Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty tnhh nam thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.41 KB, 31 trang )

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
LỜI MỞ ĐẦU
Giáo dục nước ta luôn được đổi mới với tình hình phát triển và hoàn cảnh thực tế
của xã hội. Với chính sách giáo dục đổi mới hiện nay của nước ta là đưa sinh viên gần với
thực tiễn, lao động thực tế đóng một vai trò quan trọng cho sinh viên trước khi bước vào
công việc cụ thể ngay sau khi rời giảng đường đại học.
Lao động thực tế giúp sinh viên có điều kiện vận dụng những kiến thức đã được học
ở nhà trường vào thực tế, cọ xác và học hỏi được nhiều kinh nghiệm làm việc cho bản
thân, làm tiền đề cho thành công sau này.
Trong thời gian lao động thực tế tại Công ty TNHH Nam Thành, em đã được các
anh chị trong công ty hướng dẫn, chỉ bảo những cách thức làm việc cơ bản, những hiểu
biết thực tiễn về quy trình làm việc trong công. Đó cũng là một trong những nội dung
được em tóm tắt lại trong bài báo cáo này.
Nội dung của bài báo cáo gồm 4 phần:
Phần 1: Giới thiệu sơ lược về Công ty
Phần 2: Nội dung của quá trình lao động thực tế
Phần 3: Nhận xét đánh giá quá trình lao động thực tế
Phần 4: Kiến nghị.
SVTT: NGUYỄN THỊ NƯƠNG MSSV: D06602092
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
Phần I: GIỚI THIỆU CÔNG TY
1. THÔNG TIN CHUNG:
Công ty : TNHH Nam Thành
Địa chỉ : 63/42 Tân Hoà, Đông Hoà, Dĩ An, Bình Dương.
Điện thoại : (0650) 3778877 - 3780886 - (08) 3968 3477
Fax : (0650)3778083
Website : www.namthanh.net
1.1. Sản phẩm chính của công ty:
a. Máy nước : với tính năng hấp thụ năng lượng mặt trời cao, tỷ lệ phát xạ thấp, sẽ
hấp thụ năng lượng mặt trời rồi chuyển hóa thành nhiệt năng
SVTT: NGUYỄN THỊ NƯƠNG MSSV: D06602092


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
b. Bồn nước Inox
Bồn nước inox được sản xuất bằng nguyên liệu INOX SUS 304.
Bồn inox đa dạng về kích cỡ phù hợp với nhiều không gian trong gia đình, ngoài trời
c. Bồn nhựa cao cấp
Bồn nước nhựa cao cấp được sản xuất bằng nhựa chuyên dụng. Với kết cấu nhựa 3
lớp. Bồn nhựa cao cấp có khả năng chịu va đập cao và đảm bảo độ an toàn thực phẩm
tuyệt đối khi sử dụng
SVTT: NGUYỄN THỊ NƯƠNG MSSV: D06602092
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
d. Bồn nhựa tiêu chuẩn
Bồn nước nhựa được sản xuất bằng nhựa tiêu chuẩn. Bồn nhựa tiêu chuẩn có kết cấu
nhựa 3 lớp, khả năng chịu va đập cao và đảm bảo độ an toàn thực phẩm tuyệt đối khi sử
dụng
2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
2.1. Giai đoạn từ 2003 đến 2005.
Đây là giai đoạn chuyển đổi mô hỡnh hoạt động sang mô hỡnh cụng ty trỏch nhiệm
hữu hạn, sản xuất kinh doanh ban đầu sau khi khánh thành với đặc điểm là tiến dần từ sử
dụng 80% nguyên liệu trong nước cho sản xuất bồn nước sang sử dụng hoàn toàn bằng
hạt nhựa ngoại nhập với sự giúp đỡ của chuyên gia nước ngoài tới tận vị trí đốc công; cho
đến ngày 30 tháng 6 năm 2006 tất cả các chuyên gia cố vấn nước ngoài rời cụng ty về
nước. Trong thời gian này nhịp độ sản xuất phát triển không đồng đều, sản lượng bồn
hàng năm chỉ đạt mức trên dưới 50% công suất chỉ tiờu. Lợi nhuận đạt được còn quá
thấp, nên đời sống của người lao động chưa được cải thiện rõ rệt.
Tuy nhiên trong hai năm 2006 và 2007 với sự đổi mới mạnh mẽ trong quản lý điều
hành công ty đã vượt mức kế hoạch đặt ra. Năm 2006 sản lượng đạt 103,9% kế hoạch,
nộp ngân sách 13, 2 tỷ đồng. Năm 2007 sản lượng đạt 109,3% kế hoạch; nộp ngân sách
35 tỷ đồng, vượt kế hoạch 46%.
SVTT: NGUYỄN THỊ NƯƠNG MSSV: D06602092
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

2.2. Giai đoạn từ 2008 đến nay.
Những năm đầu thành lập đây là thời kỳ khó khăn của cụng ty nói nói riêng. Hậu
quả của cuộc khủng kinh tế vào cuối những năm 2008 làm cho nhu cầu về bồn nước giảm
sút. Mặt khác các đối thủ của công ty nam thành như là Sơn Hà, Đại Thành, Toàn Mỹ,
DaPha, Hwatavina đều là những công ty đó cú thương hiệu trên thị trường, do vậy hoạt
động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Năm 2008 chỉ sản xuất được 32.000 cỏi
bồn và không có lãi.
Do sự cố gắng nỗ lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên mà trong những năm gần
đây sản lượng giấy xuất ra ngày càng tăng , đời sống công nhân ngày càng được đảm bảo.
Năm 2010 sản lượng bồn đạt 73.233 cỏi, doanh thu 70.193.175 triệu đồng, lợi nhuận đạt
15.200.168 triệu đồng.
Trong chiến lược phát triển, công ty luôn xác định yếu tố con người là yếu tố quan
trọng nhất quyết định sự thành công của công ty. Do vậy, công ty hàng năm công ty còn
phối hợp với các trường đại học mở các lớp bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên đi học,
đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý. Ngoài ra công ty còn rất quan tâm tới việc nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của nhân viên.
Sau đây là tình hình lao động và thu nhập bình quân của người lao động trong 8 năm
trở lại đây:
Năm
Tổng lao động
( người )
Lương bình quân
người/tháng ( 1000 đ)
2003 58 1.145
2004 112 1.161
2005
2006
2007
2008
2009

2010
150
202
215
238
245
270
1.364
1.407
1.794
1.800
2.100
3.150
SVTT: NGUYỄN THỊ NƯƠNG MSSV: D06602092
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
2.3 Tình hình sản xuất kinh doanh
a. Tình hình sản xuất
Năm
Sản lượng
kế hoạch(cỏi)
Sản lượng
thực tế(cỏi)
So sánh(%)
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009

2010
36000
38000
35000
38000
60000
58000
55000
66000
36145
32020
34481
50062
57027
53631
60029
73233
100,4
84,92
98,52
131,74
95,05
92,27
109,14
111,00
(Nguồn báo cáo sản xuất kinh doanh)
Qua bỏo cỏo thống kờ trên ta có thể nhận thấy, tuy sản lượng bồn sản xuất có sự
biến động lên xuống giữa các năm song xu hướng đi lên vẫn là chính. Trong những năm
gần đây, sản lượng bồn tăng khá đồng đều và không có biến động lớn, năm 2010 công ty
mới cho ra đời dũng sản phẩm mới đó là bồn Inox đó là sự vươn lên không ngừng của

công ty.
b. Tình hình kinh doanh
Bảng kết qủa sản xuất kinh doanh:
Năm
Sản lượng
(cỏi)
Tiêu thụ
(cỏi)
Doanh thu (đ) Lợi nhuận (đ)
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
36.145
32.020
34.481
50.062
57.027
53.631
65.324
73.233
31.191
28.278
39.903
48.030
53.050

56.228
65.947
71.082
23.638.971
20.588.491
30.261.545
51.977.936
54.819.076
59.162.984
69.341.732
70.193.175
1.349.546
0
1.479.891
3.999.678
4.827.727
5.012.537
9.27.385
15.200.168
(Nguồn báo cáo sản xuất kinh doanh)
SVTT: NGUYỄN THỊ NƯƠNG MSSV: D06602092
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
Trong những năm đầu sau khi mới được thành lập hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty phải tuân theo những chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước. Khi chuyển sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước công ty đã gặp không ít những khó khăn.
Tuy nhiên, bằng những cố gắng của đội ngũ các cán bộ công nhân viên, công ty đã dần
dành lại chỗ đứng của mình trên thị trường.
Qua số liệu tiêu thụ có thể thấy rằng công ty đã có cố gắng rất nhiều trong việc tiêu
thụ sản phẩm. Trong những năm gần đây sản lượng tiêu thụ luôn ở mức cao so với mức
sản xuất ra đặc biệt trong năm 2010 khi mà sản lượng bồn vượt mức kế hoạch hơn 7.000

cỏi nhưng do tổ chức tốt công tác tiêu thụ nên sản lượng bồn tồn kho chỉ hơn 2.000 tấn.
Một chỉ tiêu khác phản ánh hiệu quả kinh doanh của công ty là doanh thu. Trong
những năm gần đây, doanh thu luôn có xu hướng tăng lên năm sau cao hơn năm trước,
doanh thu tăng một phần là do giá tăng(Có những năm giá tăng đóng góp tới 53% mức
tăng doanh thu) tuy nhiên trong những năm gần đây giá bồn khá ổn định doanh thu tăng
chủ yếu là do số lượng tiêu thụ tăng.
Năm 2010 doanh thu là 70.193.175.000 đ tăng 98.833 triệu đồng (tăng 14,23%) so
với năm 2000. Lợi nhuận đạt 15.200.168.000 đồng tăng 19,21 % so với năm 2009.
Trong quá trình hoạt động công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách
quốc gia.
Năm 2006 nộp ngân sách : 5,654 tỷ đồng
Năm 2007 nộp ngân sách : 5,499 tỷ đồng
Năm 2008 nộp ngân sách : 6,467 tỷ đồng
Năm 2009 nộp ngân sách : 6,484 tỷ đồng
Năm 2010 nộp ngân sách : 8,238 tỷ đồng
SVTT: NGUYỄN THỊ NƯƠNG MSSV: D06602092
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
3. SƠ ĐỒ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CÔNG TY
3.1 SƠ ĐỒ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH.
3.2. SƠ LƯỢC CÁC CHỨC NĂNG PHÒNG BAN:
Công ty Nguyên An Khang được tổ chức bao gồm một hệ thống các phòng ban
chịu sự quản lý trực tiếp của Giám Đốc công ty.
a. Giám Đốc:
• Hoạch định các chiến lược phát triển công ty trong dài hạn.
• Quyết định các vấn đề về hoạt động hàng ngày của công ty.
• Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty và đề ra các chế độ phúc lợi cho nhân
viên.
• Đại diện cho công ty ký kết hợp đồng và các giấy tờ liên quan.
• Đại diện cho công ty duy trì mối quan hệ với nhà cung cấp, khách hàng và các đối
tác khác.

• Tạo dựng, duy trì và phát triển thương hiệu của công ty .
• Tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên trong công ty.
• Chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của công ty trước Hội đồng thành viên và
pháp luật hiện hành.
SVTT: NGUYỄN THỊ NƯƠNG MSSV: D06602092
BỘ PHẬN
KINH
DOANH
BỘ PHẬN
KẾ TOÁN
BỘ PHẬN
BẢO HÀNH
BỘ PHẬN
KỸ THUẬT
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
NHÂN SỰ
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
• Chịu trách nhiệm về công tác đối ngoại.
• Đề xuất các chiến lược kinh doanh, đầu tư cho Hội đồng thành viên.
• Phát triển thị trường.
• Là người quyết định các chủ trương, chính sách, mục tiêu chiến lược của công ty.
• Phê duyệt tất cả các quy định áp dụng trong nội bộ công ty.
• Giám sát và kiểm tra tất cả các hoạt động về sản xuất kinh doanh, đầu tư của công
ty.
• Quyết định toàn bộ giá cả mua bán hàng hóa vật tư thiết bị.
• Quyết định ngân sách hoạt động cho các hoạt động cụ thể trong công ty theo kế
hoạch phát triển do hội đồng thành viên phê duyệt.
• Quyết định các chỉ tiêu về tài chính và giao cho từng đơn vị
• Giám sát toàn bộ hệ thống hoạt động trong công ty.

b. Phòng Nhân Sự:
Quản lý toàn bộ nhân sự, chịu trách nhiệm đào tạo, nâng cao tay nghề cho cán bộ
công nhân viên trong công ty, chăm lo đến đời sống của nhân viên trong công ty.
Là chiếc cầu nối công tác từ Ban lãnh đạo xuống các phòng và ngược lại, làm
trung tâm thông tin giữa các phòng.
c. Bộ Phận Kế Toán:
Kế toán thuế:
• Thực hiện công việc báo cáo thuế hàng tháng, quý, năm
• Thực hiện trách nhiệm kiểm tra chứng từ, đối chiếu các khoản thu chi của kế toán
công nợ gồm:
- Chi phí quản lý, chi tạm ứng, chi lương, chi trả tiền hàng, chi trả tiền điện
thoại , ADSL, Chi tiền điện nước , thuê mặt bằng.
• Thực hiện việc xét hòan thành sản phẩm cho kinh doanh.
• Thực hiện các việc phát sinh khác
Quản lý toàn bộ sổ sách giấy tờ, các khoản thu chi, làm công tác hoạch toán kế
toán và cố vấn cho Giám đốc về tài chính.
SVTT: NGUYỄN THỊ NƯƠNG MSSV: D06602092
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế
toán và báo cáo tài chính.
Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán.
Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán.
Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ
kinh tế, tài chính.
Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến khi kết
thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập công ty; số liệu kế toán phản ánh kỳ này
phải kế tiếp theo số liệu kế toán kỳ trước.
d. Bộ Phận Kinh Doanh:
Là một bộ phận tương đối quan trọng, có nhiệm vụ phát triển và duy trì khách
hàng cho công ty. Tìm kiếm khách hàng tiềm năng của Doanh nghiệp nhằm đạt mục

tiêu về Doanh số.
e. Bộ Phân Bảo Hành:
Chịu trách nhiệm bảo hành các công trình mà công ty chịu trách nhiệm thi công.
Thực hiện các công việc bảo hành định kỳ theo thỏa thuận của khách hàng, báo cho
đội kỹ thuật khi có các trục trặc lớn để có phương án giải quyết.
f. Bộ Phận Kỹ Thuật:
Chịu trách nhiệm thi công lắp đặt các hệ thống, đáp ứng nhanh tiến độ và đảm bảo
chất lượng công trình. Theo hợp đồng.
II. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KÊNH PHÂN PHỐI.
1. Những yếu tố ảnh hưởng tới việc lựa chọn kênh
1.1.Yếu tố sản phẩm.
Hiện nay sản phẩm chính của công ty là bồn nhựa, ngoài ra công ty còn sản xuất
thêm một số loại bồn Inox, máy năng lượng . Đối với sản phẩm bồn inox đây là loại sản
phẩm có giá trị đơn vị cao khó vận chuyển, khách hàng chủ yếu của loại sản phẩm này là
các khách hàng công nghiệp đó là các nhà xưởng, cỏc biệt thự. Đặc điểm chủ yếu của loại
SVTT: NGUYỄN THỊ NƯƠNG MSSV: D06602092
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
khách hàng này là thường mua với khối lượng ớt và giao hàng theo tiến độ của họ. Do
vậy đối với loại sản phẩm này thường sử dụng các loại kênh ngắn(kênh trực tiếp hoặc
thông qua đại lý và chi nhánh).
Đối với sản phẩm là bồn nhựa chủ lực: khách hàng là những nhà dân và nơi có
nhiều nước pèn, khu nuôi tôm cá, thì việc sử dụng các loại kênh dài lại tỏ ra thích hợp
hơn. Vì loại sản phẩm này có giá trị đơn vị thấp, dễ vận chuyển và bảo quản, mặt khác
khách hàng của loại sản phẩm này rất phân tán.
1.2. Yếu tố môi trường.
Yếu tố môi trường ở đây bao gồm cả môi trường kinh doanh chung và sự cạnh tranh
của môi trường nghành.
Trên phương diện lý thuyết khi nền kinh tế suy thoái sức mua giảm sút do vậy các
nhà sản xuất thường sử dụng các loại kênh ngắn và những dịch vụ không cần thiết làm
tăng giá bán.

Một yếu tố khác thuộc môi trường có ảnh hưởng không nhỏ đến việc lựa chọn kênh
phân phối đó là những quy định và ràng buộc pháp lý. bán sản phẩm của mình điều này
ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức mạng lưới kênh phân phối của công ty. Ví dụ như
công ty muốn phát triển mạng lưới bán hàng vào khu vực thị trường phía Bắc thì việc tổ
chức tiêu thụ sẽ gặp rất nhiều khó khăn do chính sách điều tiết tiêu thụ của công ty đối thủ
và môi trường kinh doanh.
Yếu tố thị trường và cạnh tranh cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến việc lựa chọn
kênh phân phối. Thông thường, một công ty khi lựa chọn kênh phân phối phải đảm bảo
kênh của mình sẽ hoạt động hiệu quả hơn của đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên đối với Công
ty Nam Thành trong điều kiện thị trường bồn trong nước đang phải đối mặt với rất nhiều
đối thủ cạnh tranh, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nghành rất khốc liệt. Do
vậy yếu tố này có ảnh hưởng rất nhiều đến việc lựa chọn kênh phân phối của công ty.
1.3. Năng lực tài chính của công ty .
SVTT: NGUYỄN THỊ NƯƠNG MSSV: D06602092
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
Khả năng tài chính của một công ty có ảnh hưởng rất lớn tới việc lựa chọn và duy
trì các loại kênh phân phối của một công ty. Như đã biết một doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển thì phải có vốn tích luỹ để phát triển sản xuất nguồn vốn này có thể hình
thành bằng nhiều cách khác nhau tuy nhiên nguồn chủ yếu là từ bán hàng.
Mỗi doanh nghiệp khi thiết kế kênh tiêu thường phải tính toán sao cho nhanh chóng
thu được tiền hàng để có thể tái sản xuất, đối với những doanh nghiệp mà khả năng về tài
chính không mạnh lắm thì họ thường sử dụng những loại kênh không dài lắm trong việc
tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên đối với những doanh nghiệp có khả năng tài chính vững
mạnh thì vấn đề tài chính không ảnh hưởng nhiều lắm đến việc lựa chọn kênh tiêu thụ họ
có thể duy trì nhiều loại kênh phân phối cùng một lúc.
Năm 2010 tổng tài sản của công ty là 170.283.828.002 đồng trong đó tài sản lưu
động là 110.446.090.800 đồng(chiếm 64,86%) tài sản cố định là 59.837.737.200
đồng(chiếm 35,14%).
Như vậy có thể thấy khả năng về tài chính của công ty khá vững mạnh điều này cho
phép công ty có khả năng duy trì nhiều loại kênh phân phối cùng một lúc trên cùng một

thị trường để tiêu thụ một hoặc nhiều loại sản phẩm.
2. Tình hình tổ chức mạng lưới kênh phân phối ở công ty .
Hiện nay công tác tiêu thụ cũng như việc giải quyết những vấn đề liên quan đến
công tác tiêu thụ sản phẩm đều do phòng thị trường(thuộc sự quản lý trực tiếp của Tổng
giám đốc công ty) của công ty đảm nhận. Phòng kinh doanh thị trường hiện có 20 nhân
viên đây là những người có trình độ cao, am hiểu về thị trường.
Công việc chính của phòng kinh doanh thị trường là tìm kiếm các đại lý và các
trung gian khác trong kênh phân phối, thực hiện việc tiêu thụ hàng hoá, tham gia hội chợ
triển lãm, tổ chức các hội nghị khách hàng.
III. Mạng lưới kênh phân phối của công ty.
Kênh trực tiếp(Kênh 1): Do sản phẩm của công ty chủ yếu là bồn nước thành phẩm
chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ cho nên khách hàng công nghiệp xõy dựng trong kênh này
SVTT: NGUYỄN THỊ NƯƠNG MSSV: D06602092
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
chủ yếu là các đại lý bán hàng vật liệu xõy dựng, các công ty phõn phối trực tiếp (trên địa
bàn TPHCM). Các khách hàng này thường có đặc điểm là mua với khối lượng lớn trong
mỗi lần mua và hoạt động mua của họ mang tính mùa vụ chủ yếu tập trung mạnh vào
những tháng chuẩn bị cho mựa xõy dựng. Trong 71.082 bồn được tiêu thụ năm 2010 thì
lượng bồn được tiêu thụ qua kênh này là khoảng 16.000 cỏi.
Sơ đồ mạnglưới phân phối của công ty
SVTT: NGUYỄN THỊ NƯƠNG MSSV: D06602092
Công ty TNHH Nam Thành
Khách
hàng
công
nghiệp
Đại lý
Chi
nhánh đại
diện

Khách
hàng
công
nghiệp
Khách
hàng
công
nghiệp
Đại lý
Bán buôn
Bán lẻ
Người tiêu dùng cuối cùng
1 2 3a
a
4a 4b 4c3b
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
Sơ đồ trên biểu diễn một số loại kênh chủ yếu của công ty(trên thực tế còn tồn tại
một số loại kênh không chính thức khác).
Việc sử dụng kênh này có một số ưu điểm:
- Cung cấp kịp thời sản phẩm cho khách hàng theo đúng tiến độ do bên mua yêu
cần.
- Tiết kiệm được chi phí do không phải chi hoa hồng cho các trung gian, không tốn
chi phí lưu kho, làm tăng vòng quay của vốn.
-Việc giải quyết tranh chấp(nếu có) sẽ được tiến hành nhanh chóng do không phải
thông qua bên thứ ba.
- Do tiếp xúc trực tiếp với khách hàng cho nên công ty có điều kiện để nắm bắt
được nhu cầu của họ từ đó có biện pháp cải tiến sản phẩm sao cho phù hợp hơn.
Tuy nhiên việc sử dụng kênh này có hạn chế là khi khách hàng ở xa, không tập
trung thì vấn đề tổ chức tiêu thụ gặp nhiều khó khăn do cước phí vận chuyển cao.
Các kênh gián tiếp(tất cả các kênh còn lại):

Qua sơ đồ mạng lưới tiêu thụ có thể nhận thấy rằng kênh phân phối mà công ty sử
dụng để đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng là những kênh dài và phải qua nhiều trung
gian. Điều này có thể được giải thích là do sản phẩm của công ty chủ yếu phục vụ cho sự
xõy dựng nhà cửa cho nên khách hàng của công ty rất đa dạng và thường không tập trung
nhất là đối với sản phẩm là bồn nhựa. Cho nên việc sử dụng kênh nhiều cấp sẽ tạo điều
kiện cho sản phẩm của công ty đến được những vùng xa phục vụ cho xây dựng nhà cửa
của người dõn.
Các kênh 2, 3a, 4a, 4b là kênh dành cho sản phẩm bồn nhựa.
Kênh 3b và 4c là kênh tiêu dùng công nghiệp, các khách hàng công nghiệp xuất
hiện trong kênh này là các cơ sở hạ tầng (quy mô lớn) lượng mua của họ trong mỗi lần
mua không lớn lắm và nằm trong khả năng cung ứng của đại lý hoặc chi nhánh. Ngoài ra
còn có những khách hàng công nghiệp là các tổ chức xã hội, các cơ quan đoàn thể và các
xí nghiệp họ mua sản phẩm để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong đơn vị họ.
SVTT: NGUYỄN THỊ NƯƠNG MSSV: D06602092
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
Việc sử dụng loại kênh này có ưu điểm:
- Phát triển một mạng lưới tiêu thụ rộng rãi đạt hiệu quả cao trong việc tiêu thụ, đặc
biệt có thể mở rộng thị trường tới những vùng xa xôi.
- Tận dụng được nguồn lực của các trung gian đặc biệt là mạng lưới bán hàng của
các khách hàng công nghiệp.
- Tiết kiệm được thời gian và chi phí giao dịch do một phần công việc được tiến
hành bởi các trung gian.
Tuy nhiên loại kênh này cũng có những hạn chế:
- Do số lượng các thành viên nhiều nên khó kiểm soát nhất là kiểm soát giá bán sản
phẩm trên thực tế công ty chỉ mới kiểm soát được các đại lý và chi nhánh họ phải bán
hàng theo giá quy định của công ty còn các trung gian khác công ty không kiểm soát
được.
- Công ty có thể gặp phải rủi ro do hàng hoá tồn kho ở chỗ của các đại lý.
- Mối quan hệ giữa các thành viên tham gia kênh lỏng lẻo, mức độ hợp tác giữa các
thành viên với nhau kém.

Hiện nay công ty có xu hướng sử dụng các loại kênh phân phối dài. Đối với kênh 3a
và 3b chủ yếu sử dụng đối với những khu vực thị trường gần địa bàn TPHCM. Các đại lý
trong kênh này là những đại lý thuộc quyền kiểm soát của công ty(thông qua Phòng thị
trường ) và những đại lý này sẽ lấy hàng trực tiếp tại công ty, hàng tháng phải nộp báo
cáo bán hàng và được hưởng hoa hồng đại lý do hai bên thoả thuận.
Quy trình bán hàng cho các đại lý:
Trách nhiệm Quy trình Mô tả
SVTT: NGUYỄN THỊ NƯƠNG MSSV: D06602092
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
-Tổng giám đốc
-Trưởng, phó Phòng thị
trường
-Tổng hoặc phó tổng
giám đốc
-Ban giám đốc
-Phòng thị trường
-Phòng tài vụ
-Kho thành phẩm
-Giấy đăng ký xin làm đại

-Giấy phép kinh doanh
của đơn vị nhận làm đại

-Giấy chứng nhận tài sản
của bên nhận đại lý
-Hợp đồng đại lý
-Thế chấp tài sản
-Lệnh xuất hàng
-Hoá đơn chứng từ
-Sổ theo dõi xuất hàng

SVTT: NGUYỄN THỊ NƯƠNG MSSV: D06602092
Lựa chọn đại lý
Ký hợp đồng đại lý
Giao hàng
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
-Bảo vệ
Đối với những kênh thuộc kiểu kênh 4 chủ yếu sử dụng cho khu vực thị trường ở xa
nhà máy. Các chi nhánh đại diện ở đây hoạt động như là một người bán buôn của công ty.
Chi nhánh phải tự đảm nhận việc tổ chức mạng lưới kênh phân phối để tiêu thụ sản
phẩm tại khu vực thị trường do mình phụ trách. Để tạo điều kiện cho chi nhánh trong
công tác tiêu thụ sản phẩm công ty không ký hợp đồng bỏn bồn và hợp đồng đại lý mới
với những đơn vị nhận làm đại lý trong khu vực thị trường của chi nhánh chỉ trừ trường
hợp khả năng hoạt động của chi nhánh tại đó yếu và công ty thấy cần phải mở thêm đại lý
để đẩy mạnh tiêu thụ.
Hiện nay công ty có ba chi nhánh đó là: Chi nhánh Tõy Ninh chịu trách nhiệm tổ
chức việc tiêu thụ sản phẩm tại khu vực các tỉnh lõn cận, chi nhánh Đà nẵng phụ trách
tiêu thụ tại khu vực miền Trung, chi nhánh chớnh là Bỡnh Dương trách nhiệm tại khu vực
Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía nam. Các chi nhánh được ưu tiên trong thanh
toán, ưu tiên nhận hàng và được hỗ trợ vận chuyển. Các chi nhánh ngoài việc tổ chức hoạt
động tiêu thụ tại địa bàn còn có trách nhiệm tập hợp các đơn hàng của các khách hàng
công nghiệp lớn gửi về cho công ty để công ty tổ chức thực hiện, ngoài ra chi nhánh còn
có nhiệm vụ thu thập thông tin về tình hình thị trường, sản phẩm ở đó từ đó có những kiến
nghị giúp cho công ty hoàn thiện sản phẩm của mình.
Lượng hàng tiêu thụ của các chi nhánh trong năm 2010.
Chi nhánh Số lượng(cỏi) Doanh thu(đồng)
Chi nhánh BD
Chi nhánh Tõy Ninh
Chi nhánh Đà Nẵng
35.000
12.133

20.100
152.925.797.900
16.220.864.451
57.081.992.561
(Nguồn hồ sơ đại lý và chi nhánh)
Qua số liệu tiêu thụ của các chi nhánh trong năm 2010 ta có thể nhận thấy rằng
đóng góp của các chi nhánh trong việc tiêu thụ sản phẩm của công ty còn hạn chế, nhất là
hai chi nhánh Đà nẵng và chi nhánh BD. Mức đóng góp của hai chi nhánh này rất nhỏ
chưa tương xứng với khu vực thị trường mà nó phụ trách.
SVTT: NGUYỄN THỊ NƯƠNG MSSV: D06602092
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
4. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG VỀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY, VỆ SINH CÔNG
NGHIỆP ,MÔI TRƯỜNG …
4.1 :QUY ĐỊNH CỦA CÔNG TY VÀ BỘ PHẬN :
- Nội Dung Làm Việc Tại Văn Phòng Công Ty:
ĐIỀU I :
Toàn thể quản lý, nhân viên (sau đây gọi tắt là người lao động) làm việc tại Văn
phòng Công ty phải tuân thủ nghiêm túc và triệt để quy định về thời giờ làm việc, cụ thể
như sau :
1. Buổi sáng từ 08g00 đến 12g00.
2. Buổi chiều từ 13g30 đến 17g30.
ĐIỀU II :
Người lao động phải có mặt đúng hoặc trước đầu giờ làm việc tại Văn phòng trước
khi đi liên hệ công tác với các đơn vị khác ở bên ngoài (nếu có).
Đầu giờ làm việc buổi sáng, nếu có nhu cầu dùng điểm tâm thì phải tranh thủ vào
khoảng thời gian trước giờ làm việc. Không được tập trung dùng điểm tâm khi đã đến
giờ làm việc và tập trung ăn uống trong giờ làm việc. Sau khi tiếp quản công việc dành
khoảng 15 – 30 phút mở mail công ty đọc thông báo của công ty. Sau đó bắt đầu công
việc của mình.
ĐIỀU III :

Người lao động phải tôn trọng Bảng theo dõi chấm công và Sổ ghi chép thời gian
ra vào cổng của phòng nhân sự, không được tự ý yêu cầu phòng nhân sự tự ý điều chỉnh
điều chỉnh. Nếu có thông tin nào mà mình cho rằng không chính xác thì báo cáo với
Trưởng Phòng, Bộ phận để Trưởng Phòng, Bộ phận nắm thông tin và điều chỉnh vào
cuối tháng làm việc.
SVTT: NGUYỄN THỊ NƯƠNG MSSV: D06602092
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
ĐIỀU IV :
Trong giờ làm việc, người lao động phải luôn có tác phong công nghiệp, tính kỹ
luật và chấp hành tuyệt đối mọi quy định về trật tự trong Văn phòng Công ty, cụ thể như
sau :
Chấp hành nguyên tắc chế độ Thủ trưởng :
· Các Trưởng Phòng và Bộ phận khi đi công tác bên ngoài Văn phòng hoặc nghỉ đột
xuất phải báo cáo cụ thể cho Giám đốc và thông báo cho Phòng hành chính nhân sự
được biết.
· Các Phó trưởng Phòng nếu có, Bộ phận; các nhân viên, thực tập viên – học việc khi đi
công tác bên ngoài Văn phòng hoặc nghỉ đột xuất phải báo cáo cụ thể cho Trưởng
Phòng, Bộ phận để biết để báo về phòng HCNS được biết và báo cáo lên cho BGĐ xem
xét.
· Các Trưởng Phòng, Bộ phận phải lập Bảng chấm công cho Phòng, Bộ phận của mình
và định kỳ cuối tuần, tháng làm việc phải nộp về Phòng hành chính nhân sự để đối chiếu
với sự kiểm tra của phòng HCNS, hạn chót là ngày 14 của tháng. ( theo quy định trả
lương từ 15/ tháng trước – đến 15/ tháng tiếp theo), nếu thấy vi phạm, sai sót thì cá nhân
nhân viên và quản lý phòng đó phải chịu trách nhiệm trước toàn công ty và BGĐ.
. Trưởng phòng có quyền ra quyết định xử phạt cá nhân nào vi phạm, chịu mọi trách
nhiệm về việc làm của mình trước BGĐ công ty.
Trong giờ làm việc :
+ Trang phục phải theo quy định :
- Nam mặc Âu phục, mang giày, dép gọn gàng .
- Trang phục của nữ theo quy định của công ty là thứ hai – tư – sáu trong tuần là phải

mặc đồng phục của công ty mặc Váy .
SVTT: NGUYỄN THỊ NƯƠNG MSSV: D06602092
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
· Không được làm việc riêng, không được tụ tập nói chuyện gây ồn ào mất trật tự trong
giờ làm việc.
+ Phải triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
- Không được chơi game chát ngoài luồng công việc trong giờ làm việc.
- Không được sử dụng các trang thiết bị, máy móc vào việc riêng khi chưa có sự cho
phép của BGĐ công ty.
- Triệt để tiết kiệm trong việc sử dụng điện, nước văn phòng phẩm : khi hết giờ làm
việc hoặc ra khỏi phòng trong một thời gian dài đề nghị anh, chị em nhân viên trong
công ty tắt hết toàn bộ thiết bị sử dụng điện không cần thiết, (VD: quạt điện, máy lạnh,
máy tính, …)
+ Sử dụng giấy trong in ấn, fax phải tận dụng cả 2 mặt giấy, nếu in hoặc fax hỏng 1
mặt phải tận dụng mặt còn lại.
+ Mực máy in laser chỉ được thay mới khi nào ống và drum mực cũ đã hỏng không
thể bơm mực được nữa.
+ Phải để xe đúng nơi quy định sắp xếp lại gọn không để lộn xộn mất mỹ quan của
công ty.
+ Phải giữ gìn vệ sinh chung trong công ty và các phòng ban của mình, tránh việc ăn
uống xong để lại các phế thải tại nơi làm việc để nơi làm việc nếu nhân viên nào vi
phạm thuộc bộ phận phòng ban nào quản lý thì cá nhân quản lý, Trưởng phòng đó chịu
hoàn toàn trách nhiệm, bằng hình thức thích đáng: như viết bản kiểm điểm và sẽ trừ tiền
thưởng thi đua hoặc tiền lưong cuối tháng của người quản lý đó. Từ 5% - 10% lương
căn bản.
· Khi đến làm việc không được trong tình trạng say rượu, bia.
· Nghiêm cấm việc sử dụng chất kích thích và mọi hình thức cờ bạc.
Để có cơ sở bình xét các danh hiệu thi đua cuối năm và tạo điều kiện thuận lợi trong việc
quản lý, điều hành nhằm đạt hiệu suất công việc cao, yêu cầu tất cả người lao động làm
việc tại Văn phòng Công ty chấp hành nghiêm túc và triệt để Nội quy làm việc này.

-Các quy định chung về phòng cháy chữa cháy
SVTT: NGUYỄN THỊ NƯƠNG MSSV: D06602092
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
Để đảm bảo an toàn tài sản, tính mạng của mọi người và trật tự an ninh trong công ty, quy
định nội quy phòng cháy chữa cháy như sau:
Điều 1:
Phòng cháy chữa cháy là nghĩa vụ của toàn thể cán bộ công nhân viên kể cả khách liên hệ
và làm việc với các văn phòng
Điều 2:
Cấm sử dụng lửa, đun nấu, hút thuốc trong các phòng máy, phòng làm việc và những nơi
cấm lửa
Điều 3:
Cấm câu, mắc, sử dụng điện tùy tiện, hết giờ làm việc phải kiểm tra và tắt đèn và các thiết
bị trước khi ra về.
Không dùng dây điện cắm trực tiếp vào ổ cắm;
- Không để vật dụng gần cầu dao, bảng điện và đường dây điện;
- Không mang chất độc, chất nổ, chất dễ cháy và nguồn có thể phát sinh cháy vào công ty
Điều 4:
Nơi làm việc kể cả các văn phòng Ban quản lý, văn phòng của người sử dụng dịch vụ, các
dụng cụ, phương tiện làm việc phải được sắp xếp ngăn nắp, gọn gàng.
Điều 5:
Sắp xếp trật tự phải gọn gàng, sạch sẽ, xếp riêng từng loại có khoảng ngăn cháy, xa mái,
xa tường để tiện việc kiểm tra và cứu chữa khi cần thiết.
Điều 7:
Không để các chướng ngại vật trên các lối đi lại và cầu thang thoát nạn.
Điều 8:
Phương tiện dụng cụ chữa cháy phải để nơi dễ thấy, dễ lấy, không ai được lấy sử dụng
vào việc khác.
Điều 9:
Ai vi phạm sẽ tùy vào mức độ mà xử lý từ cảnh cáo đến truy tố trước pháp luật.

4.2 :QUY ĐỊNH TẠI CÔNG ĐOẠN CÔNG TY LÀM VIỆC.
SVTT: NGUYỄN THỊ NƯƠNG MSSV: D06602092
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
-Thực hiện đúng qui định của công ty
- Cấm sử dụng lửa, đun nấu, hút thuốc trong các phòng máy, phòng làm việc và những
nơi cấm lửa.
- Cấm câu, mắc, sử dụng điện tùy tiện, hết giờ làm việc phải kiểm tra và tắt đèn và các
thiết bị trước khi ra về
-Khi có cháy nổ thoát ra bằng đường thoát hiểm,không chen lấn
PHẦN II: NỘI DUNG QUÁ TRÌNH LAO ĐỘNG THỰC TẾ:
1. MỐC THỜI GIAN LÀM VIỆC
STT
THỜI
GIAN
NỘI DUNG CÔNG VIỆC
1 Tháng 7
- Học nội quy lao động thực tế tại công
ty
- Tìm hiểu quy chế tổ chức của công ty
- Tìm hiểu tình hình thực tế tại bộ phận
lao động thực tế .
- Học các kỹ năng của nhân viên kinh
doanh
2 Tháng 8 - Nhân viên kinh doanh
3 Tháng 9 - Nhân viên kinh doanh
4 Tháng 10 - Nhân viên kinh doanh
5 Tháng 11 - Nhân viên kinh doanh
6 Tháng 12
- Nhân viên kinh doanh
- Ký hợp đồng với công ty.

- Tổng kết lại quá trình lao động thực tế
2. CÔNG VIỆC CỤ THỂ.
Sau khi vào công ty thực tập, em được sắp sếp vào bộ phận kinh doanh của công
ty, công việc cụ thể là phát triển thị trường của công ty, Duy trì những quan hệ kinh
SVTT: NGUYỄN THỊ NƯƠNG MSSV: D06602092
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
doanh hiện có, nhận đơn đặt hàng; thiết lập những những mối quan hệ kinh doanh mới
bằng việc lập kế hoạch và tổ chức lịch công tác hàng ngày đối với những quan hệ kinh
doanh hiện có hay những quan hệ kinh doanh tiềm năng khác.Với các công việc của một
nhân viên kinh doanh, thì hầu hết việc học hỏi tiếp thu những kiến thức chuyên môn và
những kiến thức có liên quan là một việc rất cần thiết. Trong quá trình thực tập tại Công
ty Nam Thành với vai trò là một nhân viên kinh doanh , em đã cố gắng vận dụng những
kiến thức học đựơc trên giảng đường Đại học và những kinh nghiệm vốn có trong cuộc
sống để hoàn thành tốt các công việc đựơc giao.
Qua một thời gian thực tập, em có nguyện vọng làm việc lâu dài với Công ty
TNHH Nam Thành, với nguyện vọng đó em đã được công ty kí hợp đồng làm nhân viên
chính thức. với những nỗ lực trong công việc sau khi kí hợp đồng công ty đã sắp xếp em
làm nhân viên phòng kinh doanh, công việc cụ thể là: , Duy trì những quan hệ kinh doanh
hiện có, nhận đơn đặt hàng; thiết lập những những mối quan hệ kinh doanh mới bằng việc
lập kế hoạch và tổ chức lịch công tác hàng ngày đối với những quan hệ kinh doanh hiện
có hay những quan hệ kinh doanh tiềm năng khác.
Với các công việc của một nhân viên kinh doanh, thì hầu hết việc học hỏi tiếp thu
những kiến thức chuyên môn và những kiến thức có liên quan là một việc rất cần thiết.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Nam Thành với vai trò là một nhân viên kinh
doanh , em đã cố gắng vận dụng những kiến thức học đựơc trên giảng đường Đại học và
những kinh nghiệm vốn có trong cuộc sống để hoàn thành tốt các công việc đựơc giao.
Hiện nay khi quá trình lao động thực tế đã hết hạn (6 tháng theo quy định của nhà
trường) em vẫn đang làm tại phòng nhân sự với chức danh nhân viên, công ty hứa sẽ tạo
điều kiện cho em có thời gian làm báo cáo và ôn thi tốt nghiệp và hy vọng em sớm tốt
nghiệp, để có thời gian chú trọng vào công việc hiện tại.

3. ỨNG DỤNG KIẾN THỨC ĐÃ HỌC VÀO TRONG CÔNG VIỆC THỰC TẾ.
3.1. Thuận lợi
SVTT: NGUYỄN THỊ NƯƠNG MSSV: D06602092
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
Được thực tập tại công ty là cơ hội hiếm có để có thể học hỏi được nhiều kinh
nghiệm cũng như những kiến thức cần thiết cho bản thân sau này.
Trong thời gian học ở nhà trường đã cung cấp cho em nhiều kiến thức quý báu
giúp em ứng dụng một cách tốt nhất vào quá trình lao động thực tế tại Công ty TNHH
Nam Thành. Cụ thể là em đã từng được học môn luật thương mại, môn quan hệ công
chúng…đây là những môn học mang lại nhiều kiến thức hữu dụng phục vụ cho em trong
quá trình giao tiếp với khách hàng.
3.2. Khó khăn
Tất nhiên công việc nào cũng có khó khăn và thuận lợi. Mặc dù cũng có nhiều
thuận lợi song khó khăn lớn nhất với em khi thực tập tại Công ty TNHH Nam Thành là kỹ
năng giao tiếp chưa được tốt, khi gặp khách hàng còn chưa thể hiện được tính chuyên
nghiệp.
Bên cạnh đó, em cũng gặp phải những khó khăn khi bước chân lần đầu tiên vào
công ty. Vì thế đòi hỏi em phải tìm tòi tự học hỏi. Đây cũng là lần đầu tiên em làm quen
với công việc, tiếp xúc với một môi trường làm việc năng động, nghiêm túc nên còn gặp
phải nhiều bỡ ngỡ, nhưng nhờ sự giúp đỡ tận tình của các anh chị và sự nỗ lực của bản
thân nên em đã tự tin hơn và có thể một mình hoàn thành tốt công việc được giao.
3.3. Biện pháp khắc phục
Bản thân cần phải cố gắng học hỏi nhiều, nhờ công ty có những buổi tập huấn về ký nhăm
giao tiếp trong kinh doanh em cũng dần dần thích nghi với môi trường kinh doanh, trải
qua 6 tháng làm việc tại công ty em đã thực sự có một ký năng nhất định, tuy chưa được
tốt cho lắm nhưng cũng đã tự tin khi giao tiếp với khách hàng
Việc học hỏi các anh chị nhân viên công ty cũng mang cho e nhiều kinh nghiệm
hữu ích để phục vụ cho công việc.
3.4. Kết quả
Qua quá trình thực tập và làm việc tại Công ty TNHH Nguyên An Khang 6 tháng

vừa qua.Em đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm làm việc, ứng dụng những kiến thức đã
học tại nhà trường vào công việc một cách hợp lí và có hiệu quả nhất. Em đã hiểu rõ hơn
về hợp đồng nhân sự, các điều khoản trong hợp đồng … Được tiếp xúc với một môi
SVTT: NGUYỄN THỊ NƯƠNG MSSV: D06602092
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
trường làm việc năng động giúp bản thân em có cái nhìn hệ thống hơn về cách thức làm
việc, cách giải quyết những tình huống khó xử xảy ra trong quá trình làm việc, cách đối
nhân xử thế để hoàn thiện bản thân mình hơn. Đó là hành trang giúp em không phải bỡ
ngỡ, rụt rè khi ra trường làm một công việc nào đó.
PHẦN III
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
I. VỀ PHÍA CÔNG TY
Nguyên An Khang được xem là một công ty có loại hình cung cấp dịch vụ Cơ điện
lạnh, với Đội Ngũ nhân viên nhiệt tình, và đội ngũ công nhân kỹ thuật cao trong lĩnh
cơ điện lạnh, cùng uy tín thương hiệu trong và ngoài tỉnh đã tạo nên một sự tin cậy cho
khách hàng.
Từ khi ra đời thương hiệu của mình Nguyên An Khang đã không ngừng cố gắng mở
rộng dịch vụ, đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, tạo tiền đề cho sự phát triển như ngày
nay.
Đội ngũ cán bộ công nhận kĩ thuật lành nghề với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh
vực dịch vụ, đặc biệt là cán bộ phòng nhân sự có trình độ chuyên môn cao, am hiểu các
quy định pháp luật, quy trình thủ tục giúp cho công tác xúc tiến thương mại được diễn
ra nhanh chóng, góp phần tăng tiến độ sản xuất, đẩy mạnh công tác giao dịch, phát
triển thương hiệu Nguyên An Khang.
Bên cạnh đó, Công ty luôn đảm bảo công việc ổn định cho nhân viên và có nhiều
chế độ ưu đãi đối với nhân viên. Luôn tạo cho nhân viên cảm thấy rằng công ty là một gia
đình mà mình là thành viên trong đó.
Công ty luôn trang bị đầy đủ các thiết bị văn phòng, thiết bị làm việc để nhân viên
hoàn thành tốt công việc của mình một cách tốt nhất.
Nhưng mặt khác, khuôn viên hoạt động của công ty còn nhỏ hẹp chưa đáp ứng các

hoạt động thể thao giải trí cho nhân viên trong công ty sau những giờ làm việc vất vả.
SVTT: NGUYỄN THỊ NƯƠNG MSSV: D06602092

×