
giành giật lợi nhuận cao nhất.
c, Xét theo hình thái, cnh tranh gồ m cnh tranh hon hảo v cnh
tranh không hon hảo.
- Cạnh tranh hoàn hảo hay còn gọi là cạnh tranh thuần túy là hình thức
cạnh tranh mà quyết đnh của người mua và người bán không ảnh hưởng đến
giá cả của th trường. Trên th trường cạnh tranh hoàn hảo, giá cả của sản
phẩm được hình thành hoàn toàn dựa trên quan hệ cung cầu, quy luật giá tr,
không có sự chi phối, can thiệp của bất cứ quyền lực nào. Trên thực tế đời
sống kinh tế, ít tồn tại hình thái cạnh tranh này.
- Cạnh tranh không hoàn hảo là hình thái chiếm ưu thế trong các ngành
sản xuất kinh doanh, ở đó các nhà sản xuất bán hàng đủ mạnh để chi phối giá
5
cả các sản phẩm của mình trên th trường hoặc từng nơi, từng khu vực cụ thể.
Trong cạnh tranh không hoàn hảo lại phân ra hai loại là: độc quyền nhóm và
cạnh tranh mang tính chất độc quyền.
Một độc quyền nhóm là một ngành chỉ có ít người sản xuất và họ đều
nhận thức được giá cả cả mình không chỉ phụ thuộc vào sản lượng của mình
mà còn phụ thuộc vào hoạt động cạnh tranh của những đối thủ cạnh tranh
quan trọng trong ngành đó.
Cạnh tranh mang tính độc quyền là hình thức cạnh tranh sản phẩm,
trong đó mỗi doanh nghiệp đều có mức độ độc quyền nhất đnh do họ có sản
phẩm riêng có của mình. Mức độ độc quyền phụ thuộc vào khả năng tạo sự
khác biệt giữa sản phẩm của mình vi sản phẩm của các doanh nghiệp khác.
Hình thức cạnh tranh này tồn tại nhiều trong các sản phẩm như hóa mỹ phẩm,
ôtô, may mặc,
d, Xét theo tính chất, cnh tranh gồ m cnh tranh lnh mnh (cnh
tranh hợp pháp) và cnh tranh không lnh mnh (cnh tranh bất hợp pháp)
- Cạnh tranh lành mạnh là cạnh tranh trong sáng, cạnh tranh bằng tiềm
năng vốn có của doanh nghiệp, ph hợp vi các tiêu chuẩn đạo đức kinh
doanh. Cạnh tranh lành mạnh mang lại lợi ích cho người tiêu dng thông qua
nâng cao chất lượng sản phẩm, giá thành hợp lý; mang lại lợi ích cho xã hội
thông qua phát triển khoa học kỹ thuật, sử dụng hợp lý và tiết kiệm các nguồn
lực sản xuất
- Cạnh tranh không lành mạnh là cạnh tranh bằng các hành vi không
ph hợp vi chuẩn mực đạo đức kinh doanh, vô tình hoặc cố ý gây tổn hại
cho đối thủ cạnh tranh hoặc bạn hàng.
Ngoài các loại hình cạnh tranh đã nêu trên, người ta còn xét theo một
số tiêu chí khác: điều kiện không gian, lợi thế tài nguyên nhân lực, đặc điểm
tập quán sản xuất, tiêu dng, văn hóa ở từng dân tộc, từng khu vực, từng
6
quốc gia khác nhau mà phân loại thành cạnh tranh giữa các nưc và các khu
vực trên thế gii, cạnh tranh trong và ngoài nưc, cạnh tranh giữa cộng đồng,
các vng có bản sắc dân tộc và tập quán sản xuất tiêu dng khác nhau
1.1.1.3 Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh là môi trường và là động lực để thúc đẩy sản xuất phát triển.
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung trưc đây, hầu như không tồn tại phạm
tr cạnh tranh giữa các doanh nghiệp vì toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh đều được tiến hành theo kế hoạch, kinh doanh có lãi thì nộp vào
ngân sách Nhà nưc, ngược lại thì Nhà nưc b lỗ. Do vậy doanh nghiệp vẫn
tồn tại mà không b phá sản, tuy nhiên lại không tạo được động lực cho doanh
nghiệp phát triển. Khi chuyển sang cơ chế th trường thì vấn đề cạnh tranh
xuất hiện và nó có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ vi doanh nghiệp mà
còn đối vi người tiêu dng cũng như tổng thể nền kinh tế.
Đối vi doanh nghiệp, cạnh tranh quyết đnh đến sự tồn tại hay không
tồn tại của doanh nghiệp, là điều kiện thuận lợi để mỗi doanh nghiệp tự khẳng
đnh v trí của mình trên th trường, tự hoàn thiện bản thân để vươn lên giành
ưu thế so vi các đối thủ cạnh tranh khác. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp
phải sản xuất và cung ứng những hàng hóa và dch vụ mà th trường cần để
đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của khách hàng. Cạnh
tranh thực chất là một cuộc chạy đua không có đích, là quá trình các doanh
nghiệp đưa ra các biện pháp kinh tế tích cực và sáng tạo nhằm đứng vững trên
thương trường và tăng lợi nhuận trên cơ sở tạo ra ưu thế về sản phẩm, giá bán
và tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Muốn vậy, mỗi doanh nghiệp phải không ngừng
đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm và dch vụ, bên cạnh đó phải tối ưu các yếu tố đầu vào của
sản xuất để giảm tối đa giá thành sản phẩm.
Đối vi người tiêu dùng, nhờ có cạnh tranh giữa các doanh nghiệp mà
7
họ có thể lựa chọn được các loại hàng hóa và dch vụ ngày càng đa dạng,
phong phú vi chất lượng cao hơn, ph hợp hơn vi khả năng mua sắm của
họ. Cạnh tranh làm cho người tiêu dng được tôn trọng hơn và lợi ích của họ
được đảm bảo hơn, vì chính những quyết đnh mua hàng của người tiêu dng
quyết đnh sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thương trường.
Đối vi cả nền kinh t, bất cứ một nền kinh tế nào cũng cần phải duy trì
sự cạnh tranh. Cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển
bình đẳng của mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế th trường, làm tăng
tính năng động và óc sáng tạo của các nhà doanh nghiệp, tạo ra những nhà
kinh doanh giỏi, chân chính. Đứng ở góc độ lợi ích xã hội, cạnh tranh là một
hình thức mà Nhà nưc sử dụng để chống độc quyền, tạo môi trường kinh
doanh lành mạnh và tạo cơ hội để người tiêu dng có thể lựa chọn được
những sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả rẻ. Chính vì vậy duy trì sự cạnh
tranh là nhằm cải thiện lợi ích của người tiêu dng, thúc đẩy sự đa dạng hóa
sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, kích thích nhu cầu phát
triển, làm nảy sinh những nhu cầu mi, góp phần nâng cao chất lượng đời
sống nhân dân và phát triển văn minh xã hội.
Chính vì vậy, cạnh tranh là động lực phát triển cơ bản nhằm kết hợp
một cách tối ưu nhất lợi ích của các doanh nghiệp, lợi ích của người tiêu dng
và lợi ích của xã hội, là công cụ hữu hiệu để điều tiết hoạt động kinh doanh
trên th trường.
Tuy nhiên bên cạnh những lợi ích to ln mà cạnh tranh mang lại thì còn
đó những mặt tiêu cực của nó như: cạnh tranh tạo ra sự phân hóa giàu nghèo;
cạnh tranh không lành mạnh dẫn đến những hậu quả tiêu cực như những hành
động vi phạm đạo đức hay vi phạm pháp luật (buôn lậu, trốn thuế, tung tin
phá hoại ); hay cạnh tranh có thể làm các doanh nghiệp vì lợi ích trưc mắt
mà không giành chi phí cho việc bảo vệ môi trường hay xử lý chất thải gây ô
8
nhiễm cũng như những vấn đề xã hội khác
Kt luận: Cạnh tranh là một phần không thể thiếu của nền kinh tế th
trường, vấn đề đặt ra là làm thế nào để phát huy vai trò tích cực và hạn chế
các tiêu cực của cạnh tranh. Để giải quyết được vấn đề này thì vai trò của Nhà
nưc là vô cng quan trọng.
1.1.2 Năng lực cạnh tranh
1.1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Cng vi quá trình toàn cầu hóa, ít có những tranh luận và nghiên cứu
về hiệu quả kinh tế trong mối quan hệ vi hội nhập kinh tế quốc tế mà lại
không đề cập đến thuật ngữ competitiveness (năng lực cạnh tranh / tính cạnh
tranh / khả năng cạnh tranh / sức cạnh tranh).
Diễ n đà n cao cấ p về cạ nh tranh công nghiệ p củ a Tổ chứ c Hợ p tá c và
phát triển kinh tế (OECD) đã đị nh nghĩ a như sau : “Sứ c cạ nh tranh l khả
năng củ a cá c doanh nghiệ p , ngnh, quố c gia, khu vự c trong việ c tạ o ra việ c
lm v thu nhập cao hơn trong điều kiện cnh tranh qu ốc t trên cơ sở bền
vng”
[23]
. Đị nh nghĩ a nà y đã phả n á nh đượ c khá i niệ m cạ nh tranh quố c gia
trong mố i liên hệ gắ n kế t vớ i hoạ t độ ng cạ nh tranh củ a cá c doanh nghiệ p , tạo
việ c là m, tăng thu nhậ p và mứ c số ng nhân dân .
Trong từ điển Thuật ngữ kinh tế học, “năng lự c cạ nh tranh (hay cò n
gi l sức cnh tranh) l khả năng ginh được th phầ n lớ n trướ c cá c đố i thủ
cnh tranh trên thị trườ ng, kể cả khả năng già nh lạ i mộ t phầ n hay toà n bộ thị
phầ n củ a đng nghiệp”.
[6]
Theo đnh nghĩa này, tác giả có thể thống nhất bốn thuật ngữ hiện đang
được sử dụng: năng lực cạnh tranh, sức cạnh tranh, khả năng cạnh tranh và
tính cạnh tranh đều có nội dung tương tự nhau và hiểu tên của chúng một cách
nhất quán trong đề tài này là “năng lực cạnh tranh”.
Thuật ngữ “năng lực cạnh tranh” đang và chắc sẽ được sử dụng rộng
9
rãi. Một đnh nghĩa ngắn gọn không phải là điều quan trọng nhất. Điều có ý
nghĩa hơn nhiều là ngữ cảnh xem xét: cấp độ (cho quốc gia, ngành, doanh
nghiệp hay sản phẩm); tiêu chí đánh giá; những giải pháp về chiến lược và
chính sách thông qua việc xác đnh đúng đối tượng nghiên cứu.
1.1.2.2 Các cấp độ của năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh có thể được phân biệt thành bốn cấp độ:
- Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia
- Năng lực cạnh tranh cấp độ ngành
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa
Năng lực cạnh tranh ở bốn cấp độ trên có tương quan mật thiết vi
nhau, phụ thuộc lẫn nhau. Một quốc gia hay một nền kinh tế có năng lực cạnh
tranh tốt sẽ giúp cho các doanh nghiệp, ngành tạo dựng được năng lực cạnh
tranh tốt hơn trên th trường thế gii. Khi một doanh nghiệp, ngành có năng
lực cạnh tranh, nó sẽ góp phần nâng cao thu nhập và tác động tích cực đến
môi trường cạnh tranh và do đó góp phần vào nâng cao năng lực cạnh tranh
của quốc gia. Thêm vào đó, sản phẩm có sức cạnh tranh sẽ tạo ra uy tín, mang
lại lợi thế so sánh cho doanh nghiệp. Do đó khi xem xét, đánh giá và đề ra
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần thiết phải đặt nó
trong mối tương quan chung giữa các cấp độ năng lực cạnh tranh nêu trên.
Theo diễn đàn kinh tế thế gii (WEF), trong “Báo cáo về tính cạnh
tranh toàn cầu” có đưa ra khái niệm như sau:
Năng lc cnh tranh của mt quốc gia là khả năng của nưc đó đạt
được những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt được các
tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao được xác đnh bằng thay đổi của tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) trên đầu người theo thời gian.
Trong báo cáo mi nhất của mình (Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2009)
10
WEF cũng đưa ra 12 yếu tố chủ yếu tác động đến năng lực cạnh tranh của một
quốc gia, chia thành 3 nhóm chính là:
- Những yêu cầu cơ bản: Thể ch chính sách, khung pháp lý; Cơ
sở h tầng; S ổn đnh kinh t vĩ mô; Sức khỏe v giáo dục cơ bản.
- Những nhân tố thúc đẩy hiệu quả: Giáo dục v đo to ở cấp
cao hơn; Tính hiệu quả của th trường hng hóa; Tính hiệu quả của th
trường lao đng; S phát triển của th trường ti chính; Trình đ khoa hc
công nghệ; Quy mô th trường.
- Những nhân tố đổi mi và phát triển: S phát triển trong kinh
doanh; S đổi mi, cải cách.
[17]
Như vậy hiểu một cách đơn giản thì việc xác đnh năng lực cạnh tranh
quốc gia được nhấn mạnh ở sự phát triển bền vững, không chỉ trên lĩnh vực
kinh tế mà còn ở các lĩnh vực văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường
Năng lc cnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà
doanh nghiệp có thể tự duy trì v trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên
th trường cạnh tranh, đảm bảo thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ
đòi hỏi tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời đạt được những
mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra.
Có thể hiểu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực
và lợi thế của doanh nghiệp so vi đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt
nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Như vậy, năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp trưc hết phải được tạo ra từ thực lực, từ
những yếu tố nội tại của doanh nghiệp. Những yếu tố nội tại của mỗi doanh
nghiệp không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân
lực, tổ chức quản tr doanh nghiệp …một cách riêng biệt mà cần được xem
xét trong mối tương quan vi các đối tác cạnh tranh trên cng một lĩnh vực,
cng một th trường. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh
11
tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo lập được lợi thế so sánh vi đối tác của
mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của
khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối tác cạnh
tranh. Bên cạnh đó, những yếu tố bên ngoài như môi trường pháp lý, cơ chế
chính sách của từng quốc gia…cũng có ảnh hưởng gián tiếp đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp tại quốc gia đó trong bối cảnh toàn cầu hoá.
Năng lc cnh tranh cấp đ ngnh: Một ngành có năng lực cạnh tranh
nếu ngành đó có năng lực duy trì được lợi nhuận và th phần trên th trường
trong và ngoài nưc.
Năng lc cnh tranh của sản phẩm hng hóa: Một sản phẩm được coi
là có năng lực cạnh tranh khi nó đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về
chất lượng, giá cả, tính năng, kiểu dáng, tính độc đáo hay sự khác biệt, thương
hiệu, bao bì hơn hẳn so vi sản phẩm cng loại.
1.1.3 Lữ hành, kinh doanh lữ hà nh
Việc đnh nghĩa hoạt động lữ hành cũng như việc phân biệt lữ hành vi
du lch là một công việc cần thiết. Tuy nhiên có hai cách tiếp cận về lữ hành
và du lch.
Cách tiếp cận thứ nhất: Hiểu theo nghĩa rng thì lữ hành (Travel) bao
gồm tất cả các hoạt động di chuyển của con người, cũng như những hoạt động
liên quan đến sự di chuyển đó. Vi một phạm vi đề cập như vậy thì trong hoạt
động du lch có bao gồm yếu tố lữ hành. Nhưng không phải tất cả các hoạt
động lữ hành là du lch. Tại các nưc phát triển, đặc biệt tại các nưc Bắc Mỹ
thì thuật ngữ “lữ hành” và “du lch” (Travel and Tourism) được hiểu một cách
tương tự như “du lch”. Vì vậy người ta có thể sử dụng thuật ngữ “lữ hành du
lch” để ám chỉ các hoạt động đi lại và các hoạt động khác có liên quan đến
các chuyến đi vi mục đích du lch. Cách tiếp cận lữ hành theo nghĩa rộng
cho phép nghiên cứu hoạt động lữ hành ở một phạm vi rộng ln.
12
Cách tiếp cận thứ hai: Tip cận l hnh ở mt phm vi hẹp. Để phân
biệt hoạt động kinh doanh lữ hành vi các hoạt động kinh doanh du lch khác
như khách sạn, nhà hàng, vui chơi giải trí người ta gii hạn hoạt động kinh
doanh lữ hành chỉ bao gồm những hoạt động tổ chức các chương trình du lch.
Tiêu biểu cho cách tiếp cận này là đnh nghĩa về lữ hành trong Luật Du lch
Việt Nam: “L hnh l việc xây dng, bán, tổ chức thc hiện mt phần hay
ton b chương trình cho khách du lch”
[5]
. Kinh doanh lữ hành là việc xây
dựng, bán, tổ chức thực hiện các chương trình du lch nhằm mục đích sinh lợi,
bao gồm kinh doanh lữ hành nội đa và kinh doanh lữ hành quốc tế.
Kinh doanh lữ hành nội đa là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện
các chương trình du lch cho khách nội đa và phải đủ 3 điều kiện:
- Có đăng ký kinh doanh lữ hành nội đa tại cơ quan đăng ký kinh
doanh có thẩm quyền;
- Có phương án kinh doanh và chương trình du lch cho khách du lch
nội đa;
- Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành nội đa phải có thời
gian ít nhất ba năm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành.
[5]
Kinh doanh lữ hành quốc tế là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện
các chương trình du lch cho khách quốc tế và phải đủ 5 điều kiện:
- Có giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế do cơ quan quản lý nhà
nưc về du lch ở trung ương cấp;
- Có phương án kinh doanh lữ hành và chương trình du lch;
- Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế phải có thời
gian ít nhất bốn năm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành;
- Có ít nhất ba hưng dẫn viên được cấp thẻ hưng dẫn viên du lch
quốc tế;
- Có tiền ký quỹ theo quy đnh của Chính phủ.
[5]
13
Như vậy theo đnh nghĩa này, kinh doanh lữ hành ở Việt Nam được
hiểu theo nghĩa hẹp và được xác đnh một cách rõ ràng sản phẩm của kinh
doanh lữ hành là chương trình du lch. Ngoài ra Luật du lch còn quy đnh rõ
kinh doanh đi lý l hnh “là một tổ chức, cá nhân nhận bán chương trình du
lch của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành cho khách du lch để hưởng hoa
hồng; tổ chức, cá nhân kinh doanh đại lý lữ hành không được tổ chức thực
hiện các chương trình du lch”
[5]
Chức năng của các doanh nghiệp lữ hành là: Tổ chức, Xây dựng các
tour du lch lữ hành có phạm vi nội đa hoặc quốc tế, trên cơ sở liên kết vi
các nhà cung cấp dch vụ (nhà hàng, khách sạn, điểm ăn uống, vận chuyển )
để ký hợp đồng đại lý vi đại lý lữ hành để bán chương trình du lch cho
khách du lch.
1.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành
Như đã trình bày ở trên, khi đánh giá và đề ra giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần thiết phải đặt nó trong mối tương quan
chung giữa các cấp độ năng lực cạnh tranh khác. Trong gii hạn bài viết cho
phép, ngườ i viế t xin đưa ra các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của
ngành Du lch Việt Nam và của các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành Việt
Nam, so sánh vi Trung Quốc và các đối thủ cạnh tranh khác trong khu vực
Đông Nam Á để có thể thấy được một bức tranh toàn cảnh cũng như cụ thể về
năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực này của các doanh nghiệp Việt Nam.
Về năng lc cnh tranh cấp đ ngnh, báo cáo về năng lực cạnh tranh
trong lĩnh vực du lch và lữ hành năm 2009 của WEF đã đưa ra các chỉ số
đánh giá năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành dưi đây:
- Hệ thống luật pháp, chính sách về du lch v l hnh gồm: Các quy
đnh luật pháp và chính sách; Quy đnh về môi trường; An toàn và an ninh; Y
tế và vệ sinh; Ưu tiên du lch và lữ hành.
14
- Cơ sở h tầng v môi trường kinh doanh du lch v l hnh gồm: Cơ
sở hạ tầng giao thông hàng không; Cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ; Cơ sở
hạ tầng du lch; Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông; Năng lực
cạnh tranh giá trong ngành du lch và lữ hành.
- Ngun lc t nhiên, văn hoá v nhân lc gồm chỉ số: Nguồn nhân
lực; Sự thu hút cho du lch và lữ hành; Nguồn lực tự nhiên và nguồn lực văn
hoá.
[18]
Các chỉ số này và kết quả công bố của Diễn đàn kinh tế thế gii năm
2009 sẽ được sử dụng để đánh giá năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực du lch
và lữ hành của Việt Nam trong chương 2.
Về năng lự c cạ nh tranh cấ p độ doanh nghiệ p , các doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh ở những ngành, lĩnh vực khác nhau có các yếu tố
đánh giá năng lực cạnh tranh khác nhau. Đối vi các doanh nghiệp kinh doanh
lữ hành, khi đánh giá năng lực cạnh tranh có thể sử dụng các yếu tố sau:
- Giá cả sản phẩm v dch vụ
- Chất lượng sản phẩm v dch vụ
- Marketing, quảng cáo
- Ngun nhân lc
- V th ti chính, năng lc tổ chức và quản tr doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu này sẽ đượ c sử dụ ng để phân tí ch, đá nh giá trong chương 2
để thấy đượ c một cách cụ thể năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh
doanh lữ hành Việt Nam trong giai đoạn hội nhập quốc tế hiện nay.
1.1.5 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp lữ hành trong bối cảnh hội nhập quốc tế
Toàn cầu hóa hiện nay là một xu thế tấ t yế u của lch sử nhân loại, cho
nên sẽ là sai lầm nếu có một nưc nào đó tự mình tách ra đứng ngoài toàn cầu
hóa, từ chối hợp tác, hội nhập hoặc đóng cửa vi thế gii. Thế kỷ 21 được
15
xem là thế kỷ của sự hội nhập, thế kỷ của thời đại thông tin. Bất cứ quốc gia
hay lãnh thổ nào nếu muốn tiến bộ, phát triển cng vi trào lưu chung của thế
gii đều phải có những bưc đi cụ thể và tích cực mi bắt kp thời đại, nếu
không sẽ b cô lập bởi những rào cản do mình tạo ra.
Trưc đây trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, không một ai nói đến
năng lực cạnh tranh là tốt cho các doanh nghiệp. Bởi vì một thực tế là các
doanh nghiệp không phải cạnh tranh vi nhau mà chỉ cần thực hiện các chỉ
tiêu kế hoạch do Nhà nưc giao, Nhà nưc sẽ đảm bảo mọi khâu, mọi mặt của
quá trình sản xuất kinh doanh của các xí nghiệp, tất cả đều thuộc sở hữu của
Nhà nưc và tập thể.
Nhưng hiện nay nền kinh tế nưc ta là nền kinh tế vận hành theo cơ chế
th trường đnh hưng XHCN, hoạt động theo các quy luật khách quan vốn có
của th trường: quy luật giá tr, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh…Nền
kinh tế Việt Nam hiện nay là nền kinh tế có nhiều thành phần vi sự tham gia
của nhiều loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Khi
đó cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là một tất yếu khách quan. Thêm vào đó,
xu hưng hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày một nhanh. Vi chính sách
mở của nền kinh tế của Đảng và Nhà nưc, ngày càng có nhiều doanh nghiệp
nưc ngoài tham gia vào lĩnh vực kinh doanh trên th trường Việt Nam nên
tình hình cạnh tranh càng trở nên quyết liệt hơn.
Một tồn tại ln nhất của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là năng
lực cạnh tranh còn rất yếu, các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành cũng không
phải ngoại lệ. Các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam tỏ ra yếu thế hơn hẳn so
vi các doanh nghiệp nưc ngoài. Nguồn vốn ln, thương hiệu mạnh, công
nghệ du lch cao, hệ thống tổ chức chuyên nghiệp, có mạng lưi đại lý toàn
cầu và có khả năng khai thác th trường cao, lại đang nắm giữ nguồn khách
nên các công ty nưc ngoài có thể áp đảo, gây khó khăn cho các doanh nghiệp
16
trong nưc. Hơn thế nữa các hình thức kinh doanh, cách làm ăn của các doanh
nghiệp lữ hành trong nưc thường mang tính nhất thời, cạnh tranh không lành
mạnh, chỉ nghĩ đến cái lợi trưc mắt mà không tính đến tác động lâu dài. Một
thực tế là ít có doanh nghiệp lữ hành Việt Nam có chiến lược kinh doanh
riêng cho mình. Vì vậy, trưc một thực tế khách quan của cạnh tranh trong cơ
chế th trường và thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh
doanh lữ hành Việt Nam thì việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp này là một sự cần thiết khách quan.
Nhận thức được tầm quan trọng của hội nhập quốc tế, mở rộng tầm
nhìn hoạt động ra ngoài phạm vi quốc gia sẽ có một ý nghĩa rất quan trọng
cho quá trình phát triển tiếp tục của ngành công nghiệp du lch Việt Nam.
Việt Nam đã tham gia và trở thành thành viên của các hiệp hội du lch quốc tế
quan trọng như:
- 1981, Việt Nam tham gia Tổ chức Du lch Th gii (United Nations
World Tourism Organization - UNWTO). Đây là một tổ chức có tính chất liên
chính phủ của Liên Hợp Quốc, được thành lập ngày 2/1/1975, có khoảng 500
thành viên. Mục đích chính của UNWTO là khuyến khích phát triển các hoạt
động du lch quốc tế nhằm phát triển kinh tế, giao lưu văn hóa và chung sống
hòa bình giữa các dân tộc. Năm 1997, Việt Nam được bầu làm Phó chủ tch
Ủy ban Đông Á – Thái Bình Dương, tích cực tham gia đại hội thường niên,
đại hội khu vực, tranh thủ sự hỗ trợ của UNWTO về thông tin, đào tạo nhân
lực và hỗ trợ kỹ thuật.
- 4/1989, Việt Nam tham gia Hiệp hi du lch Châu – Thái Bình
Dương (Pacific Area Travel Association - PATA). PATA là một tổ chức liên
kết quốc tế phi chính phủ về du lch, thành lập năm 1951 tại Hawai, trụ sở
chính hiện nay đặt ở Bangkok, Thái Lan. Thành viên của PATA có 80 cơ
quan du lch nhà nưc, lãnh thổ, đa phương của 40 quốc gia, hơn 2000 tổ
17
chức du lch được tổ chức thành 80 chi hội. Mục đích của PATA là tuyên
truyền và khuyến khích sự phát triển du lch ở khu vực Châu Á – Thái Bình
Dương. Năm 1994 Việt Nam được thành lập chi hội PATA Việt Nam, chi hội
đã tham gia tích cực đại hội thường niên, hội ngh các chi hội, hội ngh giám
đốc PATA nhằm tranh thủ hỗ trợ PATA tổ chức các hội ngh, hội thảo ở Việt
Nam để trao đổi kinh nghiệm quản lý, tổ chức kinh doanh và xúc tiến du lch.
- 1995, Việt Nam tham gia Hiệp hi du lch ASEAN (ASEAN Travel
Association – ASEAN-TA). Đây là một tổ chức liên kết khu vực phi chính
phủ về du lch, thành lập 1/1971, trụ sở chính ở Jakarta, Indonesia; thành viên
bao gồm các hiệp hội lữ hành, hiệp hội khách sạn, các hãng hàng không quốc
gia của các nưc, các doanh nghiệp du lch và các hãng cung cấp sản phẩm
cho ngành du lch. Mục đích của ASEAN – TA là quảng bá du lch cho 11
nưc thành viên. ASEAN được coi như một điểm du lch thống nhất để bàn
các biện pháp đa phương nhằm thu hút, đón tiếp và phục vụ khách du lch.
- 2005, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương
mi th gii WTO, vi những cam kết về dch vụ du lch như sau:
18
Ngành và phân
ngành
Hạn chế tiếp cận thị
trƣờng
Hạn chế đối xử quốc gia
Cam kết
bổ sung
II. Cam kết cụ thể từng ngành
9. Dịch vụ du lịch và dịch vụ liên quan
A. Khách sạn và nhà
hàng
(CPC 641-643)
(1) Không hạn chế
(1) Không hạn chế
B. Dch vụ đại lý lữ
hành & điều hành tour
(CPC 7471)
(1) Không hạn chế
(2) Không hạn chế
(3) Không hạn chế, ngoại trừ
các nhà cung cấp DV nưc
ngoài được phép cung cấp
DV dưi hình thức liên
doanh vi đối tác Việt Nam
mà không b hạn chế phần
góp vốn của phía NN.
(4) Chưa cam kết, trừ các
cam kết chung
(1) Không hạn chế
(2) Không hạn chế
(3) Không hạn chế, trừ
HDV trong doanh nghiệp
có vốn đầ u tư NN là công
dân VN. Được phép đưa
khách vào du lch VN
(Inbound)
(4) Chưa cam kết, trừ các
cam kết chung
C. Dch vụ HDV du
lch
Dch vụ khác
a
Phương thức cung cấp: (1) Cung cấp qua biên gii; (2) Tiêu dng ở nưc ngoài; (3) Hiện diện
thương mại; (4) Hiện diện thể nhân
Ngun:
Về diện cam kết: Việt Nam chỉ cam kết dch vụ khách sạn và nhà hàng,
không cam kết dch vụ hưng dẫn viên du lch.
Đối vi dch vụ đại lý lữ hành và điều hành tour du lch: Việt Nam mở
cửa th trường cho phép các nhà cung cấp dch vụ nưc ngoài thành lập liên
doanh vi đối tác Việt Nam, không hạn chế vốn nưc ngoài trong kinh doanh.
Việt Nam không hạn chế đối xử quốc gia, ngoại trừ hưng dẫn viên du lch
trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nưc ngoài phải là người Việt Nam và các
doanh nghiệp cung cấp dch vụ có vốn đầu tư nưc ngoài chỉ được phép cung
cấp dch vụ Inbound và lữ hành nội đa đối vi khách du lch vào Việt Nam
như là một phần của dch vụ đưa khách vào du lch Việt Nam.
19
Một số lưu ý về mở cửa th trường là:
- Không cho phép doanh nghiệp 100% vốn nưc ngoài (ph hợp vi
điều 51 Luật Du lch)
- Không hạn chế vốn nưc ngoài trong kinh doanh
- Chưa cam kết cho phép thành lập chi nhánh (Điều 42 Luật Du lch)
- Không hạn chế đối tác Việt Nam trong kinh doanh (điều 51 Luật Du
lch)
Về đối xử quốc gia: Việt Nam không cam kết cho phép doanh nghiệp
có vốn đầu tư nưc ngoài được cung cấp dch vụ Outbound. Trong lĩnh vực
du lch, Việt Nam chỉ cam kết mở cửa đối vi các phân ngành dch vụ đại lý
du lch và kinh doanh lữ hành, dch vụ sắp xếp chỗ trong khách sạn, cung cấp
đồ ăn nưc uống.
Trong các cam kết vi WTO, Việt Nam cam kết không hạn chế đối vi
phương thức cung cấp qua biên gii và tiêu dng ngoài lãnh thổ. Đối vi
phương thức hiện diện thương mại, Việt Nam cũng cam kết xóa bỏ hạn chế
vốn sở hữu nưc ngoài đối vi doanh nghiệp nưc ngoài đầu tư vào Việt Nam
dưi hình thức liên doanh, liên kết trong các hoạt động đại lý du lch, kinh
doanh lữ hành. Tuy nhiên các doanh nghiệp cung cấp dch vụ lữ hành du lch
có vốn đầu tư nưc ngoài chỉ được phép cung cấp dch vụ đưa khách vào du
lch Việt Nam (inbound). Các doanh nghiệp sở hữu nưc ngoài không được
phép thực hiện các dch vụ gửi khách trong nưc. Công ty nưc ngoài tuy
được phép đưa cán bộ quản lý vào làm việc tại Việt Nam nhưng ít nhất 20%
cán bộ quản lý của công ty phải là người Việt Nam. Đối vi phương thức hiện
diện thể nhân, Việt Nam vẫn không cho phép hưng dẫn viên du lch nưc
ngoài hành nghề ở Việt Nam.
Như vậy có thể nói Việt Nam đã mở cửa th trường du lch khá mạnh.
20
Điều này tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp cung cấp dch vụ du lch có
nhiều cơ hội phát triển.
1.2. Hoạt động du lịch lữ hành trên thế giới và khu vực Đông Nam Á
1.2.1 Hoạt động du lch lữ hành trên thế gii
Nử a cuố i thế kỷ 20, ngành du lch thế gi i đã phá t triể n nhanh . Từ năm
1950 đến 2006 tính trung bình mỗi năm du lị ch thế giớ i tăng 7,2% về lượ ng
khách và 12,3% về thu nhậ p. Năm 1950 lượ ng khá ch quố c tế chỉ mớ i đạ t 25,3
triệ u lượ t khá ch và thu nhậ p từ du lị ch là 2,1 tỷ USD; con số tương ứ ng củ a
năm 2006 là 842 triệ u lượ t khá ch và trên 700 tỷ USD.
[2]
Là một ngành kinh tế
tổ ng hợ p, du lị ch đó ng vai trò thú c đẩ y cá c ngà nh kinh tế khá c cù ng phá t triể n
như ngà nh giao thông , xây dự ng, bưu chí n h viễ n thông , ngân hà ng Do đó
ngành công nghiệp du lch có tác động ảnh hưởng số nhân và hiệ u ứ ng lan tỏ a
nhiề u hơn so vớ i hầ u hế t cá c ngà nh kinh tế khá c .
Mặ c cho nhữ ng khó khăn t hách thức không ngừng diễn r a, năm 2007
vẫ n chứ ng tỏ là một năm tuyệt vờ i củ a ngà nh du lị ch và lữ hà nh , là năm thứ 4
liên tiế p mứ c tăng trưở ng hà ng năm đạ t trung bì nh 4%/năm và so vớ i cù ng kỳ ,
ngành đã tạo thêm hơn 34 triệ u việ c là m cho ngườ i lao độ ng . Theo nghiên
cứu của TSA của WTTC , trong năm 2008 lữ hà nh và du lị ch thế giớ i đó ng
góp khoảng 5.890 tỷ USD vào tổng sản phẩm quốc tế , chiế m 9,9% tổ ng GDP
toàn cầ u và tạ o ra khoả ng 238,277 triệ u việ c là m , chiế m tớ i 8,4% lượ ng ngườ i
lao độ ng trên thế giớ i .
[35]
Đó ng góp của ngành công nghiệp không khói này
vào hoạt động kinh tế và việc làm toàn cầu được dự báo là tiếp tục tăng mạnh
trong vò ng 10 năm tớ i, vớ i mứ c tăng trưở ng 4,2% mỗ i năm.
[22]
Nghiên cứ u mớ i n hấ t củ a WTTC đã chỉ ra top 10 nướ c có ngà nh du
lch và lữ hành ln mạnh nhất trong năm 2008. Trong đó Mỹ vẫ n là điể m đế n
thu hú t đượ c nhiề u khá ch du lị ch nhấ t vớ i doanh thu 1.747,5 tỷ USD từ hoạt