Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Nhượng quyền thương mại trong bối cảnh toàn cầu hóa điều kiện và khả năng áp dụng ở Việt Nam trong thời gian tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 113 trang )




TRNG I HC NGOI THNG
KHOA KINH T V KINH DOANH QUC T
CHUYấN NGNH KINH T I NGOI




KHO LUN TT NGHIP


TI:
NHNG QUYN THNG MI TRONG BI CNH
TON CU HểA - IU KIN V KH NNG PHT TRIN
VIT NAM TRONG THI GIAN TI



H v tờn sinh viờn
Lp
Khoỏ
Giỏo viờn hng dn
: Nguyễn Thị Hải Hà
: Anh 7
: 44
: PGS.TS. Phạm Duy Liên











H Ni, thỏng 5 nm 2009



MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG BIỂU iii
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1 :NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TOÀN CẦU HÓA VÀ NHƢỢNG
QUYỀN THƢƠNG MẠI 4
1.1. TOÀN CẦU HÓA VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA TOÀN CẦU HÓA ĐẾN
THƢƠNG MẠI 4
1.1.1. Khái niệm 4
1.1.2. Sơ lược quá trình hình thành của toàn cầu hóa 6
1.1.3. Tác động của toàn cầu hóa đến nền kinh tế thế giới 7
1.2. NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI 9
1.2.1. Những khái niệm cơ bản 9
1.2.2. Đặc điểm 13
1.2.3. Các hình thức nhượng quyền thương mại 16
1.3. ĐIỀU KIỆN CẦN ĐỂ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NHƢỢNG
QUYỀN THƢƠNG MẠI 19
1.3.1. Xây dựng bản sắc thương hiệu 20

1.3.2. Tiêu chuẩn hóa quy trình đồng bộ 21
1.3.3. Lựa chọn đối tác phù hợp 22
1.3.4. Nỗ lực tiếp thị 23
1.3.5. Chiến lược dài hạn 24
1.4. KINH NGHIỆM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NHƢỢNG QUYỀN
THƢƠNG MẠI TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA Ở MỘT SỐ NƢỚC
TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG KHU VỰC 24
1.4.1. Hoa Kỳ 24
1.4.2. Singapore 30
1.4.3. Thái Lan 33


Chƣơng 2 : ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN
NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN
TỚI 39
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHƢỢNG QUYỀN
THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA 39
2.1.1. Hệ thống nhượng quyền thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam 41
2.1.2. Hệ thống nhượng quyền thương mại của các doanh nghiệp nước
ngoài tại Việt Nam 45
2.2. NHỮNG TỒN TẠI TRONG HOẠT ĐỘNG NHƢỢNG QUYỀN
THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA 49
2.3. ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI Ở VIỆT
NAM 54
2.3.1. Điều kiện pháp luật 54
2.3.2. Điều kiện kinh tế 58
2.3.3. Điều kiện chính trị 62
2.3.4. Điều kiện văn hóa, xã hội 64
2.3.5. Hội thảo và triển lãm về franchise 66
2.4. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG

MẠI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI 68
Chƣơng 3 : CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI
GIAN TỚI 74
3.1. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM TRONG ĐIỀU
KIỆN TOÀN CẦU HÓA 74
3.1.1. Toàn cầu hóa và ảnh hưởng tới nền kinh tế Việt Nam 74
3.1.2. Cơ hội 78
3.1.3. Thách thức 80


3.2. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI Ở
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI 82
3.3. CÁC GIẢI PHÁP 86
3.3.1 Các giải pháp vĩ mô 86
3.3.2. Các giải pháp vi mô 90
KẾT LUẬN 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102

i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Tên tiếng Anh
Tên tiếng Việt
APEC
Asia-Pacific Economic
Cooperation

Diễn đàn kinh tế khu vực châu Á -
Thái Bình Dương
ASEAN
Association of South East Asian
Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á
ASEM
The Asia-Europe Meeting
Diễn đàn hợp tác Á-Âu
FLA
Franchising and Licensing
Association
Hiệp hội Nhượng quyền Singapore
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
IES
International Enterprise
Singapore
Hiệp hội các doanh nghiệp quốc tế
Singapore
IMF
International Monetary Fund
Quỹ Tiền tệ quốc tế
ITPC
Investment & Trade Promotion

Centre of Ho Chi Minh City
Trung tâm xúc tiến thương mại và
đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh
KFC
Kentucky Fried Chicken
Gà rán Kentucky
LETAS
Local Enterprise Technical
Assistance Scheme
Dự án Hỗ trợ kỹ thuật cho doanh
nghiệp địa phương (Singapore)
ODA
Official Development Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức

ii

PNTR
Permanent Normal Trade
Relations
Quy chế Quan hệ Thương mại
Bình thường Vĩnh viễn
TMBLHHDV

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ
TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh
UFOC

Uniform Franchise Offering
Circular
Tài liệu công bố về nhượng quyền
thương mại cho khách hàng
UNCTAD
United Nations Conference on
Trade and Development
Hội nghị Thương mại và Phát triển
của Liên hợp quốc
WB
World Bank
Ngân hàng Thế giới
WFC
World Franchise Council
Hội đồng Nhượng quyền thương
mại thế giới
WTO
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại thế giới


iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Ưu điểm của Franchise 16
Bảng 1.2: Yếu tố cơ bản tạo nên tính đồng bộ 22
Bảng 1.3: Franchise Business Economic Outlook, 2006-2009 26
Bảng 1.4: Mười hệ thống nhượng quyền hàng đầu của Mỹ 29
Bảng 1.5: Doanh thu nhượng quyền thương mại ở Thái Lan (triệu USD) 38

Bảng 2.1: Thống kê hệ thống nhượng quyền thương mại 40
Bảng 2.2: Những thương hiệu Việt Nam đã và đang chuẩn bị 44
Bảng 2.3: Những thương hiệu nước ngoài nhượng quyền tại Việt Nam 47
Bảng 2.4: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) năm từ 1997 - 2007 (%) 59
Bảng 2.5: 10 thị trường bán lẻ phát triển nhanh nhất toàn cầu năm 2008 60
Bảng 2.6: Tổng mức và tốc độ tăng TMBLHHDV 61
Bảng 2.7: Mười ngành kinh doanh franchise phổ biến trên thế giới 62
Bảng 2.8: Tỷ lệ dân số Việt Nam khu vực thành thị và nông thôn 1995 - 2007 65
Bảng 3.1: Thay đổi cơ cấu GDP của Việt Nam năm 1990 - 2008 75
Biểu 1.1 : Tổng số cửa hàng nhượng quyền tại Mỹ qua các năm 25
Biểu 1.2: Tỷ lệ thành công với doanh ngiệp kinh doanh độc lập và doanh nghiệp kinh
doanh nhượng quyền ở Mỹ 25
Biểu 1.3: Cơ cấu hệ thống nhượng quyền thương mại tại Singapore, 2007 31
Biểu 1.4: Doanh thu giữa hai khu vực : nhà nhượng quyền nội địa và nhà nhượng
quyền nước ngoài tại Thái Lan từ 2004-2006 35
Biểu 1.5: Cơ cấu hệ thống nhượng quyền thương mại ở Thái Lan, 2006 37


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhượng quyền thương mại (Franchise) là hình thức kinh doanh có lịch sử phát
triển lâu dài tại các nước phát triển ở Châu Âu, Châu Mỹ và đang có xu hướng phát
triển mạnh mẽ ở các nước Châu Á. Thực tế đã chứng minh đây là phương thức kinh
doanh an toàn và hiệu quả cho cả bên nhận quyền và nhượng quyền cũng như cho toàn
xã hội và người tiêu dùng. Tuy nhiên, hình thức này mới chỉ gia nhập thị trường Việt
Nam hơn 10 năm nay. Số lượng các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng mô hình này còn
hạn chế, hiệu quả kinh tế cũng chưa cao. Trong xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh
mẽ ở tất cả các khu vực, các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam, mọi mặt

trong lĩnh vực họat động kinh tế xã hội của Việt Nam nói chung, lĩnh vực nhượng
quyền thương mại nói riêng đều có những biến chuyển rõ rệt. Đặc biệt, sự kiện Việt
Nam chính thức trở thành thành viên Tổ chức Thương mại thế giới WTO (11/1/2007)
đã tạo điều kiện thuận lợi cho phương thức này phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam, bắt kịp
xu thế thời đại.
Cho đến nay nhận thức của các doanh nghiệp Việt Nam về nhượng quyền thương
mại vẫn chưa thực sự sâu sắc và cặn kẽ. Do vậy, để hoạt động nhượng quyền thương
mại đi vào hoạt động một cách quy củ, bài bản và chuyên nghiệp, các doanh nghiệp
Việt Nam cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng về mô hình này trước khi áp dụng, phải xuất
phát từ thực tiễn tìm hiểu và nghiên cứu để từ đó tìm ra giải pháp thúc đẩy hoạt động
này phát triển trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.
Người viết đã mạnh dạn chọn đề tài: " Nhượng quyền thương mại trong bối
cảnh toàn cầu hóa: điều kiện và khả năng phát triển ở Việt Nam trong thời gian tới"

2

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là thông qua việc tìm hiểu những nhân tố giúp
hoạt động nhượng quyền thương mại thành công kết hợp với thực tiễn triển khai ở Việt
Nam và khả năng phát triển trong thời gian tới, người viết mạnh dạn nêu ra một số giải
pháp thúc đẩy hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam trong bối cảnh toàn
cầu hóa.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận tập trung vào việc tìm hiểu một số kiến thức cơ bản về nhượng quyền
thương mại cũng như kinh nghiệm xây dựng và phát triển mô hình này của một số
nước trên thế giới và trong khu vực. Từ đó, áp dụng vào tìm hiểu thực trạng hoạt động
nhượng quyền thương mại Việt Nam cũng như rút ra bài học cho sự phát triển của
nhượng quyền thương mại tại Việt Nam. Đặc biệt, người viết chú trọng tới việc nghiên
cứu những điều kiện và khả năng phát triển của phương thức này tại Việt Nam trong
bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận này là phương pháp duy
vật biện chứng, thu thập tài liệu và tổng hợp - phân tích, phương pháp diễn giải - quy
nạp, phương pháp mô tả khách quan, phương pháp lôgic, thống kê, so sánh.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, danh mục các chữ
viết tắt, danh mục bảng biểu, khóa luận gồm 3 chương
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về toàn cầu hóa và nhượng quyền thương mại
Chƣơng 2: Đánh giá điều kiện và khả năng xây dựng và phát triển nhượng quyền
thương mại ở Việt Nam trong thời gian tới

3

Chƣơng 3: Các giải pháp nhằm đẩy mạnh xây dựng và phát triển nhượng quyền
thương mại ở Việt Nam trong thời gian tới
6. Dự kiến kết quả đạt đƣợc
Thông qua những kết quả nghiên cứu của khóa luận, người viết mong muốn có
được cái nhìn tổng quát về tình hình tiến hành nhượng quyền thương mại ở Việt Nam,
những điều kiện ở Việt Nam cho sự phát triển của phương thức này cũng như khả năng
phát triển của mô hình này trong thời gian tới và mong rằng khóa luận sẽ đóng góp một
vài giải pháp cho việc thúc đẩy hoạt động nhượng quyền thương mại phát triển ở Việt
Nam trong tương lai không xa.
Để hoàn thành khóa luận này, người viết xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và
sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn PGS. TS Phạm Duy Liên đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ
bảo và giúp đỡ tận tình để người viết có thể hoàn thành khóa luận này.



4


Chƣơng 1 :NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TOÀN CẦU HÓA VÀ
NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI
1.1. TOÀN CẦU HÓA VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA TOÀN CẦU HÓA ĐẾN
THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm
Toàn cầu hóa là một quá trình lịch sử, là kết quả sáng tạo của con người và tiến
bộ công nghệ. Thuật ngữ toàn cầu hóa (tiếng Anh là Globalization) xuất hiện lần đầu
tiên trong từ điển của Anh năm 1961, và được sử dụng phổ biến từ khoảng cuối thập
niên 1980 trở lại đây. Tuy nhiên, cho đến hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về
khái niệm này, song nói chung, có hai cách hiểu toàn cầu hóa theo nghĩa rộng và theo
nghĩa hẹp
 Toàn cầu hóa theo nghĩa rộng:
Theo quan niệm rộng, toàn cầu hóa được xác định như một hiện tượng hay một
quá trình trong quan hệ quốc tế, làm tăng sự tùy thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia trên
nhiều mặt của đời sống xã hội( từ kinh tế, chính trị, an ninh, văn hóa đến môi
trường ). Ban thư ký của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) cho rằng “ toàn cầu
hóa là một quan niệm có nhiều mặt vì nó bao quát cả lĩnh vực kinh tế, xã hội, chính trị
và các hậu quả của sự phân phối” [19,tr.64 ]. Còn theo tác giả Lê Hữu Nghĩa “toàn
cầu hóa xét về bản chất là một quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những
sự ảnh hưởng, tác động lẫn nhau của tất cả các khu vực đời sống chính trị, kinh tế, xã
hội của các quốc gia, các dân tộc trên toàn thế giới” [7,tr.56 ].
Như vậy, theo nghĩa rộng, toàn cầu hóa có thể hiểu là một quá trình, theo đó sự
ảnh hưởng cũng như sự tác động mọi mặt của đời sống từng quốc gia, từng nước trở
nên không có giới hạn, không bị ràng buộc bởi khoảng cách lãnh thổ, địa lý, khu vực,

5

vùng hay từng nước. Đối với toàn cầu hóa theo nghĩa rộng, những gì được gọi là giới
hạn, rào cản hầu như dần dần đều mất tác dụng.
 Toàn cầu hóa theo nghĩa hẹp

Toàn cầu hóa theo nghĩa hẹp là một khái niệm gắn liền với kinh tế. Theo đó, toàn
cầu hóa được dùng để chỉ hiện tượng hay quá trình hình thành thị trường toàn cầu, làm
tăng sự tương tác và tùy thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia. Hội nghị thương
mại và phát triển của Liên hợp quốc (UNCTAD) đưa ra định nghĩa “ toàn cầu hóa liên
hệ tới các luồng giao lưu không ngừng tăng lên của hàng hóa và nguồn lực vượt qua
biên giới giữa các quốc gia, cùng với sự hình thành các cấu trúc tổ chức trên phạm vi
toàn cầu, nhằm quản lý các hoạt động và giao dịch kinh tế quốc tế không ngừng gia
tăng đó” [12,tr.23]. Theo Bjon Hettne, “ toàn cầu hóa bao hàm sự làm sâu sắc quá
trình quốc tế hóa, tăng cường chức năng của phát triển và làm yếu đi khía cạnh lãnh
thổ của phát triển. Về cơ bản, toàn cầu hóa bao hàm sự tăng lên của thị trường chức
năng thế giới, không ngừng xâm nhập và lấn át các nền kinh tế quốc gia trong quá
trình làm mất đi đặc tính quốc gia” [9,tr.34]
Như vậy, theo quan niệm hẹp, toàn cầu hóa giới hạn sự tác động của nó trong
phạm vi các nhóm nước, nhóm khu vực hoặc giới hạn ở phạm vi kinh tế. Do đó, có thể
gọi toàn cầu hóa theo nghiã hẹp là toàn cầu hóa kinh tế.
Dù có những quan điểm khác nhau về toàn cầu hóa, nhưng có thể rút ra 3 điểm cơ
bản của toàn cầu hóa :
- Toàn cầu hóa là một quá trình, một xu thế phát triển tất yếu gắn liền với sự phát
triển và tiến bộ của xã hội loài người. Quá trình này diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống chính trị, kinh tế, xã hội trên phạm vi toàn cầu.
- Toàn cầu hóa là quá trình làm biến đổi sâu sắc, toàn diện các mối quan hệ kinh
tế, chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học, môi trường của thế giới theo hướng loại bỏ

6

những sự ngăn cách về vị trí địa lý, từ đó tiến tới loại bỏ sự khác biệt về thể chế, về
chính trị của từng quốc gia để tạo ra một sân chơi chung với sự tác động, can thiệp
mạnh mẽ của các nước phát triển, các tập đoàn xuyên quốc gia. Các nước đang phát
triển sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức, thậm chí sẽ mất cả chính quyền nếu không
có những chính sách phù hợp khi tham gia vào quá trình này.

- Mục đích của toàn cầu hóa là nhằm phát triển kinh tế, do đó toàn cầu hóa kinh tế
đóng vai trò chủ yếu trong quá trình toàn cầu hóa.
1.1.2. Sơ lƣợc quá trình hình thành của toàn cầu hóa
Quan niệm cổ điển cho rằng toàn cầu hóa bắt đầu vào khoảng thế kỷ 15 sau khi
có những cuộc thám hiểm hàng hải quy mô lớn, đánh dấu bởi sự kiện Christopher
Columbus đi tìm Ấn Độ nhưng lại phát hiện ra Châu Mỹ. Theo Thomas Friedman, tác
giả cuốn "Thế giới phẳng" toàn cầu hóa 1.0 ( hay là làn sóng toàn cầu hóa đầu tiên) kéo
dài từ 1492 khi Columbus dương buồm, mở ra sự giao thương giữa Thế giới Cũ và Thế
giới Mới cho đến khoảng 1800. Trong Toàn cầu hoá 1.0 tác nhân then chốt của sự thay
đổi, động lực thúc đẩy quá trình hội nhập toàn cầu là sức mạnh của mỗi quốc gia.
Trong kỉ nguyên này, các nước và các Chính phủ (thường được tôn giáo hay chủ nghĩa
đế quốc hay sự kết hợp của cả hai xúi giục) đã dẫn đường phá bỏ các bức tường và nối
chặt thế giới lại với nhau, thúc đẩy sự hội nhập toàn cầu.
Kỉ nguyên lớn thứ hai, Toàn cầu hoá 2.0, kéo dài từ 1800 đến 2000, bị gián đoạn
bởi Đại Khủng hoảng và Chiến tranh Thế giới I và II. Trong Toàn cầu hoá 2.0, nhân tố
then chốt của thay đổi, động lực thúc đẩy hội nhập toàn cầu là các công ty đa quốc gia.
Các công ty đa quốc gia này tiến hành toàn cầu hoá vì thị trường và lao động, đầu tiên
do sự bành trướng của các công ty cổ phần Hà Lan và Anh và Cách mạng Công nghiệp
làm mũi nhọn. Trong nửa đầu của thời đại này, hội nhập toàn cầu được cấp lực bởi sự
sụt giảm chi phí chuyên chở, nhờ động cơ hơi nước và đường sắt, và trong nửa sau bởi

7

sự sụt giảm các chi phí liên lạc - nhờ sự phổ biến của điện tín, điện thoại, PC, vệ tinh,
cáp quang, và phiên bản ban đầu của World Wide Web (WWW). Chính trong thời đại
này mà chúng ta thực sự thấy sự ra đời và trưởng thành của một nền kinh tế toàn cầu,
theo nghĩa rằng đã có sự dịch chuyển đủ của hàng hoá và thông tin từ lục địa này sang
lục địa khác để ở đó có một thị trường toàn cầu, với sự chênh lệch giá về các sản phẩm
và lao động.
Vào khoảng năm 2000 chúng ta đã bước vào một kỉ nguyên mới hoàn toàn: Toàn

cầu hoá 3.0. Trong khi động lực trong Toàn cầu hoá 1.0 là các nước tiến hành toàn cầu
hoá và động lực trong Toàn cầu hoá 2.0 là các công ty tiến hành toàn cầu hoá, động lực
trong Toàn cầu hoá 3.0 là năng lực mới tìm thấy cho các cá nhân để cộng tác và cạnh
tranh toàn cầu. Song Toàn cầu hoá 3.0 không chỉ khác các kỉ nguyên trước ở chỗ nó
làm thế giới co lại và phẳng thế nào và nó trao quyền cho các cá nhân ra sao. Nó khác
ở chỗ Toàn cầu hoá 1.0 và Toàn cầu hoá 2.0 chủ yếu do các cá nhân và doanh nghiệp
Âu Mĩ dẫn dắt. Tuy Trung Quốc thực sự là nền kinh tế lớn nhất thế giới trong thế kỉ
mười tám, chính các nước, các công ty, những người thăm dò phương Tây tiến hành
phần lớn việc toàn cầu hoá và định hình hệ thống. Trong toàn cầu hoá 3.0, các công ty -
to và nhỏ - cũng được trao quyền [14, tr.9,10].
1.1.3. Tác động của toàn cầu hóa đến nền kinh tế thế giới
Trong quá trình toàn cầu hóa, khi thế giới bắt đầu chuyển từ một mô hình tạo giá
trị chủ yếu theo chiều dọc từ trên xuống (chỉ huy và kiểm soát) sang một mô hình tạo
giá trị theo chiều ngang (kết nối và cộng tác), tất cả mọi thứ đều phải thay đổi, đều phải
sắp xếp lại. Những ngành công nghiệp dân tộc đã bị tiêu diệt và đang ngày càng bị tiêu
diệt, bị thay thế bởi những ngành công nghiệp mới - những ngành công nghiệp mà việc
thâu nạp chúng trở thành một vấn đề sống còn đối với tất cả các dân tộc văn minh,
những ngành công nghiệp không dùng những nguyên liệu bản xứ mà dùng những
nguyên liệu đưa từ những miền xa xôi nhất trên trái đất đến và sản phẩm làm ra không

8

những được tiêu thụ ngay trong nước mà còn được tiêu thụ ở tất cả các nơi trên trái đất
nữa. Thay cho những nhu cầu cũ được thoả mãn bằng những sản phẩm trong nước, thì
nảy sinh ra những nhu cầu mới, đòi hỏi được thoả mãn bằng những sản phẩm đưa từ
những miền và xứ xa xôi nhất về. Thay cho tình trạng cô lập trước kia của các địa
phương và các dân tộc vẫn tự cung tự cấp là sự phát triển những quan hệ phổ biến, sự
phụ thuộc phổ biến giữa các dân tộc.
Công cụ lao động được cải tiến mau chóng, nhờ đó nên các phương tiện giao
thông cũng trở nên vô cùng thuận tiện. Toàn cầu hoá thúc đẩy rất mạnh, rất nhanh sự

phát triển và xã hội hoá các lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng kinh tế cao (nửa
đầu thế kỷ XX, GDP thế giới tăng 2,7 lần, nửa cuối thế kỷ tăng 5,2 lần). Toàn cầu hoá
góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế thế giới, đặc biệt tăng mạnh tỷ trọng các sản phẩm
chế tác (hiện chiếm 21,4%) và các dịch vụ (hiện đã chiếm đến 62,4%) trong cơ cấu
kinh tế thế giới [4, tr.6].
Toàn cầu hoá truyền bá và chuyển giao trên quy mô ngày càng lớn những thành
quả mới mẻ, những đột phá sáng tạo về khoa học và công nghệ, về tổ chức và quản lý,
về sản xuất và kinh doanh, đưa kiến thức và kinh nghiệm đến với các dân tộc, tại nhiều
nước, đến từng gia đình, từng người dân, dọn đường cho công nghiệp hoá và hiện đại
hoá. Do đó, tạo thêm khả năng phát triển rút ngắn và mang lại những nguồn lực rất
quan trọng, rất cần thiết cho các nước đang phát triển, từ các nguồn vốn vật chất đến
các nguồn tri thức và kinh nghiệm cả về chiến lược dài hạn và về tổ chức tiến hành, cả
ở tầm vĩ mô của quốc gia và ở tầm vi mô của từng doanh nghiệp và từng hộ.
Toàn cầu hoá một mặt gây sức ép mãnh liệt và gay gắt về sức cạnh tranh và hiệu
quả của mỗi nền kinh tế, mỗi doanh nghiệp, chỉ rõ vị trí hàng đầu của yếu tố chất
lượng, yếu tố thời gian, yếu tố nâng cao giá trị gia tăng để có sức cạnh tranh và hiệu
quả. Mặt khác, toàn cầu hoá mở ra những địa bàn và cách thức hoạt động mới, những
thị trường mới, những đối tác mới cho từng nước, nhất là các nước đang phát triển.

9

Tuy nhiên, tiến trình toàn cầu hóa đặc biệt đặt các nước đang phát triển trước
những thách thức to lớn của việc hội nhập và phát triển. Do yêu cầu của toàn cầu hóa là
đòi hỏi các nước phải phá vỡ các hàng rào bảo hộ quốc gia, dỡ bỏ các biện pháp thuế
quan và phi thuế quan cũng như các rào cản khác nên ở nền kinh tế đang phát triển, sản
xuất kinh doanh trong nước luôn chịu sức ép nặng nề của các dòng hàng hóa - dịch vụ,
công nghệ nhập khẩu và những chấn động khu vực và toàn cầu , trong đó nguy cơ lớn
nhất là những chấn động về tài chính - tiền tệ thường sẽ ngay lập tức có tác động mạnh
mẽ đến nền kinh tế của mọi quốc gia. Toàn cầu hóa cũng làm cho hiện tượng "chảy
máu chất xám" diễn ra nhiều và dễ dàng hơn, kéo theo biến tướng là nạn "săn đầu

người". Hai hiện tượng này đã góp phần gia tăng khoảng cách giàu nghèo giữa các
quốc gia phát triển và đang phát triển, giữa từng khu vực riêng biệt trong một đất nước.
1.2. NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI
1.2.1. Những khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Khái niệm nhượng quyền thương mại
Vài năm trở lại đây, chúng ta thường nghe báo chí nhắc đến các thuật ngữ
franchise, franchising và được dịch ra tiếng Việt là nhượng quyền thương mại hay
nhượng quyền kinh doanh. Thực chất franchise, franchising, nhượng quyền thương mại
hay nhượng quyền kinh doanh đều được dùng để chỉ một phương thức kinh doanh đặc
biệt - khởi nguồn và phát triển tại Hoa Kỳ vào giữa thế kỷ 19. Nhượng quyền thương
mại thực sự phát triển mạnh và bùng phát kể từ sau năm 1945 (khi Thế chiến II kết
thúc), với sự ra đời của hàng loạt hệ thống nhà hàng, khách sạn và các hệ thống kinh
doanh, phân phối theo kiểu bán lẻ, mà sự đồng nhất về cơ sở hạ tầng, thương hiệu, sự
phục vụ là đặc trưng cơ bản để nhận dạng những hệ thống kinh doanh theo phương
thức này. Từ những năm 60 của thế kỷ XX, nhượng quyền thương mại trở thành
phương thức kinh doanh thịnh hành, thành công không chỉ ở Hoa Kỳ mà còn ở những

10

nước phát triển khác như Anh, Pháp Sự lớn mạnh của những tập đoàn xuyên quốc gia
của Hoa Kỳ và một số nước châu Âu trong lĩnh vực kinh doanh thức ăn nhanh, khách
sạn - nhà hàng đã góp phần “truyền bá” và phát triển hình thức này trên toàn thế giới.
Ngày nay, franchise đã có mặt tại hơn 150 nước trên thế giới, riêng tại châu Âu có
khoảng 200 ngàn cửa hàng kinh doanh theo phương thức nhượng quyền [48].
Từ khi ra đời cho đến nay có rất nhiều định nghĩa về phương thức kinh doanh đặc
biệt tùy vào nền văn hóa, kinh tế hay chính trị. Hiệp hội nhượng quyền thương mại
quốc tế (the International Franchise Association)
1
đã định nghĩa: "Nhượng quyền
thương mại là mối quan hệ theo hợp đồng, giữa Bên giao và Bên nhận quyền, theo đó

Bên giao đề xuất hoặc phải duy trì sự quan tâm liên tục tới doanh nghiệp của Bên nhận
trên các khía cạnh như: bí quyết kinh doanh (know-how), đào tạo nhân viên; Bên nhận
hoạt động dưới nhãn hiệu hàng hóa, phương thức, phương pháp kinh doanh do Bên
giao sở hữu hoặc kiểm soát; và Bên nhận đang, hoặc sẽ tiến hành đầu tư đáng kể vốn
vào doanh nghiệp bằng các nguồn lực của mình"[22,tr.19].
Uỷ ban Thương mại Liên bang Hoa Kỳ (the US Federal Trade Commission -
FTC) định nghĩa một hợp đồng nhượng quyền thương mại là hợp đồng theo đó Bên
giao:
(i) hỗ trợ đáng kể cho Bên nhận trong việc điều hành doanh nghiệp hoặc kiểm
soát chặt chẽ phương pháp điều hành doanh nghiệp của Bên nhận.
(ii) li-xăng nhãn hiệu cho Bên nhận để phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ theo
nhãn hiệu hàng hóa của Bên giao và
(iii) yêu cầu Bên nhận thanh toán cho Bên giao một khoản phí tối thiểu [22,tr.19].

1
Hiệp hội lớn nhất Hoa Kỳ và thế giới được thành lập năm 1960, có khoảng 30.000 thành viên bao gồm các
doanh nghiệp bán, mua franchise

11

Liên minh Châu Âu (EU) định nghĩa “quyền thương mại là một tập hợp những
quyền sở hữu công nghiệp và sở hữu trí tuệ liên quan tới nhãn hiệu hàng hóa, tên
thương mại, biển hiệu cửa hàng, giải pháp hữu ích, kiểu dáng, bản quyền tác giả, bí
quyết, hoặc sáng chế sẽ được khai thác để bán sản phẩm, hoặc cung cấp dịch vụ tới
người sử dụng cuối cùng". Nhượng quyền thương mại có nghĩa là việc chuyển nhượng
quyền kinh doanh được Khái niệm ở trên [22,tr.20].
Luật sở hữu công nghiệp của Mêhicô có hiệu lực từ 6/1991 quy định:
"Nhượng quyền thương mại tồn tại khi với một li-xăng cấp quyền sử dụng một
thương hiệu nhất định, có sự chuyển giao kiến thức công nghệ hoặc hỗ trợ kỹ thuật để
một người sản xuất, chế tạo, hoặc bán sản phẩm, hoặc cung cấp dịch vụ đồng bộ với

các phương pháp vận hành (operative methods), các hoạt động thương mại, hoặc hành
chính đã được chủ thương hiệu (brand owner) thiết lập, với chất lượng (quality), danh
tiếng (prestige), hình ảnh của sản phẩm, hoặc dịch vụ đã tạo dựng được dưới thương
hiệu đó." [22,tr.20].
Theo quy định về nhượng quyền thương mại tại Việt Nam được quy định lần đầu
tiên tại Luật Thương mại 2005, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 “Nhượng
quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và
yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
theo các điều kiện sau đây:
1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ
chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá,
tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh,
quảng cáo của bên nhượng quyền;
2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong
việc điều hành công việc kinh doanh” [18, tr.67].

12

1.2.1.2. Những khái niệm liên quan
Hệ thống nhượng quyền thương mại được hình thành nên bởi các thành phần cơ
bản sau:
Nhà nhƣợng quyền (Franchisor) là một cá nhân hoặc tổ chức sở hữu thương
hiệu, sản phẩm hay dịch vụ hoặc bí quyết, có mô hình kinh doanh tối ưu và tiến hành
hình thức kinh doanh bằng cách nhượng quyền cho một hoặc nhiều đối tác qua việc
thực hiện hợp động nhượng quyền thương mại.
Nhà nhận quyền (Franchisee) là cá nhân hoặc tổ chức kinh doanh được bên
nhượng quyền thông qua hợp đồng nhượng quyền cho phép sử dụng thương hiệu, mô
hình kinh doanh, hệ thống các quy trình để kinh doanh sản phẩm hoặc dịch vụ theo
một chuẩn thống nhất được nhà nhượng quyền quy định trong cẩm nang nhượng quyền
trong một khoảng thời gian, địa điểm và phạm vi nhất định.

Phí nhƣợng quyền ( Initial fee or Franchise fee) là khoản phí không hoàn lại mà
nhà nhận quyền phải trả cho nhà nhượng quyền để gia nhập hệ thống nhượng quyền
cho việc kinh doanh ở một địa điểm hoặc khu vực xác định trong một khoảng thời gian
nhất định được hai bên thống nhất trong hợp đồng nhượng quyền. Tùy vào chiến lược
kinh doanh, ngành nghề kinh doanh và uy tín trên thương trường của nhà nhượng
quyền mà mức phí này có giá trị khác nhau. Đôi khi mức phí này cũng thay đổi tùy
theo vùng miền địa lý của từng hệ thống nhượng quyền thương mại.
Phí hoạt động hay phí vận hành (Royalty fee) là khoản phí mà nhà nhận quyền
phải trả hàng tháng hoặc quý hoặc năm cho nhà nhượng quyền, được căn cứ trên doanh
thu thu được tại địa điểm hoạt động của mình. Mức phí này có thể là tỷ lệ phần trăm
doanh thu của tất cả sản phẩm được bán tại cửa hàng hoặc là một mức phí cố định mà
nhà nhận quyền phải trả cho nhà nhượng quyền khi tham gia vào hệ thống. Cũng như
trường hợp phí nhượng quyền, tùy thuộc vào chiến lược kinh doanh, ngành nghề kinh

13

doanh, vùng miền kinh doanh hay uy tín của nhà nhượng quyền mà mức phí này có giá
trị khác nhau. Thông thường phí hoạt động này được nhà nhượng quyền tái đầu tư lại
hệ thống thông qua các chương trình xúc tiến bán hàng hoặc các chương trình đào tạo,
khen thưởng cho hệ thống nhượng quyền của mình.
Cẩm nang nhƣợng quyền (Franchise operation manuals) là tài liệu do nhà
nhượng quyền biên soạn, trong đó bao gồm toàn bộ các yếu tố chuyển giao của hệ
thống, các định hướng, tôn chỉ hoạt động cũng như những chuẩn mực tạo tiền đề để các
yếu tố quan hệ được hình thành và phát triển. Nhà nhận quyền sẽ hoạt động tuân theo
cẩm nang nhượng quyền này.
1.2.2. Đặc điểm
Theo các định nghĩa được nêu ra ở trên, chúng ta có thể khái quát nhượng quyền
thương mại có 4 đặc điểm chung sau:
Thứ nhất, nhượng quyền thương mại là một hoạt động thương mại trong đó có
việc sử dụng chung thương hiệu. Hàng hóa trong hợp đồng nhượng quyền thương mại

chính là việc sử dụng thương hiệu của bên nhượng quyền. Bên nhận quyền phải trả cho
bên nhượng quyền một khoản phí chuyển giao quyền sử dụng thương hiệu. Chúng ta
thường quen sử dụng thuật ngữ “mua franchise” và “bán franchise” nhưng thực chất
người nhận quyền không bao giờ mua được thương hiệu hay công thức kinh doanh mà
chỉ “thuê” từ chủ thương hiệu trong một thời gian nhất định
2
. Vậy nhượng quyền
thương mại chỉ liên quan đến việc chuyển giao quyền sử dụng thương hiệu chứ không
có sự chuyển giao quyền sở hữu thương hiệu. Điều này có nghĩa là chủ sở hữu vẫn có
quyền tiếp tục khai thác và phát triển thương hiệu của mình và trên thực tế vẫn là chủ
sở hữu đối với thương hiệu đó còn việc chuyển giao quyền sở hữu thương hiệu là việc
mua đứt bán đoạn thương hiệu cho một đối tác khác, người chủ ban đầu của thương

2
Tuy nhiên do thói quên nên người viết vẫn sử dụng thuật ngữ “mua franchise” và “bán franchise”

14

hiệu sẽ mất toàn quyền đối với thương hiệu của mình. Trên thực tế người ta thường chỉ
tiến hành nhượng quyền sử dụng thương hiệu với những thương hiệu có tên tuổi nổi
tiếng gắn với nó là một công thức kinh doanh đã thành công và được thừa nhận chứ ít
khi những thương hiệu chưa có uy tín lại được nhượng quyền sử dụng. Chính vì thế đã
có người cho rằng thương hiệu chính là “phần hồn” trong nội dung chuyển nhượng
quyền thương mại.
Thứ hai, trong quá trình tiến hành phương thức kinh doanh này bên nhượng
quyền có sự hỗ trợ và giám sát đáng kể về nhiều phương diện đối với bên nhận quyền.
Có thể nói nhượng quyền thương mại là một mối quan hệ kinh doanh toàn diện không
chỉ bao gồm sản phẩm hay dịch vụ, nhãn hiệu hàng hóa, khu vực địa lý kinh doanh mà
còn bao gồm toàn bộ hệ thống và mô hình kinh doanh như quy trình hoạt động, công
nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài liệu hướng dẫn, đào tạo nhân viên, giám sát tổ chức, quản lý

chất lượng, hỗ trợ ban đầu và trong quá trình hoạt động Một trong những rủi ro của
công việc kinh doanh nhượng quyền thương mại đó chính là làm phá vỡ hệ thống kinh
doanh. Nếu như chỉ một mắt xích trong hệ thống đó làm ăn không có hiệu quả gây ảnh
hưởng xấu đến uy tín của thương hiệu. Do đó “tính đồng bộ của một thương hiệu là
một trong những chìa khóa thành công khi xây dựng mô hình kinh doanh nhượng
quyền” [23, tr.38]. Để tránh và đối phó với hậu quả này, người nhượng quyền phải
giám sát chặt chẽ tới cách thức hoạt động của nhà nhận quyền.
Thứ ba, trong hệ thống nhượng quyền thương mại giữa bên nhượng quyền và bên
nhận quyền có sự độc lập về tài chính và địa vị pháp lý. Đây là đặc điểm đặc thù của
hệ thống kinh doanh này nhằm phân biệt hình thức kinh doanh này với các hình thức
gần giống khác như đại lý, chi nhánh thương mại, chuỗi cửa hàng. Tuy rằng trong hệ
thống franchising có sự hỗ trợ và giám sát một cách đáng kể của bên nhượng quyền
cho bên nhận quyền nhưng theo luật pháp của các nước thì bên nhận quyền lại là các cá
nhân độc lập hoặc các pháp nhân độc lập về mặt tổ chức lẫn tài chính, không phụ thuộc

15

vào bên nhượng quyền. Trên thế giới, người nhượng quyền thường đóng vai trò là cầu
nối giúp người “mua franchise” mượn tiền ngân hàng hoặc chính mình đứng ra cho vay
nhằm phát triển và nhân rộng mô hình kinh doanh nhanh hơn. Trước khi khai trương,
bên nhận quyền thường được bên nhượng quyền hỗ trợ về đào tạo, thiết kế, chọn địa
điểm, nguồn hàng, quảng cáo Những điều này không có nghĩa là bên nhận quyền bị
phụ thuộc vào bên nhượng quyền, áp đặt hoàn toàn theo ý của bên nhượng quyền. Tất
cả quyền cũng như nghĩa vụ của hai bên đều phải được cụ thể hóa trong hợp đồng mà
chủ thể của hợp đồng là những cá nhân, pháp nhân độc lập.
Thứ tƣ, trong phương thức kinh doanh này bên nhận quyền phải trả phí cho bên
nhượng quyền. Nhượng quyền thương mại xét cho cùng cũng giống như hoạt động
dịch vụ thuê-mượn. Người nhượng quyền cho người nhận quyền thuê sử dụng thương
hiệu, công thức kinh doanh của mình đổi lại họ được nhận một khoản phí từ người
nhận quyền. Phí này có thể là trọn gói nhưng cũng có thể trả làm nhiều lần gồm phí

chuyển nhượng ban đầu và phí định kỳ. Thông thường trên thực tế thì người nhận
quyền phải trả cho người nhượng quyền một khoản gồm nhiều lần. Lần thứ nhất là phí
chuyển nhượng ban đầu. Có thể hiểu đây là khoản phí mà bên nhận chuyển nhượng
phải trả để tham gia hoạt động trong hệ thống chuyển nhượng. Những yếu tố mà bên
nhận chuyển nhượng được hưởng từ phía bên chuyển nhượng đổi lấy khoản phí này
thường gồm “quyền sử dụng thương hiệu, các dịch vụ hỗ trợ như đào tạo, trang trí, tìm
kiếm nguồn tài trợ, tài liệu hướng dẫn hoạt động ” Còn khoản phí định kỳ thường
được bên nhận chuyển nhượng trả cho bên chuyển nhượng theo % doanh thu bán hàng
của bên nhận quyền hoặc một khoản tiền cố định.

16

Bảng 1.1: Ƣu điểm của Franchise
 Ƣu điểm khi bán franchise :
* Nhân rộng mô hình kinh doanh, tăng nhanh uy tín thương hiệu
* Tăng doanh thu
* Tiết kiệm chi phí
* Tận dụng nguồn nhân lực của bên nhận quyền
 Ƣu điểm khi mua franchise
* Đầu tư an toàn, ít rủi ro
* Được sử dụng thương hiệu có uy tín
* Thuận lợi trong việc huy động vốn
* Tiết kiệm chi phí nghiên cứu và phát triển
(Nguồn : người viết tự tổng hợp)
1.2.3. Các hình thức nhƣợng quyền thƣơng mại
Từ khi hoạt động nhượng quyền thương mại ra đời cho đến nay có rất nhiều cách
phân loại: phân loại theo bản chất, phân loại theo cách thức nhượng quyền của chủ
thương hiệu, phân loại theo lĩnh vực kinh doanh Tuy nhiên, trong phạm vi khóa luận
này người viết chỉ xin đề cập đến hai cách phân loại: phân loại theo bản chất của hoạt
động nhượng quyền thương mại và phân loại theo quy mô hay cách thức nhượng quyền

của chủ thương hiệu.
1.2.3.1 Phân loại theo bản chất của hoạt động nhượng quyền thương mại
Theo căn cứ này, nhượng quyền thương mại được phân thành hai loại: nhượng
quyền phân phối và nhượng quyền công thức kinh doanh

17

Nhƣợng quyền phân phối (Product distribution franchise) : là hình thức nhượng
quyền thương mại theo hệ thống nhượng quyền nhằm mục đích phân phối một sản
phẩm hay một tập hợp các sản phẩm. Nhượng quyền phân phối sản phẩm tạo nên một
cơ cấu trực tiếp cho phép đưa sản phẩm từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Ngoài việc
được phép sử dụng tên nhãn hiệu, thương hiệu, biểu tượng, logo, khẩu hiệu và phân
phối sản phẩm hay dịch vụ của bên nhượng quyền trong một phạm vi địa lý và trong
một thời hạn nhất định thì bên nhận quyền hầu như không được nhận bất cứ sự hỗ trợ
đáng kể nào từ phía chủ thương hiệu. Bên nhận quyền sẽ quản lý cửa hàng của mình
một cách khá độc lập và ít bị ràng buộc bởi những quy định của chủ thương hiệu. Hình
thức nhượng quyền này thường được sử dụng trong việc phân phối nước ngọt (Coca-
cola, Pepsi), các đại lý bán ôtô (Ford motor company), các trạm xăng dầu (Exxon
mobil). Tại Việt Nam, mô hình nhượng quyền của cà phê Trung Nguyên, công ty Kinh
Đô được xem là thuộc loại này. Tuy hình thức nhượng quyền phân phối được sử dụng
khá phổ biến ở các dịch vụ bán lẻ, song mô hình này chưa thể hiện đầy đủ bản chất của
hoạt động nhượng quyền thương mại.
Nhƣợng quyền công thức kinh doanh (Business format franchise) : là hình thức
nhượng quyền thương mại mà theo đó bên nhận quyền sẽ sản xuất sản phẩm, dịch vụ
theo chỉ dẫn của bên nhượng quyền và bán những sản phẩm đó dưới nhãn hiệu của bên
nhượng quyền. Bên nhượng quyền sẽ chuyển giao cho bên nhận quyền bí quyết kinh
doanh thường là các công thức sản xuất, quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm và công
thức điều hành quản lý. Theo phương thức này thì các chuẩn mực của mô hình kinh
doanh phải tuân thủ một cách tuyệt đối. Thực chất nhượng quyền công thức kinh
doanh là bước phát triển cao hơn của nhượng quyền phân phối sản phẩm, nó thể hiện

đầy đủ nhất các bản chất cũng như đặc điểm của mô hình kinh doanh nhượng quyền
thương mại. Hiện nay, trên thế giới hầu hết các mô hình nhượng quyền thương mại nổi
tiếng và có giá trị như Mc Donald’s, KFC, Marriott Hotel đều sử dụng hình thức

18

nhượng quyền này. Tại Việt Nam, doanh nghiệp điển hình sử dụng thành công phương
thức này là Phở 24.
1.2.3.2. Phân loại theo quy mô hay cách thức nhượng quyền của chủ thương
hiệu cho bên nhận quyền
Nhƣợng quyền đơn lẻ ( Single-unit franchise): là hình thức mà chủ thương
hiệu “bán” franchise cho đối tác phù hợp mở một cửa hiệu duy nhất trong một khu vực
địa lý nhất định. Điểm lợi thế của hình thức này là chủ thương hiệu có thể làm việc
trực tiếp và sâu sát với những bên nhận quyền tuy nhiên khi số lượng người nhận
quyền là quá lớn sẽ rất khó khăn cho người nhượng quyền trong việc kiểm soát toàn bộ
hệ thống. Một số hệ thống nhượng quyền theo hình thức này là: Hilton Hotel, Phở 24,
Trung Nguyên
Nhƣợng quyền độc quyền (Master franchise/ Sub franchising): là hình thức
mà chủ thương hiệu sẽ chọn một cá nhân hay doanh nghiệp địa phương tại quốc gia
hoặc khu vực mà mình muốn xâm nhập làm bên “mua” franchise độc quyền kinh
doanh. Để có được franchise độc quyền, bên “mua” franchise phải trả một khoản phí
chuyển nhượng cao hơn các hình thức nhượng quyền khác. Bên “mua” franchise này
vừa là bên nhận quyền từ chủ thương hiệu vừa là bên nhượng quyền cho những người
nhận quyền khác (bên nhận quyền thứ cấp) trong phạm vi khu vực địa lý đã thỏa
thuận. Như vậy chủ thương hiệu hầu như đã chuyển toàn bộ gánh nặng của mình trong
việc phát triển hệ thống franchise cũng như thương hiệu sản phẩm trong khu vực địa lý
đó cho bên nhận quyền độc quyền. Phần phí nhượng quyền thu được từ những bên
nhận quyền thứ cấp sẽ được chia cho chủ thương hiệu và bên nhận franchise độc quyền
theo tỷ lệ thỏa thuận trước. Bên nhận franchise độc quyền phải cam kết trong một
khoảng thời gian nhất định sẽ có bao nhiêu cửa hàng được mở nếu không sẽ mất độc

quyền. Ví dụ: Công ty Aptech của Ấn Độ nhượng quyền độc quyền cho Tập đoàn FPT
tại thị trường Việt Nam.

×