Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Đề bài nêu tính thống nhất giữa hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển nêu ví dụ minh họa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.45 KB, 12 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
⸎⸎⸎⸎⸎

BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN TRIẾT HỌC MC – LÊNIN
Đề bài: Nêu tính thống nhất giữa hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy
vật : nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển? Nêu ví dụ
minh họa?
Mã đề: Đề số 13

Sinh viên

: Nguyễn Hồ Anh Cường

Lớp

: K15 TRIẾT 14

Mã SV

: 21011355

Giảng viên

: TS.ĐỖ KHÁNH CHI

HÀ NỘI, THNG 1/2021
1


I. PHẦN MỞ ĐẦU


II. PHẦN NỘI DUNG
1. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật
1.1 Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
1.2 Nguyên lý về sự phát triển
2. Tính thống nhất giữa hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật
2.1 Tính khách quan
2.1.1 Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
2.1.2 Nguyên lý về sự phát triển
2.1.3 Ví dụ
2.2 Tính đa dạng phong phú :
2.2.1 Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến :
2.2.2 Nguyên lý về sự phát triển
2.2.3 Ví dụ
2.3 Tính phổ biến :
2.3.1 Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
2.3.2 Nguyên lý về sự phát triển

2


2.3.3 Ví dụ
3.Ý nghĩa của phương pháp luận
3.1 Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
3.2 Nguyên lý về sự phát triển
4.Kết luận

III. TÀI LIỆU THAM KHẢO

3



I. PHẦN MỞ ĐẦU
Tư duy và nhận thức của con người có quan hệ như thế nào với thế giới
xung quanh? Con người có thể nhận thức được thế giới thực không? Nhưng khi
con người bắt đầu nhận thức thế giới xung quanh, ứng dụng của nó trở thành một
trong hai câu hỏi cơ bản của triết học.
Triết học Lênin và phép biện chứng duy vật được coi là phương pháp luận
phổ biến nhất trong mọi hoạt động thực tiễn giúp con người hiểu biết về thế giới.
Vậy phép biện chứng là gì, nó có ý nghĩa như thế nào đối với nhận thức và chức
năng thực tế của con người? Chúng ta hãy xem xét những chủ đề này từ một góc
độ khác để hiểu rõ hơn về sự thống nhất của hai phép biện chứng duy vật.

II. PHẦN NỘI DUNG
1. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật :
1.1 Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến :
Khái niệm liên hệ. Khi cùng tồn tại, các vật thể ln tác động lẫn nhau, từ
đó biểu hiện các thuộc tính và bộc lộ bản chất bên trong, khẳng định mình là vật
thể thực. Sự thay đổi các tương tác tất yếu làm đối tượng, các thuộc tính của nó
sẽ thay đổi, và trong một số trường hợp, chúng thậm chí sẽ làm cho nó biến mất
và biến thành một đối tượng khác. Sự tồn tại của một đối tượng và sự tồn tại của
các thuộc tính của nó phụ thuộc vào sự tương tác giữa nó và đối tượng khác, cho
thấy đối tượng đó có liên quan đến các đối tượng khác. Nhưng thế nào là mối
liên hệ ?

4


“Mối quan hệ” là một phạm trù triết học dùng để nói lên mối quan hệ, quy
luật, ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, các bộ phận của vật thể hoặc giữa các
vật thể với nhau. Liên hệ là mối quan hệ giữa hai đối tượng, khi thay đổi

mộttrong các đối tượng tất yếu sẽ dẫn đến sự xuất hiện của đối tượng kia. Ngược
lại, cô lập là trạng thái của một đối tượng khi những thay đổi của một đối tượng
không ảnh hưởng đến đối tượng và các đối tượng khác không làm thay đổi
chúng.
Các đối tượng được liên hệ và cơ lập hồn tồn khơng có nghĩa là một số
đối tượng luôn được liên hệ trong khi các đối tượng khác bị cô lập. Trong các
trường hợp liên hệ trước đây, cũng như trong các trường hợp riêng lẻ, sự cô lập
vẫn tồn tại. Tất cả các đối tượng trên thế giới đều ở trạng thái cô lập và liên hệ
với nhau. Chúng có liên quan trong một số khía cạnh, nhưng khơng liên quan
đến những khía cạnh khác. Chúng có phép biến đổi làm thay đổi đối tượng khác
và phép biến đổi không làm thay đổi đối tượng khác.Mối liên hệ và cơ lập có
quan hệ với nhau Ví dụ điển hình là mối quan hệ giữa sinh vật và môi trường,
các sinh vật chịu sự hạn chế của môi trường, nhưng đồng thời chúng cũng tách
khỏi mơi trường và có tính độc lập tương đối.
Theo quan điểm siêu hình thì mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới khách
quan đều tồn tại biệt lập, tách rời nhau, khơng có lực lượng ràng buộc nào mà chỉ
có những mối liên hệ bề ngồi, ngẫu nhiên.
Theo quan điểm biện chứng thì các sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau
tồn tại độc lập với nhau và bổ sung, quy định, chuyển hoá lẫn nhau.
1.2 Nguyên lý về sự phát triển :

5


Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn hảo đến
hoàn hảo hơn, từ chất cũ sang chất mới ở trình độ cao hơn. Do đó phát triển là
vận động, nhưng khơng phải vận động nào cũng là phát triển, chỉ vận động theo
chiều hướng đi lên, vận động diễn ra trong không gian và thời gian, khi tách khỏi
chúng thì khơng thể có sự phát triển.
Cần phân biệt hai khái niệm gắn với khái niệm phát triển, đó là tiến hóa và

tiến bộ. Tiến hóa là hình thức phát triển diễn ra dần dần và thường biểu hiện sự
thay đổi hình thái tồn tại xã hội từ đơn giản đến phức tạp. Thuyết tiến hóa tập
trung vào việc giải thích khả năng tồn tại và thích nghi của sinh vật xã hội trong
cuộc đấu tranh sinh tồn. Mặt khác, khái niệm tiến bộ đề cập đến một sự phát
triển với một giá trị tích cực. Tiến bộ là một quá trình, quá trình chuyển đổi để
cải thiện tình trạng xã hội so với lúc đầu khái niệm phát triển được lượng hóa
trong các tiêu chí cụ thể để xác định mức độ trưởng thành của các dân tộc, các
lĩnh vực của đời sống con người ...
2. Tính thống nhất giữa hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật :
2.1 Tính khách quan :
2.1.1 Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến :
Tính chất của mối liên hệ phổ biến. Phép biện chứng duy vật cho rằng mối
quan hệ và ảnh hưởng trong thế giới là khách quan. Giữa các sự vật và hiện
tượng vật chất có những mối liên hệ và ảnh hưởng với nhau. Giữa các sự vật,
hiện tượng vật chất và hiện tượng tâm lý đều có mối liên hệ với nhau. Giữa các
hiện tượng tâm lý có những mối liên hệ (mối liên hệ và ảnh hưởng giữa các hình

6


thức tri giác) ... Những mối quan hệ và ảnh hưởng này xét đến cùng là sự điều
chỉnh, tác động qua lại, biến đổi, phụ thuộc lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng.
2.1.2 Nguyên lý về sự phát triển :
Cũng như mối liên hệ phổ biến, sự phát triển mang tính khách quan, bắt
đầu từ bản thân sự vật, hiện tượng, không phụ thuộc vào các tác động bên ngồi
và quan trọng nhất là khơng phụ thuộc vào ý chí, ý chí của con người.
2.1.3 Ví dụ :
Q trình phát sinh một giống loài mới hoàn toàn diễn ra một cách khách
quan theo quy luật tiến hoá của giới tự nhiên. Con người muốn sáng tạo một
giống loài mới thì cũng phải nhận thức và làm theo quy luật đó.

2.2 Tính đa dạng phong phú :
2.2.1 Ngun lý về mối liên hệ phổ biến :
Mối liên hệ phổ biến rất đa dạng và phong phú. Giữa các sự vật, hiện
tượng có mối quan hệ khơng gian và cả mối quan hệ thời gian. Có mối liên hệ
chung ảnh hưởng đến tồn bộ, hay có mối liên hệ cụ thể chỉ ảnh hưởng đến từng
lĩnh vực, sự vật, hiện tượng cụ thể? Giữa nhiều sự vật, hiện tượng có mối quan
hệ trực tiếp nhưng cũng có mối liên hệ. Có một kết nối gián tiếp. Có mối liên hệ
tự nhiên, cũng có mối quan hệ tình cờ. Có mối liên hệ bản chất, có mối khơng
bản chất chỉ đóng vai trị phụ thuộc Có mối liên hệ lớn hơn và có mối liên hệ
Thứ cấp ... có vai trị khác nhau quy định sự vận động và phát triển của sự vật,
hiện tượng.
2.2.2 Nguyên lý về sự phát triển :
7


Phát triển có tính đa dạng và phong phú; mặc dù sự phát triển diễn ra trên
mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư tưởng, nhưng mỗi sự vật, hiện tượng đều có
một q trình phát triển khác nhau. Sự đa dạng và phong phú của sự phát triển
phụ thuộc vào môi trường, thời gian và các yếu tố và điều kiện ảnh hưởng đến sự
phát triển này ...
2.2.3 Ví dụ :
Khơng thể đồng nhất tính chất, phương thức phát triển của giới tự nhiên
với sự phát triển của xã hội loài người. Sự phát triển của giới tự nhiên thuần t
tn theo tính tự phát, cịn sự phát triển của xã hội lồi người lại có thể diễn ra
một cách tự giác do có sự tham gia của nhân tố ý thức.
2.3 Tính phổ biến :
2.3.1 Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến :
Tính phổ biến của các quan hệ thể hiện ở sự tồn tại của vô số các quan hệ
khác nhau trong tự nhiên, xã hội và tư tưởng, có vai trị, vị trí khác nhau trong sự
vận động, biến đổi của sự vật, hiện tượng. Không chỉ trong mọi sự vật, hiện

tượng tự nhiên, xã hội, tâm lý mà các mặt, các yếu tố, q trình của mọi sự vật,
hiện tượng đều có quan hệ, điều chỉnh, chuyển hóa lẫn nhau.
2.3.2 Nguyên lý về sự phát triển :
Phát triển có tính phổ biến: sự phát triển có mặt ở khắp mọi nơi trong các
lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy và kết quả là cái mới xuất hiện
2.3.3 Ví dụ :

8


Trong giới tự nhiên: đó là sự phát triển từ thế giới vật chất vô cơ đến hữu
cơ; từ vật chất chưa có năng lực sự sống đến sự phát sinh các cơ thể sống và tiến
hoá dần lên các cơ thể có cơ cấu sự sống phức tạp hơn - sự tiến hố của các
giống lồi làm phát sinh các giống loài thực vật và động vật mới đến mức có thể
làm phát sinh lồi người với các hình thức tổ chức xã hội từ đơn giản đến trình
độ tổ chức cao hơn; cùng với q trình đó cũng là q trình khơng ngừng phát
triển nhận thức của con người từ thấp đến cao...
3.Ý nghĩa của phương pháp luận :
3.1 Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến :
Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong
chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính,
các mối liên hệ của chỉnh thể đó; “cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả
các mặt, tất cả các mối liên hệ và “quan hệ gián tiếp” của sự vật đó”, tức trong
chỉnh thể thống nhất của “mối tổng hồ những quan hệ mn vẻ của sự vật ấy
với các sự vật khác” (V.I.Lênin).
Thứ hai, chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối
tượng đó và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại, bởi chỉ có như
vậy, nhận thức mới có thể phản ánh được đầy đủ sự tồn tại khách quan với nhiều
thuộc tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ và tác động qua lại của đối tượng.
Thứ ba, cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác

và với môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian,
gián tiếp; trong không gian, thời gian nhất định, tức cần nghiên cứu cả những
mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán cả tương lai của

9


nó. Thứ tư, quan điểm tồn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều, chỉ
thấy mặt này mà không thấy mặt khác; hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem
xét dàn trải, không thấy mặt bản chất của đối tượng nên dễ rơi vào thuật nguỵ
biện (đánh tráo các mối liên hệ cơ bản thành không cơ bản hoặc ngược lại) và
chủ nghĩa chiết trung (lắp ghép vô nguyên tắc các mối liên hệ trái ngược nhau
vào một mối liên hệ phổ biến).
3.2 Nguyên lý về sự phát triển :
Nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển giúp nhận thức được rằng,muốn
nắm được bản chất, nắm được khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng
thì phải tự giác tuân thủ nguyên tắc phát triển, tránh tư tưởng bảo thủ, trì trệ.
Nguyên tắc này yêu cầu :
Thứ nhất, khi nghiên cứu, cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu
hướng biến đổi của nó để khơng chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại, mà cịn
dự báo được khuynh hướng phát triển của nó trong tương lai.
Thứ hai, cần nhận thức được rằng, phát triển là quá trình trải qua nhiều
giai đoạn, mỗi giai đoạn có đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm
hình thức, phương pháp tác động phù hợp để hoặc thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự
phát triển đó.
Thứ ba, phải sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo
điều kiện cho nó phát triển; chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
Thứ tư, trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải
biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng
trong điều kiện mới. Tóm lại, muốn nắm được bản chất, khuynh hướng phát triển

10


của đối tượng nghiên cứu cần “phải xét sự vật trong sự phát triển, trong sự tự vận
động... trong sự biến đổi của nó”
4.Kết luận :
Mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong một không thời gian nhất định và
được định hình bởi khơng thời gian. Vì vậy, trong việc xem xét và giải quyết mọi
vấn đề, nhất thiết chúng ta phải nắm bắt được quan điểm lịch sử cụ thể. Vấn đề
nảy sinh trong thực tế. Nội dung trọng tâm của quan điểm này là chúng ta phải
quan tâm đúng mức đến hoàn cảnh lịch sử gây ra vấn đề, bối cảnh thực tế, cả từ
quan điểm khách quan và chủ quan, nguồn gốc và sự phát triển của vấn đề. Từ
một quan điểm nào đó, những gì chúng ta tin là chân lý sẽ trở nên sai lầm, chân
lý cũng phải có giới hạn tồn tại, có khơng- thời gian của nó.

11


III. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1,Giáo trình triết học Mác - Lênin tác giả GS.TS. Phạm Văn Đức.
2, Chương 1,2 Triết học ( Không chuyên ).
3, />
12



×