Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty tnhh header plan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.49 KB, 47 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY
1/ Giới thiệu tình hình chung của Công ty
Công ty TNHH Header Plan là Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài do các
cá nhân người Đài Loan đầu tư theo giấy phép đầu tư số 56/GP – ĐN ngày
30/09/02 do Ủûy Ban Nhân Dân tỉnh Đồng Nai cấp. Thời gian hoạt động là 40
năm kể từ ngày 30/09/2002.
Tên giao dòch: HEADER PLAN CO.,LTD
Vốn đầu tư: USD
Vốn pháp đònh: USD
Trụ sở Công ty đặt tại: Khu 2, Ấp Bình Thạch, Xã Bình Hòa, Huyện Vónh
Cửu, Tỉnh Đồng Nai.
Hoạt động chính của Công ty là sản xuất, gia công các sản phẩm cơ khí
dùng trong công nghiệp, xây dựng và dân dụng.
Sản phẩm của Công ty ít nhất 80% xuất khẩu, số còn lại tiêu thụ tại thò
trường nội đòa .
2/ Những thuận lợi và khó khăn:
a. Thuận lợi:
Công ty có được một đội ngũ cán bộ lãnh đạo tốt, có kinh nghiệm, vì thế
công việc quản lý của Công ty có một nề nếp tương đối ổn đònh.
Nơi đây có sẵn nguồn nhân lực dồi dào rất cần cho việc mở rộng và phát triển
công ty.
b. Khó khăn:
Do công ty mới đi vào hoạt động lại là loại ngành nghề mới, không phổ
biến nên tay nghề chuyên môn của cán bộ CNV chưa cao, năng suất chưa đạt,
hiệu suất sử dụng máy móc thiết bò còn thấp. Do đó chi phí sản xuất cao nên
giá thành ảnh hưởng là điều không tránh khỏi.
Thò trường xuất khẩu chủ yếu của công ty là các nước Châu u nên chất
lượng sản phẩm và tiến độ giao hàng theo đúng yêu cầu là tiêu chí hàng đầu
của Công ty nhưng do các chính sách thuế xuất nhập khẩu. . . còn nhiều rườm
rà, tốn kém thời gian, các hành lang pháp lý nhằm đảm bảo sự kinh doanh của


các nhà đầu tư nước ngoài chính đáng chưa đầy đủ, từ đó người thừa hành pháp
luật có những kẽ hở về chính sách tạo ra một khoản chi phí ngoài dự kiến của
các nhà đầu tư.
Năm qua Công ty gặp rất nhiều khó khăn do ảnh hưởng chung của nền
kinh tế thò trường luôn diễn biến gay gắt do cạnh tranh về giá cả và thò phần.
Trang 1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Do ảnh hưởng của thò trường giá cả và số lượng nguồn nguyên vật liệu chính
để sản xuất là dây thép Inox không gỉ luôn không ổn đònh là mối bận tâm
chính của Công ty , Công ty phải nhập khẩu thêm nguyên vật liệu mới đủ đáp
ứng nhu cầu sản xuất.
3/ Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty TNHH Header Plan
a/ Sự vận hành của bộ máy quản lý:
Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Header Plan được tổ chức theo hình
thức trực tiếp kết hợp với hình thức chức năng.
01 Tổng Giám Đốc: Là người được các thành viên trong hội đồng quản trò
đề bạt, có quyền quyết đònh phương hướng, kế hoạch, dự án sản xuất kinh
doanh và các chủ trương lớn của Công ty, chòu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trò về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
01 Phó Tổng Giám Đốc: là người giúp việc cho Tổng giám đốc, được Tổng
giám đốc uỷ quyền hoặc chòu trách nhiệm trong một số lónh vực quản lý
chuyên môn, chòu trách nhiệm trực tiếp với Tổng giám đốc về việc được giao.
01 Cố vấn: Tham mưu cho Tổng giám đốc về tất cả các lónh vực.
Giám đốc hành chánh: Là người được tổng giám đốc phân công chòu trách
nhiệm về công tác tổ chức và nhân sự toàn công ty, quản trò và xây dựng cơ
bản, văn thư hành chánh, thực hiện các chế độ chính sách, tiền lương và công
tác đời sống cho nhân viên, công tác bảo vệ nội bộ và an ninh quốc phòng tại
đòa phương nơi công ty đóng trụ sở, tổ chức thanh tra, tổng hợp báo cáo tình
hình tổ chức bộ máy nhân sự, đời sống an ninh nội bộ thường kỳ cho Ban Tổng
giám đốc.

Giám đốc xưởng sản xuất: Chòu trách nhiệm về quản lý sản xuất và chất
lượng sản phẩm.
Các phòng ban trực thuộc:
Phòng kế toán: Là một bộ phận hạch toán kinh tế về hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước.
Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo thống kê, phân tích hoạt động sản
xuất kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của công ty.
 Ghi chép, phản ánh chính xác, kòp thời và có hệ thống có sự diễn biến các
nguồn vốn vay, giải quyết các loại vốn, phục vụ cho việc huy động vật tư,
nguyên liệu, hàng hoá trong sản xuất kinh doanh.
Thực hiện báo cáo quyết toán lãi lỗ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm giúp cho
Ban giám đốc Công ty nắm được tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính,
Trang 2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
nguồn vốn kòp thời để hoạch đònh chiến lược linh động và hiệu quả quản lý
chắc nguồn vốn.
Phòng nhân sự: Tham mưu cho giám đốc Công ty về các chímh sách về
nhân sự như lao động tiền lương, bố trí nhân sự phù hợp với nhu cầu phát triển
Công ty.
 Quản lý hồ sơ lý lòch nhân viên toàn Công ty, giải quyết thủ tục về chế độ
tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, bãi miễn nhiệm,kỹ luật khen thưởng, nghỉ
hưu. . .
Phòng Hành chánh tổng vụ: Là bộ phận đối ngoại chòu sự quản lý của
giám đốc hành chánh, giải quyết những thắc mắc cho các cơ quan bên ngoài,
tuyển dụng nhân sự bảo vệ an ninh tài sản Công ty và vệ sinh môi trường.
Phòng Quản lý sản xuất: Có nhiệm vụ đưa kế hoạch vào sản xuất, đốc thúc
sản xuất, theo dõi các đơn đặt hàng hoặc các hợp đồng đặt hàng, tiến độ sản
xuất và thời gian giao hàng. Theo dõi qúa trình sản phẩm làm ra và thực hiện
các biện pháp nhằm đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng.
Phòng Xuất nhập khẩu: Thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu hàng

hóa, theo dõi thuế xuất nhập khẩu, hoàn thuế, nhận đơn đặt hàng và ký kết
hợp đồng kinh tế với khách hàng.
Phòng KCS: Chòu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm trên các công đoạn
sản xuất, sản phẩm nhập kho
Trang 3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
b. Sơ đồ tổ chức cơ cấu Công ty.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CƠ CẤU CÔNG TY
4/ Dây chuyền công nghệ:
a. Qui trình sản xuất
Từ giai đoạn nguyên liệu chính cho đến ốc vis thành phẩm phải qua các
công đoạn sau:
Bước 1: Tại đây nguyên liệu từ tổ chuẩn bò đưa vào máy dập đònh hình ra đầu ốc
vis (có nhiều loại đầu vis như đầu P, đầu T, đầu O, đầu hoa mai. . .) gọi là vis
không răng (bán thành phẩm công đoạn 1).
Bước 2: Sau khi dập đònh hình đầu ốc vis, ốc vis không răng được đưa vào máy se
răng để làm răng vis (có nhiều loại răng như răng 40
0
, răng AB, răng MN. . .) gọi
là vis Inox (thành phẩm thô).
Trang 4
TỔNG GIÁM ĐỐC
P. TỔNG GIÁM ĐỐC
GĐ HÀNH
CHÍNH
KẾ TOÁN GĐ XƯỞNGQLSX
CỐ VẤN
NHÂN
SỰ
TỔNG

VỤ
XUẤT
KHẨU
THỦ
QUỸ
XƯỞNG
1
XƯỞNG
2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Bước 3: Thành phẩm đã qua giai đoạn kiểm tra được đưa vào máy rửa ốc để tẩy
rửa sạch, ở công đoạn tẩy rửa phải dùng một hợp chất hoá chất như : HNO
3
,
NAOH. . . chất tẩy rửa để làm sạch các chất dầu mỡ còn bám trên ốc và làm tẩy
trắng ốc sau đó ốc được chuyển qua máy li tâm để sấy khô ốc.
Bước 4: Thành phẩm hoàn chỉnh được chuyển vào xưởng đóng gói và nhập kho
thành phẩm (ốc vis từ phân xưởng rửa chuyển qua đóng gói sẽ được phân loại theo
từng quy cách ốc, nhóm ốc, loại ốc. . . sau đó được đóng gói nhập kho).

b. Qui trình công nghệ:
SƠ ĐỒ QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ.
b.1. Qui trình sản xuất:
-
-
b.2. Qui trình sản xuất gia công ốc vis:
5
a. Chế độ chứng từ:
Trang 5
NGUYÊN

LIỆU
KÉO CHUỐT DẬP ĐẦU
KIỂM TRA
LÀM
RĂNG
TẨY RỬA VÀ
XỬ LÝ BỀ
MẶT
ĐÓNG GÓI
NHẬP KHO
DẬP NGUỘI
GIA CÔNG
1
KIỂM TRA
NHIỆT
LUYỆN
NHIỆT
LUYỆN
NGUYÊN
LIỆU
GIA CÔNG
2
TẨY RỬA VÀ
XỬ LÝ BỀ
MẶT
ĐÓNG GÓI
NHẬP KHO
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Công ty vận dụng chứng từ theo QĐ số 1141/QĐ/BTC do Bộ Tài chính ban
hành ngày 24/03/1994 vào tình hình thực tế của Công ty. Tất cả các nghiệp vụ

kinh tế phát sinh đều có chứng từ kế toán chứng minh, được ghi chép đầy đủ sau
đó toàn bộ chứng từ kế toán được chuyển về phòng kế toán để hạch toán và lưu
trữ.
Sau đây là các loại chứng từ, biểu mẫu sử dụng tại phòng kế toán.
* Lao động tiền lương
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lương
- Hợp đồng lao động
* Hàng tồn kho và vật tư
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Thẻ kho
* Về bán hàng và mua hàng
- Hoá đơn tài chính
- Hoá đơn đặc thù
- Phiếu đề xuất mua hàng
- Phiếu nghiệm thu
- Chứng từ có liên quan
* Về tiền tệ
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Giấy đề nghò tạm ứng
- Giấy đề nghò thanh toán
* Về tài sản cố đònh:
- Thẻ tài sản cố đònh
- Biên bản thanh lý tài sản cố đònh
- Biên bản sữa chữa tài sản cố đònh
- Biên bản đánh giá tài sản cố đònh
* Hệ thống tài khoản:
Trang 6

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Công ty đang vận dụng hệ thống tài khoản của Bộ Tài chính ban hành ngày
01/11/1995 số 1141TC/QĐ/CD9KT và được áp dụng ngày 01/01/1996. Công ty chỉ
mở thêm tài khoản chi tiết cấp 2 và cấp 3 để tiện theo dõi trong quá trình hạch
toán.
Hệ thống tài khoản sử dụng tại Doanh nghiệp
111 Tiền mặt
112 Tiền gửi ngân hàng
131 Phải thu khách hàng
133 Thuế Giá trò gia tăng đầu vào
136 Phải thu nội bộ
138 Phải thu khác
139 Dự phòng nợ khó đòi
141 Tạm ứng
144 Thế chấp, ký cược, ký quỹ
152 Nguyên vật liệu
153 Công cụ dụng cụ
154 Sản phẩm dỡ dang
155 Thành phẩm
157 Hàng gởi đi bán
211 Tài sản cố đònh hữu hình
213 Tài sản cố đònh vô hình
214 Khấu hao
241 Xây dựng cơ bản
242 Chi phí trả trước dài hạn
311 Vay ngắn hạn
333.1 Thuế Giá trò gia tăng đầu ra
334 Thanh toán lương
335 Chi phí trích trước
336 Phải trả nội bộ

338 Khoản phải trả khác
411 Nguồn vốn kinh doanh
Trang 7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
413 Chênh lệch tỷ giá
421 Lãi lỗ chưa phân phối
511 Doanh thu bán hàng
515 Thu nhập hoạt động tài chính
521 Chiết khấu hàng bán
531 Hàng bán bò trả lại
532 Giảm giá hàng bán
621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
622 Chi phí nhân công trực tiếp
627 Chi phí sản xuất chung ở phân phưởng
632 Giá vốn hàng bán
635 Chi phí hoạt động tài chính
641 Chi phí bán hàng
642 Chi phí quản lý
711 Thu nhập khác
811 Chi phí khác
911 Xác đònh kết qủa kinh doanh
b. Hình thức kế toán:
Bộ phận kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung tại
phòng kế toán các bộ phận có liên quan chỉ ghi chép những phần hành có liên
quan sau đó chuyển chứng từ gốc về phòng kế toán để ghi sổ tổng hợp, lên báo
cáo tổng hợp và phân tích hoạt động kinh tế. Công ty áp dụng hình thức kế toán
chứng từ ghi sổ, theo hình thức này kế toán sẽ căn cứ vào chứng từ ghi sổ để lên
sổ kế toán tổng hợp, chứng từ ghi sổ do kế toán tập trung trên cơ sở chứng từ gốc
hoặc bản chứng từ tổng hợp cùng loại có cùng nội dung kinh tế.
SƠ ĐỒ HÌNH THỨC KẾ TOÁN

Trang 8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Phương thức ghi sổ
Ghi sổ hàng ngày
Ghi sổ cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
c. Trình tự luân chuyển chứng từ:
Trình tự luân chuyển chứng từ do Ban Tổng giám đốc quy đònh. Chứng từ
gốc do Công ty lập ra hoặc từ bên ngoài vào đều phải tập trung về phòng kế toán,
Trang 9
CHỨNG TỪ GỐC
CHỨNG TỪ GHI
SỔ
SỔ CHI TIẾT
BẢNG TỔNG
HP CHI TIẾT
SỔ QUỸ
SỔ ĐĂNG KÝ
CHỨNG TỪ GHI
SỔ
SỔ CÁI
BẢNG CÂN ĐỐI
TÀI KHOẢN
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
kế toán kiểm tra tính chính xác và trung thực của chứng từ, nếu xác minh là đúng
thì vào sổ kế toán.
Chứng từ tổng hợp: Gồm bảng kê và chứng từ ghi sổ
Bảng kê: Một tháng một lần, hàng ngày kế toán cập nhật vào bảng, cuối

tháng cộng dồn để lên chứng từ ghi sổ, bảng kê còn dùng để đối chiếu, bảng kê
gồm:
- Bảng kê nhập hàng hóa
- Bảng kê xuất hàng
- Bảng kê doanh thu tiêu thụ
- Bảng kê công nợ
- Bảng kê tạm ứng
Chứng từ ghi sổ: Cuối tháng kế toán mỗi phần hành sẽ căn cứ vào bảng kê
để lên chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ tại Công ty được lập theo nguyên tắc ưu
tiên cho các tài khoản có chứng từ gốc. Cụ thể được sắp xếp như sau:
Tiền mặt  TGNH  Tạm ứng  Vật tư, thành phẩm TSCĐ  Phải thu
 Phải trả  Thuế  Nguồn vốn, các quỹ  Doanh thu  Chi phí  Kết quả 
Lãi chưa phân phối.
Sổ sách: Sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết công nợ, vật tư
hàng hoá, thành phẩm, sổ chi tiết đối ứng, sổ chi tiết bán hàng, xây dựng cơ bản,
tài sản cố đònh, bảng thanh toán lương.
Các biểu mẫu được sử dụng tại phòng kế toán:
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Ngày tháng năm 2008
Chứng từ
Diễn giải Thu Chi Số dư
Số Ngày
Tổng cộng
SỔ TỔNG HP CHI TIẾT TIỀN MẶT
Ngày tháng năm 2008
Trang 10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản Số tiền

Số Ngày Nợ Có Nợ Có
Tổng cộng
SỔ CÁI
Ngày tháng năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
đối
ứng
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
Tổng cộng
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày tháng năm 2008
Số:
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ PHẬN KẾ TOÁN
Trang 11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Kế toán trưởng:
Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin
kinh kế và hạch toán kế toán trong doanh nghiệp theo chế độ quản lý của nhà
nước tại Công ty. Về nhiệm vụ chuyên môn:
Tổ chức công tác thống kê và bộ máy kế toán của công ty
Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, kòp thời, đầy đủ mọi
biến động về tài sản, nguồn vốn, phân tích hoạt động kinh tế trong Công ty.
Tổ chức phổ biến kòp thời các chế độ, thể lệ kế toán - tài chính do nhà nước

quy đònh.
Lập đầy đủ và đúng hạn các báo cáo kế toán theo đúng quy đònh.
Tham gia nghiên cứu cải tiến tổ chức sản xuất kinh doanh và xây dựng các
phương án tiêu thụ.
Tổ chức củng cố, hoàn thiện theo yêu cầu đổi mới
Phân tích báo cáo tài chính.
Tổ chức công tác kiểm toán nội bộ.
Kế toán tổng hợp, tài sản cố đònh, giá thành:
Trang 12
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG
HP
KẾ TOÁN
NGÂN HÀNG,
CÔNG N
KẾ TOÁN
VẬT TƯ,
THUẾ
THỦ QUỸKẾ TOÁN
TIỀN MẶT,
THANH TOÁN
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố đònh phát sinh, tính toán chính ác
giá trò hao mòn của TSCĐ.
Trích BHXH, BHYT theo đúng quy đònh của nhà nước
Kiểm tra toàn bộ bảng kê tổng hợp chứng từ gốc trên cở sở chứng từ gốc
như: Bảng thanh toán lương, phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho… Xác đònh đúng
đối tượng hạch toán chòu chi phí, đối tượng tính giá thành.
Hạch toán tổng hợp, tính giá thành và lập báo cáo tài chính
Kế toán quỷ tiền mặt và thanh toán:

Mở sổ ghi chép trình tự thu chi tiền mặt và hướng dẫn thủ quỹ ghi chép
thường xuyên và liên tục các khoản thu chi, cuối tháng kiểm kê tiền mặt tồn quỹ
báo cáo lên Kế toán trưởng.
Lên kế hoạch thanh toán cho các khách hàng lớn, thanh toán kòp thời các
khoản chi mua hàng cho các đơn vò có liên quan, lập báo cáo cuối tháng.
Kế toán ngân hàng và công nợ:
Mở sổ theo dõi trình tự biến động về tiền gửi ngân hàng.
Lập khế ước vay và giao dòch với ngân hàng
Theo dõi các khoản vay của Công ty tại ngân hàng và các khế ước vay để
trả nợ đúng hạn.
Đònh kỳ đối chiếu số dư với ngân hàng, lập báo cáo
Theo dõi các khoản phải thu phải trả của các khách hàng trong và ngoài
nước.
Kế toán vật tư và thuế:
Mở sổ theo dõi ghi chép tình hình nhập xuất tồn vật tư
Báo cáo cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp.
Kiểm tra, phản ánh và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về thuế vật
tư, công cụ dụng cụ, hàng hóa dùng để sản xuất.
Tham gia kiểm kê đònh kỳ và bất thường
Thủ quỹ:
Có trách nhiệm bảo quản và thu chi tiền mặt, ngoại tệ tại quỹ đúng quy
đònh
Ghi sổ chi tiết, bảo quản chứng từ thu chi, lập báo cáo quỹ hàng ngày và cuối
tháng.
* Cơ cấu bộ phận kế toán:
Trang 13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Phòng kế toán được đặt dưới sự chỉ đạo của Ban Tổng giám đốc Công ty và
đồng thời chòu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của Kế toán trưởng.
Phòng kế toán gồm:

- Kế toán trưởng: Chỉ đạo công tác kế toán của toàn Công ty.
- Kế toán tổng hợp: Lên các báo cáo kế toán và theo dõi về giá thành
- Kế toán tiền mặt và thanh toán
- Kế toán ngân hàng và công nợ
- Kế toán thuế và vật tư
- Thủ quỹ
CHƯƠNGII: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
Trang 14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TÍNH GIÁ THÀNH
I. KHÁI NIỆM VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:
1.Chi phí sản xuất:
1.1 Khái niệm:
Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá biểu
hiện dưới hình thức tiền tệ mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một thời gian nhất đònh.
1.2 Đặc điểm:
Chi phí sản xuất mang tính chất khách quan, khi nào đơn vò hoạt động thì
chi phí sản xuất mới phát sinh.
Vì trong quá trình sản xuất là một quá trình vận động liên tục mà chi phí
sản xuất lại phục vụ cho quá trình sản xuất nên chi phí sản xuất cũng mang tính
chất vận động liên tục.
Trong quá trình sản xuất, mỗi loại qui trình công nghệ khác nhau đòi hỏi
những loại chi phí khác nhau mà trong khi đó mỗi lãnh vực sản xuất lại có nhiều
ngành sản xuất khác nhau. Vì vậy, chi phí sản xuất mang tích chất đa dạng và
phong phú.
1.3 Phân loại:
Vì chi phí được phân theo nhiều tiêu chuẩn khác nhau để tạo sự thuận lợi cho
việc quản lý và hạch toán chi phí sản xuất. Vì vậy tuỳ theo phân loại mà ta có
nhiều loại chi phí khác nhau.

a. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất chia làm năm yếu tố:
 Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ giá trò các loại nguyên vật liệu, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất trong chu kỳ sản
xuất.
 Chi phí nhân công: Bao gồm các khoản phải trả cho người lao động như
tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn .
. .
 Chi phí khấu hao tài sản cố đònh: Là toàn bộ chi phí khấu hao của tất cả tài
sản cố đònh trong Doanh Nghiệp dùng trong sản xuất.
 Chi phí dòch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản phải trả cho người cung cấp
như điện, nước, điện thoại, dòch vụ khác. . .
 Chi phí khác bằng tiền: Liên quan đến các loại chi phí khác nhau như phí
tiếp khách, chi tiền trà nước . . . liên quan đến quá trình sản xuất.
Trang 15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
b. Phân loại theo lónh vực hoạt động :
Lónh vực hoạt động của Doanh Nghiệp chia làm hoạt động chính, hoạt động
tài chính, hoạt động bất thường. Chi phí chia làm các loại:
 Chi phí hoạt động chính: Là những chi phí liên quan đến hoạt động sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm và quản lý Doanh Nghiệp.
 Chi phí hoạt động tài chính: Gồm những khoản chi phí liên quan đến việc
đầu tư tài chính như mua cổ phiếu, trái phiếu, tham gia liên doanh, lãi ngân
hàng . . .
 Chi phí bất thường: Là những chi phí ngoài dự kiến như vi phạm hợp đồng,
thanh lý tài sản cố đònh, phạt thuế quan
c. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là các loại chi phí về nguyên vật liệu
chính tham gia vào quá trình sản xuất.
 Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, phụ cấp lương, các khoản

trích theo lương của bộ phận nhân công trực tiếp sản xuất.
 Chi phí sản xuất chung: Là chi phí còn lại trong phạm vi phân xưởng.
d. Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoàn thành của sản
phẩm:
Biến phí: Là các loại chi phí có thể thay đổi tỉ lệ thuận với khối lượng hoàn
thành của sản phẩm.
Đònh phí: Là chi phí không thể thay đổi theo tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm.
Ngoài ra, chi phí còn được phân loại theo các cách sau:
 Chi phí trực tiếp: Là loại chi phí tính trực tiếp vào sản phẩm sinh ra chi phí.
 Chi phí gián tiếp: Là chi phí liên quan đến nhiều loại sản phẩm khác nhau
và tính chỉ tiêu giá thành của từng loại sản phẩm thông qua phương pháp phân bổ
gián tiếp thích hợp.
Hoặc chi phí được chia thành:
 Chi phí sản phẩm: Là chi phí gắn liền với giá trò của các loại sản phẩm được
sản xuất hay mua vào, thể hiện dưới chỉ tiêu giá vốn hàng bán và thành phẩm tồn
kho.
 Chi phí thời kỳ: Là những chi phí không được tính vào giá trò của các loại sản
phẩm được sản xuất hay mua vào, thể hiện dưới chỉ tiêu chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp hoặc chí phí chờ kết chuyển.
2. Gía thành sản phẩm:
Trang 16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2.1 Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tổng số các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm,
lao động đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tiền lương,
khấu hao máy móc . . . liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành.
2.2 Đặc điểm:
Giá thành là một chỉ tiêu, một biện pháp để quản lý chi phí.

Giá thành mang tính chất chủ quan, tuỳ thuộc vào nhà quản lý chọn đối tượng
để tính giá thành cũng như chọn phương pháp tính. Đồng thời giá thành mang tính
chất khách quan vì trong giá thành có chi phí sản xuất kết tinh trong đó.
Giá thành mang tính chất giới hạn: Vì giá thành chỉ giới hạn trong phạm vi
khối lượng sản phẩm hoàn thành nhất đònh chứ không phải toàn bộ chi phí sản
xuất bỏ vào trong quá trình sản xuất.
Giá thành mang tính chất xác đònh: Vì một kết quả sản xuất nhất đònh bao giờ
cũng có một giá xác đònh.
2.3 Phân loại:
Tuỳ theo tiêu thức khác nhau mà ta có các loại giá thành khác nhau.
a. Phân loại dựa trên cơ sở số liệu để tính:
 Giá thành kế hoạch: Dựa trên đònh mức kinh tế kỹ thuật của kỳ kế hoạch để
đề ra hao phí về lao động sống và lao động vật hoá.
 Giá thành đònh mức: Là giá thành được xây dựng trên các cơ sở đònh mức
kinh tế kỹ thuật đã đề ra. Gía thành đònh mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay
đổi các đònh mức chi phí trong kỳ kế hoạch.
 Giá thành thực tế: Là giá thành được xác đònh sau khi hoàn thành công việc
sản xuất sản phẩm trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh.
b. Phân loại căn cứ vào phạm vi chi phí tính vào giá thành sản phẩm:
Theo cách phân loại này giá thành chia làm hai loại:
 Giá thành sản xuất: Là giá thành được xác đònh trên cơ sở chi phí phát sinh
trong qúa trình sản xuất như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
 Giá thành toàn bộ: Là giá thành tính toán trên cơ sở toàn bộ các khoản chi
phí có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ được
xác đònh bằng cách lấy giá thành sản xuất cộng với chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Trang 17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Giá thành toàn bộ là cơ sở tính lãi trước thuế của doanh nghiệp.

3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có liên quan mật thiết với nhau.
Chúng là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Một bên là yếu tố chi phí đầu
vào, một bên là kết qủa đầu ra. Nếu xét về bản chất thì cả hai đều là lao động
sống và lao động vật hóa. Tuy nhiên nếu xét về lượng hao phí thì chúng có sự
khác nhau. Chi phí sản xuất được tính trong phạm vi từng kỳ nhất đònh, nó liên
quan đến hai bộ phận khác nhau: Sản phẩm hoàn thành trong kỳ và sản phẩm dỡ
dang cuối kỳ.
Còn giá thành chỉ tính cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Nó cũng thường
gồm hai bộ phận: Chi phí kỳ trước chuyển sang kỳ ngày và một phần chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ này.
Vậy chi phí sản xuất là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, công việc lao vụ
đã hoàn thành. Quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
4. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Xác đònh đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành,
vận dụng phương pháp tập hợp chi phí và phân bổ chi phí, phương pháp tính giá
thành phù hợp với đặt điểm sản xuất và qui trình công nghệ của doanh nghiệp.
Tổ chức công tác tổng hợp chi phí theo từng phân xưởng, từng giai đoạn sản
xuất theo khoản mục giá thành sản phẩm.
Xác đònh giá trò sản phẩm dỡ dang, tính giá thành thực tế sản phẩm hoàn
thành, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản
phẩm.
Cung cấp thông tin về giá thành cho lãnh đạo và các phòng ban có liên quan.
Lập báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Tổ chức phân tích giá thành để đề ra kế hoạch giảm chi phí trong một đơn vò
sản phẩm, lao vụ, dòch vụ.
Trang 18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
II. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM

1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là những loại chi phí được tập hợp trong
một giới hạn nhất đònh, nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và
tính giá thành sản phẩm. Tuỳ theo từng đặt điểm sản xuất, qui trình công
nghệ của doanh nghiệp sản xuất mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là
từng phân xưởng sản xuất, từng đơn đặt hàng, từng giai đoạn. Căn cứ xác đònh:
Tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: Sản xuất đơn giản hay phức
tạp, qui trình chế biến liên tục hay lắp ráp.
Đặc điểm tổ chức sản xuất: Có tổ chức phân xưởng hay không có phân xưởng,
sản xuất hàng loạt hay đơn chiếc.
Yêu cầu và trình độ quản lý doanh nghiệp và của cán bộ làm công tác kế
toán.
2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Trong qúa trình tập hợp chi phí sản xuất tuỳ theo phạm vi giới hạn của từng đối
tượng tập hợp chi phí: Sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ mà doanh
nghiệp sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất khác nhau.
• Tập hợp chi phí NVLTT
* Nguyên vật liệu chính
Là cơ sở cấu thành nên thực thể của sản phẩm, chi phí này thường tính trực
tiếp cho từng đối tượng hạch toán chi phí dựa trên cơ sở chứng từ xuất vật tư. Tuy
nhiên trong một số các loại hình sản xuất nguyên vật liệu không thể tính trực tiếp
cho từng đối tượng hạch toán chi phí và chi phí nguyên vật liệu chính sử dụng cho
nhiều đối tượng, hạch toán thông qua phương pháp phân bổ theo tiêu thức tiêu hao
nguyên vật liệu, theo hệ số quy đổi.
* Nguyên vật liệu phụ
Là những thứ nguyên liệu khi tham gia qúa trình sản xuất kết hợp với sản
phẩm chính làm thay đổi hình dạng, màu sắc, mùi vò… góp phần tăng thêm chất
lượng sản phẩm, chi phí này cũng có khi phân bổ trực tiếp cũng có khi phân bổ
gián tiếp theo tiêu thức tiêu hao nguyên vật liệu, theo hệ số quy đổi.
Kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kê khai

thường xuyên sử dụng tài khoản: 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Nội dung cấu thành tài khoản 621
Bên nợ: Giá tri nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất
Trang 19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Bên có: Kết chuyển chi phi nguyên vật liệu trực tiếp de tinh gia
thanh giá thành
 Trình tự kế toán
Nợ TK 621
Có TK 152.1
Nợ TK 154
Có TK 621
Sơ đồ chữ T
3. Kỳ tính giá thành:
Trong công tác tính giá thành, kế toán còn nhiệm vụ xác đònh kỳ tính giá
thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Mỗi đối tượng tính giá
thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất của chúng để
xác đònh cho thích hợp. Do đó kỳ tính giá thành mà các doanh nghiệp áp dụng là
hàng tháng, hàng quý, hoặc hàng năm cũng có thể là thời kỳ kết thúc chu kỳ sản
xuất sản phẩm hay các loại sản phẩm đã hoàn thành.
Doanh nghiệp áp dụng kỳ tính giá thành là đơn đặt hàng
Trang 20
152
111, 112, 131
621
154
(1)
(2)
133

(4)
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
3. TỔNG HP CHI PHÍ SẢN XUẤT: (SỐ LIỆU THÁNG 12 NĂM 2008)
3.1. Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí sản xuất cơ bản có mối quan
hệ trực tiếp đến sản phẩm là dây thép Inox không gỉ.
Tất cả chi phí phải được thể hiện qua phiếu xuất kho, nếu mua ngoài thì
phải được thể hiện qua hóa đơn, hoặc phiếu chi.
Thủ kho và kế toán vật tư sử dụng phương pháp ghi thẻ song song,
phương pháp này thủ kho chỉ theo dõi về mặt số lượng, kế toán theo dõi số lượng
và giá trò trình tự hạch toán như sau.
Căn cứ vào phiếu đề nghò xuất hàng của phòng sản xuất và phiếu mua
hàng, biên bản nghiệm thu của ban thu mua thủ kho sẽ làm phiếu nhập xuất kho,
thủ kho căn cứ trên chứng từ nhập xuất để ghi thẻ kho, đònh kỳ 05 ngày thủ kho sẽ
chuyển chứng từ cho phòng kế toán, cuối tháng thủ kho đối chiếu số liệu trên thẻ
kho với số liệu thực tế tồn kho sau đó lập báo cáo đối chiếu với số liệu kế toán.
Phòng kế toán sau khi đối chiếu số liệu với thủ kho sẽ xác đònh giá nhập
xuất kho vật tư, lập báo cáo tổng hợp vật tư, lên chứng từ ghi sổ và chuyển số liệu
cho kế toán tổng hợp.
Chi phí nguyên vật liệu chính chiếm từ 75% -80% trong giá thành sản
phẩm. Nguồn nguyên vật liệu chính mua 85% là thò trường trong nước phần còn
lại là nhập khẩu.
Công ty sản xuất bốn loại ốc vis là:
Loại ốc Ký hiệu
Ốc gỗ W/S
Ốc 40 C/S
Ốc tôn T/S
Ốc máy móc M/S
b. Tài khoản sử dụng: TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 621

Có TK 152
c. Cách tính nguyên vật liệu trực tiếp.
Số dư đầu tháng dây thép như sau:
Giá trò: 4,510,000,000 Đồng
Sản lượng: 110,000 Kg
* Trong tháng phát sinh các nghiệp vụ sau:
Trang 21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Ngày 03/12/2008 mua dây thép 32,500 kg, đơn giá 42,500 đồng/kg, VAT 10
% thanh toán bằng TGNH.
Ngày 10/09/2008 mua dây thép 40,000 kg, đơn giá 42,000 đồng/kg, VAT
10% thanh toán bằng TGNH.
Ngày 20/09/2008 nhập khẩu dây thép 20,000 kg, đơn giá 2.6 USD, tỷ giá
15,600đ/USD, thuế nhập khầu 0%, thuế VAT nhập khẩu 0%, phí nhập hàng tính
vào chi phí quản lý.
Nguyên vật liệu xuất kho theo đơn giá bình quân cuối tháng
Đơn giá bình quân =
= x
=
= 41,395 đồng/kg
* Cuối tháng tổng hợp số liệu xuất dây thép cho xưởng sản xuất như sau:
Loại Số lượng (kg)
W/S 32,000
C/S 27,000
T/S 15,000
M/S 22,000
Tổng cộng 96,000
* Dây thép cuối tháng sản xuất không hết để lại xưởng chi tiết như sau:
Loại Số lượng (kg)
W/S 1,000

C/S 800
T/S 500
M/S 1,200
Tổng cộng 3,500
Trang 22
4,510,000,000 + 1,381,250,000 + 1,680,000,000 + 811,200,000
110,000 + 32,500 + 40,000 + 20,000
Giá trò tồn đầu tháng + Giá trò nhập trong tháng
Sản lượng tồn đầu tháng + Sản lượng nhập trong tháng
Giá trò thực tế NVL xuất
dùng trong tháng
Giá thực tế bình quân
một đơn vò NVL
Số lượng NVL xuất
dùng trong tháng
Đơn giá xuất kho
bình quân 1 kg dây
thép
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Dựa vào số liệu trên kế toán đònh khoản như sau:
d. Xuất kho nguyên vật liệu chính cho xưởng sản xuất
Nợ TK 621(W/S) 1,324,640,000
Nợ TK 621(C/S) 1,117,665,000
Nợ TK 621(T/S) 620,925,000
Nợ TK 621(M/S) 910,690,000
Có TK 152 3,973,920,000
e. Nguyên vật liệu chính sản xuất không hết để lại xưởng tháng sau sản xuất.
Nợ TK 621(W/S) (41,395,000)
Nợ TK 621(C/S) (33,116,000)
Nợ TK 621(T/S) (20,697,500)

Nợ TK 621(M/S) (49,674,000)
Có TK 152 (144,882,500)
Sơ đồ chữ T
Trang 23
621W/S
152
621C/S
621T/S
621M/S
(a) 1,324,640,000
(a) 1,117,665,000
(a) 620,925,000
(a) 910,690,00
(b) (41,395,000)
(b) (33,116,000)
(b) (20,697,500)
(b) (49,674,000)
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
SỔ CÁI
Tên tài khoản: nguyên vật liệu trực tiếp.
Số hiệu: 152
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
đối
ứng
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
Số dư đầu kỳ

4,510,000,000
Xuất NVL TT dùng
cho sản xuất
621(W/S) 1.324.640.000
621(C/S) 1.117.665.000
621(T/S) 620.295.000
621(M/S) 910.690.000
Tổng cộng
3,973,920,000
Số dư cuối kỳ
391.197.500
SỔ CÁI
Tên tài khoản: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Số hiệu: 621
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
Tài
khoản
đối
ứng
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
Xuất NVL dùng cho sản
xuất
152 3,973,920,000
…… … … … …
K/chuyển chi phí 154
3,829,037,500
Tổng cộng

3,829,037,500 3,829,037,500
3.2 . Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất ở phân xưởng sản xuất như: tiền lương chính, tiền lương
phụ, BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản phụ cấp khác.
Việc xác đònh chi phí nhân công có thể tính trực tiếp cho từng đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất dựa vào các chứng từ kế toán. Trường hợp chi phí nhân công
không thể tính trực tiếp cho từng đối tượng hạch toán chi phí thì tập hợp theo từng
phân xưởng, bộ phận, sau đó áp dụng phương pháp thích hợp để phân bổ chi phí
nhân công cho từng đối tượng hạch toán chi phí.
Trang 24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Các phương pháp phân bổ chi phí nhân công trực tiếp :
 Phương pháp phân bổ tỉ lệ
 Phương pháp phân bổ theo hệ số qui đònh
 Phương pháp phân bổ theo ngày công thực hiện
Kế toán chi phí tổng hợp nhân công
Sử dụng tài khoản: 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
 Nội dung cấu thành tài khoản 622
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp de tinh giá thành
Cuối kỳ tài khoản này không có số dư
Sơ đồ chữ T
Tổng hợp tiền lương phải trả cho CB CNV phân xưởng tháng 9/2003 như sau:
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG XƯỞNG THÁNG 12/2008
Chi tiết Lương CB Chuyên môn… Tổng lương
W/S 50,490,000 41,310,000 91,800,000
C/S 41,580,000 34,020,000 75,600,000
T/S 23,760,000 19,440,000 43,200,000
M/S 32,670,000 26,730,000 59,400,000

Quản lý xưởng 73,800,000 49,200,000 123,000,000
Tổng cộng 222,300,000 170,700,000 393,000,000
Trang 25
334
338
335
622 154
(1)
(2)
(3)
(4)

×