Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

phát triển công nghệ bán lẻ sản phẩm sữa vinamilk của doanh nghiệp tư nhân nam hưng trên địa bàn thị xã tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.72 KB, 43 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh doanh thương mại
Lời cảm ơn
Trong quá trình đi thực tập, nghiên cứu lý luận khảo sat thực tiễn tại doanh
nghiệp tư nhân Nam Hưng và viết chuyên đề tố nghiệp với đề tài “ Phát triển
công nghệ bán lẻ sản phẩm sữa vinamilk của doanh nghiệp tu nhân Nam Hưng
trên địa bàn thị xã Tuyên Quang” em đã gặp nhiều khó khăn, từ vấn đề thực
tiễn đến lý thuyết. Nhưng nhờ được sự chỉ dẫn và giúp đỡ nhiệt tình và chu đáo
của thây Nguyễn Hoàng Giang,giám đốc doanh nghiệp chị Phạm Thị Mai
Hương và các anh chị trong phòng kinh doanh nên em đã hoàn thành được
chuyên đề của mình. Đây là đề tài có ý nghĩa thiết thực đối với bản thân em
trong quá trình vận dụng kiến thức đã được học và nghiên cứu thực tiễn tại
doanh nghiệp.Để có được kết quả ngày hôm nay, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến thầy giáo Nguyễn Hoàng Giang đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp này .
Xin chân thành cảm ơn các bác, các chú, các anh chị trong doanh nghiệp
Nam Hưng đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp
này
Trong quá trình nghiên cứu và viết chuyên đề tôt nghiệp, còn nhiều thiếu sót
và hạn chế. Kính mong sự quan tâm đóng góp, giúp đỡ của các thầy cô giáo,giúp
em hoàn thiện hơn chuyên đề của mình .
Nguyễn Thị Thủy Lớp: K41C2
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh doanh thương mại
MỤC LỤC
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài công nghệ bán lẻ sản phẩm sữa vinamilk của doanh
nghiệp tư nhân Nam Hưng trên địa bàn thị xã Tuyên Quang 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu : 5
2.3.2.2. Thực trạng công nghệ bán lẻ sữa vinamilk của doanh nghiệp tư nhân Nam Hưng 22
Danh mục bảng biểu .
Biểu hình 1a: Công nghệ bán lẻ theo kỹ thuật truyền thống…………… trang 4
Biểu 1b: Công nghệ bán lẻ theo kỹ thuật hiện đại……………………… trang 5


Biểu hình 2: Quá trình bán hàng truyền thống đề xuất tại các công ty thương mại
(xem phần phụ lục 1). Trang 8
Nguyễn Thị Thủy Lớp: K41C2
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh doanh thương mại
Biểu hình 3: Qui trình công nghệ bán hàng tự phục vụ ở doanh nghiệp bán lẻ
(xem phần phụ lục 2). Trang 8
Biểu hình 4: Quá trình kỹ thuật các khâu bán hàng. Trang 9
Biểu hình 5: Sơ đồ bộ máy công ty ……………………………………. Trang 14
Biểu hình 6 –Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp………. Trang 19
Biểu hình7–Thực trạng công nghệ bán lẻ sữa vinamilk trên thị trường .Trang 20
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG NGHỆ BÁN LẺ
SẢN PHẨM SỮA VINAMILK TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TUYÊN QUANG
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài công nghệ bán lẻ sản phẩm
sữa vinamilk của doanh nghiệp tư nhân Nam Hưng trên địa bàn thị xã
Tuyên Quang
Thông qua kết quả điều tra sơ bộ từ phiếu điều tra,khảo sát,phỏng vấn tại
Nguyễn Thị Thủy Lớp: K41C2
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh doanh thương mại
doanh nghiệp,chúng ta thấy được rằng công ty còn gặp rất nhiều khó khăn trong
kinh doanh đặc biệt là sản phẩm của vinamilk tại các điểm bán lẻ .
Sữa là thực phẩm dinh dưỡng, đóng vai trò quan trọng đối với sự phát
triển của con người, và hiện nay nhu cầu của người dân về mặt hàng này đang
gia tăng,và thêm vào đó là sự xuất hiện của các hãng sữa khác như Ba vì,cô gái
Hà Lan,…Trong xu thế cạnh tranh khốc liệt ngày nay,Nam Hưng đang phải đối
mặt với các đối thủ cạnh tranh là các nhà phân phối khác trên cùng thị trường.
Tại các của hàng hay đại lý,siêu thị với những sản phẩm được trưng bày độc đáo
và la liệt của các nhà phân phối sữa khác , thời gian gần đây là sự xâm nhập
mãnh liệt của sữa Ba Vì làm cho doanh thu của Nam Hưng nói chung và các nhà

phân phối của các sữa khác nói riêng có sự sụt giảm nhưng là không đáng kể. Và
nguyên nhân ở đây là do sự phản ứng chưa kịp thời của nhân viên thị trường về
thông tin thị trường, cũng như là chưa theo dõi sát sao tình hình của các điểm
bán lẻ, và chưa có các chính sách chăm sóc khách hàng hợp lý của công ty, do
vậy khi nhà phân phối của Ba Vì tung ra sản phẩm cùng với những chiến lược
đã mang lại thị phần cũng như doanh số cho nhà phân phối sữa Ba Vì.
Vậy câu hỏi đặt ra là Nam Hưng cần phải làm gì trước những sự thay đổi
như vậy ?
Xuất phát từ nhu cầu thực tế cấp thiết đó đặt ra cho doanh nghiệp,từ
những lí do trên cho nên em đã lựa chọn nghiên cứu đề “Phát triển công nghệ
bán lẻ sản phẩm sữa vinamilk của Doanh Nghiệp Tư Nhân Nam Hưng trên
địa bàn thị xã Tuyên Quang.”
Chuyên đề thực tập của tôi gồm có 3 nội dung chính:
Chương I: Tổng quan nghiên cứu về công nghệ bán lẻ sản phẩm sữa
vinamilk của doanh nghiệp tư nhân Nam Hưng trên địa bàn thị xã Tuyên
Quang .
Nguyễn Thị Thủy Lớp: K41C2
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh doanh thương mại
Chương II: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng
về công nghệ bán lẻ sản phẩm sữa vinamilk của doanh nghiệp tư nhân
Nam Hưng trên địa bàn thị xã Tuyên Quang .
Chương III: Giải pháp phát triển công nghệ bán lẻ sản phẩm sữa
vinamilk của doanh nghiệp tư nhân Nam Hưng trên địa bàn thị xã Tuyên
Quang ,và đề xuất với vấn đề nghiên cứu .
1.2. Xác lập và tuyên bố về đề tài phát triển công nghệ bán lẻ sản
phẩm sữa vinamilk của doanh nghiệp tư nhân Nam Hưng trên địa bàn thị
xã Tuyên Quang
- Từ tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cũng như doanh số tại
các cửa hàng, đã đặt ra một bài toán về phát triển công nghệ bán lẻ sản phẩm sữa

vinamilk của doanh nghiệp tư nhân Nam Hưng, nên để tài của tôi đưa ra cho
chuyên đề gồm những nội dung sau :
- Nội dung nghiên cứu đề tài :
* Nghiên cứu về công nghệ bán lẻ sản phẩm sữa vinamilk của Doanh
Nghiệp Tư Nhân Nam Hưng trên địa bàn thị xã Tuyên Quang.
* Các công cụ nghiên cứu gồm các câu hỏi điều tra phỏng vấn , hệ thống
bảng biểu
1.3. Mục tiêu nghiên cứu :
- Mục tiêu chung : Nghiên cứu công nghệ bán lẻ sản phẩm sữa vinamilk
của Doanh Nghiệp Tư Nhân Nam Hưng trên địa bàn thị xã Tuyên Quang.
- Mục tiêu cụ thể :
• Lý thuyết về bán lẻ và công nghệ bán lẻ tại công ty kinh doanh
thương mại
• Thực trạng công nghệ bán lẻ sản phẩm sữa vinamilk của Doanh
Nghiệp Tư Nhân Nam Hưng trên địa bàn thị xã Tuyên Quang.
• Giải pháp để phát triển công nghệ bán lẻ sản phẩm sữa vinamilk của
Doanh Nghiệp Tư Nhân Nam Hưng trên địa bàn thị xã Tuyên Quang.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Nguyễn Thị Thủy Lớp: K41C2
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh doanh thương mại
Vì giới hạn về thời gian và năng lực thực tế của một sinh viên,do vậy mà
phạm vi nghiên cứu của em sẽ tập chung chủ yếu dưới góc độ Marketing thương
mại như sau
• Về không gian : Khu vực thị xã Tuyên Quang
• Về sản phẩm : Sữa tươi, sữa đặc, sữa chua, sữa bột .
• Về kết quả nghiên cứu : từ năm 2006 đến năm 2008
• Thời gian nghiên cứu :16/2/2009 – 17/4/2009 .
• Thời gian ứng dụng : năm 2010
1.5. Nội dung cơ bản của công nghệ bán lẻ sản phẩm của công ty kinh

doanh .
1.5.1. Lý luận chung
1.5.1.1. Một số khái niệm về bán lẻ và công nghệ bán lẻ ,các yếu tố cấu
thành,đặc trưng của công nghệ bán lẻ .
Khái niệm về bán lẻ hàng hoá.
- Tiếp cận góc độ kinh tế: Bán lẻ là bán hàng hoá dịch vụ trực tiếp cho người
tiêu dùng cuối cùng làm thay đổi giá trị hàng hoá từ hàng sang tiền nhằm mục đích
thoả mãn tối đa nhu cầu khách hàng và thực hiện hiệu quả trong quá trình bán
hàng.
- Tiếp cận góc độ khoa học kỹ thuật - Công nghệ: Bán lẻ hàng hoá là một
tổ hợp các hoạt động công nghệ, dịch vụ phức tạp được tính từ khi hàng hoá
được nhập vào doanh nghiệp bán lẻ, hàng hoá được chuyển giao danh nghĩa cho
người tiêu dùng cuối cùng, biến giá trị cá biệt của hàng hoá thành giá trị xã hội,
biến giá trị sử dụng tiềm năng thành giá trị thực hiện của hàng hoá.
- Tiếp cận ở góc độ Marketing: Hành vi bán lẻ là bộ phận kết thúc về cơ
bản của quá trình Marketing, trong đó các chức năng của người bán thường là
một cửa hàng, một cơ sở dịch vụ và người mua, người tiêu dùng chủ yếu được
trao đổi hàng hoá và dịch vụ kinh tế nhằm mục đích cho người tiêu dùng trực
tiếp của cá nhân, gia đình hoặc nhóm tổ chức xã hội.
Nguyễn Thị Thủy Lớp: K41C2
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh doanh thương mại
 Khái niệm về công nghệ bán lẻ : là việc mô hình hóa các quy trình của
bán lẻ theo một quy trình công nghệ,dịch vụ, hàng hóa được nhập vào doanh
nghiệp và hàng hóa được chuyển giao tới người tiêu dùng cuối cùng.
 Các yếu tố cấu thành công nghệ bán lẻ
Cấu thành công nghệ bán lẻ bao gồm 4 yếu tố sau:
+ Hàng hoá - dịch vụ
+ Sức lao động của người bán
+ Sức lao động của khách hàng

+ Mặt bằng và trang thiết bị công nghệ
Trong trang thiết bị công nghệ bao gồm: thiết bị quảng cáo, trưng bày,
bảo quản, thiết bị bán lẻ, thu tính tiền, điều kiện chiếu sáng… Công nghệ bán
bao gồm công nghệ bán tiến bộ, công nghệ bán truyền thống, hai công nghệ này
được chi tiết cụ thể hoá thông qua hai biểu hình sau:
* Biểu hình 1a: Công nghệ bán lẻ theo kỹ thuật truyền thống
Trong công nghệ này, khách hàng bị cách ly bởi các quầy hàng, điều này
gây hạn chế trong việc tìm kiếm nguồn hàng của khách hàng, đồng thời không
phát huy được khả năng chủ động sáng tạo trong mua hàng.
* Biểu 1b: Công nghệ bán lẻ theo kỹ thuật hiện đại.
Nguyễn Thị Thủy Lớp: K41C2
7
Sức lao động
của người bán
ứng xử
tâm lý
Phương tiện
lao động
ứng xử
tâm lý
Khách
hàng
Thời gian
Chi phí + cường độ
Sức lao
động của
người bán
Khách
hàng
đối tượng


Sức lao động
của người bán
ứng xử
tâm lý
Phương tiện
lao động
ứng xử
tâm lý
Thời
gian
Chi phí + cường độ
Sức lao
động của
người bán
đối tượng

Sức lao động của
khách hàng
Không
gian
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh doanh thương mại
Trong công nghệ này, khách hàng trực tiếp tiếp xúc với hàng hoá, tự lựa
chọn và tiềm kiếm hàng hoá mình muốn, không bị cách ly khỏi quầy hàng. Công
nghệ này ra đời đã hạn chế tối đa chi phí về thời gian mua hàng của khách hàng.
 Đặc trưng của công nghệ bán lẻ.
Đặc trưng lớn nhất của công nghệ bán lẻ là sau quá trình bán, hàng hoá đi
vào lĩnh vực tiêu dùng hay bán lẻ là bán cho người tiêu dùng cuối cùng, kết thúc
một vòng chu chuyển hàng hoá. Công nghệ bán lẻ ở Công ty Thương mại phụ
thuộc vào các yếu tố môi trường vĩ mô, các điều kiện tự nhiên xã hội và do đó

có đặc trưng riêng. Các đặc trưng của công nghệ bán lẻ bao gồm:
- Quá trình bán lẻ hàng hoá là quá trình đòi hỏi công nghệ kỹ thuật phức
tạp.
- Số lượng và khối lượng hàng hoá trao đổi một lần thường nhỏ và sau khi
bán thì giá trị sử dụng sẽ được thực hiện.
- Lao động bán lẻ hàng hoá là lao động dựa trên kỹ thuật công nghệ
cao gắn liền với việc không ngừng hoàn thiện và nâng cao các hình thức
dịch vụ khách hàng.
- Trong quá trình bán lẻ hàng hoá đòi hỏi phải giải quyết tối ưu mối
quan hệ kinh tế tiền - hàng, quan hệ giữa con người với con người theo quy
luật tâm lý hoặc quan hệ vật chất dựa trên các quy luật tâm lý hoặc quan hệ
Nguyễn Thị Thủy Lớp: K41C2
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh doanh thương mại
vật chất trên cơ sở các quy luật tự nhiên và quan hệ của nhiều lĩnh vực khác
nhau.
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh bán lẻ phụ thuộc vào mặt hàng kinh
doanh, trình độ cơ sở vật chất kỹ thuật và khả năng kỹ xảo của người bán.
1.5.1.2. Các loại hình công nghệ bán lẻ
Cơ sở bán lẻ là một địa điểm thuần tuý hoặc riêng rẽ của một doanh
nghiệp để thực hiện một cách riêng rẽ các chức năng Marketing, trong đó
việc bán hàng chủ yếu được tiến hành cho người tiêu dùng cuối cùng. Mỗi
loại hình cơ sở bán lẻ khác nhau lại có công nghệ bán hàng thích hợp, đặc
trưng của từng mặt hàng khác nhau và việc áp dụng phù hợp các loại hình cơ
sở kinh doanh sẽ đem lại hiệu quả cao cho Công ty. Dưới đây là các loại
hình cơ sở bán lẻ được phân loại theo một số tiêu thức:
- Theo phạm vi và tính chất mặt hàng thương mại thì có : Các cửa
hàng hỗn hợp, liên hợp, chuyên doanh, các siêu thị và trung tâm thương mại.
- Theo hình thái lớp sở hữu cơ sở thì có: Các cửa hàng đơn nguyên
độc lập, các cửa hàng bán lẻ của HTX và cá thể, các cửa hàng HTX tiêu thụ

(mua bán).
- Theo quy mô cơ sở kinh doanh thì có : To, nhỏ, vừa khác nhau tuỳ
theo diện tích của cửa hàng.
1.5.2. Phân định nội dung cơ bản của công nghệ bán lẻ sản phẩm
của công ty kinh doanh
- Mục tiêu chung của công ty : sản phẩm được đề cập trong đề tài
của bài đó là sản phẩm sữa vinamilk, vậy mục tiêu của doanh nghiệp là làm
sao phát triển được công nghệ bán lẻ sản phẩm sữa để tăng doanh thu,mang
lại nhiều lợi nhuận cho công ty. Muốn vậy thì doanh nghiệp cần phải nâng
cao trình độ đội ngũ nhân viên, và nâng cấp các trang thiết bị .
- Đối tượng khách hàng mà doanh nghiệp nhắm tới gồm nhiều đối
tượng nhưng chủ yếu đó là cho phụ nữ có thai, các bà mẹ, trẻ em .
Nguyễn Thị Thủy Lớp: K41C2
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh doanh thương mại
- Điều kiện của công ty :Do nguồn vốn có hạn, và nhân lực với trình
độ chưa cao cho nên việc kinh doanh của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế .
- Triển khai và đánh giá công nghệ bán lẻ : Việc triển khai công
nghệ bán lẻ đã được đưa vào thực tiễn thế nhưng do một số quy trình làm
chưa tốt ở một số khâu nên đã ảnh hưởng đến công nghệ bán lẻ .
- Lựa chọn phương thức công nghệ bán lẻ sản phẩm
Doanh nghiệp thương mại cần tiến hành lựa chọn phương thức công
nghệ bán lẻ sản phẩm sao cho phù hợp với thực trạng kinh doanh và điều
kiện nguồn lực của doanh nghiệp, có 8 phương thức bán lẻ hàng hoá cơ bản
là: Phương thức bán hàng truyền thống (cổ điển), bán tự phục vụ, bán tự
chọn, bán qua máy bán hàng tự động, bán theo mẫu, bán qua điện thoại, bán
theo hình thức trả góp, bán theo đơn hàng đặt trước.
• Phương thức bán cổ điển
Bao gồm: đón tiếp khách hàng, tìm hiểu nhu cầu của khách, chào
hàng, giới thiệu mặt hàng mở rộng, mặt hàng thay thế, mặt hàng đồng bộ sau

đó giúp đỡ, tư vấn và thử hàng cho khách. Sau khi khách hàng chấp nhận
mua thì bao gói, trao hàng cho khách và thanh toán tiền, các mậu dịch viên
chào tiễn khách và kết thúc lần bán.
Biểu hình 2: Quá trình bán hàng truyền thống đề xuất tại các công
ty thương mại (xem phần phụ lục 1).
• Phương thức bán hàng tự phục vụ ở doanh nghiệp bán lẻ
Bao gồm các bước: Nhân viên cửa hàng đón tiếp khách hàng, khách
hàng gửi hành lý, tư trang. Khách hàng nhận xe đẩy hàng hoặc giỏ đựng
hàng tiếp đó khách hàng tiếp cận các giá trưng bày hàng để mở sau đó khách
hàng lựa chọn hàng phù hợp với nhu cầu của mình với sự giúp đỡ, tư vấn
của nhân viên thương mại, hình thành đơn nguyên mua hàng, tiếp cận nơi
công tác thu tính tiền tập trung sau đó thanh toán tiền hàng và bao gói giao
hàng mua cho khách. Sau khi bán xong nhân viên cửa hàng sắp xếp và trưng
Nguyễn Thị Thủy Lớp: K41C2
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh doanh thương mại
bày bổ xung hàng hoá trên giá hàng cùng với đó là trả lại hành lý và tư trang
cho khách, tiễn khách và gây ấn tượng sau bán.
Biểu hình 3: Qui trình công nghệ bán hàng tự phục vụ ở doanh
nghiệp bán lẻ (xem phần phụ lục 2)
Nghệ thuật bán lẻ với mục tiêu duy nhất là để bán được hàng, nó sẽ
quyết định đến sự tồn vong của doanh nghiệp nhất là trong cơ chế thị trường
hiện nay. Qua bán lẻ nó còn thể hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp với
khách hàng trong đó người hay doanh nghiệp là cầu nối giữa người bán và
khách hàng. Do vậy để bán được hàng và nâng cao tay nghề người bán thì
cần phải có sự đầu tư thích đáng để tuyển chọn và duy trì lực lượng bán lẻ ở
cửa hàng.
- Phân tích công nghệ bán lẻ tại cửa hàng.
Tuỳ theo từng mặt hàng mà có những quy trình công nghệ, những
khâu khác nhau. Tuy nhiên, về mặt tổng quát nó gồm 8 khâu sau:

Biểu hình 4: Quá trình kỹ thuật các khâu bán hàng.
Quá trình công nghệ bán hàng ở cửa hàng vẫn áp dụng công nghệ bán
truyền thống bước đầu tiếp khách và tìm hiểu nhu cầu khách. Qua quan sát
thấy rằng nhân viên của cửa hàng đã chú ý tới nhu cầu của khách vào mua
loại hàng nào để phục vụ, các nhân viên đã chào đón tiếp niềm nở với nụ
cười luôn nở trên môi. Song bên cạnh đó vẫn còn một số nhân viên còn thờ
ơ chưa thật sự tập trung vào các công tác bán hàng. Khi các nhân viên nhận
biết được nhu cầu của khách về một loại hàng nào đó thì họ giới thiệu hàng
Nguyễn Thị Thủy Lớp: K41C2
11
Tiếp
khách
tìm
hiểu -
nhu
Giới
thiệu
hàng
cho
khách
Thử
hàng
Cân
đong
đo
đếm
Bao
gói
hàng
Trao

hàng
cho
khách
Thanh
toán
Gây
ấn
tượng
sau
bán
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh doanh thương mại
cho khách về công dụng, chức năng, hiệu quả hàng đem lại và sẵn sàng thử
hàng và hướng dẫn khách hàng sử dụng đối với mặt hàng sữa cho mẹ và cho
bé. Về bao gói hàng hoá chưa thật phù hợp, mẫu mã, kiểu dáng chưa đẹp,
phần nào chưa đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng khó tính, nên bị cạnh
tranh hết sức gay gắt và rất khó mở rộng thị trường và thay đổi tư duy
người tiêu dùng.
1.5.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công nghệ bán lẻ sản phẩm của
công ty kinh doanh
5.2.1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô của công ty là nơi công ty bắt đầu tìm kiếm những cơ hội
và những mối đe dọa có thể xuất hiện. Nó bao gồm tất cả các nhân tố và các
lực lượng có ảnh hưởng đến hoạt đọng và kết quả thực hiện của công ty.
Công ty cần nắm được những xu hướng và xu hướng lớn đặc trưng cho môi
trường hiện tại.
Môi trường vĩ mô của công ty gồm có 6 lực lượng chủ yếu: Nhân khẩu, kinh
tế,tự nhiên, công nghệ , chính trị và văn hóa .
5.2.2. Các nhân tố thuộc môi trường vi mô
Để chuẩn bị một chiến lược marketing có hiệu quả công ty cần phải
nghiên cứu thu thập nhũng thông tin về chiến lược ,mục tiêu, điểm mạnh,

điểm yếu và các phản ứng của đối thủ cạnh tranh. Cần thường xuyên thu
thập giải thích và phân phát các thông tin tình báo cạnh tranh, cho dù trên
thị trường hiện nay việc định hướng theo đối thủ cạnh tranh là quan
trọng,các công ty không nên tập trung quá mức vào đối thủ cạnh tranh . Các
công ty có thể bị thiệt hại nhiều do những nhu cầu của khách hàng thay đổi
và các đối thủ cạnh tranh ngầm ngầm gây ra so với các đối thủ cạnh tranh
hiện tại của mình. Những công ty đảm bảo cân đối những vấn đề về khách
hàng và đối thủ cạnh tranh đều áp dụng cách định hướng theo thị trường
thực sự .
Nguyễn Thị Thủy Lớp: K41C2
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh doanh thương mại
5.2.3. Các nhân tố thuộc về công ty
Đây là một cách để nhận ra những cơ hội hấp dẫn trong môi trường
đồng thời chuẩn bị những khả năng cần thiết để đảm bảo thành công trong
những cơ hội đó, mỗi doanh nghiệp cần đánh giá những mặt mạnh, yếu của
mình như marketing, tài chính, sản xuất, tổ chức, sản phẩm.
Nguyễn Thị Thủy Lớp: K41C2
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh doanh thương mại
CHƯƠNG II :PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG NGHỆ BÁN LẺ SẢN PHẨM SỮA
VINAMILK CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN NAM HƯNG ĐỊA BÀN
THỊ XÃ TUYÊN QUANG.
2.1. Phương pháp nghiên cứu các vấn đề (phương pháp thu thập dữ
liệu, phân tích dữ liệu )
2.1.1 Thu thập nguồn dữ liệu
- Nguồn dữ liệu sơ cấp: theo điều tra, phỏng vấn, quan sát, thực nghiêm
trực tiếp các nhân viên trong doanh nghiệp về tình hình kinh doanh tại các điểm
bán hàng của doanh nghiệp , và người tiêu dùng thông qua các câu hỏi và vấn đề

liên quan đên sản phẩm.
- Nguồn dữ liệu thứ cấp : Dữ liệu của doanh nghiệp như báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, bảng báo cáo kết quả kinh doanh của mặt hàng sữa
vinamilk từ năm 2006 đến năm 2008 .
- Một số lý thuyết vấn đề nghiên cứu qua sách marketing như giáo trình
Marketing thương mại của PGS.TS Nguyễn Bách Khoa và giáo trình quản trị
marketing của Philip Kotler
2.1.2. Phương pháp thu thập nguồn dữ liệu
- Nguồn sơ cấp :Thông qua phiếu điều tra phỏng vấn tôi đã thu thập
được những dữ liệu về doanh nghiệp như :quá trình hình thành và phát triển,
ngành nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức, thị trường chính của công ty hiện nay,
các đối thủ cạnh tranh của công ty, và biết được trình độ hiểu biết,sở thích, niềm
tin, mức độ thỏa mãn của công chúng .
- Đối với nguồn dữ liệu thứ cấp : Thông qua báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty và của mặt hàng sữa trên địa bàn thị xã Tuyên Quang
qua năm 2006 -2008 giúp sinh viên có thể đưa ra những đánh giá về tình hình
hoạt động của doanh nghiệp, những mặt tốt và những điểm còn hạn chế vẫn
Nguyễn Thị Thủy Lớp: K41C2
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh doanh thương mại
đang tồn tại tại doanh nghiệp, hay những cuốn sách marketing giúp cho cho sinh
viên có thể có những cơ sỏ lý luận vững chắc phục vụ cho sinh viên làm chuyên
đề tốt hơn .
- Phương pháp phân tích dữ liệu :
+ Đối với dữ liệu sơ cấp : Đề tài dùng phương pháp tổng hợp các phiếu
điều tra phỏng vấn phân tích dữ liệuvề công nghệ bán lẻ tại doanh nghiệp và giải
pháp phát triển công nghệ bán lẻ mà doanh nghiệp đang sử dụng
+ Đối với nguồn dữ liệu thứ cấp : Xuất phát từ việc nghiên cứu đề tài
phân tích trong lĩnh vực và các nguồn dữ liệu thu thập được khá nhiều nên phân
tích dữ liệu được thực hiện theo nhiều phương pháp

• Phương pháp so sánh : Từ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp , báo
cáo kết quả kinh doanh của sản phẩm sữa vinamilk trên địa bàn thị xã Tuyên
Quang, ta có thể so sánh các số liệu để thấy được tình hình kinh doanh , kết quả
của công nghệ bán lẻ để có thể đưa ra những biện pháp thích hợp .
• Phương pháp tỷ lệ : Được dùng cùng với phương pháp so sánh trong
quá trình phân tích nhằm thấy được sự thay đổi tốc độ tăng (%) của các chỉ số
thông qua các năm,như vậy việ nghien cứu từng nối dung sẽ hiệu quả hơn .
• Phương pháp chuyên gia : Nhờ các chuyên gia của công ty cổ phẩn
sữa vinamilk phân tích và đưa ra hướng giải pháp chung cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp và giải pháp để phát triển công nghệ bán lẻ sản phẩm
sữa vinamilk trên địa bàn.
2.2. Đánh giá tình hình kinh doanh của công ty và ảnh hưởng của môi
trường đến vấn đề phát triển công nghệ bán lẻ sản phẩm sữa vinamilk của
doanh nghiệp tư nhân Nam Hưng trên địa bàn thị xã Tuyên Quang
2.2.1. Khái quát chung về công ty
 Lịch sử phát triển của doanh nghiệp tư nhân Nam Hưng .
Được thành lập từ năm 2005 Nam Hưng đã trở thành một mô hình kinh
doanh và phân phối hàng tiêu dùng có danh tiếng tại Tuyên Quang . Nam Hưng
Nguyễn Thị Thủy Lớp: K41C2
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh doanh thương mại
đã xây dựng được mạng lưới phân phối bán sỉ với hơn 960 đại lý, hơn 30 nhân
viên, và khoảng 1000 khách hàng trực tiếp. Đến nay, Nam Hưng đã có khoảng
15 đơn vị trực thuộc trên địa bàn này. Với chiến lược tăng tốc hai năm 2009 –
2010, Nam Hưng xây dựng kế hoạch phát triển theo mô hình Phân phối và Đầu
tư. Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển các dự án lớn, vốn điều lệ chung của công
ty dự kiến là 4 tỉ vào đầu năm 2010.
Vừa qua, Nam Hưng đã liên doanh với các doanh nghiệp tại Việt Nam là
công ty sữa Việt Nam, công ty Colgate –Palmolive, công ty Lotte,Công ty
TNHH nước giải khát Coca Cola Việt Nam ….

Bà Nguyễn Thị Mai Hương, Giám đốc công ty Nam Hưng khẳng định:
“Với tầm nhìn trở thành Nhà Phân phối tốt nhất tại khu vực Tuyên Quang và sẽ
mở rộng trên một số tỉnh lân cận, trên cơ sở phát triển nhanh và bền vững, Nam
Hưng luôn có những chính sách và chế độ đãi ngộ hấp dẫn để thu hút nguồn
nhân lực cao cấp.”
• Tên công ty : Công ty Nam Hưng
• Trụ sở : Tổ 11 –Phường Tân Quang –TX Tuyên Quang - Tỉnh
Tuyên Quang .
• Điện thoại : 0273 822 091
• Fax : 0273 822 091
• Mã số thuế : 5000231750
• Qui mô vốn : 3,600.000.000 VNĐ (3,6 tỷ đồng Việt Nam)
• Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp tư nhân Nam Hưng .
Tiếp thị và phân phối hàng hóa tiêu dùng của các nhà sản xuất tới các
khách hàng trên tỉnh và các tỉnh lân cận gồm các nhà phân phối phụ, đại lý bán
buôn. Siêu thị, cửa hàng bách hóa, cửa hàng bán lẻ, văn phòng, khách sạn, cơ
quan xí nghiệp…
 Cơ cấu của công ty Nam Hưng
Nguyễn Thị Thủy Lớp: K41C2
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh doanh thương mại
Công ty đã xây dựng được mạng lưới với các đại lý gồm các nhà phân
phối phụ, đại lý bán buôn, bán lẻ, siêu thị và khách hàng trực tiếp là các khách
sạn, nhà hàng, cơ quan… Hiện tại Nam Hưng với các đơn vị trực thuộc gồm các
trung tâm phân phối và trung tâm kho vận.
Theo dự kiến, đến năm 2010, Nam Hưng sẽ đạt doanh số 15. tỷ
đồng/năm. Và sau đây là cơ cấu tổ chức của Nam Hưng
Biểu hình 5: Sơ đồ bộ máy công ty

Phòng kinh doanh :

Chức năng, nhiệm vụ chính của bộ phận kinh doanh là:
 Làm hợp đồng mua bán, danh mục sản phẩm đảm bảo chính xác về mặt
hàng, số lượng, mẫu mã và giá cả. Hàng năm theo sự chỉ đạo của lãnh đạo doanh
nghiệp tổ chức xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh giao cho các đơn vị trực
thuộc
 Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp ở từng
vùng miền, kịp thời phát hiện và báo cáo với Giám đốc về tình hình sản xuất
kinh doanh của các đơn vị trực thuộc.
Nguyễn Thị Thủy Lớp: K41C2
17
Tổng Giám
Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng
Tài
Chính
Phòng
Kinh
Doanh
Phòng
Nhân
Sự
Phòng
Hậu
Cần
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh doanh thương mại
 Tổ chức hướng dẫn và giúp các đơn vị thực hiện kế hoạch được giao.
thường xuyên nắm chắc nguồn hàng và có kế hoạch phân phối, cung ứng cho
các đơn vị kịp thời, chính xác
 Tham gia xây dựng các hợp đồng kinh tế và trực tiếp theo dõi, đôn đốc

việc thực hiện hợp đồng đảm bảo chất lượng, kinh tế và hiệu quả
2.2.2. Nhân tố ảnh hưởng tới công nghệ bán lẻ sản phẩm sữa
vinamilk trên địa bàn thị xã Tuyên Quang .
2.2.2.1. Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô
• Nhân khẩu : Thị xã Tuyên Quang mấy năm gần đây đã có sự tăng
dân số, do phần lớn dân cư đều di chuyển từ khu vực ở các huyện và tỉnh lẻ
về thị xã sinh sống, như vậy cũng thấy rằng dân số của thị xã Tuyên Quang
đã có sự thay đổi đồng nghĩa với nhu cầu sử dụng sữa cũng tăng lên.
• Kinh tế : Nền kinh tế nước ta nói chung và kinh tế của Tuyên
Quang nói riêng đang trên đà hội nhập và phát triển, kéo theo là thu nhập
của người dân tăng lên, và đời sống của họ cũng dần dần được cải thiện, nhu
cầu về mặt hàng sữa đồng thời cũng tăng, bởi nhu cầu cuôc sống được cải
thiện họ sẽ quan tâm đên sức khỏe của con cái và gia đình nhiều hơn . Và
đây cũng là yếu tố ảnh hưởng tới việc tiêu thụ sản phẩm sữa của Nam
Hưng .Năm 2008 cũng có thể nói là năm khủng hoảng về tài chính của Việt
Nam nói chung và ở trên địa bàn thị xã Tuyên Quang nói riêng, giá cả các
mặt hàng đều tăng cụ thể giá dầu tăng cũng làm tất cả các mặt hàng trên thị
trường tăng lên và trong đó có cả sản phẩm sữa, điều này đã ảnh hưởng trực
tiếp tới việc mua hàng người tiêu dùng.
• Pháp luật : Hiện nay các chính sách pháp luật còn chưa hoàn
chỉnh,do vậy mà doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh,
chẳng hạn về thuế, về quá trình, thủ tục làm một số giấy tờ có liên quan.
• Ngoài ra còn một số ảnh hưởng khác.
2.2.2.2. Ảnh hưởng của môi trường vi mô
Nguyễn Thị Thủy Lớp: K41C2
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh doanh thương mại
• Đối thủ cạnh tranh :Sự phát triển kinh tế với tốc độ ngày càng
nhanh của Tuyên Quang thì đây cũng là một miêng bánh to cho ai chiếm
lĩnh được thị trường. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại sữa của nhiều

nhà phân phối khác nhau, họ đã tranh giành nhau để chiếm phần to hơn của
miếng bánh,vì vậy có thể được rằng tại thị trường này sự cạnh nhau ngày
càng khốc liệt, các nhà phân phối luôn đưa ra các chiến lược độc đáo riêng
của mình với những hình thức như giảm giá, khuyến mãi,dịch vụ…Hiện nay
các đối thủ cạnh tranh của vinamilk đó là cô gái hà lan, ba vì, mộc
châu, Nhân viên của cô gái hà lan được doanh nghiệp cử lên công ty Dutch
Lady Việt Nam đào tạo với trình độ chuyên môn cao. Còn nhân viên của sữa
ba vì thì lại khac, họ thân thiện với khách hàng, am hiểu thị trường vậy nên
khi bắt đầu bước vào thị trường đã được người tiêu dùng ủng hộ .
• Khách hàng :Hầu như khách hàng tiêu dùng về sản phẩm sữa đều
chưa biết hết công dụng và cách sử dụng và họ cũng không biết là mình nên
dùng sản phẩm như thế nào là tốt nhất và phù hợp với túi tiền của mình, nắm
bắt được nhu cầu tiêu dùng và tâm lý của khách hàng, doanh nghiệp đã có
những chiến lược nhằm thu hút khách hàng như tại những của hàng trọng
tâm, hay những siêu thị thì đều đưa nhân viên của mình tới đó, nhằm giới
thiệu về sản phẩm cho khách hàng. Khách hàng là người có ảnh hưởng rất
lớn tới doanh nghiệp, do vây mà doanh nghiệp cần phải có những chính
sách, chiến lược đề ra để thu hút khách hàng, làm cho khách hàng cảm thấy
yên tâm và thỏa mãn khi tiêu dùng sản phẩm của mình.Hiện nay doanh
nghiệp dùng các chiến lược như giảm giá, khuyến mãi cho khách hàng,
khách hàng được tư vấn khi mua hàng.
• Nguồn cung ứng : Cung ứng sản phẩm sữa vinamilk cho doanh
nghiệp là công ty cổ phần sữa vinamilk Việt Nam. Nói chung về mặt cung
ứng hàng hóa cho doanh nghiệp khá tốt nhưng đôi khi vẫn xảy ra tình trạng
Nguyễn Thị Thủy Lớp: K41C2
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh doanh thương mại
thiếu hàng, và hàng có thời hạn sử dụng ngăn, gây ra tình trang khó khăn
cho doanh nghiệp .
2.2.2.3. Ảnh hưởng bên trong công ty :

• Sản phẩm của công ty rất nhiều chủng loại, thêm vào đó là các mặt
hàng có tính bảo quản cao như sữa chua phải được bảo quản lạnh, sữa tươi
phải được để nơi kho giáo và thoáng mát với nhiệt độ thích hợp, do đó yêu
cầu về trang thiết bị như tủ lạnh, cho các Vip shop và các cửa hàng là một
vấn đề tài chính khá lớn.
• Nguồn lực công ty :
+ Tài chính : Đây cũng là điểm yếu của doanh nghiệp khi số vốn của
doanh nghiệp còn hạn chế. Với mức đầu tư là 3,6 tỷ đồng Việt Nam
+ Nguồn nhân lực của doanh nghiệp
Nguồn nhân lực là tài sản của mỗi doanh nghiệp .Doanh nghiệp luôn
hiểu diều đó và luôn có chính sách về quản lý nhân lực một cách đúng đắn,
phù hợp tạo môi trường làm việc tốt nhất cho nhân viên của mình để họ có
thể phát huy hết khả năng của bản thân, luôn có cơ hội thăng tiến cho nhân
viên giúp họ có động lực trong lao động Doanh nghiệp có những quy định
hết sức chặt chẽ về chế độ lao động với người lao động và tuân theo đúng
luật lao động về thời gian làm việc ,chế độ lương thưởng,và các khoản lệ phí
khác và đều được ghi thành văn bản và phổ biến tới tất cả các nhân viên .
Tình hình lao động của công ty như sau :
- Số lao động là 35 người trong đó có 20 nhân viên nam và 15 nhân
viên nữ
- Lao động được phân bổ như sau :
Giám đốc có 1 người
Phó giám đốc có 1 người
Phòng kế toán tài chính có 3 người
Phòng kinh doanh có 13 người
Nguyễn Thị Thủy Lớp: K41C2
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh doanh thương mại
Phòng nhân sự có 3 người
Phòng sales có 10 người

Bảo vệ có 1 người
Lái xe có 3 người
+ Tổ chức : Lãnh đạo của công ty có tầm nhìn xa, tuy nhiên chưa phát
huy hết khả năng lãnh đạo của mình,đây cũng là một nhược điểm của doanh
nghiệp, thêm vào đó nhân viên trong doanh nghiệp đôi khi rất vất vả làm
việc nhưng cũng nhiều lúc chả có việc gì làm (công việc chưa đều), và chưa
sử lý được linh hoạt khi có các vấn đề xảy ra, bộ máy lãnh đạo chưa hoạt
động được chuân chu .
2.3. Kết quả phân tích các dữ liệu
2.3.1. Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp :
Từ những thông tin sơ cấp, từ những bảng điều tra câu hỏi được phát
ra, từ những câu hỏi phỏng vấn trực tiếp cuả các nhân viên trong công ty cho
ta thấy được rằng doanh thu tại các điểm bán lẻ của các của hàng có sự sụt
giảm trong năm 2008, điều này có nghĩa là Nam Hưng mất đi một thị phần
nho nhỏ về sữa ở Tuyên Quang làm ảnh hưởng cả hoạt động kinh doanh trên
toàn khu vực, theo bà Phạm Thị Mai Hương cho biết rằng mấy tháng gần
đây doanh thu của doanh nghiệp đã giảm xuống, và có nhiều nguyên nhân
gây ra sự sụt giảm này, nhưng nguyên nhân chính là do thực hiện các quy
trình của công nghệ bán lẻ vẫn còn chưa đi đúng theo quy trình, nguồn nhân
lực mới chưa được đào tạo nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc bán
hàng .
2.3.2. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp :
2.3.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân
Nam Hưng
Kết quả hoạt động kinh doanh của Nam Hưng
Nguyễn Thị Thủy Lớp: K41C2
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh doanh thương mại
STT Năm
Chỉ tiêu

2006 2007 2008
Tốc độ
tăng (%)
2007/2006
Tốc độ tăng
(%)
2008/2007
1 Doanh thu 20.831 23.228 25.218 11,51 8,567
2 Chi phí 17.962 19.372 22.598 7,85 16,653
3 Lợi nhuận 2.869 3.856 2.62 34,4 -32,05
( Nguồn : Doanh nghiệp tư nhân Nam Hưng )
Bảng 6 –Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Nhận xét :
Từ bảng kết quả trên ta nhận thấy rằng doanh thu của năm 2007 đã tăng
tương ứng với tốc độ tăng đạt 11,51 % làm cho lợi nhuận cũng tăng lên 34,4
%, sự phát triển Nam Hưng đã có là do chiếm lĩnh được thị trường khách
hàng nhờ đưa ra các chiến lược đúng đắn đặc biệt là việc sử dụng công cụ
marketing và thêm vào đó trên thị trường các đối thủ cạnh tranh còn chưa đủ
mạnh.Nhưng đến năm 2008 có thể nói Nam Hưng lại đang gặp những vấn đề
khó khăn, tuy doanh thu có tăng nhưng lợi nhuận đã giảm xuống với tốc độ
tăng trưởng âm ,do chi phí quá cao,và nguyên nhân ở đây là do việc phản
ứng không kịp thời của nhân viên khi thị trường thay đổi .
2.3.2.2. Thực trạng công nghệ bán lẻ sữa vinamilk của doanh nghiệp
tư nhân Nam Hưng.
Kết quả doanh thu sữa của doanh nghiệp tư nhân Nam Hưng (đơn vị
tính: tỷ đồng)
STT Sản phẩm 2006 2007 2008
Tốc độ tăng (%)
2007/2006 2008/2007
1 Sữa bột 3.402 4.872 4.629 43,21 -4,99

2 Sữa đặc 5.964 6.667 7.412 11,79 11,17
3 Sữa tươi 2.725 3.821 4.536 40,22 18,99
4 Sữa chua 2.145 3.515 3.426 63.87 -2,53
Nguyễn Thị Thủy Lớp: K41C2
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh doanh thương mại
( Nguồn : Doanh nghiệp tư nhân Nam Hưng )
Bảng 7 – Thực trạng công nghệ bán lẻ sữa vinamilk trên thị trường
Nhận xét :
Theo bảng số liệu trên cho thấy rằng năm 2007 có mức tiêu thụ các
sản phẩm về sữa đều tăng và tăng khá mạnh so với năm 2006, chẳng hạn tốc
độ tiêu thụ sữa chua của năm 2007 so với 2006 rất mạnh ở mức 63,87%,
của sữa bột là 43,21 % và sữa tươi là 40,22 % . Có thể nói rằng năm 2007 là
năm hoạt động tốt nhất Nam Hưng, có được thành công này là do doanh
nghiệp đẩy mạnh các chiến dich quảng cáo, khuyến mãi, như mua hàng có
quà tặng, giảm giá….nên tốc độ tiêu thụ tăng cao .Tuy nhiên nhìn vào kết
quả của doanh số thì có thể nhận thấy rằng doanh số của năm 2008 đã có sự
sụt giảm, tốc độ tăng của năm 2007 về sữa bột là 43,21 % thì năm 2008 là
-4,99%,giảm 48,2%, thêm vào đó là các sản phẩm sữa chua tốc độ tăng là
63,87 % trong năm 2007 thì năm 2008 còn -2,53 %, , sữa tươi tốc độ tăng từ
20,22% đến năm 2008 còn 18,99 % , sữa đặc cũng giảm theo từ 11,79 %
xuống 11.17 %, nguyên nhân chính là do sự giám sát của các nhân viên còn
chưa được sát sao, chính vì vậy mà trên thị trường có rất nhiều các loại sữa
với giá thành khác nhau, thêm vào đó là giai đoạn sản phẩm sữa có melamin
làm cho người tiêu dùng hoang mang khi sử dụng .
Nguyễn Thị Thủy Lớp: K41C2
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh doanh thương mại
Nguyễn Thị Thủy Lớp: K41C2
24

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh doanh thương mại
CHƯƠNG III : CÁC KÉT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ BÁN LẺ SẢN PHẨM SỮA VINAMILK CỦA DOANH
NGHIỆP TƯ NHÂN NAM HƯNG ĐỊA BÀN THỊ XÃ TUYÊN QUANG
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
3.1.1. Thành tích công ty đạt được :
 Trong suốt thời gian tồn tại và phát triển cho tới nay, cửa hàng và
doanh nghiệp luôn sát cánh bên nhau, hoàn thành mọi nghĩa vụ được giao như:
nộp ngân sách nhà nước, tăng thu nhập cho người lao động. Cửa hàng có một
đội ngũ nhân viên lao động, nhiệt tình, sáng tạo, dám nghĩ và dám làm, đoàn kết.
Trong đó có nhiều cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm lâu năm, là những trụ
cột vững chắc trong việc triển khai những hoạt động kinh doanh của cửa hàng.
Đồng thời ban lãnh đạo cửa hàng cũng thường xuyên tự kiểm tra đôn đốc và đưa
ra những định hướng chiến lược đúng đắn cho cửa hàng.
 Sản phẩm sữa cung cấp ra thị trường nhanh chóng tạo được sự tin
tưởng của khách hàng .
 Giá cả các sản phẩm của vinamilk ổn định, thông tin về giá cả luôn
được doanh nghiệp cập nhật và kịp thời thông báo cho khách hàng, đảm bảo
không để xảy ra tình trạng sốc giá. Chúng ta đều biết rằng hàng hoá sẽ
không được tiêu thụ nếu giá cả không được người tiêu dùng chấp nhận .
Doanh nghiệp đã tìm các biện pháp giảm chi phí tối đa, tiết kiệm trong mọi
khâu nghiệp vụ từ đó đảm bảo giá thành hợp lý để bán cho khách hàng .
Doanh nghiệp thường ký kết hợp đồng mua hàng với công ty vinamilk,
doanh nghiệp sẽ nhập một số lượng lớn để cung cấp chung cho các cửa hàng
từ đó giá sẽ rẻ hơn và được hưởng chiết khấu cao hơn.
 Chính sách bán hàng của doanh nghiệp đã tạo sự tin tưởng cho
khách hàng về chất lượng, giá cả sản phẩm bởi :
+ Tổ chức tốt các dịch vụ trong quá trình bán hàng như bao gói , vận
Nguyễn Thị Thủy Lớp: K41C2
25

×