Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Tiểu luận năng suất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.51 KB, 48 trang )

Mục lục
1
1
PHẦN 1. KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1. NĂNG SUẤT LÀ GÌ?
1.1. Quan niệm truyền thống về năng suất
Thuật ngữ Năng suất xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1776 khi Adam Smith chỉ ra rằng sản
xuất phụ thuộc vào số lượng lao động hoặc khả năng sản xuất của lao động. Thuật ngữ năng
suất được sử dụng thường xuyên vào những năm 70 của thế kỷ 19 trong những bài luận về kinh
tế học. Năng suất được định nghĩa đơn giản là tỷ số đầu vào và đầu ra và được biểu thị bằng
công thức:
Năng suất =
Đầu ra
Đầu vào
Theo cách định nghĩa này thì nguyên tắc cơ bản của năng suất là phương thức để tối đa hoá
đầu ra và giảm thiểu đầu vào. Từ đó, hiệu quả được thể hiện bằng tỷ số giữa đầu vào và đầu ra
hình thành nên bản chất của khái niệm năng suất.
Thuật ngữ đầu vào, đầu ra được diễn giải khác nhau theo sự thay đổi của môi trường kinh
tế - xã hội. Đầu ra thường được gọi với những cụm từ như tập hợp các kết quả. Đối với các
doanh nghiệm, đầu ra được tính bằng tổng giá trị sản xuất - kinh doanh hoặc giá trị gia tăng
hoặc khối lượng hàng hoá tính bằng đơn vị hiện vật. Ở cấp vĩ mô, người ta thường sử dụng
Tổng giá trị sản phẩm quốc nội (GDP) là đầu ra để tính năng suất. Đầu ra được tính theo các
yếu tố tham gia để sản xuất ra đầu ra như lao động, nguyên vật liệu, vốn, thiết bị máy móc,
năng lượng, kỹ năng quản lý.
Ý nghĩa của khái niệm năng suất vẫn chỉ được một số nhà kinh tế biết đến cho mãi đến cuối
thế kỷ 18 khi công nhân được thay thế bằng máy móc. Khái niệm năng suất hoàn toàn khác
biệt với sản lượng. Thuật ngữ sản lượng (hay giá trị sản xuất) chỉ ra khối lượng hàng hoá
được sản xuất. Đó là phạm vi của đầu ra. Sản lượng có thể được thể hiện bằng số lượng, giá trị
hoặc bằng tiền hay bất kỳ hình thức nào khác. Năng suất luôn xem xét giá trị sản xuất trong
mối quan hệ với việc sử dụng các nguồn lực lao động, nguyên vật liệu, không gian, hoặc tiền
được sử dụng để đạt được giá trị sản suất đó.


Trong giai đoạn đầu, người ta nhấn mạnh đến các yếu tố đầu vào và đặc biệt là lao động
được sử dụng để sản xuất một khối lượng hàng hoá nhất định ở phân xưởng. Năng suất thời kỳ
này được hiểu là năng suất lao động. Trong bối cảnh này, Adam Smith và Frederick Taylor tập
trung vào sự phân chia lao động, xác định và tiêu chuẩn hoá phương pháp làm việc tốt nhất
nhằm cải tiến năng suất, các công cụ kỹ thuật đã được phát triển nhằm nâng cao năng suất lao
động phù hợp với nhu cầu của hệ thống sản xuất hàng loạt vào nửa đầu thế kỷ 20. Tuy nhiên,
năng suất lao động chỉ ra mối quan hệ giữa đầu ra đạt được và lao động đầu vào nhưng không
2
2
có nghĩa là nó chỉ phụ thuộc vào yếu tố lao động mà còn ảnh hưởng bởi các yếu tố khác như
công nghệ, phương pháp làm việc, hệ thống quản lý.
Ở Việt Nam cho đến nay, nhiều người vẫn hiểu năng suất đồng nghĩa với năng suất lao
động, nhưng thực tế, ý nghĩa của năng suất mang tính toàn diện hơn nhiều. Vấn đề này chúng ta
sẽ đề cập ở phần sau.
Lợi ích đích thực của năng suất và ý nghĩa đầy đủ của nó chỉ được nhận biết sau chiến tranh
thế giới thứ hai cùng với sự thay đổi về điều kiện kinh tế-xã hội. Với mục đích làm rõ tầm quan
trọng của năng suất trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, các tổ chức năng suất đã được thành
lập ở Châu Âu, Nhật Bản, Đài Loan, Philipine, Ấn độ và nhiều nước khác trên thế giới. Năm
1961, APO (Tổ chức Năng suất Châu Á) được thành lập và vào tháng 1-1996, Việt Nam chính
thức tham gia vào tổ chức này.
1.2. Năng suất theo cách tiếp cận mới
Với sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh tế, chính trị, xã hội, công nghệ, đặc biệt là
xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế, tự do hoá thương mại và sự cạnh tranh gay gắt về Chất
lượng, về Chi phí và Phân phối, nên khái niệm năng suất đã được nhìn nhận lại cho phù hợp.
Nhìn nhận năng suất theo cách mới là đòi hỏi khách quan và trong cơ chế thị trường thì bất kỳ
quan niệm và cách tiếp cận nào mà không gắn với nhu cầu xã hội, không lấy thoả mãn nhu cầu
xã hội làm mục tiêu thì đều không có ý nghĩa.
Một dự án nghiên cứu về các khái niệm năng suất do các nước thành viên APO thực hiện
năm 1995 đã nêu rõ cách hiểu năng suất theo cách tiếp cận mới một cách chung nhất và cơ bản
nhất như sau:

1. Nhấn mạnh vào việc giảm lãng phí trong mọi hình thức. (ở đây sử dụng từ Giảm lãng phí
chứ không phải là Giảm đầu vào)
2. Năng suất là làm việc thông minh hơn chứ không phải vất vả hơn.
3. Nguồn nhân lực và khả năng tư duy của con người đóng vai trò quan trọng nhất trong việc
đạt được năng suất cao hơn và hành động là kết quả của quá trình tư duy. Về điểm này, ông
Miyai, chủ tịch Trung tâm Năng suất Nhật Bản vì Sự phát triển kinh tế - xã hội (JPC-SED) đã
nhận xét như sau: -Theo kinh nghiệm của chúng tôi, trong những nỗ lực nâng cao năng suất thì
yếu tố con người là quan trọng nhất. Một số người cho rằng vốn là yếu tố quan trọng nhất cho
phát triển công nghiệp, một số khác lại cho rằng công nghệ là yếu tố chủ đạo đối với cải tiến
năng suất. Đúng, những yếu tố này rất quan trọng, nhưng vốn có thể được sử dụng sai nếu con
người lạm dụng nó và tiêu chuẩn công nghệ cao khó có thể duy trì được nếu không phát triển
nguồn nhân lực và nâng cấp thường xuyên nhờ sự nỗ lực của con người. Điểm này đặc biệt
quan trọng trong thời kỳ công nghệ phát triển nhanh chóng. Sự tham gia tích cực của công nhân
3
3
là yếu tố hết sức quan trọng. Ba nguyên tắc chủ đạo được JPC-SED sử dụng làm cơ sở cho
phong trào năng suất ở Nhật Bản là: -Hợp tác Lao động - Quản lý, tạo công ăn việc làm và
Chia sẻ thành quả về năng suất
4. Tăng năng suất đồng nghĩa với sự đổi mới và cải tiến liên tục. Trong thực tế, những cải tiến
được tạo ra từ những thay đổi trong thiết kế, sản xuất, giao hàng, Đây là những thay đổi cần
phải có do ảnh hưởng của các yếu tố như công nghệ, quản lý, yêu cầu về sản phẩm và phương
pháp làm việc. Người lao động phải được tham gia vào việc tạo ra và thực hiện những thay đổi
đó. Theo phương thức này, sự thay đổi sẽ dễ dàng được chấp nhận hơn và có thể làm hài lòng
tất cả mọi người.
5. Năng suất được coi là biểu hiện của cả hiệu quả và hiệu lực trong việc sử dụng các nguồn lực
để đạt được mục tiêu. Nghĩa là bên cạnh việc sử dụng đầu vào một cách hiệu quả, năng suất
còn biểu hiện thông qua chất lượng và tính hữu ích của đầu ra. Năng suất định hướng theo kết
quả đầu ra, vì thế phải xem xét sản phẩm và dịch vụ tạo ra trong mối quan hệ chặt chẽ với nhu
cầu và hành động theo cách họ muốn, còn người sản xuất muốn tồn tại và phát triển thì chỉ còn
cách đáp ứng những nhu cầu và mong đợi của họ mà thôi. Chính vì vậy, năng suất và chất

lượng không loại trừ nhau mà ngược lại, năng suất - chất lượng gắn liền với nhau, hỗ trợ lẫn
nhau và tăng năng suất đồng thời với tăng chất lượng.
6. Năng suất theo cách tiếp cận mới là năng suất đi đôi với việc bảo vệ môi trường, vì thế xuất
hiện khái niệm năng suất xanh, sản xuất sạch. Tăng năng suất nhưng không gây ô nhiễm môi
trường và phải đảm bảo cuộc sống lành mạnh cho mọi người. Mục tiêu cuối cùng của cải tiến
năng suất chính là nâng cao chất lượng cuộc sống.
Sự khác nhau căn bản giữa Năng suất theo cách tiếp cận mới so với Năng suất hiểu theo
nghĩa truyền thống chính là năng suất theo cách tiếp cận mới quan tâm nhiều hơn tới các kết
quả đầu ra chứ không chỉ quan tâm đến hiệu quả sử dụng đầu vào. Năng suất và chất lượng
không còm là sự bù trừ lẫn nhau mà đồng hướng tạo nên hiệu quả chung, vì chất lượng chính là
sự thoả mãn khách hàng và nhu cầu xã hội. Năng suất không chỉ là vấn đề kinh tế mà còn là
vấn đề xã hội với sự xuất hiện khái niệm Năng suất xã hội. Và đã là năng suất thì phải là Năng
suất xanh tức là năng suất cao nhưng không được làm tăng nguy cơ gây ô nhiễm môi trường,
lãng phí và huỷ hoại tài nguyên thiên nhiên Đó là ý nguyện của nhân loại muốn có cuộc sống
tốt đẹp cả về vật chất, tinh thần và môi trường trong sự phát triển bền vững.
1.3. Những nhân tố tác động tới năng suất
Năng suất chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố khác nhau. Toàn bộ những nhân tố tác động
đến đầu vào và đầu ra đều là những nhân tố tác động đến năng suất. Đó là: môi trường kinh tế -
4
4
Môi trường kinh tế thế giới:
Tình hình kinh tế thế giới
Trao đổi quốc tế
Tình hình thị trường:
Nhu cầu
Cạnh tranh
Giá cả
Chất lượng
Cơ chế quản lý và chính sách vĩ mô:
Chính sách, cơ cấu kinh tế

chính sách đối ngoại
Trình độ quản lý:
Đội ngũ cán bộ
Cơ chế hoạt động
NĂNG SUẤT
Khả năng và tình hình tổ chức s.xuất:
Quy mô
Chuyên môn hoá
Quan hệ quốc tế
Lao động:
Số lượng
Chất lượng
Trình độ tay nghề chuyên môn
Vốn:
Nguồn cung cấp
Cơ cấu
Tình hình tài chính
Công nghệ:
Máy móc thiết bị
Nguyên liệu
Quá trình
xã hội - chính trị, cơ chế chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ, tình hình thị trường, trình độ
công nghệ, hệ thống tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, mối quan hệ lao động-
quản lý, khả năng về vốn, phát triển nguồn nhân lực Có thể biểu diễn sự tác động của những
nhân tố này theo sơ đồ sau:
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất có thể được chia thành hai nhóm chủ yếu là nhóm
nhân tố bên ngoài, bao gồm môi trường kinh tế thế giới, tình hình thị trường, cơ chế chính sách
kinh tế của nhà nước, và nhóm nhân tố bên trong bao gồm nguồn lao động, vốn, công nghệ,
tình hình và khả năng của tổ chức quản lý sản xuất.
Lao động là nhân tố đầu tiên quan trọng nhất tác động tới năng suất. Năng suất ở cả cấp

quốc gia, ngành và doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào trình độ văn hoá, chuyên môn, tay nghề,
kỹ năng, năng lực của đội ngũ lao động. Nếu không có sự phối hợp phát triển tốt nguồn nhân
5
5
lực thì các yếu tố vốn, công nghệ khó có thể phát huy được tác dụng. Có thể coi sự tăng trưởng
năng suất là một quá trình phát triển nguồn nhân lực.
Vốn theo nghĩa chung nhất, vốn được biểu hiện cả bằng các yếu tố công nghệ, thiết bị, máy
móc, nguyên liệu. Việc đảm bảo vốn đầy đủ, kịp thời và sử dụng có hiệu quả vốn sẽ là nhân tố
quan trọng tác động đến năng suất.
Trình độ quản lý: Năng suất tối đa khi có sự phối hợp đầy đủ giữa quản lý, lao động và yếu
tố công nghệ. Nói cách khác, cần tạo ra môi trường tốt nhất cho sự phối hợp giữa quản lý và lao
động. Mối quan hệ đó tự bản thân nó là kết quả của việc nâng cao năng suất.
Trình độ và khả năng sản xuất của mỗi doanh nghiệp có tác động mạnh mẽ tới năng suất
thông qua việc xác định phương hướng phát triển, phương án đầu tư, phương án lựa chọn công
nghệ, cách thức tổ chức bố trí dây chuyền công nghệ hoá cùng với những phương án qui mô
hợp lý cho phép khai thác tối đa lợi thế, giảm chi phí, nâng cao năng suất.
Cơ chế, chính sách kinh tế của nhà nước: nhà nước có vai trò rất quan trọng trong việc
tạo điều kiện thuận lợi nhằm nâng cao năng suất. Các vấn đề môi trường, luật pháp, hệ thống
chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách phúc lợi xã hội, hệ thống hành chính, các phương pháp
và hệ thống giáo dục đều là những nhân tố tác động đến năng suất. Khuôn khổ pháp lý và các
chính sách kinh tế có tác động rất lớn đến việc giúp các doanh nghiệp bảo đảm sự cân bằng
thống nhất giữa các mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội.
Những thay đổi còn do tác động của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Sự chuyển đổi cơ cấu
hợp lý cho phép phát huy lợi thế cạnh tranh, sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực sẵn có
trong nước, đáp ứng nhu cầu xã hội. Nhân tố này đặc biệt có ý nghĩa quan trọng đối với các
nước đang phát triển mà ở đó sự phát triênr kinh tế đang đặt ra yêu cầu cấp thiết phải chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng có hiệu quả hơn.
1.4. Vai trò của năng suất trong phát triển kinh tế- xã hội
- Mục tiêu của năng suất ngày nay là hoàn thiện chất lượng cuộc sống của con người. Vấn đề
trung tâm của năng suất là đảm bảo một xã hội tốt đẹp hơn thông qua cải tiến điều kiện lao

động. Theo đuổi mục tiêu này phải thực hiện tăng năng suất, cải tiến chất lượng thông qua
những kỹ thuật cải tiến nhằm sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực và công nghệ sẵn có. Hơn
nữa, tăng năng suất dẫn đến tăng việc làm, điều này thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển. Lợi
ích từ năng suất được phân chia công bằng cho người lao động, chủ sở hữu và khách hàng.
- Năng suất bao trùm cả hiệu quả kinh tế. Năng suất được hiểu bao gồm cả hai mặt cơ bản là
hiệu quả và hiệu lực. Khi đề cập đến hiệu quả là nói về mức độ sử dụng các nguồn lực, nói cụ
thể hơn, là khi nói đến hiệu quả thường nói đến việc khai thác, huy động sử dụng các nguồn lực
như thế nào, nó gắn liền với lợi nhuận. Còn khi nói đến hiệu lực chủ yếu lại đề cập đến mặt
chất lượng như: tính hữu ích của đầu ra, mức độ thoả mãn người tiêu dùng, mức độ bảo đảm
6
6
những yêu cầu về xã hội. Như vậy, năng suất là phạm trù rộng hơn hiệu quả kinh tế cho nên
việc cải tiến và nâng cao năng suất tất yếu dẫn đến nâng cao hiệu quả. Năng suất và khả năng
cạnh tranh có mối quan hệ nhân quả. Trong mối quan hệ năng suất và khả năng cạnh tranh thì
năng suất là cơ sở cho cạnh tranh lâu dài và bền vững. Theo quan niệm truyền thống, khả năng
cạnh tranh phụ thuộc vào những lợi thế so sánh về nguồn tài nguyên và nhân lực. Nhưng ngày
nay, điều này không giải thích được cho những nước có nguồn tài nguyên nghèo nàn nhưng
khả năng cạnh tranh lại cao. Vì vậy, khả năng cạnh tranh phải được tạo ra từ năng suất cao hơn
trong quản lý, sử dụng tối ưu các nguồn lực thông qua tăng năng suất và hiệu quả của tài sản và
quá trình. Tuy nhiên, khả năng cạnh tranh tăng lên phụ thuộc vào hai yếu tố giảm chi phí và
tăng mức thoả mãn nhu cầu. Việc tăng khả năng cạnh tranh lại tạo điều kiện cho doanh nghiệp
mở rộng thị phần, tăng sức mạnh kinh tế, tiêu chuẩn sống cao hơn, tăng khả năng đầu tư vào tài
sản và quá trình. Điều đó lại tạo điều kiện cho tăng năng suất và nó lại tiếp tục làm tăng khả
năng cạnh tranh. Đây là mối quan hệ trong trạng thái động phát triển không ngừng.
1.5. Các loại chỉ tiêu năng suất
Năng suất được chia thành 3 loại chỉ tiêu:
- Năng suất chung (Total productivity):
Năng suất chung=
Tổng đầu ra (theo giá cố định)
Tổng đầu vào (theo giá cố định)

- Năng suất bộ phận (Partial productivity)
Phản ánh sự đóng góp của từng yếu tố riêng biệt của đầu vào như lao động, vốn, nguyên vật
liệu tạo nên tổng đầu ra
Năng suất bộ phận =
Tổng đầu ra (theo giá cố định)
Một nhân tố đầu ra (theo giá cố định)
- Năng suất yếu tố tổng hợp (Total factor productivity- TFP)
Phản ánh sự đóng góp của các yếu tố vô hình như kiến thức- kinh nghiệm- kỹ năng lao
động, cơ cấu lại nền kinh tế hay hàng hoá- dịch vụ, chất lượng vốn đầu tư mà chủ yếu là chất
lượng thiết bị công nghệ, kỹ năng quản lý Tác động của nó không trực tiếp như năng suất bộ
phận mà phải thông qua sự biến đổi của các yếu tố hữu hình, đặc biệt là lao động và vốn. Có
nhiều cách tính năng suất yếu tố tổng hợp như phương pháp được sử dụng phổ biến hiện nay là
theo hàm sản xuất Cobb Duoglas với công thức khái quát sau:
Y = AL
α
K
β
Trong đó Y là tổng đầu ra, K là vốn đầu vào
L là lao động đầu vào, A là TFP
α, β là độ co dãn của đầu ra tương ứng với lao động vốn
7
7
1.6. Tại sao cần đo lường và đánh giá năng suất
Việc đo và đánh giá năng suất là cần thiết vì:
- Đo năng suất cung cấp một cơ sở dữ liệu cho tổ chức để lập mục tiêu cũng như giám sát việc
thực hiện.
- Đo năng suất giúp cho việc bộc lộ những khu vực có vấn đề mà nếu không thực hiện các việc
đo và đánh giá này thì chúng rất dễ bị bỏ qua.
- Phép đo năng suất có thể được sử dụng như các tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả thực hiện
của tất cả các công việc và hoạt động kinh tế, và có thể so sánh hiệu quả thực hiệ vủa tổ chức

với các đối thủ cạnh tranh và các tiêu chuẩn ngành.
- Đo năng suất cung cấp cơ hội để học hỏi và lôi kéo sự tham gia của mọi người, vì đây là mối
quan tâm chung của tổ chức. Nó cũng giúp cho việc huy động nguồn nhân lực trong tổ chức
thông qua việc chia sẻ các thành quả về năng suất.
Năng suất được tính ở các cấp độ (doanh nghiệp, ngành kinh tế và ngành sản xuất hàng hoá
- dịch vụ, quốc gia) với những chỉ tiêu đặc trưng tương ứng. Việc chọn hệ thống chỉ tiêu đặc
trưng để tính và đánh giá năng suất ở từng cấp độ phụ thuộc vào mục tiêu và yêu cầu của quản
lý và điều kiện thực tế cho phép. Ở cấp doanh nghiệp thường sử dụng hệ thống chỉ tiêu đầy đủ,
chi tiết hơn so với cấp ngành kinh tế vì ở đó việc tập hợp, xử lý số liệu của cả hệ thống. Ở cấp
toàn bộ nền kinh tế (quốc gia) thì thường chỉ tập trung vào một số ít chỉ tiêu đặc trưng và cũng
phụ thuộc vào khả năng tập hợp, xử lý số liệu từ các ngành kinh tế cấu thành. Từng thời kỳ,
chính phủ và cơ quan quyền lực quản lý nhà nước về kinh tế xã hội sẽ công bố hệ thống chỉ tiêu
đặc trưng (gồm những chỉ tiêu bắt buộc và không bắt buộc) để tính toán và đánh giá năng suất
ứng với mỗi cấp độ.
2. GIÁ TRỊ GIA TĂNG (ADDED VALUE)
Giá trị gia tăng là chỉ số đầu ra quan trọng nhất. Giá trị gia tăng phản ánh giá trị mới tạo
thêm nhờ sự đóng góp chung của mọi người trong doanh nghiệp và của những người đầu tư
vốn (các nhà đầu tư và các cổ đông). Giá trị gia tăng khác với doanh thu hoặc giá trị sản lượng
ở chỗ nó không bao gồm giá trị của cải do bên cung ứng của doanh nghiệp tạo ra, vì thế, giá trị
gia tăng đánh giá giá trị thực tế của doanh nghiệp tạo ra. Giá trị gia tăng được tạo ra dùng để
phân bổ cho những người đã đóng góp việc tạo ra nó dưỡi dạng tiền lương và phụ cấp lao động,
lãi suất vay vốn, thuế, cổ tức, lợi nhuận. Do đó, khái niệm giá trị gia tăng liên quan tới khía
cạnh quan trọng là việc tạo ra của cải và việc phân phối của cải. Phân tích giá trị gia tăng cho
phép doanh nghiệp biết rõ hiệu quả công việc của mình và đưa ra các giảipháp nhằm cải tiến
năng suất và nâng cao năng suất - chất lượng một cách hợp lý. Hơn nữa, việc phân bổ giá trị gia
8
8
tăng còn cho mọi người biết rõ mối quan hệ giữa thu nhập của người lao động với sự thành
công của doanh nghiệp; khích lệ người lao động tham gia tích cực hơn trong việc hoàn thiện
các hoạt động của doanh nghiệp vì lợi ích chung và riêng của từng người.

Trong thực tế, giá trị gia tăng chính là chênh lệch giữa tổng đầu ra với nguyên vật liệu và
dịch vụ mua vào, giá trị gia tăng được tính theo hai cách:
 Phương pháp từ lùi (cách tiếp cận tạo ra của cải):
GIÁ TRỊ GIA TĂNG = TỔNG ĐẦU RA - NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ DỊCH VỤ MUA
VÀO
Cách tính này cho thấy rõ hiệu quả của doanh nghiệp nhờ giá trị gia tăng tạo ra như thế nào
thông qua việc sản xuất đầu ra nhiều hơn bằng sử dụng có hiệu quả hơn nguyên vật liệu và dịch
vụ mua vào.
 Phương pháp cộng dồn (cách tiếp cận phân phối của cải):
Giá trị gia tăng = (Lợi nhuận + Lãi suất + Thuế + Chi phí lao động + Khấu hao)
Cách tính này cho thấy mối quan hệ phối hợp thống nhất trong thu nhập của người lao động,
tỷ lệ thu hồi vốn của người đầu tư trong đóng góp để thu được kết qủa của doanh nghiệp. Điều
này khuyến khích sự tham gia của tất cả các bên có liên quan trong hoàn thiện hoạt động của
doanh nghiệp.
Lưu ý: Giá trị gia tăng của ngành kinh tế hay ngành sản xuất hàng hoá- dịch vụ và của toàn
bộ nền kinh tế chính là sản phẩm quốc nội (GDP) tương ứng của nó.
Bảng 1. Sơ đồ giá trị gia tăng và các yếu tố cấu thành
Lãi
(lỗ) từ
đầu
Tổng đầu ra
Các
hạng
mục bất
thường
Nguyên vật
liệu và dịch
vụ mua vào
Nguyên vật
liệu thô; chi

phí sử dụng
năng lượng,
Tổng giá trị gia tăng
Lãi (lỗ)
từ trao
đổi
ngoại tệ
Khấu
hao
Giá trị gia tăng ròng
9
9
các phí do đi
lại; chi phí
hợp đồng phụ,
chi phí
chuyên gia,
sửa chữa nhà
xưởng
Nợ
khó
đòi
Chi
phí
lao
động
Lãi hoạt động trước khi trả lãi suất
Lãi
suất
vay

vốn
Lợi nhuận trước thuế
Thuế
(gián
tiếp)
Lợi nhuận sau khi trả thuế
Quyền
lợi
thiểu
số
Lợi
tức
cổ
phần
Phần
lợi
nhuận
còn lại
3. MỘT SỐ THUẬT NGỮ VÀ ĐỊNH NGHĨA
3.1 Tổng đầu ra (Total output)
[Doanh thu ròng + (Thành phẩm tồn kho cuối kỳ - Thành phẩm tồn kho đầu kỳ) + (Sản
phẩm dở dang cuối kỳ - Sản phẩm dở dang đầu kỳ) + Xây dựng tự có + Thu thập từ bán hàng
hóa không qua gia công (hàng hoá mua vào để bán lại) + Thu nhập từ dịch vụ cho thuê]
3.2 Nguyên vật liệu và dịch vụ mua vào
[(Nguyên vật liệu tiêu thụ + hàng cung ứng, dụng cụ, in ấn, dầu nhờn) + Giá vốn hàng bán
đối với hàng không qua gia công (hàng mua vào để bán lại) + (Chi phí sử dụng nước, điện,
nhiên liệu) + Thanh toán hợp đồng phụ + (Thanh toán cho công việc do người khác thực hiện,
kho hàng và cung ứng) + Thanh toán các dịch vụ phi sản xuất]
3.3 Tổng đầu vào (Total input)
[Tiền lương, tiền công trả cho công nhân, bao gồm thanh toán cho người quản lý có hoặc

không làm việc + (Thanh toán bằng hiện vật cho công nhân, bảo hiểm, phúc lợi xã hội, trang
phục ) + Tổng khấu hao + Nguyên vật liệu tiêu thụ + (Dịch vụ, in ấn, dầu nhờn) + Giá vốn
hàng bán đối với hàng không qua gia công (hàng mua vào để bán lại) + (Chi phí sử dụng điện,
nước, nhiên liệu) + Thanh toán hợp đồng phụ + (Thanh toán cho công việc do người khác thực
hiện, kho hàng và cung ứng) + Thanh toán cho các dịch vụ phi sản xuất + Trả lãi suất ngân
hàng + (Các khoản thanh toán khác như chi tiêu bất thường, tiền miễn giảm, trợ cấp, biếu tặng
và các chi tiêu khác nhưng không bao gồm thuế trực tiếp)]
3.4 Tổng chi phí sản xuất (Total Manufacturing Costs)
Bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp trong sản xuất (chế tạo, chế biến) như: nguyên vật liệu
trực tiếp, lao động trực tiếp, chi tiêu trực tiếp, chi phí sử dụng điện- nước- nhiên liệu, chi phí
hành chính và chi phí khác.
10
10
3.5 Throughput
Tổng đầu ra - Nguyên vật liệu tiêu thụ
3.6 Số công nhân (Trung bình cho cả thời kỳ)
(Number of Employee- Average for period)
Đề cập tới tất cả các loại hình lao động, bao gồm các nhà quản lý sản xuất, chủ sở hữu, đối
tác, công nhân gia đình không trả lương và công nhân làm việc bán thời gian (part time) được
qui đổi ra thời gian đủ (fulltime)
3.7 Chi phí lao động (Labour Cost)
Bao gồm lương giờ và lương tháng (tính cả tiền hoa hồng, tiền thởng và tiền phúc lợi), thù
lao cho người quản lý, chủ sở hữu, người đối tác, bảo hiểm và phúc lợi xã hội cho người lao
động.
3.8 Tài sản cố định (Tính trung bình cho cả thời kỳ) (Fixed asset- Average for period)
Tất cả các tài sản hiện vật sử dụng ít nhất là 1 năm. Tài sản cố định phải được xác định theo
giá trị còn lại (ngoại trừ đất đai và nhà xưởng).
3.9 Vốn hoạt động (tính trung bình cho cả thời kỳ)
(Operating Capital- Average for period)
Bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động

3.10 Lợi nhuận hoạt động (Operating Profit)
Được xem là lợi nhuận phát sinh từ các hoạt động của doanh nghiệp, nghĩa là tổng lợi nhuận
của doanh nghiệp trừ đi thu nhập (tổn thất) từ đầu tư, lãi (lỗ) từ việc bán tài sản cố định Nó
được xác định là lợi nhuận trước khi trả lãi suất và thuế.
3.11 Tài sản lưu động (Current assets)
Bao gồm tiền mặt, các khoản phải thu, tồn kho và các tài sản khác có thể chuyển thành tiền
mặt trong vòng 1 năm.
4. QUẢN LÝ NĂNG SUẤT
4.1 Mục đích của quản lý năng suất
Kiểm soát được thực trạng
Nắm được điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của nó
Có chủ trương, biện pháp, cải tiến, nâng cao năng suất theo những mục tiêu, yêu cầu, kế
hoạch phát triển kinh tế- xã hội hay sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
4.2 Nội dung của quản lý năng suất
Nói khái quát, quản lý năng suất là Quá trình kiểm soát và điều chỉnh các kết qủa của đầu ra
(hàng hoá và dịch vụ) và các yếu tố của đầu vào (lao động, vốn, thiết bị, năng lượng, nguyên
11
11
Đo lường
năng suất
Cải tiến năng suất
Đánh giá năng suất
Lập kế hoạch năng suất
vật liệu, tổ chức quản lý ) sao cho hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ tăng trưởng trong
trạng thái ổn định để đạt tới hiệu quả cao
Về thực chất, quản lý năng suất chính là quản lý sự tăng trưởng của giá trị gia tăng dựa vào
hệ thống các chỉ tiêu đặc trưng và phân tích sự tác động vào các yếu tố ảnh hưởng tới nó.
4.3 Quy trình quản lý năng suất gồm bốn giai đoạn chính theo sơ đồ sau:
Quy trình này cho thấy:
• Quản lý năng suất bắt đầu từ đo lường (thu thập số liệu, tính toán kết quả theo hệ thống

các chỉ tiêu đặc trưng) về Mức (level) hoặc Tốc độ tăng (Growth) của năng suất để xác
định thực trạng năng suất của doanh nghiệp.
• Đánh giá năng suất chính là xác định mức năng suất (đang ở mức nào trên bậc thang
chung so với các doanh nghiệp khác trong nước và so với nước ngoài; tốc độ tăng năng
suất là bao nhiêu để biết khả năng có thể vươn lên, đuổi kịp và vượt các đối thủ như thế
nào). Qua đánh giá, doanh nghiệp sẽ biết được mặt mạnh và mặt yếu của mình, từ đó xác
định được lĩnh vực nào, phạm vi nào cần cải tiến.
• Trên cơ sở xác định các lĩnh vực và phạm vi cần cải tiến, đề ra các mục tiêu, yêu cầu cần
đạt được; lựa chọn các phương án và tổ chức thực hiện việc cải tiến.
• Kế hoạch năng suất được duy trì cho đến khi nó được thực hiện. Quá trình tiếp theo là
thực hiện kế hoạch cải tiến và tiến trình này phải được giám sát bằng việc đo lường các
thay đổi về mức và tốc độ tăng năng suất.
Với những tác động trở lại của quá trình trên, một chu kỳ mới được bắt đầu.
12
12
PHẦN 2.HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG
SUẤT
1. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT
Các chỉ tiêu đánh giá năng suất bao gồm một hệ thống các tỷ số (Ratios). Việc sử dụng các
tỷ số này phụ thuộc vào mục đích phân tích, đánh giá và khả năng thu thập các dữ liệu cần
thiết. Mục đích của việc tính toán các chỉ tiêu là nhằm phân tích tình trạng hoạt động hiện tại
của doanh nghiệp, so sánh với các doanh nghiệp khác hoặc so sánh với các tiêu chuẩn ngành
nhằm đặt ra mục tiêu và khắc phục những khu vực có vấn đề. Các chỉ tiêu năng suất được phân
thành 3 cấp: Cấp quốc gia, cấp ngành, cấp doanh nghiệp. Dưới đây tập trung trình bày hệ thống
chỉ tiêu đánh giá năng suất ở cấp doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp có phương pháp đánh
giá thực trạng để cải tiến năng suất.
1.1. Các chỉ tiêu cạnh tranh về chi phí lao động
Tính cạnh tranh về chi phí lao động cho thấy khả năng so sánh của ngành sản xuất sản phẩm
hay dịch vụ ở mức chi phí lao động thấp nhất có thể. Có bốn chỉ tiêu bao gồm giá trị gia tăng
trên chi phí lao động, chi phí lao động trên mỗi người lao động, chi phí lao động đơn vị, và tỷ

số chi phí lao động trong tổng đầu vào.
STT Tỉ số Đơn vị
tính
ý nghĩa
1. Giá trị gia tăng trên
Chi phí lao động
Giá trị gia tăng
=
Chi phí lao động
Con số
thuần
tuý
• Tỉ số này thể hiện khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp về chi phí lao động
• Tỉ số thấp thể hiện chi phí lao động cao, không
cân xứng với giá trị gia tăng được tạo ra.
2. Chi phí lao động cho
một lao động
Chi phí lao động
=
Số công nhân
Giá trị/
1 lao
động
• Tỉ số này đánh giá mức tiền công trung bình cho
1 lao động.
• Tỉ số này cao nghĩa là mỗi cá nhân có thu
nhập cao hơn và ngược lại.
3. Chi phí lao động đơn
vị (ULC)

Chi phí lao động
=
Tổng đầu ra
Con số
thuần
túy
• Tỉ số này thể hiện phần chi phí lao động
trong tổng đầu ra.
• Tỉ số cao thể hiện chi phí lao động cao. Điều
này có thể do sự khan hiếm lao động và thiếu
hụt lao động có tay nghề, hay do hợp tác lao
động kém hiệu quả. Thêm nữa, điều này có thể
do tốc độ thay thế lao động cao.
13
13
4. % Chi phí lao động
trong Tổng đầu vào
Chi phí lao động
= *100%
Tổng Đầu vào
%
• Tỉ số này thể hiện tỷ lệ chi phí lao động trong
tổng đầu vào.
• Tỉ số cao, thể hiện chi phí lao động chiếm
phần lớn trong tổng đầu vào. Tỉ số cao phản
ánh sự khan hiếm lao động, việc sử dụng nhân
công lành nghề và/ hoặc công nhân có kinh
nghiệm, giờ làm thêm quá nhiều, nhiều công
việc phải làm lại, cường độ lao động cao.
1.2 Năng suất lao động

Tỷ số này biểu thị lượng của cải vật chất do mỗi lao động tạo ra. Nói cách khác, năng suất
lao động đánh giá hiệu quả của mỗi lao động trong việc tạo ra giá trị gia tăng hoặc tổng đầu ra.
Lao động được xem là một trong những nguồn đầu vào quan trọng nhất, vì thế năng suất lao
động được sử dụng rộng rãi trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất.
Stt Tỷ số Đơn vị ý nghĩa
1 Năng suất lao động
(LP ) tính theo GTGT:
Giá trị gia tăng
=
Số lượng lao động
Giá
trị/1 lao
động
• Phản ánh lượng của cảI vật chất do công ty
tạo ra từ số lượng người lao động trong công ty.
Tỷ số này chịu ảnh hưởng bởi:
- Hiệu quả quản lý
- TháI độ làm việc
- Giá cả thị trường
- Nhu cầu về sản phẩm
• Tỷ số cao chỉ ra năng suất lao động cao thuận
lợi cho doanh nghiệp trong quá trình tạo ra của
cảI vật chất.
• Tỷ số thấp nghĩa là các quá trình làm việc
không thuận lợi như: Chi phí nguyên vật
liệu và dịch vụ mua vào cao hoặc tăng
lãng phí thời gian, nhân lực.
2 Tổng đầu ra tính
theo đầu người:
Tổng đầu ra

=
Số lượng lao động
Giá
trị/1 lao
động
Phản ánh lượng đầu ra trên mỗi lao động. Để
đánh giá được tỷ số này cần dựa vào nhiều yếu
tố khác.
14
14
1.3 Năng suất vốn:
NĂNG SUẤT VỐN PHẢN ÁNH MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ TRONG SỬ DỤNG TÀI SẢN VÀ
ĐẦU TƯ.
ST
T
Tỷ số Đơn vị ý nghĩa
1 Năng suất vốn (CP) (vốn
cố định)
Giá trị gia tăng
=
Tài sản cố định
Con số
thuần tuý
• Tỷ số này chỉ ra mức độ sử dụng Tài sản cố
định hữu hình.
• Tỷ số cao biểu thị hiệu quả trong sử dụng tàI
sản và ngược lại.
2 Tỷ lệ quay vòng vốn
(CP):
Tổng đầu ra

=
Tài sản cố định
Con số
thuần tuý
• Tỷ số này chỉ ra mức độ hiệu quả của việc sử
dụng vốn và/hoặc hiệu quả của hệ thống
marketing.
• Tỷ số cao chỉ ra hiệu quả sử dụng vốn và hệ
thống marketing tốt
• Tỷ số thấp chỉ ra tỷ lệ quay vòng vốn thấp,
sản phẩm dở dang và tàI sản cố định lớn.
1.4 Cường độ vốn
Cường độ vốn là tỷ số đánh giá lượng tài sản cố định phân bổ cho mỗi người lao động.
ST
T
Tỉ lệ Đơn vị Nhận xét
3 Cờng độ vốn (CI)
Tài sản cố định
=
Số lượng lao động
Giá trị /1lao
động
• Tỉ số này chỉ ra mức trang bị vốn cho
một lao động.
• Tỷ số cao cho thấy doanh nghiệp thực
hiện chính sách tăng cường vốn hay tăng
cường lao động.
• Tỉ số cao thể hiện doanh nghiệp sử dụng
biện pháp tăng cờng vốn.
• Tỉ số thấp đồng nghĩa với:

- Sử dụng biện pháp tăng cờng lao
động.
- Đầu vào công nghệ thấp.
1.5 Hiệu quả quá trình
Hiệu quả quá trình đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp như: lao
động, nhà xưởng, máy móc và vốn để tạo ra giá trị gia tăng và tối thiểu hoá các nguyên vật liệu
và dịch vụ mua vào.
15
15
ST
T
Tỉ số Đơn vị Nhận xét
* Hiệu quả quá trình:
Giá trị gia tăng
=
(Tổng đầu vào) - (vật liệu
và dịch vụ mua vào)
Con
số
thuần
túy
• Tỉ số này thể hiện hiệu quả và hiệu lực
của quá trình, nó thường chịu ảnh hưởng của
các kĩ thuật sản xuất được sử dụng, đổi mới
công nghệ, kĩ năng quản lý và tay nghề nhân
công.
• Tỉ số cao cho thấy quá trình có hiệu lực và
hiệu quả, và ngược lại.
1.6 Khả năng sinh lợi
Khả năng sinh lợi và lợi nhuận từ một đơn vị đầu ra. Khả năng sinh lợi hoặc thặng dư được

tạo ra khi doanh nghiệp cố gắng sử dụng đầu vào một cách hiệu quả.
STT Tỉ số Đơn vị
tính
ý nghĩa
Lợi nhuận trên tài sản cố định
(ROA)
Lợi nhuận Hoạt động
= *100%
Tài sản Cố định
% • Tỉ số này cho biết lợi nhuận thu được
dựa trên tài sản cố định của doanh nghiệp.
• Tỉ số cao cho thấy việc lợi nhuận thu
được từ đầu tư vào tài sản cố định cao và
ngược lại.
*
Khả năng sinh lợi
Lợi nhuận hoạt động
= *100%
Tổng đầu ra
% • Tỉ lệ này phản ánh phần lợi nhuận
hoạt động trong tổng đầu ra
• Tỉ số cao có nghĩa là doanh nghiệp
có lợi nhuận cao.
• Một tỉ lệ thấp thường chứng tỏ chi phí
đầu vào cao.
1.7 Năng suất chung
Phản ánh năng suất một cách tổng thể
STT Tỷ số Đơn vị ý nghĩa
16
16

Năng suất chung
Tổng đầu ra
=
Tổng đầu vào
Con số
thuần
túy
• Tỉ số này cho thấy tổng lượng đầu ra
được tạo ra do từng đơn vị đầu vào.
• Tỉ số cao cho thấy doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả và ngược lại.
1.8 Tỷ phần các yếu tố trong tổng đầu vào
Năng suất chung thay đổi có thể do sự thay đổi của các yếu tố đầu vào. Vì thế khi phân tích
sự thay đổi năng suất cần phải phân tích các chỉ số: % nguyên vật liệu tiêu thụ, % khấu hao, %
chi phí sử dụng và % các chi phí phát sinh khác trong tổng đầu vào.
STT Tỉ số Đơn vị
tính
ý nghĩa
1 % nguyên vật liệu được
sử dụng:
Nguyên vật liệu sử dụng
= *100%
Tổng Đầu vào
% • Tỉ số này chỉ ra % nguyên vật liệu được
sử dụng tổng đầu vào.
• Tỉ số cao cho thấy % nguyên vật liệu
tiêu thụ trong tổng đầu vào cao, phản ánh
hàm lượng giá trị gia tăng thấp và ngược
lại.
2 % Khấu hao

Khấu hao
= *100%
Tổng Đầu vào
• Chỉ ra % khấu hao trong tổng đầu vào.
• Tỉ lệ cao chỉ ra phần khấu hao trong tổng
chi phí đầu vào cao. Tỉ lệ này cũng cho
thấy cường độ vốn cao, doanh nghiệp đầu
tư thêm tài sản cố định.
3 % chi phí sử dụng (điện,
nước)
Chi phí sử dụng
= *100%
Tổng Đầu vào
• Tỉ số này thể hiện % chi phí sử dụng
(điện, nước ) trong tổng đầu vào.
• Tỉ số cao cho thấy phần chi phí sử dụng
trong tổng đầu vào cao và ngược lại.
4 % Các chi phí khác
Các chi phí khác
= *100%
Tổng Đầu vào
% • Tỉ số này cho thấy tỷ lệ lượng chi phí
khác trong tổng đầu vào ngoài chi phí lao
động, nguyên vật liệu, khấu hao và chi phí
sử dụng điện, nước.
• Tỉ số cao cho biết % chi phí phát sinh
khác trong tổng đầu vào cao và ngược lại.
17
17
1.9 Các tỷ số năng suất khác

Năng suất của một doanh nghiệp cũng có thể đánh giá bằng cách phân tích các yếu tố chủ
yếu trong giá trị gia tăng và tổng đầu ra. Có rất nhiều tỷ số dạng này có thể sử dụng để đánh giá
năng suất.
STT Tỉ số Đơn
vị
tính
ý nghĩa
1. Tỉ phần lao động trong
Giá trị gia tăng
Chi phí lao động
= *100%
Giá trị gia tăng
%
• Tỉ số này chỉ ra phần giá trị gia tăng phân
bổ cho chi phí lao động
• Tỉ số cao có thể là kết quả của tỉ lệ tiền
lương hoặc cường độ lao động cao
2. Tỉ phần lợi nhuận hoạt
động trong giá trị gia tăng
Lợi nhuận Hoạt động
= *100%
Giá trị gia tăng
%• Tỉ số này thể hiện phần lợi nhuận hoạt
động trong giá trị gia tăng.
3. % Vật liệu tiêu thụ trong
tổng đầu ra
Vật liệu tiêu thụ
= *100%
Tổng đầu ra
%• Tỉ số này chỉ ra tỉ lệ vật liệu tiêu thụ trong

tổng đầu ra
• Tỉ số cao đồng nghĩa với lượng vật liệu
tiêu thụ cao và ngược lại.
4. Hàm lượng Giá trị gia tăng
Giá trị gia tăng
= *100%
Tổng đầu ra
%
• Tỉ số này được sử dụng để đánh giá mức
độ sử dụng vật liệu và dịch vụ mua vào, và
thay đổi trong sự chênh lệch về giá giữa sản
phẩm và hàng mua vào.
• Tỉ số cao chỉ ra sử dụng hiệu quả hàng
mua hoặc chênh lệch giá thích hợp.
• Tỉ số thấp cho thấy:
− Chi phí vật liệu và dịch vụ mua vào cao
− Chất lượng sản phẩm kém.
− Sự cạnh tranh về giá cả kém.
18
18
5. Giá trị gia tăng trên vốn
hoạt động
Giá trị gia tăng
=
Vốn Hoạt động
Con
số
thuần
tuý
• Cho biết hiệu quả sử dụng vốn, ví dụ tỉ lệ

% khai thác sử dụng tài sản cố định, kiểm
soát mức cổ phần và mức nợ cũng như tính
hiệu quả trong quản lý tiền mặt.
• Tỉ số cao có nghĩa là quản lý vốn có hiệu
quả.
• Tỉ số thấp phản ánh sử dụng vốn kém hiệu
quả
6. Tỉ phần về vốn trong giá trị
gia tăng
Chi phí Vốn (Khấu hao)
= *100%
Giá trị gia tăng
• Tỉ số này chỉ ra tỉ phần về vốn trong giá
trị gia tăng.
• Tỉ số cao chỉ ra xu huớng tăng cường độ
vốn và ngược lại.
7. Tỉ số nguyên vật liệu tiêu
thụ trong giá trị gia tăng
% Vật liệu tiêu thụ
= *100%
Giá trị gia tăng
• Tỉ số này chỉ ra lượng vật liệu tiêu thụ để
tạo ra giá trị gia tăng
• Tỉ số cao có nghĩa là tốn nhiều nguyên vật
liệu để tạo ra giá trị gia tăng và ngược lại.
8. Hiệu quả hệ thống chuyển
đổi
Thoughput
=
(Tổng Đầu vào - Vật liệu

tiêu thụ)
• Tỉ số này chỉ ra hiệu quả của hệ thống
chuyển đổi
• Tỉ số cao thể hiện hệ thống có hiệu quả và
ngược lại.
9. Tỉ số thoughput
Thoughput
=
Tổng Chi phí chế tạo
• Tỉ số này chỉ ra mức tạo ra đầu ra của hệ
thống sản xuất
• Tỉ số cao chỉ ra hệ thống sản xuất có hiệu
quả và ngược lại
10. Tỉ số cạnh tranh về hệ thống
Thoughput
=
Tổng Chi phí chế tạo + sản
phẩm dở dang
• Chỉ ra khả năng tạo ra đầu ra của hệ thống
sản suất
• Chỉ số cao chỉ ra quản lý sản xuất tốt
• Tỉ số thấp chỉ ra kiểm soát và lập kế
hoạch sản xuất kém
19
19
11. Quay vòng nguyên vật liệu
Tổng đầu ra
=
Nguyên vật liệu tiêu thụ
• Tỉ số chỉ ra phương pháp/hệ thống sản

xuất, hệ thống mua hàng, hệ thống tồn kho
tốt, ít lãng phí và ngược lại
• Tỉ số cao có nghĩa là hệ thống sản xuất, hệ
thống mua hàng, hệ thống kiểm kê tồn kho
tốt, ít lãnh phí và ngược lại
2. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC TỶ SỐ NĂNG SUẤT.
Bản thân năng suất là một kháI niệm phức tạp. Mỗi chỉ tiêu năng suất đều chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố. Ví dụ, sự thay đổi của tỷ số giá trị gia tăng trên số lượng lao động không chỉ
do hiệu quả làm việc của người lao động mà còn có thể do công nghệ được đổi mới, do hệ
thống quản lý tốt hơn. Vì vậy, để hiểu rõ hơn về một chỉ tiêu cụ thể nào đó nên phân tách nó
thành các tỷ số bộ phận, tức là phảI xem xét các yếu tố liên quan ảnh hưởng như thế nào tới nó
và mối quan hệ giữa chúng ra sao.
Bảng A là sơ đồ hệ thống chỉ ra mối quan hệ giữa các tỷ số khác nhau và chỉ ra cách làm thế
nào để tách một tỷ số thành các tỷ số bộ phận. Ví dụ:
Khi muốn kiểm tra mức chi phí lao động cho một người lao động (LC/LT) thì cần tách thành các
tỷ số bộ phận: giá trị gia tăng trên một lao động (tức năng suất lao động - AV/LT) và tỷ phần lao
động trong giá trị gia tăng (LC/AV). Rõ ràng, khi chi phí lao động tăng có thể do năng suất lao
động tăng hoặc phần trăm chi phí lao động trong giá trị gia tăng hoặc do cả hai tỷ số tăng. Để
hiểu rõ sự thay đổi trong năng suất lao động thì cần phảI xem xét các tỷ số bộ phận, đó là cường
độ vốn (FA/LT) và giá trị gia tăng trên một đơn vị tàI sản cố định, tức là năng suất vốn
(AV/FA)
Khi muốn kiểm tra hàm lượng giá trị gia tăng (AV/TO) thì cần tách thành các tỷ số bộ phận: giá
trị gia tăng trên chi phí lao động (AV/LC) và chi phí lao động trên tổng đầu ra (LC/TO).
Khi muốn kiểm tra hiệu quả đồng vốn (OP/FA) thì cần tách thành các tỷ số bộ phận: tổng đầu ra
trên một đơn vị tàI sản cố định (TO/FA) và khả năng sinh lợi (OP/TO).
Bảng B là sơ đồ về mối quan hệ trong phép đo năng suất chung (TP). Cách phân tích cũng
giống như trong sử dụng bảng A. Trong sơ đồ cho thấy năng suất chung (TO/TI) vừa liên quan
tới các tỷ số tổng đầu ra trên nguyên vật liệu tiêu thụ (TO/MC) và phần trăm nguyên vật liệu
tiêu thụ trong tổng đầu vào (MC/TI) vừa liên quan tới tổng đầu ra trên chi phí lao động
(TO/LC) và phần trăm chi phí lao động trong tổng đầu vào (LC/TI).

Ghi chú:
20
20
TO = Tổng đầu ra
AV = Giá trị gia tăng
LC = Chi phí lao động
LT = Số lượng lao động
FA = Tài sản cố định
OP = Lợi nhuận hoạt
động
Các bảng sơ đồ quan hệ này là chỉ dẫn về phương pháp giúp các doanh nghiệp phân tích,
đánh giá về năng suất theo các mục đích và yêu cầu cụ thể của mình.
21
21
Chi phí lao động trung bình cho 1 lao động
LC/LT
Tỉ phần chi phí lao động trong giá trị gia tăng
LC/ AV
Mức trang bị vốn cho 1 lao động (cuờng độ vốn)
FA/ LT
Hàm lượng giá trị gia tăng
AV/TO
Giá trị gia tăng trên 1 lao động
AV/ LT
Giá trị gia tăng / 1 đơn vị tài sản cố định
AV/ FA
Tổng sản lượng đầu ra/ một đơn vị tài sản cố định
TO/ FA
Hàm lượng giá trị gia tăng
AV/ TO

Đầu ra trên một lao động
TO/ LT
Lợi nhuận từ một đơn vị tài sản cố định
OP/ FA
Tỉ phần lợi nhuận trong giá trị gia tăng
OP/ AV
Chi phí lao động trên tổng đầu ra
LC/ TO
Tổng đầu ra trên một đơn vị tài sản cố định
TO/ FA
Mức trang bị vốn
FA/ LT
Tổng đầu ra trên một đơn vị tài sản cố định
TO/ FA
Khả năng sinh lợi
OP/ TO
Giá trị gia tăng trên một chi phí lao động
AV/ LC
`Bảng A. Mối quanhệ giữa các tỷ số năng suất
22
22
Bảng B. Mối quanhệ trong phép đo nănguất chung
23
23
Tổng đầu ra trên nguyên vật liêu tiêu thụ
TO/ MC
% nguyên vật liệu tiêu thụ trong tổng đầu vào
MC/ TI
% nguyên vật liệu tiêu thụ trong tổng đầu ra
MC/ TO

Năng suất chung
TO/ TI
Tổng đầu ra trên chi phí lao động
TO/ LC
% chi phí lao động trong tổng đầu vào
LC/ TI
Chi phí lao động trên tổng đầu ra
LC/ TO
Ghi chú:
TO= Tổng đầu ra
LC= Chi phí lao động
TI= Tổng đầu vào
MC= Nguyên vật liệu tiêu thụ
Bắt đầu
Chuẩn bị báo cáo tàI chính
Xác định các hạng mục thuộc giá trị gia tăng
Tính giá trị gia tăng , số liệu đầu vào và đầu ra
Tính các tỷ số năng suất và hiệu quả hoạt động
1. Phân tích các chỉ số theo xu hướng, so sánh với các tiêu chuẩn ngành
2. GiảI thích các thay đổi về năng suất và hiệu quả hoạt động
Lập kế hoạch và cải tiến năng suất
1. Đào tạo và thông tin cho mọi công nhân
2. Tổ chức các đội cảI tiến năng suất
3. Lập kế hoạch cảI tiến
4. Thực hiện kế hoạch
5. Giám sát việc cảI tiến
Chia sẻ thành quả
Kết thúc
1. Chuẩn bị
2. Tính toán

3. Phân tích
4. Cải tiến
PHẦN III. TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT TẠI DOANH NGHIỆP
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT
1.1. Bảng trình tự các bước tiến hành đánh giá năng suất ở doanh nghiệp
Các bước
1.2 GiảI thích các bước trong bảng trình tự
24
24
1 - Chuẩn bị các bảng báo cáo tài chính của công ty, như: bảng tổng kết tàI sản, bảng thông
báo lỗ lãI, bảng kết toán sản xuất. Tốt hơn nên tập hợp báo cáo trong 3 năm.
2- Xác định các hạng mục trong bảng báo cáo tàI chính xem hạng mục nào thuộc giá trị gia
tăng, hạng mục nào thuộc về nguyên vật liệu và dịch vụ mua vào.
Bước 2. Tính toán
1- Tính tổng đầu ra, nguyên vật liệu và dịch vụ mua vào, giá trị gia tăng, tổng đầu vào, tổng chi
phí sản xuất và các số liệu có liên quan khác.
2- Tính các tỷ số năng suất
Bước 3. Phân tích
Tập trung vào các tỷ số thay đổi đáng kể hoặc thể hiện xu hướng tăng lên hoặc giảm đI,
hoặc khác với tiêu chuẩn ngành.
Phân tích các tỷ số bằng cách xem xét các tỷ số liên quan và các mối quan hệ của chúng.
Bước 4. CảI tiến
1- Đào tạo và thông tin cho mọi cán bộ và công nhân về kháI niệm giá trị gia tăng, làm rõ sự
đóng góp của công nhân và người quản lý trong việc tạo ra của cải vật chất.
2- Tổ chức các nhóm năng suất để ghi nhận những khuyến nghị của họ về cảI tiến.
3- Lập kế hoạch cảI tiến
4- Thực hiện kế hoạch
5- Giám sát hoạt động cảI tiến
6- Chia sẻ thành quả với cán bộ và công nhân.
TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT

2.1 Lãnh đạo doanh nghiệp xác định rõ mục tiêu, yêu cầu; phổ biến và hướng dẫn cho tất cả
các bộ phận và cá nhân có liên quan nắm được kháI niệm cơ bản, nội dung và phương pháp
đánh giá; xác định rõ trách nhiệm tham gia đánh giá cho từng bộ phận và cá nhân có liên quan.
2.2. Lập bộ phận chuyên trách đánh giá. Bộ phận này có thể giao cho một đơn vị chức năng
chủ trì (như kế hoạch, thống kê, kế toán ) với sự tham gia của đạI diện các bộ phận có liên
quan hoặc tập hợp một số cán bộ từ các bộ phận khác, tập trung làm việc trong một thời gian
cần thiết.
2.3. Thu thập số liệu, chuẩn bị bảng tính, đánh giá năng suất theo yêu cầu của bước 1 (xem
phụ lục C)
25
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×