Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG TNCNDL CÔNG NGHỆ TIN HỌC VIỄN THÔNG
KHOA: KỸ THUẬT VIỄN THÔNG
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NGÀNH: KỸ THUẬT VIỄN THÔNG
CHUYÊN ĐỀ: MẠNG NGOẠI VI
ĐƠN VỊ THỰC TẬP:
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG SÀI GÒN
SAIGON POSTEL
TRẠM LINH XUÂN
GVHD : LƯƠNG NGỌC NHƠN
CBHD : NGÔ KIM LONG
SVTT : NGUYỂN VĂN QUANG
LỚP : K8KT05
NIÊN KHÓA 2007 –
2009
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN























TP. HCM, ngày…… tháng…… năm 2009
CBHD
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
  



















Biên Hòa, ngày…… tháng……năm 2009
GVHD
LỜI CẢM ƠN
  
Sau 02 năm theo học tại trường TC Công Nghệ Tin Học Viễn Thông Đồng
Nai, với sự giảng dạy và truyền đạt kiến thức của các thấy cô, bên cạnh đó có sự
giúp đỡ tận tình của các chú, các anh trong tổ dây máy Trạm Linh Xuân thuộc Công
ty Cổ Phần SPT đã giúp đỡ cho em có cơ hội tiếp cận lý thuyết và thực hành. Qua
đó, em đã tích lũy được kiến thức, rút ra được kinh nghiệm và phương hướng trong
quá trình học tập và làm việc sau này được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Dịch vụ bưu chính
viễn thông Sài gòn SPT và các chú, các anh trong trạm Linh Xuân đã tận tình giúp
đỡ và hướng dẫn em hoàn thành bài báo cáo tốt nhất.
Bên cạnh đó em chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu nhà Trường, qua kỹ
thuật viễn thông, đã truyền đạt kiến thức cho em trong suốt thời gian học tập tại
trường và tạo điều kiện cho em hoàn thành bài báo cáo thực tập nay. Để em tích lũy
thêm kinh nghiệm và làm nền tảng trong công việc, để phục vụ cho việc phát triển
nghành viễn thông của cả nước nói chung và trung tâm điện thoại SPT nói riêng.
Em xin chân thành cảm ơn.
TP. HCM, ngày 06 tháng 06 năm 2009
Sinh viên thực tập
NGUYỄN VĂN QUANG
LỜI NÓI ĐẦU
  
Nghành viễn thông được coi là nghành kỹ thuật đóng vai trò quan trọng của
mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam, nó đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội, an ninh
quốc phòng của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa. Hơn mười
năm qua Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam đã có những bước phát triển to lớn, đặc
biệt Việt Nam đã phóng thành công vệ tinh Vinasat 1 vào ngày 18/04/2008 đã và

đang gần theo kịp với sự phát triển của khu vực và Quốc Tế.
Hiện nay mạng viễn thông của chúng ta hầu hết được trang bị Tổng đài số, hệ
thống cáp quang, viba số cấp cao đã đáp ứng tốt về chuyển mạch và truyền dẫn
trong mạng viễn thông, với các thiết bị hiện đại của các Tập đoàn Viễn thông trên
Thế giới đã cung cấp nhiều loại hình dịch vụ Viễn thông phong phú, đa dạng, chất
lượng thông tin cao đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Cùng với sự phát triển không ngừng của Viễn thông của cả nước trung tâm
diện thoại SPT đang từng bước đầu tư quy hoạch, phát triển mạng viễn thông cảu
công ty. Một mạng lưới viễn thông tiên tiến với nhiều thiết bị hiện đại và kỹ thuật
cao như: Các tỗng đài kỹ thuật số và thiết bị truyền dẫn số. Các dịch vụ được triển
khai như: thông tin di động, Internet, ADSL….Mạng lưới Viễn thông ngày càng
phát triển mạnh, mở rộng phạm vi phục vụ rộng rãi.
Để đánh giá khả năng nắm bắt lý thuyết đã được học ở trường và đưa lý
thuyết vào thực tế. Sau 02 năm học tại trường thời gian thực tập ở trạm Linh Xuân
em đã ghi nhận được những vấn đề cụ thể, thực tế và nhận xét chủ quan về mạng
Viễn thông tại cơ sở. Do kiến thức và thời gian thực tập có hạn nên quá trình làm
bài báo cáo không tránh khỏi những sai sót. Em mong được nhận được sự chỉ bảo
của các chú, các anh, quý Thầy cô.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 06 năm 2009
Sinh viên thực tập
NGUYỄN VĂN QUANG
PHỤ LỤC
Trang
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
I. Gới thiệu Cty CP Bưu Chính Viễn Thông
I.1. Lịch sử và cơ cấu tổ chức công ty
I 2. Lĩnh vực hoạt động
1. Viễn thông
2. Bưu chính
3. Xuất nhập khẩu

4. Kinh doanh thiệt bị viễn thông
5. Sản xuất
II. Các trung tâm trực thuộc SPT
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ MẠNG VIỄN THÔNG SPT
I. Khái quát về mạng viễn thông SPT năm 2008
II. Mạng Chuyển mạch
III. Mạng truyền dẫn
VI. Mạng ngoại vi
1. Mạng cáp chính
2. mạng cáp phối
3. Cáp vào nhà thuê bao
V. Gới thiệu tổng thể về trạm Linh Xuân
VI. An toàn trong thi công và lắp cáp treo 10
VII. Quy trình tiếp nhận và xử lý máy hỏng 11
CHƯƠNG III: MỞ RỘNG 16
I. Quy trình và kỹ thuật lắp đặt đường dây thuê bao số ADSL
I.1. Quy trình 16
I.2. Kỹ thuật lắp đặt 16
I.3. Cài đặt 16
II. các sự cố thường gặp trên đường dây thuê bao số ADSL 17
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG
I. Giới thiệu Công ty Cổ phần Bưu chính Viễn thông Sài Gòn:
Tên tiếng Việt: Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Bưu Chính Viễn Thông Sài Gòn
Tên giao dịch quốc tế: Saigon Post and Telecommunications Service
Cooporation.
Địa chỉ: 199 Điện Biên Phủ, P. 15, Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (08) 4 04 06 08
Fax: (08) 4 04 06 09
I.1 Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của Công ty:

Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn thành lập năm
1995, SPT là công ty cổ phần đầu tiên ở Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực Bưu
chính Viễn thông. Các thành viên sáng lập SPT gồm 11 doanh nghiệp nhà nước hoạt
động trên các lĩnh vực như: kinh doanh, dịch vụ xuất nhập khẩu, dầu khí, địa ốc, nhà
hàng khách sạn, du lịch, kim khí điện máy, sản xuất thiết bị viễn thông, điện tử, tin
học, và cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông….
Công ty saigon postel corp(gọi tắt là SPT)là công ty thứ 2 tại việt nam được
phép thiết lập mạng điện thoại cố định, cung cấp số thuê bao điện thoại cố định, fax
và các dịch vụ khác…đáp ưng nhu cầu lắp đặt điện thoại tại các khu dân cư, các
công ty , khu công nghiệp khu chế xuất , khu thương mại…
Trung tâm điện thoại SPT (SPT telephone center-STC)là một trung tâm trưc
thuộc Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Bưu Chính Viến thông sai gon (saigon post and
telecommunications service corporation- saigon postel corp-SPT)
Hiện nay trung tâm STC đã cung cấp dịch vụ điện thoại cố định nhiều khu
vực torng thành phố và đang triển khai thêm nhiều khu vực khác. Nhằm đáp ứng
nhu cầu sử dụng dịch vụ điện thoại cố định tại khu vực, quý khách hàng có nhu cầu
đăng ký lắp đặt điện thoại cố định có thể liên lạc điểm giao dịch gần nhất trong các
địa chỉ dưới đây để đăng ký và biết thêm chi tiết.
I.2 Lĩnh vực hoạt động:
1. Viễn thông
a. Dịch vụ điện thoại CDMA:
Đây là dự án hợp tác giữa SPT với công ty SLD (được thành lập tại
Singapore gồm các thành viên SK Telecom, LGE…) theo hình thức hợp đồng hợp
tác kinh doanh (BCC) cung cấp dịch vụ điện thoại di động, vô tuyến cố định và các
dịch vụ giá trị gia tăng sử dụng công nghệ CDMA IS – 2000 1 x trên phạm vi toàn
quốc.
b. Dịch vụ 177:
177 là dịch vụ điện thoại, Fax, truyền số liệu…đường dài trong nước và quốc
tế theo giao thức IP với chất lượng tốt và mức cước rẻ, chỉ bằng 50% mức cước liên
lạc đường dài hiện đang áp dụng dịch vụ 177… phục vụ tại các tỉnh thành như: TP.

HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Dương, Khánh Hòa,
Huế, Hải Phòng, Quảng Ninh…liên lạc cho nhau và đi tất cả các nước trên thế giới.
Đồng thời dịch vụ 177 cũng áp dụng hình thức thanh toán trả tiền trước (có hoặc
không dùng thể) với mức cước thấp hơn hình thức trả sau đến 30% .
c. Dịch vụ điện thoại cố định:
SPT là đơn vị thứ hai tại Việt Nam cung cấp các số thuê bao điện thoại cố
định, fax, truyền số liệu, ISDN, cho thuê đường truyền nội hạt….cho tất cả các đối
tượng có nhu cầu, cùng với dịch vụ giá trị gia tăng như: hiển thị số gọi đến, truy tìm
số người gọi, quay số tắt, báo chuông hẹn giờ, chuyển cuộc gọi tạm thời, thông báo
cuộc gọi đến trong khi đàm thoại, ngăn hướng gọi liên tỉnh, đi động bằng mã số
riêng.
d. Dịch vụ INTERNET:
SPT là một trong 4 nhà cung cấp dịch vụ Internet đầu tiên tại Việt Nam với
thương hiệu SaigonNet. Saigon Net có gần 100 nhân viênm, trong đó 80% trình độ
đại học. Hệ thống cung cấp dịch vụ internet của Saigon Net được thiết lập trên nền
các máy chủ với cấu hình mạng và thiết bị truy nhập kỹ thuật số với đường truyền
kết nội E1, đảm bảo độ tin cậy, an toàn và tốc độ cao cho khách hàng truy nhập
Internet. Tuy ra đời sau các nhà ISP và ICP khác, nhưng Saigon Net có nhiều cố
gắng củng cố đội ngũ phục vụ khách hàng và ngày càng có uy tín, cung cấp nhiều
loại hình dịch vụ có giá trị gia tăng: đăng ký và giữ chỗ tên miền, thiết kế trang web
web hosting, đặt logo/banner lên trang web, và các dịch vụ khác.
2. Bưu chính:
SPT cung cấp các dịch vụ nhận và chuyển phát thường và chuyển phát nhanh
các loại tài liệu, hàng hóa, ấn phẩm đi các tỉnh thành trong cả nước trên thế giới
không
hạn chế kích thước và trọng lượng. Ngoài ra khách hàng còn có thể sử dụng nhiều
dịch vu gia tăng khác như chuyển tiền siêu nhanh, điện hoa…
SPT tổ chức nhiều bưu cục trong TP. HCM, Hà Nội và nhiều tỉnh thành khác
trên cả nước như Hải Phòng, Nghệ An, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Huế, Bà Rịa – Vũng
Tàu, Cần Thơ, Đồng Nai, An Giang, Tiền Giang….

3. Xuất nhập khẩu:
SPT đã thiết lập đội ngũ chuyên nghiệp nhiều kinh nghiệm đảm nhận toàn bộ
các dịch vụ giao nhận xuất nhập khẩu thiết bị viễn thông, điện tử, máy điện thoại di
động, máy fax, tổng đài điện thoại nội bộ, thiết bị truyền dẫn, cáp quang…cho công
ty và nhận xuất nhập khẩu ủy thác cho các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước.
4. Kinh doanh thiết bị viễn thông:
SPT cung cấp các loại điện thoại để bàn, điện thoại di động, máy fax, bộ
đàm, tổng đài điện thoại cùa các hãng nổi tiếng trên thế giới như Panasonic, Philips,
Nec, siemens dung lượng từ 8 – 900 máy nhánh. Anten Parabol. Truyền hình cáp
MMDS, máy chiếu Projector, hệ thống hội nghị truyền hình, camera bảo vệ, quan
sát và các phụ kiện liên quan.
Bên cạnh đó SPT cũng cung cấp các dịch vụ như tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo
trì, sữa chữa các thiết bị đầu – cuối, các hệ thống thiết bị thuê bao và các mạng lưới
viễn thông chuyên dùng.
5. Sản xuất:
SPT đã liên doanh với Công ty Spacsbel (Bỉ) và Phân viện Công nghệ Thông
tin tại TP. HCM thuộc Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ quốc gia để sản
xuất các phần mềm trong lĩnh vực hàn hchi1nh – kinh doanh; tài chính – ngân hàng;
dịch vụ bưu chính – viễn thong; hệ thống thông tin y tế và địa lý; các hệ thống thích
hợp quản lý; phân phối phần mềm, thiết bị mạng, đào tạo tin học; phương pháp tiến
hành và quản lý các đề án tin học; phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống; quản
lý và kiểm tra chất lượng sản phẩm tin học; phổ cập và các chứng nhận ISO.
Khái quát mạng viễn thông tại Trung tâm SPT:
Mạng luối viễn thông SPT đang sử dụng cấu trúc theo kiểu hình sao từ trung
tâm đi trực tiếp đến các trạm. Trừ một số địa phương quá xa trung tâm nên phải quá
giang các nơi khác, với cấu hình mạng này vừa sử dụng được mọi chủng loại thiết bị
vừa đảm bảo tính an toàn cho mạng, vì có vài phần tử mất liên lạc sẽ không ảnh
hưởng đến các phần tử của mạng.
II – Các trung tâm trực thuộc Công ty SPT:
1 – Trung tâm Viễn thông IP – IPT

2 – Trung tâm điện thoại di động CDMA – S_FONE
3 – Trung tâm điện thoại – STC
4 – Trung tâm điện thoại Nam Sài gòn – SST
5 – Trung tâm bưu chính Sài Gòn – SGP
6 – Trung tâm dịch vụ viễn thông – STS
7 – Trung tâm dịch vụ khách hàng – SCS
8 – TT thông tin Sài Gòn – SNC
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN VỀ MẠNG VIỄN THÔNG SPT
I. Khái quát về mạng viễn thông SPT năm 2008
Mạng lưỡi viễn thông trung tâm điện thoại SPT, sử dụng theo cấu trúc hình
sao. Từ trung tâm đến tất cả các trạm, với cấu trúc sử dụng này, sử dụng được nhiều
thiết bị vừa đảm bảo tính an toàn cho mang. Vì nếu có phần tử nào bị mất liên lạc,
sẽ không ảnh hưởng đến phần tử khác trong mạng.
Cấu trúc mạng:
10.000




2.000

2.0002.500
II – Mạng chuyển mạch:
TRUNG
TÂM
ĐIÊN
THOẠI
SPT
HOST

ERICSIO
N
ĐGD Bình Chiểu
ĐGD Linh Trung
ĐGD Hiệp Bình Phước
ĐGD Huỳnh Tấn Phát
ĐGD Bình Phú
ĐGD Hiệp Thành
ĐGD Tân Cảng
ĐGD Thạnh Xuân
ĐGD Phạm Thế Hiển
ĐGD Phan Huy Ích
ĐGD Bình Hòa
ĐGD Phú Định
ĐGD Gò Mây
ĐGD Bình An
ĐGD Vàm Thuật
ĐGD Đất Mơi
ĐGD Vĩnh Lộc
ĐGD Bình Trị Đông
ĐGD Phước Long
ĐGD Sông Giồng
ĐGD Phổ Quang
ĐGD Tân Quý
Host Gò Dầu
ĐGD Bình Chánh
ĐGD Tân Tạo
ĐGD Bình Đăng
ĐGD Bình Hưng
ĐGD Hiệp Phú

ĐGD Nguyễn Trãi
ĐGD Đầm sen
ĐGD Tân Thới Nhì
Hiện nay Trung tâm điện thoại SPT cung cấp dịch vụ điện thoại cố định cho
khu vực tại TP. HCM. Sử dụng hệ thống chuyển mạch TDM, bao gồm các tổng đài:
tổng đài cửa ngỏ (Gateway) và các tổng đài thuê bao (host) khác.
Các tổng đài đấu nối trực tiếp với nhau bằng giao diện ET155 tốc độ
155Mbp/s chạy trên nền truyền dẫn quang STM1.
Đài Gateway đặt ở 45 Lê Duẫn, Q. 1, TP. Hồ Chí Minh.
Tổng đài cửa ngõ của SPT sử dụng loại tổng đài AXE10 version 212-30 của
hãng Ericsion Thụy điển. đây là tổng đài cửa ngõ được đấu nối với các đối tác và
doanh nghiệp khác như VNPT (bưu điện TP. HCM, VTN2), Vietel, SPT (177,
Saigon Net, S-fone) thông qua hệ thống báo hiệu số 7.
Ngoài ra tổng đài còn có chức năng để phát triển thuê bao, được đấu nối với
các trạm vệ tinh trực thuộc (thiết bị truy nhập thuê bao) bằng giao diện báo hiệu như
V5.1 hoặc V5. 2.
Dung lượng mạng chuyển mạch 32K .
Đài Host Trung Sơn đặt ở KDC Trung Sơn, Bình Chánh,. TP. Hồ Chí Minh.
Đây là tổng đài AXE810 version 212-33C cũng của hãng Ericssion Thụy
Điển. Tổng đài này được dùng làm Host để phát triển thuê bao cho khu vực và đấu
nối với các trạm vệ tinh trực thuộc (thiết bị truy nhập thuê bao) bằng giao diện báo
hiệu V5.1 hoặc V5.2 .
Dung lượng mạng chuyển mạch là 32K, được đấu nối với tổng đài cửa ngõ
và các đài Host khác thông qua hệ thống báo hiệu số 7.
III – Mạch truyền dẫn:
Các hệ thống thiết bị truyền dẩn trên mạng viễn thông SPT hiện nay chủ yếu
sử dụng hai loại công nghệ là cáp quang SDH và vi ba.
Cáp quang SDH: Thiết bị này của các hãng cung cấp là Siemens, Syncom,
Huawei.
Vi ba: Thiết bị này của hãng Harris. Vi ba được sử dụng hạn chế với số

lượng ít (dùng dự phòng) .
IV – Mạng ngoại vi:
Mạng cáp đồng thuê bao là hệ thống thông tin sợi đồng kết kết nối từ nút
chuyển mạnh/ điểm truy cập đến nhà thuê bao, mạng bao gồm các thành phần như
giá
MDF, măng xông cáp, phiếu nối dây, tủ cáp, tập điểm vào nhà thuê bao và hệ thống
cống bể.
Mạng cáp đồng thuê bao được phân thành các vùng mạng theo đúng vùng
phục vụ của các tổng đài nội hạt.
Trong một vùng mạng, mạng cáp đồng thuê bao của một tổng đài được phân
thành nhiều vùng phục vụ theo các tuyến cáp chính.
Dựa vào các mật độ dân cư, đặc điểm đại lý của các vùng dân cư vào các
chướng ngại tự nhiên tạo bởi các đường giao thông lớn, đường sắt, sông ngòi, kênh
rạch để phân khu vực phục vụ của các tuyến cáp chính thuận tiện cho việc thi công,
xây dựng và quản lý mạng.
1. Mạng cáp chính:
Căn cứ vào đặc điểm địa lý và vùng phục vụ của tổng đài nội hạt, mạng cáp
chính phải được tổ chức theo từng tuyến vào được phân vùng cho từng tuyến. Cáp
chính phải được ngầm hóa tại các trung tâm tỉnh, thành phố…
Sử dụng măng xông cáp trên các tuyến cáp chính để rẽ nhánh cáp chính sang
các tuyến khác nhau với nhu cầu dung lượng cáp cần dùng trên các tuyến nhánh thấp
hơn, không được dùng tủ cáp để rẽ nhánh cáp.
Tủ cáp cấp I có dung lượng từ 200 đôi đến 600 đôi.
Tủ cáp được đặt trong khu vực phục vụ của tủ cáp. Vị trí đặt tủ cáp được lựa
chọn sao cho bảo đảm yêu cầu sử dụng tối ưu dung lượng cống bể, cũng như thuận
tiện cho việc thi công cáp phối, bảo dưỡng, xử lý và thay thế cáp.
Không đặt tủ cáp quá gần tủ phân phối điện lực. Tủ cáp đặt đủ cao để tránh
ngập lụt theo các quy định về phò ng chống lụt bão…
2. Mạng cáp phối:
Cách phối cáp trên mạng cáp đồng thuê bao:

Phối cáp trực tiếp là cách phối cáp mà thuê bao được nối với nút chuyển
mạch chỉ qua một tập điểm, cáp chính là cáp nối từ MDF đến hộp cáp, cách phối cáp
này thực hiện ở ngay khu vực đặt tổng đài và những khu vực có mật độ dân cư cao
cách tổng đài khoảng 500m.
Phối cáp một cấp là cách phối cáp mà thuê bao được nối với nút chuyển
mạch chỉ qua một tập điểm và một tủ cáp. Trong cấu hình này, cáp chính là cáp nối
từ MDF đến tủ cáp, cáp phối là cáp nối từ tủ cáp đến tập điểm, cách phối cáp này
thực hiện tại
các khu vực ổn định có mật độ điện thoại cao, vùng phục vụ của tổng đài ổn định và
nơi có nhu cầu cao về dịch vụ internet băng rộng.
Phối cáp hai cấp là các phối cáp mà thuê bao nối với MDF qua một tủ cáp
cấp
I, một tủ cáp cấp II và một tập điểm. Trong cấu hình này, cáp chính là cáp nối từ
MDF đến tủ cáp cấp I, cáp phối cấp một là cáp nối từ tủ cáp cấp I đến tủ cáp cấp II,
cáp phối cấp hai là cáp nối từ tủ cáp cấp II đến tập điểm. Cách phối cáp này có tính
linh động cao, thường áp dụng đối với vùng dân cư đang phát triển hoặc với vùng
ngoại thành, khu vực nông thông để nâng cao hiệu suất sử dụng của mạng cáp chính
và cáp phối. Khi sự phát triển thuê bao tại các vùng này đã ổn định sẽ chuyển sang
cấu hình phối cáp một cấp bằng cách thay tủ cáp bằng một măng xông rẽ nhánh cáp.
3. Cáp vào nhà thuê bao.
Cáp vào nhà thuê bao là đoạn cáp nối từ tập điểm vào nhà thuê bao được lắp
đặt theo hai phương thức: treo hặc đi ngầm. dung lượng của cáp từ một đến hai đôi.
Cáp vào nhà thuê bao càng ngằn càng tốt, không dài quá 300m trong các khu vực đô
thị. Tại vùng ngoại thành và nông thông thì có thể dài hơn nhưng phải nằm trong
phạm vi cho phép.
V. GIỚI THIỆU TỔNG THỂ VỀ TRẠM LINH XUÂN
- Trạm vệ tinh linh xuân nằm ở 81 Đường 5, Khu Phố 2, Linh Xuân, Thủ
Đức, TPHCM.
- Trạm nằm ở trung tâm khu dân cư đang phát triển, và các đô thị mới đang
xây dựng.

- Hiện nay trạm Linh Xuân sử dụng hệ thống thiết bị ULC. Hệ thống thiết bị
gồm các Modem phần cứng và phần mềm, dao diện chuẩn, vì vậy có tính linh hoạt
cao.
- Trạm Linh Xuân sử dụng cáp quang để nối với đài Lê Duẩn, nối với các
trạm vệ tinh khác cũng bằng cáp quang.
- Mạng ngoại vi của Linh Xuân sử dụng các loại cáp đồng đường kính từ 0,4
mm đến 0,65 mm các loại cáp có dung lượng từ 10 x 2, 20 x 2 , 30 x 2 50 x 2, 100 x
2, 200 x 2 …các cáp Mỹ, cáp Hàn Quốc, và các do Công ty Sacom sản xuất.
Trạm có dung lượng của đai là 4.000 số.
Trạm đang có: 2.400 thuê bao.
Trong đó có 750 ADSL và 1.650 thoại
Cáp từ tổng đài đến dàn MDF và từ dàn MDF đến các tủ khác nhau và từ tủ
đến các tập điểm.
Trạm Linh Xuân có 06 tụ cáp:
Tủ cáp Cáp gốc Khai thác
1 600 đôi 400
2 1.000 đôi 900
3 900 đôi 900
4 700 đôi 600
5 400 đôi 400
6 400 đôi 200
Giải thích: Sự đổi tuyến cáp:
- Từ dàn MDF đến tủ 1 sử dụng cáp 200 x 2, đường kính cáp là 0,5 mm,
chiều dài là 9.200 m.

- Từ dàn MDF đến tủ 2 sử dụng cáp 200 x 2 và sử dụng cáp UC 4/6 để đường
kính cấp là 0,5 mm, chiều 1.800 m.
- Từ dàn MDF đến tủ 3 sử dụng cáp có dung lượng 200 x 2 m, sử dụng UC
3/5 và 4/6 đường kính là 0,5 mm, chiều dài là 1.280 m
- Từ dàn MDF đến tủ 4 sử dụng cáp 200 x 2 dùng UC 4/6 và 3/5 đường kính
0,5 mm chiều dài là 2.300 m.
- Từ dàn MDF đến tủ 5 sử dụng cáp 200 x 2 dùng UC 4/6 và 3/5 đường kính
0,5 mm chiều dài là 2.100 m.
- Từ dàn MDF đến tủ 6 sử dụng cáp 200 x 2 dùng UC 4/6 và 3/5 đường kính
0,5 mm chiều dài là 5.100 m.
VI – An toàn trong thi công và xây lắp cáp treo
Dụng cụ thi công phải sắp xếp thứ tự gọn gàng, dụng cụ phải có túi đựng. vỏ
cáp, móc treo cáp, dậy sắt…không để bừa bãi trên đường.
Tuyến cáp treo phải đảm bảo khoảng cách đối với đường sắt, đường ô tô,
đường dây điện lực theo quy định của nhà nước và tiêu chuẩn ngành. Tuyệt đối
không để cáp vá dây treo cáp chạm vào dây điện lực.
Ra cáp và căng dây treo cáp trên cột bảo đảm an toàn cho người, xe cộ và
công nhân làm việc.
Dùng ghế trượt hoặc thanh để treo cáp trên đường cột, trước khi làm phải
kiểm tra sức chịu đựng của dây cáp bện. dùng thang để treo cáp khi lên làm việc
phải có giữ thang.
Khi tháo dỡ cáp treo trên cột phải kiểm tra lại độ bền vững của cột, dây co,
dây treo cáp. Nếu thấy không đảm bảo an toàn thì phải chống đỡ trước khi lên tháo
cáp, tháo dây treo.
Tháo dỡ cáp, dây treo cáp nơi gia chéo mà đường dây điện lực đi phía dưới
phải dùng ròng rọc, dây thừng, áp dụng phương pháp kéo phông để rút cáp hoặc
chống dỡ trước khi tháo dỡ.
Khi kéo cáp trên tường nhà, lúc đục tường công nhân đeo kính khẩu trang.
Nếu có người giữ thang cho công nhân lên làm việc thì phải đề phòng đất đá bắn vào
người.

Thi công cáp nội hạt, nhập đài trong khu vực đô thị (thị trấn, thị xã, thành
phố) phải đảm bảo độ cao cùa dây cáp trên đường giao thông công cộng, khoảng
cách từ cáp đến dây điện lực không để chập, đứt cáp, đảm bảo khoảng cách ở trong
đất từ cáp đến các công trình ngầm khác.
VII – Qui trình tiếp nhận và xử lý máy hỏng:
Sau khi nhận được thông tin báo cáo máy hỏng từ khách hàng, bộ phận 119
xác định đầy đủ các thông tin về tình hình sự cố.
Nếu số lượng máy hỏng xảy ra trên diện rộng, bộ phận 119 báo ngay cho
Tổng đội BD & PTTB tiến hành xử lý theo quy trình XLSC Cáp đồng mạng ngoại
vi.
Nếu trong trường hợp máy hỏng thông thường:
Bộ phận 119 nhập thông tin vào cơ sở dữ liệu và chuyển thông tin báo hư về
các trạm bằng chương trình.
Nếu chương trình có sự cố, bộ phận 119 chuyển thông tin báo hư về trạm
bằng điện thoại để phối hợp xử lý.
Trưởng/phó trạm (hoặc cán bộ được phân công phụ trách trạm):
Nhận thông tin báo hư từ chương trình
In phiếu sửa chữa thuê bao cho nhân viên trạm tiến hành xử lý
Nhân viên trực tiếp sửa chữa:
Tới nhà khách hàng tiến hành kiểm tra và sửa chữa, nếu không có khách
hàng ở nhà thì để lại phiếu hẹn cho khách hàng.
Nếu khách hàng có nhà, nhân viên sửa xác định nguyên nhân hư hỏng và tiến
hành sửa chữa nhanh chóng, chính xác, đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn
lao động và đúng thời gian quy định.
Sau khi sửa xong, đảm bảo tốt chất lượng thông tin cho khách hàng, ký xác nhận với
khách hàng vào phiếu sửa chữa thuê bao theo biểu mẫu:
Mẫu phiếu sửa chữa thuê bao:
TRUNG TÂM ĐIỆN THOẠI SPT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
TỔNG ĐỘI BD&PTTB Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

oOo
PXL số:………….
PHIẾU XỬ LÝ THUÊ BAO
TRẠM:…………………….
1. Số máy: 6. Tên cơ quan/Cá nhân:
2. Hiện tượng sự cố: 7. Địa chỉ:
3. Lý lịch cáp: 8. Chiều dài dây cáp:
4. Ngày giờ báo hỏng 9. Ngày giờ nhận phiếu:
5. Ngày giờ hoàn tất xử lý: 10. Nguyên nhân:
NHỮNG THAY ĐỔI SAU KHI XỬ LÝ (NẾU CÓ)
1. Tủ cáp: 2. Cáp gốc: 3. Cáp phối: 4. Dây súp:
5. Những thay đổi khác:
Ngày……tháng…….năm…….
Xác nhận của khách hàng Nhân viên xử lý Người giao nhiệm vụ
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
Kiến nghị của khách hàng (nếu có):


Mẩu phiếu hẹn sửa chữa:
TRUNG TÂM ĐIỆN THOẠI SPT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Trụ sở: 90 số 8 KDC Trung Sơn. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐT: 0854040505 – Fax: 0854040507
PHIẾU HẸN SỬA CHỮA THUÊ BAO
Trạm:…………………………………
Kính gửi: Ông (Bà)……………………………
Địa chỉ: ………………………………… Điện thoai:
…………………….
Hôm nay , vào lúc … giờ……phút, Trung Tâm Điện Thoại SPT tiến
hành sửa chữa điện thoại số (ADSL): ……………………Theo tin báo của quý

khách hàng vào lúc… ngày…… nhưng không kiểm tra máy đầu cuối được, lý
do:…………………
………………………………………………………………………………………

Trung Tâm Điện Thoại SPT đã sửa chữa tốt đường giấy bên ngoài nhà,
đề nghị quý khách kiểm tra lại thiết bị đầu cuối (điện thoại, máy vi tinh…).
Nếu điện thoại (ADSL) của quý khách hàng vẫn không hoạt động được, xin vui
lòng liện hệ số…… để chúng tôi thực hiện sửa chửa. Trong trường hợp chúng
tôi không nhận được thông báo của quý khách, chúng tôi sẽ tiến hành kiểm tra
sửa chữa vào lú…… ngày ……nếu không gặp được quý khách một lần nữa thì
xem như công tác sửa chữa đã hoàn tất. sau thời gian nêu trên, điện thoại
(ADSL) vẫn còn hỏng, xin vui lòng gọi số 119. (54040119) để cập nhập sửa
chữa.
Trân trọng kính chào và hân hạnh được phụ vụ.
Nhân viên sửa chữa:
(ký tên đóng dâu)
Sau khi sửa chữa xong, nhân viên sửa chữa gọi về bộ phận 119 để biết và
ra sửa chữa phiếu thuê bao về cho trường/ phó trạm (hoặc bộ phận phân công
phụ trách trạm).
Trường phó trạm cán bộ được phân công tiến hành: nhập thông tin sửa
chữa vào cơ sở giữ liệu. Nếu chương trình có sự cố không nhập được giữ liệu,
chuyển thông tin sửa chữa về bộ phận 119 qua điện thoại.

×