Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Luận văn thạc sĩ phản biện xã hội của mặt trân tổ quốc việt nam từ thực tiễn quận long biên, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

......./.......

......../.......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VŨ THỊ THANH

PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC
VIỆT NAM - TỪ THỰC TIỄN QUẬN LONG BIÊN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

Hà Nội – 2018

e


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

............./...........

......../.......



HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VŨ THỊ THANH

PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC
VIỆT NAM - TỪ THỰC TIỄN QUẬN LONG BIÊN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
MÃ SỐ: 60 38 01 02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ THỊ HƢƠNG

Hà Nội - 2018

e


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA MẶT TRẬN TỔ
QUỐC VIỆT NAM.............................................................................................. 9
1.1. Lý luận chung về phản biện xã hội ............................................................................ 9
1.1.1. Khái niệm “Phản biện”................................................................................................. 9
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm “Phản biện xã hội” ............................................................ 11
1.2. Phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ....................................... 18
1.2.1 Khái quát về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ............................................................. 18
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam . 24
1.2.3. Vai trò phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ............................. 26

1.2.4. Mục tiêu thực hiện phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ...... 28
1.2.5. Nội dung và phƣơng thức thực hiện phản biện xã hội của Mặt trận Tổ
quốc............................................................................................................................................... 29
1.2.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả thực hiện phản biện xã hội của Mặt Trận Tổ
quốc............................................................................................................................................... 36
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ...................................................................................... 41
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA MẶT TRẬN TỔ
QUỐC VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN QUẬN LONG BIÊN – THÀNH PHỐ
HÀ NỘI ............................................................................................................................ 42
2.1. Thực trạng hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ thực
tiễn Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội. ..................................................................... 42
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ........................................................... 42
2.1.2. Hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Quận Long Biên ....... 43
2.2 Một số kết quả phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc quận Long Biên .... 46
2.3 Đánh giá chung về hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam từ thực tiễn quận Long Biên, thành phố Hà Nội. ....................................... 52
2.3.1. Ƣu điểm: .................................................................................................... 53
2.3.2. Những hạn chế, bất cập: ........................................................................... 57
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập ................................................ 61
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .................................................................................................. 64

e


CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG PHẢN BIỆN
CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM .............................................................. 65
3.1. Đổi mới nhận thức về phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam .... 65
3.1.1. Đối với Đảng và Nhà nƣớc ....................................................................... 65
3.1.2. Đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ........................................................ 69
3.2. Đổi mới tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ................. 71

3.2.1. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ Mặt trận các cấp ............................. 72
3.2.2. Củng cố, nâng cao chất lƣợng hoạt động của các hội đồng tƣ vấn, xây
dựng đội ngũ cộng tác viên. ................................................................................ 77
3.2.3. Xây dựng cơ chế phối hợp, thống nhất hành động với các tổ chức thành
viên trong hoạt động giám sát và phản biện xã hội............................................. 78
3.2.4. Chủ động phối hợp với Ủy Ban Nhân dân các cấp trong việc thực hiện
hoạt động giám sát và phản biện xã hội .............................................................. 80
3.2.5. Củng cố nâng cao chất lƣợng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp cơ sở và ban công tác Mặt trận trên địa bàn dân cƣ ..................................... 81
3.3. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế pháp lý về phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc .. 85
3.4. Từng bƣớc nâng cao văn hóa dân chủ cho nhân dân ................................... 88
3.5. Tăng cƣờng cơ chế phối hợp giữa Mặt trận Tổ quốc và các cơ quan khác
trong việc thực hiện phản biện xã hội ................................................................. 93
3.5.1. Phối hợp giữa hoạt động giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam với hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát của cấp ủy và Ủy Ban
nhân dân .............................................................................................................. 93
3.5.2. Phối hợp hoạt động giám sát và phản biện xã hội giữa Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam với các chủ thể khác ........................................................................... 94
3.6. Tạo lập các điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện hoạt động giám phản biện
xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. .............................................................. 96
3.6.1. Đảm bảo tính cơng khai, minh bạch, dân chủ trong hoạt động lãnh đạo của
Đảng và hoạt động quản lý của Nhà nƣớc .......................................................... 96
3.6.2. Xây dựng cơ chế tự chủ về tổ chức và tài chính để tăng cƣờng tính độc lập
của Mặt trận trong hoạt động giám sát và phản biện xã hội ............................... 98
KÊT LUẬN....................................................................................................................101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 0

e



NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

DLXH: Dƣ luận xã hội
HĐND: Hội đồng Nhân dân
MTTQ: Mặt trận Tổ quốc
PB: Phản biện
PBXH: Phản biện xã hội
TƢ: Trung ƣơng
UB: Ủy ban
UBND: Ủy ban nhân dân

e


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giám sát và phản biện xã hội là sự tham gia của cá nhân, các tổ chức
chính trị, tổ chức xã hội vào một vấn đề, một chủ trƣơng, chính sách nào đó của
Nhà nƣớc nhằm làm cho chủ trƣơng, chính sách đó ngày càng hồn thiện trong
thực tiễn, đáp ứng nhu cầu xã hội, tạo nên sự đồng thuận, phục vụ tốt hơn những
vấn đề quốc kế, dân sinh. Do đó, phản biện xã hội là sự tập hợp sức sáng tạo và
trí tuệ của các giai tầng, tạo nên sức mạnh nội lực để giải quyết các vấn đề xã
hội; là sự thể hiện dân chủ hóa đời sống xã hội, thƣớc đo trình độ phát triển của
một xã hội.
Phản biện xã hội là sự tập hợp sức mạnh cộng đồng để giải quyết vấn đề
xã hội. Chính vì vậy, làm tốt công tác phản biện xã hội là tạo đƣợc sức mạnh to
lớn cho các phong trào hành động cách mạng. Phản biện xã hội là một động lực
thúc đẩy sự phát triển xã hội. Phản biện xã hội là tiến trình hồn thiện thiết chế
dân chủ và tối đa hóa nguồn trí tuệ, sức sáng tạo của đa dạng các chủ thể trong
xã hội tham gia vào tiến trình ra quyết định. Trên thực tế, mọi chủ trƣơng,

đƣờng lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc đều hƣớng đến phục vụ
nhân dân. Vì sự phát triển chung của đất nƣớc. Vì vậy những chính sách sẽ sớm
đi vào cuộc sống, phát huy hiệu quả khi đƣợc nhân dân và các tổ chức chính trị,
tổ chức phản biện cùng vào cuộc.
Về bản chất, phản biện xã hội là một phƣơng thức phát huy dân chủ xã
hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân, ý thức trách nhiệm của nhân dân
trong việc tham gia vào quản lý nhà nƣớc, đóng góp ý kiến với cán bộ, cơng
chức, cơ quan Nhà nƣớc. Nhân dân khơng chỉ có quyền mà cịn có trách nhiệm
tham gia vào q trình hoạch định chính sách và thi hành các chính sách, chủ
trƣơng, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc.
Phản biện xã hội là một nhu cầu cần thiết và đòi hỏi bắt buộc của quá
trình lãnh đạo và điều hành đất nƣớc, khắc phục tệ quan liêu, tham nhũng. Văn
kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng khẳng định: “Nhà nước ban
1

e


hành và bổ sung pháp luật để Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân thực
hiện tốt vai trò giám sát, phản biện xã hội” [47,tr 38].
Phản biện xã hội ở nƣớc ta thực chất là thực hiện quyền làm chủ của nhân
dân trong điều kiện một Đảng cầm quyền, làm cho đƣờng lối, chủ trƣơng của
Đảng đƣợc thể hiện một cách đúng đắn nhất, đầy đủ nhất nguyện vọng của quần
chúng nhân dân. Do vậy, phản biện xã hội là chủ trƣơng mới của Đảng nhằm
xây dựng và từng bƣớc hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền
lợi thuộc về nhân dân.
Với tƣ cách là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện rộng rãi
nhất của mọi đối tƣợng, tầng lớp dân cƣ trong xã hội, có trách nhiệm phát huy
dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân trong việc tham gia
phản biện xã hội về những vấn đề nội dung liên quan đến chủ trƣơng, chính sách

của Nhà nƣớc, các chƣơng trình, đề án lớn của Đảng và Nhà nƣớc, những năm
qua, hoạt động giám sát, phản biện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã đạt đƣợc
một số kết quả nhất định nhƣ: Tích cực tham gia vào q trình xây dựng chủ
trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc; thực hiện nhiệm vụ giám
sát, phản biện các hoạt động của cơ quan Nhà nƣớc, đại biểu dân cử và cán bộ,
công chức Nhà nƣớc. Các hoạt động giám sát, phản biện đang từng bƣớc đi vào
đời sống xã hội. Tuy nhiên, đến nay vẫn cịn khơng ít những lĩnh vực giám sát
phản biện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chƣa đƣợc pháp luật cụ thể hóa thành
cơ chế nên hoạt động cịn nhiều khó khăn, hiệu quả chƣa cao; việc các cơ quan,
tổ chức của Đảng, Nhà nƣớc tổ chức lấy ý kiến Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên về chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nƣớc vẫn còn hạn chế, nhƣ nguyên Bí thƣ Thành ủy Hà Nội Lê Xuân
Tùng đã nói: “Lâu nay, Mặt trận Tổ quốc có làm phản biện xã hội nhưng chưa
đúng tính chất phản biện, tính hình thức cịn nhiều, tình trạng lựa chiều góp ý
vẫn chi phối”. Vì vậy phản biện xã hội là nhằm nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, đáp ứng với sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất
nƣớc; phù hợp với q trình đổi mới và hội nhập quốc tế và phát huy dân chủ Xã
hội chủ nghĩa. Từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Phản biện của Mặt
2

e


trận Tổ quốc Việt Nam – Từ thực tiễn Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội”
làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Mặt trận Tổ quốc là một trong những thành tố cơ bản của hệ thống chính
trị, nghiên cứu về cơng tác phản biện của Mặt trận Tổ quốc, phản biện xã hội và
vai trò của phản biện xã hội đối với sự phát triển đất nƣớc ở Việt Nam hiện nay
tập trung vào những mảng sau:

Thứ nhất, nhóm cơng trình nghiên cứu về vai trị của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam có thể kể đến như:
Phạm Thế Duyệt (2004), Mặt trận tổ quốc Việt Nam với sự nghiệp đại
đoàn kết toàn dân tộc trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Cộng sản.
Nguyễn Thị Hiền Oanh (2006), Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
đối với việc thực hiện quyền làm chủ của nhân dân ở nước ta hiện nay, Nxb Lý
luận Chính trị, Hà Nội. Tác giả đã có những nghiên cứu về vấn đề lí luận và thực
tiễn về mặt trận và công tác Mặt trận ở nƣớc ta hiện nay nhƣ: vai trò của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam đối với việc thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, thực
việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện quyền làm chủ của nhân dân; Phƣơng
hƣớng, giải pháp để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát huy đƣợc quyền làm chủ ấy.
Nguyễn Thị Lan (2008), Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với việc xây dựng sự
đồng thuận xã hội ở nước ta hiện nay: LATS Chính trị học: 62.31.20.01. Trong
cơng trình, tác giả đã làm rõ khái niệm đồng thuận xã hội và vai trò của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam trong việc xây dựng sự đồng thuận xã hội. Phân tích, đánh
giá thực trạng về hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc xây dựng
sự đồng thuận xã hội, làm rõ những hạn chế và nguyên nhân, đồng thời đề xuất
một số giải pháp đổi mới tổ chức, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
nhằm thực hiện tốt hơn nhiệm vụ xây dựng sự đồng thuận xã hội.
Huỳnh Đảm (2009), Mặt trận Tổ quốc Việt Nam góp phần tăng cƣờng và
phát huy sức mạnh đại đồn kết tồn dân tộc, Tạp chí Cộng Sản, Tháng 9. - Số 803.
Vũ Thị Loan (2013), Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có phải là một tổ chức
chính trị có tính xã hội, Tạp chí Lý luận chính trị, Số 6.
3

e


Thứ hai, nhóm cơng trình nghiên cứu về cơng tác phản biện xã hội của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Trần Thọ Ánh (2012), Thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tác
giả đã phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát và phản biện xã hội của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Đề xuất quan điểm và các giải pháp tổ chức thực
hiện chức năng này.
Hồ Bá Thâm, Nguyễn Tôn Thị Tƣờng Vân (ch.b), Nguyễn Thị Hồng
Diễm (2009), Phản biện xã hội và phát huy dân chủ pháp quyền Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội. Nhóm tác giả đã trình bày khái niệm, bản chất, đặc điểm, chủ
thể, khách thể, đối tƣợng, nguyên tắc và phƣơng thức của phản biện xã hội. Vấn
đề phản biện xã hội trong nền dân chủ pháp quyền ở Việt Nam nói chung và
thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Vũ Thị Nhƣ Hoa (2013), Nâng cao chất lượng phản biện xã hội của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam ở nước ta hiện nay: LATS Chính trị học : 62.31.20.01.
Đây là cơng trình nghiên cứu từ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề phản biện
xã hội và tiêu chí đánh giá chất lƣợng phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam. Khảo sát, phân tích thực trạng phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam từ năm 1986 đến nay. Đề xuất phƣơng hƣớng và một số giải pháp chủ
yếu nhằm nâng cao chất lƣợng phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
giai đoạn hiện nay.
Vũ Hồng Anh (ch.b.), Dƣơng Văn Sao, Đinh Thị Mai (2013), Phản biện
xã hội trong hoạt động lập pháp, hoạt động quyết định các vấn đề quan trọng
của đất nước của quốc hội, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Nhóm tác giả đã
trình bày khái niệm, tính chất, đặc điểm, đối tƣợng, chủ thể, nguyên tắc, vai trò
của phản biện xã hội trong hoạt động lập pháp, hoạt động quyết định những vấn
đề quan trọng của đất nƣớc. Thực trạng, yêu cầu và giải pháp tăng cƣờng phản
biện xã hội trong hoạt động lập pháp, hoạt động quyết định những vấn đề quan
trọng của đất nƣớc
Bên cạnh đó cịn có những cơng trình nghiên cứu nhƣ của:
4


e


Nguyễn Minh Đoan (2011), “Bàn thêm về phản biện xã hội ở Việt Nam”,
Tạp chí Luật học; “Giám sát và phản biện xã hội” do TS. Hoàng Thị Ngân trên
Tạp chí Nghiên cứu lập pháp (2008); “Lợi thế của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
trong việc thực hiện phản biện xã hội” do TS. Vũ Thị Nhƣ Hoa (2011) trên Tạp
chí Giáo dục chính trị; “Một số điều kiện đảm bảo cho hoạt động giám sát và
phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam” do TS. Nguyễn Thanh Bình
(2009) trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp; “Một số vấn đề về phản biện xã hội”
do TS. Vũ Văn Nghiên (2015) trên Nghiên cứu lập pháp; “Tăng cường hoạt
động phản biện xã hội của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân” do TS.
Nguyễn Thị Lan (2015) trên Tạp chí Lý luận Chính trị…
Đây là những cơng trình tham khảo hữu ích cho những ai nghiên cứu về
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cũng nhƣ vai trị của Mặt trận trong cơng tác phản
biện xã hội. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về phản biện xã hội của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam trong việc thực hiện các chức năng phản biện cho đến nay chƣa
có cơng trình nào. Do vây có thể nói đề tài nghiên cứu mà tác giả luận văn chọn;
Thực hiện phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Từ thực tiễn Quận
Long Biên, Thành phố Hà Nội” là cơng trình đầu tiên nghiên cứu vấn đề này
dƣới góc độ Luật.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn
3.1 Mục đích
Trên cơ sở luận giải một số vấn đề lý luận về chức năng phản biện xã hội
của Mặt trận Tổ quốc, luận văn phân tích phƣơng thức thực hiện và các yếu tốt
ảnh hƣớng đến hiệu quả phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc. Qua đó, đánh
giá thực trạng thông qua hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận Long
Biên và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động phản biện xã
hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
3.2 Nhiệm vụ

Từ mục đích trên, luận văn thực hiên những nhiệm vụ chính sau:
- Phân tích những vấn đề lý luận chung về phản biện xã hội, phản biện xã
hội của Mặt trận Tổ quốc; vị trí, chức năng của Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống
5

e


chính trị nƣớc ta; các phƣơng thức thực hiện phản biện xã hội và các yếu tố ảnh
hƣớng đến chất lƣợng phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng, phân tích những vấn đề đặt ra thông qua hoạt động
phản biện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận Long Biên;
- Đề xuất một số giải pháp để thực hiện một cách có hiệu quả chức năng
phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Các nghiên cứu chức năng phản biện xã hội, từ thực tiễn
Quận Long Biên – Thành phố Hà Nội
+ Thời gian: Từ 2006 (mốc thời gian gắn với sự kiện Văn kiện Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ X đã xác định: “Nhà nước ban hành cơ chế để Mặt trận
và các đoàn thể nhân dân thực hiện tốt các vai trò giám sát và phản biện xã
hội”) đặc biệt khi Hiến pháp 2013 ra đời và Bộ chính trị Ban hành quyết định
217, 218 về việc thực hiện giám sát, phản biện của Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể chính trị xã hội.
5. Cở sở lý luận và Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Cơ sở lý luận:
Luận văn dựa trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê nin và tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh về vai trị của quần chúng nhân dân và Mặt trận nhân dân;
về dân chủ, thực hiện quyền lực của nhân dân lao động và việc kiểm soát quyền

lực; quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm
vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể chính trị - xã hội.
Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc trong đƣờng lối, chính sách, luật pháp
về Mặt trận Tổ quốc và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc.
Kế thừa kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sau:
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu:
6

e


- Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong hầu hết các nghiên cứu. Theo
đó, các tài liệu, số liệu của luận văn đƣợc thu thập từ nhiều nguồn khác nhau và
đƣợc xử lý trong phòng, số liệu là thứ cấp. Với phƣơng pháp này, các tài liệu về
việc thực hiện phản biện xã hội ở quận Long Biên sẽ đƣợc phân tích, chọn lọc,
xử lý nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
- Phƣơng pháp này cho phép các nhà nghiên cứu kế thừa các nghiên cứu
trƣớc đó, sử dụng các thông tin đã qua kiểm chứng, cập nhật những vấn đề liên
quan trong và ngồi nƣớc. Các thơng tin, tài liệu, số liệu đƣợc thu thập từ: các đề
tài, cơng trình khoa học đƣợc lƣu trữ trong hệ thống thƣ viện, sách, báo, tạp chí,
internet...
Phương pháp khảo sát, điều tra:
- Bên cạnh việc sử dụng các số liệu thứ cấp, học viên cũng đã sử dụng
phƣơng pháp khảo sát, điều tra thực địa để có đƣợc những số liệu sơ cấp, những
thông tin thực tế, cập nhật và có điều kiện để so sánh, đối chiếu với thơng tin thu
thập đƣợc. Việc điều tra thực địa giúp các nhà nghiên cứu tránh đƣợc quyết định
chủ quan, vội vàng, phiến diện, thiếu cơ sở thực tế.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Về lý luận:
Luận văn mong muốn làm rõ các khái niệm về phản biện và phản biện xã
hội; các cách thức thực hiện phản biện xã hội và các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt
động phản biện xã hội. Đặc biệt, là sự ảnh hƣởng của hoạt động phản biện xã
hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp đối với quản lý nhà nƣớc, quản lý
xã hội thực hiện dân chủ cũng nhƣ những giải pháp tạo cơ sở để Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam phát huy hiệu quả của vai trò phản biện xã hội trong quá trình
đảm bảo quyền và lợi ích của quần chúng nhân dân.
Về thực tiễn:
- Luận văn mong muốn chỉ ra tính tất yếu và sự cần thiết phải có sự phản
biện xã hội trong tiến trình hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và sự phát triển của
xã hội nói chung, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay Đảng và Nhà nƣớc đang thảo
7

e


luận xây dựng cơ sở pháp lý nhằm thực hiện hiệu quả phản biện xã hội thông
qua Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tạo nên sự đồng thuận xã hội.
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phản biện xã hội và vai trò của
MTTQ Việt Nam trong phản biện xã hội.
- Bƣớc đầu phân tích, đánh giá các tiêu chí đánh giá chất lƣợng phản biện
và các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam.
Luận văn cịn có ý nghĩa đối với bản thân học viên, góp phần giúp tác giả
tự nâng cao trình độ và biết cách tổ chức một cơng trình khoa học.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận chung về Phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam
Chƣơng 2: Thực trạng phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

từ thực tiễn Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao phản biện xã hội của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam.

8

e


CHƢƠNG 1 : LÝ LUẬN VỀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA
MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
1.1. Lý luận chung về phản biện xã hội
1.1.1. Khái niệm “Phản biện”
Ở nƣớc ta trƣớc đây, “Phản biện” chỉ đƣợc thừa nhận trong nghiên cứu
khoa học, đƣợc xem nhƣ một hoạt động trong lĩnh vực khoa học. Nội hàm của
phản biện đƣợc xác định trong từ điển là “đánh giá chất lượng một công trình
khoa học khi cơng trình được đưa ra bảo vệ để lấy học vị trước hội đồng chấm
thi” [66, tr.738]. Trong những năm gần đây, khi phản biện xã hội đƣợc quan
tâm, nghiên cứu thì nội hàm khái niệm “Phản biện” đƣợc mở rộng khái quát
hơn, bao quát rộng hơn các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đã có khơng ít những
định nghĩa phản biện đƣợc đƣa ra. Chẳng hạn, nhà nghiên cứu Nguyễn Trần Bạt
đã quan niệm “Phản biện là một thể hiện của các phản hành động xuất hiện một
cách tự nhiên trong xã hội mà ở đó con người đều tự do bày tỏ các nguyện vọng
của mình. Phản biện góp phần điều chỉnh các khuynh hướng đó trở nên khoa
học hơn, đúng đắn hơn và gần gũi với đời sống con người hơn” [2].Nguyên phó
Thủ tƣớng Nguyễn Khánh nói rõ hơn: Phản biện là theo dõi, là quan sát, nhưng
có phân tích kỹ, có nhận xét đánh giá, thậm chí là kết luận để kiến nghị và đưa
ra giải pháp“. Theo nghĩa đó có thể hiểu “Phản biện” là đặt lại, xét lại hoặc tự
đánh giá lại một sự việc, một vấn đề dựa trên những lập luận, phân tích khách
quan có khoa học thuyết phục nhằm phân định rõ các mặt khác nhau để từ đó

đƣa các sự việc, vấn đề trở về đúng giá trị. Vây, thực chất “Phản biện” là gì?
Chúng ta đang sống trong môi trƣờng tự nhiên và xã hội luôn chịu sự tác
động của nhân tố môi trƣờng và các biến động xã hội. Trong một môi trƣờng
nhƣ vậy, con ngƣời ln phải có nhận thức đúng đắn với thế giới hiện thực
khách quan, nhận thức đúng về những điều kiện, bối cảnh tiến hành các hành
động, nhận thức đúng các bản chất, quy luật vận động, phát triển của sự vật. Từ
đó con ngƣời sẽ dự báo đƣợc những tình huống, kết quả xấu ảnh hƣởng đến hoạt
động và vạch ra các phƣơng hƣớng, phƣơng án giải quyết, nhƣng con ngƣời
9

e


không thể nhận biết đƣợc ngay tức thời hiểu hết đƣợc sự vật, hiện tƣợng đang
diễn ra. Nhận thức của con ngƣời cụ thể bao giờ cũng bị giới hạn bởi những điều
kiện, hồn cảnh lịch sử, trình độ, sự phát triển của hiện thực, trong khi các sự
vật, hiện tƣợng của thế giới thực luôn không ngừng vận động và phát triển. Hiện
thực luôn vận động và phát triển, chính vì vậy đẩy nhận thức của con ngƣời vào
hồn cảnh ln có vấn đề phát sinh, địi hỏi con ngƣời phải mở rộng sự hiểu
biết, đánh giá lại vốn tri thức, hiểu biết, xem xét lại cách tiếp cận khác nhằm
phản ánh đúng đắn và phù hợp hơn với hiện thực khách quan đang vận động và
phát triển. Đó chính là sự “Phản biện”.
“Phản biện” là việc đƣa ra những lập luận, chứng cứ bằng cách tiếp cận
khác, đánh giá, xem xét chỉ ra cái đúng, cái sai trong quan niệm, tri thức hiện có
về các sự vật, hiện tƣợng, sự kiện ... nhằm nhận thức đúng đắn hơn để có
phƣơng án hành động phù hợp với quy luật khách quan. Nhƣ vậy, “Phản biện”
là một hiện tƣợng tất yếu diễn ra trong quá trình nhận thức thế giới hiện thực
khách quan của con ngƣời nhằm phản ánh đúng đắn hơn, chính xác hơn về các
sự vật, hiện tƣợng diễn ra trong thế giới hiện thực. Việc phân tích nguồn gốc của
“Phản biện” cũng bao hàm trong đó sự giải thích bản chất của “Phản biện” , bản

chất ấy đƣợc thể hiện thơng qua các đặc tính sau:
Thứ nhất, “Phản biện” là một hiện tƣợng trong quá trình nhận thức của
con ngƣời. Vì vậy, “Phản biện” phản ánh sự vật , hiện tƣợng trong hiện thực
khách quan, thể hiện sự hiểu biết của con ngƣời về các sự vật, hiện tƣợng đang
diễn ra, tạo tiền đề cho các hoạt động của con ngƣời tác động vào sự vật, hiện
tƣợng đó phù hợp với thực tiễn khách quan để đạt đƣợc mục đích tốt nhất đáp
ứng lợi ích của con ngƣời. Cách nói phản biện bằng hành động chỉ là sự hình
tƣợng hóa của phản kháng. Phản biện khác phản kháng ở chỗ, phản biện là chỉ
nhận thức theo cách khác, đƣa ra hƣớng giải quyết khác, còn phản kháng chỉ
hành động chống lại, chống đối bằng hành động.
Thứ hai, phản biện hƣớng đến sự phản ánh, nhận thức đúng đắn hơn,
chính sách hơn nên đặc trƣng của phản biện là làm rõ đúng – sai, phản ánh sự
vật trong hiện thực nhằm đƣa nhận thức của con ngƣời đến chân lý khách quan.
10

e


Thứ ba, “Phản biện” thuộc loại hình nhận thức khoa học, bao hàm cả
trình độ lý luận và trình độ chiêm nghiệm. Với tƣ cách là nhận thức khoa học,
“Phản biện” khác với các loại hình hoạt động nhận thức thông thƣờng, “Phản
biện” là những lập luận (đƣa ra những chứng cứ, những cách tiếp cận khác)
nhằm phản ánh sự vật, hiện tƣợng trong thế giới khách quan, hiện thực đúng đắn
hơn từ những hiểu biết trực tiếp về sự vật, sự việc đến những tƣ duy lý luận
phản ánh bản chất, khái quát về đối tƣợng trong tính khách quan, hiện thực.
Tóm lại, “Phản biện” là việc con ngƣời đƣa ra những lập luận, luận
chứng theo những cách tiếp cận, đánh giá khác đề từ đó xem xét, làm rõ đúng –
sai của quan niệm, tri thức, hành động có trƣớc về sự vật, hiện tƣợng nhằm nhận
thức đúng đắn hơn để có phƣơng án hành động hiệu quả, phù hợp với hiện thực
khách quan.

1.1.2. Khái niệm, đặc điểm “Phản biện xã hội”
Trong quá trình tƣ duy của con ngƣời, phản biện là một xu thế tất yếu, từ
chỗ hoạt động riêng lẻ của một cá nhân dần trở thành hoạt động của nhiều
ngƣời, của những nhóm ngƣời của những bộ phận cộng đồng xã hội, trở thành
hoạt động phản biện mang tính xã hội trƣớc những vấn đề khơng chỉ liên quan
đến lợi ích chung, đời sống chung của cộng đồng xã hội. Khi đó xuất biện “Phản
biện xã hội”.
“Phản biện xã hội” là thuật ngữ mới, vì vậy nó hầu nhƣ là mục từ cịn
vắng trong khơng ít từ điển tiếng Việt. Tuy nhiên nó đã dần đƣợc làm rõ trong
các văn bản chính thức của Đảng, Nhà nƣớc.
Theo quyết định 22/2002/QĐ-TTg, ngày 30/01/2002 của Thủ tƣớng
Chính phủ thì phản biện đƣợc hiểu là “hoạt động cung cấp thơng tin, tƣ liệu,
cùng các ý kiến phân tích đánh giá tính khả thi và các kiến nghị về sự phù hợp
của nội dung đề án đối với các mục tiêu và các điều kiện ràng buộc ban đầu và
thực trạng đặt ra”. Đại từ điển Tiếng Việt giải thích “phản biện” là việc xem xét,
đánh giá chất lƣợng một cơng trình khoa học trƣớc hội đồng chấm thi, nghiệm
thu đề tài.

11

e


Phản biện là việc dùng chứng cứ, lập luận để bác bỏ chứng cứ, lập luận đã
đƣợc đƣa ra trƣớc đó hoặc dùng chứng cứ lập luận để bác bỏ lại sự phản biện đã
nêu ra sau đó. Về mặt triết học, phủ định sự khẳng định hoặc phủ định sự phủ
định chính là sự phản biện. Phản biện đƣợc thực hiện bằng hai dạng hành động
cơ bản là biện luận và phản biện hoặc chứng minh hoặc chứng minh ngƣợc lại.
Biện luận và phản biện luận là phƣơng pháp tƣ duy thịnh hành của con ngƣời
trong thời đại bùng nổ các cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Phản biện khơng

có chỗ đứng trong xã hội khi mà chế độ vƣơng quyền, chuyên chế còn ngự trị.
Phản biện xã hội là những kiến nghị, thắc mắc của các lực lƣợng xã hội
đối với những kiến tạo chính sách, thể chế... trực tiếp liên quan đến quyền lợi
của các thành viên trong cộng đồng, từ đó giúp các cơ quan hữu quan điều chỉnh
chủ trƣơng, chính sách cho phù hợp với tình hình thực tiễn. Nhƣ vậy, về bản
chất, phản biện xã hội là sự tƣơng tác, giao thoa về quan điểm, tƣ tƣởng giữa các
lực lƣợng (chính trị, kinh tế, xã hội) trong một cộng đồng. Do đó, thực tiễn và
chất lƣợng của hoạt động phản biện nói lên tính chất tiến bộ, trình độ dân chủ,
văn minh của cộng đồng ấy. Nghiên cứu phản biện xã hội, vì vậy, không thuần
túy là nghiên cứu một hiện tƣợng mang tính liên chủ thể (chính trị - kinh tế - văn
hóa - xã hội) mà cịn tạo tiền đề để giải phẫu những vấn đề cốt yếu, nền tảng của
toàn bộ hệ thống xã hội. Nhà nghiên cứu Nguyễn Trần Bạt xác định: “Phản biện
xã hội là một thể hiện của các phản hành động, xuất hiện một cách tự nhiên
trong xã hội mà ở đó mỗi con người đều tự do bày tỏ các nguyện vọng của mình.
“Phản biện xã hội” góp phần điều chỉnh các khuynh hướng kinh tế, văn hóa,
chính trị, làm cho các khuynh hướng đó trở nên khoa học, đúng đắn hơn và gần
với đời sống con người hơn” [2].
Phản biện xã hội là một chủ đề đƣợc nói đến nhiều trong thời kỳ Đảng,
Nhà nƣớc có chủ trƣơng mở rộng dân chủ. Khi ngƣời dân ý thức đƣợc quyền
dân chủ và đòi hỏi thực hiện dân chủ thực sự thì hơn lúc nào hết khái niệm, mục
đích, yêu cầu, đối tƣợng cụ thể, cơ chế, trình tự phản biện xã hội cần có sự thống
nhất về hình thức, về hành động trong tồn Đảng, toàn Nhà nƣớc và toàn xã hội.

12

e


Nhƣ vậy, về bản chất, phản biện xã hội là sự tƣơng tác, giao thoa về quan
điểm, tƣ tƣởng giữa các lực lƣợng (chính trị, kinh tế, xã hội) trong một cộng

đồng. Do đó, thực tiễn và chất lƣợng của hoạt động phản biện nói lên tính chất
tiến bộ, trình độ dân chủ, văn minh của cộng đồng ấy.
Theo tác giả Lê Quốc Hùng nêu khái niệm: “Phản biện xã hội đƣợc hiểu
là hoạt động phân tích, lập luận, đánh giá trên cơ sở khoa học và thực tiễn của xã
hội về tính hợp lý tính đúng đắn đối với các chủ trƣơng, các quyết định của lực
lƣợng lãnh đạo và quản lý xã hội. Phản biện xã hội đƣợc thực hiện bởi nhiều chủ
thể khác nhau: cá nhân, tập thể, các tầng lớp xã hộ, các tổ chức xã hội, các giới,
các hội [30,tr 47].
Theo tác giả Trần Đăng Tuấn thì: “Phản biện xã hội là đƣa ra các lập luận,
phân tích nhằm phát hiện, chứng minh khẳng định, bổ sung hoặc bác bỏ một đề án
(Phƣơng án, dự án) xã hội đã đƣợc hình thành và cơng bố trƣớc đó” [52, tr160].
Giải nghĩa mang tính chính thống khái niệm “Phản biện xã hội” ghi trong
Văn kiện của Đảng, tài liệu tìm hiểu một số thuật ngữ trong Văn kiện đại hội X
của Đảng có ghi: “Phản biện xã hội” là phản biện nói chung, có tính quy mơ và
lực lƣợng rộng rãi hơn của xã hội, của nhân dân và các nhà khoa học về nội
dung, phƣơng hƣớng, chủ trƣơng, chính sách, giải pháp kinh tế - xã hội, khoa
học công nghệ, giáo dục, y tế, môi trƣờng, trật tự an ninh chung toàn xã hội của
Đảng, Nhà nƣớc và các tổ chức liên quan [4, tr 182].
Xác định “Phản biện xã hội” là một khái niệm chính trị, Nguyễn Trần Bạt
nhấn mạnh: “Phản biện xã hội” là biểu hiện đặc trƣng chuyên nghiệp nhất của
cái gọi là đời sống dân chủ. Rõ ràng, những định nghĩa, quan niệm về “Phản
biện xã hội” là phản biện mang tính xã hội hoặc phản biện của xã hội. Vì vậy,
theo nghĩa chung nhất “Phản biện xã hội” là phản biện của con ngƣời với con
ngƣời, giữa các cơ cấu, tổ chức xã hội.
Do vậy Phản biện xã hội là sự phản tƣ của các lực lƣợng xã hội đối với
những kiến tạo chính sách, thể chế trực tiếp liên quan đến quyền lợi của các
thành viên trong cộng đồng, từ đó giúp các cơ quan hữu quan điều chỉnh chủ
trƣơng, chính sách cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
13


e


Nhà nƣớc ta là nhà nƣớc dân chủ, xã hội chủ nghĩa, nhân dân trao quyền
cho bộ máy chính trị (Nhà nƣớc) – là cơ cấu đƣợc nhân dân ủy quyền, thực hiện
ý chí chung của xã hội, đảm bảo lợi ích chung của cộng đồng xã hội, có vai trị
chính trong quản lý và phát triển xã hội. Đồng thời, nhân dân thực hiện quyền
làm chủ của mình qua hai phƣơng thức: Thứ nhất, khơng trao trọn gói quyền lực
của mình vào một tổ chức hoặc cá nhân mà thông qua ba cơ quan tƣơng ứng với
các quyền lập pháp, hành pháp, tƣ pháp cho từng thiết chế quyền lực để kiềm
chế lẫn nhau; thứ hai, giữ lại quyền dân sự trong đó có quyền chế ƣớc trực tiếp
đối với bộ máy nhà nƣớc mà trong đó giám sát, phản biện xã hội là một hình
thức chế ƣớc quyền lực hữu hiệu. Phƣơng cách thức nhất đƣợc thực hiện trực
tiếp thông qua các thiết chế quyền lực do dân cử; phƣơng cách thức hai đƣợc
thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp từ nhân dân bằng cách bày tỏ sự đồng tính, bác
bỏ hay khẳng định, phủ định đối với các quyết định, chính sách, quyết sách của
Nhà nƣớc.
Phản biện xã hội còn thể hiện sự tham gia của các cá nhân, tổ chức chính
trị, xã hội vào một vấn đề, một chủ trƣơng nào đó của Nhà nƣớc nhằm làm cho
chủ trƣơng, chính sách đó ngày càng hồn thiện trong thực tiễn, đáp ứng nhu cầu
của xã hội, tạo nên sự đồng thuận, phục vụ tốt hơn trong các vấn đề quốc kế, dân
sinh. Do đó, phản biện xã hội là sự tập hợp sức sáng tạo và trí tuệ của các giai
tầng, tạo nên sức mạnh nội lực để giải quyết các vấn đề xã hội; là sự thể hiện
dân chủ hóa đời sống xã hội, thƣớc đo sự phát triển của một xã hội. Phản biện xã
hội là sự tập hợp sức mạnh của cộng đồng để giải quyết các vấn đề xã hội.
Chính vì vậy, làm tốt công tác phản biện xã hội là tạo đƣợc sức mạnh to lớn cho
các phong trào hành động cách mạng.
Từ những luận giải trên, có thể thấy bản chất của “Phản biện xã hội” là
thực hành quyền dân chủ của nhân dân; là cách thức thực hiện sự chế ƣớc quyền
lực từ nhà nƣớc mà thực chất là từ xã hội dân sự nhằm hiệu chỉnh các chính sách

của Nhà nƣớc, các cơ quan Nhà nƣớc đƣợc vận hành theo đúng ý chí của nhân dân.
Tóm lại, phản biện xã hội mang tính chất xã hội, phản biện của xã hội đối
với Nhà nƣớc. Thực chất, phản biện xã hội là tiếng nói của nhân dân về các chủ
14

e


trƣơng, chính sách cả về bộ máy tổ chức, con nƣời và hoạt động của các cơ quan
Nhà nƣớc; làm rõ những mặt khác nhau, khẳng định hoặc phủ định, đồng tình
hoặc khơng, có sự bổ sung, điều chỉnh, thay đổi ... các chủ trƣơng, chính sách đó
hoặc hoạt động của cơ quan Nhà nƣớc.
Xét về khía cạnh chính trị, ngƣời dân tham gia phản biện với hai tƣ cách:
Một là chủ thể là quyền lực ủy quyền cho bộ máy Nhà nƣớc để đƣợc đáp ứng lại
lợi ích của ngƣời làm chủ; thứ hai là tƣ cách của ngƣời chịu sự quản lý của Nhà
nƣớc, nhân dân có quyền bảo vệ những lợi ích chính đáng, hợp pháp trƣớc
những chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc chƣa đáp ứng đầy đủ hoặc xâm
phạm đến quyền lợi đó. Dó đó, thực hiện phản biện xã hội khơng chỉ có ý nghĩa
đem lại ợi ích cho xã hội mà cịn có ý nghĩa chính trị sâu sắc, là sự phản ánh mối
quan hệ giữa Nhà nƣớc và công dân.
Phản biện xã hội có một số đặc tính nhƣ sau:
- Tính xã hội
Bản thân thuật ngữ phản biện xã hội đã chứa đựng, đã thể hiện đặc tính
đầu tiên của phản biện xã hội là tính xã hội. Phản biện xã hội là hoạt động của
chủ thể có tính xã hội, phản ánh nhận thức của các đối tƣợng rộng rãi trong xã
hội, thể hiện lợi ích của các nhóm, các bộ phận khác nhau của xã hội, nhƣng
hƣớng đến mục tiêu cơng, tức là hƣớng tới lợi ích chung của cộng đồng xã hội.
Phản biện xã hội là thực hiện quyền làm chủ của nhân dân; đƣa đến tính dân
chủ, tính quần chúng rộng rãi của phản biện xã hội. Đó cũng chính là tính xã hội
của phản biện xã hội. Các tác giả cuốn “Phản biện xã hội và phát huy dân chủ

pháp quyền” giải thích “phản biện tính xã hội” của phản biện xã hội: “phản biện
xã hội mang tính xã hội, tức là phản biện phản ánh các quan điểm, quyền lợi của
các tầng lớp khác nhau trong xã hội. Bất kỳ ai chịu sự tác động của đối tƣợng
phản biện đều có thể trở thành chủ thể phản biện, đều có quyền phản biện và
quyền đƣợc tơn trọng sự phản biện của mình [53, tr 49].
Phản biện xã hội không chỉ là phản biện của mỗi cá nhân riêng lẻ. Phản
biện của cá nhân chỉ trở thành phản biện xã hội khi ý kiến phản biện đó đƣợc sự
đồng tình, ủng hộ của đơng đảo những ngƣời khác trong xã hội, trở thành ý kiến
15

e


phản ánh quan điểm của một số đông những con ngƣời trong xã hội. Phản biện
của cá nhân cũng trở thành phản biện xã hội khi ý kiến phản biện đó đại diện
cho “tiếng nói” của số đơng ngƣời, của một tầng lớp, một giới, một lực lƣợng xã
hội. Hơn nữa, phản biện xã hội hƣớng đến những vấn đề chung của xã hội,
những vấn đề liên quan đến đời sống, lợi ích chung, chứ khơng nhằm thỏa mãn
lợi ích riêng (cá nhân), càng khơng nhằm đáp ứng lợi ích cá biệt. Nhƣ vậy, tính
xã hội của chủ thể và nội dung phản biện xã hội đƣa đến tính xã hội của phản
biện xã hội.
- Tính lập luận, có căn cứ
Phản biện là hoạt động trong quá trình nhận thức của con ngƣời để phản
ánh đúng sự vật, hiện tƣợng của thế giới khách quan. Vì thế, phản biện xã hội là
hoạt động trong quá trình nhận thức của xã hội về những vấn đề liên quan đến
quyền lợi, lợi ích chung của xã hội thể hiện trong các chính sách, pháp luật của
Nhà nƣớc. Chính sách nhà nƣớc đƣa ra phải đƣợc xây dựng trên cơ sở những
luận chứng, cơ sở khoa học và thực tiễn, cho dù thông qua “lăng kính” của
ngƣời cầm quyền. Để làm rõ đúng - sai, phản biện xã hội phải đƣa ra những lập
luận nhằm khẳng định hoặc phủ định, đồng tình hoặc khơng đồng tình với chính

sách của Nhà nƣớc một cách có căn cứ, chứ khơng phải dựa trên cảm tính, suy
diễn, dựa vào tình cảm… phản biện xã hội là sự nhận thức từ các chủ thể trong
xã hội dân sự, phản ánh những vấn đề chung của xã hội trong chính sách nhà
nƣớc có thể bị khúc xạ bởi các yếu tố quyền lợi, lợi ích, hồn cảnh, địa vị của
các chủ thể. Nó chỉ thuyết phục đƣợc khách thể (cơ quan nhà nƣớc) bằng lập
luận, bằng lý lẽ phản ánh đúng lợi ích chung, phù hợp với yêu cầu chung của
cộng đồng xã hội.
Do tính xã hội rộng rãi của chủ thể phản biện xã hội, những lập luận, lý lẽ
của phản biện xã hội không nhất thiết có “hàm lƣợng” khoa học cao, nhƣng
khơng thể khơng mang tính khoa học; thể hiện đúng đắn, có căn cứ những yêu
cầu chung của xã hội; phản ánh đúng hiện thực khách quan, phù hợp với quy
luật vận động và xu thế phát triển của xã hội.

16

e


Cần hiểu “tính khoa học” trong phản biện xã hội khơng chỉ là tính chính
xác, phản ánh bằng hình thức lý luận trừu tƣợng, bằng tƣ duy logic. “Tính khoa
học” trong phản biện xã hội bao hàm cả sự phản ánh bằng tƣ duy hình tƣợng,
bằng hình tƣợng nghệ thuật - với tƣ cách một phƣơng thức phản ánh hiện thực
khách quan, một hình thái ý thức xã hội.
- Tính xây dựng
Phép biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định: Tất cả mọi sự
vật đều có tính mâu thuẫn trong bản thân nó, là sự thống nhất giữa các mặt đối
lập. Lênin chỉ ra rằng: Sự thống nhất của các mặt đối lập “đó là sự thừa nhận (sự
tìm ra) những khuynh hƣớng mâu thuẫn, loại trừ lẫn nhau, đối lập trong tất cả
các hiện tƣợng và quá trình của giới tự nhiên (kể cả tinh thần và xã hội). Điều
kiện của một sự nhận thức chung về tất cả các quá trình của thế giới trong “sự tự

vận động” của chúng, trong sự nhận thức chúng với tính cách là sự thống nhất
của các mặt đối lập. Sự phát triển là một cuộc đấu tranh của các mặt đối lập”.
Xã hội trong sự tồn tại hiện thực khơng thể khơng “có tính chất mâu thuẫn
trong bản thân nó”, khơng thể khơng có sự đấu tranh và thống nhất của các mặt
đối lập. Khi xã hội “phân tách” thành Nhà nƣớc và xã hội dân sự, thì đó là hai
mặt đối lập trong sự thống nhất. Một chế độ xã hội (thế chế xã hội) nhất định chỉ
tồn tại khi những mâu thuẫn giữa các mặt đối lập của nó chƣa vƣợt khỏi giới hạn
(“độ” - khái niệm trong triết học) cho phép. Lênin cũng đã chỉ rõ: “…một sự vật
chỉ có sức sống chừng nào nó bao hàm một mâu thuẫn và nó chính là một lực
lƣợng có khả năng bao hàm một mâu thuẫn và chịu đựng mâu thuẫn ấy. Nhƣng
nếu có một cái đang tồn tại khơng có khả năng trong sự tự quy định khẳng định
của nó, đồng thời chuyển sang sự quy định phủ định của nó, thì nó khơng phải là
một thể thống nhất sống, không phải là căn cứ, mà sẽ sụp đổ vì mâu thuẫn của
nó” [48, tr 42 – 44].
Khi đề cập tính cách xã hội của phản biện xã hội cũng cần lƣu ý một số
vấn đề liên quan:
- Dư luận xã hội phản ánh thắc mắc, kiến nghị, đề xuất của ngƣời dân
trong đời sống xã hội, biểu hiện “ý kiến”, nguyện vọng của ngƣời dân. Dƣ luận
17

e


xã hội không cần đƣa ra luận chứng, chứng cứ; khơng địi hỏi tính khoa học, mà
tồn tại trong trạng thái “tâm lý” của xã hội. Song dƣ luận xã hội có nét chung
với phản biện xã hội ở tính xã hội (đặc trƣng ở “số đơng”); cũng có thể biểu đạt
dƣới hình thức biểu tƣợng (các dạng thức văn nghệ dân gian, truyền khẩu…)
[26, tr42-44].
- Trưng cầu dân ý (referendum) là sự thể hiện, phản ánh ý kiến của nhân
dân về một vấn đề liên quan đến lợi ích chung, đến đời sống chung của xã hội;

nhƣng trƣng cầu dân ý chỉ phản ánh ý kiến ngƣời dân dƣới hình thức trả lời một
câu hỏi “Đồng ý hay khơng đồng ý” (có thể có “phƣơng án thứ ba”: bỏ “phiếu
trắng”, không trả lời), mà không cần lý giải, không có lập luận, chứng cứ. Trƣng
cầu dân ý là Nhà nƣớc hỏi - nhân dân (xã hội) trả lời: đồng ý hay khơng đồng ý.
Cịn phản biện xã hội khơng phải là nhân dân trả lời, mà là nhân dân nói lên ý
kiến của mình, là tiếng nói của nhân dân với Nhà nƣớc về những vấn đề trong
chủ trƣơng, chính sách tác động đến đời sống của họ, đến đời sống chung của xã
hội; là sự đối thoại của nhân dân đối với Nhà nƣớc.
- Một khái niệm liên quan mật thiết với phản biện xã hội, thƣờng song
hành với phản biện xã hội là giám sát xã hội. Tuy nhiên, giám sát xã hội có
phạm vi và ý nghĩa khác với phản biện xã hội. Giám sát xã hội là hoạt động của
xã hội thực hiện việc theo dõi, kiểm tra công việc, hoạt động của Nhà nƣớc, của
cơ quan nhà nƣớc, cán bộ, công chức, viên chức nhà nƣớc đúng hay sai so với
quy định chung; đƣa ra những đánh giá, nhận xét và kiến nghị biện pháp xử lý,
đảm bảo công việc đƣợc thực hiện đúng. Điểm phân biệt căn bản giữa phản biện
xã hội và giám sát xã hội là ở chỗ: phản biện xã hội là “tiếng nói phản ánh nhận
thức” của xã hội, của nhân dân đối với chủ trương, chính sách của Nhà nƣớc;
giám sát xã hội là hoạt động theo dõi, kiểm tra công việc của Nhà nƣớc, cơ quan
nhà nƣớc và cả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. phản biện xã hội chủ yếu tập
trung vào việc xây dựng chủ trương, chính sách và nội dung các chủ trƣơng, chính
sách; cịn giám sát xã hội thực hiện đối với tất cả các hoạt động của Nhà nƣớc.
1.2. Phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1.2.1 Khái quát về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
18

e


* Vị trí Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính trị nước CHXHCNVN
Điều 9, Hiến pháp 2013 Nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam

khẳng định Mặt trận Tổ quốc Việt Nam “là một bộ phận của hệ thống chính trị
của nƣớc Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam”. Đó là sự xác định địa vị pháp
lý và chính trị của Mặt trận với tƣ cách là một thành tố cấu thành thể chế chính
trị của nƣớc ta. Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) đã khẳng định: “Đảng tơn trọng tính
tự chủ, ủng hộ mọi hoạt động tự nguyện, tích cực, sáng tạo và chân thành lắng
nghe ý kiến đóng góp của Mặt trận và các đồn thể. Đảng, Nhà nƣớc có cơ chế,
chính sách, tạo điều kiện để Mặt trận và các đồn thể nhân dân hoạt động có
hiệu quả, thực hiện vai trò giám sát và phản biện xã hội” [48].
Ngày nay, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là liên minh chính trị thực hiện
chiến lƣợc đại đồn kết dân tộc để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là cơ sở chính trị
của Đảng và chính quyền nhân dân… Tất cả các vai trị xã hội đó của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam chỉ có thể thực hiện khi mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện
đại diện cho lợi ích các tầng lớp nhân dân. [16] Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 cũng đã hiến định: “MTTQ Việt Nam là cơ sở
chính trị của chính quyền Nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc,
thực hiện dân chủ, tăng cƣờng đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội;
tham gia xây dựng Đảng, Nhà nƣớc, hoạt động đối ngoại Nhân dân góp phần
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”[33].
* Chức năng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị
nước CHXHCNVN
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc tham gia xây dựng Đảng, xây dựng
Nhà nƣớc đã đƣợc Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã
ghi: “Phát huy vai trò và tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận và các đoàn thể
nhân dân tham gia xây dựng đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của Đảng
và Nhà nƣớc, thực hiện vai trò giám sát và phản biện xã hội” [14, tr 304 – 305].

19


e


Để thực hiện chức năng của mình, các tổ chức phải thực hiện nhiều nhiệm
vụ khác nhau trong những khoảng thời gian nhất định. Hiện nay, do chƣa có văn
bản pháp luận nào quy định rõ chức năng của Mặt trận nên có những cách hiểu,
cách giải thích khác nhau. Có ý kiến cho rằng, chức năng của Mặt trận đƣợc quy
định tại khoản 2 Điều 1 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Ý kiến khác cho rằng,
chức năng của Mặt trận là phối hợp và thống nhất hành động giữa các tổ chức
thanh viên. Nghiên cứu về lịch sử hình thành và lý do tồn tại của Mặt trận, với
cách hiểu khái niện chức năng nhƣ trên Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có những
chức năng sau:
- Đại diện cho lợi ích của nhân dân, bảo vệ quyền hợp pháp, chính đáng
của các thành viên.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cũng nhƣ các tổ chức đoàn thể nhân dân,
trƣớc hết là tổ chức của nhân dân nên có chức năng đại diện, bảo vệ lợi ích
chính đáng và hợp pháp của nhân dân trƣớc các cơ quan quyền lực của Đảng và
Nhà nƣớc [38, tr50]. Đây là lý do tồn tại và là chức chủ yếu của bất cứ tổ chức
chính trị - xã hội nào.
- Tập hợp, xây dựng và củng cố khối đoàn kết toàn dân tộc vì mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, cơng bằng, văn minh.
Đại đồn kết tồn dân tộc là một trong những nội dung chủ đạo của tƣ
tƣởng của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và đã đƣợc Đảng ta khẳng định trong đƣờng
lối cách mạng. Đại đoàn kết dân tộc trên nên tảng liên minh giai đoạn cấp cơng
nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức dƣới sự lãnh đạo của Đảng là
đƣờng lối chiến lƣợc cách mạng Việt Nam, là nguồn gốc sức mạnh động lực chủ
yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [38, tr53].
Xây dựng và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc là trách nhiệm của
cả hệ thống chính trị và tồn xã hội, trong đó có vai trị đặc biệt quan trọng của

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Mặt trận tập hợp, xây dựng, củng cố khối đại đoàn
kết trên cơ sở vì lời ích chung của dân tộc và bằng cách vận động, thuyết phục,
hiệp thƣơng dân chủ - thống nhất hành động [38, tr 59]. Bởi vậy tổ chức và hoạt
20

e


×