Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Luận văn thạc sĩ hoàn thiện phân tích hiệu quả hoạt động tại chi nhánh xăng dầu quân đội khu vực tây nguyên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tổng công ty xăng dầu quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

TRẦN THỊ NGỌC TH

HỒN THIỆN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TẠI CHI NHÁNH XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI KHU VỰC
TÂY NGUYÊN – CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỔNG CÔNG TY
XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI

Chuyên ngành: Kế Toán
Mã số: 8340301

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Tiến

e


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG

MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ..................................................................... 1
2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài .............................................. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu luận văn ............................................................................... 6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 6


5. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 7
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu ............................................................... 8
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu................................................................................ 8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ PHÂN
TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP ..................... 9
1.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP ......................................................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động ................................................................... 9
1.1.2. Phân loại về hiệu quả hoạt động ...................................................................10
1.2. CÔNG TÁC TỔ CHỨC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ...............12
1.2.1. Cơng tác chuẩn bị phân tích .........................................................................12
1.2.2. Trình tự tiến hành phân tích.........................................................................14
1.2.3. Kết thúc q trình phân tích ..........................................................................15
1.3. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG...........................15
1.3.1. Phƣơng pháp so sánh .....................................................................................15
1.3.2. Phƣơng pháp loại trừ .....................................................................................17
1.3.3. Phƣơng pháp Dupont.....................................................................................20

e


1.3.4. Phƣơng pháp tƣơng quan ..............................................................................21
1.4. NỘI DUNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ....................................22
1.4.1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hoạt động .......................................22
1.4.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ....................................................26
1.4.3. Phân tích hiệu quả tài chính ..........................................................................32
1.4.4. Phân tích hiệu quả hoạt động đầu tƣ.............................................................33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1............................................................................................36
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CHI
NHÁNH XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI KHU VỰC TÂY NGUYÊN - CÔNG TY

TNHH MTV THUỘC TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI...................37
2.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI KHU VỰC TÂY
NGUYÊN - CÔNG TY TNHH MTV........................................................................37
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển....................................................................37
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm tổ chức hoạt động ................................38
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán.................................39
2.1.4. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh xăng dầu và phân cấp quản lý có ảnh
hƣởng tới hiệu quả hoạt động. .................................................................................42
2.2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI
CHI NHÁNH XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI KHU VỰC TÂY NGUYÊN - CÔNG
TY TNHH MTV THUỘC TỔNG CƠNG TY XĂNG DẦU QN ĐỘI ............45
2.2.1. Thực trạng cơng tác tổ chức phân tích..........................................................45
2.2.2. Phƣơng pháp sử dụng phân tích....................................................................47
2.2.3. Thực trạng về nội dung phân tích hiệu quả hoạt động ................................48
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CHI
NHÁNH XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI KHU VỰC TÂY NGUYÊN CÔNG TY
TNHH MTV THUỘC TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI...................66
2.3.1. Các kết quả đạt đƣợc .....................................................................................66
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ...................................67

e


KẾT LUẬN CHƢƠNG 2............................................................................................70
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI KHU VỰC TÂY
NGUYÊN - CÔNG TY TNHH MTV THUỘC TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU
QUÂN ĐỘI...................................................................................................................71
3.1. QUAN ĐIỂM VÀ NGUYÊN TẮC HỒN THIỆN .........................................71
3.1.1. Quan điểm hồn thiện....................................................................................71

3.1.2. Ngun tắc hồn thiện ...................................................................................72
3.2. GIẢI PHÁP HOẢN THIỆN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI
CHI NHÁNH XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI KHU VỰC TÂY NGUYÊN - CÔNG
TY TNHH MTV THUỘC TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI ............73
3.2.1. Hoàn thiện về tổ chức phân tích....................................................................73
3.2.2. Hồn thiện về phƣơng pháp thực hiện phân tích .........................................74
3.2.3. Hồn thiện về nội dung phân tích .................................................................77
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ...................................................80
3.3.1. Về phía Chi nhánh Xăng dầu Quân đội Khu vực Tây Ngun – Cơng ty
TNHH MTV.............................................................................................................80
3.3.2. Về phía Tổng Cơng ty Xăng dầu Qn đội .................................................81
3.3.3. Về phía Bộ Quốc Phịng................................................................................81
KẾT luẬN CHƢƠNG 3 ..............................................................................................83
KẾT LUẬN CHUNG ..................................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................86
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (bản sao)

e


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

DN

Doanh nghiệp


HQHĐ

Hiệu quả hoạt động

ROA

Sức sinh lợi của tài sản

ROE

Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

e


DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG
HÌNH:
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ................................................................................ 39
Hình 2.2. Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn ............................................................................ 41
Hình 2.3. Quy trình thực hiện kế tốn trên máy.................................................................... 42
Hình 2.4. tình hình thực hiện kế hoạch sản lƣợng giai đoạn 2017- 2020............................. 49

BẢNG:
Bảng 2.1: Tình hình thực hiện kế hoạch sản lƣợng giai đoạn 2017- 2020 .......................... 48
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu giai đoạn 2017-2020 ........................... 50
Bảng 2.3: Tình hình thực hiện kế hoạch chi phí giai đoạn 2017-2020................................. 53

Bảng 2.5: Bảng chỉ tiêu phân tích hiệu suất sử dụng của tài sản ngắn hạn .......................... 54
Bảng 2.6: Bảng chỉ tiêu phân tích hiệu suất sử dụng của tài sản dài hạn ............................. 55
Bảng 2.7: Bảng chỉ tiêu phân tích năng lực hoạt động của tổng tài sản ............................... 56
Bảng 2.8: Bảng chỉ tiêu phân tích vịng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền
bình quân............................................................................................................... 57
Bảng 2.9: Bảng chỉ tiêu phân tích vịng quay hàng tồn kho và số ngày một vòng quay .... 58
Bảng 2.10: Bảng phân tích về khả năng sinh lợi của doanh thu tại Chi nhánh.................... 60
Bảng 2.11 : Bảng phân tích về khả năng sinh lợi của tài sản (ROA) của Chi nhánh ......... 61
Bảng 2.12 : Bảng phân tích khả năng sinh lợi của vốn chủ sỡ hữu( ROE) và vốn cấp ..... 63
Bảng 2.13: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng nợ phải trả..................................................... 64
Bảng 2.14 : Bảng phân tích hiệu quả hoạt động đầu tƣ tài sản cố định............................... 65
Bảng 2.15: Bảng phân tích hiệu quả hoạt động đầu tƣ tài chính ......................................... 66

e


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Diễn biến của thị trƣờng xăng dầu thế giới phản ánh khá trung thực về
cục diện thế giới cả về kinh tế, chính trị, an ninh, an tồn ở nhiều khu vực
khác nhau. Trong những năm gần đây diễn biến giá dầu thế giới có nhiều biến
động. Biến động thị trƣờng xăng dầu trong nƣớc gắn liền với biến động của
thị trƣờng thế giới. Cụ thể, giá xăng dầu Việt Nam đã dựa trên cơ sở giá thế
giới các sắc thuế cũng nhƣ các mức trích - xả quỹ bình ổn giá xăng dầu. Đồng
thời, căn cứ vào định mức chi phí kinh doanh và mức lợi nhuận hợp lý để
quyết định giá cơ sở - căn cứ để điều hành bán lẻ theo chu kì 15 ngày.
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay thì vấn đề cạnh tranh giữa các
DN là vấn đề đƣợc đặt lên hàng đầu, cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Đứng
trƣớc những cơ hội và thách thức của xu thế hội nhập nhƣ hiện nay thì các

DN kinh doanh xăng dầu khơng ngừng hồn thiện và nâng cao hoạt động kinh
doanh của mình, đồng thời phải có những chiến lƣợc kinh doanh thích ứng
với mỗi giai đoạn phát triển. Vì vậy mà việc phân tích HQHD là việc làm hết
sức cần thiết đối với DN mà nhất là các nhà quản trị, các nhà quản trị phải
thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá một cách toàn diện về nguồn nhân lực, vật
lực, tài lực của DN. Trên cơ sở đó để tìm ra những điểm mạnh cần phát huy,
khắc phục những điểm yếu của DN mình.
Thời gian gần đây, khủng hoảng Nga-Ukraine làm kinh tế Việt Nam
không tránh khỏi hệ lụy. Bởi cả Nga và Ukraine đều là những đối tác thƣơng
mại truyền thống và quan trọng của Việt Nam tại khu vực Á-Âu. Về kim
ngạch thƣơng mại, Nga xếp thứ nhất, Ukraine xếp thứ 6. Đồng thời, việc đứt
gãy chuỗi cung ứng toàn cầu do đại dịch COVID-19 gây ra chƣa đƣợc khắc
phục thì khủng hoảng Nga-Ukraine càng làm trầm trọng hơn. Điều này ảnh
hƣởng nặng nề tới nguồn cung nguyên, nhiên vật liệu dùng cho sản xuất của
nƣớc ta, tác động trực tiếp đến lạm phát và tăng trƣởng. Trong những năm

e


2
gần đây, nƣớc ta nhập siêu khoảng 6 t USD đối với mặt hàng xăng dầu. Khi
giá xăng dầu tang cao, giá trị nhạp siêu mặt hàng này cũng s tang. Bên cạnh
những mặt lợi, giá dầu tăng cũng đem lại những rủi ro cho ngành dầu khí
trong nƣớc nói chung và các DN kinh doanh xăng dầu nói riêng. Mặt khác,
ngành năng lƣợng Việt Nam phụ thuộc nhiều vào thiết bị của Nga, nên s gặp
phải những khó khăn, rào cản trong tƣơng lai nếu chƣa kịp tìm đƣợc nguồn
cung ứng thay thế.
Nhận thấy sự tác động lớn làm biến động thị trƣờng xăng dầu thế giới
và trong nƣớc ảnh hƣởng tới các hoạt động kinh doanh và quản lý DN đặc
biệt đối với ngành kinh doanh xăng dầu. Bên cạnh đó, q trình cơng tác tại

Chi nhánh Xăng dầu Khu vực Tây Nguyên – Công ty TNHH MTV thuộc
Tổng Công ty Xăng dầu Quân đội cho thấy việc phân tích HQHĐ tại Cơng ty
cịn sơ sài, các chỉ tiêu đánh giá HQHĐ chủ yếu là các chỉ tiêu tổng quát nhƣ
phân tích về sản lƣợng hàng bán, doanh thu bán hàng, sức sinh lợi của tổng tài
sản,… nên chƣa đánh giá đầy đủ, toàn diện và đồng bộ hoạt động của Cơng
ty. Chính vì vậy, tơi đã chọn đề tài luận văn “Hồn thiện phân tích hiệu quả
hoạt động tại Chi nhánh Xăng dầu Quân đội Khu vực Tây Nguyên – Công
ty TNHH MTV Tổng Công ty Xăng dầu Quân đội” nhằm qua nghiên cứu
này đánh giá thực trạng cơng tác phân tích HQHĐ tại Cơng ty, để qua đó đề
xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác phân tích HQHĐ tại Cơng ty trên các
phƣơng diện về tổ chức phân tích, phƣơng pháp phân tích và nội dung phân
tích nhằm giúp cho Ban lãnh đạo Cơng ty đánh giá đúng, đủ và toàn diện về
HQHĐ để quản lý, điều hành đơn vị ngày một hiệu quả hơn.
2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Với bất kỳ DN nào khi tiến hành hoạt động kinh doanh cũng đều quan
tâm đến HQHĐ. HQHĐ không những là thƣớc đo phản ánh trình độ tổ chức,
quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của DN khi tiến hành các hoạt
động kinh doanh. Chính vì điều này, việc phân tích HQHĐ từ lâu đã đƣợc các

e


3
nhà kinh tế, nhà quản lý, nhà kinh doanh nghiên cứu, phân tích và đề xuất
những chỉ tiêu đánh giá nhằm tìm kiếm các giải pháp nâng cao HQHĐ. Tuy
nhiên, phân tích HQHĐ là một phạm trù phức tạp, bởi vì có nhiều hoạt động
kinh doanh khơng đánh giá trên phƣơng diện kinh tế mà còn đánh giá trên cả
phƣơng diện xã hội, nên việc hiểu chính xác và vận dụng phù hợp vào thực
tiễn phạm trù này là không đơn giản.
Qua khảo sát cho thấy, có rất nhiều nghiên cứu trong và ngồi nƣớc về

phân tích HQHĐ trong các DN. Các đề tài nghiên cứu thƣờng đề cập đến các
chỉ tiêu phân tích, phƣơng pháp phân tích, phƣơng thức đo lƣờng HQHĐ
cũng nhƣ mối quan hệ giữa HQHĐ với các yếu tố nhƣ tài sản sử dụng, vốn
kinh doanh, chi phí kinh doanh... Bên cạnh đó, cũng có các nghiên cứu đề cập
đến phân tích hiệu quả kinh doanh trong các DN đặc thù nhƣ: chế biến gỗ, tài
chính – ngân hàng... hoặc các chỉ tiêu phi tài chính, cụ thể:
Các nghiên cứu ngoài nước:
Palepu, Healy và Bernard (2007) trong tác phẩm Bussiness Analysis and
Valuation đã nêu ra cách thực hiện phân tích báo cáo tài chính qua bốn phần
gồm: (1) Phân tích chiến lƣợc kinh doanh để phát triển sự hiểu biết về chiến
lƣợc cạnh tranh của một cơng ty; (2) Phân tích kế tốn để thể hiện chiến lƣợc
và kinh tế kinh doanh của công ty trong báo cáo tài chính của cơng ty, và để
phát triển các biện pháp kế toán đã điều chỉnh về HQHĐ; (3) Phân tích tài
chính để phân tích t số và đo lƣờng dòng tiền của hoạt động kinh doanh; và
(4) Phân tích tƣơng lai. Ngồi ra, các tác giả cịn hƣớng dẫn cách áp dụng các
công cụ này trong nhiều bối cảnh quyết định khác nhau, bao gồm phân tích
chứng khốn, phân tích tín dụng, phân tích chính sách tài chính DN, phân tích
mua bán và sáp nhập cũng nhƣ phân tích quản trị và truyền thơng.
CFA Institute (2020) trong tác phẩm International Financial Statement
Analysis đã cung cấp chi tiết kiến thức mới nhất đánh giá thành công HQHĐ
của công ty và tình hình tài chính bất kể quốc gia xuất xứ. Các khía cạnh từ

e


4
cơ chế và tiêu chuẩn báo cáo tài chính đến hiểu thu nhập và bảng cân đối kế
tốn, hồn thiện quy trình phân tích báo cáo, cộng với thơng tin về kế toán
thuế thu nhập, lƣơng thƣởng cho nhân viên và tác động của t giá hối đoái đối
với báo cáo của các tập đoàn đa quốc gia. Sách giúp ngƣời đọc khám phá sự

khác biệt giữa các báo cáo từ khắp nơi trên thế giới, tìm hiểu cách mỗi yếu tố
báo cáo tài chính ảnh hƣởng đến việc định giá chứng khốn. Ngồi ra sách
cịn hƣớng dẫn ngƣời đọc phân tích tổng thể để tìm ra manh mối về hoạt động
và đặc điểm rủi ro trong bối cảnh kinh tế tồn cầu thay đổi.
Hiệp hội Kế tốn Cơng chứng ACCA (The Association of Chartered
Certified Accountants) trong chƣơng trình đào tạo cấp chứng chỉ của ACCA,
ở học phần 3 “Phân tích KD” (ACCA, 2010a) và học phần 5 “Quản lý hiệu
quả hoat động nâng cao” (ACCA, 2010b) đã đề cập đến nhóm các chỉ tiêu
phân tích về HQHĐ nhƣ sau: (i) Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi và
thu nhập, nhóm này bao gồm các chỉ tiêu nhƣ khả năng sinh lợi của vốn sử
dụng và khả năng sinh lợi của vốn CSH. Trong nhóm các chỉ tiêu này, chỉ tiêu
khả năng sinh lợi của vốn sử dụng hay đƣợc các nhà phân tích quan tâm sử
dụng hơn; vì các tác giả cho rằng trong quá trình KD, các DN có thể huy động
thêm nợ tài trợ cho quá trình KD nên vốn vay cũng cần phải đƣợc xem xét
đến khi phân tích HQHĐ để đánh giá việc vay nợ tài trợ cho hoạt động có
mang lại hiệu quả hay khơng; (ii) Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu suất, nhóm
này bao gồm các chỉ tiêu vịng quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản phải
thu và số ngày một vòng quay hàng tồn kho hay các khoản phải thu;(iii)
Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư của cổ đơng, nhóm chỉ tiêu này
nhằm đánh giá hiệu quả đầu tƣ của cổ đơng có đƣợc từ HQHĐ của DN trong
q trình đầu tƣ, nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu nhƣ thu nhập trên CP
thƣờng, mức LN của cổ phiếu so với cổ tức,...Ƣu điểm của nghiên cứu này là
đề cập đến HQHĐ thông qua cả hiệu quả và hiệu suất sử dụng. Tuy nhiên, các
tác giả đã đề cập khá sâu đến các chỉ tiêu phân tích hiệu quả đầu tƣ của các cổ

e


5
đông, trong khi hiệu quả đầu tƣ của các cổ đông đã đƣợc thể hiện phần nào

thông qua khả năng sinh lợi của vốn CSH và mức chi trả cổ tức còn phụ thuộc
quyết định của hội đồng quản trị công ty.
Các nghiên cứu trong nước:
Nguyễn Bảo Huy (2017) trong nghiên cứu “Phân tích Phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh xăng dầu công ty TNHH MTV thương mại-sản xuất
Quang Minh Long”. Tác giả phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận,
tác giả sử dụng phƣơng pháp phân tích so sánh và đề xuất một số biện pháp
giảm chi phí, tăng doanh thu, lợi nhuận và nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân
viên và nâng cao chất lƣợng quản lý.
Trần Thu Xuyên (2018) trong nghiên cứu “Phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh của cơng ty may mặc Thiên Hà Phát”, tác giả phân tích tình
hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận và có những đề xuất giảm chi phí, tăng
doanh thu, lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN.
Trần Thị Trúc Phƣơng (2020) trong nghiên cứu “Phân tích hoạt động
kinh doanh của công ty cổ phẩn Dược phẩm TV.Pharma năm 2020”. Tác giả
đã tổ chức hồn thiện đƣợc cơng tác phân tích tại DN nhƣ phân tích huy động
vốn bằng kỹ thuật phân tích quan hệ giữa EBIT và EPS, hồn thiện nội dung
phân tích năng suất hoạt động của các nhà máy tại cơng ty, hồn thiện nội
dung phân tích hiệu quả qua phƣơng pháp phân tích số liệu và đề xuất một
số giải pháp nâng cao HQHĐ kinh doanh và đẩy mạnh nguồn nhân lực.
Từ tổng quan các nghiên cứu trên cho thấy, tùy góc độ phân tích
HQHĐ và ngành nghề kinh doanh khác nhau mà có sự khác nhau về các chỉ
tiêu phân tích, phƣơng pháp và nội dung phân tích. Đồng thời, thị trƣờng xăng
dầu ở nƣớc ta có đặc điểm khác với thị trƣờng hàng hóa thơng thƣờng. Nguồn
cung trên thị trƣờng do Nhà nƣớc bảo đảm; cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ
chuyên doanh xăng dầu đều của Nhà nƣớc. Nhu cầu của thị trƣờng xăng dầu
rất đa dạng, phong phú và phức tạp. Vì vậy thị trƣờng xăng đầu khơng chỉ

e



6
đơn thuần là thị trƣờng hàng hóa, dịch vụ mà còn là vật tƣ, nhiên liệu cho sản
xuất và dịch vụ với một cơ chế hoạt động và cơ chế bảo đảm riêng hết sức đặc
thù. Bên cạnh đó, cho đến nay, có rất ít các nghiên cứu về lĩnh vực kinh
doanh xăng dầu và hiện vẫn chƣa có tác giả và cơng trình nghiên cứu nào
nghiên cứu cụ thể về HQHĐ kinh doanh của Chi nhánh Xăng dầu Khu vực
Tây Nguyên - Công ty TNHH MTV Tổng Công ty Xăng dầu Qn đội. Do
đó, luận văn nghiên cứu“Hồn thiện phân tích hiệu quả hoạt động tại Chi
nhánh Xăng dầu Quân đội Khu vực Tây Nguyên – Công ty TNHH MTV Tổng
Công ty Xăng dầu Quân đội” là một nghiên cứu mang tính thời sự, có tính cấp
thiết và có ý nghĩa về mặt thực tiễn.
3. Mục tiêu nghiên cứu luận văn
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận văn là nghiên cứu cơng tác
phân tích HQHĐ tại Chi nhánh Xăng dầu Quân đội Khu vực Tây Nguyên Công ty TNHH MTV thuộc Tổng Công ty Xăng dầu Quân đội trong thời gian
qua nhƣ thế nào; từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hồn thiện cơng
tác phân tích HQHĐ tại Chi nhánh Xăng dầu Quân đội Khu vực Tây Nguyên
- Công ty TNHH MTV thuộc Tổng Công ty Xăng dầu Quân đội trong thời
gian tới.
Từ mục tiêu tổng quát nêu trên, luận văn hƣớng đến xác định các mục
tiêu cụ thể của nghiên cứu này nhƣ sau:
Thứ nhất, phân tích và đánh giá thực trạng về cơng tác phân tích HQHĐKD
đang áp dụng tại Chi nhánh Xăng dầu Quân đội Khu vực Tây Nguyên - Công
ty TNHH MTV thuộc Tổng Công ty Xăng dầu Quân đội.
Thứ hai, đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác phân tích
HQHĐ tại Chi nhánh Xăng dầu Quân đội Khu vực Tây Nguyên - Công ty
TNHH MTV thuộc Tổng Công ty Xăng dầu Quân đội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến HQHĐ và phân tích


e


7
HQHĐ tại Chi nhánh Xăng dầu Quân đội Khu vực Tây Nguyên - Công ty
TNHH MTV thuộc Tổng Công ty Xăng dầu Quân đội
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Luận văn tập trung phân tích HQHĐ tại Chi nhánh Xăng
dầu Quân đội Khu vực Tây Nguyên - Công ty TNHH MTV thuộc Tổng Công
ty Xăng dầu Quân đội.
+ Thời gian: từ năm 2017 đến năm 2020
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính với nguồn dữ liệu thu
thập và xử lý dữ liệu nhƣ sau
Đối với dữ liệu thứ cấp: Thu thập số liệu từ các báo cáo tài chính do
Phịng Kế tốn của Chi nhánh Xăng dầu Quân đội Khu vực Tây Nguyên Công ty TNHH MTV thuộc Tổng Công ty Xăng dầu Quân đội cung cấp. Các
số liệu thu thập cho giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2020. Đồng thời, luận
văn cịn thu thập số liệu trung bình ngành, báo cáo của Công ty đối thủ để làm
cơ sở cho các nhận định, đề xuất.
Đối với dữ liệu sơ cấp: Tiến hành phỏng vấn và trao đổi trực tiếp với
Giám đốc và Kế tốn trƣởng của Chi nhánh về tình hình hoạt động kinh
doanh, phƣơng pháp phân tích và đánh giá HQHĐ tại Chi nhánh.
Về xử lý dữ liệu thu thập: Đối với nguồn dữ liệu thứ cấp, tác giả tiến
hành tập hợp để phân tích, so sánh, tổng hợp thông tin từ sổ sách, báo cáo
nhằm để đánh giá thực trạng cơng tác phân tích HQHĐ tại Chi nhánh Xăng
dầu Quân đội Khu vực Tây Nguyên - Công ty TNHH MTV thuộc Tổng Cơng
ty Xăng dầu Qn đội. Cịn đối với nguồn dữ liệu sơ cấp, tác giả tiến hành ghi
chép và tổng hợp lại nội dung các ý kiến để làm cơ sở cho những nhận định
của tác giả về cơng tác phân tích HQHĐ tại Chi nhánh Xăng dầu Quân đội
Khu vực Tây Nguyên - Công ty TNHH MTV thuộc Tổng Công ty Xăng dầu

Quân đội.

e


8
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Luận văn có ý nghĩa thực tiễn thơng qua việc đã đánh giá đƣợc thực
trạng về phân tích hiệu hoạt động tại Chi nhánh Xăng dầu Quân đội Khu vực
Tây Nguyên - Công ty TNHH MTV thuộc Tổng Công ty Xăng dầu Quân đội.
Dựa vào kết quả phân tích, luận văn đƣa ra những điểm mạnh, điểm yếu của
Chi nhánh. Từ đó, đề xuất những biện pháp nhằm hồn thiện cơng tác phân
tích HQHĐ tại Chi nhánh Xăng dầu Quân đội Khu vực Tây Nguyên - Công ty
TNHH MTV thuộc Tổng Công ty Xăng dầu Quân đội.
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng,
hình, danh mục tài liệu tham khảo. Đề tài luận văn đƣợc kết cấu gồm có 3
chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về HQHĐ và phân tích HQHĐ trong DN.
Chƣơng 2: Thực trạng phân tích HQHĐ tại Chi nhánh Xăng dầu Quân
đội Khu vực Tây Nguyên - Công ty TNHH MTV thuộc Tổng Công ty Xăng
dầu Quân đội.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện phân tích HQHĐ tại Chi nhánh Xăng
dầu Quân đội Khu vực Tây Nguyên - Công ty TNHH MTV thuộc Tổng Công
ty Xăng dầu Quân đội.

e


9


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động
Theo bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia (Wikipedia, 2022), hiệu quả là
khả năng tạo ra kết quả mong muốn. Điều này cho thấy, hiểu một cách chung
nhất, hiệu quả là một phạm trù kinh tế xã hội, là một chỉ tiêu phản ánh trình
độ của con ngƣời sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia trong các hoạt động để
đạt đƣợc kết quả với mục đích của mình. Đây là một khái niệm rộng, bao gồm
bao gồm tất cả các lĩnh vực đời sống, kinh tế, xã hội (từ sản xuất KD đến y tế,
giáo dục, quốc phịng...), nó khơng chỉ đề cập đến hiệu quả kinh tế mà cịn có
hiệu quả xã hội.
Bản chất của HQHĐ là hiệu quả của nguồn lực, lao động xã hội đƣợc
xác định bằng cách so sánh lƣợng kết quả hữu ích cuối cùng thu đƣợc với
lƣợng hao phí nguồn lực, lao động xã hội.
Từ bản chất của HQHĐ, có thể đúc kết lại rằng: “HQHĐ là một phạm
trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của DN vào hoạt động kinh
doanh sao cho hao phí nguồn lực, tài lực là thấp nhất với lợi ích mang lại là
cao nhất; lợi ích mang lại bao gồm lợi ích cho bản thân DN và lợi ích cho cả
xã hội.” Với quan điểm này, tác giả đánh giá rằng HQHĐ đƣợc biểu hiện
thông qua việc so sánh: so sánh giũa nguồn lực,tài lực bỏ ra với lợi ích thu
đƣợc và ngƣợc lại, có thể so sánh giữa lợi ích thu đƣợc với nguồn lực, tài lực
bỏ ra hoặc trên một đơn vị nguồn lực, tài lực bỏ ra. Đồng thời, HQHĐ phải
đƣợc xem xét trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể; và phải xem xét

e



10
về phƣơng diện hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Đồng thời, HQHĐ của DN là mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh
tế, nhà quản lý DN; vì vậy, việc phân tích HQHĐ là hết sức quan trọng và cần
thiết. Vì phân tích HQHĐ là việc xem xét, đối chiếu, so sánh và đánh giá
HQHĐ của DN thông qua các chỉ tiêu hiệu quả giữa hiện tại với quá khứ,
giữa chi phí bỏ ra với kết quả thu đƣợc, giữa hoạt động này với hoạt động
khác, giữa hiệu quả DN mình với hiệu quả của các DN khác trong cùng ngành
kinh doanh...; các thông tin này s giúp cho các đối tƣợng sử dụng thơng tin
có cơ sở khoa học để đƣa ra quyết định của mình.
Tóm lại, qua phân tích nêu trên cho thấy: HQHĐ và các chỉ tiêu phân
tích HQHĐ là cơng cụ quan trọng và hữu ích để đánh giá chất lƣợng hoạt
động của DN; nó giúp các nhà quản lý và các bên hữu quan đánh giá chính
xác việc sử dụng và khai thác các nguồn lực của DN trong quá trình hoạt
động kinh doanh có hiệu quả hay khơng; để dựa vào đó đƣa ra các quyết định
phù hợp với mục tiêu, mục đích mà mình quan tâm.
1.1.2. Phân loại về hiệu quả hoạt động
Đứng trên mỗi khía cạnh khác nhau, HQHĐ s đƣợc đo lƣờng và đánh
giá khác nhau; do đó, hiện nay có nhiều cách thức phân loại về HQHĐ, cụ
thể:
Căn cứ vào đối tượng cần đánh giá hiệu quả, có hiệu quả kinh tế cá
biệt và hiệu quả kinh tế – xã hội:
- Hiệu quả kinh tế cá biệt thể hiện kết quả kinh doanh cũng nhƣ lợi ích
mà DN thu đƣợc từ hoạt động kinh doanh. Đó có thể là doanh thu hoặc cũng
có thể là lợi nhuận DN mang về.
- Hiệu quả kinh tế – xã hội thể hiện sự đóng góp của DN vào sự tăng
trƣởng và phát triển bền vững của nền kinh tế nhƣ tạo việc làm, tăng nguồn
thu ngân sách, nâng cao đời sống ngƣời dân…
DN là một tế bào của nền kinh tế, mọi hoạt động kinh doanh của DN đều


e


11
chịu ảnh hƣởng bởi xu hƣớng vận động của nền kinh tế do đó hiệu quả kinh tế
cá biệt và hiệu quả kinh tế – xã hội có mối quan hệ khăng khít, ảnh hƣởng lẫn
nhau. Hiệu quả kinh tế cá biệt của DN s ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế – xã
hội và hiệu quả kinh tế – xã hội chỉ đạt đƣợc trên cơ sở hiệu quả kinh tế cá
biệt.
Việc phân loại trên đòi hỏi DN phải có quan điểm tồn diện khi đánh giá
hiệu quả kinh tế thƣơng mại. Trong kinh doanh, DN không nên chỉ tính đến
lợi ích của riêng DN mà bỏ qua các lợi ích kinh tế – xã hội.
Căn cứ vào phạm vi xác định hiệu quả, hiệu quả kinh doanh được
phân loại thành hiệu quả của chi phí tổng hợp và hiệu quả của chi phí bộ
phận:
Theo quy luật giá trị, trong nền kinh tế hàng hoá, trao đổi hàng hoá phải
dựa trên cơ sở chi phí lao động xã hội cần thiết, điều này có nghĩa là giá trị
của hàng hố trao đổi khơng phải đƣợc quyết định bởi hao phí lao động cá
biệt của nhà sản xuất cộng thêm phần chi phí của nhà kinh doanh thƣơng mại
(nếu xuất hiện trung gian thƣơng mại trong quá trình trao đổi hàng hoá) mà
bởi lao động xã hội cần thiết. Hàng hoá chỉ đƣợc trao đổi, đƣợc thị trƣờng
chấp nhận khi hao phí lao động cá biệt để tạo ra một đơn vị sản phẩm của nhà
sản xuất cộng thêm phần chi phí của nhà kinh doanh thƣơng mại (nếu có) phải
bằng hao phí lao động xã hội cần thiết để làm ra một đơn vị hàng hóa đó.
Trong hoạt động kinh doanh thƣơng mại của DN tồn tại nhiều khoản
mục chi phí nhƣ chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN, chi phí khấu hao tài
sản cố định, chi phí dịch vụ th ngồi,… Để thuận lợi cho việc nắm rõ nội
dung các khoản chi cũng nhƣ thuận tiện cho cơng tác quản lý, mỗi khoản mục
chi phí này lại đƣợc phân loại thành các khoản mục chi phí chi tiết hơn. Do

vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh, DN thƣơng mại cần đánh giá tổng hợp
các loại chi phí trên đồng thời phải đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí.
Điều này có ý nghĩa quan trọng giúp cơng tác quản lý tìm đƣợc hƣớng giảm

e


12
chi phí tổng hợp và chi phí bộ phận, thơng qua đó góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh của DN.
Căn cứ vào chỉ tiêu phản ánh hiệu quả, có hiệu quả tuyệt đối và hiệu
quả tương đối:
- Hiệu quả tuyệt đối: Là lƣợng hiệu quả đƣợc xác định cho từng phƣơng
án kinh doanh trong từng kỳ kinh doanh. Hiệu quả tuyệt đối chính là phần
chênh lệch giữa kết quả thu đƣợc với chi phí bỏ ra để có đƣợc kết quả đó.
- Hiệu quả tương đối hay hiệu quả so sánh: Đƣợc xác định bằng cách so
sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phƣơng án kinh doanh khác nhau
trong một kỳ kinh doanh hoặc giữa các kỳ kinh doanh với nhau.
Trong kinh doanh, để thực hiện các mục tiêu kinh doanh, DN có thể có
nhiều phƣơng án khác nhau. Mỗi phƣơng án mang lại mức hiệu quả khác
nhau với mức chi phí khác nhau. Việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt
đối, hiệu quả tƣơng đối giúp DN lựa chọn đƣợc phƣơng án kinh doanh tối ƣu
nhất.
1.2. CƠNG TÁC TỔ CHỨC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
Cơng tác phân tích HQHĐ ở DN phụ thuộc vào loại hình, điều kiện,
quy mơ KD và trình độ quản lý ở DN. Do vậy, công tác tổ chức phân tích cần
phải đặt ra nhƣ thế nào để thích hợp với hình thức tổ chức KD ở DN.
Cơng tác tổ chức phân tích HQHĐ thƣờng đƣợc tiến thành theo ba bƣớc:
Chuẩn bị phân tích, tiến hành phân tích, tổng hợp và đánh giá kết quả phân tích
1.2.1. Cơng tác chuẩn bị phân tích

Chuẩn bị phân tích hay cịn gọi là lập kế hoạch cho phân tích là một
khâu vơ cùng quan trọng ảnh hƣởng nhiều đến chất lƣợng, thời hạn và tác
dụng của phân tích HQHĐ đối với việc cải tiến và hoàn thiện chế độ quản lý
KD. Chuẩn bị phân tích là bƣớc đầu tiên của tổ chức phân tích HQHĐ nhằm
tạo ra tiền đề và điều kiện cụ thể trƣớc khi tiến hành phân tích HQHĐ. Tùy
thuộc vào mục đích, yêu cầu của DN mà xác định nội dung cần phân tích, thời

e


13
gian tiến hành phân tích, nhân sự tham gia, và tài liệu chuẩn bị cho phân tích.
Trong giai đoạn chuẩn bị phân tích, DN cần chuẩn bị một số vấn đề sau:
- Lựa chọn loại hình phân tích HQHĐ: có nhiều loại hình phân tích
HQHĐ khác nhau tùy vào mục tiêu phân tích và nội dung phân tích cụ thể. Vì
vậy, DN cần phải chỉ ra và lựa chọn đƣợc loại hình phân tích phù hợp, cụ thể:
+ Dựa vào thời điểm phân tích, phân tích HQHĐ bao gồm ba loại hình
thức: Phân tích trƣớc, phân tích hiện hành và phân tích sau. Phân tích trƣớc là
việc phân tích khi mà quá trình hoạt động KD chƣa diễn ra và thƣờng đƣợc sử
dụng để phân tích các dự án, các kế hoạch hay phân tích các dự tốn, định
mức. Phân tích hiện hành là việc phân tích đƣợc tiến hành đồng thời với quá
trình hoạt động KD nhằm thực hiện chức năng kiểm tra, giá sát tình hình thực
hiện kế hoạch và nhiệm vụ hoạt động KD. Phân tích sau là việc phân tích diễn
ra khi kết thúc q trình hoạt động KD, nhằm giúp các nhà quản lý DN đánh
giá đƣợc tình hình thực hiện kế hoạch hay mục tiêu đề ra, xác định đƣợc
nguyên nhân, mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến kết quả và HQHĐ đạt
đƣợc.
+ Dựa vào kỳ phân tích, phân tích HQHĐ có thể chia làm ba loại:
Phân tích thƣờng xuyên đƣợc tiến hành thƣờng xuyên hàng ngày, hàng tuần
nhằm đánh giá sơ bộ tiến độ thực hiện kế hoạch KD, đầu tƣ và tài chính; Phân

tích định kỳ đƣợc tiến hành theo thời hạn xác định trƣớc, không phụ thuộc
vào thời hạn và tiến độ KD; Phân tích đột xuất đƣợc xuất hiện đột xuất, không
xác định trƣớc nhằm phục vụ nhu cầu thông tin cho nhà quản lý.
+ Dựa vào chủ thể tiến hành phân tích, phân tích HQHĐ bao gồm hai
loại hình: Phân tích bên trong - do các nhà phân tích trong nội bộ DN tiến hành
nhằm cung cấp thơng tin cho nhà quản trị nội bộ; Phân tích bên ngồi - do các
nhà phân tích bên ngồi DN tiến hành nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý chung.
- Xác định phạm vi phân tích: Cần phải xác định rõ phạm vi phân tích
là phân tích bộ phận hay phân tích tổng thể. Việc khoanh vùng phạm vi phân

e


14
tích s là cơ sở để nhà phân tích lựa chọn và thu thập số liệu phân tích.
- Xác định nội dung phân tích: Nội dung phân tích cũng khác nhau giữa
các đợt hay các đối tƣợng phân tích nên tùy thuộc vào mục đích phân tích
từng đợt mà trong kế hoạch xác định rõ nội dung phân tích. Nội dung phân
tích có thể là phân tích tồn bộ hoạt động mà DN tiến hành hay phân tích một
nội dung hoạt động cụ thể.
- Tiến hành thu thập, xử lý thơng tin để phân tích: Tùy vào nội dung
phân tích mà tiến hành thu thập và xử lý thông tin. Tài liệu chuẩn bị cho phân
tích có thể đƣợc thu thập từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ Báo cáo tài chính,
các báo cáo của kế tốn, thống kê từ hoạt động sản xuất kinh doanh và các tài
liệu phi tài chính khác, ... Các tài liệu này cần đƣợc kiểm tra tính chính xác,
hợp pháp và hợp lý để đảm bảo chất lƣợng thông tin. Trên cơ sở nguồn tài
liệu thu thập đƣợc, các nhà phân tích s tiến hành xử lý, tính tốn các chỉ tiêu
phục vụ cho cơng tác phân tích.
1.2.2. Trình tự tiến hành phân tích
Tiến hành phân tích là bƣớc căn cứ trên tài liệu phân tích, xác định đối

tƣợng phân tích, sử dụng các phƣơng pháp phân tích riêng có để chỉ mức độ
ảnh hƣởng của các nhân tố, phân loại các nhân tố theo nhiều tiêu thức khác
nhau để tạo điều kiện cho việc đánh giá đúng kết quả hoạt động KD của DN.
Quy trình tiến hành phân tích bao gồm ba bƣớc sau:
- Đánh giá khái quát tình hình: Đây là việc nhà phân tích nêu lên
những nhận định sơ bộ ban đầu về tình hình phân tích. Việc đánh giá khái
qt đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp so sánh, so sánh kết quả đạt đƣợc của
chỉ tiêu phản ánh đối tƣợng nghiên cứu giữa kỳ phân tích với kỳ gốc cả về số
tuyệt đối và số tƣơng đối. Sau đó căn cứ vào kết quả so sánh để đánh giá.
- Phân tích nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến đối tượng phân tích. Tùy vào mục đích và tài liệu phân tích, nhà phân tích
phải chỉ rõ các nhân tố ảnh hƣởng cụ thể, mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh

e


15
hƣởng cụ thể, mối quan hệ giữa nhân tố ảnh hƣởng với các chỉ tiêu phản ánh
đối tƣợng nghiên cứu.
- Tổng hợp kết quả phân tích, rút ra nhận xét, kết luận về chất lượng
HQHĐ của DN: Dựa vào kết quả phân tích, các nhà phân tích tiến hành tổng
hợp, liên hệ các nhân tố ảnh hƣởng và mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố,
sắp xếp lại theo nhóm các nhân tố tác động tăng, giảm đến sự biến động
tăng giảm của chỉ tiêu phản ánh đối tƣợng nghiên cứu liên quan đến HQHĐ.
Qua đó rút ra nhận xét, chỉ ra tồn tại và nguyên nhân dẫn đến thiếu sót để có
biện pháp sử dụng trong kỳ hoạt động KD tới.
1.2.3. Kết thúc q trình phân tích
Kết thúc phân tích là khâu cuối cùng của tổ chức phân tích HQHĐ.
Dựa trên cơ sở kết quả phân tích đƣợc, nhà quản lý phải tổng hợp và đánh giá
đƣợc bản chất hoạt động KD của DN, chỉ rõ những ƣu nhƣợc điểm trong q

trình quản lý DN. Từ đó đề ra biện pháp khắc phục các nhƣợc điểm, phát huy
các ƣu điểm, khai thác khả năng tiềm tàng để nâng cao HQHĐ của DN.
1.3. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
1.3.1. Phƣơng pháp so sánh
Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến và thƣờng đƣợc thực hiện
bƣớc khởi đầu của việc phân tích. Việc sử dụng phƣơng pháp so sánh là nhằm
các mục đích:
- Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch mà DN đã đặt ra bằng
cách so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kỳ thực tế với trị số của chỉ tiêu kỳ kế
hoạch.
- Đánh giá tốc độ, xu hƣớng phát triển của hiện tƣợng và kết quả kinh tế
thông qua việc so sánh giữa kết quả kỳ này với kết quả kỳ trƣớc.
- Đánh giá mức độ tiên tiến hay lạc hậu của đơn vị bằng cách so sánh
giữa kết quả của bộ phận hay của đơn vị thành viên với kết quả trung bình của
tổng thể hoặc so sánh giữa kết quả của đơn vị này với kết quả của đơn vị khác

e


16
có cùng qui mơ hoạt động, trong cùng một lĩnh vực hoạt động.
Tuy nhiên, vấn đề cần chú ý là khi thực hiện phép so sánh, để đƣa ra các
quyết định tài chính đúng đắn, hai số liệu đƣa ra so sánh phải đảm bảo các
điều kiện có thể so sánh đƣợc. Các điều kiện đó là:
- Cùng nội dung kinh tế.
- Phải thống nhất về phƣơng pháp tính.
- Phải cùng một đơn vị đo lƣờng và phải đƣợc thu thập trong cùng một
độ dài thời gian.
Ngoài ra, các chỉ tiêu cần phải đƣợc quy đổi về cùng một quy mô và
điều kiện kinh doanh tƣơng tự nhau.

Về kỹ thuật so sánh có thể so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số
tƣơng đối, so sánh bằng số bình quân:
- So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của chỉ
tiêu kỳ phân tích so với trị số của chỉ tiêu kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện
khối lƣợng, quy mô biến động của các hiện tƣợng kinh tế.
- So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế hoặc giữa trị số của kỳ phân tích
so với kỳ gốc đã đƣợc điều chỉnh theo t lệ hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu có
liên quan theo hƣớng dẫn quyết định quy mơ chung của chỉ tiêu phân tích.
Trong phân tích HQHĐ, các nhà phân tích thƣờng sử dụng các loại số
tƣơng đối sau:

 Số tương đối động thái: dùng để phản ánh nhịp độ biến động hay tốc
độ tăng trƣởng của chỉ tiêu và thƣờng dùng dƣới dạng số tƣơng đối định gốc
[cố định kỳ gốc: yi/y0 (i = 1, n)] và số tƣơng đối liên hoàn [thay đổi kỳ gốc:
y(i + 1)/yi (i = 1, n)].

 Số tương đối kế hoạch: số tƣơng đối kế hoạch phản ánh mức độ,
nhiệm vụ mà DN cần phải thực hiện trong kỳ trên một số chỉ tiêu nhất định.

 Số tương đối phản ánh mức độ thực hiện: dùng để đánh giá mức

e


17
độthực hiện trong kỳ của DN đạt bao nhiêu phần so với gốc. Số tƣơng đối phản
ánh mức độ thực hiện có thể sử dụng dƣới chỉ số hay t lệ và đƣợc tính nhƣ sau:
Chỉ số (tỷ lệ %) thực hiện so
với gốc của chỉ tiêu nghiên cứu


=

Trị số chỉ tiêu thực hiện
Trị số chỉ tiêu gốc

x 100

- So sánh bằng số bình quân: Số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt
đối, biểu hiện tính chất đặc trƣng chung về mặt số lƣợng nhằm phản ánh đặc
điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay tổng thể chung có cùng tính chất.
1.3.2. Phƣơng pháp loại trừ
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN có nhiều nhân tố tác động
đến kết quả kinh doanh của DN. Việc nhận thức đƣợc các nhân tố và xác định
đƣợc mức độ ảnh hƣởng của nó đến các chỉ tiêu kinh tế là vấn đề có ý nghĩa
hết sức quan trọng trong cơng tác phân tích.
Để xác định xu hƣớng và mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đến chỉ
tiêu phân tích, ngƣời ta sử dụng phƣơng pháp loại trừ tức là để nghiên cứu
ảnh hƣởng của một nhân tố phải loại trừ ảnh hƣởng của nhân tố khác.
Để xác định mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đến tình hình thực hiện
các chỉ tiêu kinh tế có thể sử dụng nhiều phƣơng pháp khác nhau nhƣ phƣơng
pháp thay thế liên hoàn, phƣơng pháp số chênh lệch, phƣơng pháp hiệu số
phần trăm, phƣơng pháp cân đối, phƣơng pháp chỉ số... Sau đây là một số
phƣơng pháp thƣờng đƣợc sử dụng trong phân tích.
1.3.2.1. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phƣơng pháp thay thế liên hoàn đƣợc sử dụng để xác định mức độ ảnh
hƣởng của từng nhân tố đến kết quả kinh tế khi các nhân tố ảnh hƣởng này có
quan hệ tích hoặc thƣơng số với chỉ tiêu kinh tế.
Phƣơng pháp thay thế liên hoàn đƣợc thực hiện theo nội dung và trình tự
sau đây:

Thứ nhất, xác định công thức phản ánh mối liên hệ giữa các nhân tố đến
chỉ tiêu kinh tế.

e


18
Thứ hai, sắp xếp các nhân tố theo một trình tự nhất định và khơng đổi
trong cả q trình phân tích. Theo quy ƣớc, nhân tố số lƣợng đƣợc xếp đứng
trƣớc nhân tố chất lƣợng, nhân tố hiện vật xếp trƣớc nhân tố giá trị. Trƣờng
hợp có nhiều nhân tố số lƣợng cũng ảnh hƣởng thì xếp nhân tố chủ yếu trƣớc
các nhân tố thứ yếu.
Thứ ba, xác định đối tƣợng phân tích. Đối tƣợng phân tích là mức chênh
lệch giữa chỉ tiêu kỳ phân tích (kỳ thực hiện) với chỉ tiêu kỳ gốc (kỳ kế hoạch,
hoặc năm trƣớc).
Giả sử có chỉ tiêu kinh tế Y chịu tác động bởi 3 nhân tố, quan hệ giữa
các nhân tố này tới chỉ tiêu là quan hệ tích số và đƣợc sắp xếp nhƣ sau:
Y = a.b.c
Ta qui ƣớc: kỳ kế hoạch đƣợc ký hiệu bằng chỉ số 0, còn kỳ thực tế đƣợc
ký hiệu bằng chỉ số 1. Do đó, ta có:
Y = a1.b1.c1 và Yo=a0.b0.c0
Đối tƣợng phân tích đƣợc ký hiệu là ∆Y: ∆Y = Y - Yo
Thứ tư, Xác định mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố: Ở bƣớc này, ta
lần lƣợt thay thế số kế hoạch của mỗi nhân tố bằng số thực tế. Sau mỗi lần
thay thế, lấy kết quả mới tìm đƣợc trừ đi kết quả trƣớc đó. Kết quả của phép
trừ này là ảnh hƣởng của nhân tố đƣợc thay thế.
Cụ thể ta có:
- Thay thế lần thứ nhất ta có: Ya = a0.b0.c0
Mức độ ảnh hƣởng của nhân tố a, đƣợc ký hiệu là ∆a
∆a = Ya - Y0 = a1.b0.c0 - a0.b0.c0

- Thay thế lần thứ hai ta có: Yb = a1.b1.c0
Mức ảnh hƣởng của nhân tố b đƣợc ký hiệu là ∆b:
∆b=Yb - Ya = a1.b1.c0 – a1.b0.c0
- Thay thế lần thứ ba ta có: Yc =a1.b1.c1
Mức độ ảnh hƣởng của nhân tố c đƣợc ký hiệu là ∆c

e


19
∆c=Yc – Yb = a1.b1.c1 – a1.b1.c0
Thứ năm, tổng hợp ảnh hƣởng của các nhân tố. Tổng mức độ ảnh
hƣởng của các nhân tố đƣợc xác định phải bằng đối tƣợng phân tích:
∆Y = ∆a + ∆b + ∆c
1.3.2.2. Phương pháp số chênh lệch
Phƣơng pháp số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phƣơng pháp thay
thế liên hoàn. Về mặt tốn học, phƣơng pháp số chênh lệch là hình thức rút
gọn của phƣơng pháp thay thế liên hoàn bằng cách đặt thừa số chung. Vì vậy,
khi thực hiện phƣơng pháp số chênh lệch phải tuân thủ đầy đủ nội dung, các
bƣớc tiến hành của phƣơng pháp thay thế liên hoàn. Phƣơng pháp số chênh
lệch chỉ khác phƣơng pháp thay thế liên hồn ở bƣớc thứ tự. Có thể khái quát
bƣớc bốn bằng công thức sau:
- Mức độ ảnh hƣởng của nhân tố a:
∆a = (a1- a0).b0.c0
- Mức độ ảnh hƣởng của nhân tố b:
∆b = a1 (b1- b0).c0
- Mức độ ảnh hƣởng của nhân tố c:
∆c = a1.b1.(c1- c0)
Tổng mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đƣợc xác định bằng đối tƣợng
phân tích là ∆Y (giống phƣơng pháp thay thế liên hoàn):

∆Y = ∆a + ∆b + ∆C
1.3.2.3. Phương pháp cân đối
Trong quá trình hoạt động kinh doanh đã hình thành nhiều mối quan hệ
cân đối. Cân đối là sự cân bằng giữa các yếu tố với quá trình kinh doanh. Ví
dụ nhƣ cân đối giữa vốn (tài sản) với nguồn vốn, cân đối giữa nguồn thu với
chi hay cân đối giữa nguồn cung cấp vật tƣ với sử dụng vật tƣ...
Phƣơng pháp cân đối đƣợc sử dụng nhiều trong cơng tác lập kế hoạch và
trong phân tích kinh tế để nghiên cứu các mối liên hệ cân đối trong quá trình

e


×