Phần mở đầu
ông ty cổ phần là hình thức kinh tế mới xuất hiện khi nớc ta chuyển sang
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Từ năm 1991 đén nay, ở nớc ta có
rất nhiều công ty cổ phần đợc thành lập. Sự tồn tại và phát triển của chúng
trong những năm qua đã chứng tỏ rằng sự hình thành các công ty cổ phần ở Việt Nam
là một tất yếu khách quan, một xu hớng phù hợp với thời đại. Là sinh viên việc nghiên
cứu về công ty cổ phần và quá trình cổ phần hoá ở Việt Nam là thật sự cấp thiết. Đề tài
Công ty cổ phần và vai trò của nó trong phát triển kinh tế đã mở ra cho em cơ hội
hiểu rõ những vấn đề cơ bản về công ty cổ phần, vai trò của công ty cổ phần trong nền
kinh tế Việt Nam
C
Công ty cổ phần hình thành và phát triển ở Việt Nam là một vấn đề có tính thời
sự, mặt khác do trình độ còn hạn chế nên trong khuôn khổ bài viết này, tôi chỉ nêu lên
một số vấn đề cơ bản về công ty cổ phần, tóm lợc quá trình cổ phần hoá ở Việt Nam
trong thời gian qua và một số biện pháp nhằm thúc đẩy quá trình cổ phần hoá ở nớc ta.
Bài viết này đợc hoàn thành dới sự hớng dẫn tận tình của thầy cô giáo và sự giúp đỡ
của th viện trờng về nhiều tài liệu bổ ích.
Phần nội dung của bài viết đợc bố cục thành 3 chơng chính.
Chơng 1: "Một số vấn đề lý luận cơ bản về công ty cổ phần" bàn về một số
khái niệm bản công ty cổ phần,điều kiện hình thành công ty cổ phần và vai trò
của công ty cổ phần trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng 2: "Thực trạng về công ty cổ phần ở Việt Nam. Vai trò của nó đối
với nền kinh tế nớc ta". Chơng này cho thấy việc hình thành công ty cổ phần ở
1
nớc ta là tất yếu, vai trò của chúng đối với nền kinh tế, thc trạng về quá trình
thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc trong thời gian qua .
Chơng 3: "Một số giải pháp góp phần thúc đẩy quá trình cổ phần hóa ở n-
ớc ta. ý nghĩa của việc nghiên cứu công ty cổ phần và quá trình cổ phần
hóa các doanh nghệp nhà nớc ở Việt Nam".
2
Phần nội dung
Chơng 1:
một số vấn đề cơ bản về công ty cổ phần.
1.1Khái niệm về Công ty cổ phần
ào đầu thế kỷ XVII và đến nửa sau thế kỷ XIX, nhiều phát minh mới
xuất hiện đã giúp các nớc phơng Tây chuyển từ công nghiệp nhẹ sang
công nghiệp nặng. Thêm vào đó là sự phát triển của quan hệ tín dụng.
Kết quả là sự ra đời của một hình thức kinh tế mới, đó là công ty cổ phần. Công ty
cổ phần là một xí nghiệp mà vốn của nó do nhiều ngời tham gia góp dới hình thức
mua cổ phiếu. Công ty cổ phần là hình thức tổ chức phát triển của sở hữu hỗn hợp,
từ sở hữu vốn của một chủ sang hình thức sở hữu của nhiều chủ diễn ra trên phạm
vi công ty. Công ty cổ phần là sản phẩm tất yếu của quá trình xã hội hoá về kinh tế
xã hội và cũng là sản phẩm tất yếu của quá trình tích tụ và tập trung hoá sản xuất.
V
Cổ phiếu của công ty cổ phần là một loại chứng khoán có giá, bảo đảm cho cổ
dông đợc quyền lĩnh một phần thu nhập từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty thông qua lợi tức cổ phiếu (thu nhập từ cổ phiếu). Thông thờng, lợi tức
cổ phiếu cao hơn lợi tức ngân hàng, nếu không, ngời có tiền sẽ gửi tiền vào ngân
hàng, ít rủi ro hơn. Cổ phiếu có thể mua bán trên thị trờng chứng khoán dựa vào
mệnh giá cổ phiếu, dao động giữa mệnh giá tối thiểu và tối đa.
Ngời chủ sở hữu cổ phiếu là cổ đông. Các cổ đông là chủ của công ty và họ có
quyền tham dự các đại hội cổ đông, hởng lợi tức cổ phiếu, chuyển nhợng cổ phần,
đầu phiếu.
3
Trong nền kinh tế thị trờng, công ty cổ phần là một hình thức kinh doanh có t
cách pháp nhân và các cổ đông chỉ có trách nhiệm pháp lý hữu hạn trong phần vốn
góp của mình. Vì vậy công ty cổ phần có đủ t cách pháp lý để huy động lợng vốn
lớn rải rác của các cá nhân trong xã hội. Công ty cổ phần, ngoài việc phát hành cổ
phiếu để huy động vốn, còn có thể đi vay nợ rồi trả lãi hoặc phát hành hối phiếu,
tín phiếu và các giấy nợ khác để thu hút vốn. Hình thức công ty cổ phần có sức
hấp dẫn riêng mà các hình thức khác không thể thay thế đợc. Đó là, thứ nhất, việc
mua cổ phiếu không những đem lại cho cổ đông lợi tức cổ phần mà còn hứa hẹn
mang đến cho họ một khoản thu nhập nhờ việc gia tăng trị giá cổ phiếu khi công
ty làm ăn có hiệu quả. Thứ hai, các cổ đông có quyền tham gia quản lý theo điều
lệ của công ty và đợc pháp luật bảo đảm, điều đó làm cho quyền sở hữu của cổ
đông trở nên cụ thể và có sức hấp dẫn hơn. Thứ ba, cổ đông có quyền đợc u đãi
trong vịêc mua những cổ phiếu mới phát hành của công ty trớc khi chúng đợc
bán rộng rãi cho công chúng.
Nh vậy, công ty cổ phần đã thực hiện đợc việc tách quan hệ sở hữu khỏi quá
trình kinh doanh, tách quyền sở hữu với quyền quản lý và sử dụng. Từ đó, nó tạo
nên một hình thái xã hội hoá sở hữu giữa một bên là đông đảo quần chúng với một
bên là tầng lớp các nhà quản trị kinh doanh chuyên nghiệp sử dụng t bản xã hội
cho các kế hoạch kinh doanh qui mô lớn. Những ngời đóng vai trò sở hữu trong
công ty cổ phần không trực tiêp đứng ra kinh doanh mà uỷ thác cho bộ máy quản
lý của công ty. Trong đó, Đại hội cổ đông và Hội đồng quản trị là hai tổ chức
chính đại diện cho quyền sở hữu của các cổ đông trong công ty, quyền sở hữu tối
cao thuộc về Đại hội cổ đông.
1.2.tính tất yếu khách quan của viêc hình thành công ty
cổ
phần.
Công ty cổ phần ra đời từ những năm cuối thế kỷ XVI ở các nớc phát triển
châu Âu và đến nay đã có lịch sử phát triển hàng trăm năm. Công ty cổ phần là
4
hình thức tổ chức doanh nghiệp điển hình trong nền kinh tế thị trờng. Sự hình
thành và phát triển của công ty cổ phần bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân sâu xa
trong nền kinh tế của các nớc t bản chủ nghĩa. Khi nền kinh tế đạt đợc trình độ tập
trung sản xuất nhất định, cùng với nó là sự phát triển mạnh mẽ của nền đại công
nghiệp cơ khí, thì công ty cổ phần ra đời là kết quả tất yếu để đáp ứng đòi hỏi của
sự ra đời và phát triển của nền kinh tế thị trờng, thúc đẩy quá trình tập trung và
tích tụ t bản diễn ra ngày càng mạnh mẽ.
Quá trình xã hội hoá t bản, tăng cờng tích tụ t bản ngày càng cao là
nguyên nhân hàng đầu thúc đẩy công ty cổ phần ra đời. Quy luật giá trị có vai
trò rất lớn trong nền kinh tế hàng hoá, nó đã tác động mạnh mẽ đến các chủ thể
kinh tế. Các hàng hoá đợc sản xuất trong những diều kiện khác nhau, nên có giá
trị cá biệt khác nhau, nhng trên thị trờng thì các hàng hóa đều phải trao đổi theo
giá trị xã hội. Chỉ có những ngời sản xuất có giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội
mới thu đợc lợi nhuận,mới có thể đứng vững trong cạnh tranh. Do đó, họ tìm cách
cải tiến nâng cao trình độ kỹ thuật, nâng cao trình độ quản lý, nâng cao trình độ
sản xuất và giảm thiểu chi phí sản xuất, tiến tới hơp lý tối đa quá trình sản xuất.
Tuy nhiên, thờng chỉ có những nhà t bản lớn có qui mô sản xuất ở một mức độ
nhất định mới có đủ khả năng để trang bị kỹ thuật hiện đại, làm cho năng suất lao
động tăng lên, do đó mới có thể giành thắng lợi trong cạnh tranh.
Để tránh kết cục bi thảm trong cạnh tranh có thể xảy ra, các nhà t bản vừa và
nhỏ phải tự tích tụ vốn để từ đó đầu t nâng cao kỹ thuật công nghệ, hiện đại hóa
các trang thiết bị, mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao năng suất lao động nhằm hạ
giá thành sản phẩm. Song việc này lại rất khó khăn, mặt khác, quá trình tích tụ vốn
để thực hiện đợc phải mất rất nhiều thời gian. Để khắc phục, các nhà t bản vừa và
nhỏ đã thoả hiệp và liên minh với nhau, tập trung các t bản cá biệt thành một t bản
lớn đủ sức mạnh để để cạnh tranh và giành chiến thắng với các nhà t bản lớn khác.
Và nh vậy, hình thức tập trung vốn đã là manh nha cho sự hình thành và phát triển
mạnh mẽ công ty cổ phần.
Sự ra đời và phát triển của nền đại công nghiệp cơ khí, của tiến bộ khoa học
kỹ thuật đã tạo đông lực thúc đẩy công ty cổ phần ra đời và phát triển. Những
5
công ty cổ phần đầu tiên xuất hiện vào đầu thế kỷ XVII, thời kỳ tích luỹ ban đầu t bản
nh công ty Đông ấn Độ của Anh (1600) và Hà Lan (1602). Nhng chỉ đến cuối thế kỷ
thứ XIX, những công ty cổ phần mới trở thành hiện tợng phổ biến. Thời kỳ này, lực l-
ợng sản xuất phát triển cùng với sự phát triển mạnh của khoa học kỹ thuật đòi hỏi t bản
cố định tăng lên, do đó số t bản tối thiểu để kinh doanh cũng tăng lên. Khi không có đủ
vốn, nhà t bản phải liên minh với các nhà t bản khác để tập trung nhiều t bản cá biệt
phân tán thành một t bản lớn bằng cách góp vốn kinh doanh. Sự tập trung vốn này đã
hình thành nên công ty cổ phần.
Sự phát triển của khoa học công nghệ làm xuất hiện ngày càng nhiều ngành nghề
mới, nhiều lĩnh vực kinh doanh và những mặt hàng mới. Khi thấy ngành mới có lợi
nhuận cao hơn, các nhà t bản sẽdi chuyển t bản của mình sang lĩnh vực kinh doanh
mới. Tuy nhiên, việc di chuyển t bản gặp nhiều khó khăn bởi vì các nhà t bản không
thể một lúc huỷ bỏ ngay các xí nghiệp cũ rồi chuyển sang xây dựng xí nghiệp mới. Họ
chỉ có thể di chuyển dần từng phần t bản của họ mà thôi, hơn nữa, việc di chuyển sẽ
tiêu tốn nhiều thời gian và họ sẽ mất lợi thế trong cạnh tranh và thu lợi nhuận siêu
ngạch từ lĩnh vực kinh doanh mới. Để giải quyết khó khăn này, các nhà t bản đã nhanh
chóng thỏa thuận cùng nhau góp vốn thành lập công ty cổ phần.
Sự phân tán t bản để tránh rủi ro trong cạnh tranh và tạo thế mạnh trong
quản lý Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ đã mở rông giới hạn của sản
xuất kinh doanh. Tuy nhiên điều này gắn liền với sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt trong
nền kinh tế thị trờng và nh vậy các nhà doanh nghiệp phải đứng trớc những rủi ro ngày
càng lớn. Nếu tập trung đầu t vào chỉ một ngành nào đó thì rủi ro của họ càng lớn và họ
có thể bị phá sản. Do đó các nhà t bản phân tán t bản của mình bằng cách tham gia đầu
t kinh doanh ở nhiều ngành, nhiều công ty khác nhau. Cách giải quyết này đã giúp các
nhà t bản tránh đợc nhiều rủi ro. Một là, các nhà doanh nghiệp chia sẻ thiệt hại cho
nhiều ngời khi gặp rủi ro. Hai là, việc điều hành công ty cổ phần do một tập thể hội đủ
điều kiện về vốn, trí tuệ và trình độ tổ chức quản lý đảm nhiệm nên công ty cổ phần
hoạt động hiệu quả và hạn chế đợc nhiều rủi ro.
Tín dụng t bản chủ nghĩa mở rộng, trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập
trung sản xuất, tạo điều kiện cho công ty cổ phần ra đời và phát triển. Thị trờng
vốn là loại thị trờng quan trọng của nền kinh tế thị trờng, vì thế sự phát triển của kinh
tế hàng hoá thì tất yếu sẽ làm cho thị trờng vốn phát triển. Trong nền kinh tế, thờng
6
xuyên có những doanh nghiệp mà trong từng thời điểm nào đó có một bộ phận vốn
nhàn rỗi. Chẳng hạn, vốn dùng để trả lơng nhng cha đến kỳ trả, vốn mua nguyên liệu
nhng cha đến kỳ mua...Trong khi đó, một số doanh nghiệp khác muốn có vốn để thanh
toán, để mở mang doanh nghiệp nhng lại cha tích luỹ kịp. Tơng tự nh vậy, trong dân c
và các tổ chức xã hội cũng có số tiền nhàn rỗi; một bộ phận dân c khác lại cần tiền cho
nhu cầu chi tiêu...Với những nhà doanh nghiệp và dân c có tiền nhàn rỗi họ muốn đồng
tiền của mình sinh lời; mặt khác, những doanh nghiệp và dân c cần tiền trong một thời
gian nhất định, họ sẵn sàng chấp nhận trả một khoản lời nhất định để có đợc số vốn cần
thiết. Sự ra đồi của tín dụng đã giải quyết đợc mâu thuẫn này. Tín dụng là sự vay mợn
lẫn nhau dựa trên nguyên tắc hoàn trả có kỳ hạn kèm theo lợi tức. Tín dụng ra đời đã
làm giảm chi phí lu thông và đẩy nhanh quá trình tái sản xuất và là động lực thúc đẩy
quá trình tập trung t bản trong các công ty cổ phần.
Một công ty cổ phần không thể phát hành cổ phiếu của mình nếu không có thị tr-
ờng tiền tệ phát triển, công ty không thể bán cổ phiêu nếu không có những doanh
nghiệp và dân c có nhu cầu về vốn trên thị trờng. Thực tế trong lịch sử ra đời và phát
triển của công ty cổ phần trên thế giới chứng tỏ việc phát hành cổ phiếu chỉ đợc thực
hiện qua các ngân hàng. Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp mới phát triển
trên cơ sở tín dụng. Khi mua cổ phiếu, ngời mua không phải là ngời đi vay của công ty
cổ phần mà là ngời chủ chung của công ty đó. Ta không thể coi ngời chủ cổ phần với
ngời chủ cho vay là một bởi vì ngời chủ cho vay đòi hỏi phải có ngời vay. Trong công
ty cổ phần chỉ có các cổ đông, những ngời quản lý, những ngời giám đốc làm
thuê...Lợi tức cổ phần không chỉ là thu nhập do quền sở hữu mang lại mà là toàn bộ lợi
nhuận chuyển hoá thành hình thái lợi tức.
Nh vậy, lịch sử ra đời và phát triển của công ty cổ phần đã chứng tỏ rằng đây là một
kiểu tổ chức doanh nghiệp có nhiều u thế. Công ty cổ phần đã có đợc những điều kiện
cần thiết và đã phát triển mạnh mẽ và trở thành thịnh hành trong giai đoạn chủ nghĩa t
bản độc quền Nhà nớc, trở thành hiện tợng kinh tế phổ biến trong các nớc có nền kinh
tế thị trờng phát triển.
1.3.các điều kiện để hình thành công ty cổ phần.
7
Cũng nh các hình thức tổ chức kinh doanh khác, một công ty cổ phần đợc
thành lập thì nó phải có một số điều kiện nhất định. Trong đó có những điều kiện
quan trọng mà nếu thiếu một điều kiện nào đó thì công ty cổ phần không thể đợc
thành lập.
1.3.1.Tồn tại sở hữu khác nhau về vốn.
Công ty cổ phần là công ty đợc thành lập do các thành viên hợp tác góp vốn cùng tổ
chức sản xuất kinh doanh. Các cổ đông của công ty có thể là các cá nhân hoặc các tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội có t cách pháp nhân. Nhng điều quan trọng là các cá nhân
hay các tổ chức tham gia góp vốn phải độc lập về vốn, nghĩa là họ phải có quyền tự
quyết định đối với phần vốn của mình, họ phải là ngời chủ sở hữu phần vốn đó. Nói
cách khác họ phải là những ngời sở hữu vốn độc lập.
Điều kiện này đảm bảo cho công ty cổ phần thuộc sở hữu của nhiều ngời. Khi
công ty chỉ có một chủ sở hữu ( cá nhân hoặc tổ chức nào đó) thì công ty không
phải là công ty cổ phần. Nó sẽ thuộc một loại hình công ty khác: công ty t nhân,
công ty trách nhiêm hữu hạn một hội viên và nếu Nhà nớc là chủ sở hữu thì nó là
công ty quốc doanh.
1.3.2.Những ngời có vốn muốn tham gia đầu t để kinh doanh thu lơi nhuận.
Trong xã hội có nhiều ngời và nhiều doanh nghiệp có vốn tạm thời nhàn rỗi. Không
ai không muốn đồng tiền của mình sinh lời. Tuy nhiên trong môi trờng cạnh tranh khốc
liệt, việc đầu t cho kinh doanh thờng gắn liền với nhiều rủi ro và họ có thể bị phá sản.
Với nhiều ngời, để yên tâm và thu lợi nhuận chắc chắn, họ đem tiền gửi vào ngân hàng,
tuy lãi ít nhng tiền của họ đợc bảo vệ an toàn. Một số ngời có vốn khác, do sức hấp dẫn
của lợi nhuận, họ sẵn sàng chấp nhận rủi ro đem tiền đi góp vốn và họ trở thành cổ
đông. Đây là hình thức đầu t mạo hiểm nhất, nhiều rủi ro nhất so với các hình thức đầu
t khác nhng bù lại nó có thể đem lại nhiều lợi nhuận và không bị lạm phát làm sói mòn
tiền.
1.3.3.Lợi nhuận thu đợc phải đủ sức hấp dẫn ngời có vốn tham gia kinh
doanh.
Với mục đích tối đa hoá lợi ích, những ngời có vốn sẽ tìm nơi nào có lợi nhất trong
số những nơi có thể để đầu t. Nh vậy họ sẽ phải so sánh lợi nhuận thu đợc giữa các nơi.
Khi nhà đầu t có ý định rót vốn của mình vào công ty cổ phần thì họ cũng sẽ có sự so
8
sánh lợi ích giữa việc mua cổ phần và việc gửi tiền vào ngân hàng, hoặc đầu t cho dự
án đầu t khác. Do vậy công ty cổ phần muốn thu hút vốn thì lợi nhuận do kinh doanh
phải lớn hơn khoản lợi tức ngân hàng hay lợi tức khi đầu t vào lĩnh vực khác. Không
những thế lợi nhuận này phải lớn hơn ở mức cần thiết thì ngời có vốn mới sẵn sàng đầu
t vào công ty cổ phần.
1.4.cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần.
Do công ty cổ phần có đặc điểm quan trọng là nó thuộc sở hữu của nhiều chủ cho
nên các cổ đông của công ty không thể trực tiếp thực hiện vai trò làm chủ của mình.
Trách nhiệm và quyền lợi của mỗi cổ đông phụ thuộc vào số lợng cổ phiếu của họ
trong công ty. Cổ đông nắm đợc số cổ phiếu khống chế thì có thể nắm đợc quyền chi
phối hoạt động của công ty. Các cổ đông thực hiện quyền chủ sở hữu của mình thông
qua các tổ chức đại diện làm nhiệm vụ tổ chức trực tiếp quản lý và điều hành công ty:
đại hội cổ đông, hội đồng quản trị, giám đốc điều hành và ban kiểm soát. Trong đó đại
hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty.
1.4.1.Đại hội cổ đông.
Trong công ty cổ phần, đại hội cổ đông là đại hội của những ngời đồng sở hữu
đối với công ty và là cơ quan có quyết định tối cao trong việc quản lý và điều hành
công ty cổ phần. Có 3 hình thức đại hội cổ đông:
Một là, đại hội cổ đông thành lập, đợc triệu tập để tiến hành các thủ tục thành lập
công ty, thảo luận và thông qua điều lệ của công ty. Đại hội cổ đông thành lập phải bao
gồm những cổ đông đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của công ty và biểu quyết đa
số quá bán.
Hai là đại hội cổ đông bất thờng. Đại hội cổ đông có thể đợc triệu tập bất thờng
theo yêu cầu của chủ tịch hội đồng quản trị hoặc trên 1/2 số thành viên của hội
đồng quản trị; hoặc theo yêu cầu của trởng ban kiểm soát hay đề nghị của số cổ
đông đại diện cho trên 50% số vốn điều lệ của công ty. Đại hội cổ đông bất thờng
đợc triệu tập khi có nguy cơ đe dọa sự hoạt động bình thờng của công ty chẳng
hạn nh khi công ty gặp khó khăn về tài chính, cần thay đổi chiến lợc kinh doanh,
hay chấn chỉnh, kiện toàn Hội đồng quản trị và ban kiểm soát hoạt động kém hiệu
quả... Nhiệm vụ và quyền hạn của đại hội cổ đông bất thờng cũng tơng tự nh đại
9
hội cổ đông thờng kỳ nhng nội dung của nó có thể hớng theo một vài mục tiêu đòi
hỏi giải quyết cấp bách nhất.
Ba là đại hội cổ đồng cổ đông. Đại hội đồng đợc triệu tập thờng vào cuối năm
tài chính hoặc bất kỳ lúc nào mà hội đồng quản trị hoặc ban kiểm soát thấy cần
thiết. Nhiệm vụ chủ yếu của đại hội đồng cổ đông chủ yếu là: quyết định phơng h-
ớng hoạt động của các bộ phận trong công ty, nhiệm vụ và kế hoạch kinh doanh
của công ty, thảo luận và thông qua bảng tổng kết năm tài chính; bầu bãi miễn
thành viên trong hội đồng quản trị và ban kiểm soát; quyết định thành lập, bổ
sung, trích các quỹ của công ty; phân chia lợi nhuận; xác định thiệt hại đối với
công ty ...
1.4.2.Hội đồng quản trị
Đây là bộ máy quản lý của công ty cổ phần. Hội đồng quản trị bao gồm những
thành viên có trình độ chuyên môn cao, có khả năng tổ chức và quản lý giỏi. Các thành
viên của Hội đồng quản trị phải có năng lực tốt để đảm bảo cho những công việc do đại
hội cổ đông giao phó đợc hoàn thành ở mức tốt nhất.
Số lợng thành viên của Hội đồng quản trị do Đại hội cổ đông quyết định và đợc ghi
vào Điều lệ của công ty. Thông thờng, với những công ty nhỏ, Hội đồng quản trị có từ
3 7 ngời, từ 9 13 ngời với những công ty trung bình và từ 15 17 ngời đối với
những công ty lớn. Một Chủ tịch đợc Hội đồng quản trị bầu ra và có thể thể kiêm Tổng
giám đốc công ty nếu không trái với Điều lệ. Vì là ngời đứng đầu nên Chủ tịch hội
đồng quản trị phải là ngời có kiến thức kinh tế và trình độ kinh doanh, hiểu rõ pháp
luật và thông thạo các hoạt động thơng mại.
Hội đồng quản trị là cơ quan có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định tất cả
các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, ngoại trừ các vấn đề thuộc
thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
1.4.3.Giám đốc điều hành.
Giám đốc điều hành là ngời điều hành hoạt động hàng ngày của công ty. Giám đốc
điều hành đợc lựa chọn thông qua nhiều hình thức thi tuyển khác nhau để công ty lựa
chọn đợc ngời thực sự có năng lực để điều hành công ty. Thc chất, Giám đốcđiều hành
công ty, là ngời điều khiển và quản lý t bản của ngời khác, là ngời làm thuê cho Chủ
10
tịch hội đồng quản trị theo hợp đồng đợc ký kết giữa hai bên. Giá cả lao động của
Giám đốc điều hành đợc quy định trên thị trờng lao động nh bất cứ lao động nào khác.
Giám đốc trực tiếp điều hành các hoạt động của công ty và phải chịu trách nhiệm
trớc Hội đồng quản trị về việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền đợc giao.
1.5.vai trò của công ty cổ phần đối với sự phát triển kinh
tế.
Công ty cổ phần đợc hình thành và phát triển do sự đòi hỏi của sự phát triển nền
kinh tế thị trờng, trong đó chế độ tín dụng và ngân hàng là đòn bẩy cho quá trình xã
hội hóa sở hữu, tiền đề của công ty cổ phần. Công ty cổ phần là hình thức kinh tế có
vai trò vô cùng quan trọng cho sự phát triển kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa.
Vai trò lớn nhất của công ty cổ phần là nó đã góp phần đẩy nhanh quá trình xã hội
hóa sở hữu cả về tốc độ lẫn qui mô vì bản thân công ty cổ phần đã là sản phẩm của sự
xã hội hóa sở hữu, đợc thể hiên qua quá trình tích tụ và tập trung t bản. Sự lớn lên tự
nhiên của t bản bằng con đờng tích tụ và tập trung t bản đã gặp phải những giới hạn.
Chính nhờ sự ra đời của công ty cổ phần mà t bản đợc tập trung nhanh chóng và làm
xuất hiện những xí nghiệp khổng lồ mà không một t bản riêng lẻ nào đủ sức tạo nên.
C.Mác đã đánh giá rằng nếu nh phải chờ cho đến khi tích lũy t bản làm cho một số t
bản lớn lên đến mức có thể làm đợc việc xây dựng đờng sắt thì có lẽ đến nay thế giới
vẫn cha có đờng sắt; ngợc lại, với các công ty cổ phần, việc tập trung đã đợc thực hiện
trong nháy mắt. Công ty cổ phần còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự di chuyển t bản
đầu t, tăng tính linh hoạt và cạnh tranh trong nền kinh tế, phân tán rủi ro cho những ng-
ời đầu t trong môi trờng cạnh tranh quyết liệt.
Các công ty cổ phần với việc xã hội hóa sở hữu, huy động vốn từ mọi tầng lớp xã
hội, với việc tách quyền sở hữu với việc quản lý, điều hành quá trình sản xuất kinh
doanh, nó cho phép mở rộng qui mô sản xuất nhanh, tạo điều kiện cho xã hội hóa sản
xuất, và do đó nó làm cho hệ thống ngân hàng, thị trờng chứng khoán và Nhà nớc trở
thành một bộ máy kinh tế hoạt động và thực hiện chức năng quản lý mà lâu nay vẫn
nằm trong tay các nhà t bản cá biệt.
Việc hình thành và phát triển của các công ty cổ phần đã mang hình thái t bản xã
hội đối lập với t bản t nhân; còn các xí nghiệp của nó biểu hiện là những xí nghiệp xã
11
hội đối lập với những xí nghiệp t nhân. C.Mác cho rằng đây là sự thủ tiêu t bản với t
cách là sở hữu t nhân ở trong giới hạn của bản thân phơng thức sản xuất t bản chủ
nghĩa[3,305] và là điểm quá độ tất nhiên để t bản lại chuyển thành sở hữu của những
ngời sản xuất, nhng không phải với t cách sở hữu t nhân của những ngời sản xuất riêng
lẻ [3,305].
Chơng 2:
thực trạng về công ty cổ phần ở việt nam
và vai trò của nó đối với nền kinh tế
ở nớc ta
2.1.tính tất yêu khách quan của việc hình thành công ty cổ
phần ở n ớc ta
Công ty cổ phần là hình thức kinh tế mới đối với nớc ta khi chúng ta chuyển sang
nền kinh tế nhiều thành phần. Vấn đề cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nớc đợc đặt ra
từ năm 1991 và cho đến nay đã có rất nhiều công ty cổ phần đợc thành lập ở mọi thành
phần kinh tế. Điều đó cho thấy sự hình thành các công ty cổ phần ở nớc ta là một thực
tế khách quan, một xu hớng tất yếu, nó không phụ thuôc vào ý chí chủ quan của bất cứ
một tổ chức nào.
Thật vậy, công ty cổ phần ra đời là do đòi hỏi của nền kinh tế hàng hóa phát
triển. Nó sẽ hình thành và phát triển ở nớc ta nếu hội tụ đầy đủ những điều kiện
cần thiết.
2.1.1.Nớc ta cần phải hình thành công ty cổ phần.
Hiện nay khu vực doanh nghiệp nhà nớc nắm giữ trên 70% tổng số vốn của các
doanh nghiệp trong trong nền kinh tế, thu hút phần lớn lực lợng cán bộ khoa học kỹ
thuật, cán bộ quản lý, công nhân lành nghề... song chỉ tạo ra trên 40% tổng GDP của
12
toàn bộ nền kinh tế. Cho đến cuối năm 1997, nớc ta có khoảng 6000 doanh nghiệp nhà
nớc thì chỉ có 50% doanh nghiệp có lãi, trong đó thực sự kinh doanh có lãi và lâu dài
chỉ chiếm 30%. Thực tế doanh nghiệp nhà nớc nộp ngân sách chiếm 80 85% tổng
số thu, nhng nêu trừ khấu hao cơ bản và thuế gián thu thì doanh nghiệp nhà nớc chỉ
đóng góp đợc trên 30% ngân sách nhà nớc. Đặc biệt nếu tính đủ chi phí và tài sản cố
định, đất đai theo giá thị trờng thì các doanh nghiệp nhà nớc không tạo ra đợc tích luỹ.
Những điêu trên cho phép khẳng định rằng khu vực kinh tế nhà nớc kinh doanh kém
hiệu quả.
Dẫn đến tình trạng trên, cơ cấu kinh tế và phơng thức quản lý lạc hậu là một
nguyên nhân cơ bản. Tình trạng sở hữu chung chung, vô chủ, duy trì cơ chế quản
lý hành chính bao cấp là những cản trở lớn của quá trình cải cách các doanh
nghiệp nhà nớc. Do đó, cải cách hệ thống các doanh nghiệp nhà nớc theo hớng đa
dạng hóa sở hữu, cải tiến quản lý và nâng cao hiệu quả là việc làm cấp bách. Các
doanh nghiệp nhà nớc cần phải nâng cao hiệu quả kinh tế, nếu không sẽ không thể
vơn lên giữ vai trò chủ đạo, không thể hớng các thành phần kinh tế khác đi theo
quĩ đạo xã hội chủ nghĩa, dẫn đến mất ổn định xã hội. Cổ phần hóa các doanh
nghiệp nhà nớc là một trong những biện pháp cải cách các doanh nghiệp nhà nớc ở
nớc ta. Vì vậy, việc hình thành các công ty cổ phần từ cổ phần hóa các doanh
nghiệp nhà nớc là một xu hớng tất yếu.
Hiện nay, xu hớng quốc tế hoá đời sống kinh tế và cổ phần hóa các doanh
nghiệp nhà nớc đã diễn ra trên qui mô lớn với nhiều hình thức phong phú ở rất
nhiều nớc trong cộng đồng thế giới. Chẳng hạn Anh, đầu năm 1988, đã bán 40%
tài sản khu vực quốc doanh trị giá hơn 20 tỷ bảng, ở Pháp cha đầy năm rỡi đã thực
hiện 1/3 chơng trình cổ phần hóa thu 7 tỷ Franc; ở Tây Đức, năm 1984 1987 đã
bán hoàn toàn hay một phần cổ phiếu khống chế của Nhà nớc trong hơn 50 công
ty với tổng giá trị hơn 5 tỷ Mác[12,37]. Trong bối cảnh quốc tế đó, sự giao lu, hòa
nhập, hợp tác kinh tế giữa các quốc gia là tất yếu khách quan, đợc thể hiện trên
nhiều lĩnh vực nh: trao đổi thơng mại, đầu t, hợp tác nghiên cứu, viện trợ, cho
vay...và dới nhiều hình thức khác nhau nh: liên doanh liên kết, hợp tác, cho thuê,
đại lý, đấu thầu ...Trong đó liên kết kinh tế dới hình thức góp vốn kinh doanh hình
thành công ty cổ phần đóng vai trò quan trọng vì đây là hình thức kinh tế có trình
13