Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong công ty cpcn minh đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.89 KB, 56 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán_Kiểm Toán
Chương I. Tổng quan nghiên cứu lợi nhuận và các giải
pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần công nghệ Minh
Đức
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ bao cấp trước kia, các doanh nghiệp được bao cấp về mọi
nhu cầu sản xuất kinh doanh cũng như đầu ra tiêu thụ sản phẩm. Do vậy lợi nhuận
tạo ra không phải là mối quan tâm của các doanh nghiệp, và có thể cũng chưa
phải là mục đích hoạt đông kinh doanh của các doanh nghiệp.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhà nước chủ trương phát triển
nền kinh tế nhiều thành phần, các nền kinh tế song song tồn tại, và có sự cạnh
tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp cùng thành phần kinh tế. Để bảo toàn được
sự sống còn thì lợi nhuận chính là nhân tố quyết định điều đó. Lợi nhuận lúc này
được coi trọng và thực sự là mối quan tâm rất lớn của các doanh nghiệp. Doanh
nghiệp phải sử dụng nguồn tài chính để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình.Với cơ chế hoạt động là “ Lời ăn, lỗ chịu”, các doanh nghiệp phải nâng
cao tính tự giác, chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh của mình. Hiệu quả
kinh doanh là vấn đề các doanh nghiệp thực sự quan tâm. Vì thế Lợi Nhuận
không những trở thành mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp, mà còn là động lực
để phát triển doanh nghiệp. Để thấy được sự cần thiết phải nâng cao lợi nhuận
trong doanh nghiệp thì xuất phát từ những lý do sau:
1.1.1. Xuất phát từ vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp.
Lợi nhuận là điều kiện vật chất, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là Lợi
Nhuận trong khuôn khổ pháp luật. Từ mục tiêu như thế các doanh nghiệp không
ngừng đổi mới phương pháp hoạt động cũng như việc xây dựng chiến lược kinh
doanh để đạt được lợi nhuận tối ưu. Động lực Lợi Nhuận thúc đẩy các doanh
nghiệp không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, dành lấy những cơ
hội trên trường, tuy nhiên, muốn đứng vững trong nền kinh tế thị trường với cạnh
tranh gay gắt như hiện nay thì hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp phải hiệu quả, tức là phải có Lợi Nhuận


Sinh viên thực hiện: Mai Thị Phương Lớp: K41D4
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán_Kiểm Toán
Lợi nhuận là nguồn tài chính cơ bản để thực hiện phân phối trong nội bộ,
nâng cao đời sống cho người lao động. Ngoài việc nhận lương đầy đủ theo sức
lao động của mình, người lao động còn mong muốn nhận được phần thưởng cho
mình ngoài tiền công được hưởng. Kinh doanh có lợi nhuận giúp doanh nghiệp có
tiền để trích lập các quỹ khen thưởng và phúc lợi, tạo điều kiện nâng cao cả về
đời sống vật chất lẫn tinh thần của cho người lao động, tạo ra động lực thúc đẩy
người lao động làm việc tốt hơn và đem lại hiệu quả cao hơn trong tương lai.
Không những thế, lợi nhuận còn là nguồn tài chính cơ bản để thực hiện tái sản
xuất mở rộng của doanh nghiệp và của xã hội. Mỗi doanh nghiệp với tư cách là
một tế bào của nền kinh tế thực hiện tái sản xuất kinh doanh mở rộng thì quá trình
tái sản xuất xã hội cũng tất yếu là quá trình tái sản xuất mở rộng. Hoạt động kinh
doanh có lợi nhuận là điều kiện để doanh nghiệp có thể tích lũy vốn, thực hiện
quá trình tái sản xuất mở rộng với doanh nghiệp mình. Lợi nhuận cao giúp cho
tốc độ tích lũy càng nhanh, vốn kinh doanh tăng nhanh, tạo uy tín cho doanh
nghiệp trên thị trường và tăng khả năng cạnh tranh. Lợi nhuận là 1 trong những
đòn bẩy kinh tế quan trọng tác động đến việc hoàn thiện các mặt của doanh
nghiệp. Như vậy chúng ta thấy Lợi nhuận rất cần thiết đối với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp, hơn thế nữa Lợi nhuận có vai trò quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân, bởi lợi ích của doanh nghiệp bao giờ cũng có tác động đến lợi
ích của Nhà Nước, của toàn bộ nền kinh tế quốc dân
1.1.2. Xuất phát từ vai trò phát huy quyền tự chủ của doanh nghiệp.
Để phát triển nền kinh tế cũng như là để phát triển doanh nghiệp thì doanh
nghiệp cần đi vào hoạt động có hiệu quả. Nhà Nước đã xóa bỏ cơ chế: “Lãi Nhà
Nước thu, lỗ Nhà Nước bù” trước đây nhằm mở rộng quyền tự chủ cho các doanh
nghiệp trong sản xuất kinh doanh, khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư
vào sản xuất kinh doanh trong mội trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng
trước pháp luật. Doanh nghiệp có quyền bổ sung và quyền sử dụng vốn một cách

linh hoạt, có quyền tổ chức lao động và lựa chọn phương án kinh doanh có lợi
nhất cho mình, được sủ dụng các hình thức trả lương và các đòn bẩy kinh tế, chủ
động trong việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm như xác định giá cả, thị trường tiêu
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Phương Lớp: K41D4
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán_Kiểm Toán
thụ… Trong khi lựa chon phương án kinh doanh lấy lợi nhuận của mình làm
thước đo hiệu quả, đồng thời làm mục tiêu đinh hướng cho hoạt động của doanh
nghiệp. Xuất phát từ việc được trao quyền tự chủ về tài chính, tự chủ sản xuất
kinh doanh như vậy, các doanh nghiệp không còn con đường nào khác là phải tự
lột xác, tự khẳng định mình trong thị trường, cũng như trong nền kinh tế, mà
muốn làm được như thế thì tất yêu doanh nghiệp phải tự bảo toàn và phát triển
được vốn sản xuất. Để bảo toàn được vốn sản xuất thì doanh nghiệp phải đảm bảo
kinh doanh có lãi, nếu sản xuất kinh doanh không có lãi, thì việc bảo toàn vốn
không thể thực hiện được, ngoài ra trong quá trình sản xuất kinh doanh để tăng
vốn và phát triển sản xuât kinh doanh thì phải có vốn tích lũy và tích lũy ngày
càng nhiều
Như vậy, trong điều kiện hiện nay thì điều kiện tiên quyết, đảm bảo sự
sống còn của doanh nghiệp chính là Lợi Nhuận.
1.1.3. Xuất phát từ thực tế của công ty cổ phần công nghệ Minh Đức
Lợi nhuận là “mạng sống” của công ty. Từ khi chuyển sang hình thức sở hữu là
vốn cổ phần thì lợi nhuận của công ty có nhiều biến động. Mặc dù doanh thu của
công ty tăng đều qua các năm nhưng lợi nhuận của công ty lại giảm. Vì vậy để
tìm hiểu nguyên nhân cũng như đưa ra các giải pháp để khác phục tình hình hiện
nay nên vấn đề nghiên cứu về lợi nhuận rất được chú trọng. Nghiên cứu về lợi
nhuận của công ty là một vấn đề cấp thiết.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, và dưới sự ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới thì việc nghiên cứu về vấn đề lợi nhuận rất được chú
trong, đặc biệt ngày nay, rất nhiều công ty lớn bị phá sản do không duy trì được

mức lợi nhuận ổn định và không có được những biện pháp thiết thực và hiệu quả
nhất để tăng được lợi nhuận trong tình trạng kinh tế khủng hoảng cũng như lam
phát tăng, Vì vậy lợi nhuận không những là vấn đề quan tâm của các công ty nữa
mà nó còn ảnh hưởng đến nền kinh tế của toàn cầu. Xuất phát từ những lý do nêu
trên, tôi đã chọn đề tài “Lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Phương Lớp: K41D4
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán_Kiểm Toán
cổ phần công nghệ Minh Đức.” để viết Luận văn tốt nghiệp. Như vậy đối tượng
nghiên cứu cụ thể của của đề tài bao gồm:
- LN và phân phối LN
- Công tác nâng cao LN trong Công ty cổ phần công nghệ Minh Đức,
từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần công nghệ
Minh Đức
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.
Với đối tượng nghiện cứu được hoạch định ở mục 1.2, để có thể tiến hành
nghiên cứu tổng quát và đánh giá được mọi mặt của vấn đề nghiên cứu, Luận văn
đề ra các mục tiêu nghiên cứu sau đây:
1.3.1. Khái quát được các vấn đề lý thuyết cơ bản về lợi nhuận trong
DN
1.3.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng công tác nâng cao lợi
nhuận tại công ty cổ phần công nghệ Minh Đức.
1.3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ
phần công nghệ Minh Đức.
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
Nếu chỉ nghiên cứu về vấn đề lợi nhuận và các biện pháp nhằm tăng lợi
nhuận thì phạm vi của đề tài rất lớn. Vì vậy để đảm bảo tính chính xác cũng như
mức độ phù hợp thì phạm vi nghiên cứu của luận văn gồm những vấn đề chủ yếu
sau:
1.4.1. Nội dung nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu của đề tài là lợi nhuận và các vấn đề liên quan đến
lợi nhuận cũng như là các biện pháp nâng cao lợi nhuận .
1.4.2. Không gian nghiên cứu.
Lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận là vấn đề quan tâm hàng
đầu của các công ty cũng như nền kinh tế thế giới. Nó mang tính chất toàn cầu.
Nhưng không gian nghiên cứu của luận văn chỉ xoay quanh vấn đề chủ yếu đó tại
công ty cổ phần công nghệ Minh Đức.
1.4.3. Thời gian nghiên cứu.
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Phương Lớp: K41D4
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán_Kiểm Toán
Luận văn tập trung nghiên cứu về lợi nhuận của công ty cổ phần công nghệ
Minh Đức trong thời gian từ năm 2005 cho đến năm 2008.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn, sử dụng số liệu dựa vào các báo cáo tài
chính, bảng cân đối kế toán…trong 3 năm 06-07-08 tại công ty cổ phần công
nghệ Minh Đức.
1.5. Kết cấu của luận văn.
LV được bố cục thành 4 phần chính sau:
1.5.1. Chương 1: Tổng quan nghiên cứu lợi nhuận và các giải pháp nâng
cao lợi nhuận tại công ty cổ phần công nghệ Minh Đức
1.5.2. Chương 2: Tóm lược 1 số vấn đề cơ bản của lợi nhuận và phân phối
lợi nhuận tại công ty cổ phần công nghệ Minh Đức.
1.5.3. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực
trạng về vấn đề lợi nhuận và các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ
phần công nghệ Minh Đức
1.5.4. Chương 4: Các kết luận và một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao
lợi nhuận tại công ty cổ phần công nghệ Minh Đức

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Phương Lớp: K41D4
5

Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán_Kiểm Toán
Chương II. Một số vấn đề cơ bản về lợi nhuận và phân
phối lợi nhuận trong doanh nghiệp
2.1. Khái niệm về lợi nhuận
Từ nhiều năm trước chúng ta thấy được rằng Lợi nhuận đã được các nhà
kinh tế học đưa ra các khái niệm khác nhau. Tùy theo quan điểm và góc độ quan
sát, đã có nhiều quan điểm khác nhau, như sau:
Các nhà kinh tế học trước Mac cho rằng: ”Cái phần trội lên nằm trong giá
bán so với chi phí sản xuất là lợi nhuận”.( theo giáo trình kinh tế chính trị)
Theo Các Mác thì giá trị thặng dư hay cái phần trội lên nằm trong toàn bộ
giá trị của hàng hóa, trong đó lao động thặng dư hay lao động không được trả
công của công nhân đã được vật hóa thì tôi gọi là lợi nhuận”. ( theo giáo trình
kinh tế chính trị)
Các nhà kinh tế học hiện đại như P.A. Samuelson và W. D Nordhaus phát
biểu:“ Lợi nhuận là khoản thu nhập dôi ra, bằng tổng số thu về trừ đi tổng số chi”
hay cụ thể hơn: “ Lợi nhuận được đinh nghĩa là sự chênh lệch giữa tổng thu nhập
của doanh nghiệp và tổng chi phí”
Các nhà kinh tế học XHCN hiện nay coi: “ Lợi nhuận của quá trình kinh
doanh là phần chênh lệch giữa tiêu thụ sản phẩm hàng hóa , dịch vụ và chi phí chi
ra để đạt được thu nhập đó”
Như vậy đứng về mặt lượng mà xét thì tất cả các đinh nghĩa đều thống
nhất: Lợi nhuận là thu dôi ra so với số chi phí bỏ ra.
Từ những định nghĩa trên chúng ta có thể đưa ra khái niệm chung nhât:
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiêp (hay công ty) là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp
mang lại. (theo giáo trình tài chính doanh nghiệp- NXB tài chính năm 2008)
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí tạo ra doanh thu
Như vậy để xác định được lợi nhuận chúng ta phải xác định được 2 yếu tố:
Thứ nhất đó là: Doanh thu phát sinh trong một thời kì nhất định

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Phương Lớp: K41D4
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán_Kiểm Toán
Thứ 2 đó là:Chi phí phát sinh nhằm đem lại doanh thu trong thời kì đó, hay
nói cách khác những chi phí phân bổ cho các hoạt động, các nghiệp vụ kinh
doanh đã thực hiện trong kì.
2.2. Một số vấn đề lý thuyết cơ bản về lợi nhuận
2.2.1.Ý nghĩa của Lợi nhuận
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt được lợi nhuận có ý nghĩa rất
quan trọng.
Thứ nhất: Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, quyết đinh sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, một trong
những mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp chính là lợi nhuận, nếu một doanh
nghiệp thua lỗ liên tục, kéo dài thì doanh nghiệp sớm lâm vào tình trạng phá sản.
Thứ hai: Lợi nhuận là nguồn vốn tài chính quan trọng đảm bảo cho doanh
nghiệp tăng trưởng một cách ổn định, vững chắc,đồng thời cũng là nguồn thu
quan trọng của Ngân sách Nhà Nước.
Thứ ba: Lợi nhuận còn là nguồn lực tài chính chủ yếu để cải thiện đời sống
vật chất và tinh thần của người lao động trong doanh nghiệp.
Thứ tư: Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh hiệu quả
của hoạt động sản xuất kinh doanh., việc giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm sẽ làm lợi nhuận tăng lên trực tiếp khi các điều kiện khác không đổi. Do đó,
lợi nhuận là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
(theo giáo trình tài chính doanh nghiệp – NXB Tài Chính, năm 2008)
2.2.2. Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường
Từ những phần nêu trên của luận văn chúng ta đã tìm hiểu được sự cần
thiết để nghiên cứu về đề tài và ý nghĩa của lợi nhuận. Chúng ta thấy rằng lợi
nhuận đóng vai tro rất quan trọng. Cụ thể như sau:

Thứ nhất: Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh với
động cơ kinh tế là kiếm lợi nhuận.
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Phương Lớp: K41D4
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán_Kiểm Toán
Trong nền kinh tế thị trường lợi nhuận là mục tiêu của doanh nghiệp, là
thước đo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, là động lực kinh tế thúc đẩy
các doanh nghiệp cũng như mỗi người lao động không ngừng sủ dụng hợp lý.
Tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh. Để cung cấp hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho
nhu cầu thị trường, nhu cầu của người tiêu dùng, các nhà sản xuất phải bỏ ra
những chi phí nhất định. Họ mong muốn hàng hóa và dịch vụ của họ được mua
với giá ít nhất là đủ để bù đắp những chi phí đã chi ra, ngoài ra họ còn mong
muốn phần thừa ra để mở rộng sản xuất kinh doanh,nộp thuế, trả cổ tức, thưởng
cho các nhà quản lý, cho các công nhân viên và cho các chủ cổ phiếu… tức là họ
muốn có lợi nhuận. Nếu họ không thể tạo ra được lợi nhuận thì họ cũng không
muốn sẵn sàng cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng của con người, những hàng hóa,
dịch vụ mong muốn. Động cơ lợi nhuận là một bộ phận hợp thành quyết định sự
tạo ra sự hoạt động thắng lợi của thị trường sản phẩm.
Thứ hai. Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả
và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kể từ lúc đưa ra các ý tưởng kinh doanh cho đến khi chuẩn bị sẵn sàng
kinh doanh,tổ chức qúa trình sản xuất kinh doanh. Tổ chức bán hàng dịch vụ theo
giá cả thị trường. Nó phản ánh cả về mặt lượng và chất của quá trình kinh doanh,
kinh doanh tốt sẽ cho lợi nhuận nhiều và khi lợi nhuận nhiều sẽ tạo ra khả năng
để đầu tư tí sản xuất mở rộng, tiếp tục phát triển quá trình tái sản xuất kinh doanh
có hiệu quả cao hơn. Ngược lại làm ăn kém sẽ dẫn đến thua lỗ và phá sản là tất
yếu. Vì vậy có thể nói rằng lợi nhuận tối đa là mục tiêu hàng đầu trong sản xuất
kinh doanh của mọi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Thứ ba: Lợi nhuận là bộ phận quan trọng trong thu nhập thuần túy của

doanh nghiệp, là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà Nước và là cơ sở để
tăng thu nhập quốc dân ở mỗi nước.
Lợi nhuận không những quan trọng với doanh nghiệp mà còn quan trọng
với cả xã hội. Thu nhập thuần túy hay là tích lũy tiền tệ của doanh nghiệp là cơ sở
để tăng thu nhập quốc dân, thu nhập thuần túy càng lớn thì khả năng tăng thu
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Phương Lớp: K41D4
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán_Kiểm Toán
nhập quốc dân càng cao. Và do đó khả năng tái sản xuất và phát triển kinh tế xã
hội càng nhiều, nhờ có lợi nhuận các doanh nghiệp không những thực hiện được
nghĩa vụ đóng góp quan trọng cho nguồn thu của NSNN thông qua các sắc thuế
theo luật định mà còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện các hoạt động
từ thiện nhân đạo.
Thứ tư: Lợi nhuận của doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với các chỉ
tiêu kinh tế kĩ thuật khác như: chỉ tiêu về đầu tư sản xuất, sủ dụng các chi phí đầu
vào,…
Mối quan hệ hữu cơ, chặt chẽ được thể hiện rõ nét trên 2 mặt:
Chỉ tiêu lợi nhuận đặt rõ nhiệm vụ cho việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế
kỹ thuật khác, cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Các chỉ tiêu kinh tế khác
phải xuất phát và phục vụ cho mục tiêu phát triển lợi nhuận của doanh nghiệp
Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khác (kể cả chính sách tài chính quốc gia) là
những chỉ tiêu điều kiện, chỉ tiêu tiền đề mang tính chất bộ phận nhằm đảm bảo
thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận, do đó nó có tác dụng điều chỉnh lợi nhuận. Chẳng
hạn nếu doanh thu cao mà chi phí để tạo ra doanh đó thấp thì lợi nhuận hoạt động
đó sẽ tăng, hoặc nếu giá bán cao mà giá vốn sản phẩm hàng hóa thấp thì nó cũng
mang lại lợi nhuận cao cho công ty. Phấn đấu tăng lợi nhuận là đòi hỏi tất yếu của
quá trình kinh doanh, là mục tiêu của các doanh nghiệp.
2.2.3. Phương pháp xác định lợi nhuận.
Lợi nhuận được sinh ra trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Bên
cạnh hoạt động chính là sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp còn hoạt động

theo xu hướng cổ phần hóa. Đa dạng các loại hình kinh doanh nhằm thu được
nhiều lợi nhuận hơn. Do đó lợi nhuận trong doanh nghiệp cũng gồm nhiều bộ
phận khác nhau.
Tổng lợi nhuận = Lợi nhuận hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận khác
2.2.3.1. lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh thì bao gồm:
a. Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Phương Lớp: K41D4
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán_Kiểm Toán
Là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu thuần từ việc bán hàng và cung
cấp dịch vụ với tổng giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ hoặc chi phí
dịch vụ tiêu thụ trong kì.
Công thức xác định:
Lợi nhuận HĐ = Doanh thu thuần – Giá trị - Chi phí - Chi phí quản
SXKD(bán hàng ) về bán hàng vốn hàng bán hàng lý doanh
Bán ra nghiệp
Hoặc có thể xác định theo công thức:
Lợi nhuận hoạt
động sản xuất
kinh doanh
=
Doanh thu
thuần về
bán hàng
-
Giá thành toàn bộ
của sản phẩm hàng
hóa dịch vụ bán
trong kỳ
Trong đó:

+Doanh thu thuần là phần còn lại của doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi
các khoản giảm trừ như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, trị giá hàng bị
trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp (nếu có).
Doanh thu hoạt động kinh doanh hàng hóa và dịch vụ thì bao gồm:
- Doanh thu bán hàng hóa và dịch vụ: Là toàn bộ tiền bán
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ sau khia đã trừ đi các khoản giảm
trừ như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại… Doanh
thu bán hàng không bao gồm thuế giá trị gia tăng nếu tính theo phương pháp khấu
trừ và bao gồm cả thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.
- Doanh thu hoạt động đạilý ủy thác: là toàn bộ số tiền hoa
hồng được hưởng từ việc cung cấp dịch vụ bán hàng đại lý, ủy thác xuất nhập
khẩu.
- Doanh thu hoạt động gia công: là toàn bộ số tiền thuê gia
công chưa trừ đi một khoản phí tổn nào
+ Giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hóa tiêu thụ = giá vốn hàng bán +
chi phí bán hàng + chi phí quản lý doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Phương Lớp: K41D4
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán_Kiểm Toán
Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm các khoản chi phí kinh doanh
hợp lý, hợp lệ và các khoản thuế phải nộp ở khâu tiêu thụ
- Chi phí kinh doanh hợp lý, hợp lệ: Là toàn bộ chi phí kinh doanh đã phân
bổ cho hàng hóa và dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, được xác định là hợp lệ và nằm
trong phạm vi chi phí kinh doanh Nhà nước quy định. Các khoản chi phí kinh
doanh trên sẽ không bao gồm thuế giá trị gia tăng nếu tính theo phương pháp
khấu trừ và bao gồm cả thuế giá trị gia tăng nếu tính theo phương pháp trực tiếp.
Chi phí kinh doanh hợp lý, hợp lệ bao gồm:
. Trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng

hóa bà dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
- Thuế phải nộp ở khâu tiêu thụ: là các khoản thuế gián thu như thuế giá trị
gia tăng ( nếu tính theo phương pháp trực tiếp), thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt ( nếu doanh nghiệp có sản xuất những hàng hóa, dịch vụ thuộc diện thuế tiêu
thụ đặc biệt).
b. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận hoạt
động tài chính
= Doanh thu hoạt
động tài chính
- Chi phí hoạt
động tài chính
+ Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm:
- Lãi được chia từ hoạt động liên doanh, liên kết kinh tế
- Lợi tức cổ phiếu, trái phiếu
- Lãi tiền gửi ngân hàng hoặc lãi cho vay các đối tượng khác.
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán ( chênh
lệch giá mua, bán trái phiếu, cổ phiếu)
- Doanh thu từ việc cho thuê tài sản.
- Hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá chứng khoán đã
trích năm trước nhưng không sử dụng hết.
- Chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua
- Doanh thu tài chính khác…
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Phương Lớp: K41D4
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán_Kiểm Toán
+ Chi phí hoạt động tài chính: là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra bên
ngoài doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và
hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Các khoản chi phí này bao gồm:

- Chi trả lãi tiền vay.
- Chi phí thực hiện hoạt động liên doanh, liên kết kinh tế (không bao gồm phần
vốn góp)
- Chi phí cho thuê tài sản
- Chi phí mua bán các loại chứng khoán, kể cả các khoản tổn thất khi đầu tư
chứng khoán ( nếu có).
- Chiết khấu thanh toán dành cho khách hàng.
- Chi phí lập dự phòng, giảm giá chứng khoán.
- Chi phí tài chính khác…
2.2.3.2. Lợi nhuận thu được từ hoạt động khác.
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – chi phí khác
a. Thu nhập khác: là những khoản thu nhập phát sinh không thường xuyên từ
những hoạt động riêng biệt như:
- Thu hồi các khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ, nay thu hồi được.
- Thu từ bán vật tư, tài sản, phế liệu thừa.
- Thu từ nhượng bán thanh lý tài sản cố định (giá trị nhượng bán, thanh lý cao
hơn giá trị còn lại của tài sản cố định).
- Các khoản thu nhập bất thường: như tiền được phạt, tiền được bồi thường.
- Thu từ các khoản nợ không xác đinh được chủ.
- Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bỏ sot, hay quên ghi sổ
kế toán, năm nay mới phát hiện.
- Các khoản thu nhập khác, không phải từ hoạt động kinh doanh.
b. Chi phí khác: Là những khoản chhi phí bất thường được xác định là hợp lệ theo
chế độ của Nhà nước quy định như:
- Các khoản nộp phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Phương Lớp: K41D4
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán_Kiểm Toán
- Chi phí do thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
- Bị phạt thế, truy thu thuế.

- Các khoản chi phí kế toán ghi nhầm hay bỏ sót khi vào sổ.
- Chênh lệch phải thu khó đòi hay dự phòng phải thu khó đòi.
- Các khoản phải chi khác (nếu có).
Căn cứ mỗi loại hình hoạt động kinh doanh để xác định doanh thu, chi phí và
lợi nhuận tương ứng của doanh nghiệp. Việc xác định chính xác lợi nhuận có ý
nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Nó đảm bảo đúng kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định.
2.2.4. Các biện pháp nâng cao lợi nhuận
2.2.4.1. Thực hiện tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm
Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm hàng hóa dịch vụ là con đường cơ
bản để tăng lợi nhuận. nếu như giá bán và mức thuế đã được xác định thì lợi
nhuận đơn vị sản phẩm tăng lên hay giảm bớt là do giá thành sản phẩm quyết
định. Trong kinh doanh, doanh nghiệp cần quan tâm đến việc quản lý chi phí, tìm
biện pháp để giảm chi phí, loại trừ những chi phí bất hợp lý, bất hợp lệ.
2.2.4.2. Tăng doanh thu hoạt động kinh doanh
Cũng là biện pháp cơ bản tăng lợi nhuận doanh nghiệp. Trước hết doanh
nghiệp cần tăng khối lượng hàng hóa, dịch vụ sản xuất và đưa ra thị trường. Bên
cạnh đó cần nâng cao chất lượng sản phẩm bán ra ở thị trường trong nước và xuất
khẩu.
2.2.4.3. Xây dựng một thương hiệu có tiếng trong doanh nghiệp
Thương hiệu càng nổi tiếng, càng uy tín thì sẽ được nhiều người biết đến.
như thế vừa thuận lợi trong việc bán hàng hóa vừa tìm kiếm được đối tác phù
hợp.
Ngoài ra còn có biện pháp đầu tư đổi mới thiết bị một cách có hiệu quả…
2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu các công trình liên quan đến
lợi nhuận và các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận.
2.3.1. Tổng kết các vấn đề đạt được của các công trình nghiên cứu
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Phương Lớp: K41D4
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán_Kiểm Toán

Xuất phát từ vai trò to lớn của lợi nhuận đối với không chỉ các doanh
nghiệp mà còn đối với cả cộng đồng nên lợi nhuận và một số giải pháp nâng cao
lợi nhuận là một đề tài được các chuyên gia nghiên cứu từ nhiều năm trước. Luận
văn đã thu thập được tài liệu từ một số công trình nghiên cứu như:
Về công trình nghiên cứu là: Giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công
ty thủ công Mỹ nghệ Đại Việt. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thân Thương.
Lớp K38D7. Trường Đại học Thương Mại năm 2006 đã đạt được những vấn đề
là: Đặc điểm kinh doanh, tình hình hoạt động của công ty, khả năng tài chính và
tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty, bên cạnh đó còn rút ra được một số giải
pháp nhằm nâng cao lợi nhuận như: Tiết kiệm chi phí kinh doanh giảm giá thành
của các sản phẩm mỹ nghệ, đồng thời tăng số lượng và chất lượng của các sản
phẩm mỹ nghệ, nâng cao công tác quản lý và sử dụng vốn.
Về công trình nghiên cứu là luận văn tốt nghiệp với tên đề tài là: ”Kế
hoạch hóa lợi nhuận và các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ
phần tin học Thường Tín”. Sinh viên thực hiện: Dương Thu Hà. ; lớp K38D5
Trường Đại học Thương Mại, năm 2006 đã đạt được những vấn đề sau: Đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận của công ty, mục tiêu và định hướng hoạt
động của công ty trong các năm tiếp theo và một số biện pháp nhằm tăng lợi
nhuận của công ty cổ phần tin học Thường Tín là tăng doanh thu và hạ thấp giá
thành tiêu thụ sản phẩm
Về công trình nghiên cứu là luận văn tốt nghiệp với tên đề tài là: ”Lợi
nhuận và các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty quảng cáo và hội trợ
Thương Mại Vinaxad. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hường lớp k37D9
Trường Đại Học Thương Mại đã đạt được những vấn đề về tình hình thực hiện và
phân phối lợi nhuận tại công ty bên cạnh đó luận văn cũng đưa ra một số giải
pháp như hạ thấp chi phí, giảm giá thành, tăng số lượng và nâng cao chất lượng
sản phẩm, tăng cường công tác quản lý tài chính của công ty
Ngoài ra còn theo các sách báo, giáo trình như giáo trình tài chính doanh
nghiệp thương mại, NXB Tài Chính năm 2008 cũng nêu lên được các vấn đề lý
thuyết về lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận áp dụng cho đa số các

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Phương Lớp: K41D4
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán_Kiểm Toán
doanh nghiệp như: Tăng doanh thu hoạt động kinh doanh, tiết kiệm chi phí, giảm
giá thành, xây dựng một thương hiệu có tiếng cho doanh nghiệp…
2.3.2. Tổng kết vấn đề chưa đạt được của các công trình nghiên cứu
Qua các công trình nghiên cứu trên chúng ta thấy các biện pháp được đưa
ra ở trên đa số là về giảm giá thành và tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm ở các
lĩnh vực khác nhau như: Thủ công mỹ nghệ, tin học, hội trợ thương mại. Như vậy
cùng là các giải pháp nhưng lĩnh vực kinh doanh khác nhau thì sẽ có sự áp dụng
khác nhau. Nhưng các công trình trên chưa nghiên cứu được về giải pháp nhằm
nâng cao lợi nhuận cho công ty cổ phần công nghệ Minh Đức, một công ty
chuyên kinh doanh, sản xuất các loại máy móc. Mặc dù công ty cũng không
ngừng đưa ra các giải pháp để tăng lợi nhuận những tỷ lệ tăng chưa thích hợp với
khả năng vốn có của công ty. Nên luận văn này mong muốn đưa ra được một số
giải pháp để giúp công ty cổ phần công nghệ Minh Đức nâng cao được lợi nhuận
trong các kỳ kinh doanh tới
2.4. Phân định nội dung nghiên cứu của đề tài
2.4.1 Tổng mức lợi nhuận
Là một chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số lãi sẽ được tạo ra trong năm.
Chỉ tiêu này được xác định và tập hợp theo từng mảng hoạt động hoặc theo từng
đơn vị thành viên của doanh nghiệp.
2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.4.2.1. Tỷ suất lợi nhuận vốn.
Là một chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận và
tổng vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong năm.
Công thức xác định:

%100*
'

vbq
p
p
v
=
P’(v): Tỷ suất lợi nhuận / Vốn kinh doanh
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Phương Lớp: K41D4
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán_Kiểm Toán
P: lợi nhuận trong kỳ chưa trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp để xem xét
mức sinh lời chung
Vbq : Tổng số vốn sản xuất sử dụng bình quân trong kỳ (VCD và VLD)
VCĐ: Nguyên giá tài sản cố định trừ đi số đã khâu hao
VLĐ: Vốn dự trữ sản xuất, vốn sản xuất và vốn thành phẩm
Ý nghĩa: Cho biết cứ 100 đ vốn sử dụng bình quân trong kỳ góp phần tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.4.2.2. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Trong điều kiện hiện nay, vốn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp không chỉ bao gồm vốn tự có mà còn một khoản không nhỏ chính là vốn
vay từ các nguồn khác nhau. Chính vì vậy mà hệ số sinh lời của doanh nghiệp
được đo bằng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (doanh lợi vốn tự có). Đó là mối
quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận và vốn tự có của doanh nghiệp
Công thức xác định:
V
p
T
csh
r
svc
=

Pr : Lợi nhuận ròng hoạt động kinh doanh
Tsvc: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Vcsh: Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ.
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho ta biết 100 đ vốn chủ sở hữu bỏ ra đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
2.4.2.3. Tỷ suất lợi nhuận chi phí.
Là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ giữa tổng lợi nhuận và tổng chi phí
trong năm.
Công thức xác định:
Tỷ suất lợi nhuận chi phí = Lợi nhuận tiêu thụ trong
kỳ
Chi phí kinh doanh
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Phương Lớp: K41D4
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán_Kiểm Toán
Chi phí kinh doanh là tổng chi phí kinh doanh hàng hóa đã phân bổ trong
năm.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết 100 đ chi phí kinh doanh bỏ ra sec thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Thông qua tỷ suất này có thể thấy rõ hiệu quả của chi phí bỏ vào sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp có thể tự đánh giá được hiệu quả sử dụng chi
phí so với các doanh nghiệp từng ngành để từ đó có biện pháp khắc phụ những
hạn chế nhằm giảm thiểu chi phí, phát hy nhân tố tích cực, hạ giá thành, tăng lợi
nhuận. Ngoài ra chỉ tiêu này còn giúp các doanh nghiệp xem xét nên sản xuất
kinh doanh, sản phẩm nào đạt mức doanh lợi giá thành cao, chi phí thấp mà vẫn
thu được lợi nhuận cao. Nó có ý nghĩ quyết định xem cơ cấu mặt hàng của doanh
nghiệp như thế nào thì phù hợp với từng mục tiêu trong thời kỳ là tối đa hóa lợi
nhuận hay mở rộng thị trường
Ngoài các chỉ tiêu trên, thực tế trong công tác quản lý doanh nghiệp người
ta còn sử dụng các chỉ tiêu khác như: Tỷ suất sinh lời của tài sản, tỷ suất lợi

nhuận vốn vay.
2.4.2.4. Tỷ suất doanh thu bán hàng.
Là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ giữa tổng mức doanh thu bán
hàng trong năm và tổng mức lợi nhuận
Công thức xác định:
M
P
T
sM
=
T(sM): Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng.
M : doanh thu bán hàng trong năm
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho chúng ta biết 100 đ doanh thu thu được trong đó
có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận cao hay thấp phụ thuộc vào đặc thù từng ngành sản xuất,
vào phương hướng sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Phương Lớp: K41D4
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán_Kiểm Toán
Chương III. Phương pháp nghiên cứu và các kết quả
phân tích thực trạng về vấn đề lợi nhuận và các giải pháp
nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần công nghệ Minh
Đức.
3.1. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu của luận văn bao gồm các phương pháp chính
như sau:
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu định hướng của LV
Luận văn đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp duy vật
biện chứng và phương pháp quy nạp diễn giải là các phương pháp nghiên cứu
định hướng xuyên suốt cả luận văn. Bên cạnh đó luận văn còn kết hợp với các

phương pháp thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu để lập bảng câu hỏi phỏng vấn các
chuyên gia, lập các bảng biểu phân tích, so sánh tình hình tăng giảm của các chỉ
tiêu tài chính của công ty cổ phần công nghệ Minh Đức.
3.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu:
a. Điều tra phỏng vấn
Phỏng vấn là đưa ra những câu hỏi với người đối thoại để thu thập thông
tin.
Luận văn đã lập bảng phỏng vấn các chuyên gia của công ty về vấn đề lợi
nhuận của công ty cổ phần công nghệ Minh Đức. Đây là phương pháp phỏng vấn
tất cả các đối tượng những câu hỏi như nhau. Thông tin thu được bằng phương
pháp này có thể bao gồm cả các con số và các dữ liệu có thể đo đếm được.
Bảng phỏng vấn được phát cho 20 chuyên gia. Với nội dung chủ yếu xoay
quanh vấn đề lợi nhuận, tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty trong năm vừa
qua cũng như phương hướng thực hiện lợi nhuận trong những năm tới
b. Thu thập số liệu sơ cấp, thứ cấp
Thu thập các số liệu tại phòng kế toán của công ty cổ phần công nghệ
Minh Đức dựa vào các bảng báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, tình hình
tăng giảm tài sản cố định, bảng cân đối tài khoản…
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Phương Lớp: K41D4
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán_Kiểm Toán
Thu thập số liệu là một công việc quan trọng trong luận văn tốt nghiệp.
Mục đích của thu thập số liệu (từ các tài liệu nghiên cứu khoa học có trước, từ
quan sát và thực hiện thí nghiệm) là để làm cơ sơ lý luận khoa học hay luận cứ
chứng minh giả thuyết hay tìm ra vấn đề cần nghiên cứu.
Luận văn đã kết hợp cả phương pháp định tính và phương pháp thu thập số
liệu để lập bảng điều tra phỏng vấn các chuyên gia.
3.1.3 Phương pháp xử lý dữ liệu: So sánh, lập bảng biểu thống kê phân
tích.
Đây là phương pháp phân tích tổng hợp, lập bảng biểu cơ học dựa vào các

báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính… của công
ty. Sử dụng phương pháp này để so sánh tình hình lợi nhuận, lập bảng biểu, thống
kê phân tích tình hình lợi nhuận của công ty qua các năm.
Mục đích của phương pháp so sánh giúp chúng ta thấy được sự giống và
khác nhau giữa lợi nhuận của các năm thông qua việc so sánh số tuyệt đối, số
tương đối và so sánh số bình quân.
Bảng biểu trong phân tích lợi nhuận được thiết kế theo cột trong đó ghi
chép đầy đủ các khoản mục, các chỉ tiêu, số liệu phân tích. Việc phân tích lợi
nhuận theo phương pháp này nhằm phản ánh sự tăng giảm, biến động của từng
chỉ tiêu lợi nhuận giữa các năm 2006, 2007 và năm 2008.
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Phương Lớp: K41D4
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán_Kiểm Toán
3.2. Các nhân tố tác động đến lợi nhuận tại công ty cổ phần công
nghệ Minh Đức.
3.2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần công nghệ Minh Đức.
3.2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển và đặc điểm hoạt động của công
ty.
Công ty cổ phần công nghệ Minh Đức được thành lập vào năm 2002, xuất
phát từ công ty trách nhiệm hữu hạn máy móc thiết bị và công nghệ Minh Đức.
Công ty TNHH máy móc thiết bị và công nghệ Minh Đức là doanh nghiệp hoạt
động theo luật doanh nghiệp. Công ty được cấp giấy phép hoạt động theo giấy
phép kinh doanh số 0102006400 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày
16/09/2002.
Với hình thức sở hữu vốn:
Vốn điều lệ : 2.500.000.000 VNĐ
Lĩnh vực kinh doanh và sản phẩm chủ yếu
Ngành nghề đăng ký kinh doanh:
- Buôn bán vật liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng
- Sản xuất, chế tạo và buôn bán máy móc công nghiệp, máy nông

nghiệp, máy lâm nghiệp và các thiết bị của các loại máy này
- Đào tạo dạy nghề dân dụng, điện xí nghiệp, điên tử, tiện, gò hàn
- …
Với nhu cầu của thị trường càng ngày càng lớn cùng trình độ, năng lực
sản xuất, kinh doanh, tay nghề của công nhân được đào tạo nâng cao. Và để đáp
ứng nhiều đơn đặt hàng hơn, công ty có nhu cầu và phương hướng mở rộng quy
mô sản xuất. Đến năm 2006 công ty đã chuyển đổi hình thức sở hữu từ công ty
TNHH sang thành công ty Cổ phần và lấy tên chính thức là công ty cổ phần công
nghệ Minh Đức, đánh dấu một bước phát triển mới của công ty.
Lĩnh vực kinh doanh của công ty:
- Chuyên sản xuất kinh doanh các loại máy móc: Máy đóng gói, máy in,
máy trộn, máy đóng chai,…
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Phương Lớp: K41D4
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán_Kiểm Toán
- Thiết kế máy công nghiệp, máy nông nghiệp, máy lâm nghiệp và các
thiết bị của máy này
- Tư vấn và chuyển giao công nghệ của các nước cũng như của Minh Đức.
- Kinh doanh sản xuất ROBOT cho các ngành công nghiệp.
3.2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh.
Do đặc điểm của công ty là công ty cổ phần nên bộ máy quản lý của công
ty của công ty rất gọn nhẹ nên thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
- Hội đồng quản trị: Bao gồm tất cả các các cổ đông, là cơ quan quyết
định cao nhất của công ty, chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc điều hành.
- Chủ tịch hội đồng quản trị, kiêm giám đốc công ty là người điều
hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước hội
đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình, là người đại diện
theo pháp luật của công ty.
- Phó giám đốc: Thực hiện các nhiệm vụ cho giám đốc giao cho,
được ủy quyền thay mặt giám đốc điều hành hoạt động của công ty khi giám đốc

vắng mặt.
- Ban kiểm soát: Do hội đồng quản trị bổ nhiệm nhằm giám sát và
kiểm tra hoạt động tài chính và kinh doanh của công ty.
- Phòng kế toán: Để có thể đưa ra các quyết định quản lý đúng đắn thì
người ra quyết định phải được cung cấp thông tin về các mặt của doanh nghiệp
một cách chính xác kịp thời.
- Phòng kinh doanh: Có chức năng đảm bảo, cung ứng đầy đủ các
yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, cũng như lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
sao cho công ty phát huy hết được năng lực sản xuất.
- Xưởng sản xuất: Là bộ phận trực tiếp sản xuất, sửa chữa, bảo hành,
lắp ráp các sản phẩm, quyết định sự thành bại của công ty thông qua sản phẩm
kinh doanh đúng tiến độ, phẩm chất, quy cách theo yêu cầu của khách hàng.
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Phương Lớp: K41D4
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán_Kiểm Toán
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty CPCN Minh Đức
3.2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam, hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ, các khoản phải thu được đánh giá theo giá trị thuần ước tính có thể thu
được. Hình thức kế toán áp dụng của công ty theo hình thức nhật ký chung, ghi sổ
trên máy vi tính. Phòng kế toán gồm 4 nhân viên, trong đó các nhân viên được
phân chia chức năng, nhiệm vụ quyền hạn khác nhau.
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Phương Lớp: K41D4
Hội đồng quản trị
Chủ tịch hội đồng quản trị
Kiêm Giám đốc điều hành
Phó giám đốc Phó giám đốc
Ban
kiểm

soát
Phòng kế toán Phòng kinh doanh Xưởng sản xuất
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán_Kiểm Toán
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu bộ máy kế toán
3.2.2. Các nhân tố tác động đến công tác quản lý và nâng cao LN của
Cty Minh Đức
Lợi nhuận có vai trò quan trọng trong việc sống còn của doanh nghiệp. Nó
tác động trực tiếp đến doanh nghiệp, nên việc tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến
lợi nhuận là một tất yếu khách quan. Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng
trực tiếp về tất cả các mặt, các lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Trước hết,
lợi nhuận chịu ảnh hưởng trực tiếp từ cung cầu và giá cả thị trường. Cụ thể hơn
thì lợi nhuận chịu ảnh hưởng trực tiếp của những nhân tố đầu vào, đầu ra và giá
cả thị trường. Lợi nhuận chịu tác động tổng hợp từ nhiều nhân tố: kinh tế, kỹ
thuật, tổ chức và xã hội, thị trường thế giới và thị trường trong nước, tình hình
kinh tế xã hội của đất nước, của ngành, của từng địa phương và của từng doanh
nghiệp
3.2.2.1. Các nhân tố khách quan
3.2.2.1.1. Quan hệ cung cầu hàng hóa trên thị trường.
Nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ của thị trường sẽ quyết định vấn đề cung cấp
hàng hóa của doanh nghiệp trên cơ sở xác định quy mô sản xuất tối ưu. Nếu nhu
cầu có khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp càng lớn sẽ tạo khả
năng tăng quy mô kinh doanh, bán được nhiều hàng hóa, dịch vụ với giá cả cao,
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Phương Lớp: K41D4
Kế toán trưởng
Kế
toán
tổng
hợp
Kế

toán
phân
xưởng
Thủ
quỹ
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán_Kiểm Toán
do đó lợi nhuận của từng đơn vị hàng hóa, dịch vụ và đặc biệt là tổng số lợi nhuận
sẽ tăng. Và ngược lại nhu cầu về hàng hóa thấp sẽ dẫn đến tổng lợi nhuận giảm.
Như vậy chúng ta có thể thấy mối quan hệ cung cầu có ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi nhuận của công ty CPCN Minh Đức, điều đáng lưu ý ở đây là công ty luôn
muốn bán được khối lượng hàng hóa lớn và từ đó họ quyết định ra được mức giá
cả hợp lý mà ở mức giá đó cả người mua và người bán đều có lợi. Quan hệ cung
cầu về hàng hóa, dịch vụ thay đổi sẽ làm cho giá cả biến đổi , do đó ảnh hưởng
trực tiếp đến quyết đinh quy mô sản xuất và lợi nhuận của công ty. Có thể nói
rằng quan hệ cung cầu hàng hóa, dịch vụ là nhân tố quyết đinh quy mô sản xuất
của doanh nghiệp mà việc quyết đinh tối ưu về quy mô sản xuất cũng chính là
quyết đinh tối ưu về lợi nhuận của doanh nghiệp
3.2.2.1.2. Môi trường pháp lý.
Môi trường pháp lý là một nhân tố tác động rất lớn đến doanh nghiệp.
Trong đó Nhà nước đóng vai trò chủ đạo thông qua việc điều tiết kinh tế ở tầm vĩ
mô. Nhà nước đã sử dụng các chính sách để quản lý và điều tiết như là các chính
sách thuế, chính sách lãi suất và kiểm soát giá. Nhà nước khuyến khích hay hạn
chế hoạt động của các tổ chức kinh tế và các doanh nghiệp Thương Mại nói
chung, của Công ty CPCN Minh Đức nói riêng, bằng các chính sách luật lệ và các
công cụ tài chính. Trong đó thuế là một công cụ giúp cho Nhà nước thực hiện tốt
công việc điều tiết vĩ mô của mình. Ngoài chính sách thuế, Nhà nước sử dụng các
chính sách kinh tế khác. Các chính sách này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của
doanh nghiệp và vì thế nên nó sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
3.2.2.1.3. Môi trường kinh tế .

Nền kinh tế phát triển theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, không còn chế
độ bao cấp cả về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ. Các doanh
nghiệp phải tự “Vật Lộn” trong sự cạnh tranh gay gắt. Nếu công ty CPCN Minh
Đức không có chính sách phát triển hợp lý và các chiến lược kinh doanh đúng đắn
để phát triển doanh nghiệp thì sẽ sớm bị các Đối thủ “thanh toán” và tất nhiên
điều đó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Nhưng bên cạnh đó,
môi trường kinh tế lại tác động trực tiếp đến doanh nghiệp. Trong thời kì khủng
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Phương Lớp: K41D4
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán_Kiểm Toán
hoảng kinh tế như hiện nay. Doanh nghiệp bị ảnh hưởng rất lớn. Nhiều doanh
nghiệp bị phá sản, tổn thất nghiêm trọng. Trong số các doanh nghiệp bị tổn thất
nghiêm trọng thì đa số là các công ty, tập đoàn kinh tế lớn. Công ty CPCN Minh
Đức cũng bị ảnh hưởng trong việc tìm các đối tác nước ngoài, và các nhà cung
cấp nước ngoài đảm bảo uy tín cũng như chất lượng sản phẩm hàng hóa
3.2.2.2. Các nhân tố chủ quan.
3.2.2.2.1. Nhân tố con người.
Tổng số lao động trong công ty cổ phần công nghệ Minh Đức là 50 người
trong đó có 20 người là cán bộ công nhân viên làm việc tại phòng giám đốc,
phòng kinh doanh, phòng kế toán, quản lý xưởng sản xuất, còn lại là các nhân
viên làm trong xưởng sản xuất
Một doanh nghiệp hoạt động hiệu quả là doanh nghiệp phải biết kết hợp
giữa khoa học kỹ thuật và con người. Con người ở đây chính là các cấp quản lý,
cán bộ công nhân viên, người tiêu dùng, nhà cung cấp, đối tác… Nhưng quan
trọng vẫn là các cán bộ công nhân viên và các cấp quản lý. Sự kết hợp chặt chẽ
giữa họ sẽ tạo ra năng suất lao động cao, chiến lược kinh doanh hợp lý. Hiệu quả
kinh tế sẽ cao và sẽ tạo ra lợi nhuận cao cho doanh nghiệp và ngược lại
3.2.2.2.2. Khả năng vốn của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định và vốn lưu động
trong đó vốn lưu động thường chiếm tỷ trọng lớn. xét về nguồn hình thành vốn

của công ty cổ phần công nghệ Minh Đức thì chủ yếu là vốn góp của các cổ đông,
công ty tự chủ về tài chính, có khả năng tài chính để đàu tư vào các dự án kinh
doanh đúng lúc sẽ đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh cũng như là mang về lợi
nhuận cao cho công ty.
3.2.2.2.3. Tổ chức tiêu thụ hàng hóa trên thị trường.
Sau khi sản phẩm hàng hóa tạo ra đã được tối ưu về sản xuất thì vấn đề
tiếp theo của quá trình kinh doanh là phải tổ chức bán hết, bán nhanh, bán với giá
cao những hàng hóa dịch vụ đó để thu nhanh được tiền về. Vì doanh thu chue yếu
của công ty chính là việc bán các sản phẩm máy móc nên điều này rất quan trọng.
Việc tổ chức công tác tiêu thụ sẽ làm cho thu nhập tiêu thu tăng, chi phí tiêu thụ
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Phương Lớp: K41D4
25

×