Tải bản đầy đủ (.pdf) (541 trang)

Nghiên cứu biên soạn từ điển thống kê việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.13 MB, 541 trang )




TỔNG CỤC THỐNG KÊ









BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI CẤP TỔNG CỤC

NGHIÊN CỨU BIÊN SOẠN
TỪ ĐIỂN THỐNG KÊ VIỆT NAM


Chủ nhiệm: TS. ĐỖ THỨC















7877
21/4/2010


HÀ NỘI, NĂM 2008




Mục lục


Trang
Mở đầu
I. Mục đích, nguyên tắc và yêu cầu của việc biên soạn
từ điển Thống kê
2
II. Quá trình nghiên cứu và biên soạn từ điển thống kê 8
III.
Kết lun và một số kiến nghị
10
Phần I Lý thuyết thống kê 12
Phần II Toán và Tin học ứng dụng trong thống kê 116
Phần III Thống kê Tài khoản Quốc gia 160
Phần IV Thống kê Nông, Lâm nghiệp, Thuỷ sản 262

Phần V Thống kê Công nghiệp và Xây dựng 284
Phần VI Thống kê Thơng mại, Dịch vụ và Giá cả 307
Phần VII Thống kê Dân số và Lao động 349
Phần IIX Thống kê Xã Hội và Môi trờng 410
Phần IX Thống kê nớc ngoài và các từ viết tắt 482







Mở đầu

Số liệu thống kê có vai trò quan trọng trong hoạch định chính sách, quản
lý và điều hành kinh tế ở cấp vĩ mô cũng nh giúp cho các doanh nhân đa ra
những quyết định chính xác và kịp thời về hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Để sử dụng có hiệu quả số liệu thống kê đòi hỏi ngời sử dụng
phải có kiến thức nhất định về kinh tế, xã hội và hiểu đợc khái niệm, định
nghĩa, nguồn thông tin và phơng pháp tính của các chỉ tiêu thống kê kinh tế -
xã hội.
Hiện nay, trong các ấn phẩm của Tổng cục Thống kê nh: Niên giám
thống kê; ấn phẩm của các thống kê chuyên ngành, v.v, bên cạnh phần số liệu,
Tổng cục Thống kê đã có phần giải thích thuật ngữ, nội dung và phơng pháp
tính của một số chỉ tiêu theo từng lĩnh vực nh: đơn vị hành chính, đất đai, khí
hậu; dân số và lao động; nông, lâm nghiệp và thủy sản; công nghiệp; thơng
mại, giá cả và du lịch; y tế, văn hóa, giáo dục; tài khoản quốc gia và ngân sách
Nhà nớc, v.v. Tuy vậy, với hàng nghìn chỉ tiêu thống kê kinh tế - xã hội đợc
biên soạn và công bố hàng năm, Tổng cục Thống kê không thể đa toàn bộ
phần giải thích của tất cả các chỉ tiêu vào ấn phẩm, điều này đã gây không ít

khó khăn cho ngời sử dụng số liệu thống kê.

Với mục đích là giúp ngời sử dụng thông tin thống kê hiểu đúng, nhất
quán về số liệu thống kê, đồng thời góp phần phục vụ cho yêu cầu phát triển
công tác thống kê trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập kinh tế quốc tế, trong chơng trình nghiên cứu khoa học năm 2005,
Tổng cục Thống kê đã tổ chức thực hiện đề tài: Nghiên cứu biên soạn từ điển
thống kê Việt Nam trong hai năm 2006 - 2007. Đề tài do Tiến sĩ Đỗ Thức
Phó Tổng cục trởng Tổng cục Thống kê làm chủ nhiệm, PGS, TS. Tăng Văn
Khiên làm phó chủ nhiệm, Ths. Nguyễn Bích Lâm làm th ký khoa học, Ths.
Đinh Thị Thúy Phơng làm th ký hành chính với sự tham gia của lãnh đạo các
đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê và các nhà khoa học trong và ngoài ngành.

Mục tiêu của đề tài: Nghiên cứu cơ sở lý luận và căn cứ thực tiễn để
biên soạn cuốn từ điển Thống kê Việt Nam, đồng thời Ban Chủ nhiệm đề tài đã
biên tập, sửa chữa, bổ sung và hoàn thiện giải thích các từ/ thuật ngữ (định
nghĩa, khái niệm) trong khoa học thống kê, cũng nh trong hoạt động thống kê,
bao gồm các phần: lý thuyết thống kê, toán thống kê và tin học thống kê; thống
kê kinh tế và thống kê xã hội.

1
Sau hai năm triển khai nghiên cứu với sự hợp tác chặt chẽ của Viện Khoa
học Thống kê, của các đơn vị trong Tổng cục, các chuyên viên, các nhà khoa
học, đề tài đã hoàn thành nội dung nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của đề tài là
các tập tài liệu giải thích từng thuật ngữ của danh mục các thuật ngữ đợc sử
dùng nhiều trong công tác thống kê. Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu biên soạn từ điển thống kê Việt Nam nhằm điểm lại quá trình
nghiên cứu biên soạn cuốn Từ điển Thống kê và bao gồm các nội dung chính
sau:


1. Mục đích, nguyên tắc và yêu cầu của việc biên soạn từ điển
Thống kê;

2. Quá trình nghiên cứu và biên soạn từ điển thống kê;

3. Kết quả thực hiện đề tài.

Biên tập, sửa chữa, bổ sung và hoàn thiện bản giải thích các từ / thuật ngữ
để làm từ điển thống kê là công việc phức tạp. Trong khuôn khổ đề tài khoa học
quy mô không lớn chắc chắn kết quả nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu
sót. Ban chủ nhiệm đề tài mong nhận đợc ý kiến góp ý để chúng tôi hoàn thiện
thêm.

Ban chủ nhiệm đề tài
2
I. Mục đích, nguyên tắc, yêu cầu và phơng pháp biên soạn
Từ điển Thống kê
1. Mục đích của việc biên soạn từ điển thống kê
Có nhiều định nghĩa về từ điển, chẳng hạn theo cuốn Đại bách khoa toàn
th Xô viết thì Từ điển là tập hợp từ (đôi khi cả hình vị hoặc cụm từ) sắp xếp
theo một trật tự nhất định, đợc dùng làm cẩm nang giải thích nghĩa của các
đơn vị miêu tả, cung cấp các thông tin khác nhau về các đơn vị đó hay dịch
sang ngôn ngữ khác. Hoặc cung cấp các thông tin về sự vật đợc các đơn vị
miêu tả đó biểu đạt
1
. Theo nhà ngôn ngữ học ngời Nga O. X. Ahmanova định
nghĩa một cách ngắn gọn: Từ điển là sách miêu tả một cách hệ thống tổng thể
các từ của một ngôn ngữ. Theo cuốn Từ điển thuật ngữ ngôn ngữ học thì: Từ
điển là sách tra cứu bao gồm các từ, ngữ đợc sắp xếp theo một trật tự nhất
định, giải thích ý nghĩa các đơn vị đợc miêu tả, cung cấp các thông tin khác

nhau về chúng hoặc dịch chúng ra một ngôn ngữ khác, hoặc thông báo những
kiến thức về các đối tợng do chúng biểu thị
2
. Với những định nghĩa khác nhau
về từ điển, chúng tôi cho rằng mục đích nghiên cứu và biên soạn từ điển thống
kê nhằm cung cấp một tài liệu tra cứu qua tập hợp và sắp xếp một cách có hệ
thống các thuật ngữ thống kê thuộc tất cả các chuyên ngành. Do hạn chế về
nguồn nhân lực, thời gian và nguồn kinh phí, vì vậy mục đích của việc nghiên
cứu biên soạn từ điển thống kê tập trung đáp ứng hai nội dung chính sau đây:

a. Cung cấp các khái niệm, định nghĩa chủ yếu của các từ, thuật ngữ
thuộc phạm vi hoạt động thống kê kinh tế - xã hội;
b. Đáp ứng nhu cầu tra cứu của ngời sử dụng và nhu cầu nghiên cứu của
đông đảo ngời sản xuất và sử dụng thông tin;

2. Nguyên tắc và yêu cầu của việc biên soạn từ điển
2.1. Nguyên tắc biên soạn từ điển thống kê
a. Đảm bảo gọn, xúc tích rõ ràng: Biên soạn từ điển khác với biên soạn
sách giáo khoa, sách chuyên khảo hoặc tài liệu hớng dẫn nghiệp vụ chuyên
môn, vì vậy yêu cầu viết thật gọn là một trong những nội dung cần nhấn mạnh
trong nguyên tắc biên soạn từ điển. Từ điển là tài liệu tra cứu đặc biệt nên
nguyên tắc gọn nhng phải đảm bảo súc tích rõ ràng. Mục đích và tâm lý của


1
V.G.Gak (Đại Bách khoa toàn th Xô viết, xuất bản lần thứ 3
2
Nguyễn Nh ý, Từ điển thuật ngữ ngôn ngữ học, Nhà xuất bản Giáo dục, 2001, trang 340
3
ngời dùng từ điển nhằm đáp ứng yêu cầu hiểu biết một cách tổng quan nhng

không quá chuyên sâu một vấn đề, đồng thời không mất nhiều thời gian cho
ngời tra cứu. Gọn, súc tích rõ ràng là một nguyên tắc quan trọng khi biên soạn
từ điển thống kê vì đặc điểm của các thuật ngữ thờng phản ánh luôn một chỉ
tiêu thống kê kinh tế xã hội. Nếu không xác định nguyên tắc này trong biên
soạn dễ bị sa đà vào giải thích những nội dung liên quan tới sách chuyên khảo
hoặc tài liệu hớng dẫn nghiệp vụ.

b. Đảm bảo tính chuẩn hóa, không trùng lặp: Bất kỳ cuốn từ điển nào
đều phải đảm bảo tính chuẩn hóa và chính xác về lĩnh vực từ điển đó đề cập.
Trong nhiều trờng hợp, cùng một thuật ngữ nhng đợc giải thích với nội dung
khác nhau do quan điểm và trình độ chuyên môn của ngời biên soạn từ điển.
Đối với từ điển Thống kê, tính chuẩn hóa cần đảm bảo dựa trên chuẩn mực quốc
tế và tránh trùng lặp trong giải thích giữa các thuật ngữ hay chỉ tiêu có nội dung
liên quan. Nguyên tắc chuẩn hóa rất cần khi biên soạn từ điển thống kê hiện nay
vì thống kê nớc ta đang trong quá trình chuyển đổi phơng pháp để phù hợp
với xu thế chuyển đổi của nền kinh tế từ kế hoạch tập trung sang kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nớc.

c. Kết hợp hài hòa giữa chuẩn mực quốc tế với thực tiễn Việt Nam và
đảm bảo so sánh quốc tế: Chuẩn mực quốc tế là một trong những nguyên tắc
cần tuân thủ để đảm bảo so sánh quốc tế và tính thống nhất của các từ / thuật
ngữ, đồng thời làm cơ sở để biên soạn phơng pháp tính các chỉ tiêu thống kê.
Giải thích các từ / thuật ngữ theo chuẩn mực quốc tế có ý nghĩa quan trọng
trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế đang diễn ra rất nhanh và sôi
động hiện nay.
Mỗi đất nớc có bản sắc văn hóa riêng, mỗi nền kinh tế có đặc trng và
trình độ phát triển ở các mức độ khác nhau, những vấn đề về lý luận thống kê
cũng nh hoạt động thống kê ở mỗi quốc gia đều phải tuân thủ những yêu cầu
chung, song bao giờ cũng phải phù hợp với điều kiện thực tế ở mỗi nớc. Vì vậy
mỗi từ / thuật ngữ phải giải thích theo chuẩn mực quốc tế kết hợp với những

ngôn ngữ và thực tiễn sinh động của đất nớc. Đảm bảo nguyên tắc kết hợp hài
hòa giữa chuẩn mực quốc tế với thực tiễn Việt Nam nhằm tránh việc rập khuôn
và sao nguyên bản nội dung giải thích về khái niệm, định nghĩa của quốc tế.

d. Đảm bảo tính thống nhất giữa các từ và thuật ngữ: Các chỉ tiêu
thống kê kinh tế-xã hội có mối liên hệ với nhau về khái niệm, định nghĩa và nội
dung, chẳng hạn nh thuật ngữ Xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ với thuật
4
ngữ Cán cân vãng lai là một ví dụ, vì vậy khi giải thích khái niệm xuất nhập
khẩu hàng hóa và dịch vụ phải thống nhất giữa hai thuật ngữ này. Nguyên tắc
đảm bảo tính thống nhất giữa các từ và thuật ngữ nhằm đảm bảo tính nhất quán
và xuyên suốt của cuốn từ điển. Chẳng hạn nguyên tắc Chờ phân bổ là
nguyên tắc hạch toán đợc dùng không chỉ trong thống kê tài khoản quốc gia
mà đợc áp dụng trong tất cả các lĩnh vực của thống kê kinh tế, vì vậy khi giải
thích nguyên tắc hạch toán trong khái niệm xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ
cũng phải tuân thủ nguyên tắc này.

e. Các từ và thuật ngữ đợc sắp xếp theo từng lĩnh vực, chi tiết theo từng
chuyên ngành, và trong từng chuyên ngành các từ, thuật ngữ đợc sắp xếp theo
thứ tự A, B, C (Ví dụ: Lĩnh vực Thống kê kinh tế bao gồm: Thống kê Công
nghiệp và Xây dựng; Thống kê Nông Lâm nghiệp và Thuỷ sản; Thống kê
Thơng mại, Dịch vụ và Giá cả). Chi tiết theo từng chuyên ngành, (Ví dụ Thống
kê Công nghiệp và Xây dựng, phần Thống kê Công nghiệp để trớc phần Thống
kê Xây dựng, tiếp theo là các từ và thuật ngữ thuộc phần thống kê công nghiệp
sẽ đợc sắp xếp theo thứ tự A, B, C, v.v)

f. Phạm vi biên soạn cuốn từ điển là các từ và thuật ngữ áp dụng trong
thống kê kinh tế, thống kê xã hội, tin học và toán học ứng dụng trong thống kê
Việt Nam (trên cơ sở danh mục từ và thuật ngữ) đợc Trởng Ban Biên soạn Từ
điển Thông kê phê duyệt năm 2005.


2.2. Yêu cầu biên soạn từ điển thống kê: Bên cạnh những nguyên tắc
cần tuân thủ, khi biên soạn từ điển Thống kê cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Chuẩn xác về mặt khoa học (khái niệm, định nghĩa) của các từ và thuật
ngữ đề cập trong từ điển Thống kê;
- Nêu khái niệm, định nghĩa, giải thích ý nghĩa của các thuật ngữ;
- Phơng pháp tính tổng quát của một số chỉ tiêu thông dụng và quan
trọng;
- Đa ví dụ minh họa đối với một số chỉ tiêu nếu phần định nghĩa và giải
thích cha rõ.
- Khái niệm, định nghĩa và giải thích nội dung phải theo nghiệp vụ thống
kê. Đối với các thuật ngữ, chỉ tiêu có thể mang nhiều nội dung thuộc các
chuyên ngành khác nhau thì tập trung giải thích theo nội dung của thống kê là
chính;
- Đối với một số khái niệm, thuật ngữ và chỉ tiêu có nhiều tên gọi, khi đó
lựa chọn tên gọi có tính pháp lý. Nếu nội dung giải thích theo thống kê không
5
giống với nội dung giải thích của các chuyên ngành khác, khi đó lấy tên gọi của
thống kê đồng thời ghi chú thêm các tên gọi khác;
- Chỉ lựa chọn các khái niệm, thuật ngữ và chỉ tiêu phổ biến, thông dụng
mang đặc trng của thống kê;
- Sau khi hoàn thành giải thích từng từ, cần chỉ rõ nguồn tài liệu tham
khảo. Ví dụ giải thích thuật ngữ sản lợng (nguồn: Mục 6.38 SNA 1993).
- Thuận tiện cho ngời sử dụng.

3. Phơng pháp biên soạn từ điển Thống kê
3.1. Tên của các từ/ thuật ngữ: Tên các từ / thuật ngữ đã đa ra trong
bảng danh mục từ cần giải thích. Tuy vậy, trong quá trình giải thích, nếu thấy
tên đa ra trong danh mục cha chính xác, ngời giải thích có thể đề nghị sửa
lại tên (chỉ đề nghị, không tự sửa).


3.2. Quy trình giải thích: Nhìn chung khó có thể đa ra một khung
thống nhất quy định giải thích một từ/ thuật ngữ phải gồm những phần gì. Quy
trình giải thích khá linh hoạt, phụ thuộc vào từng từ/ thuật ngữ cụ thể. Tuy
nhiên, để đảm bảo tính nhất quán một từ/ thuật ngữ giải thích gồm các phần: (i)
khái niệm / định nghĩa; (ii) Giải thích ý nghĩa của thuật ngữ; (iii) Một số quan
điểm xung quanh thuật ngữ; (iv) Phơng pháp tính; (v) Ví dụ minh họa. Tùy
thuộc vào mỗi từ / thuật ngữ có thể phải thực hiện đầy đủ các phần nêu trên. Có
những từ / thuật ngữ chỉ cần nêu khái niệm, định nghĩa và giải thích ý nghĩa là
đủ. Ngợc lại có từ để hiểu đợc nội dung cần phải giải thích phơng pháp tính
và đa ra ví dụ minh họa.

Việc tham khảo tài liệu tra cứu, các loại từ điển khác nhau về cùng một
chủ đề là rất cần thiết để hiểu bản chất và các quan điểm khác nhau về cùng một
khái niệm. Mỗi từ điển, mỗi tài liệu tra cứu đợc viết trên các góc độ khác nhau
vì vậy chúng bổ sung cho nhau, có thể tra cứu qua các ấn phẩm hoặc trên
internet.
Để minh họa cho quy trình biên soạn, chúng tôi đa ra một số ví dụ cụ
thể từ đơn giản đến phức tạp sau đây:

Ví dụ 1: Tỷ lệ hộ gia đình có đài (Radio). Giải thích thuật ngữ này gồm
hai ý: Đài là gì và tỷ lệ hộ gia đình có đài. Cụ thể nh sau:

Đài là một thiết bị có khả năng nhận tín hiệu của đài phát thanh, sử dụng
tần số phổ biến nh FM, AM, LW và SW. Đài còn là một vật có kết hợp với
6
các thiết bị khác nh máy cát xét để nghe và ghi âm, đài có thể mang đi dợc
nh đài bán dẫn sách tay, đài ở trên các xe ô tô, hoặc đợc lắp đặt tại một nơi
trong ngôi nhà của họ.


Tỷ lệ hộ có đài đợc tính bằng cách chia số hộ gia đình có đài cho tổng
số hộ gia đình.

Tỷ lệ ngời sử dụng internet (ở bất kỳ đâu) trong 12 tháng qua:
Tỷ lệ ngời sử dụng internet (ở bất kỳ đâu) trong 12 tháng qua đợc tính
bằng cách chia tổng số ngời trong phạm vi nghiên cứu có sử dụng internet ở
bất kỳ đâu trong 12 tháng qua cho tổng số ngời trong phạm vi nghiên cứu.

Ví dụ 2: Giải thích thuật ngữ: Lãi suất - Đây là từ đơn giản chỉ cần
nêu định nghĩa; ý nghĩa của thuật ngữ; và một số quan điểm xung quanh thuật
ngữ.
Cụ thể giải thích thuật ngữ Lãi suất nh sau. Lãi suất là tỷ lệ của tổng số
tiền phải trả so với tổng số tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định (Phần
định nghĩa). Lãi suất là giá mà ngời vay phải trả để đợc sử dụng tiền không
thuộc sở hữu của họ và là lợi tức ngời cho vay có đợc đối với việc cha chi
tiêu khoản tiền họ cho vay (Phần ý nghĩa của thuật ngữ).

Có nhiều loại lãi suất nh: lãi suất tiền vay; lãi suất tiền gửi; lãi suất tái
cấp vốn; lãi suất liên ngân hàng, v.v (Phần giải thích thêm)
John Maynard Keynes (1883-1946) lập luận rằng lãi suất là một hiện
tợng tiền tệ phản ánh mối quan hệ giữa Cung và Cầu về tiền. Cung tiền đợc
xác định một cách ngoại sinh, cầu tiền phản ánh các nhu cầu đầu cơ, phòng
ngừa và giao dịch về tiền.
Trái với Keynes, các nhà kinh tế học cổ điển tr
ớc đó đã coi lãi suất là
một hiện tợng thực tế, đợc xác định bởi áp lực của năng suất - cầu về vốn cho
mục đích đầu t - và tiết kiệm (Hai khổ cuối là phần một số quan điểm xung
quanh thuật ngữ ).

Ví dụ 3: Giải thích thuật ngữ: Lạm phát - Đây là thuật ngữ phức tạp

hơn, bên cạnh đa ra khái niệm, định nghĩa, ý nghĩa kinh tế, phơng pháp tính
còn phải so sánh hai phơng pháp nếu hai phơng pháp này không đồng nhất.
Cụ thể giải thích thuật ngữ Lạm phát nh sau.
7
Lạm phát: Chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ phần trăm tăng liên tục mặt bằng giá
chung của nền kinh tế theo thời gian (thờng là tháng, quý, năm) (Phần định
nghĩa).
Có hai nét đặc trng cần nhấn mạnh trong khái niệm lạm phát (Giải
thích làm rõ thêm định nghĩa):
- Lạm phát là quá trình tăng giá trên cơ sở liên tiếp, không phải tăng giá một
lần;
- Tăng mặt bằng giá chung của nền kinh tế, không phải tăng giá của một số
loại hay một nhóm hàng hóa và dịch vụ cụ thể nào.
Các nhà kinh tế thờng dùng hai chỉ tiêu để đánh giá lạm phát của nền
kinh tế: chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và chỉ số giảm phát tổng sản phẩm trong
nớc (Một số quan điểm xung quanh thuật ngữ và phơng pháp tính).
- Chỉ số giá tiêu dùng biểu thị biến động về mức giá chung của một rổ
hàng hóa và dịch vụ cố định dùng cho tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình
(Xem công thức tính CPI trong phần chỉ số giá tiêu dùng).
- Chỉ số giảm phát tổng sản phẩm trong nớc biểu thị sự biến động về
mặt bằng giá chung của toàn bộ hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra trong lãnh thổ
kinh tế của quốc gia. Chỉ số giảm phát tổng sản phẩm trong nớc của năm t
đợc tính theo công thức sau:
GDP
t
theo giá thực tế

=
n
i

t
i
t
i
QP
1

Chỉ số giảm
phát GDP của
năm t
=
GDP
t
theo giá so sánh
x 100 =

=
n
i
t
ii
QP
1
0

x100
Trong đó: GDP
t
: là tổng sản phẩm trong nớc của năm t;
P

i
o
: là giá kỳ gốc của mặt hàng i;
P
i
t
: là giá kỳ báo cáo của mặt hàng i;
Q
i
t
: là lợng mặt hàng i của năm t.
Biến động của chỉ số giá tiêu dùng và chỉ số giảm phát tổng sản phẩm
trong nớc không giống nhau và phản ánh thông tin khác nhau về mặt bằng giá
chung của nền kinh tế. Có ba điểm khác nhau cơ bản giữa hai loại chỉ số này (So
sánh hai phơng pháp vì hai phơng pháp này không đồng nhất):
- Chỉ số giảm phát tổng sản phẩm trong nớc phản ánh biến động giá cả
của tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ đợc tạo ra trong nền kinh tế. Chỉ số giá
8
tiêu dùng chỉ phản ánh mức thay đổi giá của hàng hóa và dịch vụ do ngời tiêu
dùng mua. Thay đổi giá của hàng hóa và dịch vụ do Chính phủ và khối doanh
nghiệp mua không biểu hiện trong chỉ số giá tiêu dùng;
- Chỉ số giảm phát tổng sản phẩm trong nớc chỉ bao gồm hàng hóa và
dịch vụ sản xuất trong nớc, không bao gồm vật phẩm tiêu dùng nhập khẩu.
Thay đổi giá của vật phẩm tiêu dùng nhập khẩu không ảnh hởng trực tiếp đến
chỉ số giảm phát tổng sản phẩm trong nớc nhng lại ảnh hởng đến chỉ số giá
tiêu dùng nếu chúng thuộc rổ hàng tính chỉ số giá tiêu dùng;
- Chỉ số giá tiêu dùng đợc tính trên rổ hàng hóa và dịch vụ có quyền số
cố định (dùng công thức Laspeyres), hàng hóa và dịch vụ của chỉ số giảm phát
tổng sản phẩm trong nớc thay đổi theo thời gian.
Do bản chất và kỹ thuật tính khác nhau nên chỉ số giá tiêu dùng và chỉ

số giảm phát tổng sản phẩm trong nớc không bao giờ bằng nhau. Sự khác biệt
giữa hai loại chỉ số không lớn nếu lạm phát thấp và ổn định, nhng có thể rất
lớn nếu có thay đổi giá của những nhóm hàng hóa và dịch vụ chiếm quyền số
lớn trong tính toán và có biến động lớn về giá hàng nhập khẩu so với giá hàng
hóa và dịch vụ sản xuất trong nớc (So sánh hai phơng pháp).

II. Quá trình nghiên cứu và biên soạn Từ điển Thống kê
1. Quá trình hình thành danh mục từ / thuật ngữ
Danh mục các từ / thuật ngữ đợc hình thành trên cơ sở sau:
- Kết quả đề tài khoa học cấp Tổng cục về: Nghiên cứu xây dựng hệ
thống từ chuẩn thống kê Việt Nam
3
. Danh mục các thuật ngữ giải thích trong
đề tài này đã tham khảo cuốn Từ điển thống kê 1977;
- Danh mục các thuật ngữ đã giải thích trong cuốn: Một số thuật ngữ
thống kê thông dụng xuất bản năm 2004;
- Danh mục các thuật ngữ thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
- Tham khảo Từ điển đối chiếu ba thứ tiếng để thống nhất tên gọi.
Viện Khoa học Thống kê giúp Ban biên soạn từ điển thống kê đa ra dự
thảo danh mục các từ / thuật ngữ của từ điển và gửi danh mục dự thảo lần 1 cho
các thành viên trong Tổ thờng trực của Ban biên soạn từ điển thống kê rà soát,
thêm, bớt. Tổng số từ / thuật ngữ đa ra trong dự thảo lần 1 khoảng 1606 từ /
thuật ngữ (có 562 từ về tài khoản quốc gia của Tổ chức Hợp tác và phát triển
kinh tế - OECD).


3
Chủ nhiệm đề tài: TSKH Lê Văn Toàn, Nguyên Tổng cục trởng Tổng cục Thống kê.
9


Trên cơ sở chỉ đạo của lãnh đạo Tổng cục, góp ý của các thành viên của
Tổ thờng trực, Viện Khoa học thống kê đã chỉnh lý và ngày 12/7/2005 đã gửi
bản dự thảo lần 2 với tổng số từ/ thuật ngữ khoảng 1620 để các thành viên trong
Tổ góp ý. Số từ / thuật ngữ tăng lên do thêm phần thống kê t pháp, tội phạm,
thảm họa thiên tai.

Tổ thờng trực đã gửi danh mục các từ/ thuật ngữ theo chuyên ngành cho
từng Vụ để lấy ý kiến góp ý, sau đó tổng hợp và đa ra rà soát chi tiết từng từ /
thuật ngữ của từng lĩnh vực trong Tổ thờng trực. Ban biên soạn và lãnh đạo các
Vụ trong Tổng cục đã có nhiều cuộc họp trao đổi và đề xuất danh mục các
từ/thuật ngữ sẽ giải thích. Kết quả của những cuộc họp là cơ sở để Trởng ban
Ban biên soạn từ điển thống kê đồng thời là Tổng cục trởng Tổng cục Thống
kê quyết định danh mục từ/ thuật ngữ.

2. Quá trình biên soạn
2.1. Giải thích từ /thuật ngữ: Danh mục từ / thuật ngữ đợc chia theo
từng lĩnh vực và giao cho các đơn vị có liên quan trong Tổng cục biên soạn,
chẳng hạn nh những từ/ thuật ngữ của phần công nghiệp và xây dựng giao cho
Vụ Thống kê công nghiệp và Xây dựng; từ/ thuật ngữ của phần thơng mại, giá
cả giao cho Vụ Thống kê Thơng mại, dịch vụ và giá cả; từ/ thuật ngữ của phần
tài khoản quốc gia giao cho Vụ Hệ thống tài khoản quốc gia, v,v. Sau khi các
Vụ biên soạn xong, trởng các tiểu ban đọc, rà soát và biên tập lại với phân
công cụ thể nh sau: TS. Đỗ Thức - Phó trởng ban chịu trách nhiệm chung;
PGS.TS. Tăng Văn Khiên phụ trách phần lý thuyết thống kê và toán dùng trong
thống kê; TS. Trần Kim Đồng phụ trách phần thống kê kinh tế chuyên ngành
(công nghiệp và xây dựng; nông, lâm nghiệp và thủy sản; thơng mại giá cả);
Ths. Nguyễn Bích Lâm phụ trách phần thống kê kinh tế tổng hợp; CN. Đào
Ngọc Lâm phụ trách phần thống kê dân số lao động, xã hội và môi trờng.

Trong quá trình đọc, rà soát và biên tập trởng các tiểu ban đã sửa và biên

tập lại nhiều từ/thuật ngữ viết không rõ ràng. Nhìn chung chất lợng viết của
một số đơn vị không cao, với thời gian quá dài. Tr
ởng các tiểu ban đã lọc ra
những từ/ thuật ngữ viết không rõ ràng, có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau
đa ra trao đổi trong Tổ thờng trực của Ban biên soạn từ điển thống kê.

10
2.2. Lấy ý kiến chuyên gia: Sau khi trởng các tiểu ban đã rà soát, biên
tập xong, toàn bộ phần giải thích các từ / thuật ngữ đợc gửi cho các chuyên gia
trong và ngoài ngành đọc, góp ý và sửa. Có một số phần ý kiến chuyên gia khác
biệt khá nhiều với nội dung biên soạn của các đơn vị và trởng các tiểu ban nh
phần về thống kê xã hội, toán và tin học dùng trong thống kê.

2.3. Đọc, sửa lại lần cuối: Sau khi đã có ý kiến của các chuyên gia,
trởng các tiểu ban nghiên cứu và chỉnh sửa lại lần cuối nếu thấy những góp ý
và sửa chữa của chuyên gia là chính xác. Kết thúc quá trình này cũng là sản
phẩm cuối cùng của đề tài.
III. Kết luận và một số kiến nghị
1. KếT LUậN
Ban chủ nhiệm đề tài và cộng sự cũng là các thành viên trong Ban biên
soạn từ điển thống kê đã hoàn thành mục tiêu và nội dung nghiên cứu trên cơ sở
tham khảo và cập nhật các kiến thức mới về thống kê trong và ngoài nớc, nội
dung giải thích các từ và thuật ngữ đợc sử dụng theo các văn bản mang tính
pháp quy của Nhà nớc nh: Luật thống kê, Luật đầu t và các từ, thuật ngữ đã
đợc giải thích trong cuốn từ điển thuộc các chuyên ngành khác liên quan đến
nghiệp vụ thống kê (ví dụ: Cuốn Từ điển toán kinh tế thống kê kinh tế lợng
Anh - Việt; Từ điển Thống kê Việt - Pháp Anh) với kết quả thực hiện, Ban
Chủ nhiệm đề tài đã đa ra bản giải thích của 1306 từ / thuật ngữ sau khi biên
tập, sửa chữa, bổ sung và hoàn thiện giải thích các từ/ thuật ngữ, bao gồm các
lĩnh vực:

1. Những vấn đề chung về thống kê, bao gồm các phần: Lý thuyết thống
kê; Tin học và toán học ứng dụng trong công tác thống kê;
2. Thống kê kinh tế, bao gồm các phần: Thống kê Công nghiệp và Xây
dựng; Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thuỷ sản; Thống kê Thơng mại, Dịch
vụ và Giá cả.
3. Thống kê xã hội, bao gồm các phần: Thống kê Dân số và Lao động;
Thống kê Xã hội và Môi trờng;
4. Thống kê kinh tế tổng hợp và Thống kê nớc ngoài và các từ viết tắt.
Qua việc biên soạn từ điển thống kê, chúng tôi có một số ý kiến sau:

2. KIếN NGHị

i. Tổ chức thực hiện
11
- Biên soạn từ điển là công việc phức tạp, đòi hỏi ngời biên soạn phải có
kiến thức, có thời gian và tận tâm với công việc. Quy trình biên soạn giao cho
các đơn vị có liên quan với nghĩa Mặt trận, sau đó một số đơn vị chia cho
chuyên viên biên soạn đã không đảm bảo chất lợng biên soạn. Kiến nghị trong
năm 2009, Tổng cục Thống kê nên lựa chọn một nhóm chuyên gia hay thành
lập Ban chuyên trách để biên soạn từ điển thống kê trên cơ sở kế thừa kết quả
nghiên cứu đề tài khoa học cấp Tổng cục đã đợc nghiệm thu chính thức (ngày
25/12/2008) và giao cho Viện Khoa học Thống kê (chủ trì) giúp lãnh đạo Tổng
cục triển khai hoạt động này.
- Để hoàn thiện cuốn từ điển Thống kê Việt Nam có tính khả thi và thời
gian sử dụng lâu dài, đề nghị Ban chuyên trách biên soạn từ điển thống kê cập
nhật thêm các từ và thuật ngữ mới liên quan đén công tác thống kê (Ví dụ:
Thống kê phi chính thức; xuất khẩu lao động; v.v )
- Trong quá trình hoạt động của Ban chuyên trách biên soạn từ điển thống
kê nên tận dụng những chuyên gia có trình độ chuyên môn sâu trong từng lĩnh
vực trong và ngoài ngành rà soát lại phần giải thích của từng từ và thuật ngữ.

ii. Thời gian thực hiện: năm 2009 (tháng 1 12/2009)
iii. Kinh phí thực hiện: Đề nghị lấy kinh phí từ 2 nguồn, (i). Kinh phí
Tổng cục Thống kê và (ii). Kinh phí Viện Khoa học Thống kê (trong khoản
mục: Triển khai thực tế kết quả nghiên cứu các đề tài, nhiệm vụ KH&CN khác)
iv. Sau khi biên soạn và phát hành cuốn từ điển thống kê, Tổng cục nên
giao cho Viện Khoa học Thống kê chịu trách nhiệm tiếp thu ý kiến góp ý của
đông đảo ngời sử dụng để Tổng cục hoàn thiện trong những lần biên soạn sau.















12










PhÇn I
Lý thuyÕt thèng kª

























13

DANH MC THUT NG Lí THUYT THNG Kấ

1. Thống kê học
2. Thống kê kinh tế-xã hội
3. Hạch toán
4. Hoạt động thống kê
5. Phổ biến thông tin thống kê
6. Công bố thông tin thống kê
7. Quản lý nhà nớc về thống kê
8. Tổ chức thống kê Nhà nớc
9. Hệ thống tổ chức thống kê tập trung
10. Số liệu thống kê
11. Số liệu thống kê nhà nớc.
12. Chất lợng số liệu thống kê
13. Số liệu thống kê chính thức
14. Số liệu thống kê ớc tính
15. Số liệu thống kê sơ bộ
16. Tổng thể thống kê
17. Đơn vị tổng thể
18. Đơn vị thống kê
19. Tiêu thức thống kê
20. Thông tin thống kê
21. Hệ thống thông tin thống kê
22. Sản phẩm thống kê
23. Chỉ tiêu thống kê
24. Hệ thống chỉ tiêu thống kê
25. Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
26. Chế độ báo cáo thống kê
27. Chế độ báo cáo thống kê cơ sở
28. Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp

29. Biểu mẫu báo cáo thống kê
30. Chứng từ ban đầu
31. Hồ sơ hành chính
32. Điều tra thống kê
14
33. Đơn vị điều tra
34. Đối tợng điều tra
35. Địa bàn điều tra
36. Phơng án điều tra thống kê.
37. Thời điểm điều tra
38. Thời kỳ điều tra
39. Điều tra thử
40. Phúc tra
41. Điều tra toàn bộ
42. Tổng điều tra
43. Điều tra không toàn bộ
44. Điều tra chuyên đề
45. Điều tra trọng điểm
46. Điều tra chọn mẫu
47. Chơng trình điều tra thống kê quốc gia
48. Tổng thể chung
49. Tổng thể mẫu
50. Đơn vị mẫu
51. Dàn chọn mẫu
52. Cỡ mẫu
53. Phân bổ cỡ mẫu
54. Chọn lặp và chọn không lặp
55. Chọn với xác suất đều và xác suất không đều
56. Ước lợng
57. Ước lợng không chệch.

58. Ước lợng hiệu quả.
59. Ước lợng vững.
60. Chọn mẫu ngẫu nhiên
61. Chọn mẫu hệ thống
62. Chọn mẫu theo phơng pháp phân tích chuyên gia
63. Chọn mẫu một cấp
64. Chọn mẫu nhiều cấp
65. Chọn mẫu phân tổ
66. Chọn mẫu chùm (Chọn mẫu cả khối)
67. Sai số trong điều tra thống kê
15
68. Sai số phi chọn mẫu
69. Sai số chọn mẫu
70. Tỷ lệ sai số chọn mẫu
71. Phạm vi sai số chọn mẫu
72. Tổng hợp thống kê
73. Phân tổ thống kê
74. Tiêu thức phân tổ
75. Phân tổ đơn
76. Phân tổ kết hợp
77. Phân tổ nhiều chiều
78. Phân tổ lại
79. Phân loại thống kê
80. Bảng hệ thống ngành kinh tế quốc dân
81. Danh mục các nhóm ngành kinh tế
82. Danh mục sản phẩm
83. Danh mục hàng hoá và dịch vụ XNK
84. Danh mục các thành phần kinh tế
85. Danh mục nghề nghiệp
86. Danh mục chi tiêu theo mục đích chi của hộ gia đình

87. Danh mục chi tiêu theo mục đích chi của các đơn vị sản xuất
88. Danh mục giáo dục, đào tạo
89. Danh mục đơn vị hành chính
90. Danh mục dân tộc Việt Nam
91. Bảng thống kê
92. Dãy số phân phối
93. Lợng biến
94. Tần số
95. Tần số tích luỹ
96. Tần suất
97. Tần suất tích luỹ
98. Phân tích thống kê
99. Số tuyệt đối (trong thống kê)
100. Số tơng đối (trong thống kê)
101. Số tơng đối động thái
102. Số tơng đối không gian
16
103. Số tơng đối so sánh.
104. Số tơng đối kế hoạch
105. Số tơng đối kết cấu.
106. Số tơng đối cờng độ.
107. Tỷ lệ
108. Tỷ trọng
109. Tỷ suất
110. Số bình quân (trong thống kê).
111. Số bình quân số học.
112. Số bình quân điều hoà.
113. Số bình quân nhân.
114. Mốt.
115. Số trung vị.

116. Khoảng biến thiên.
117. Độ lệch tuyệt đối bình quân.
118. Phơng sai.
119. Độ lệch chuẩn.
120. Hệ số biến thiên.
121. Phơng pháp đồ thị thống kê.
122. Đồ thị đờng gấp khúc.
123. Biểu đồ hình cột.
124. Biểu đồ diện tích.
125. Biểu đồ hình tợng.
126. Biểu đồ hình màng nhện.
127. Bản đồ thống kê.
128. Dãy số biến động theo thời gian (còn gọi là dãy số động thái).
129. Số bình quân theo thời gian.
130. Lợng tăng tuyệt đối.
131. Tốc độ phát triển (chỉ số phát triển).
132. Tốc độ tăng.
133. Giá trị tuyệt đối của 1% tăng lên.
134. Số bình quân di động.
135. Phơng trình hồi quy theo thời gian.
136. Đặc điểm biến động thời vụ.
137. Chỉ số thời vụ
17
138. Kỳ báo cáo
139. Kỳ gốc
140. Chỉ số.
141. Phơng pháp chỉ số (trong thống kê).
142. Lợng biến của chỉ số.
143. Quyền số của chỉ số:
144. Chỉ số cá thể

145. Chỉ số tổng hợp.
146. Chỉ số bình quân
147. Chỉ số liên hoàn.
148. Chỉ số định gốc.
149. Chỉ số cấu thành khả biến.
150. Chỉ số cấu thành cố định.
151. Chỉ số ảnh hởng kết cấu.
152. Chỉ số không gian.
153. Hệ thống chỉ số.
154. Phơng pháp cân đối (trong thống kê).
155. Bảng cân đối.
156 Bảng cân đối đơn.
157. Bảng cân đối kép
158. Liên hệ tơng quan.
159. Liên hệ tơng quan theo không gian
160. Liên hệ tơng quan theo thời gian
161. Liên hệ tơng quan giữa hai tiêu thức.
162. Liên hệ tơng quan giữa nhiều tiêu thức.
163. Đồ thị tơng quan.
164. Bảng tơng quan.
165. Phơng pháp phân tích tơng quan.
166. Phơng trình hồi quy.
167. Phơng trình hồi quy tuyến tính giữa 2 tiêu thức
168. Hệ số tơng quan đơn.
169. Phơng trình hồi quy phi tuyến tính giữa 2 tiêu thức
170. Tỷ số tơng quan.
171. Phơng trình hồi quy giữa nhiều tiêu thức
172. Hệ số tơng quan bội.
18
173. Phân tích tơng quan giữa 2 tiêu thức theo thời gian.

174. Hệ số tơng quan đơn theo thời gian.
175. Dự báo thống kê.
176. Dự báo dựa vào lợng tăng tuyệt đối bình quân.
177. Dự báo dựa vào tốc độ phát triển bình quân.
178. Dự báo bằng phơng trình hồi quy
179. Dự báo theo phơng pháp phân tích chuyên gia
180. Sai số mô hình
181. Sai số dự báo.
182. Hàm logistic



























19
1. Thống kê học là khoa học về hệ thống các phơng pháp nhằm nghiên
cứu mặt lợng trong mối liên hệ mật thiết với mặt chất của các hiện tợng và
quá trình số lớn về kinh tế xã hội, tự nhiên, đời sống, trong điều kiện thời gian
và không gian cụ thể.
- Thống kê không nghiên cứu mặt lợng thuần tuý mà nghiên cứu mặt
lợng trong quan hệ mật thiết với mặt chất.
- Thống kê không nghiên cứu hiện tợng cá biệt mà nghiên cứu hiện
tợng số lớn (hiện tợng đủ lớn). Các hiện tợng cá biệt bị tác động bởi các yếu
tố ngẫu nhiên, chỉ có hiện tợng số lớn các đơn vị cấu thành mới thể hiện đợc
bản chất và tính quy luật của hiện tợng. Ví dụ: theo số liệu về thu nhập bình
quân của một số ít hộ gia đình ở khu vực nào đó thì cha thể kết luận đợc hộ
gia đình ở khu vự87
c đó có thu nhập cao hay thấp, mà phải trên cơ sở thu nhập bình quân tính
từ số liệu của nhiều hộ gia đình (nhiều ở đây là đảm bảo đủ lớn) thì mới có thể
kết luận đợc thu nhập của hộ gia đình ở khu vực đó cao hay thấp.
- Các hiện tợng và quá trình đợc nghiên cứu phải gắn với thời gian và
không gian cụ thể.
2. Thống kê kinh tế-xã hội là khoa học về hệ thống các phơng pháp
nhằm nghiên cứu mặt lợng trong mối liên hệ mật thiết với mặt chất của các
hiện tợng và quá trình kinh tế-xã hội số lớn trong điều kiện thời gian và không
gian cụ thể
Khi nghiên cứu các hiện tợng và quá trình kinh tế-xã hội, thống kê học
vận dụng các khái niệm, các phạm trù và các quy luật của chủ nghĩa duy vật
lịch sử và kinh tế chính trị học.

Trên quan điểm duy vật biện chứng, thống kê học nghiên cứu các hiện
tợng kinh tế-xã hội không chỉ trong trạng thái tĩnh mà nghiên cứu cả quá trình
vận động của chúng và mối quan hệ qua lại giữa chúng với nhau. Các phơng
pháp và chỉ tiêu thống kê thể hiện các phạm trù của phép biện chứng duy vật
nh: quy luật l
ợng và chất, quy luật ngẫu nhiên và tất nhiên, nguyên nhân và
kết quả,v.v trong đời sống xã hội.
3. Hạch toán là việc ghi chép, tính toán một cách có hệ thống các hiện
tợng và quá trình kinh tế xã hội nhằm phục vụ công tác quản lý kinh tế, quản
lý Nhà nớc.
20
Xét về mặt phơng pháp và mục đích phục vụ trực tiếp có hạch toán
nghiệp vụ kỹ thuật, hạch toán kế toán và hạch toán thống kê.
Hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật l việc ghi chép từng hoạt động có liên
quan đến nghiệp vụ kỹ thuật bằng các phơng pháp ghi báo trực tiếp, tổng hợp
đơn giản. Tài liệu của hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật đợc tổng hợp và truyền đạt
nhanh chóng để phục vụ kịp thời cho sự giám sát thờng xuyên và trực tiếp của
công tác chỉ đạo nghiệp vụ tại cơ sở và của các cơ quan cấp trên.
Hạch toán kế toán là việc ghi chép một cách liên tục hiện tợng và sự
biến động của các loại vốn và các nguồn vốn kinh doanh trên cơ sở chứng từ, sổ
sách. Hạch toán kế toán dùng các phơng pháp nh phơng pháp ghi sổ kép,
phơng pháp tài khoản, phơng pháp tổng kết tài sản,v.v để thu thập và tổng
hợp số liệu phục vụ cho việc giám sát bằng đồng tiền quá trình sản xuất, kinh
doanh, thực hiện kế hoạch Nhà nớc, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa và thực
hành chế độ hạch toán kinh tế.
Hạch toán thống kê là việc ghi chép và tính toán một cách tổng hợp các
hiện tợng và quá trình kinh tế-xã hội số lớn. Thống kê dùng các phơng pháp
nh phơng pháp phân tổ, lập các dãy số biến động, tính toán các chỉ tiêu tuyệt
đối, tơng đối, bình quân,v.v phục vụ cho công tác lập và kiểm tra các kế
hoạch dài hạn và hàng năm, công tác nghiên cứu kinh tế, lãnh đạo và chỉ đạo

sản xuất, kinh doanh.
4. Hoạt động thống kê
là điều tra, báo cáo, phân tích và công bố các thông
tin phản ánh bản chất và tính quy luật của các hiện tợng kinh tế - xã hội trong
điều kiện, địa điểm và thời gian cụ thể do tổ chức thông kê nhà nớc tiến hành.

5. Phổ biến thông tin thống kê là hoạt động nhằm truyền tải thông tin
thống kê đã đợc tổng hợp, phân tích và dự báo đến với ngời sử dụng thông tin
theo nhiều hình thức khác nhau.
6. Công bố thông tin thống kê là một hình thức phổ biến công khai
thông tin thống kê của các cơ quan thống kê có thẩm quyền đã đợc thu thập,
tổng hợp, phân tích và dự báo thống kê.
7. Quản lý nhà nớc về thống kê là việc chỉ đạo thực hiện chiến lợc,
quy hoạch, kế hoạch phát triển công tác thống kê, hệ thống chỉ tiêu và chơng
trình điều tra thống kê quốc gia; ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về thống kê; phổ biến, giáo dục pháp luật về thống kê; quản lý
21
và công bố thông tin thống kê; xây dựng tổ chức thống kê, đào tạo, bồi dỡng
nghiệp vụ thống kê; tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ tiên tiến
vào hoạt động thống kê; hợp tác quốc tế về thống kê; thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật về thống kê.
8. Tổ chức thống kê Nhà nớc là hệ thống các cơ quan trực thuộc bộ
máy nhà nớc có chức năng quản lý các hoạt động thống kê bao gồm hệ thống
thống kê tập trung và hệ thống thống kê bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm soát nhân dân tối cao.
9. Hệ thống tổ chức thống kê tập trung là hệ thống thống kê hành
chính đợc tổ chức theo ngành dọc gồm cơ quan thống kê trung ơng và các cơ
quan thống kê cấp tỉnh, thành phố; các cơ quan thống kê cấp quận, huyện, thị xã
và đợc quản lý tập trung theo quy định của Nhà nớc .
10. Số liệu thống kê là các thông tin bằng số về các hiện tợng và quá

trình kinh tế xã hội diễn ra trong phạm vi thời gian và không gian cụ thể. Số liệu
thống kê có đợc qua việc tổ chức thu thập, tổng hợp, phân tích và dự báo thống
kê.
Số liệu thống kê bao gồm:
- Số liệu thống kê do các cơ quan, tổ chức thống kê nhà nớc thu thập,
tổng hợp và công bố theo quyền hạn đợc phân công, phân cấp thực hiện.
- Số liệu thống kê do các đơn vị, tổ chức, cá nhân thu thập, tổng hợp phục
vụ cho những mục đích nghiên cứu riêng.
11. Số liệu thống kê nhà nớc. Số liệu thống kê do các cơ quan, tổ chức
thống kê Nhà nớc tiến hành thu thập, tổng hợp, cung cấp và quản lý theo quy
định của Luật Thống kê.
12. Chất lợng số liệu thống kê đợc hiểu là mức độ đáp ứng các yêu
cầu: chính xác, kịp thời và đầy đủ số liệu thống kê.
- Chính xác là phản ánh trung thực, khách quan tình hình thực tế đảm bảo
độ tin cậy cần thiết.
- Kịp thời là cung cấp thông tin đúng lúc mà đối tợng sử dụng cần.
- Đầy đủ đợc hiểu là đủ về nội dung và đúng phạm vi nghiên cứu.
22
13. Số liệu thống kê chính thức là số liệu thống kê đợc tổng hợp trên
cơ sở những thông tin thu thập đợc về các hiện tợng đã diễn ra và kết thúc
trong phạm vi thời gian và không gian nhất định. Số liệu thống kê chính thức là
số liệu cuối cùng và một hiện tợng chỉ có một số liệu chính thức.
14. Số liệu thống kê ớc tính là số liệu thống kê phản ánh hiện tợng
cha kết thúc trong đó có một phần thông tin chính thức của hiện tợng thuộc
phạm vi thời gian diễn ra đã kết thúc và một phần thông tin dự đoán của hiện
tợng thuộc phạm vi thời gian cha kết thúc (đang hoặc sẽ diễn ra).
15. Số liệu thống kê sơ bộ là số liệu thống kê đợc tổng hợp trên cơ sở
những thông tin về các hiện tợng đã diễn ra và đã kết thúc nhng cha có đầy
đủ số liệu theo không gian.
16. Tổng thể thống kê là tập hợp số lớn các đơn vị hoặc phần tử cá biệt

cấu thành nên trong không gian cần quan sát về mặt lợng của chúng; các đơn
vị hoặc phần tử cá biệt này đợc gọi là đơn vị tổng thể.
Xác định tổng thể thống kê là xác định phạm vi nghiên cứu và nó phụ
thuộc vào mục đích nghiên cứu.
Căn cứ vào khả năng nhận biết tổng thể, ngời ta chia thành hai loại: tổng
thể bộc lộ và tổng thể tiềm ẩn:
- Tổng thể bộc lộ là tổng thể có ranh giới rõ ràng, trong đó các đơn vị
tổng thể đợc biểu hiện cụ thể, và có thể xác định đợc. Chẳng hạn, khi nghiên
cứu nhân khẩu học ở một địa phơng thì tổng số ngời của địa phơng đó là
tổng thể bộc lộ.
- Tổng thể tiềm ẩn là tổng thể có ranh giới không rõ ràng trong đó các đơn
vị tổng thể không thể xác định đợc hết. Chẳng hạn, khi nghiên cứu nhu cầu của
ngời đi bằng đờng hàng không thì tổng thể những ngời sẽ đi theo đờng
hàng không là tổng thể tiềm ẩn.
17. Đơn vị tổng thể
là đơn vị hoặc phần tử cá biệt hình thành nên tổng
thể thống kê. Chẳng hạn, khi nghiên cứu nhân khẩu học ở một địa phơng thì
tổng số ngời của địa phơng đó là tổng thể, trong đó mỗi ngời là một đơn vị
tổng thể.
18. Đơn vị thống kê là đơn vị đợc xác định để tiến hành thu thập thông
tin thống kê. Căn cứ theo hình thức thu thập thông tin là báo cáo thống kê định

×