Tải bản đầy đủ (.doc) (156 trang)

quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 156 trang )

ĐẠI HỌC THÁI
NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ
PHẠM

NGUYỄN VĂN HIỂN
QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO
DỤC
TRUNG HỌC CƠ SỞ TỈNH HOÀ BÌNH
NHẰM
KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG HỌC SINH BỎ
HỌC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO
DỤC
Mã số: 60 14
05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN BÁ
DƯƠNG
THÁI NGUYÊN -
2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h tt

p : //

www .

Lr c

- t


nu . e

du . v

n
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h tt

p : //

www .

Lr c

- t

nu . e

du . v

n
ĐẠI HỌC THÁI
NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ
PHẠM

NGUYỄN VĂN HIỂN
QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO
DỤC
TRUNG HỌC CƠ
SỞ

TỈNH HOÀ BÌNH
NHẰM
KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG HỌC SINH BỎ
HỌC
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN-
2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h tt

p : //

www .

Lr c

- t

nu . e

du . v

n
Luận văn được hoàn thành tại
Trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.NGUYỄN BÁ DƯƠNG
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2009

Có thể tìm đọc luận văn tại:
- Trung tâm Học liệu Đại học Thái Nguyên
- Thư viện trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
- Thư viện tỉnh Hoà Bình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h tt

p : //

www .

Lr c

- t

nu . e

du . v

n
UNIVERSITY OF THAI NGUYEN
COLLEGE OF TEACHER TRAINING

NGUYEN VAN HIEN
MANAGING EDUCATION SOCIALICATION IN LOWER
SECONDARY SCHOOLS IN HOA BINH TO SOLVE THE
PROBLEM OF STUDENTS DROPPING OUT
MASTER
THESIS
Major : EDUCATION SOCIALICATION
Code : 60 14 05

Super visor: Pr .Phd NGUYEN BA DUONG
THAI NGUYEN- 2009
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h tt

p : //

www .

Lr c

- t

nu . e

du . v

n
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự thành kính và tình cảm chân thành của người học trò, tác
giả xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo
trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên; trường Đại học Sư phạm Hà
Nội. Đặc biệt tác giả xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm chỉ dạy, sự giúp đỡ
tận tình, thân thiện của Phó Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Bá Dương, người thầy
đã tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này.
Tác giả xin được trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND
tỉnh Hoà Bình, lãnh đạo Sở GD&ĐT tỉnh Hoà Bình, lãnh đạo, chuyên viên
phòng Giáo dục Trung học Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT các huyện, thành
phố; cán bộ, giáo viên các trường Trung học cơ sở tỉnh Hoà Bình cùng gia

đình, bạn bè, người thân, đã tạo điều kiện cho việc học tập, nghiên cứu và
giúp tác giả hoàn thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu chưa nhiều, mặc dù bản thân đã có nhiều cố
gắng, song không tránh khỏi những thiếu sót trong nội dung trình bày luận
văn. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý chân thành của các nhà
nghiên cứu khoa học, các thầy giáo, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hoà Bình, ngày 20 tháng 9 năm
2009
Tác
giả
Nguyễn Văn
Hiển
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h tt

p : //

www .

Lr c

- t

nu . e

du . v

n
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đã
bƣớc
sang thập niên đầu tiên của thế kỷ 21, thế kỷ trí tuệ
con
ngƣời
giữ vai trò quyết định sự phát triển, với những xu thế toàn cầu hoá,
phát triển kinh tế tri thức, công nghệ cao, nhất là công nghệ thông tin, hình
thành nền văn minh trí tuệ
Những xu thế này là cơ hội lớn cần nắm bắt để con
đ
ƣ
ờng
công nghiệp
hoá, hiện đại hoá (CMH, HĐH)
nƣớc
ta, bên cạnh những
bƣớc
tuần tự phải có
những
bƣớc
nhảy vọt bằng cách vận dụng sáng tạo nhiều ý
tƣởng,
tri thức và
công nghệ hiện đại, nâng cao nội lực, đi thẳng vào một số ngành công nghệ
cao, một số ngành kinh tế tri thức, với quy mô và tốc độ ngày càng lớn hơn,
nhanh hơn. Những xu thế này đồng thời là những thách thức lớn cần vƣợt
qua. Đại hội Đảng lần thứ IX đã nhấn mạnh,
nƣớc
ta vẫn còn là một nƣớc

kinh tế kém phát triển, mức sống nhân dân còn thấp, trong khi đó cuộc cạnh
tranh quốc tế ngày càng quyết liệt, nếu chúng ta không nhanh chóng
v
ƣ
ơn
lên, sẽ càng tụt hậu xa về kinh tế. Cơ hội và thách thức đan xen nhau không
chỉ về mặt kinh tế mà còn cả về văn hoá, xã hội. Thực chất đó là cơ hội và
thách thức về yếu tố con
ngƣời,
về nguồn nhân lực, đặc biệt là năng lực trí
tuệ sáng tạo và ý chí
vƣơn
lên bền vững của con ngƣời, của cộng đồng và
của toàn xã hội.

t
ƣ
ởng
chỉ đạo xuyên suốt của Đảng và Nhà
nƣớc
về XHHGD
đ
ƣ
ợc
thể hiện trong các Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ VI,
lần thứ VII, lần thứ VIII, Nghị quyết Hội nghị trung
ƣơng
II (khoá VIII), Đại
hội lần IX, lần X là: Phát huy truyền thống hiếu học của dân tộc;xây dựng
nền giáo dục hiện đại của dân, do dân và vì dân; giáo dục vừa là mục tiêu,

vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội; giáo dục là quốc sách hàng
đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển bền vững.
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h tt

p : //

www .

Lr c

- t

nu . e

du . v

n
Nội dung cơ bản của XHHGD bao gồm hai khía cạnh song hành quan
hệ mật thiết và tác động lẫn nhau một cách biện chứng, đó là:
Thứ nhất, mọi tổ chức, mọi tập thể, mọi cá nhân theo khả năng của
mình đều có thể cung ứng cơ hội học tập cho cộng đồng.
Thứ hai, mọi
ngƣời
dân trong cộng đồng đều có thể tận dụng cơ hội để
có cơ hội học tập và tham gia phát triển GD, học để lập thân, lập nghiệp, nâng
cao chất
lƣợng
cuộc sống.
Xã hội hoá giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng

để thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc, là điều kiện để tạo ra và phát
huy lợi thế cạnh tranh về nguồn lực con
ng
ƣ
ời
trong quá trình toàn cầu hoá và
phát triển nền kinh tế tri thức.
Nghiên cứu XHHGD và việc tăng
c
ƣ
ờng
quản lý XHHGD đối với
ngành giáo dục tỉnh Hoà Bình nói chung và đối với cấp Trung học cơ sở tỉnh
Hoà Bình nói riêng, không chỉ tìm kiếm những lời giải phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội khách quan, đáp ứng nhu cầu nhận thức, mà còn có ý nghĩa
thực tiễn quan trọng: Cung cấp cơ sở cho dự đoán và định
hƣớng
sự phát triển
XHHGD và tăng
c
ƣ
ờng
quản lý XHHGD trong giai đoạn hiện nay. Trong
những năm qua,
dƣới
sự Lãnh đạo của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, UBND
tỉnh Hoà Bình, công tác XHHGD đã
đƣợc
tiến hành
dƣới

nhiều hình thức
phong phú, cùng với cuộc vận động xã hội đóng góp nhân lực, tài lực, vật lực,
huy động các nguồn đầu

cho GD. Đặc biệt là cấp học THCS, thực hiện đa
dạng hoá các loại hình
tr
ƣ
ờng
lớp, gắn kết giáo dục nhà
tr
ƣ
ờng
với cộng đồng
xã hội. Do vậy, sự nghiệp giáo dục của tỉnh Hoà Bình đã thu đƣợc những
thành tựu đáng tự hào về sự phát triển quy mô, số lƣợng và chất lƣợng giáo
dục và Đào tạo (GD&ĐT).
Tuy nhiên, trong những thành tích đã đạt
đƣợc,
việc thực hiện XHHGD
bậc trung học cơ sở tỉnh Hoà Bình nói chung vẫn còn gặp không ít khó khăn,
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h tt

p : //

www .

Lr c


- t

nu . e

du . v

n
trở ngại
nhƣ:
Một số phƣờng, xã, cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể, phụ huynh
học sinh vẫn
chƣa
nhận thức đƣợc vị trí, tầm quan trọng của giáo dục trung
học cơ sở. Mặt trái của nền kinh tế thị đã làm ảnh
hƣởng
đến sự quan tâm của
gia đình, của các LLXH đến trẻ em lứa tuổi học sinh THCS. Việc xiết chặt kỷ
c
ƣ
ơng,
chống bệnh thành tích, đồng thời sự phân luồng lao động xã hội đã
làm cho một số gia đình, các em học sinh có tƣ tƣởng chán nản, không chú
trọng việc học tập, hoặc bỏ học để tham gia vào kiếm sống ngay ở lứa tuổi
học sinh; hơn nữa không ít quan niệm khác nhau cho rằng nội dung chính của
công tác xã hội hoá giáo dục chỉ là huy động kinh phí trong nhân dân, hoặc có
nơi cho rằng XHHGD là để dân lo là chính dẫn đến việc đầu

nguồn lực cho
phát triển giáo dục chƣa
đƣợc

quan tâm đúng mức. Mặt khác, việc quản lý
nhà
nƣớc
về công tác XHHGD còn thiếu một số biện pháp phù hợp, hiệu quả.
Chính từ thực trạng trên, tác giả chọn đề tài: ''Quản lý công tác xã hội hóa
giáo dục trung học cơ sở tỉnh Hoà Bình nhằm khắc phục tình trạng học
sinh bỏ học''. Với đề tài này, mong muốn
đƣợc
góp phần đẩy mạnh sự phát
triển toàn diện giáo dục trung học cơ sở tại tỉnh Hoà Bình trong giai đoạn tiếp
theo.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở phân tích thực trạng và các biện pháp quản lý công tác xã
hội hoá sự nghiệp giáo dục trung học cơ sở ở tỉnh Hoà Bình, từ đó đề xuất
những biện pháp tăng
cƣờng
quản lý công tác XHHGD trung học cơ sở trên
địa bàn tỉnh nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý giáo
d
ục,
xã hội hoá giáo
d
ục nói chung và xã hội hoá giáo
d
ục bậc trung học cơ
sở nói riêng.
- Phân tích thực trạng quản lý công tác xã hội hoá giáo dục bậc trung
học cơ sở từ năm 2004-2008.

5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h tt

p : //

www .

Lr c

- t

nu . e

du . v

n
- Phân tích xu
h
ƣ
ớng,
nguyên nhân tình trạng học sinh bỏ học hiện nay.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý tăng
c
ƣ
ờng
công tác xã hội hoá giáo
dục bậc trung học cơ sở tỉnh Hoà Bình từ nay đến năm 2015, nhằm khắc phục
tình trạng học sinh bỏ học.
4. Đối
tƣợng

và khách thể nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Các cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên và một
số khách thể khác tham gia công tác xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở tỉnh
Hoà Bình.
- Đối
tƣợng
nghiên cứu: Các biện pháp quản lý tăng
c
ƣ
ờng
công tác xã
hội hoá giáo dục bậc trung học cơ sở tỉnh Hoà Bình nhằm khắc phục tình
trạng học sinh bỏ học.
5. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý công tác XHHGD tỉnh Hoà Bình nói chung và đối với
giáo dục trung học cơ sở tỉnh Hoà Bình nói riêng, trong thời gian qua tuy đã
đạt đƣợc những kết quả nhất định, song vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Nếu
đề xuất
đƣợc
những giải pháp quản lý phù hợp, khả thi hơn sẽ đẩy mạnh và
phát huy tốt hơn việc quản lý công tác XHHGD trung học cơ sở ở tỉnh, góp
phần nâng cao chất
lƣợng
GD&ĐT bậc THCS tỉnh Hoà Bình trong giai đoạn
tới, đồng thời khắc phục
đƣợc
tình trạng học sinh bỏ học hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu vấn đề xã hội hoá giáo dục ở bậc trung
học cơ sở trên địa bàn tỉnh Hoà Bình giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2008.

Đề tài tập trung nghiên cứu công tác xã hội hoá giáo dục trung học cơ
sở trên các mặt cơ bản sau:
- Sự lãnh đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phƣơng đối với công tác
XHHGD bậc trung học cơ sở.
- Các biện pháp quản lý của Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT trong công
tác XHHGD bậc trung học cơ sở.
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h tt

p : //

www .

Lr c

- t

nu . e

du . v

n
- Sự phối hợp của các cơ quan, đoàn thể, các ban ngành, các tổ chức
chính trị - xã hội trong tỉnh, để phát triển giáo dục bậc trung học cơ sở và
khắc phục tình trạng học sinh bỏ học.
7.
Ph
ƣ
ơng
pháp nghiên cứu

-
Phƣơng
pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, khái quát hoá
những vấn đề lý luận cơ bản của đề tài, làm cơ sở cho nghiên cứu thực tiễn
các giải pháp nhằm tăng
c
ƣ
ờng
công tác XHHGD trung học cơ sở trong tỉnh.
- Vận dụng các
phƣơng
pháp xã hội học
nhƣ:
Điều tra, khảo sát, thâm
nhập thực tiễn, trao đổi với các khách thể nghiên cứu, tham khảo các văn bản
tổng kết của các điển hình tiên tiến trong GD&ĐT; xem xét, đánh giá các báo
cáo sơ kết, tổng kết về tình hình quản lý công tác XHHGD trung học cơ sở
trong tỉnh; từ đó phân tích, tổng hợp, rút ra đánh giá và những bài học kinh
nghiệm tạo tiền đề cho việc đề xuất các biện pháp quản lý tăng
c
ƣ
ờng
công
tác xã hội hoá giáo dục bậc trung học cơ sở tỉnh Hoà Bình nhằm khắc phục
tình trạng học sinh bỏ học trong giai đoạn tới.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham
khảo, luận văn
đƣợc
trình bày trong 3 chƣơng:

Ch
ƣ
ơng
1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Ch
ƣ
ơng
2: Thực trạng quản lý công tác xã hội hoá giáo dục trung
học cơ sở và tình trạng học sinh bỏ học từ năm 2004 đến năm 2008 ở tỉnh
Hoà Bình.
Ch
ƣ
ơng
3: Định
hƣớng
và các biện pháp quản lý tăng
c
ƣ
ờng
công tác
xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở tỉnh Hoà Bình từ nay đến năm 2015 nhằm
khắc phục tình trạng học sinh bỏ học.
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h tt

p : //

www .

Lr c


- t

nu . e

du . v

n
Ch
ƣ
ơng

1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát lịch sử vấn đề nghiên cứu
GD là sản phẩm của xã hội, đồng thời là một trong những nhân tố đánh
dấu nấc thang trình độ văn minh của các thời đại trong lịch sử. Sự tồn tại và
phát triển của GD chịu sự chi phối của sự phát triển kinh tế - xã hội, và
ngƣợc lại với chức năng của mình, GD có vai trò hết sức to lớn trong việc
tái sản xuất sức lao động cho xã hội; khơi dậy, thức tỉnh và phát huy tiềm
năng sáng tạo của mỗi con
ng
ƣ
ời,
tạo ra môi
tr
ƣ
ờng
cho sự phát triển kinh
tế xã hội. Chính vì điều đó mối quan hệ biện chứng giữa GD và cộng đồng

xã hội thƣờng xuyên
đƣợc
diễn ra cùng với quá trình phát triển của xã hội
loài
ng
ƣ
ời.
Với tầm quan trọng
nhƣ
vậy, ngày nay GD luôn
đƣợc
coi là quốc sách
hàng đầu của nhiều quốc gia. Việc quan tâm, đầu
tƣ,
huy động mọi nguồn lực
và mọi điều kiện cho phát triển GD là sách lƣợc lâu dài của nhiều quốc gia
trên thế giới. Mặc dù bản chất của GD ở các
nƣớc
có khác nhau
nh
ƣ
ng
đều
cho thấy XHH sự nghiệp GD là cách làm phổ biến, kế cả ở những
nƣớc

nền công nghiệp hiện đại - kinh tế phát triển cao.
XHHGD không phải là vấn đề hoàn toàn mới, nó có nguồn gốc lâu đời
và là
bƣớc

phát triển của một chủ
tr
ƣ
ơng
phát triển GD
đƣợc
thực hiện từ
nhiều năm qua. Với

t
ƣ
ởng
''lấy dân làm gốc'', ''Sự nghiệp cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng'' đã
đƣợc
Đảng ta vận dụng sáng tạo, là sức mạnh tiềm
tàng cho sự phát triển nền GD
nƣớc
nhà.
Dƣới
thời phong kiến và Pháp thuộc, giai cấp thống trị và thực dân chỉ
mở rất ít
tr
ƣ
ờng
học, chủ yếu
tr
ƣ
ờng
học đƣợc mở ra cho con em quý tộc

phong kiến và con nhà giàu. Con em lao động không
đƣợc
chính quyền quan
tâm,
ngƣời
dân muốn
đƣợc
học phải tự lo
dƣới
hình thức học ở
tr
ƣ
ờng


do
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h tt

p : //

www .

Lr c

- t

nu . e

du . v


n
các thầy đồ tự mở lớp hoặc do dân tự tổ chức nên hầu hết phải chịu cảnh mù
chữ. Cách mạng tháng tám thành công là tiền đề tiên quyết để Đảng ta thực
hiện các quan điểm ''giáo dục là sự nghiệp của quần chúng''. Ngay từ những
ngày đầu của
nƣớc
Việt Nam độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra ''Lời kêu
gọi chống nạn thất học''. Trong lời kêu gọi, Ngƣời đã nêu rõ
ph
ƣ
ơng
châm,
nhiệm vụ chống nạn thất học, chống nạn mù chữ ''Những
ngƣời
đã biết chữ
hãy dạy cho những ngƣời
chƣa
biết chữ những ngƣời
chƣa
biết chữ hãy
gắng sức mà học cho biết, vợ
chƣa
biết chữ thì chồng bảo, em
chƣa
biết chữ
thì anh bảo, cha mẹ chƣa biết thì con cái bảo,
ngƣời
ăn
ngƣời

làm chƣa biết
chữ thì chủ nhà bảo; các
ngƣời
giàu có thì mở lớp học

gia dạy cho những
ngƣời chƣa
biết chữ'' {25}.
Hƣởng
ứng lời kêu gọi chống nạn thất học của Hồ
Chủ Tịch, cả nƣớc đã trở thành một xã hội học tập. Tiêu biểu, sôi động nhất
đó là phong trào bình dân học vụ từ thành thị đến nông thôn, từ miền xuôi
đến miền
ngƣợc,
từ hậu
phƣơng
cho đến nơi tiền
tuyến ngƣời ngƣời
đi học,
nhà nhà đi học;
tr
ƣ
ờng
lớp chỉ là những nhà, lán đơn sơ.

t
ƣ
ởng
giáo dục
''ai cũng

đƣợc
học hành'' của Hồ Chí Minh đã thực sự đi vào cuộc sống.
Đất nƣớc hoàn toàn thống nhất, cả hai miền Nam, Bắc cùng thực hiện
một hệ thống giáo dục và đã đạt
đƣợc
những thành quả nhất định. Song do cơ
chế tập trung, quan liêu bao cấp, nền giáo dục của chúng ta không khai thác
triệt để bài học phát huy sức mạnh của toàn dân tộc để phát triển GD. Thay vì
thực hiện sự ''quản lý GD của nhà
nƣớc'',
chúng ta đã ''nhà
nƣớc
hoá GD'' làm
cho GD rơi vào thế bị động, không thu hút
đƣợc
các nguồn lực của toàn xã
hội tham gia vào các hoạt động GD. Tình trạng cơ sở vật chất, thiết bị giáo
dục xuống cấp, lạc hậu, sự phát triển của giáo dục không đáp ứng
đƣợc
yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc,
chƣa
bắt kịp xu thế phát triển
chung của thời đại.
Sự định
hƣớng
mang tính cách mạng và năng động đối với nền kinh tế
quốc gia, tất yếu đặt ra những cơ hội và thách thức đối với sự phát triển giáo
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h tt


p : //

www .

Lr c

- t

nu . e

du . v

n
dục. Đòi hỏi sự nghiệp giáo dục và đào tạo cũng phải đổi mới cách nhìn nhận
về vị trí, vai trò của mình trong công cuộc đổi mới đất nƣớc. Bên cạnh đó,
việc đa dạng hoá phát triển GD lại một lần nữa ngày càng phát huy
ƣu
thế của
nó. Việc ''huy động toàn xã hội làm GD, động viên các tầng lớp nhân dân
cùng góp sức xây dựng nền GD quốc phòng toàn dân
dƣới
sự quản lý của nhà
nƣớc''
đã trở lên vô cùng bức thiết. Đảng ta đã khẳng định ''xã hội hoá'' là một
trong những quan điểm để hoạch định hệ thống các chính sách xã hội. Nghị
quyết lần 2 Ban chấp hành trung
ƣơng
Đảng khóa VIII (tháng 12-1996) chỉ
rõ: ''Giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của Đảng, Nhà nƣớc và của toàn dân''

[4]. Đến Nghị quyết TW 6 khoá IX, Đảng ta khẳng định: ''Đẩy mạnh xã hội
hoá sự nghiệp giáo dục, xây dựng xã hội học tập, coi giáo dục là sự nghiệp
của toàn dân, là giải pháp quan trọng để tiếp tục phát triển giáo dục'' [5]. Đặc
biệt, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (tháng 4-2006) đã chỉ rõ:
''Thực hiện xã hội hoá giáo dục. Huy động nguồn lực vật chất và trí tuệ của xã
hội tham gia chăm lo sự nghiệp giáo dục. Phối hợp chặt chẽ giữa ngành giáo
dục với các ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề
nghiệp để mở mang giáo dục, tạo điều kiện học tập cho mọi thành viên trong
xã hội'' [6].
Để thực hiện chủ
tr
ƣ
ơng
XHH, Chính phủ ban hành Nghị quyết số
90/CP ngày 21/8/1997 về
Ph
ƣ
ơng

hƣớng
và chủ
tr
ƣ
ơng
xã hội hoá các hoạt
động giáo dục, y tế, văn hoá; Nghị định số 73/1999/NĐ-CP về chính sách
XHH, nhằm khuyến khích, huy động các nguồn lực trong nhân dân, trong
các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế để phát triển các hoạt động XHH
lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao. Ngày 18/4/2005 Chính phủ ban
hành Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về đẩy mạnh XHH các hoạt động giáo

dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao [20]. Bộ GD&ĐT ban hành một số văn
bản
h
ƣ
ớng
dẫn thực hiện công tác XHHGD; xây dựng đề án ''Quy hoạch
phát triển xã hội hoá giáo dục giai đoạn 2005-2010'' [14] vv
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h tt

p : //

www .

Lr c

- t

nu . e

du . v

n
Trong thời kỳ đổi mới, cùng với các Văn kiện, Nghị định, Thông
t
ƣ
,
Nghị quyết của Đảng, Nhà
nƣớc
về công tác GD; các cơ quan Liên Bộ, các

nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục (QLGD) đã họp bàn và nghiên cứu về
vấn đề XHHGD. Nguyên Bộ
tr
ƣ
ởng
Phạm Minh Hạc đã khẳng định: ''Xã
hội hoá công tác giáo dục là một

t
ƣ
ởng
chiến lƣợc, một bộ phận của
đƣờng
lối giáo dục, một con
đ
ƣ
ờng
phát triển giáo dục
nƣớc
ta''[35;16]; tác
giả Phạm Tất Dong cũng nhấn mạnh: Phát triển giáo dục theo tinh thần xã
hội hoá và đề cao việc huy động toàn dân vào sự nghiệp cách mạng, coi đó


t
ƣ
ởng
chiến lƣợc của Đảng.

t

ƣ
ởng
đó
đƣợc
tổng kết lại không chỉ
là một bài học kinh nghiệm tầm cỡ lịch sử, mà trở thành một nguyên lý
cách mạng của Việt Nam.
Vấn đề XHHGD cũng đã đƣợc nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn.
Có nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu về XHHGD nhƣ nhóm tác giả Bùi
Gia Thịnh, Võ Tấn Quang, Nguyễn thanh Bình trong cuốn "Xã hội hoá giáo
dục nhận thức và hành động". Các nhà nghiên cứu Nguyễn Mậu Bành, Thái
Duy Tuyên, Đào Huy Ngân cũng đã đề cập đến những vấn đề lý luận và thực
tiễn công tác XHHGD. Bên cạnh đó còn có nhiều đề tài, luận văn đã đề cập
và nêu ra nhiều giải pháp công tác XHHGD
nhƣ:
Luận văn của tác giả Phạm
Thuý Hiền với đề tài: ''vấn đề xã hội hoá giáo dục mầm non với sự nghiệp
phát triển giáo dục''; Luận văn Thạc sĩ của Trần Hồng Diễm về ''Biện pháp
tăng
c
ƣ
ờng
công tác xã hội hoá sự nghiệp giáo dục mầm non trên địa bàn
thành phố Bắc Ninh'' Sở GD&ĐT Hoà Bình cũng đã tiến hành nghiên cứu
đề tài '' Phát triển các trung tâm học tập Cộng đồng'' .
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là một hoạt động xuất hiện từ lâu trong xã hội loài ngƣời và
hoạt động này ngày càng phát triển trong xã hội. Trong quá trình lao động đấu
11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h tt

p : //

www .

Lr c

- t

nu . e

du . v

n
tranh với thiên nhiên, để sinh tồn và phát triển con ngƣời cần phải hợp sức
nhau lại để tự vệ và lao động kiếm sống. Những hoạt động tổ chức, phối hợp,
điều khiển hoạt động của mọi
ngƣời
nhằm thực hiện những mục tiêu chung
là những dấu ấn đầu tiên của hoạt động quản lý.
Quản lý là một dạng lao động xã hội gắn liền và phát triển cùng với
lịch sử phát triển của loài
ng
ƣ
ời.
Quản lý là một dạng lao động đặc biệt, nó có
tính khoa học và nghệ thuật cao,
nh
ƣ

ng
đồng thời nó là sản phẩm có tính lịch
sử, tính đặc thù của xã hội. Khi đề cập đến cơ sở khoa học của quản lý, Các
Mác viết:
''Bất cứ lao động nào có tính xã hội, cộng đồng
đƣợc
thực hiện ở quy mô nhất
định đều cần ở chừng mực nhất định sự quản lý, giống
nhƣ ngƣời
chơi vĩ cầm
một mình thì tự điều khiển còn một dàn nhạc thì phải có nhạc
tr
ƣ
ởng''
[28].
Nhƣ
vậy, có thể hiểu lao động xã hội và quản lý không tách rời nhau
và quản lý là lao động điều khiển lao động chung. Khi lao động xã hội đạt đến
một quy mô phát triển nhất định thì sự phân công lao động tất yếu sẽ dẫn đến
việc tách quản lý thành một hoạt động đặc biệt. Từ đó trong xã hội hình thành
một bộ phận trực tiếp sản xuất, một bộ phận khác chuyên hoạt động quản lý,
hình thành nghề quản lý.
Có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học về nội dung,
thuật ngữ '' quản lý'', có thể nêu một số định nghĩa
nhƣ
sau:
Theo lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lê nin về quản lý ''Quản lý xã hội một
cách khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ
hay những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và
vận dụng đúng đắn những quy luật khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo

cho nó hoạt động và phát triển tối
ƣu
theo mục đích đặt ra'' [28].
''Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái
đó
nhƣ
thế nào bằng
phƣơng
pháp tốt nhất, rẻ nhất'' . (Wiliam - Taylor).
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h tt

p : //

www .

Lr c

- t

nu . e

du . v

n
Theo giáo trình quản lý của học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
thì ''Quản lý là sự tác động của cơ quan quản lý vào đối
t
ƣ
ợng

quản lý, tạo ra
sự chuyển biến của toàn bộ hệ thống
hƣớng
vào mục tiêu nhất định'' .
Quản lý là một hệ thống xã hội mang tính khoa học và nghệ thuật tác
động vào từng thành tố của hệ bằng phƣơng pháp thích hợp nhằm đạt mục
tiêu đã đề ra (Nguyễn Văn Lê - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh).
Quản lý là dạng lao động đặc biệt của
ngƣời
lãnh đạo, mang tính tổng
hợp các loại lao động trí óc, liên kết các bộ máy thành chỉnh thể thống nhất,
điều hoà phối hợp các khâu, các cấp quản lý hoạt động nhịp nhàng để tạo hiệu
quả quản lý (Mai Hữu Khuê - Học viện Hành chính Quốc gia).
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: Quản lý là
sự tác động có định
hƣớng,
có chủ đích của chủ thể quản lý
(ngƣời
quản lý)
đến khách thể quản lý
(ngƣời
bị quản lý) trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt
đƣợc
mục đích của tổ chức. Các tác giả còn phân định rõ hơn
về hoạt động quản lý: là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận
dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và
kiểm tra.
Các nhà lý luận quản lý trên thế giới nhƣ: Frederich Wiliam Taylor
(1986-1915), Mỹ; Hemi Fayol (1841-1925), Pháp; Max Weler (1864-1920),

Đức đều đã khẳng định: Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc
đẩy sự phát triển xã hội.
Có thể xét theo quan điểm: Quản lý = quản + lý, trong đó quản là coi
sóc, cai quản, chăm lo, còn lý là xử lý, biện lý. Quản mà không có lý thì sẽ
dẫn đến sự trì trệ, lý mà không có quản thì sẽ dẫn đến sự rối ren. Nhƣ vậy,
trong quản có lý, trong lý có quản nhằm tạo cho sự việc, hệ thống tổ chức nào
đó luôn ở trong tình trạng: ổn định, thích ứng, tăng
tr
ƣ
ởng,
phát triển.
Từ những điểm chung của các định nghĩa trên ta có thể hiểu quản lý
bao gồm các yếu tố nhƣ:
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h tt

p : //

www .

Lr c

- t

nu . e

du . v

n
+ Phải có chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động ''quản lý'' (chủ

thể chỉ có thể là một cá nhân hoặc một tổ chức do con
ngƣời
lập nên ).
+ ''Quản lý ai?'', ''Quản lý cái gì ?'' quản lý sự việc đó là khách thể quản
lý (hay còn gọi là đối
tƣợng
quản lý); đối
tƣợng
quản lý là con
ngƣời,
sự vật
hoặc sự việc có thể là một cá thể hoặc một hệ thống, hoặc giới vô sinh hoặc
giới sinh vật.
Giữa chủ thể và khách thể quản lý có mỗi quan hệ, tác động qua lại
tƣơng hỗ cho nhau. Chủ thể quản lý tạo ra các tác động quản lý. Khách thể
quản lý thì sản sinh ra các giá trị vật chất và tinh thần, trực tiếp đáp ứng thoả
mãn nhu cầu của con
ngƣời,
thoả mãn mục đích quản lý.
Nhƣ vậy có thể khái quát: Quản lý là việc hiện thực hoá các mục tiêu
của tổ chức theo cách có hiệu quả và hiệu suất cao, thông qua việc lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các yêu cầu thực hiện của tổ chức.
Sự tác động của quản lý không chỉ bằng thẩm quyền mà còn phải
bằng cách nào đó để
ngƣời
bị quản lý luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng
lực, trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho nhà
nƣớc
và cho xã hội.
Quản lý là môn khoa học sử dụng nhiều tri thức của nhiều môn khoa học tự

nhiên và xã hội nhân văn khác nhau
nhƣ
toán học, thống kê, kinh tế, tâm
lý, xã hội học
1.2.2. Khái niệm về quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện
t
ƣ
ợng
đặc biệt của xã hội loài
ngƣời;
bản chất của
giáo dục là truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử của xã hội loài
ngƣời
từ
thế hệ này qua thế hệ khác. Vai trò của giáo dục ngày càng tăng lên cùng với
sự phát triển của xã hội loài ngƣời.
Vì thế ngay từ thời cổ đại các nhà triết học, giáo dục học, sử gia đã sớm
nhận thức
đƣợc
tầm quan trọng của nó.
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h tt

p : //

www .

Lr c


- t

nu . e

du . v

n
Nhà triết học cổ đại Hy Lạp Platon (429-347 TCN), ông đã nêu: ''Muốn
kiến thiết một quốc gia phải lấy giáo dục làm nền tảng và phải theo đuổi công
trình ấy suốt cả đời''. Khổng Tử (551-479 TCN), nhà giáo lớn thời cổ đại của
Trung Quốc, ông coi giáo dục là nằm trong hệ thống ''Thứ - Phú - Giáo'', đòi
hỏi những nhà chính trị, những
ngƣời
cầm quyền không
đƣợc
sao nhãng. Sử
gia nổi tiếng của
nƣớc
Pháp là Jules Machalet (1789-1874) khẳng định:
Thành phần thứ nhất của chính trị là gì ? - Giáo dục
Thành phần thứ hai của chính trị là gì ? - Giáo dục
Thành phần thứ ba của chính trị là gì ? - Giáo dục
Nhƣ
vậy, qua các công trình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu về xã
hội học, về giáo dục từ thời kỳ cổ đại đến nay cho thấy: GD là một hiện
t
ƣ
ợng
xã hội có lịch sử lâu đời và tồn tại song hành cùng với sự phát triển của xã
hội loài

ngƣời.
GD là sản phẩm của xã hội, đồng thời là một trong những
nhân tố đánh dấu nấc thang trình độ văn minh của các thời đại trong lịch sử.
Trong sách ''Giáo dục học'' của A.Ilinna, nhà giáo dục học Xô Viết cho
rằng: Giáo dục là một quá trình truyền thụ kinh nghiệm lịch sử - xã hội cho
các thế hệ mới, nhằm chuẩn bị cho họ bước vào cuộc sống xã hội và bước vào
lao động sản xuất .
Ở Việt Nam, Giáo

Hà Thế Ngữ cũng
đƣa
ra khái niệm về giáo dục
tƣơng tự. Ông viết: Giáo dục là quá trình đào tạo con người có mục đích,
nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao động
sản xuất bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm
lịch sử - xã hội của loài người .
Giáo dục
đƣợc
hiểu là hoạt động có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch,
có hệ thống, nhằm tạo ra sức mạnh có tính đa dạng về thể chất và tinh thần
của con
ng
ƣ
ời,
đáp ứng
đƣợc
những nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Giáo
dục còn là quá trình hình thành cho con
ngƣời
những tri thức khoa học về thế

15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h tt

p : //

www .

Lr c

- t

nu . e

du . v

n
giới quan, lý
t
ƣ
ởng,
đạo đức, thái độ, thẩm mỹ. Trên cơ sở đó hình thành nhân
sinh quan, phát triển đức, trí, thể, mỹ của từng con
ngƣời
cụ thể. Bên cạnh đó,
GD có sứ mệnh cao cả rèn luyện nhân cách cho từng cá nhân ở từng đối
tƣợng
cụ thể, làm cho mỗi con
ngƣời
trở thành những chủ thể có kỹ năng và
bản lĩnh khi đối diện với những vấn đề đặt ra của thế giới và của bản thân. Họ

sẽ hiện diện trong môi
tr
ƣ
ờng
sống không chỉ bằng kiến thức, trí nhớ mà cả sự
lựa chọn về đạo đức và hệ thống giá trị. Nhƣ vậy, theo nghĩa chung nhất
Giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
và những kinh nghiệm nhằm chuẩn bị cho con người bước vào lao động và
sinh hoạt xã hội; là một nhu cầu tất yếu của xã hội loài người, đảm bảo cho
sự tồn tại và phát triển của con người trong xã hội.
Trong thời đại ngày nay các quốc gia trên thế giới cũng
nhƣ
Việt Nam,
đều ghi nhận và thừa nhận vị trí, vai trò to lớn của GD đối với sự phát triển
của xã hội loài ngƣời, đối với việc hình thành phát triển nhân cách và phẩm
giá con ngƣời. Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam
khẳng định: Giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh
tế-xã hội; giáo dục là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho
phát triển bền vững. Do đó QLGD đã trở thành chƣơng trình nghị sự, trở
thành mối quan tâm
th
ƣ
ờng
xuyên của Đảng và Nhà
nƣớc
ta.
Quản lý GD là một bộ phận của quản lý xã hội, cùng với sự đi lên của
tổ chức xã hội, khoa học quản lý ngày càng phát triển mạnh mẽ và có ý nghĩa
quyết định trong mọi mặt của đời sống kinh tế-xã hội. Khoa học QLGD đã
hình thành phát triển khá sớm, trở thành yếu tố quan trọng, góp phần nâng

cao chất
lƣợng
GD.
Để phát huy sức mạnh tổng hợp và chức năng đặc biệt của hoạt động
giáo dục, các nhà khoa học đã và đang quan tâm đặc biệt đến vấn đề quản lý
giáo dục, xem quản lý giáo dục là vấn đề quan trọng, tăng
c
ƣ
ờng
công tác
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h tt

p : //

www .

Lr c

- t

nu . e

du . v

n
quản lý ngành giáo dục- đào tạo, thực hiện tốt mục tiêu của giáo dục đáp ứng
yêu cầu xã hội.
Theo M.I.Kônzacôvi: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến

tất cả các mắt xích của hệ thống, nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành
chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, sự phát triển
thể lực và tâm lý trẻ em .
Trong cuốn sách Quản lý nhà
nƣớc
về giáo dục lý luận và thực tiễn do
Phó Giáo
s
ƣ
-Tiến
sĩ Đặng Bá Lãm chủ biên: Quản lý nhà nước về giáo dục là
quản lý theo ngành do một cơ quan trung ương đại diện cho Nhà nước là Bộ
GD&ĐT thực hiện. Đó là việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ
chế và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo của đất nước, phù hợp với
sự phát triển kinh tế - xã hội nước nhà và của thời đại cũng như tổ chức thực
hiện thành công các vấn đề đó, nhằm không ngừng nâng cao trình độ dân trí
của dân và tạo cho đất nước một đội ngũ nhân lực có trình độ cao, bảo đảm
thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá .
QLGD là quá trình tác động của chủ thể quản lý vào toàn bộ hoạt động
GD nhằm thúc đẩy GD phát triển theo mục tiêu mà Đảng và Nhà
nƣớc
đã xác
định. QLGD
đƣợc
thể hiện thông qua quản lý mục tiêu,
ch
ƣ
ơng
trình đào tạo,
quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học, quản lý đội ngũ cán

bộ, giáo viên, quản lý
ngƣời
học và chất
lƣợng
GD&ĐT Do đó có thể nhận
thấy: Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành các nhà trường để giáo dục
vừa là sức mạnh, vừa là mục tiêu của nền kinh tế .
Do đó có thể thống nhất quan niệm: Quản lý Giáo dục là hoạt động
điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo
dục, đào tạo thể hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h tt

p : //

www .

Lr c

- t

nu . e

du . v

n
Nếu hiểu giáo dục là hoạt động giáo dục diễn ra trong xã hội nói chung
thì quản lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội. Hiểu giáo
dục là hoạt động chuyên biệt trong các cơ sở giáo dục thì quản lý giáo dục là
quản lý các hoạt động trong một đơn vị cơ sở giáo dục

nhƣ
tr
ƣ
ờng
học, trung
tâm giáo dục
thƣờng
xuyên
Quản lý giáo dục là: Hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp với qui luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo
nguyên lý và đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng
thái mới về chất.
Quản lý giáo dục thực chất là quản lý Nhà nƣớc trong giáo dục, đó là
sự sử dụng công quyền trong việc quản lý các hoạt động thuộc lĩnh vực giáo
dục. Luật Giáo dục tại điều 14 đã quy định: ''Nhà
nƣớc
thống nhất quản lý hệ
thống giáo dục quốc dân về mục tiêu,
chƣơng
trình, nội dung, kế hoạch giáo
dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ; tập
trung quản lý chất lƣợng giáo dục, thực hiện phân công, phân cấp quản lý
giáo dục, tăng
c
ƣ
ờng
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục.
[38; 4].

Quản lý giáo dục bao gồm:
Chủ thể quản lý: Bộ máy giáo dục các cấp.
Khách thể quản lý: Hệ thống giáo dục quốc dân, các
tr
ƣ
ờng
học.
Quan hệ quản lý là những mối quan hệ giữa ngƣời dạy - ngƣời học;
quan hệ giữa
ngƣời
quản lý với
ngƣời
dạy,
ngƣời
học; quan hệ giữa
ngƣời
dạy
với
ngƣời
dạy; quan hệ giữa giáo giới với cộng đồng v.v Các mối quan hệ đó
có ảnh
hƣởng
đến chất lƣợng đào tạo, chất lƣợng hoạt động của nhà
tr
ƣ
ờng,
của toàn bộ hệ thống giáo dục.
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h tt


p : //

www .

Lr c

- t

nu . e

du . v

n
Xét về mặt khoa học thì quản lý giáo dục là sự điều khiển toàn bộ
những hoạt động của cộng đồng, điều khiển quá trình dạy và học nhằm tạo ra
những con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý
t
ƣ
ởng
độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, phục vụ cho sự phát triển của xã hội.
Xét về mặt bản chất, quản lý giáo dục là một hiện
t
ƣ
ợng
xã hội, thể
hiện ở các mặt:
+ Quản lý giáo dục là một loại hình hoạt động, tuy chuyên biệt nhƣng
có ảnh

hƣởng
đến toàn xã hội, mọi quyết định, thay đổi của giáo dục đều có
ảnh
hƣởng
đến đời sống xã hội.
+ Quản lý giáo dục là một loại hình quản lý
đƣợc
đông đảo thành viên
tham gia.
+ Bản thân quản lý giáo dục là hoạt động mang tính xã hội, đòi hỏi phải
huy động vào hoạt động này nhân lực, nguồn lực lớn.
+ Giáo dục truyền đạt, lĩnh hội những giá trị kinh nghiệm lịch sử xã hội
tích luỹ qua các thế hệ nên xã hội muốn tồn tại, phát triển thì phải phát triển
Giáo dục và Đào tạo.
Muốn quản lý giáo dục một cách có khoa học thì chủ thể quản lý phải
nắm
đƣợc
các quy luật khách quan đang chi phối sự vận hành của đối tƣợng
quản lý, đồng thời thực hiện tốt các chức năng quản lý.
Bản chất của giáo dục mang tính xã hội hoá cao nên quản lý giáo dục
(QLGD) mang tính xã hội, đồng thời chịu sự chi phối sâu sắc của xã hội.
Thực tế đã chứng minh không có ngành nào mà có mối quan hệ tác động hai
chiều, nhạy cảm và sâu sắc
nhƣ
GD. Do đó QLGD có vị trí vai trò cao nhất
trong việc tạo điều kiện XHH cá nhân, hình thành và phát triển nhân cách,
giúp con
ngƣời
đảm nhận và gánh vác những yêu cầu phát triển xã hội.
19

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h tt

p : //

www .

Lr c

- t

nu . e

du . v

n
Sự phát triển của nền kinh tế thị
tr
ƣ
ờng
định
hƣớng
xã hội chủ nghĩa ở
nƣớc ta, một mặt tạo ra những nguồn lực mới cho sự phát triển kinh tế; mặt
khác cũng tạo ra điều kiện và nhu cầu mới về đa dạng hoá các hình thức
GD&ĐT của cộng đồng dân
cƣ,
các tầng lớp ngƣời dân và các thành phần
kinh tế trong xã hội. Do vậy các nhà QLGD phải có chủ
tr
ƣ

ơng
hết sức đúng
đắn và thực thi có hiệu quả cơ chế quản lý mới đối với sự nghiệp giáo dục và
đào tạo; một khi đã xác định, coi GD là ''quốc sách hàng đầu'' , ''đầu

cho
giáo dục là đầu tƣ cho sự phát triển bền vững''. Trong chiến
lƣợc
phát triển
kinh tế- xã hội của nƣớc ta hiện nay thì những
ƣu
điểm, những thành tựu,
cũng nhƣ những
nhƣợc
điểm, tiêu cực trong GD&ĐT hiện nay, chủ yếu phụ
thuộc vào việc thực hiện cơ chế QLGD của hệ thống chính quyền Nhà nƣớc
từ cấp trung
ƣơng
đến cơ sở và năng lực của đội ngũ cán bộ QLGD ở các cấp
học, ngành học, bậc học. Định
hƣớng
cơ bản của công cuộc đổi mới cơ chế
QLGD ở nƣớc ta bƣớc vào thế kỷ XXI, có thể đƣợc hiểu là phải đẩy nhanh
quá trình xây dựng, hoàn thiện và củng cố bộ máy quản lý nhà nƣớc về
GD&ĐT từ trung
ƣơng
đến tỉnh, thành phố, quận, huyện. Thực hiện phân cấp
QLGD một cách hợp lý. Đảm bảo Nhà
nƣớc
thống nhất quản lý về hệ thống

GD quốc dân, đồng thời nâng cao tính chủ động, tự chủ của các cơ sở
GD&ĐT. Để nâng cao chất
lƣợng,
năng lực của đội ngũ cán bộ QLGD, Đảng
và Nhà
nƣớc
ta đã hết sức quan tâm đến việc xây dựng cơ sở vật chất, phát
triển cơ sở giáo dục làm nhiệm vụ đào tạo, bồi
dƣỡng
đội ngũ cán bộ QLGD
các cấp, các ngành học. Hiện nay, chúng ta đã có Học viện quản lý giáo dục,
tr
ƣ
ờng
Cán bộ quản lý giáo dục, nhiều
tr
ƣ
ờng
đại học, cao đẳng và một số
loại hình cơ sở GD khác trên cả nƣớc đã có các khoa, các lớp đào tạo, bồi
dƣỡng
cán bộ QLGD.
Chƣơng
trình đào tạo - bồi
d
ƣ
ỡng

đƣợc
cụ thể hoá, hiện

đại hoá đối với từng đối tƣợng cán bộ quản lý các
tr
ƣ
ờng:
MN, TH, THCS,
THPT, Trung tâm GDTX, ĐH, CĐ, Thanh tra viên giáo dục
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h tt

p : //

www .

Lr c

- t

nu . e

du . v

n
1.3.Xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở
1.3.1. Xã hội hóa giáo dục
* Xã hội:
- Theo nghĩa hẹp, là khái niệm chỉ một loại hệ thống xã hội cụ thể
trong lịch sử, một hình thức nhất định của những quan hệ xã hội, là một xã
hội ở vào một trình độ phát triển lịch sử nhất định, là một kiểu loại xã hội nhất
định đã hình thành trong lịch sử. (Ví dụ: xã hội nô lệ, xã hội phong kiến, xã
hội


bản, vv ). Trong
tr
ƣ
ờng
hợp này, xã hội trùng hợp với hình thái kinh tế
xã hội.
- Theo nghĩa rộng, là toàn bộ các hình thức hoạt động chung của con
ngƣời, đã hình thành trong lịch sử. Theo T. Makiguchi: Xã hội không chỉ là
một quần thể gồm những con người mà còn là sự hoà hợp tinh thần và tâm
linh nữa. Khái niệm xã hội ít nhất cũng bao gồm:
+ Xã hội gồm nhiều cá nhân khác nhau,
tƣơng
tự
nhƣ
một cơ thể sống
bao gồm nhiều tế bào riêng biệt;
+ Một mục đích chung, dù có
đƣợc
các thành viên ý thức hay không,
mà mọi
ngƣời
đều biết tới;
+ Các thành viên chia sẻ mối liên đới hay
t
ƣ
ơng
tác trong một thời
gian nào đó,
t

ƣ
ơng
tự
nhƣ
các mối quan hệ trong tế bào làm thành một cơ
thể sống;
+ Tất cả các cá nhân trong tập thể chia sẻ kinh nghiệm với nhau trong
một không gian nhất định;
+ Tất cả các cá nhân liên kết với nhau thành một tổ chức,
nhƣ
những
thành phần của một cơ thể sống trọn vẹn;
+ Mỗi thành viên đảm nhận những bổn phận cần thiết cho hoạt động
liên tục của cộng đồng,
t
ƣ
ơng
tự
nhƣ
hoạt động của cơ quan trong một cơ
thể sống
1
.
1
Dẫn theo '' Xã hội học đại
cƣơng
'' Viện đại học mở Hà Nội (1995;trang 97-98)
21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h tt


p : //

www .

Lr c

- t

nu . e

du . v

n
* Xã hội hoá giáo dục
Tr
ƣ
ớc
khi đi vào phân tích khái niệm ''Xã hội hoá giáo dục'', chúng ta
cần làm rõ thuật ngữ xã hội hoá (XHH). XHH - là thuật ngữ đã
đƣợc
các nhà
kinh tế học, xã hội học, giáo dục học từ những năm cuối thế kỷ XIX và những
năm đầu của thể kỷ XX sử dụng, nhằm biểu đạt một số vấn đề thuộc các lĩnh
vực nghiên cứu của mình.
Xã hội hoá là một khái niệm của nhân loại học và xã hội học,
đƣợc
hiểu
theo hai nghĩa:
- Là sự tham gia rộng rãi của cộng đồng xã hội vào một số hoạt động


trƣớc
đó chỉ có một ngành, một đơn vị chức năng nhất định thực hiện (ví
dụ: Xã hội hoá giáo dục, xã hội hoá y tế ).
Ở nghĩa này Côlin Fasen đã chỉ rõ: Xã hội hoá là một quá trình động
viên mọi tầng lớp nhân dân tham gia tích cực và chủ động vào một lĩnh vực
xã hội nào đó, huy động hợp lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của
Nhà nước và của nhân dân nhằm đạt được mục tiêu phát triển xã hội.
- Xã hội hoá dùng để chỉ quá trình chuyển biến từ con
ngƣời
sinh vật
sang con ngƣời xã hội. Ví dụ quan niệm của G.En Daweit cho rằng: Xã hội
hoá được hiểu chung như là một quá trình biện chứng, trong đó mỗi người
với tư cách là một thành viên của xã hội trở nên có năng lực hành động trong
xã hội và mặt khác, thông qua quá trình này duy trì và tái sản xuất xã hội.
Khái niệm XHHGD đƣợc hiểu từ ý nghĩa thứ nhất của xã hội hoá. Đề
cập đến ý nghĩa này, tháng 10 năm 1998, Hội thảo quốc gia xây dựng chiến
lƣợc vận động xã hội cho
ch
ƣ
ơng
trình
nƣớc
sạch và vệ sinh môi
tr
ƣ
ờng
do
Bộ Y tế - Unicef tổ chức, cho rằng: Xã hội hoá là một quá trình tập hợp tất cả
các liên minh xã hội nhằm nâng cao nhận thức và nhu cầu của người dân về
một chương trình phát triển trong một lĩnh vực nhất định để hỗ trợ cho việc

cung ứng các nguồn lực và dịch vụ và để tăng cường sự tham gia của cộng
đồng một cách tự lực và bền vững .

×