1
Bộ công thơng
Tổng công ty máy động lực và máy nông nghiệp
Viện nghiên cứu thiết kế chế tạo máy nông nghiệp
Báo cáo tổng kết đề tài
M số:171.09 rd/HĐ-khcn
Tên đề tài:
Nghiên cứu nâng cao độ bền và chống mài mòn của vỏ và
trục vít ép máy tạo viên thức ăn thủy sản bằng công nghệ
phun phủ
Cơ quan chủ quản: Bộ Công Thơng
Đơn vị chủ trì: viện nctkct máy NN
Chủ nhiệm đề tài: Th.S. Lê Văn Ninh
7733
27/02/2010
Hà Nội 12/2009
2
Bộ công thơng
Tổng công ty máy động lực và máy nông nghiệp
Viện nghiên cứu thiết kế chế tạo máy nông nghiệp
Báo cáo tổng kết đề tài
M số: 171.09 rd/HĐ-khcn
Tên đề tài:
Nghiên cứu nâng cao độ bền và chống mài mòn của vỏ và
trục vít ép máy tạo viên thức ăn thuỷ sản bằng công nghệ
phun phủ
Đơn vị chủ trì: Chủ nhiệm đề tài
viện nctkct máy NN
Th.S. lê văn ninh
Hà Nội 12/2009
3
Mục lục
Mở đầu 4
Chơng I: Tổng Quan 6
1.1. Tình hình phát triển công nghệ phun phủ kim loại 6
1.2. Sơ lợc về một số phơng pháp phun phủ 7
1.2.1. Phun điện 9
1.2.2. Phun cảm ứng tần số cao 11
1.3. So sánh đặc điểm công nghệ của phơng pháp phun ngọn lửa khí và phơng
pháp phun plasma 11
1.4. Phân tích về vật liệu phun 16
1.4.1. Vật liệu phun 16
1.4.2. Vật liệu phun dạng bột 18
1.5. Quy trình phun phủ kim loại lên bề mặt chi tiết cơ khí 19
1.5.1. Chuẩn bị bề mặt phun 19
1.5.2. Phun phủ kim loại 20
1.5.3. Gia công tinh bề mặt chi tiết sau khi phun 21
1.6. Tình hình ứng dụng công nghệ phủ bề mặt chi tiết ở Việt nam 21
1.7.Ưu điểm, nhợc điểm của công nghệ phun phủ 22
1.7.1. u điểm 22
1.7.2. Nhợc điểm 23
Chơng 2 25
ứng dụng kỹ thuật phun phủ để xử lý bề mặt cặp chi tiết vỏ và ruột máy ép viên thức ăn
thủy sản 25
2.1.Nguyên lý và điều kiện làm việc của các chi tiết vỏ trục vít của máy đùn ép
thức ăn cho thuỷ sản 25
2.2.Lựa chọn vật liệu, thiết bị phun phủ phù hợp 26
2.3. Lựa chọn kỹ thuật phun phủ bề mặt hai chi tiết vỏ và trục vít 27
2.3.1. Chế tạo vỏ vít 28
2.3.2. Chế tạo ruột vít 29
2.4. Thiết kế đồ gá để thực hiện công nghệ phun phủ 31
2.5. Lựa chọn chế độ công nghệ phun 32
2.6.Thử nghiệm quy trình phun phủ trên chi tiết mẫu và kết quả thực nghiệm 32
2.6.1. Mục tiêu và yêu cầu của thực nghiệm 32
2.6.2. Phơng pháp tiến hành thử nghiệm phun phủ 33
2.6.3. Kết quả phun phủ trục vít bằng phơng pháp phun Plasma với vật liệu phun
bột Cacbít Crôm. 34
Chơng 3 35
Kết quả kiểm định so sánh đối chứng 35
3.1. Điều kiện kiểm định 35
3.2. Phơng pháp kiểm định 35
3.3. Kết quả đo đạc 36
Chơng 4: Nhận xét, kết luận 37
4.1. Nhận xét. 37
4.2. Kết luận. 37
4.3. Kiến nghị 38
Tài liệu tham khảo 39
4
Mở đầu
Sản xuất thức ăn đóng một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của
ngành thủy sản. Rất nhiều nhà khoa học quan tâm, nhiều công trình khoa học,
tiến bộ khoa học ứng dụng vào lĩnh vực sản xuất thức ăn cho thuỷ sản nh tự
động hoá trong sản xuất, tăng chất lợng của sản phẩm, chế tạo các thiết bị bằng
những loại vật liệu có độ bền cao chịu mài mòn tốt trong đó việc đảm bảo độ
bền cho buồng làm việc của máy ép viên gồm vỏ và trục vít là khâu rất quan
trọng. Trong máy ép viên, vỏ vít và trục vít là hai bộ pbận rất nhanh bị mòn do
phải làm việc trong môi trờng áp suất, nhiệt độ và ma sát lớn, nhiều loại vật liệu
và công nghệ nh dùng mác thép hợp kim cao đã đợc áp dụng nhng đã gặp
một số vấn đề
- Nếu dùng mác thép hợp kim cao để làm chi tiết sẽ dẫn tới tốn kém nguyên
vật liệu do bề mặt làm việc chỉ tập trung tại một số vị trí của chi tiết chứ
không phải là toàn bộ chi tiết.
- Gặp khó khăn khi áp dụng các phơng pháp gia công nhiệt nh kích thớc
quá lớn, gây biến dạng sau khi gia công nhiệt
Để khắc phục những hạn chế đó nhiều giải pháp đã đợc đa ra: gia công
nhiệt để cải thiện các tính chất của vật liệu, sản xuất vật liệu mới, hợp kim
nhng trong đó có giải pháp phủ lên bề mặt làm việc của chi tiết một lớp kim
loại chống ăn mòn và mài mòn là khả quan hơn cả. Giải pháp phun phủ kim loại
hay trong công nghệ phun phủ kim loại vật liệu làm nền không cần phải có mác
thép tốt, mà chỉ cần dùng thép thờng sau đó tại những bề mặt làm việc phủ lên
một lớp thép hợp kim hay vật liệu chống mài mòn nh thế có thể tạo ra đợc
những chi tiết có độ bền rất cao (tùy thuộc vào loại vật liệu phun) mà chi phí vật
liệu lại giảm. Tuy nhiên không phải chi tiết nào cũng áp dụng đợc công nghệ
phun phủ còn tùy thuộc vào hình dạng, kích thớc của từng chi tiết, nếu bề mặt
chi tiết gồ gề, nhiều đờng gân hay kích thớc nhỏ thì phơng pháp phun phủ
lại không hiệu quả, khi đó cần phải tìm phơng pháp hay công nghệ khác.
Có nhiều phơng pháp phủ trên bề mặt chi tiết và kết cấu tuỳ theo mục
đích sử dụng và điều kiện làm việc của chúng. Có những lớp phủ bảo vệ hoặc
5
trang trí, có những lớp phủ đặc biệt với những tính chất đặc biệt nh: chống
cháy, chịu mài mòn, chịu nhiệt và cách nhiệt v.v
Việc chọn vật liệu và phơng pháp phủ nói chung phụ thuộc vào điều kiện
làm việc của các chi tiết, kết cấu. Ngoài ra sự cải thiện chất lợng bề mặt của vật
liệu cũng cho phép thiết kế, chế tạo máy và thiết bị năng suất hơn.
Có ba nhóm phơng pháp phủ bề mặt vật liệu:
a) Phơng pháp hoá học và điện ly
b) Các phơng pháp vật lý
c) Phơng pháp cơ học.
Các phơng pháp thuộc nhóm a) bao gồm: photphat hoá, sunfit hoá
(phơng pháp hoá học); mạ niken, mạ crom, oxit hoá (phơng pháp điện ly). Lớp
phủ photphat hoá (còn gọi là tẩm photphat) dùng để trang trí và bảo vệ chống gỉ.
Lớp phủ sunfit hoá có tác dụng nâng cao độ bền mòn. Các lớp phủ bằng mạ
niken, mạ crom hay oxit hoá đều có tác dụng vừa trang trí vừa bảo vệ và chống
mài mòn.
Các phơng pháp phủ vật lý bao gồm tráng nhôm, nhúng kẽm khuyếch tán
(Khuyếch tán bột nhôm, bột crom; thấm cacbon, thấm nitơ hoặc tẩm hỗn hợp
cacbon nitơ). Sự tôi bề mặt, sự phủ chân không và sự thiêu kết thuỷ tinh với
mặt kim loại cũng thuộc nhóm phơng pháp phủ vật lý. Hầu hết các phơng
pháp thuộc nhóm này đều cho các lớp phủ có độ bền mòn, bền nhiệt cao và
chống rỉ tốt.
Phủ bề mặt kim loại bằng 1 tấm kim loại khác bằng công nghệ cán, đúc,
hàn nổ tăng bề mặt bằng xảm; tăng tính chất đặc biệt khác bằng phun phủ là
phơng pháp thuộc nhóm c) nhóm phơng pháp cơ học. Các tấm kim loại phủ
bằng phơng pháp đúc, cán hoặc hàn nổ có thể là thép không gỉ, niken, monen,
đồng, titanChúng đợc dùng để bảo vệ kim loại khỏi bị rỉ. Lớp xảm tăng
cờng có chiều dày 0,3 0,5mm có tác dụng tăng độ bền mỏi mà không làm
thay đổi cấu trúc của kim loại.
6
Chơng I: Tổng quan
1.1. Tình hình phát triển công nghệ phun phủ kim loại
Ngời đầu tiên phát minh ra các phơng pháp phun phủ là Shoop kỹ s
Thụy Điển. Vào năm 1910 ông đã chế tạo đợc máy phun kim loại đầu tiên.
Theo phơng pháp của ông, kim loại lỏng đợc rót vào luồng không khí nóng
thoát ra từ vòi đốt. Dới tác dụng của luồng khí nóng áp suất cao, kim loại lỏng
bị tách thành từng hạt nhỏ bắn vào bề mặt vật phun. Tuy vậy máy phun dựa trên
nguyên lý trên có độ tin cậy thấp và cho năng xuất thấp. Sự phát triển của kỹ
thuật đòi hỏi phải tạo đợc các máy móc thiết bị tin cậy và năng suất hơn, có khả
năng phun những vật liệu đa dạng nhất.
Để đảm bảo các tiêu chí chất lợng phun, hai yếu tố quan trọng cần quan
tâm là nguồn năng lợng nhiệt và phơng pháp, dạng vật liệu phun. Nhiều nguồn
nhiệt có năng lợng cao và làm việc tin cậy đã đợc sáng chế, những phơng
pháp cấp vật liệu phun vào chùm nhiệt độ cao đợc phát minh.
Ngày nay có rất nhiều kiểu máy phun cho năng suất lao động cao nhờ quá
trình phun đợc tự động hoá.
Dựa theo nguồn năng lợng nhiệt đợc cung cấp để làm nóng vật liệu
phun, có thể phân các phơng pháp phun thành 2 nhóm: phun ngọn lửa khí và
phun điện. Trong các máy phun ngọn lửa khí, nhiệt phát sinh bởi sự đốt cháy hỗn
hợp khí đốt và oxi. Các máy phun điện dựa trên nguyên tắc sử dụng nhiệt của hồ
quang điện.
Phơng pháp phun ngọn lửa khí có ứng dụng rộng rãi nhất. Nó đợc dùng
để phun và làm nóng chảy các hợp kim tự bảo vệ trên nền niken và coban, để
phun các vật liệu gốm và khó chảy khác. một trong những dạng đặc biệt của
phun ngọn lửa khí là phun nổ dùng năng lợng nổ của hỗn hợp khí axetilen và
oxi. Dạng này cho phép phun các vật liệu có nhiệt độ nóng chảy cao hơn.
Phơng pháp phun kim loại bằng hồ quang điện là dạng cũ nhất trong số
các dạng phun phủ điện. Trớc đây hồ quang điện xoay chiều đợc sử dụng để
phun kim loại, do qúa trình phun dây không ổn định. Hiện nay, tính ổn định của
quá trình phun đợc đảm bảo bởi việc sử dụng hồ quang dòng điện 1 chiều trong
các máy phun kim loại.
7
Trong những năm gần đây thiết bị phun plasma và cảm ứng điện từ tần số
cao có khả năng ứng dụng rộng rãi có thể phun bất kỳ vật liệu nào.
1.2. Sơ lợc về một số phơng pháp phun phủ
* Phun ngọn lửa khí
Khi phun ngọn lửa khí, nguồn năng lợng nhiệt đợc tạo bởi sự đốt cháy
hỗn hợp khí cháy với oxi. Tuỳ thuộc vào trạng thái vật liệu phun sự phun phủ có
thể có 3 dạng: phun dây, phun thanh và phun bột. Ngoài ra sự phun nổ dựa trên
nguyên lý sử dụng năng lợng nổ của hỗn hợp oxi khí cháy cũng thuộc phơng
pháp phun ngọn lửa khí.
Nguyên lý phun dây bằng ngọn lửa khí đợc trình bày trên hình 1.1. Sự
phun thanh cũng diễn ra tơng tự trong cả 2 trờng hợp vật liệu phun dạng dây
hoặc dạng thanh đợc cấp qua lỗ tâm của mỏ đốt và nóng chảy trong ngọn lửa.
Luồng không khí nén làm phân tán vật liệu phun nóng chảy thành các hạt nhỏ
phủ trên bề mặt vật phun. Dây đợc cấp với tốc độ không đổi nhờ các con lăn
dẫn động của tuabin khí hoặc động cơ điện.
Hình 1.2 giới thiệu nguyên lý phun ngọn lửa khí với vật liệu bột. Bột phun
chảy từ trên xuống bị kéo theo bởi dòng khí tải (hỗn hợp oxi khí cháy) và rơi
vào ngọn lửa. Các phần tử bột bị đốt nóng và bắn vầo bề mặt vật phun. Trong các
mỏ đốt phun bột và phun dây, việc cấp vật liệu phun có thể đợc thực hiện nhờ
8
không khí nén. Trong nhiều trờng hợp axetilen đợc dùng làm khí đốt. Khi
phun chất dẻo thờng dùng khí propan.
Công nghệ phun phủ ngọn lửa khí rất đơn giản, thiết bị và chi phí vận
hành lại thấp. đó là lý do để phơng pháp này có đợc ứng dụng rộng rãi nhất.
Sơ đồ nguyên lý phun nổ đợc giới thiệu trên hình 1.3 oxy và axetilen với
tỷ lệ khối lợng chính xác cấp vào buồng 3 với đờng kính 25mm và đợc làm
mát bằng nớc (hình 1.3a). Sau đó bột phun (chẳng hạn bột vonfram đợc cấp
vào buồng cùng với khí nitơ (hình 1.3b), ngời ta phóng tia lửa điện vào buồng
hỗn hợp khí chứa bột phun (hình 1.3c), hỗn hợp khí phát nổ, sinh nhiệt và sóng
va đập, đốt nóng và phóng các phần tử bột lên bề mặt chi tiết phun (hình 1.3d).
9
Khi phun nổ các phần tử bột phun đợc tích luỹ động năng rất lớn. ở
khoảng cách 75mm tính từ miệng buồng nổ, tốc độ của các phần tử hạt có thể
đạt 820m/s nếu tại đây đặt chi tiết phun thì khi các phần tử va phải bề mặt của nó
sẽ phát sinh một lợng nhiệt lớn và nhiệt độ của bột phun đạt tới 4000
0
C. Sau
khi nổ, buồng nổ đợc làm sạch sản phẩm cháy bằng nitơ và quá trình đợc lặp
lại. Tần số nổ đợc điều chỉnh trong phạm vi 3-4 lần trong 1giây.
Phun nổ đợc ứng dụng để phun các lớp cứng và bền mòn từ bột cácbit có
chứa 1 lợng nhỏ bột oxít kim loại đợc liên kết. Mỗi chu kỳ phun đạt độ dày
khoảng 6 àm. Công việc phun tiếp tục kéo dài tới khi lớp phun đạt đợc chiều
dày cần thiết. Thực tế chiều dày đó thờng đạt 0,25 0,3mm. Các lớp phun nổ
có độ chặt cao và độ bám dính cao. Khi phun nổ nhiệt độ chi tiết phun không
vợt quá 200
0
C (khi phun ngọn lửa khí nhiệt độ chi tiết là khoảng 260 320
0
C).
vì vậy chi tiết hầu nh không bị biến dạng và không thay đổi các tính chất cơ lý
khác.
Nhợc điểm của phun nổ là tiếng ồn lớn, tới 140dB, vì vậy phải đặt thiết bị
phun tại 1 vị trí đặc biệt, phun nổ có giá thành cao.
1.2.1. Phun điện
a. Phun hồ quang điện
Sơ đồ nguyên lý máy phun hồ quang điện đợc giới thiệu trên hình 1.4.
dây phun đợc cấp qua 2 ống dẫn dây 2. Các dây phun đồng thời là dây dẫn
điện. Khi 2 đầu dây chạm nhau thì hồ quang xuất hiện. ống dẫn khí nén đợc
đặt giữa 2 ống dẫn dây. Luồng khí nén thổi tách các giọt kim loại khỏi các điện
cực tạo thành các phần tử kim loại nóng chảy bám vào bề mặt vật phun.
Máy phun hồ quang điện có thể làm việc với dòng điện 1 chiều hoặc xoay
chiều. Khi sử dụng dòng điện xoay chiều hồ quang cháy không ổn định và tạo
tiếng nổ lớn. Quá trình phun với dòng điện 1 chiều ổn định lớp phun có cấu trúc
hạt mịn năng suất phun cao. Vì vậy hiện nay các nguồn điện 1 chiều đợc dùng
để phun hồ quang. Sự ổn định của hồ quang đợc đảm bảo bởi điện thế có tần số
cao. Dây phun có đờng kính 0,8; 1,0; 1,6; 2,0mm.
10
u điểm của phơng pháp phun hồ quang điện là năng suất cao có khả
năng rút ngắn thời gian phun. Chẳng hạn khi sử dụng dòng điện 750 A có thể
phun đợc 36kg/h dây phun, cao hơn nhiều so với khi phun ngọn lửa khí; độ bám
của lớp phun hồ quang điện cũng tốt hơn của độ bám lớp phun ngọn lửa khí. Khi
sử dụng 2 dây phun kim loại khác nhau có thể nhận đợc lớp phun hợp kim. Chi
phí vận hành máy phun không lớn. Cần lu ý khi phun với 2 dây kim loại lớp
phun khác nhau (không đồng nhất).
Nhợc điểm của phơng pháp nói trên là sự quá nhiệt và oxy hóa vật liệu
phun khi tốc độ cấp dây phun nhỏ. Ngoài ra lợng nhiệt lớn phát ra từ hồ quang
làm cháy đáng kể các nguyên tố hợp kim khi tham gia vào lớp phủ (chẳng hạn
hàm lợng cacbon trong lớp phủ giảm 40 60%; còn silic và mangan giảm 10 -
15%). Do vậy cần phải sử dụng các dây phun chứa hàm lợng lớn các nguyên tố
hợp kim, giá thành dây hợp kim nh vậy cao hơn khoảng 3 lần.
b. Phun plasma
Phơng pháp phun plasma có những đặc điểm: nhiệt độ cao plasma cho
phép phun các vật liệu khó nóng chảy; nhiệt độ plasma có thể điều chỉnh trong
phạm vi rộng bằng cách thay đổi đờng kính miệng phun (đầu bép) và chế độ
công tác của súng phun. điều đó cho phép phun các vật liệu khác nhau (kim loại,
gốm, vật liệu hữu cơ). Do sử dụng khí trơ làm khí công tác nên lợng oxít tạo
thành trong lớp phủ rất nhỏ. Khi cần thiết có thể tiến hành sự phun trong buồng
chứa khí trơ.
11
Các lớp phun plasma có độ chặt cao và độ bám tốt với vật liệu mềm. Tuy
nhiên năng suất phun plasma tơng đối thấp, khi phun có tiếng ồn và tia cực tím
mạnh. Giá thành và chi phí vận hành cao là nhợc điểm của sự phun plasma.
1.2.2. Phun cảm ứng tần số cao
Sự phun phủ cảm ứng tần số cao đợc ứng dụng đầu tiên tại Liên Xô (cũ).
Lõi cảm ứng (dây phun) bị đốt nóng chảy bởi dòng điện cảm ứng xuất hiện do
tác dụng của từ trờng khi có dòng điện tần số cao chạy qua cuộn dây. Kim loại
nóng chảy bị tách thành hạt và chuyển động với tốc độ cao tới bề mặt vật phun
nhờ luồng không khí áp suất cao. Quá trình phun diễn ra trong buồng kín chứa
khí trơ.
Do đầu phun trong môi trờng chứa khí trơ, lớp phủ chứa ít tạp chất oxít
độ bám của nó với kim loại nền khá cao, các nguyên tố hợp kim bị cháy ít. Tuy
nhiên năng suất phun của phơng pháp này không cao.
1.3. So sánh đặc điểm công nghệ của phơng pháp phun ngọn lửa khí
và phơng pháp phun plasma.
Phun ngọn lửa khí (dây và bột) là phơng pháp phun phủ điển hình cho
ứng dụng rộng rãi trong thực tế. Ngoài ra phun plasma cũng rất phổ biến bởi nó
cho phép nhận lớp phun từ vật liệu khó chảy, đáp ứng đợc yêu cầu khắt khe của
máy móc hiện đại. dới đây sẽ khảo sát kỹ hơn 1 số đặc điểm công nghệ của 2
phơng pháp đó.
Sự phân bố nhiệt độ trong ngọn lửa khí và trong tia plasma.
Khi phun, vật liệu phun đợc đốt nóng và di chuyển tới mặt vật phun dới
trạng thái nóng chảy hoặc gần nóng chảy. Mức độ nóng chảy và cờng độ tơng
tác của vật liệu phun với môi trờng bao bọc nói chung phụ thuộc vào sự phân
bố nhiệt độ trong luồng khí thoát ra khỏi miệng súng phun plasma hoặc mỏ đốt
ngọn lửa khí.
Khi phun ngọn lửa khí thông thờng ngời ta sử dụng các ngọn lửa oxy
axetylen hoặc oxy - propan làm nguồn nhiệt. Nhiệt độ lớn nhất có thể nhận đợc
trong trờng hợp đó bằng nhiệt độ cháy của các hỗn hợp khí.
12
Khi phun dây bằng mỏ đốt kiểu K (cùng hãng Metco) nhiệt độ giảm
nhanh khi tăng khoảng cách phun. ở khoảng cách 50 mm nhiệt độ 1500
0
C, ở
khoảng cách 100 mm giảm xuống tới 500
0
C. Nhiệt độ giảm nhanh là do cấp
không khí nén vào ngọn lửa.
Trên hình 1.6 giới thiệu sự thay đổi nhiệt độ của tia plasma phụ thuộc
khoảng cách phun. Các số liệu nhận đợc khi phun plasma với súng phun SG 1
của hãng Plasmadyne (Mỹ). Nhiệt độ trung bình ở miệng súng phun với dòng
điện 550A và lợng cấp khí công tác (argon) 30 l/ph là 5000 10000
o
K; ở
khoảng cách 50 mm là 2200
o
C và ở khoảng cách 100 mm là 800 -900
o
C.
Hình1.6 dẫn các số liệu đo sự phân bố nhiệt độ trong tia plasma nhận đợc ở
dòng 400A và lợng argon tiêu thụ 10 l/ph.
Hình 1.5
Hình 1.6
13
Nhiệt độ cao của tia plasma cho phép phun bất kỳ vật liệu khó chảy nào và
trong quá trình phun các vật liệu phun không bay hơi và không thay đổi đáng kể
các tính chất của mình.
So với phun ngọn lửa khí, tia plasma đốt nóng bột phun tới nhiệt độ cao
hơn và đốt nóng vật phun ít hơn, do đó đại lợng biến dạng của vật phun nhỏ
hơn.
Sự phân bố tốc độ trong ngọn lửa khí và trong tia plasma.
Tính chất phân bố tốc độ trong tia plasma hay trong ngọn lửa khí có ảnh
hởng tới tốc độ chuyển động của các phần tử phun. Sự phân bố tốc độ trong tia
plasma và trong ngọn lửa khí đợc xác định tại vùng tâm của chúng.
Trên hình 1.8 Giới thiệu sự thay đổi tốc độ khí theo chiều dài ngọn lửa
phụ thuộc khoảng tính từ miệng bép khi phun bột và phun dây. Khi phun bột ở
khoảng cách 50, 100 và 150 mm, tốc độ khí tơng ứng là 80, 50 và 30m/s. khi
phun dây cũng ở những khoảng cách đó tốc độ khí tơng ứng là 370, 160 và
95m/s. Để phun bột, dùng mỏ đốt kiểu P của hãng Metco và để phun dây dùng
mỏ đốt kiểu K.
Hình 1.7
14
Sự thay đổi tốc độ tia plasma khi phụ thuộc khoảng cách tính từ miệng bép
(đờng kính 70mm, khí công tác là argon) đợc biểu thị trên hình 1.9. Các số đo
đợc thực hiện theo trục tâm của tia. Theo các số liệu nhận đợc khi phun với
dòng điện 550A (là dòng thờng đợc ứng dụng trong thực tế), ở khoảng cách
50, 100 và 150mm tính từ đầu bép tốc độ dòng plasma tơng ứng là 140, 55 và
35m/s. Các nghiên cứu đợc tiến hành trên súng phun SG-1 của hãng
Plasmadyne. Theo tính toán, ở cờng độ 400A, lợng khí công tác là 43l/ph và
đờng kính đầu bép là 5,5mm, tốc độ tia tại đầu bép là 750m/s [8].
Thành phần khí của tia Plasma và ngọn lửa trong khi cháy
Khi phun bột, ngọn lửa hình thành trong quá trình đốt khí cháy và ôxi là
nguồn năng lợng cần thiết cho sự đốt nóng bột. Khi phun dây và trong nhiều
trờng hợp cả phun bột, để tăng tốc độ các hạt phun ngời ta cấp luồng không
khí nén vào ngọn lửa. Khi phun plasma, sau khi khí công tác ra khỏi miệng phun
(bép), tia plasma hình thành và di chuyển cùng môi trờng bao bọc. Kết quả
thành phần khí của tia cũng thay đổi trên đờng đi của nó.
Trên các hình 1.10 và 1.11 giới thiệu biểu đồ thành phần ngọn lửa ở các
khoảng cách khác nhau khi phun bột (mỏ đốt kiểu P hãng Metco) và dây (mỏ
Hình 1.8
Hình 1.9
15
đốt K), các số liệu đo thực hiện ở trung tâm ngọn lửa. Trên thực tế các phần tử
phun chuyển động ở các phần ngoại vi của ngọn lửa, nơi các thành phần khí ít
nhiều với các thành phần dẫn trên hình vẽ. Các số liệu nhận đợc cho phép phán
đoán đặc tính chung của sự thay đổi thành phần ngọn lửa khí.
Khi phun bột bằng ngọn lửa khí, ở khoảng cách 100mm từ miệng bép,
hàm lợng oxi trong ngọn lửa là không đáng kể. Khi phun dây luồng không khí
thổi vào ngọn lửa thành phần của ngọn lửa đó cơ bản giống thành phần môi
trờng bao bọc (Hình 1.12).
Hình1.11
Hình1.12
Hình 1.10
16
Trong hình 1.13. biểu thị sự thay đổi hàm lợng không khí trong tia
plasma phụ thuộc khoảng cách từ đầu bép.
Khi phun hồ quang điện và phun cảm ứng tần số cao, các hạt phun di
chuyển đợc là nhờ luồng không khí nén thổi vào. Vì vậy có thể giả thiết rằng,
trong phơng pháp phun nói trên, các phần tử phun chuyển động trong môi
trờng không khí. Khi phun nổ, các phần thử phun bay từ buồng nổ vào môi
trờng không khí vì vậy có thể coi rằng sự di chuyển của chúng cũng diễn ra
trong môi trờng không khí.
1.4. Phân tích về vật liệu phun
1.4.1. Vật liệu phun
Khi phun hồ quang, phun ngọn lửa khí và phun cảm ứng tần số cao, ngời
ta sử dụng chủ yếu dây kim loại làm vật liệu phun. Việc sử dụng dây phun cho
phép cung cấp liên tục và điều hoà vật liệu phun vào mỏ đốt, nâng cao tính ổn
định của quá trình phun và chất lợng lớp phun.
Có nhiều loại dây dùng để phun trong đó có một số loại chính
a. Dây kẽm
Để phun có thể sử dụng nhiều loại dây kẽm với độ sạch trên 99,6% hoặc
dây kẽm điện phân với độ sạch trên 99,97%. Dây kẽm tinh chế với độ sạch trên
99,99% đợc sử dụng rộng rãi. Độ sạch càng cao thì kích thớc các hạt tạo thành
khi phun càng nhỏ, lớp phủ càng chặt và càng dễ gia công.
Hình1.13
17
Dây kẽm dùng cho phun phải tẩy sạch dầu mỡ và bám bẩn khác, đặc biệt
các sản phẩm oxi hoá kẽm màu trắng trên bề mặt.
Dây kẽm chủ yếu dùng để phun bảo vệ chống gỉ các kim loại đen.
b. Dây nhôm
Dây nhôm dùng để phun có độ tinh khiết (độ sạch) trên 99,85%, hoặc dây
tinh chế với độ tinh khiết 99,92%-99,95%. Sự hiện diện trong nhôm của tạp chất
nh đồng và sắt làm giảm đáng kể các tính chất chống gỉ của nó. Đặc biệt khi sắt
và silic cùng tồn tại trong nhôm thì ảnh hởng của chúng càng tai hại. Vì vậy khi
phun các lớp nhôm chống gỉ yêu cầu quan trọng là độ sạch của nhôm phải cao và
lợng tạp chất nh sắt và đồng phải thấp.
Không sử dụng dây nhôm để phủ nếu bề mặt của nó bị bám bẩn bởi dầu
mỡ và màng ôxit nhôm màu trắng. Dây nhôm dùng để phun bảo vệ chống gỉ cho
kim loại đen, đồng thời nâng cao độ bền nhiệt và tính dẫn điện.
c. Dây molipden
Dây molipden dùng để phun có độ sạch trên 99,95%. Molipden bám dính
tốt với kim loại đen, vì vậy thờng đợc ứng dụng để phun lớp lót sau đó phun
phủ từ vật liệu khác. Lớp phủ molipden có tính chịu mài mòn cao. Molipden là
vật liệu duy nhất đợc dùng trong công nghiệp để bảo vệ các chi tiết và kết cấu
khỏi tác dụng của axit clohidric nóng.
d. Dây đồng và hợp kim đồng
Ngời ta thờng sử dụng dây đồng có độ sạch trên 99,9% để phun phủ.
Các lớp phủ bằng đồng đợc dùng vào mục đích dẫn điện và trang trí. Đồng thau
chứa 5-12% nhôm và một ít chất độn khác nh sắt, niken, mangan có tính chống
gỉ tốt, và đặc biệt trong nớc biển, ngoài ra chúng còn là những chất chống mài
mòn và ăn mòn. Việc độn thêm 0,03-0,35% phốt pho vào đồng thau có tác dụng
khử oxi của nó. Lớp phun đồng thau loại này có độ bền mòn tốt và đợc phủ trên
các máng đệm của tàu thuỷ.
e. Dây niken và hợp kim niken
Khi phun dây ngời ta thờng sử dụng niken dùng cho đèn điện tử
JISH4511, VNIW1, VNIW2. các lớp phủ niken có công dụng bảo vệ khỏi tác
dụng ăn mòn. Ngoài ra chúng còn có độ cứng khá cao và độ bền chống gỉ bề mặt
18
tốt. Niken hoà tan trong axit nitric nó không bị nớc ăn mòn và ổn định trong
nhiều liên kết hoá học.
f. Dây thép
Dây thép các bon là vật liệu phổ biến dùng để phun phủ trên các chi tiết
máy bị mài mòn.
Thép mactenxit chống gỉ: các cấu trúc mactenxit xuất hiện khi làm nguội
nhanh hệ Fe-Cr ở trạng thí đốt nóng trong vùng hoặc +. Khi lợng cacbon
trong thép lớn các lớp phủ có độ cứng và độ bền mòn cao, tính chống gỉ tốt. Các
dây thép chống gỉ mactenxit dùng để phun lớp chống gỉ với độ cứng cao gồm:
SUS44. SUS51, SUS54.
Thép ferit chống gỉ: so với thép mactenxit hàm lợng crôm trong mác thép
này cao hơn. Chúng có cấu trúc + hoặc , tính tự tôi tốt. Số lợng mác thép
này không lớn, hàm lợng crom trong thép càng cao thì tính chống gỉ càng đợc
cải thiện nhng tính chịu axit lại giảm.
Thép austenit chống gỉ: đây là các thép thuộc hệ Fe-Cr-Ni hoặc Fe-Cr-Ni-
Mn. ở nhiệt độ bình thờng có cấu trúc pha , tính chống gỉ và chống nhiệt tốt.
Việc chọn mác thép đợc xác định bởi tính chất công tác của môi trờng, vì vậy
cần thử nghiệm cẩn thận trớc khi chọn.
1.4.2. Vật liệu phun dạng bột
Trong nhiều trờng hợp vật liệu phun có thể là dạng bột. Tuy nhiên với
cùng một nguồn nhiệt các lớp phủ bằng dây có độ chặt lớn hơn và chứa lợng
oxit nhỏ hơn so với các lớp phủ bột cùng loại vật liệu đó. Nhợc điểm nữa của
phun bột là sự phức tạp trong việc đảm bảo cấp bột ổn định vào ngọn lửa phun.
u điểm cơ bản của phơng pháp phun bột là giá thành thấp và sự đơn
giản của công nghệ sản xuất bột kim loại, hợp kim và các hỗn hợp hoá học khác;
trong khi đó bằng các phơng pháp công nghệ thông thờng, không thể sản xuất
đợc các dây hoặc thanh từ các vật liệu đó do độ cứng và độ giòn cao của chúng.
Vật liệu bột có nhiệt độ nóng chảy cao đợc chuyên dùng có các phơng
pháp phun plasma và phun nổ, các bột có nhiệt độ chảy thấp có thể dùng cho
19
phun ngọn lửa khí. Bột phun phải có dạng hình cầu, các loại bột nh vậy có độ
chảy tơng đối tốt nên dễ điều chỉnh và duy trì ổn định lợng bột tiêu thụ.
Bột dạng hạt phức tạp có nhiều hạt lồi lõm khác nhau gây trở ngại cho sự
cấp bột từ thùng chứa vào mỏ đốt. Trong thời gian công tác bột loại này thờng
tạo vòm và từng lúc một vòm đổ gây xung đột cho vật liệu làm giảm tính ổn định
của quá trình phun
Kích thớc và mật độ các hạt bột phun có ảnh hởng lớn đối với quá trình
phun và các tính chất của lớp phun. kích thớc hạt chọn tuỳ thuộc vào đặc tính
của nguồn năng lợng nhiệt (mỏ đốt) và các tính chất nhiệt vật lý của vật liệu
phun (nhiệt độ nóng chảy, khối lợng riêng, nhiệt dung và các thông số khác).
Thông thờng khi phun các bột hạt mịn lớp phun có độ chặt cao hơn. Nhợc
điểm của lớp phun là chứa lợng lớn các oxit do các phần tử hạt bị quá nhiệt khi
di chuyển trong dòng khí nhiệt độ cao.
Khi phun bột với các phần tử hạt có đờng kính khác nhau những hạt bé
hơn nóng chảy gần chỗ cấp bột vào mỏ đốt và có thể làm nóng chảy miệng lỗ
dẫn bột. đôi khi các phần tử bột nóng chảy phát triển tới những kích thớc nhất
định và bị tia plasma kéo theo dới dạng giọt lớn phủ lên lớp phun ảnh hởng
xấu đến chất lợng bề mặt và tính chất của nó. Để tránh hiện tợng đó cần tiến
hành phun với bột có kích thớc hạt xác định (44-100àm), đồng thời cần sấy khô
bột trớc khi phun.
1.5. Quy trình phun phủ kim loại lên bề mặt chi tiết cơ khí
Làm sạch bề mặt lớp nền ặ Tạo nhám bề mặt lớp nền ặ Phun phủ ặGia
công tinh bề mặt chi tiết sau khi phun
1.5.1. Chuẩn bị bề mặt phun
Cần chú ý là đại bộ phận các liên kết của lớp phun với nền là liên kết cơ
học. Cho nên cần tăng diện tích tiếp xúc giữa vật cần phun và lớp phun, vì vậy
cần làm sần sùi bề mặt trớc khi phun. Đồng thời nên tạo tính hoạt hóa cao của
bề mặt vật cần phủ để có đợc những liên kết hóa học giữa lớp phun và kim loại
nền, cho nên cần làm sạch vật cần phun. Quá trình chuẩn bị bề mặt thờng theo
quy trình sau:
20
Làm sạch bề mặt vật cần phủ
Tùy theo độ bám bẩn của vật phủ mà dùng một hay tất cả các phơng
pháp sau đây:
- Rửa: Nếu có dầu mỡ thì thờng tẩy rửa bằng cách cạo, rửa nớc xà
phòng hay các chất hòa tan nh: tricloetylen.Sau cùng rửa bằng nớc;
- Đốt nóng: Các chi tiết bị rỗ hoặc đúc gangcó thể chứa dầu mỡ trong
các lỗ rỗ, khi phun phủ do bị đốt nóng chúng sẽ thoát ra bề mặt làm giảm độ
bám của lớp phun với nền. Cho nên cần đốt nóng chi tiết tới 250-300
o
C để dầu
mỡ cháy hết;
- Phun cát: Đặc biệt khi các chi tiết có hình dáng phức tạp hay bề mặt chi
tiết có các màng oxit có thể dùng phun cát thạch anh hay mạt thép để làm sạch
chi tiết;
- Ngâm: Ngâm kim loại là một phơng pháp làm sạch bằng hóa chất. Qua
đó các chất bẩn vô cơ (oxit, vẩy, gỉ) sẽ đợc làm sạch khỏi vật cần phun, trừ
dầu mỡ. Các oxit bị khử sẽ hòa tan trực tiếp vào dung dịch axit. Do vậy, sau khi
ngâm vật cần phun phải đợc tráng lại thật kỹ.
Tạo nhám bề mặt
Nguyên công này bảo đảm độ bền, độ dính kết của kim loại phủ với bề
mặt chi tiết đợc phủ. Tạo nhám thờng bằng phun cát, phun hạt kim loại hay
phun bi, cắt ren, gia công tia lửa điện. Khi phủ lớp dầy thờng dùng các phơng
pháp nh cắt ren tròn, cắt ren bằng cùng việc sửa lại đỉnh renQua thực
nghiệm, ngời ta thấy kết quả tốt nhất nhận đợc khi kích thớc của các phần tử
kim loại đợc phủ nhỏ hơn phần rỗng của các rãnh nhấp nhô trên bề mặt do
nguyên công chuẩn bị tạo ra trong một khoảng nhất định
Hiện nay có các phơng pháp sau đây đợc dùng để gia công bề mặt trớc
khi phun: phun hạt (cát, bi, hạt kim loại, oxit kim loại); cơ khí; phun lớp mỏng
molipđen bám chắc với nền; tia lửa điện; hóa học.
1.5.2. Phun phủ kim loại
Sau khi làm sạch và tạo nhám chi tiết, cần tiến hành phun ngay, càng sớm
càng tốt. Thời gian dãn cách không nên quá 1-2 giờ.
21
Độ bám giữa lớp phun và chi tiết tốt nhất nếu chỉ phun một lần đã đạt
đợc độ dày yêu cầu. Nếu phải phun nhiều lợt, giữa các lớp phun sẽ bị ngăn
cách bởi một lớp bụi các hạt kim loại, làm giảm thấp độ dính bám giữa các lớp.
Đối với những chi tiết có dạng tròn xoay, chúng đợc cặp trên máy tiện,
còn đầu phun đợc gắn trên xe dao. Lúc đó chi tiết quay tròn và đầu phun di
động dọc theo trục chi tiết tạo ra một lớp phun tròn đều. Còn với những chi tiết
không có dạng tròn xoay thì dùng đầu phun cầm tay, lúc đó đầu phun sẽ đợc
công nhân điều khiển để phun vào toàn bộ bề mặt chi tiết.
1.5.3. Gia công tinh bề mặt chi tiết sau khi phun
Chi tiết cơ khí sau khi phun phủ có thể gia công tinh bằng các phơng
pháp phù hợp nh mài, đánh bóng cho đạt yêu cầu kỹ thuật.
1.6. Tình hình ứng dụng công nghệ phủ bề mặt chi tiết ở Việt nam
ở các nớc tiên tiến nh Anh, Mỹ, Đức các công ty dẫn đầu trong lĩnh
vực phun phủ nh PRAXAIR-TAFA, Sulzer METCO, MOGUL Metallizing
GMBH liên tục nghiên cứu phát triển vật liệu phun cũng nh các thiết bị phục
vụ phun phủ kim loại. Đồng thời tìm đợc ứng dụng thực tiễn trong xử lý bề mặt
của phơng pháp này.
ở Việt nam, với tính chất khí hậu nhiệt đới, không khí có độ ẩm cao, vì
vậy điều kiện để phát sinh và phát triển gỉ rất mạnh. Do đó, các chi tiết, máy
móc làm việc ở nớc ta nhanh chóng bị gỉ phá hỏng Trong khi đó do điều kiện
hạn chế, chuyên môn xử lý bề mặt kim loại ở ta cha phát triển mạnh và kịp thời
với tình hình phát triển khoa học kỹ thuật hiện đại. Hiện nay chúng ta đang ứng
dụng các phơng pháp công nghệ nh: mạ crom, ni ken; sơn tĩnh điện; bớc đầu
ứng dụng phun phủ hồ quang, phun phủ nổ; các công nghệ thấm trong một số
lĩnh vực, chủ yếu trong chống ăn mòn hóa học
Trong lĩnh vực phun phủ thì mới ở giai đoạn bớc đầu, chúng ta đã ứng
dụng phun phủ một số lĩnh vực nh
phủ kẽm lên bề mặt tấm kim loại với mục
đích chống oxy hóa nh: Phun phủ hệ thống cửa tại cống Lân (Thái Bình) với
diện tích trên 2000m
2
đã đợc phủ một lớp bảo vệ. Lớp bảo vệ gồm hai lớp thành
phần: lớp trong là lớp phun kẽm, có chiều dày lớp phun 100-150 àm; lớp ngoài-
22
epoxy với chiều dày khoảng 0,8-1 mm. Hệ thống cửa phải làm việc trong môi
trờng nớc lợ trong suốt thời gian trên 15 năm vẫn giữ đợc trạng thái bề mặt
tốt [9]. Phun phủ kim loại đã bớc đầu đợc áp dụng để phục hồi, sửa chữa một
số chi tiết máy trong ngành dầu khí, đóng tàu (Phòng TNTĐ công nghệ hàn và
xử lý bề mặt). Tại Viện nghiên cứu cơ khí của Bộ Công Thơng đã sử dụng công
nghệ và kỹ thuật phun phủ bằng plasma để gia công bề mặt một số chi tiết máy
(kể cả việc phục hồi) quan trọng. Viện nghiên cứu thiết kế chế tạo máy Nông
nghiệp đã hợp tác để tiến hành phun phủ quả lô của máy sấy lô dùng để sấy tinh
bột.
1.7.Ưu điểm, nhợc điểm của công nghệ phun phủ
1.7.1. u điểm
Công nghệ phun phủ có những u điểm nổi trội so với các công nghệ khác
đó là:
Bằng sự phun có thể phủ các vật liệu rất khác nhau trên bề mặt chi tiết.
Chẳng hạn có thể phủ kim loại trên kính, vải, gỗ, giấy
Có thể phun trên các bề mặt có diện tích lớn hoặc các vùng nhỏ của chi
tiết lớn, trong khi đó bằng các phơng pháp khác nh nhúng, mạ, khuyếch
tánkhông thể thực hiện đợc mục đích này do không có các thiết bị phụ trợ
thích hợp (nh bể chứa hoặc thiết bị nung nóng). Phun phủ là phơng pháp tiện
lợi nhất và kinh tế nhất đối với các chi tiết có yêu cầu mặt phủ lớn.
Cũng nh hàn đắp, phun phủ cho phép tạo lớp đắp với chiều dày tơng đối
lớn (để phục hồi các chi tiết bị mài mòn).
Thiết bị phun phủ khá đơn giản và gọn nhẹ, có thể di chuyển dễ dàng và
nhanh chóng. Chẳng hạn, khi phun bằng ngọn lửa khí chỉ cần máy nén khí, mỏ
đốt và bình khí. Khi có nguồn điện có thể ứng dụng phơng pháp phun điện với
những súng phun cầm tay rất tiện lợi.
Có thể sử dụng các kim loại và hợp kim khác nhau, hoặc hỗn hợp của
chúng. Có thể phun nhiều lớp với những vật liệu khác nhau để tạo lớp phủ có
tính chất đặc biệt.
Chi tiết phun ít bị biến dạng, trong khi đó sự đốt nóng toàn phần hoặc cục
bộ các chi tiết phủ bằng các phơng pháp khác có thể gây biến dạng lớn.
23
Bằng phơng pháp phun có thể sản xuất các chi tiết có hình dạng phức
tạp. Trong trờng hợp này sự phun đợc tiến hành trên mặt khuôn mẫu. Sau khi
phun khuôn mẫu đợc tháo ra để lại lớp vỏ tạo thành từ lớp phun.
Quá trình công nghệ phun phủ đảm bảo năng suất cao và đặc trng bởi
khối lợng công việc lớn.
1.7.2. Nhợc điểm
Khi chi tiết phun nhỏ, sự phun ít hiệu quả do tổn hao vật liệu phun lớn.
Trong trờng hợp này kinh tế hơn là sử dụng phơng pháp khác.
Quá trình chuẩn bị bề mặt trớc khi phun gây ô nhiễm môi trờng làm
việc do phải sử dụng các thiết bị tẩy rửa và làm sạch nh máy phun cát, phun bi,
phun bột kim loại và các dung dịch tẩy rửa khác.
Trong quá trình phun, các hạt phun có thể bắn ra xung quanh tạo các hợp
chất có hại cho sức khoẻ của ngời công nhân.
Một số ứng dụng của công nghệ phun phủ kim loại
Hình 1.14. Chi tiết tuabin thủy lực đợc phủ lớp WC-12 Co
Hình 1.15. Bộ nắp tầng 2 tuabin động cơ máy bay lên thẳng
24
H×nh 1.16. Trôc khñyu ®éng c¬ ®èt trong
H×nh 1.17 Trôc b¸nh r¨ng chñ ®éng trong tuabin ®éng c¬ m¸y bay lªn
th¼ng
25
Chơng 2
ứng dụng kỹ thuật phun phủ để xử lý bề mặt cặp chi tiết vỏ và
ruột máy ép viên thức ăn thủy sản
2.1.Nguyên lý và điều kiện làm việc của các chi tiết vỏ trục vít của
máy đùn ép thức ăn cho thuỷ sản
Các chi tiết vỏ trục vít là bộ phận làm việc chủ yếu của máy đùn ép thức
ăn dạng viên phục vụ cho nuôi thuỷ sản (thức ăn cho tôm, cá). Nguyên lý đùn ép
vật liệu (hỗn hợp thức ăn dạng bột) thành viên dựa trên hiện tợng ma sát giữa
vật liệu cần ép, vỏ và trục vít ép luôn luôn hiện diện và với cờng độ cao để tạo
ra lực chuyển dời vật liệu và tạo ra áp suất cần ép. Hiện tợng ma sát nói trên
làm cho bề mặt làm việc của vỏ (mặt trụ trong) và ruột vít (mặt trụ ngoài) chịu sự
mài mòn cao. Ngoài ra trong thành phần của thức ăn cho thuỷ sản luôn chứa
đựng nhiều chất hoá học có hoạt tính cao làm cho bề mặt làm việc của vỏ và trục
vít luôn chịu sự ăn mòn.
Sự mài mòn (do ma sát) và ăn mòn (do các hoạt chất hoá học) gây nên
tuổi thọ của các chi tiết vỏ, trục vít giảm nhanh đáng kể, dẫn tới làm thay đổi khe
hở giữa trục vít và vỏ của nó, làm cho chất lợng làm việc giảm đáng kể (độ chặt
của viên giảm mạnh khi khe hở quá lớn).
Tóm lại, do yêu cầu của công nghệ ép đùn và chất lợng của sản phẩm sau
đùn ép (độ chặt viên), cặp chi tiết vỏ (mặt trụ trong của vỏ) và trục vít (mặt trụ
ngoài của vỏ vít) cần đạt đợc những yêu cầu kỹ thuật nh chịu nhiệt độ, chịu
mài mòn cơ khí và ăn mòn và đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh thực phẩm
(giảm thiểu các chất tồn d không nên có trong viên thức ăn thuỷ sản).
Để có đợc những yêu cầu đã nêu, mặt trong của vỏ vít và bề mặt ngoài
của trục vít sau khi gia công cơ khí (đúc, tiện,) và gia công nhiệt (nhiệt luyện,
ủ) để đảm bảo các yêu cầu về kích thớc và cấu tạo tế vi bề mặt (độ nhám, độ
bóng) cần phải đợc xử lý bề mặt bằng biện pháp thích hợp nhằm làm tăng độ
chịu mài mòn cơ khí (do ma sát) và ăn mòn (do các chất hoá học) trong điều
kiện làm việc sinh nhiệt độ cao.
Một trong các giải pháp đợc lựa chọn là giải pháp phun phủ trên bề mặt
làm việc của hai chi tiết tìm một lớp hợp kim có khả năng chống ăn mòn và chịu