Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN HÀNG hải VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 116 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

PHAN VĂN TIN

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KẾ TOÁN

Bình Định - Năm 2015


ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

PHAN VĂN TIN

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301
Khóa: 16


LUẬN VĂN THẠC SỸ KẾ TOÁN
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS NGUYỄN VĂN CÔNG
Bình Định - Năm 2015


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Phan Văn Tin


iv

MỤC LỤC
Contents
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................iii
MỤC LỤC.............................................................................................................iv
Contents................................................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ.......................................................................viii
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................xi
MỞ ĐẦU................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu............................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh trong

các ngân hàng thương mại......................................................................................5
3. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................7
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài....................................................................8
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu................................10
7. Cấu trúc luận văn.......................................................................................10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN........................................................11
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ảnh hưởng
tới hiệu quả kinh doanh........................................................................................11
1.1.1. Đặc điểm hoạt động huy động vốn................................................11
1.1.2. Đặc điểm hoạt động cho vay.........................................................13
1.1.3. Đặc điểm các hoạt động khác........................................................14


v

1.2. Nội dung và chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh trong các
ngân hàng thương mại cổ phần............................................................................16
1.2.1. Phân tích tốc độ tăng trưởng về huy động vốn..............................16
1.2.2. Phân tích tốc độ tăng trưởng về đầu tư vốn..................................17
1.2.3. Phân tích khả năng sinh lợi...........................................................17
1.2.4. Phân tích mức độ an toàn trong sử dụng vốn................................20
1.2.5. Phân tích tình hình chấp hành, thực hiện chính sách, chế độ.......23
1.3. Phương pháp phân tích tình hình tài chính trong ngân hàng thương mại
..............................................................................................................................24
1.3.1. Phương pháp so sánh....................................................................24
1.3.2. Phương pháp Dupont.....................................................................25
1.3.3. Phương pháp Camels.....................................................................26
1.3.4. Phương pháp Pearls......................................................................29

1.3.5. Các phương pháp phân tích khác..................................................34
1.4. Tổ chức phân tích hiệu quả kinh doanh trong các ngân hàng thương mại
cổ phần.................................................................................................................35
1.4.1. Chuẩn bị phân tích........................................................................35
1.4.2. Tiến hành phân tích.......................................................................37
1.4.3. Kết thúc phân tích..........................................................................38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.....................................................................................38
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH..............................................................................40
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM...................................................................40
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam.....40
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển....................................................40


vi

2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý hoạt
động kinh doanh..........................................................................................43
2.1.3. Vai trò và xu thế phát triển............................................................45
2.2. Thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Hàng hải Việt Nam......................................................................................47
2.2.1. Phân tích vốn.................................................................................47
2.2.2. Phân tích chất lượng tài sản có.....................................................49
2.2.3. Phân tích năng lực quản lý............................................................56
2.2.4. Phân tích khả năng sinh lợi...........................................................59
2.2.5. Phân tích thanh khoản...................................................................62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.....................................................................................66
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH..........................................................69
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN HÀNG HẢI........................................................................................69

3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng hải..................69
3.1.1. Các kết luận qua nghiên cứu.........................................................69
3.1.2. Các phát hiện qua nghiên cứu......................................................71
3.2. Các giải pháp hoàn thiện và điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện
phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Hàng hải Việt Nam...............................................................................................72
3.2.1 Lựa chọn nội dung và hệ thống chỉ tiêu phân tích.........................73
3.2.2 Hoàn thiện tổ chức phân tích..........................................................88
3.2.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp..................................................89


vii

3.3. Đóng góp của đề tài nghiên cứu về hoàn thiện phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam........91
3.3.1. Về mặt lý luận................................................................................91
3.3.2. Về mặt thực tiễn.............................................................................91
3.4. Các hạn chế và định hướng nghiên cứu trong tương lai về hoàn thiện
phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Hàng hải Việt Nam...............................................................................................92
3.4.1. Hạn chế trong nghiên cứu.............................................................92
3.4.2. Định hướng nghiên cứu trong tương lai........................................94
KẾT LUẬN CHUNG...........................................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................100
PHỤ LỤC...........................................................................................................105


viii


DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Mô hình 1.1 : Sơ đồ tổ chức Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải
Việt Nam ..................................................................................................... Trang 43
Biểu đồ 2.1: Danh mục tài sản các ngân hàng Việt Nam năm 2011,2012
.......................................................................................................................Trang 48
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu ngành nghề cho vay của ngành Ngân hàng Việt Nam
………………………………………………………………………………trang
51
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu kỳ hạn khoản vay ngành ngân hàng Việt Nam – Trang
53
Biểu đồ 3.1: Hệ số an toàn vốn tối thiểu của ngành ngân hàng Việt Nam
và của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam – Trang 74
Biểu đồ 3.2: Biểu diễn tổng tài sản toàn ngành Ngân hàng – Trang 80
Biểu đồ 3.3: Xu hướng tăng trưởng tài sản của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Hàng hải Việt Nam và của toàn ngành – Trang 81
Biểu đồ 3.4: Nhịp điệu tăng trưởng tài sản của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Hàng hải Việt Nam và của toàn ngành – Trang 82


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp chỉ tiêu an toàn vốn – Trang 47
Bảng 2.2: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản – Trang 47
Bảng 2.3: Cơ cấu tài sản có sinh lời của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Hàng hải Việt Nam – Trang 48,49
Bảng 2.4 : Danh mục cho vay theo thành phần kinh tế của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam – Trang 50
Bảng 2.5: Danh mục cho vay theo ngành kinh tế của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam – Trang 52

Bảng 2.6 : Kỳ hạn cho vay của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải
Việt Nam– Trang 53,54
Bảng 2.7 : Tỷ lệ nợ xấu Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Việt
Nam– Trang 54
Bảng 2.8 Tốc độ tăng trưởng tín dụng – Trang 55
Bảng 2.9 Đánh giá tốc độ tăng trưởng huy động vốn – Trang 56
Bảng 2.10: Đánh giá tỷ lệ chi phí hoạt động của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Hàng hải Việt Nam – Trang 57
Bảng 2.11: Thu dịch vụ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải
Việt Nam– Trang 58
Bảng 2.12: Đánh giá khả năng sinh lời trên tài sản – Trang 59
Bảng 2.13: Đánh giá khả năng sinh lời trên vốn chủ - Trang 61
Bảng 2.14: Đánh giá tỷ lệ thanh khoản của tài sản – Trang 63
Bảng 2.15 : Đánh giá chỉ tiêu đảm bảo tiền gửi – Trang 63
Bảng 2.16 : Đánh giá tỷ lệ cho vay trên tiền gửi – Trang 64


x

Bảng 2.17: Đánh giá tỷ lệ dự trữ thanh khoản – Trang 65
Bảng 2.18: Tính dòng tiền ra ròng trong vòng 30 ngày của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam– Trang 65,66
Bảng 2.19: Hoàn thiện đánh giá tỷ lệ khả năng chi trả trong vòng 30 ngày
– Trang 66
Bảng 3.1: Hoàn thiện đánh giá hệ số an toàn vốn – Trang 74
Bảng 3.2: Hoàn thiện đánh giá Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản –
Trang 75
Bảng 3.3: Hoàn thiện đánh giá tài sản không sinh lời của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam – Trang 77
Bảng 3.4: Tỷ lệ dự phòng trên nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần

Hàng hải Việt Nam và các ngân hàng – Trang 78
Bảng 3.5 : Đánh giá khả năng hấp thụ nợ xấu – Trang 79
Bảng 3.6 Tốc độ tăng trưởng của tài sản của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Hàng hải Việt Nam– Trang 80,81
Bảng 3.7: Đánh giá tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam so với toàn ngành – Trang 83
Bảng 3.8 : Bộ tiêu chí chấm điểm ngân hàng – Trang 86,87


xi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Kinh tế - xã hội nước ta năm 2014 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới
phục hồi chậm sau suy thoái toàn cầu. Sản xuất kinh doanh chịu áp lực từ những
bất ổn về kinh tế và chính trị của thị trường thế giới, cùng với những khó khăn từ
những năm trước chưa được giải quyết triệt để như áp lực về khả năng hấp thụ
vốn của nền kinh tế chưa cao; sức ép nợ xấu còn nặng nề; hàng hóa trong nước
tiêu thụ chậm; năng lực quản lý và cạnh tranh của doanh nghiệp thấp... Trước bối
cảnh đó, Chính phủ, Thủ tướng chính phủ ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị,
quyết định nhằm tiếp tục ổn định vĩ mô, tháo gỡ khó khăn và cải thiện môi
trường kinh doanh, tạo đà tăng trưởng, bảo đảm công tác an sinh xã hội cho toàn
dân. Trọng tâm là Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2014 của
chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014; Nghị

quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 của chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia;
Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25/8/2014 của chính phủ về một số giải pháp về
thuế tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp;
Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2014 của thủ tướng chính phủ về
việc đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước; Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày
13/8/2014 của thủ tướng chính phủ về việc điều hành thực hiện nhiệm vụ tài
chính - ngân sách nhà nước những tháng cuối năm 2014[39] …
Bên cạnh những mặt tích cực như lãi suất giảm mạnh, tỷ giá ổn định,
thanh khoản của hệ thống được đảm bảo, hoạt động ngành ngân hàng còn đối
mặt với rất nhiều thách thức.


2
Nợ xấu vẫn ở mức rất cao, chất lượng tín dụng suy giảm. Nợ xấu lớn đã
làm ách tắc dòng chu chuyển vốn trong nền kinh tế, ảnh hưởng tiêu cực đến các
tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp. Xử lý nợ xấu là vấn đề đang được các
ngân hàng và chính phủ đặc biệt quan tâm, là một yêu cầu đặt ra không chỉ với
bản thân các Tổ chức tín dụng mà còn cả toàn bộ hệ thống ngân hàng và nền
kinh tế.
Tăng trưởng tín dụng ở mức thấp nhất từ trước đến nay, nguồn vốn chưa
được lưu thông để thúc đẩy hỗ trợ vốn cho nền kinh tế.
Lợi nhuận của toàn ngành ngày càng teo tóp. Đặt biệt ROE các năm 2012,
2013, 2014 nằm ở mức rất thấp. ROE 2013, 2014 thấp hơn mức lãi suất tiền gửi
phổ biến tại các ngân hàng là điều rất đáng lo ngại.
Năm 2014, hơn 10% số lượng lao động trong ngành ngân hàng rời bỏ
ngành cùng với hàng loạt vụ bắt bớ tại các ngân hàng càng làm cho bức tranh
hoạt động ngân hàng ảm đạm hơn[45].
Trước tình hình đó chính phủ đã có nhiều hành động kịp thời giúp ngành
ngân hàng phát triển bền vững hơn, như: Thành lập trung tâm xử lý nợ xấu quốc

gia (VMAC) để xử lý dứt điểm nợ xấu tại các tổ chức tín dụng, ban hành thông
tư 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014, quy định các giới hạn tỷ lệ đảm bảo an
toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như :
tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, giới hạn cấp tín dụng, tỷ lệ khả năng chi trả, tỷ lệ tối
đa nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung dài hạn, giới hạn góp vốn
mua cổ phần, tỷ lệ cho vay trên tổng tiền gửi, ban hành thông tư 02 quy định về
dự phòng rủi ro và phân loại nợ phù hợp với thông lệ quốc tế. Khống chế việc
chia cổ tức cho các cổ đông trong năm 2014 không quá 9% mà theo giải thích
của ông Nguyễn Văn Dũng cục trưởng cục II cơ quan Giám sát Ngân hàng Nhà
nước là nhằm nâng cao năng lực hoạt động, nâng cao năng lực tài chính, nâng
cao năng lực quản trị điều hành[6],[29],[30].


3
Việc phân tích hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với
tất cả các ngành kinh tế, trong đó có ngành ngân hàng. Phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh không chỉ có ý nghĩa đối với việc hoạch định định hướng chiến
lược của ngân hàng mà còn có ý nghĩa trong công tác truyền thông đến các đối
tượng khác như người gửi tiền, người vay tiền, nhà đầu tư…Phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho họ có những thông tin để có những quyết định
chính xác hơn, kịp thời hơn.
Trước đây các ngân hàng thương mại Việt Nam thường theo đuổi mục tiêu
là thị phần và lợi nhuận, thường lấy tổng tài sản làm thước đo để đánh giá sức
mạnh của một ngân hàng, nên bằng mọi giá phải tăng quy mô tổng tài sản mà ít
chú trọng đến các rủi ro tiềm tàng, tăng trưởng chưa thật bền vững. Cuộc khủng
hoảng tài chính năm 2007- 2008 đã buột chính phủ Mỹ phải giải cứu hàng loạt
các tổ chức tài chính lớn giúp cho chúng ta có điều kiện nhìn nhận lại liệu có
phải quá lớn để không thể sụp đổ hay không?
Các nhà quản trị ngân hàng cần cân nhắc giữa lợi nhuận, sức ép tăng
trưởng với những rủi ro tiềm tàng phát sinh, những mất cân đối trong ngành ngân

hàng và nền kinh tế. Việc xem xét tổng thể về mức độ an toàn vốn, về chất lượng
tài sản có, về quản lý, về lợi nhuận, về thanh khoản, về mức độ nhạy cảm của thị
trường phải được các ngân hàng quan tâm đúng mức và cụ thể bằng chiến lược
hành động.
Các ngân hàng thương mại Việt Nam chuẩn bị cho một thách thức mới,
khi mà trong năm 2015 cộng đồng kinh tế ASEAN(AEC) có hiệu lực, các rào
cản pháp lý về ngăn cản ngân hàng nước này hoạt động tại nước khác trong cộng
đồng ASEAN sẽ được gỡ bỏ. Sự cạnh tranh sẽ ngày càng quyết liệt hơn buột các
ngân hàng trong nước phải sáp nhập, hợp nhất để trở nên mạnh hơn, chiếm được
thị phần cao hơn, để bảo vệ vị trí của mình trước sự lấn áp của các ngân hàng
khác.


4
Sự hội nhập sâu rộng của các ngân hàng còn mang đến nhiều rủi ro hơn,
mỗi ngân hàng sẽ phải đương đầu với những thách thức mới và phức tạp trong
việc giám sát hoạt động trên khắp lãnh thổ ASEAN.
Trước những rủi ro trong hoạt động ngân hàng ngày càng gia tăng, Thủ
tướng chính phủ đã ban hành quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 phê
duyệt đề án cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015, theo đó
đến năm 2017 cả nước chỉ còn từ 15 đến 17 ngân hàng[27]. Các ngân hàng
thương mại yếu kém phải chấp nhận bị thâu tóm, sáp nhập, hoặc rút lui khỏi thị
trường nếu không đủ sức cạnh tranh.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam đi vào hoạt động từ
năm 1991 với các cổ đông sáng lập như Cục Hàng hải Việt Nam, Tổng cục Bưu
chính viễn thông Việt Nam, Cục Hàng không dân dụng Việt Nam, những cổ
đông chiến lược này đã góp phần rất lớn trong sự phát triển của Ngân hàng.
Đến nay, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam đã có hơn
23 năm hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, với vốn điều lệ 8.000 tỷ
đồng, tổng tài sản khoảng 110.000 tỷ đồng và mạng lưới với 230 điểm giao dịch,

được Ngân hàng Nhà nước xếp hạng ngân hàng nhóm I và được tăng trưởng tín
dụng 17% trong năm 2012. Tuy nhiên, theo báo cáo thường niên các năm 2011,
2012, 2013, 2014 cho thấy tổng tài sản của Ngân hàng này ngày càng giảm, lợi
nhuận đang ở mức thấp[21]. Các cổ đông có quyền để nghi ngờ về chiến lược
của Ngân hàng.
- Một điều đáng lưu ý là năm 2009, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng
hải Việt Nam đã thuê hãng tư vấn hàng đầu thế giới MCKinsey để xây dựng
chiến lược quản lý, kinh doanh tổng thể của Ngân hàng. Vậy có phải chăng mô
hình tiên tiến ở nước ngoài không thể áp dụng tại Việt Nam, đã có những sai lầm
trong việc định hướng hoạt động tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải
Việt Nam?


5
Từ những vấn đề trên cho ta thấy, có nhiều vấn đề cần phải phân tích,
đánh giá một cách chính xác về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam, việc tìm ra những nguyên nhân, thuận
lợi, khó khăn tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh là hết sức cần thiết…
Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam” để làm rõ các vấn đề đã
nêu.
2. Tổng quan nghiên cứu về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh trong
các ngân hàng thương mại.
Nghiên cứu của tác giả Võ Hồng Đức, Giám đốc nghiên cứu và định giá
ủy ban quản lý kinh tế Perth, đại học Edith CoWan, Australia và tác giả Nguyễn
Đình Thiên- Đại học mở thành phố hồ chí minh đã thực hiện đánh giá hiệu quả
hoạt động ngân hàng thương mại Việt Nam thông qua phương pháp định lượng
bằng lý thuyết mờ dựa vào việc mờ hóa 27 bộ chỉ tiêu từ 6 tiêu chí Hiệu suất
sinh lời, hiệu quả quản lý, thanh khoản, cơ cấu và an toàn tài chính, chất lượng
tín dụng/tài sản, tốc độ tăng trưởng. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng có 19

ngân hàng thương mại có kết quả xếp loại phù hợp với kết quả xếp loại của Ngân
hàng Nhà nước, có 6 ngân hàng có kết quả nghiên cứu khác với công bố của
Ngân hàng Nhà nước[8].
Nghiên cứu của Giáo sư tiến sỹ Nguyễn Thị Cảnh đăng trên tạp chí công
nghệ ngân hàng số 106+107(tháng 01+02 năm 2015) tập trung xem xét mối quan
hệ giữa đa dạng hóa thu nhập và các yếu tố khác tác động đến khả năng sinh lời
của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2007-2013 bằng phương
pháp ước lượng SGMM (System generalized method of moments). Kết quả của
nghiên cứu chỉ ra rằng chỉ số đa dạng hóa thu nhập, tỷ lệ dư nợ cho vay/tổng tài
sản, tỷ lệ tiền gửi khách hàng, lạm phát đều có tương quan thuận với khả năng
sinh lời của các ngân hàng thương mại. Trong khi đó, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ vốn chủ


6
sở hữu/tổng tài sản, tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập có tương quan nghịch
đến khả năng sinh lời. Nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng về tác động của
quy mô tổng tài sản và tốc độ tăng trưởng kinh tế đến khả năng sinh lời của ngân
hàng thương mại Việt Nam[20].
Nghiên cứu của Công ty Trách nhiệm hữu hạn KPMG, một thành viên
trong mạng lưới KPMG quốc tế thực hiện nghiên cứu về ngành ngân hàng Việt
Nam năm 2013 đã đánh giá được cấu phần bảng cân đối kế toán của ngành ngân
hàng Việt Nam[13].
Đề tài thạc sỹ các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng
thương mại Việt Nam của tác giả Nguyễn Thanh Xuân trường Đại học mở
Thành phố Hồ Chí Minh đã chỉ ra vấn đề cốt lõi để tạo ra lợi nhuận ngân hàng.
Tuy nhiên, các kiến nghị của tác giả chưa chỉ ra được tối đa hóa lợi nhuận phải
gắn liền với phát triển bền vững ngân hàng[42].
Nguyên cứu của tác giả Thạc sỹ Nguyễn Văn Thụy về tác động của năng
lực quản trị đến kết quả kinh doanh (nghiên cứu thực nghiệm các ngân hàng
thương mại cổ phần tại thành phố Hồ Chí Minh) đăng trên tạp chí Công nghệ

Ngân hàng số 102 tháng 09 năm 2014 đã chỉ ra được năng lực quản trị tác động
mạnh và cùng chiều tới kết quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt
Nam, đã cho thấy được tầm quan trọng của công tác quản lý đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh ngân hàng [32].
Luận án Tiến sỹ kinh tế của Tác giả Hà Văn Dương, viện nghiên cứu quản
lý kinh tế Trung Ương nghiên cứu về quản lý nhà nước về đa dạng hóa hoạt
động tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh đến năm 2020 đã chỉ ra phương hướng phát triển bền vững ngành ngân
hàng thông qua việc quản lý tốt chất lượng tài sản có nhằm giảm thiểu rủi ro[7].


7
Các kết quả nghiên cứu trên cho thấy còn có nhiều điểm khác biệt trong
việc đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng. Hầu hết các nghiên cứu chưa giải
quyết được vấn đề là làm thế nào để ngân hàng hoạt động an toàn hơn?
Tiếp tục kế thừa các kết quả nghiên cứu, tác giả xem xét đánh giá tổng thể
hoạt động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam trong mối
quan hệ tổng thể với các ngân hàng thương mại Việt Nam và một số ngân hàng
trong khu vực sẽ giúp tác giả chỉ ra được các thế mạnh của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam cần phát huy và các yếu điểm cần khắc phục,
giúp giải thích được cho phần đông những cổ đông, những người đọc báo cáo
thường niên Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam những băn
khăn là tại sao trong một thời gian dài 2011, 2012, 2013, 2014 Ngân hàng không
tăng được qui mô tài sản, về lợi nhuận[34],[35],[36],[37].
Thông qua việc nghiên cứu đề tài tác giả có cơ hội vận dụng kết quả của
quá trình nghiên cứu đề kiến nghị lên Ngân hàng Nhà nước và chính phủ nhằm
góp phần thúc đẩy ngành ngân hàng Việt Nam hoạt động lành mạnh và hiệu quả
hơn.
Do đó, nghiên cứu này nhằm đóng góp những cơ sở nền tảng, cơ bản về
phương pháp và bộ tiêu chí trong đánh giá xếp hạng ngân hàng tại Việt Nam. Từ

đó, quá trình đánh giá ngân hàng sẽ minh bạch hơn và hiệu quả hơn.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là tìm giải pháp phù hợp để hoàn thiện phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải
Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam.


8
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Giới hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải
Việt Nam.
Về thời gian: luận văn xem xét, phân tích hiệu quả hoạt động của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam trên cơ sở thu thập số liệu trong 4
năm hoạt động, từ năm 2011-2014.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Cách tiếp cận nghiên cứu: Luận văn tiếp cận trên cơ sở sử dụng phương
pháp phân tích định lượng dựa vào hệ thống phân tích CAMELS đang được các
tổ chức xếp hạng nổi tiếng trên thế giới như Standard&poor’s, Moody’s, Fitch áp
dụng trong công tác phân tích hiệu quả hoạt động của một ngân hàng, tiếp thu
kinh nghiệm các nước có điều kiện tương đồng, quan sát và nghiên cứu thực tiễn
hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam, thực tiễn hoạt động kinh
doanh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam nhằm đề xuất
những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam. Các chỉ tiêu định lượng được dùng để
xem xét đánh giá bao gồm: Hiệu suất sinh lời, về hiệu quả quản lý, về thanh
khoản, cơ cấu vốn và an toàn tài chính, chất lượng tín dụng và tài sản.
Phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp thống kê: Thông qua thu thập thông tin, số liệu các tài liệu
sơ cấp, thứ cấp từ Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng thương mại, từ Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam. Dựa vào nguồn tài liệu sơ cấp và
thứ cấp để xây dựng cơ sở lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng theo các tiêu
chí cụ thể. Qua đó, xây dựng nên những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam.
- Phương pháp chuyên gia: Thu thập các thông tin, dữ liệu qua quan sát
trực tiếp trong quá trình công tác, từ các tài liệu hội thảo của Ngân hàng Nhà


9
nước, của các chuyên gia ngành ngân hàng. Qua đó, thu thập thông tin, tài liệu
về công tác phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp: Từ thông tin, số liệu và khảo
sát thực tế, tiến hành so sánh, phân tích, tổng hợp đối với các đối tượng về vốn,
về chất lượng tín dụng, về quản lý, về lợi nhuận, về thanh khoản, so sánh biến
động của kỳ phân tích so với kỳ gốc, so sánh đối chiếu só thực hiện với số tiêu
chuẩn của ngành ngân hàng, so với số định mức Ngân hàng Nhà nước ban hành.
- Thu thập số liệu sơ cấp: Số liệu thống kê – kế toán như báo cáo tài chính
của ngân hàng, báo cáo thường niên công bố, các biểu mẫu báo cáo tín dụng, kế
hoạch phát triển của ngân hàng …
- Thu thập thông tin từ nội bộ ngân hàng: từ lãnh đạo, các bộ phận, nhân
viên của ngân hàng...
- Thu thập thông tin từ bên ngoài ngân hàng: như báo đài, truyền hình, tạp
chí, tư liệu của các chuyên gia, nhà kinh tế.
Ngoài ra, sau khi tổng hợp các số liệu đã thu thập được, sử dụng phương
pháp so sánh trong quá trình phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thông qua các chỉ số tài chính: so sánh số liệu tương đối và tuyệt
đối của kỳ này so với kỳ trước, dùng các chỉ tiêu về tài chính như: chỉ tiêu về cơ
cấu vốn, chỉ tiêu về hoạt động sử dụng vốn, chỉ tiêu về hiệu quả tín dụng và các

chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Thời gian thu thập dữ liệu chính là 4 năm 2011,2012, 2013, 2014.
Tác giả cho rằng việc phân tích định tính được phân tích dựa vào các yếu
tố vĩ mô của nền kinh tế, từ hạng mục của ngân hàng đầu tư, từ đánh giá cả các
đối tác của ngân hàng, nên luận văn này sẽ không đủ thời gian để xem xét đánh
giá một cách hợp lý, việc phân tích định tính dễ mang ý kiến chủ quan của tác
giả. Vì vậy, phạm vi của luận văn này tác giả chỉ tập trung phân tích định lượng.


10
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Thông qua việc nguyên cứu, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam, tác giả sẽ phát hiện ra
những điểm thiếu sót trong công tác phân tích nhằm đưa ra biện pháp đánh giá
đúng đắn và đầy đủ hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng giúp nhà quản
lý có cơ sở về thông tin phục vụ tốt cho công tác quản lý của mình.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Hàng hải Việt Nam giúp tìm ra điểm mạnh để phát huy và khắc phục
những điểm yếu trong quá trình hoạt động. Từ đó Ngân hàng sẽ có những điều
chỉnh kịp thời nhằm nâng cao tính thích nghi và khẳng định sự nhạy cảm đối với
thị trường.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần tóm tắt, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, mở đầu, kết luận
và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
trong các ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam.



11

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ảnh hưởng
tới hiệu quả kinh doanh
1.1.1. Đặc điểm hoạt động huy động vốn
Thường trước khi đi vào hoạt động ngân hàng phải có vốn, tuy nhiên vốn
tự có của ngân hàng chỉ nhằm phục vụ cho các mục đích như đầu tư tài sản cố
định, đào tạo nguồn nhân lực, đầu tư vào hệ thống công nghệ thông tin,...Để có
tiền cho vay khách hàng, đầu tư chứng khoán, cho vay liên ngân hàng các ngân
hàng thương mại buộc phải huy động vốn từ nền kinh tế dưới nhiều hình thức
khác nhau[14].
Xét về mặt kỳ hạn gửi tiền có: Tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ
hạn. Theo đặc điểm kinh doanh thì người ta chú ý đến việc huy động có kỳ hạn
từ 12 tháng trở xuống và huy động trên 12 tháng, việc phân loại này nhằm mục
đích thống kê tỷ lệ phần trăm nguồn vốn ngắn hạn phục vụ cho mục đích cho vay
trung dài hạn. Ngày nay, do sự đa dạng hóa về danh mục đầu tư và sự rộng mở
của các thị trường làm cho đồng vốn chu chuyển trong thị trường cũng nhanh
hơn, vì vậy các ngân hàng còn chú trọng xem xét các nguồn vốn có kỳ hạn dưới
6 tháng và từ 6 tháng trở lên. Số tiền huy động theo từng kỳ hạn có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong việc đánh giá tính chất của nền kinh tế, thể hiện bản chất về
đường cong lãi suất.
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền do khách hàng gửi vào nhằm mục đích
giao dịch thanh toán với nhau hoặc khoản tiền nhàn rỗi tạm thời của khách hàng
gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Về bản chất thì tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là
thặng dư cá nhân nhàn rỗi tạm thời chưa biết phục vụ vào mục đích gì.



12
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là loại tiền gửi do khách hàng gửi vào ngân
hàng có kỳ hạn từ 1 tháng trở lên để hưởng lãi suất. Về bản chất của tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn khác tiền gửi không kỳ hạn ở chỗ khi gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn
là khách hàng đã xem như mình dùng tiền để đầu tư vào một mục đích sinh lời
giống như đầu tư vào vàng, chứng khoán, bất động sản...Khi một trong các thị
trường có khả năng sinh lời cao hơn các thị trường còn lại thì nguồn vốn sẽ lập
tức tập trung vào thị trường đó. Đứng ở một khía cạnh khác tiền gửi tiết kiệm
của dân cư là để bảo toàn và sinh lời. Từ ý nghĩa bảo toàn đồng tiền sinh ra lý
thuyết lãi suất thực dương “ lãi suất tiền gửi phải cao hơn chỉ số lạm phát”. Các
nhà hoạch định chính sách ngân hàng thường xem xét rất kỹ yếu tố này và
thường tạo ra một mức lãi suất vừa đủ kích thích khách hàng nhưng cũng không
tạo ra chi phí vốn quá cao. Lãi suất là một nhân tố rất phức tạp và chịu nhiều ảnh
hưởng của các yếu tố vĩ mô như: Chính sách của nhà nước, mức độ ổn định
chính trị của quốc gia, hiệu quả đầu tư...Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong
những năm gần đây đã dùng biện pháp trần lãi suất huy động để điều chỉnh trực
tiếp vào việc hoạch định chính sách của các ngân hàng tránh cuộc chạy đua về
lãi suất làm rối loạn thị trường và làm thay đổi bản chất của đường cong lãi suất(
lãi suất của kỳ hạn dài phải cao hơn kỳ hạn ngắn) do cầu huy động về một kỳ
hạn cụ thể.
Theo đối tượng gửi tiền có tiền gửi của dân cư và tiền gửi của tổ chức. Để
có các biện pháp tác động chi tiết đến từng đối tượng khách hàng các ngân hàng
chia khách hàng tổ chức ra thành các đối tượng theo ngành nghề kinh tế và theo
thành phần kinh tế, ngành nghề kinh tế phân chia 21 ngành như : Nông nghiệp,
lâm nghiệp, giáo dục, công thương... Đối với thành phần kinh tế thì thường chia
theo địa vị pháp lý của doanh nghiệp.



13
Tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, xã hội: Đây
là một hình thức đầu tư tài chính của doanh nghiệp hoặc một khoản dành cho chi
tiêu có kỳ hạn, có kế hoạch của các tổ chức kinh tế, xã hội.
Cơ cấu huy động của ngân hàng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, chẳng hạn
như huy động từ dân cư có tính chất ổn định cao hơn huy động từ doanh nghiệp
(xuất phát từ bản chất vận động của nền kinh tế). Tỷ trọng tiền gửi trên 12 tháng
phải đảm bảo cho mục đích cho vay trung dài hạn của ngân hàng, vì ngân hàng
nhà nước chỉ cho phép sử dụng tỷ trọng huy động ngắn hạn nhất định để cho vay
trung dài hạn.
Hoạt động huy động vốn đóng vai trò quang trọng tạo ra một nguồn tiền
lớn để ngân hàng đầu tư vào các hạn mục tài sản, là một chuỗi không thể thiếu
trong vai trò làm trung gian tài chính của ngân hàng.
Nguồn huy động thường chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: Mức thu
nhập, tâm lý giữ tiền hay tài sản hiện vật của dân chúng, lãi suất mà các ngân
hàng thương mại niêm yết, chính sách tiền tệ của nhà nước, uy tín và chất lượng
phục vụ của ngân hàng, phụ thuộc vào nhóm đối tượng mà ngân hàng chọn lựa
phục vụ...
1.1.2. Đặc điểm hoạt động cho vay.
Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước hiện hành thì các ngân hàng được
sử dụng tối đa 90% nguồn vốn huy động để cho vay, đây là hoạt động chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng thu nhập[30].
Hoạt động cho vay vốn thực hiện trên các nguyên tắc : Cho vay có mục
đích, có hiệu quả kinh tế, tiền vay phải được hoàn trả đúng kỳ hạn và trên
nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc sinh lời đủ bù đắp rủi ro.
Dựa trên nguyên tắc đó các ngân hàng cho vay thường thẩm định khách
hàng rất kỹ đảm bảo tuân thủ kiểm soát tín dụng trước, trong và sau cho vay,
việc thẩm định khách hàng thường tuân thủ theo quy tắc tín dụng 6C bao gồm



14
kiểm tra về tính chất, đặc điểm khách hàng, kiểm tra về năng lực khách hàng,
kiểm tra về tài chính, kiểm tra tài sản đảm bảo, các điền kiện cho vay và biện
pháp kiểm soát khách hàng. Hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng có thể thực
hiện thông qua các hình thức sau đây:
Cho vay vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh, vốn cho vay của ngân
hàng sẽ tham gia hình thành nên một phần vốn ngắn hạn ở các doanh nghiệp
được tài trợ dưới các hình thức:
+ Vay để trả tiền để vật tư, hàng hóa, nguyên liệu…
+ Vay để thanh toán các khoản chi phí như: trả tiền công lao động thuê
ngoài, tiền vận chuyển bốc dỡ hàng hóa, nguyên vật liệu…
+ Vay để thanh toán các khoản công nợ…
Cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế: Đặc
điểm của loại hình cho vay này là vốn vay sẽ tham gia cấu thành nên tài sản cố
định của các doanh nghiệp được tồn tại dưới hình thức như phương tiện vận tải,
máy móc, nhà xưởng, thiết bị ...
Cho vay tiêu dùng cá nhân :Các khoản phục vụ cho nhu cầu chi tiêu của cá
nhân như mua nhà, sửa chữa nhà, mua ô tô, mua các vật dụng gia đình, ma chay,
cưới hỏi, khám chữa bệnh và du học... Các khoản vay này thường có Nim lãi
suất cao hơn các khoản vay trên do chỉ đơn thuần hưởng chênh lệch về lãi suất
mà không có thu nhập từ các dịch vụ khác, mặt khác các khoản vay phục vụ cho
nhu cầu chi tiêu cá nhân cũng rủi ro hơn nên phải chịu mức lãi suất cao hơn.
Hiệu quả hoạt động cho vay được đo bằng thu nhập ròng mà hoạt động
này mang lại. Thu nhập ròng từ hoạt động cho vay = doanh thu từ hoạt động cho
vay – chi phí trả lãi cho nguồn vốn để cho vay – dự phòng tổn thất tín dụng và
các khoản chi phí khác.
1.1.3. Đặc điểm các hoạt động khác
- Nghiệp vụ đầu tư:



×