Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Quy trình cho vay ngắn hạn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AGribank) chi nhánh tây hà nội giải pháp phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.2 KB, 97 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
***
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
THỰC TRẠNG CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN (AGRIBANK) CHI
NHÁNH TÂY HÀ NỘI - GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
Sinh viên thực hiện
Lớp
Khoá
Giáo viên hƣớng dẫn
: Kim Thị Thu Minh
: Anh 9
: 43C– KT&KDQT
: ThS. Trần Thị Kim Anh
Hà Nội – Tháng 06/2008
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 3
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN 3
1. Tín dụng ngân hàng 3
1.1. Khái niệm 3
1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng 4
2. Hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thƣơng mại 6
2.1. Đặc điểm hoạt động huy động vốn 6
2.2. Các nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại 7
3. Hoạt động cho vay ngắn hạn 10


3.1. Khái niệm 10
3.2. Các loại hình cho vay ngắn hạn 10
4. Vai trò của hoạt động cho vay ngắn hạn 16
4.1. Đối với các doanh nghiệp 16
4.2. Đối với ngân hàng 18
4.3. Đối với nền kinh tế 19
II. CÁC TIÊU THỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN . 19
1. Nhóm chỉ tiêu định tính 19
2. Nhóm chỉ tiêu định lƣợng 20
2.1. Chỉ tiêu nợ quá hạn 20
2.2. Chỉ tiêu quản lý vốn 21
2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn 22
2.4. Chỉ tiêu dư nợ, doanh số cho vay 23
2.5. Chỉ tiêu xử lý nợ 23
2.6. Chỉ tiêu lợi nhuận 24
3. Các phƣơng pháp đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn 24
3.1. Phương pháp định lượng 24
3.2. Phương pháp chuyên gia 25
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN
HẠN 25
1. Các nhân tố khách quan 25
1.1. Môi trường kinh tế 25
1.2. Môi trường pháp lý 26
1.3. Môi trường chính trị, xã hội 26
2. Các nhân tố chủ quan 27
2.1. Hoạt động Marketing Ngân hàng 27
2.2. Chính sách tín dụng 27
2.3. Chất lượng công tác thẩm định dự án 28
2.4. Chất lượng đội ngũ nhân sự 28

2.5. Hệ thống thông tin 29
2.6. Phương pháp quản trị rủi ro 29
3. Các yếu tố thuộc về khách hàng 30
3.1. Năng lực sản xuất kinh doanh và khả năng quản lý của doanh
nghiệp 30
3.2. Khả năng tài chính của doanh nghiệp 30
3.3. Đạo đức kinh doanh 31
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG
AGRIBANK – CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI 32
I. VÀI NÉT VỀ NGÂN HÀNG AGRIBANK VÀ CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI 32
1. Ngân hàng No&PTNT Việt Nam Agribank 32
2. Chi nhánh Tây Hà Nội 34
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH
TÂY HÀ NỘI 36
1. Thực trạng cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh Tây Hà Nội. 36
1.1. Tình hình huy động vốn 36
1.2. Tình hình sử dụng vốn vào hoạt động cho vay ngắn hạn của Chi
nhánh Tây Hà Nội 39
1.3. Chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh Tây Hà
Nội 43
2. Đánh giá hoạt động cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh Tây Hà Nội 47
2.1. Những kết quả đạt được 47
2.2. Những hạn chế còn tồn tại 48
2.3. Nguyên nhân của các hạn chế 49
III- HẠN CHẾ CHUNG CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI NHÀ NƢỚC VIỆT NAM (VIETINBANK, BIDV,
AGRIBANK) 52
1.Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 53
2. Tỷ lệ dƣ nợ tín dụng phân theo thời gian 54
3. Tỷ lệ nợ xấu 55

CHƢƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
NGẮN HẠN 59
I- ĐẶC TRƢNG CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN NGÂN
HÀNG TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP QUỐC TẾ 59
1. Khái niệm hội nhập quốc tế về ngân hàng 59
2. Tính tất yếu hội nhập quốc tế về ngân hàng 60
3. Các đặc trƣng của hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng trong
điều kiện hội nhập 61
3.1. Phải tuân theo quy luật thị trường và các luật lệ, tập quán kinh
doanh quốc tế 61
3.2. Đa dạng, phức tạp và diễn ra trên phạm vi rộng 62
3.3. Mang tính cạnh tranh quốc tế cao 63
3.4. Diễn ra trong môi trường công nghệ hiện đại và sự phát triển của
dịch vụ ngân hàng điện tử, ngân hàng internet 63
4. Những cơ hội và thách thức đối với hoạt động cho vay ngắn hạn của
các ngân hàng trong điều kiện hội nhậpkinh tế quốc tế 64
4.1. Cơ hội đối với các ngân hàng trong nước 64
4.2. Những thách thức mà các ngân hàng trong nước phải đối mặt khi
tham gia hội nhập 66
II. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN 67
1.Giải pháp mở rộng quy mô hoạt động cho vay ngắn hạn 67
1.1. Thiết lập bộ phận nghiên cứu thị trường 67
1.2. Đa dạng hoá phương thức cho vay ngắn hạn 69
1.3. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý 70
2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động cho vay ngắn hạn 71
2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án 71
2.2. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng 74
2.3. Thực hiện bảo hiểm tín dụng 75
2.4. Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ 76
2.5. Tăng cường quản lý món vay 76

3. Một số kiến nghị 78
3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng No&PTNT VN 78
3.2. Kiến nghị đối với NHNN 79
III- KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG CỦA QUỐC TẾ
VÀ BÀI HỌC CHO CÁC NHTM VN TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP 80
1. Kinh nghiệm một số nƣớc 80
1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 80
1.2. Kinh nghiệm của một số nước ASEAN 84
2. Bài học đối với các NHTMNN Việt Nam trong quá trình hội nhập 85
2.1. Nâng cao khả năng tài chính 85
2.2. Hoàn thiện môi trường pháp luật theo hướng minh bạch, thông
thoáng, ổn định, bình đẳng giữa các quốc gia 86
2.3. Xây dựng chiến lược phát triển công nghệ ngân hàng. 86
2.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng 87
2.5. Mở rộng hoạt động ngân hàng quốc tế của các tổ chức tín dụng 88
KẾT LUẬN 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTMNN
NHTM
NHNN
NHNNg
BIDV
Agribank
Vietinbank
NH NO&PTNT
DNNN
DNNQD
HTX
NQH

AMCs
PBOC
CCB
BOC
ICBC
IMF
WB
WTO
Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc
Ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng nhà nƣớc
Ngân hàng nƣớc ngoài
Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngân hàng công thƣơng
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Doanh nghiệp nhà nƣớc
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Hợp tác xã
Nợ qúa hạn
Công ty quản lý tài sản
Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc
Ngân hàng xây dựng Trung Quốc
Ngân hàng Trung Quốc
Ngân hàng công thƣơng Trung Quốc
Quỹ tiền tế quốc tế
Ngân hàng thế giới
Tổ chức thƣơng mại thế giới
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Cùng với xu hƣớng đổi mới của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng Việt
Nam cũng đang trong quá trình đổi mới và đã đạt đƣợc những thành công
nhất định. Tuy nhiên xu thế hội nhập, cạnh tranh ngày một diễn ra gay gắt đã
đặt hệ thống ngân hàng Việt Nam trƣớc những cơ hội mới nhƣng cũng không
ít những khó khăn cần phải đối mặt. Hoạt động tài chính ngân hàng đƣợc xem
nhƣ là huyết mạch máu của nền kinh tế, nếu nó đạt kết quả tốt sẽ tạo điều kiện
rất lớn cho nền kinh tế phát triển và ngƣợc lại nếu hoạt động kém sẽ làm cho
nền kinh tế trở nên trì trệ, tụt hậu so với các nƣớc trên thế giới. Trong các
nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng VN thì tín dụng luôn đƣợc xem là ngành
quan trọng nhất, quyết định đến sự sống còn của một ngân hàng. Nhƣng một
vấn đề lớn đặt ra đối với các ngân hàng của nƣớc ta hiện nay là làm sao để
nâng cao đƣợc chất lƣợng tín dụng khi mà ngành ngân hàng đang phải đƣơng
đầu với rất nhiều khó khăn nhƣ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu thấp hơn rất nhiều
so với tiêu chuẩn quốc tế, nợ quá hạn thì ngày càng có xu hƣớng gia tăng ảnh
hƣởng nghiêm trọng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Đặc biệt trong cơ
cấu cho vay của ngân hàng, cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất
nhƣng chất lƣợng nợ xấu lại cũng luôn chiếm tỷ lệ cao ở mảng cho vay này.
Nhận thức đƣợc điều đó, cùng với mong muốn sử dụng kiến thức đã
đƣợc học cũng nhƣ từ thực tiễn thực tập tại ngân hàng, em đã lựa chọn và
triển khai nghiên cứu đề tài “Thực trạng cho vay ngắn hạn của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (AgriBank), chi nhánh Tây Hà Nội -
Giải pháp phát triển” để làm khoá luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt động cho vay ngắn
hạn của toàn ngành ngân hàng.
1
Phân tích thực trạng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Agribank, Chi
nhánh Tây Hà Nội đồng thời cũng nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay
của các ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc từ đó phát hiện ra các vấn đề bất cập
trong hoạt động cho vay của các ngân hàng nƣớc ta hiện nay.

Đƣa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt
động cho vay ngắn hạn và năng lực cạnh tranh của Chi nhánh Tây Hà Nội nói
riêng và toàn hệ thống NHTMNN Việt Nam nói chung trong thời kỳ hội nhập.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là tập trung chủ yếu vào Chi nhánh Tây Hà Nội,
ngoài ra còn nghiên cứu thêm các NHTMNN VN bao gồm: Ngân hàng
No&PTNT (Agribank), Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển (BIDV) và Ngân hàng
Công thƣơng (VietinBank).
Phạm vi nghiên cứu: tập trung vào hoạt động cho vay ngắn hạn của các
ngân hàng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Vận dụng lý luận vào thực tiễn, sử dụng các phƣơng pháp thống kê,
phân tích, so sánh, tổng hợp và khái quát hoá.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần lời nói đầu, kết luận, danh mục ký tự viết tắt và danh mục
tài liệu tham khảo, khoá luận đƣợc trình bày thành 3 chƣơng:
Chƣơng I: Tổng quan về hoạt động cho vay ngắn hạn của các ngân
hàng thƣơng mại.
Chƣơng II: Thực trạng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Agribank Chi
nhánh Tây Hà Nội và hoạt động cho vay của các NHTMNN VN.
Chƣơng III: Các giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay ngắn hạn
tại Ngân hàng Agribank - Chi nhánh Tây Hà Nội nói riêng và hệ thống
NHTMNN VN nói chung.
2
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
NGẮN HẠN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN
1. Tín dụng ngân hàng
1.1. Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá)

giữa ngân hàng và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác),
trong đó ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời
hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều
kiện vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
Từ khái niệm trên có thể thấy tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội
dung sau:
Có sự chuyển nhƣợng tài sản từ ngƣời sở hữu (ngân hàng) sang ngƣời
sử dụng (bên đi vay). Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao
gồm hai hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động
sản). Trong những năm 1960 trở về trƣớc hoạt động tín dụng của ngân hàng
chỉ có cho vay bằng tiền. Từ những năm 1970 trở lại đây, dịch vụ cho thuê
vận hành và cho thuê tài chính đã đƣợc các ngân hàng cung cấp cho khách
hàng.
Sự chuyển nhƣợng này có thời hạn, thời hạn này phụ thuộc vào giá trị
khoản vay, khả năng thanh toán, mức độ tín nhiệm về khách hàng, tài sản thế
chấp…
Sự chuyển nhƣợng này có kèm theo chi phí. Bên đi vay ngoài trách
nhiệm phải hoàn trả vốn đi vay còn phải thanh toán cho ngân hàng một khoản
lãi đó chính là chi phí của khoản vay.
3
1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau tuỳ
theo những tiêu thức phân loại khác nhau.
1.2.1. Theo mục đích tín dụng
Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công
nghiệp, thƣơng mại và dịch vụ.
Cho vay công nghiệp và thƣơng mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lƣu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thƣơng
mại và dịch vụ.

Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
nhƣ phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên
liệu…
Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng nhƣ
mua sắm các vật dụng đắt tiền, và các khoản cho vay để trang trải các chi phí
thông thƣờng của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
Cho thuê: gồm hai loại cho thuê vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản
cho thuê bao gồm bất động sản và động sản, trong đó chủ yếu là máy móc -
thiết bị.
Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.2.2. Theo thời hạn tín dụng
Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dƣới một năm. Mục đích
của loại cho vay này để bù đắp sự thiếu hụt vốn lƣu động của các doanh
nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1-5 năm. Tín dụng
trung hạn chủ yếu đƣợc sử dụng để đầu tƣ mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các
dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
4
Bên cạnh đầu tƣ cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn
hình thành vốn lƣu động thƣờng xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là
những doanh nghiệp mới thành lập.
Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối
đa có thể lên đến 20-30 năm, một số trƣờng hợp đặc biệt có thể lên đến 40
năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng đƣợc cung cấp để đáp ứng các nhu cầu
dài hạn nhƣ xây dựng nhà ở, các thiết bị, phƣơng tiện vận tải có quy mô lớn,
xây dựng các xí nghiệp mới.
1.2.3. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của ngƣời khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân

khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm nhƣ
thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có bảo lãnh của ngƣời thứ ba.
1.2.4. Theo phương thức hoàn trả nợ vay
Cho vay có thời hạn: là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ
thể theo hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm các loại sau:
• Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là phi trả góp: là
loại cho vay thanh toán một lần theo thời hạn đã thoả thuận.
• Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể hay còn gọi là cho vay trả
góp: là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi
theo định kỳ.
• Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhƣng không có kỳ hạn nợ cụ thể
mà việc trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của ngƣời đi
vay.
Đối với loại cho vay có thời hạn khách hàng có thể trả nợ trƣớc hạn,
nhƣng ngân hàng đƣợc quyền thu lãi toàn bộ kỳ hạn trả nợ theo hợp đồng, trừ
trƣờng hợp có thoả thuận khác.
5
Cho vay không có thời hạn cụ thể: Đối với loại cho vay này thì ngân
hàng có thể yêu cầu hoặc ngƣời đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhƣng
phải báo trƣớc một thời gian hợp lý, thời gian này có thể đƣợc thoả thuận
trong hợp đồng.
1.2.5. Theo xuất xứ tín dụng
Cho vay trực tiếp: là loại cho vay mà ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho ngƣời
có nhu cầu, đồng thời ngƣời đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay đƣợc thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ƣớc hoặc chứng từ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
2. Hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thƣơng mại
2.1. Đặc điểm hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và

quan trọng của các ngân hàng thƣơng mại. Hoạt động này mang lại nguồn vốn
để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác nhƣ cấp tín dụng và cung
cấp các dịch vụ ngân hàng khác cho khách hàng. Do vậy có thể nói hoạt động
huy động vốn và nghiệp vụ cho vay của ngân hàng luôn gắn liền với nhau.
Một ngân hàng chỉ có thể kinh doanh tốt khi nó có khả năng huy động vốn tốt.
Theo Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của ngân hàng thƣơng mại nhằm cụ thể hoá việc thi hành
Luật các tổ chức tín dụng, ngân hàng thƣơng mại đƣợc huy động vốn dƣới các
hình thức sau:
• Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng
khác dƣới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ
hạn và các loại tiền gửi khác.
• Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để
huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nƣớc và ngoài nƣớc khi
đƣợc Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc chấp thuận.
6
• Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam
và của các tổ chức tín dụng nƣớc ngoài.
• Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nƣớc theo quy định của
Luật Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.
2.2. Các nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại
2.2.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi
Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi là hình thức huy động cổ điển và
mang đặc thù riêng của các ngân hàng thƣơng mại, đây cũng là điểm khác
biệt giữa ngân hàng thƣơng mại và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Do nhu cầu và động thái tiền gửi của khách hàng rất khác nhau nên để
thu hút đƣợc nhiều khách hàng gửi tiền ngân hàng thƣơng mại phải đa dạng
hoá và phát triển nhiều loại sản phẩm tiền gửi khác nhau.
* Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán là hình thức huy động vốn của ngân hàng thƣơng

mại bằng cách mở cho khách hàng tài khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh
toán. Tài khoản này mở cho các đối tƣợng khách hàng, cá nhân hoặc tổ chức
có nhu cầu thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Tuy nhiên không phải lúc nào
khách hàng cũng huy động số dƣ tài khoản tiền gửi thanh toán của họ vào
thanh toán, ngân hàng có thể tận dụng những lúc tạm thời nhàn rỗi số dƣ này
để biến chúng trở thành nguồn vốn của ngân hàng.
Tài khoản tiền gửi thanh toán là loại tài khoản không kỳ hạn, khách
hàng có thể rút tiền bất kỳ lúc nào mà không cần báo trƣớc cho ngân hàng,
nên ngân hàng rất khó kế hoạch hoá việc sử dụng loại tiền gửi này. Do đó, đối
với loại tiền gửi này ngân hàng thƣờng trả lãi suất thấp hoặc thậm chí không
trả lãi cho khách hàng.
* Tiền gửi tiết kiệm
Tiết kiệm không kỳ hạn: Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
đƣợc dùng cho đối tƣợng khách hàng cá nhân hoặc tổ chức có tiền tạm thời
7
nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi nhƣng không
thiết lập đƣợc kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tƣơng lai. Đối với loại tiền gửi
này khách hàng cũng có thể rút bất cứ lúc nào nên ngân hàng phải đảm bảo
tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Do đó
cũng giống nhƣ tiền gửi thanh toán, ngân hàng trả lãi suất rất thấp cho tiền gửi
tiết kiệm không kỳ hạn.
Tiết kiệm định kỳ: Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm định kỳ đƣợc thiết kế dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức có
nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập đƣợc kế hoạch sử
dụng tiền trong tƣơng lai. Đối tƣợng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này
là các cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thƣờng xuyên, đáp ứng cho việc
chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý. Mục tiêu quan trọng của họ khi lựa chọn
hình thức này là lợi tức có đƣợc theo định kỳ. Do vậy, lãi suất đóng vai trò
quan trọng để thu hút đƣợc khách hàng. Mức lãi suất trả cho loại tiền gửi này
cao hơn mức lãi suất trả cho tiền gửi không kỳ hạn và thay đổi tuỳ theo loại

kỳ hạn gửi, tuỳ theo loại đồng tiền gửi tiết kiệm hay còn tuỳ theo uy tín và rủi
ro của ngân hàng nhận tiền gửi.
Tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn có thể phân chia thành nhiều loại theo nhiều
tiêu chí khác nhau:
• Căn cứ vào thời hạn: có thể chia thành tiền gửi kỳ hạn 1 tháng, 3
tháng, 6 tháng, 9-12 tháng và trên 12 tháng.
• Căn cứ vào phƣơng thức trả lãi có thể chia thành tiền gửi kỳ hạn
lĩnh lãi đầu kỳ, tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi cuối kỳ hay tiền gửi kỳ
hạn lĩnh lãi theo định kỳ.
Các loại tiết kiệm khác: Ngoài hai loại tiền gửi tiết kiệm chính là tiết
kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm định kỳ, các ngân hàng thƣơng mại còn thu
hút khách hàng bằng nhiều loại tiền gửi tiết kiệm khác nhƣ tiết kiệm tiện ích,
tiết kiệm có thƣởng, tiết kiệm an khang
8
2.2.2. Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá
Ngoài việc huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản
tiền gửi tiết kiệm, các ngân hàng thƣơng mại còn có thể huy động vốn bằng
cách phát hành giấy tờ có giá.
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy
động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời
hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa tổ chức
tín dụng và ngƣời mua.
Một giấy tờ có giá thƣờng kèm theo các thuộc tính sau:
• Mệnh giá: là số tiền gốc đƣợc in sẵn hoặc ghi trên giấy tờ có giá
phát hành theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi trên giấy chứng
nhận quyền sở hữu đối với giấy tờ có giá phát hành theo hình
thức ghi sổ.
• Thời hạn giấy tờ có giá: là khoảng thời gian từ ngày tổ chức tín
dụng nhận nợ đến hết ngày cam kết thanh toán toàn bộ khoản nợ.
• Lãi suất đƣợc hƣởng: là lãi suất áp dụng để tính lãi cho ngƣời

mua giấy tờ có giá đƣợc hƣởng.
Qua phát hành giấy tờ có giá ngân hàng có thể huy động vốn ngắn hạn
hoặc huy động vốn trung dài hạn.
• Huy động vốn ngắn hạn: Để huy động vốn ngắn hạn, ngân hàng
có thể phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn. Giấy tờ có giá ngắn hạn
là giấy tờ có giá có thời hạn dƣới 12 tháng, bao gồm kỳ phiếu,
chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác.
• Huy động vốn trung và dài hạn: Muốn huy động vốn trung và dài
hạn các ngân hàng thƣơng mại có thể phát hành kỳ phiếu, trái
phiếu và cổ phiếu.
9
2.2.3. Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng và từ ngân hàng Nhà nước
Các tổ chức tín dụng khác trong khi tham gia hệ thống thanh toán có
thể mở tài khoản tại ngân hàng thƣơng mại, qua tài khoản này ngân hàng
thƣơng mại có thể huy động vốn giống nhƣ đối với các tổ chức kinh tế bình
thƣờng. Ngoài các tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nƣớc cũng có thể là nơi
cung cấp vốn cho ngân hàng thƣơng mại dƣới hình thức cho vay.
3. Hoạt động cho vay ngắn hạn
3.1. Khái niệm
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất
định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Thời hạn nhất
định ở đây chính là thời hạn cho vay.
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian đƣợc tính từ khi khách hàng bắt
đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn đã đƣợc thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
3.2. Các loại hình cho vay ngắn hạn
3.2.1. Cho vay theo hạn mức tín dụng (thấu chi)

Cho vay theo hạn mức tín dụng là phƣơng pháp cho vay để đáp ứng
toàn bộ nhu cầu thiếu hụt vốn lƣu động (trừ vốn lƣu động thƣờng xuyên) theo
hạn mức tín dụng đã cam kết.
Nghiệp vụ thấu chi có các đặc trƣng cơ bản sau:
Đối tƣợng cho vay là đối tƣợng tổng hợp, toàn bộ nhu cầu vốn lƣu
động thiếu hụt tức là phần chênh lệch giữa tài sản lƣu động với nguồn vốn dài
hạn và các khoản nợ phi ngân hàng.
Hạn mức tín dụng áp dụng trong kỹ thuật thấu chi là hạn mức tín dụng
với điều kiện nới lỏng và tài khoản đƣợc sử dụng để giải ngân là tài khoản
vãng lai, tức là tài khoản đƣợc phép dƣ nợ và mức dƣ nợ tối đa với hạn mức
10
tín dụng đã cam kết. Hạn mức này đƣợc xác định trên cơ sở phân tích toàn
diện các mặt hoạt động của doanh nghiệp và có thể tính theo một trong hai
phƣơng pháp sau.
• Phƣơng pháp 1:
• Phƣơng pháp 2:
Định kỳ hạn nợ cuối cùng cho toàn bộ các khoản vay, không định kỳ
hạn nợ cho từng lần giải ngân trừ trƣờng hợp đặc biệt.
Ngoài lãi suất cho vay, thấu chi còn có thêm các chi phí phi lãi nhƣ phí
cam kết và số dƣ tiền gửi bù trừ.
Thấu chi đƣợc áp dụng cho các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng
thƣờng xuyên, trình độ quản trị tài chính tƣơng đối tốt và doanh nghiệp đƣợc
xếp hạng tín nhiệm cao.
3.2.2. Cho vay ứng trước từng lần
Cho vay từng lần là tiến trình cấp tín dụng dựa trên cơ sở nhu cầu tín
dụng của từng đối tƣợng vay cụ thể.
Cho vay ứng trƣớc từng lần có khá nhiều điểm trái ngƣợc với cho vay
thấu chi và đƣợc thể hiện cụ thể nhƣ sau:
Đối tƣợng cho vay là đối tƣợng cụ thể nhƣ nguyên liệu, bán thành
phẩm, thành phẩm.

11
Số tiền cho vay đƣợc xác định trên cơ sở các chứng từ mua hàng nhƣ
hợp đồng kinh tế, hoá đơn hoặc bản kê hàng thành phẩm tồn kho.
Hạn nợ đƣợc định kỳ cho từng khoản vay cụ thể.
Chi phí ngƣời đi vay phải trả chỉ có lãi suất cho vay.
Loại hình cho vay này áp dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp có trình
độ quản trị tài chính yếu và có nhiều rủi ro hoặc không có quan hệ tín dụng
thƣờng xuyên, trên thực tế đó là các doanh nghiệp mới thành lập, các doanh
nghiệp nhỏ.
3.2.3. Cho vay chiết khấu chứng từ có giá
Chiết khấu là một hình thức cấp tín dụng theo đó các tổ chức tín dụng
nhận các chứng từ có giá và trao cho khách hàng một số tiền bằng mệnh giá
của chứng từ nhận chiết khấu trừ đi phần lợi nhuận và chi phí mà ngân hàng
đƣợc hƣởng.
So với cho vay ứng trƣớc chiết khấu có điểm khác biệt:
• Không cần tài sản thế chấp mà sử dụng ngay chứng từ nhận chiết
khấu làm đảm bảo tín dụng.
• Ngân hàng thu lãi trƣớc khi phát tiền vay bằng cách khấu trừ vào
mệnh giá.
• Quy trình xem xét cấp tín dụng đơn giản và nhanh chóng hơn so
với cho vay ứng trƣớc.
Các loại chiết khấu: Các ngân hàng thƣơng mại hiện nay thƣờng nhận
chiết khấu hai loại chứng từ cơ bản là thƣơng phiếu và chứng từ có giá khác
nhƣ trái phiếu, kỳ phiếu…
* Chiết khấu thƣơng phiếu
Thƣơng phiếu là chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán
hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời
gian nhất định. Thƣơng phiếu gồm hai loại: hối phiếu và lệnh phiếu.
12
Chiết khấu thƣơng phiếu là hình thức tín dụng ngắn hạn của ngân hàng

thƣơng mại đƣợc thực hiện dƣới hình thức khách hàng sẽ chuyển nhƣợng
quyền sở hữu thƣơng phiếu chƣa đến hạn thanh toán cho ngân hàng để nhận
một khoản tiền thấp hơn mệnh giá của thƣơng phiếu. Số tiền chênh lệch giữa
mệnh giá thƣơng phiếu so với số tiền khách hàng nhận đƣợc gọi là lãi suất
chiết khấu và phí hoa hồng.
Khi thực hiện chiết khấu thƣơng phiếu, ngân hàng xác định số tiền phát
ra cho khách hàng nhƣ sau:
Trong đó:
Hoa hồng phí = Mệnh giá thƣơng phiếu * Tỷ lệ hoa hồng (%)
Số ngày nhận chiết khấu tính từ ngày xin chiết khấu đến ngày đáo hạn
Cách thức thu lãi đƣợc thực hiện ngay khi chiết khấu bằng cách khấu
trừ vào mệnh giá. Đến ngày thanh toán ghi trên thƣơng phiếu, ngân hàng thực
hiện thu nợ ở ngƣời trả tiền bằng cách thông báo cho ngƣời trả tiền hoặc gửi
thƣơng phiếu đến ngân hàng uỷ nhiệm nhờ thu hộ. Nếu không thu đƣợc nợ
ngân hàng có thể xử lý bằng cách hoàn thƣơng phiếu truy đòi ngƣời xin chiết
khấu hoặc truy tố trƣớc pháp luật.
* Chiết khấu chứng từ có giá khác
Ngoài thƣơng phiếu, các chứng từ có giá khác nhƣ trái phiếu, tín phiếu
Kho bạc Nhà nƣớc, kỳ phiếu, sổ tiền gửi tiết kiệm cũng đƣợc ngân hàng thực
hiện chiết khấu.
13
Đối với trái phiếu và tín phiếu Kho bạc ngƣời hƣởng lợi là ngƣời mua,
còn ngƣời thanh toán là Kho bạc Nhà nƣớc. Khi chiết khấu cần phân biệt 2
loại: Trái phiếu chiết khấu hay trái phiếu không hƣởng lãi định kỳ và trái
phiếu hƣởng lãi định kỳ.
• Trái phiếu chiết khấu là loại trái phiếu mà ngƣời mua chỉ trả một
số tiền nhỏ hơn mệnh giá (phần chênh lệch này chính là lãi trái
phiếu) và khi đến hạn thanh toán, Kho bạc sẽ trả cho ngƣời mua
một số tiền bằng mệnh giá. Về phƣơng pháp tính chiết khấu của
trái phiếu chiết khấu giống nhƣ tính chiết khấu thƣơng phiếu.

• Trái phiếu đƣợc hƣởng lãi định kỳ là loại trái phiếu mà ngƣời
mua nó phải trả cho kho bạc một số tiền bằng mệnh giá đổi lại
ngƣời mua nhận đƣợc lợi tức định kỳ và khi đến hạn thanh toán
họ sẽ nhận đƣợc số tiền bằng mệnh giá của trái phiếu. Do đó
phƣơng pháp tính chiết khấu trái phiếu đƣợc hƣởng lãi định kỳ
nhƣ sau:
Trị giá chiết khấu = Mệnh giá + Lãi đƣợc hƣởng định kỳ
Lãi đƣợc hƣởng định kỳ = Mệnh giá x Lãi suất đƣợc hƣởng định kỳ
Hoa hồng phí = Trị giá nhận chiết khấu x Tỷ lệ hoa hồng (%)
14
3.2.4. Bao thanh toán (factoring)
Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho
bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc
mua, bán hàng hoá đã đƣợc bên bán hàng và bên mua hàng thoả thuận trong
hợp đồng mua bán.
Các hình thức của bao thanh toán:
Bao thanh toán có quyền truy đòi: Ngân hàng có quyền đòi lại số tiền
đã ứng trƣớc cho bên bán hàng khi bên mua hàng không có khả năng hoàn
thành nghĩa vụ thanh toán.
Bao thanh toán miễn truy đòi: Ngân hàng phải chịu hoàn toàn rủi ro khi
bên mua hàng không trả đƣợc nợ.
Bao thanh toán trong nƣớc: Là việc bao thanh toán dựa trên hợp đồng
mua bán trong đó bên bán hàng và bên mua hàng là ngƣời cƣ trú theo quy
định pháp luật về quản lý ngoại hối.
Bao thanh toán xuất nhập khẩu: Là việc bao thanh toán dựa trên hợp
đồng xuất nhập khẩu.
Bao thanh toán đảo chiều: Đơn vị bao thanh toán mua nhiều khoản phải
thu của một ngƣời mua có chất lƣợng cao duy nhất.
Bao thanh toán từng lần: Đơn vị bao thanh toán và bên bán hàng thực
hiện các thủ tục cần thiết và ký hợp đồng bao thanh toán đối với các khoản

phải thu của bên bán hàng.
Bao thanh toán theo hạn mức: Đơn vị bao thanh toán và bên bá n hàng
thoả thuận và xác định một hạn mức bao thanh toán duy trì trong một khoảng
thời gian nhất định.
Đồng bao thanh toán: Hai hay nhiều đơn vị bao thanh toán cùng thực
hiện hợp đồng bao thanh toán cho một hợp đồng mua, bán hàng trong đó một
đơn vị bao thanh toán làm đầu mối thực hiện việc tổ chức đồng bao thanh
toán.
15
4. Vai trò của hoạt động cho vay ngắn hạn
4.1. Đối với các doanh nghiệp
*Cho vay ngắn hạn bổ sung vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
Ngân hàng với tƣ cách là một trung gian tài chính thực hiện một trong
những chức năng chủ yếu của mình là tiến hành huy động các nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi rồi sử dụng nguồn vốn đó để cho vay. Thông qua hoạt động cho
vay của mình ngân hàng đã đảm bảo cho các doanh nghiệp không chỉ duy trì
sản xuất mà còn tái sản xuất mở rộng.
Đối với các doanh nghiệp hiện này, vốn vẫn luôn là vấn đề gây khó
khăn nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của họ, tình trạng thiếu vốn
của các doanh nghiệp là phổ biến và nghiêm trọng. Tín dụng ngắn hạn là hình
thức tốt nhất để đáp ứng nhu cầu vốn lƣu động hoặc sử dụng nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp bởi tính linh hoạt của nó. Tín dụng ngắn
hạn không chỉ còn là nguồn vốn bổ sung nữa mà đã dần trở thành một nguồn
vốn chủ yếu, quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Do đƣợc ngân hàng hỗ trợ vốn lƣu động, nên doanh nghiệp có thể
dùng nguồn vốn sẵn có của mình đầu tƣ vào tài sản cố định để mở rộng sản
xuất, đổi mới thiết bị công nghệ nhờ đó tăng khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh
thị trƣờng. Nếu không có nguồn hỗ trợ vốn lƣu động thì doanh nghiệp phải bỏ
ra phần lớn vốn đầu tƣ của mình để tài trợ nhu cầu vốn lƣu động, điều đó

cũng có nghĩa là doanh nghiệp đã tự đánh mất cơ hội nâng cao sản xuất của
mình.
*Cho vay ngắn hạn giúp doanh nghiệp tăng cường quản lý và sử dụng
vốn kinh doanh có hiệu quả.
Bản chất của tín dụng không chỉ là hình thức cung ứng vốn mà còn đòi
hỏi ngƣời đi vay phải hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời hạn quy định. Đối
với tín dụng ngắn hạn, thời hạn quy định tối đa là 12 tháng, do đó các doanh
16
nghiệp phải chịu một áp lực lớn là làm thế nào trong thời gian ngắn đó phải
trả đƣợc gốc và lãi cho ngân hàng. Muốn nhƣ vậy các doanh nghiệp phải tìm
ra nhiều biện pháp sao cho đồng vốn đƣợc sử dụng một cách có hiệu quả, tiết
kiệm, tăng nhanh vòng quay của vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi
suất ngân hàng thì doanh nghiệp mới có thể trả đƣợc nợ và thu lãi.
Về phía ngân hàng, khả năng thu hồi khoản cho vay phụ thuộc rất lớn
vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn. Vì vậy,
trƣớc khi cho vay ngân hàng thƣờng xem xét đánh giá kỹ lƣỡng phƣơng án
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho các
doanh nghiệp có phƣơng án khả thi, lợi nhuận đủ cao để có thể trả nợ ngân
hàng. Ngoài ra, doanh nghiệp muốn có đƣợc vốn vay ngân hàng thì phải hoàn
thiện năng lực tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh để đảm bảo kinh doanh có
hiệu quả. Thêm vào đó, trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng, ngân
hàng sẽ thực hiện quy trình giám sát, kiểm tra, kiểm soát trong và sau khi cho
vay, thông qua việc làm đó ngân hàng giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn của
doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải thực hiện đúng những điều khoản
nhƣ đã thoả thuận trong hợp đồng, sử dụng vốn đúng mục đích để đem lại
hiệu quả cao nhất. Một yếu tố khác là do quyền lợi của ngân hàng luôn gắn
chặt với quyền lợi của khách hàng, nên ngân hàng sẽ sẵn sàng hợp tác với
doanh nghiệp để tháo gỡ những khó khăn trong phạm vi cho phép, tƣ vấn cho
doanh nghiệp các vấn đề có liên quan, tạo điều kiện giúp doanh nghiệp tiến
hành kinh doanh có hiệu quả.

*Cho vay ngắn hạn tác động tích cực đến nhịp độ phát triển, thúc đẩy
cạnh tranh.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động của các doanh nghiệp
chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan nhƣ quy luật
giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, sản xuất phải trên cơ sở đáp
ứng nhu cầu thị trƣờng, thỏa mãn nhu cầu thị trƣờng trên mọi phƣơng diện,
17
không những thỏa mãn về phƣơng diện giá cả, khối lƣợng chất lƣợng, chủng
loại hàng hoá mà còn đòi hỏi thỏa mãn cả trên phƣơng diện thời gian, địa
điểm. Hoạt động của các doanh nghiệp phải đạt hiệu quả kinh tế nhất định
theo quy định chung của thị trƣờng thì mới đảm bảo đứng vững trong cạnh
tranh. Để có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trƣờng, doanh nghiệp
không những cần nâng cao chất lƣợng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ cấu
quản lý kinh tế, chế độ hạch toán kế toán mà còn phải không ngừng cải tiến
máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, tìm tòi sử dụng vật liệu mới, mở
rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp. Những hoạt động này đòi hỏi khối
lƣợng lớn vốn đầu tƣ khi vƣợt quá khả năng vốn tự có của doanh nghiệp. Giải
quyết khó khăn này, doanh nghiệp có thể tìm đến ngân hàng xin vay vốn thỏa
mãn nhu cầu đầu tƣ của mình. Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng là
chiếc cầu nối doanh nghiệp với thị trƣờng, nguồn vốn tín dụng cấp cho các
doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng mọi mặt
của quá trình sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị
trƣờng, theo kịp với nhịp độ phát triển chung, từ đó tạo cho doanh nghiệp một
chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh.
4.2. Đối với ngân hàng
Nghiệp vụ tín dụng luôn đƣợc coi là ngành xƣơng sống đối với hầu hết
các ngân hàng vì nó có ảnh hƣởng lớn đến kết quả kinh doanh của các ngân
hàng. Điều này lại càng đúng với các Ngân hàng Việt Nam, khi mà các loại
hình nghiệp vụ kinh doanh của chúng ta còn rất hạn chế, doanh thu chủ yếu
tập trung vào ngành tín dụng. Đặc biệt trong hoạt động tín dụng thì hoạt động

cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ lệ cao và có vai trò quan trọng đối với doanh
thu của ngân hàng, bằng chứng là trong cơ cấu dƣ nợ của các NHTMNN VN,
hoạt động cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ lệ từ 45-55%. Hoạt động cho vay
ngắn hạn giúp cho các ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng (thông qua
18
các hình thức đa dạng của cho vay ngắn hạn), tăng khả năng sử dụng vốn, nhờ
đó mà lợi nhuận cũng đƣợc tăng lên.
4.3. Đối với nền kinh tế
Nền kinh tế chỉ phát triển đƣợc khi mà các chủ thể hoạt động trên nó
làm ăn có hiệu quả. Trong nền kinh tế có rất nhiều chủ thể, tuy nhiên nổi bật
và quan trọng lên hàng đầu phải nói đến là các doanh nghiệp, các tổ chức tài
chính, các ngân hàng với tƣ cách là một trong các tổ chức tín dụng. Nhƣ đã
nói ở trên, hoạt động cho vay ngắn hạn có vai trò rất quan trọng đối với kết
quả kinh doanh của các doanh nghiệp và các ngân hàng, do đó đối với nền
kinh tế ảnh hƣởng của nó cũng không kém phần quan trọng. Cho vay ngắn
hạn có tác dụng thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế, góp
phần gia tăng sản lƣợng của toàn bộ nền kinh tế nói chung. Mặt khác cho vay
ngắn hạn còn có tác dụng thúc đẩy hoạt động thƣơng mại trong nƣớc và quốc
tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
II. CÁC TIÊU THỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN .
1. Nhóm chỉ tiêu định tính
Là nhóm chỉ tiêu nhằm đánh giá tình hình, quy chế, chế độ, thể lệ tín
dụng của ngân hàng.
Khi cho vay vốn, ngân hàng phải tuân thủ ba nguyên tắc:
• Vốn vay phải đƣợc sử dụng đúng mục đích.
• Vốn vay phải đƣợc đảm bảo bằng giá trị vật tƣ hàng hoá tƣơng
đƣơng.
• Vốn vay phải đƣợc hoàn trả đủ cả gốc và lãi đúng kỳ hạn cam
kết.

Ba nguyên tắc tín dụng trên hình thành một quy luật nội tại của tín
dụng do đó chúng ta phải tuân thủ nghiêm ngặt mà không đƣợc coi nhẹ hay
nhấn mạnh nguyên tắc nào.
19

×