Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Chuyên đề môn dân số phát triển - Ảnh hưởng của dân số tới sự phát triển kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (861.74 KB, 18 trang )

Đề Cương
Bộ môn: Dân số và phát triển
Mối quan hệ giữa dân số và tăng trưởng kinh tế.
A,Khái quát về dân số và phát triển kinh tế
1)Khái niệm
- Dân số: Là số người dân trên một vùng lãnh thổ, một địa phương nhất định.
-Tăng trưởng kinh tế: Là sự tăng sản lượng hay thu nhập bình quân đầu người của một
quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định và thường tính trong 1 năm. Tăng trưởng
kinh tế có thể được tính bằng số tuyệt đối (quy mô tăng trưởng) hoặc bằng số tương
đối (tỉ lệ tăng trưởng).
=> Giữa dân số và tăng trưởng kinh tế có tác động qua lại lẫn nhau.
2)Vài nét về dân số thế giới và Việt Nam
- Tính đến tháng 7 năm 2012, dân số thế giới là 7.021.836.029 người.
- 10 Quốc gia có dân số đông nhất thế giới : Trung Quốc 1.343.239.923, Ấn
Độ 1.205.073.612; Hoa
Kỳ 313.847.465, Inđônêxia 248.645.008, Brazil 199.321.413, Pakistan 190.291.129, Nig
eria 170.123.740, Bangladesh 161.083.804, Nga 142.517.670 ; Nhật Bản 127.368.088
- Việt Nam xếp hàng thứ 14 trên thế giới với 92.477.857 người tính đến tháng 7/2012,
thuộc top các nước đông dân số của thế giới.
B,Mối quan hệ giữa dân số và tăng trưởng kinh tế
1)Một số quan điểm cơ bản
Có nhiều quan điểm đưa ra về mối quan hệ giữa dân số và tăng trưởng kinh tế, dân số
có tác động tích cực và tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng kinh tế có tác
động đến sự gia tăng dân số. Mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau đó có thể nhìn
nhận trên 2 phương diện: Sự tác động của dân số đến phát triển kinh tế và tăng trưởng
kinh tế tác động đến dân số.
2) Sự tác động của dân số đến phát triển kinh tế
a, Quy mô và tốc động gia tăng dân số
Về khía cạnh này, câu hỏi được đặt ra là: Dân số tăng nhanh góp phần thúc đẩy kinh tế
phát triển hay kìm hãm quá trình đó? Kinh tế phát triển sẽ làm cho dân số tăng nhanh
hơn hay làm nó chậm lại? Dân số và kinh tế cái nào là nguyên nhân, cái nào là kết quả


và bằng cách nào để tách nguyên nhân ra khỏi kết quả?
Có 3 quan điểm cơ bản về mối quan hệ giữa dân số và tăng trưởng kinh tế:
- Dân số ảnh hưởng đến kinh tế
- Dân số là yếu tố thúc đẩy kinh tế phát triển
- Dân số không có tác động tích cực hay tiêu cực đến phát triển kinh tế
Dân số quá nhiều hoặc quá ít đều gây ảnh hưởng bất lợi đến quá trình phát triển kinh
tế. Tăng trưởng kinh tế và gia tăng dân số luôn phải biến đổi cùng nhịp và phải phát
triển cân đối hài hòa với nhau.
Giả sử, Q là số lượng sản phẩm sản xuất ra, L là số người làm việc, W là năng suất lao
động.
 Q=L.W
Để tăng số lượng sản phẩm ta có thể:
- Tăng số lượng người làm việc => Liên quan đến dân số và nhiều yếu tố khác
- Tăng năng suất lao động => phụ thuộc đáng kể vào yếu tố kĩ thuật, công nghệ,
vốn, chất lượng dân số nói chung và chất lượng nguồn nhân lực nói riêng.
Ta quay lại hàm sản xuất, Y là một hàm của đầu vào các yếu tố sản xuất và công nghệ.
Trong đó T là công nghệ hiện hành, L là lao động, K là vốn (coi các tài nguyên thiên
nhiên như một dạng của vốn và coi trình độ quản lý như một dạng của lao động)
 Y= G(T,L,K)
Để tăng, giảm Y ta cần tăng tương ứng các yếu tố đầu vào, tuy nhiên trên thực tế nếu
tăng yếu tố lao động mà không tăng tương ứng các yếu tố đầu vào khác như vốn thì
lao động sẽ không được toàn dụng…
 Dù xã hội nào đi nữa thì tăng trưởng kinh tế nhanh hay chậm đều phụ thuộc rất
nhiều vào số lượng và chất lượng dân số nói chung, số lượng và chất lượng
nguồn nhân lực nói riêng. Gia tăng dân số, gia tăng số lượng lao động là tiền đề,
là điều kiện quan trọng cho tăng trưởng kinh tế.
Quy mô dân số đông thường nguồn nhân lực cũng dồi dào. Nếu các điều kiện kĩ thuật,
công nghệ, vốn đầu tư đầy đủ thì tăng dân số, tăng nguồn nhân lực là điều kiện để nền
kinh tế phát triển và ngược lại sẽ kìm hãm sự tăng trưởng kinh tế.
Dân số cũng đóng vai trò là nguồn hình thành nên thị trường tiêu thụ hang hóa. Dân số

đông trở thành thị trường tiêu dùng hàng hóa lớn. Thị trường tiêu dùng càng rộng, càng
đa dạng phong phú sẽ là động lực kích thích sản xuất phát triển, điều kiện cho sự tăng
trưởng kinh tế nhanh.
Mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế và tốc độ phát triển dân số được phản ảnh
qua chỉ tiêu tốc độ tăng thu nhập quốc dân bình quân đầu người theo công thức:
 rGDP/P= [(100+ rGDP)/(100+ rP)- 1]*100
Trong đó: rGDP/P là tốc độ tăng TNQD bình quân đầu người giữa 2 thời kì (%), rGDP
là tốc độ tăng thu nhập quốc dân, rP là tốc độ gia tăng dân số.
Nếu tốc độ gia tăng dân số nhanh hơn tốc độ gia tăng thu nhập quốc dân sẽ dẫn đến
tình trạng thu nhập quốc dân bình quân đầu người giảm xuống và ngược lại.
Để đảm bảo cho kinh tế phát triển ổn định lâu dài và có tích lũy, mỗi quốc qia cần phải
khống chế và duy trì mức tăng dân số một cách hợp lý.
b, Cơ cấu dân số theo tuổi, giới tính
Tuổi và giới tính của dân cư là những tiêu chí quan trọng để xác định nguồn nhân lực
của một quốc gia. Sự phân bố dân số theo tuổi và giới tính như thế nào đều ảnh hưởng
đến sự thành bại về kinh tế.
Nếu gọi Q là tổng sản phẩm được sản suất ra trong 1 năm, P là tổng dân số. => P/Q sẽ
là lượng sản phẩm bình quân đầu người, có thể biểu diễn tổng sản phẩm Q dưới dạng
Q= P* Q/P tức là tổng sản phẩm được sản xuất ra là hàm số của dân số và lượng sản
phẩm tính bình quân đầu người.
Nếu qọi P15-59 là dân số trong độ tuổi lao động thì Q/P15-59 sẽ là mức sản lượng tính
bình quân 1 người trong độ tuooit lao động => Q= P* (P15-59/P)*(Q/P15-59)
Nếu gọi PL số người thực tế tham gia vào lực lượng lao động Q/PL là mức sản lượng
bình quân 1 người thực tế tham gia vào lực lượng lao động => Q= P* (P15-
59/P)*(PL/P15-59)*(Q/PL)
Nếu gọi PM số người làm việc trong lĩnh vực sản xuất vật chất, Q/PIM lad mức sản
lượng bình quân 1 người làm việc trong lĩnh vực sản xuất vật chất hay còn gọi là mức
năng suất lao động
 Q= P*(P15-59/P)*(PL/P15-59)*(PIM/PL)*(Q/PIM)
Nếu gọi H là số h làm việc thực tế trong năm, Q/H là mức sản lượng bình quân 1 h làm

việc hay còn gọi là mức năng suất lao động giờ của 1 lao động
 Q= P*(P15-59/P)*(PL/P15-59)*(PIM/PL)*(H/PIM)(Q/H)
Công thức cho thấy tổng sản phẩm sản xuất ra phụ thuộc vào số lượng, cơ cấu dân số
và mức năng suất lao động của họ. Nếu số lượng người trẻ tham gia lao động chiếm tỉ
trọng cao trong dân số tức là mức đảm nhận thấp. Với các điều kiện khác đảm bảo tối
ưu đây sẽ là điều kiện thuận lợi cho nền KT cất cánh.
Dân số tré sẽ là điều kiện tiềm năng cho phát triển kinh tế trong tương lai nhưng cũng
là gánh nặng và áp lực cho xã hội. Ngược lại dân số già và chiếm tỉ lệ cao thì chi phí
chăm sóc người già sẽ trở thành một gánh nặng đáng kể đối với xã hội nhất là cho
những người đang đi làm việc.
Dân số già sẽ khiến ngân sách quốc gia phải tăng chi tiêu nhiều hơn cho chăm sóc y tế,
sức khỏe, các chương trình bảo trợ xã hội và lương hưu… điều đó ảnh hưởng đến việc
tiết kiệm, đầu tư cho phát triển kinh tế. Dân số già hóa kéo theo sự già đi của nguồn
nhân lực, nguồn nhân lực già đi sẽ ngày càng khó thích ứng với nghề nghiệp mới ngay
cả với những phương pháp làm việc mới trong cùng một nghề cũng rất hạn chế. Các
nước kinh tế phát triển cao như Nhật Bản, Thụy Điển đang phải đối mặt với tình trạng
già hóa dân số.
Dân số trong độ tuổi lao động đóng vai trò rất quan trọng. Sự tăng giảm quy mô và tỉ
trọng của bộ phận dân số này ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình tăng trưởng kinh tế
nói riêng và phát triển nói riêng.
Tác động của yếu tố “cơ cấu dân số vàng” đến sự tăng trưởng kinh tế có liên quan đến
mức giảm tổng tỉ số phụ thuộc, tức là giảm gánh nặng kinh tế cho những người trong
độ tuổi lao động. Kỉ nguyên dân số vàng chỉ đạt được khi chỉ số này giảm xuống dưới
50% và nó sẽ kết thúc khi tổng tỉ số phụ thuộc bắt đầu tăng trở lại và vượt ngưỡng
50%. Tuy nhiên lợi thế này chỉ được phát huy và khai thác triệt để khi một quốc gia có
những thể chế và chính sách phát triển thích hợp, tạo điều kiện để biến các tiềm năng
tích cự của quá trình dân số vàng trở thành hiện thực.
Theo ước tính của Liên Hợp Quốc, tổng tỉ số phụ thuộc của dân số nước ta bắt đầu
giảm sau năm 1975, tuy nhiên chỉ giảm nhanh từ giữa những năm 80. Chỉ số này giảm
xuống dưới 50% vào khoảng năm 2010. Nước ta có tổng tỉ số phụ thuộc là 61% vào

năm 2000, 50% vào năm 2005 và 43% vào năm 2010.
c, Phân bố và sự di chuyển của dân số
Phân bố dân cư nước ta nhìn chung là bất hợp lí. Dân số tập trung chủ yếu ở
đồng bằng Sông Cửu Long và đồng bằng Sông Hồng (chiếm 42,8% dân số cả
nước), trong khi đó diện tích của 2 vùng này chỉ chiếm 16,6% diện tích cả nước.
Ngược lại miền núi phía Bắc và Tây Nguyên dân cư thưa thớt. Mật độ dân số ở
các tỉnh rất chênh lệch nhau
• ảnh hưởng tích cực
Dân số vừa là lực lượng sản xuất vừa là lực lượng tiêu dùng. Vì vậy quy mô, cơ
cấu và sự gia tăng của dân số liên quan mật thiết đến nền kinh tế và tới toàn bộ
sự phát triển của mỗi quốc gia. Quy mô dân số lớn , nên lực lượng lao động rồi
dào, Việt Nam vừa có khả năng phát triển toàn diện các ngành kinh tế vừa có thể
chuyên môn hoá lao động sâu sắc tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động,
thúc đẩy xã hội phát triển. Lực lượng lao động nước ta vào loại trẻ giữa chuyển
dịch và tạo ra tính năng động cao trong hoạt động kinh tế .
77 triệu dân là 77 triệu người tiêu dùng. Đây là một thị trường rộng lớn hấp dẫn
đầu tư, kích thích sản xuất, phát triển kinh
* ảnh hưởng tiêu cực
- Đối với các vùng đồng bằng và đô thị: Dân cư tập trung quá đông đâ gây sức ép lớn
đối với việc giải quyết việc làm cho một lực lượng lao động đông đảo, ô nhiễm môi
trường gai tăng, tài nguyên cạn kiệt, việc giải quyết các nhu cầu phúc lợi xã hội ….gặp
nhiều khó khăn.
- Đối với các vùng trung du, miền núi, các vùng nông thôn : Tài nguyên thiên nhiên
phong phú,…nhưng dân cư tập trung ít dẫn đến thiếu nhân lực để khai thác.
Như vậy việc phân bố dân cư chưa hợp lí không những đã dẫn đến việc khai thác tài
nguyên và sử dụng lao động giữa các vùng miền chưa hợp lí mà còn góp phần tăng sự
chênh lệch về kinh tế - xã hội giữa các vùng miền
Trong bối cảnh như vậy , việc thực hiện di chuyển dân cư 1 cách chính xác là điều vô
cùng cần thiết
việc lựa chọn đúng thời điểm , đúng hướng sẽ giúp chúng ta khai thác triệt để tiềm

năng về tài nguyên và nhân lực
*
ví dụ : Hà Nội là nơi tiếp nhận số lượng di cư lớn từ các địa phương.
vai trò tích cực của di dân là không thể phủ nhận. Lao động ngoại tỉnh đã trở thành
nguồn nhân lực không thể thiếu trong thị trường dịch vụ đa dạng ở đô thị,. Sự chuyển
dịch lao động thông qua di cư là một tiềm năng quan trọng góp phần làm giảm sức ép
lao động việc làm ở nông thôn, tạo nguồn thu nhập, góp phần ổn định xã hội.
Bên cạnh những đóng góp nhất định đối với quá trình phát triển của đô thị Hà Nội, sự
tồn tại một lực lượng lao động tự do lớn đã vượt quá trình độ quản lý và sức “cung” của
thành phố làm nảy sinh những vấn đề xã hội, cũng như những tác động không tích cực
tới sự phát triển nền kinh tế.
Kết quả điều tra mẫu về môi trường ở Hà Nội do Viện Quy hoạch thiết kế đô thị thực
hiện cho thấy: Bình quân diện tích về nhà ở chung cho người dân Hà Nội chỉ đạt
5m
2
/người trong đó 44,1% là những ngôi nhà thíếu ánh sáng hoặc không có ánh sáng.
Số gia đình sống 3-4 thế hệ cũng chiếm tới 36,8%
[2]
.
d, Mức sinh
I. Ảnh hưởng của mức sinh đến phát triển KT
Mức sinh và sự phát triển kinh tế có mối quan hệ qua lại lẫn nhau, đây là mối
quan hệ 2 chiều. Mức sinh cao thay thấp đều có tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp đến sự tăng trưởng kinh tế. Việc mức sinh tác động theo chiều thuận hay
nghịch còn tuỳ thuộc vào từng quốc gia, từng thời kỳ của nền kinh tế.
1. Tác động gián tiếp
- Với các nước phát triển và có cơ cấu dân số già: tác động theo chiều
thuận. Khi tăng tỉ lệ sinh tạo ra thêm nguồn lao động cho tương lai, khai
thác triệt để được khoa học công nghê
- Với các nước đang phát triển, cơ cấu dân số trẻ: tác động theo chiều

nghịch. Khi mức sinh các nước này tăng lên, những người trong độ tuổi
lao động sẽ phải chịu thêm nhiều gánh nặng về kinh tế, thời gian, công
sức để chăm sóc cho con nhỏ. Vì vậy việc giảm mức sinh ở hững nước
đang phát triển là một vấn đề rất quan trọng.
*VD: chúng ta có thể thấy một ví dụ ở một số nước ĐNA <gồm hầu hết
các nước đang phát triển> về sự tỉ lệ nghịch giữa GDP bình quân đầu
người và tổng tỉ suất sinh các nước đó <con/phụ nữ> trong năm 2011
Quốc gia Tổng tỉ suất sinh - TFR
<số con/phụ nữ>
GDP bình quân đầu người
-PPP
USD/năm
Singapore 1.2 47268
Brunei 1.7 40244
Indonesia 2.3 3474
Cambodia 3.0 878
2. Tác động trực tiếp
- Tác động theo chiều nghịch: Khi mức sinh cao, số phụ nữ sinh nở nhiều.
Mức độ, thời gian, cường độ và năng suất sản xuất của họ để tham gia
vào lực lượng lao động bị giảm xuống. Điều này có ảnh hưởng không nhỏ
đến nhiều ngành sản xuất, nhất là những ngành có tỉ lệ nhân công nữ
cao, và dĩ nhiễn hệ quả tiếp sau là giảm tăng trưởng kinh tế. Còn một
hướng ảnh hưởng nữa, khi số trẻ em được sinh ra nhiều, các chi phí xã
hội phụ cấp cho việc sinh nở, nuôi con, học hành sẽ tăng lên, điiều đó làm
nguồn vốn đầu tư, nguồn tài chính bị hạn chế.
- Tác động theo chiều thuận: Khi mức sinh cao, số trẻ em tăng lên, nhu cầu
về các sản phẩm cho trẻ em, các sản phẩm phụ giúp trong gia đình cũng
tăng lên, tạo ra một thị trường tiêu dùng tiềm năng trong hiện tại và tương
lai. Và nó sẽ kích thích các ngành phát triển cung cấp sản phẩm ch
onhữung nhu cầu đó.

e, Mức chết
Mức chết và tăng trưởng kinh tế cũng có sự quan hệ mật thiết với nhau. Mức
chết cao hoặc thấp đều ảnh hưởng đến quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế
nói riêng và tăng trưởng nói chung
1. Tác động gián tiếp
- Mức chết cao, nhất là những người trong độ tuổi lao động, những người
có trình độ chuyên môn, lành nghề cao, các nhà khoa học, các chuyện gia
giỏi sẽ ảnh hưởng đến nền kinh té rất lớn, kìm hãm và hạn chế sự phát
triển của kinh tế trong hiện tại và tương lai
- Tuy nhiên, trong một số thời kỳ, mức chết giảm xuống quá nhiều đặc biệt
là mức chết của trẻ em giảm sẽ làm mức sinh cũng giảm. Nếu mức chết
cứ giảm, dân cư sống lâu hơn, tuổi thọ tăng lên làm cho gánh nặng của
gia đình và xã hội nặng thêm do phải chăm sóc, phụng dưỡng người già.
Vậy nên về dài hạn, sự sụt giảm mức chết làm giảm nhịp độ tăng trưởng
của nền kinh tế.
2. Tác động trực tiếp
Tỉ lệ chết tăng cao trực tiếp làm cho nền kinh tế tốn nhiều nguồn lực như
kinh phí, tài chính chi cho tang lễ, mai táng, nguồn đất đai dành ra chon
cất, xây dựng mồ mả. Điều đó hiển nhiên ảnh hưởng đến tăng trưởng đến
nền kinh tế bằng cách này hay cách khác
f, Chất lượng dân số

*Dân số và phát triển kinh tế xã hội luôn có mối quan hệ quan hệ biền chứng, hỗ trợ và thúc đẩy
lẫn nhau. Muốn tăng trưởng kinh tế thì yếu tố đầu tiên phải là con người và phải là con người có
sức khỏe và trí tuệ. Mục tiêu đó chỉ có thể đạt khi chất lượng dân số được nâng cao, quy mô, tốc độ
tăng trưởng, sự phân bố dân cư và nguồn nhân lực phù hợp với đạc điểm kinh tế ở mỗi vùng địa
phương.
CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM QUA

Năm

Giá trị chỉ
số HDI
Giá trị chỉ
số tuổi thọ
Giá trị chỉ số
giáo dục
Giá trị chỉ số
GDP
Thứ hạng
HDI của
Việt Nam*
Báo cáo phát triển năm 1995
0,539 0,67 0,78 0,17 120/174
Báo cáo phát triển năm1996
0,540 0,68 0,79 0,11 121/174
Báo cáo phát triển năm 1997
0,557 0,68 0,80 0,18 121/175
Báo cáo phát triển năm1998
0,560 0,69 0,81 0,18 121/174
Báo cáo phát triển năm 1999
0,664 0,71 0,82 0,47 110/174
Báo cáo phát triển năm 2000
0,671 0,71 0,83 0,47 108/174
Báo cáo phát triển năm 2001
0,682 0,71 0,84 0,49 101/162
Báo cáo phát triển năm 2002
0,688 0,72 0,84 0,50 109/173
Báo cáo phát triển năm 2003
0,688 0,73 0,83 0,51 109/175
Báo cáo phát triển năm 2004

0,691 0,73 0,82 0,52 112/177
Báo cáo phát triển năm 2005
0,704 0,76 0,82 0,54 108/177
Báo cáo phát triển năm 2006
0,709 0,76 0,81 0,55 109/177
* So với tổng số các nước tham gia xếp hạng.
Nguồn: Báo cáo phát triển con người toàn cầu của UNDP từ 1995 đến 2006. Cần chú ý rằng khi
tính, do nguồn thông tin, số liệu, LHQ thường phải sử dụng những số liệu của 2-3 năm trước.

 việc khai thác và ứng dụng trí lực của con người ngày càng tăng , chất lượng
dân số được đặc biệt chú trọng , chất lượng cuộc sống cũng được cải thiện
qua từng năm
3) Tăng trưởng kinh tế tác động đến dân số
Đưa ra phân tích, đánh giá, nhận xét về sự ảnh hưởng của tăng trưởng Kinh tế đến:
a, Mức sinh
Kinh tế là yếu tố quan trọng,tác động chi phối mạnh mẽ đến mức sinh nhưng thường
không trực tiếp mà theo con đường gián tiếp qua các yếu tố trung gian như:quan niệm
hôn nhân,trình độ học vấn,các phương tiện tránh thai,…
-Tăng trưởng kinh tế,nâng cao thu nhập,tạo tiền đề vật chất cho việc giảm sinh 1 cách
vững chắc.
Cùng với sự phát triển kinh tế,mức sống dân cư được cải thiện,trình độ học vấn được
nâng cao,mạng lưới truyền thong ngày càng rộng rãi và chuyên nghiệp hơn giúp cho
hiểu biết và nhận thức của người dân về hôn nhân,sinh đẻ,dân số ,KHHGĐ sâu sắc
hơn,
Trong 50 năm cuối thế kỉ 20,đi kèm với sự hồi phục và phát triển của kinh tế, Châu Á đã
giảm đáng kể mức sinh(tỉ suất sinh từ 6 con xuống 2,7 con). Có 14 nước đạt mức sinh
dưới mức thay thế trong giai đoạn 1995-2000. Đây là tỉ suất sinh của 1 số nước châu
Á có mức sinh dưới mức thay thế:
1975 1980 1995 2000
Nhật Bản 1.83 1.8 1.5 1.3

Singapo 1.9 1.8 1.7
Hàn Quốc 4.5 2.7 2 1.6
Trung Quốc 3.6 2.3 1.9 1.7
Thái Lan 5.4 4.9 1.9 1.8
-Tăng trưởng kinh tế,nâng cao thu nhập tạo điều kiện vật chất để khống chế mức chết-
tiền đề cho việc hạ giảm mức sinh 1 cách vững chắc:
Mức sinh thấp luôn có nguồn gốc từ mức tử vong đã được cải thiện và đều có liên quan
đến mức thu nhập cao và nhịp độ tăng trưởng kinh tế nhanh.
Nguyên nhân:nếu mức chết cao,thì mỗi cặp vợ chồng sẽ có mong muốn đẻ thêm do đó
làm tăng mức sinh.
-Tăng trưởng kinh tế,quá trình đô thị hóa và sự biến đổi mức sinh:
Đi kèm với sự tăng trưởng kinh tế luôn là quá trình công nghiệp hóa,đô thị hóa diễn ra
nhanh=> tỉ trọng dân cư thành thị tăng lên.Cuộc sống đô thị nhiều khó khăn với
chi phí đắt đỏ làm cho những người thu nhập thấp và trung bình không muốn
đông con và do đó giảm thiểu mức sinh.
-Tăng trưởng kinh tế và việc thực hiện KHHGĐ,điều chỉnh mức sinh:
Kinh tế phát triển tạo điều kiện cho Nhà nước đầu tư nhiều hơn vào nhân,tài,vật,lức
cho chương trình dân số-KHHGĐ,tạo điều kiện cho người dân điều chỉnh hành vi
sinh đẻ của mình.
Tổng tỉ suất sinh (TFR từ 1999-2009)
Thời kì tham chiếu Tổng tỉ suất sinh (TFR)
Toàn quốc Thành thị Nông thôn
1/4/1998-31/3/1999 2.33 1.67 2.57
1/4/2000-31/3/2001 2.25 1.86 2.38
1/4/2001-31/3/2002 2.28 1.93 2.39
1/4/2002-31/3/2003 2.12 1.70 2.30
1/4/2003-31/3/2004 2.23 1.87 2.38
1/4/2004-31/3/2005 2.11 1.73 2.28
1/4/2005-31/3/2006 2.09 2.72 2.25
1/4/2006-31/3/2007 2.07 1.70 2.22

1/4/2007-31/3/2008 2.08 1.83 2.22
1/4/2008-31/3/2009 2.03 1.81 2.14
Ở thành thị,tỉ suất sinh không có nhiều biến động và luôn thấp hơn ở nông thôn,còn ở
nông thôn,tỉ suất sinh giảm nhanh nhờ các hoạt động tuyên truyền,các chương
trình KHHGĐ của Nhà nước,địa phương tổ chức,giúp người dân nông thôn hiểu
được lợi ích của việc giảm sinh.
b, Mức tử vong
Tăng trưởng kinh tế,nâng cao thu nhập tạo điều kiện vật chất để mở rộng mạng lưới y
tế công cộng,tăng cường đội ngũ cán bộ ý tế,hoàn thiện hệ thống y tế và chăm
sóc sức khỏe cộng đồng. Tăng trưởng kinh tế cũng tạo tiền đề để cải thiện điều
kiện dinh dưỡng,nâng cao sức khỏe,kéo dài tuổi thọ,do đó làm giảm mức chết.
Ở châu Phi,do nền kinh tế kém phát triển,tình trạng nghèo đói còn phổ biến,do đó có tỉ
suất chết cao nhất thế giới (40 ‰) và tuổi thọ trung bình rất thấp. Còn ở nước
tăng trưởng mạnh như Nhật Bản,tuổi thọ trung bình cải thiện rất nhanh,trong giai
đoạn 1985-200,tuổi thọ của nữ tăng từ 54 lên 82 tuổi,nam từ 50 lên 76 tuổi.
Đây là tỉ suất chết của 1 số nước,trong đó có Việt Nam
Tỷ suất chết sơ sinh (IMR)- phần nghìn
Năm 1998
(TĐTDS
1.4.1999)
Năm 2000
(Điều tra
1.4.2001)
Năm
2001
(Điều tra
1.4.2002)
Năm
2002
(Điều tra

1.4.2003)
Năm
2003
(Điều tra
1.4.2004)
Đông Nam Á 46 41 41
Indonesia 46 42 40
Malaysia 8 8 8
Philippine 35 31 30
Singapore 3.3 3 3
Thailand 25 18 21
Việt Nam 37 31 26 21 18
Nhìn chung các nước càng phát triển(Singapo) có IMR càng thấp và số liệu này giảm
dần theo thời gian ở tất cả các nước.
c, Di dân và phân bố dân số
I.1 Nguyên nhân
Phát triển lực lượng sản xuất xã hội, tiến bộ khoa học kĩ thuật, quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa  Tạo ra nhiều vùng công nghiệp, nhiều ngành nghề
mới thị trường lao động xảy ra hiện tượng di dân và thay đổi phân bố dân số.
Đề cập tới khái niệm đô thị hóa.” Là quá trình vận động biến đổi phức tạp mang
tính quy luật về các mặt kinh tế - xã hội và môi trường, là một trong những đặc trưng
nổi bật của nền văn minh nhân loại.
Theo nghĩa hẹp: là sự phát triển hệ thống thành phố và nâng cao vai trò của nó
trong đời sống kinh tế - xã hội cũng như tăng tỉ lệ của dân số đô thị.”
1.2 Các hệ quả.
-Tích cực:
Là xu hướng phát triển chung của thời đại, có tác động tích cực đến mọi lĩnh vực
hoạt động của cả thế giới và từng quốc gia.
- Tạo ra những thay đổi lớn về các mặt kinh tế - xã hội - môi trường:
+ Kinh tế: Làm chuyển dịch các hoạt động của dân cư từ khu vực I sang khu vực II

và III.
+ Văn hóa - xã hội: đô thị hóa dẫn đến việc phổ biến lối sống thành thị. Đô thị hóa
làm thay đổi sâu sắc các quá trình sinh, tử và hôn nhân ở các thành phố. Đô thị hóa
gắn liền với việc mở rộng và phát triển không gian đô thị, trên cơ sở đó đã hình
thành môi trường đô thị
-Tiêu cực:
+ Môi trường.
+ Điều kiên sinh hoạt giảm
+ Các vấn đề về quản lí, tai tệ nạn xã hội.
+ Gây chênh lệch giữa thành thị vs nông thôn, miền núi vs đồng bằng. ( Kinh tế xã
hội việc làm, tài nguyên môi trường,…)
d, Chất lượng dân số
- TĂng trưởng kinh tế tạo điều kiện nâng cao thu hập đã tạo điều kiện nâng cao chất
lượng cuộc sống người dân.
Nhu cầu vật chất ăn, ăn, đi lại được nâng cao, sức khỏe được chăm sóc, đẩy lùi
bệnh tật, kéo dài tuổi thọ, thể chất phát triển. Chất lượng dân số được nâng cao.
Tăng trưởng kinh tế nhanh tạo tiền để vật chất để Nhà nước và người dân chăm lo
hơn cho phát triển yếu tố con người, cho giáo dục, cho y tế,… Người dân sẽ có
nhiều cơ hội, khả năng để học tập, nâng cao trình độ chuyên môn.
VD: Ngày trc thì học xong đi bộ đội, h học xong có cơ hội tiếp tục học.
Kinh tế phát triển vững chắc, tạo điều kiện vật chất để phát trieenrvawn hóa xã hội,
củng cố chính trị, an ninh quốc phòng. Tạo điều kiện để cuộc sống con người them
phong phú, sinh động hơn, chất lượng dân số nâng cao.
Tuy nhiên vấn đề đánh mất bản sắc dân tộc, sự tha hóa về lối sống đạo đức, coi
trọng đồng tiên. Lối sống thiếu lành mạnh của giới trẻ, nạn tham nhũng của các
quan chức. Truyền thống văn hóa bị biến chất.
Nhà nghèo vượt khó rồi sa ngã ( Văn Quyến)
Nhà giàu vượt khó( Tiến Minh)
C, Thu hoạch

- Như vậy, dân số và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, ảnh
hưởng đến nhau trong nhiều vần đề, dù là tích cực hay tiêu cực thì mối quan hệ đó vẫn
không thể tách rời.
- Ở nước ta hiện nay, tình hình gia tăng dân số, đang ảnh hưởng vô cùng nghiêm
trọng đến tình hình phát triển kinh tế. Để hạn chế sự gia tăng dân số và hạn chế tác
động tiêu cực đến tốc độ tăng trưởng kinh tế thì mỗi địa phương, các cơ quan nhà
nước cần có những giải pháp hiệu quả để thay đổi tình hình, đưa nền kinh tế nước ta
ngày càng phát triển bền vững lâu dài.

×