1
Lời nói đầu
Công ty cổ phần là hình thức kinh tế mới xuất hiện khi nớc ta chuyển sang nền
kinh tế nhiêu thành phần. Đại hội VI (năm 1986) tiếp đó là các đại hội VII và VIII
của Đảng đã đề ra đờng lối đổi mới sâu săc và toàn diện đất nớc, trong đó đổi mới về
kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm và đổi mới hệ thống doanh nghiệp nhà nớc là khâu
quan trọng nhất. Trong 10 năm qua thực hiện dờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nớc,
Trung ơng đã ban hành rất nhiêu văn bản sắp xếp và đổi mới quản lý các hình thức
kinh tế. Trong đó xây dựng công ty cổ phần là hình thức trọng tâm và quan trọng
nhất, giúp các doanh nghiệp thích nghi dần với các qui luật của kinh tế thị trờng
trong bối cảnh nên kinh tế mở, hội nhập quốc tế. Từ năm 1991 đến nay ở nớc ta có
rất nhiêu công ty cổ phần đơc thành lập. Sự tồn tại và phát triển của những công ty
này trong thời gian qua đã chứng minh hình thức sở hữu hỗn hợp theo mô hình công
ty cổ phần là một tất yếu khách quan, một xu hớng phù hợp với thời đại. Là sinh viên
nghiên cứu kinh tế, việc nghiên cứu về công ty cổ phần và quá tình cổ phần hóa ở
Việt Nam là hết sức cấp thiết. Đề tài kinh tế chính trị: công ty cổ phần và vai trò
của nó trong phát triển kinh tế ở nớc ta hiện nay đã mở ra cho sinh viên cơ hội tích
luỹ thêm kiến thức về kinh tế.
Hình thức đa sở hữu ở Việt Nam là một vấn đề mang tính thời sự và còn rất mới
mẻ. Mặt khác do trình độ còn hạn chế, mới làm quen với công việc nghiên cứu viết
đề án nên bài viết này không tránh khỏi những sai sót, em rất mong đợc sự góp ý, h-
ớng dẫn của thày cô.
Nội dung chính của đề án này nghiên cứu về một số vấn đề cơ bản về công ty
cổ phần, tóm lợc quá trình cổ phần hóa ở Việt Nam trong thời gian qua và một số
biện pháp nhằm thúc đẩy quá trình cổ phần hóa ở nớc ta.
Bố cục bài này gồm 3 ch ơng chính:
Chơng 1: "Sự ra đời và phát triển của công ty cổ phần là một quá trình kinh tế
khách quan và vai trò của công ty cổ phần trong phát triển kinh tế
Chơng 2: "Quá trình hình thành, phát triển công ty cổ phần và vai trò của nó
trong nền kinh tế Việt Nam
Chơng 3: "Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình hình thành phát triển
và nâng cao vai trò của công ty cổ phần trong nền kinh tế nớc ta thời gian tới
2
Phần nội dung
Ch ơng I: Sự ra đời phát triển công ty cổ phần
là một quả trình kinh tế khách quan và vai trò
của công ty cổ phần trong phát triển kinh tế
1.1 Công ty cổ phần là gì?
Công ty cổ phần là hình thức tổ chức phát triển sở hữu hỗn hợp, từ hình thức sở
hữu vốn của một chủ sang hình thức sở hữu của nhiều chủ diễn ra trên phạm vi công
ty.
Công ty cổ phần là loại hình thức tổ chức hay công ty mà vốn của nó do nhiều
cổ đông (thành viên của công ty cổ phần) góp lại thông qua việc mua cổ phiếu do
công ty phát hành.
1.1.1 Vai trò của công ty cổ phần.
- Công ty cổ phần là sản phẩm của xã hội hoá sở hữu phản ánh quá trình tích tụ
và tập trung t bản, nó góp phần đẩy nhanh hơn quá trình này về tốc độ và quy mô và
làm xuất hiện những xí nghiệp mà với t bản riêng lẻ không thể thiết lập đợc.
- Là kết quả của sự vận động tách biệt của hai mặt của sở hữu thể hiện ở mối
quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền kinh doanh, công ty cổ phần ra đời và cho phép
mở rộng hoạt động quy mô sản xuất nhanh cóng mà không bị giới hạn bởi thích luỹ
của từng t bản riêng biệt, tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình xã hội hoá sản xuất và do
đó khiến cho sản xuất phẩi tiếp nhận các yêu cầu phát triển của nó và làm cho hệ
thống ngân hàng, thị trờng chứng khoán và Nhà nớc trở thành một bộ máy kinh tế
hoạt động và thực hiện các chức năng quản lý mà đến nay vẫn nằm trong tay các nhà
t bản.
- Việc thành lập công ty cổ phần đã trực tiếp mang hình thái t bản xã hội, đối
lập với t bản t nhân.
1.1.2 Những u điểm của công ty cổ phần.
- Trách nhiệm vật chất và quyền hạn của từng thành viên (cổ đông) là rất rõ
ràng, phân phối công bằng và sòng phẳng (theo tỷ lệ góp vốn).
3
- Quyền sở hữu và quyền sử dụng (quyền kinh doanh) đợc tách bạch rõ ràng,
không bị sự can thiệp có tính chất hành chính của chính quyền các cấp vào hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Do khắc phục đợc tính vô chủ, phân phối theo bình quân... nên hiệu quả sản
xuất kinh doanh của công ty cổ phần đợc nâng cao.
- Cơ chế quản lý của công ty cổ phần đặc biệt là cơ chế quản lý tài chính vừa
thông thoáng vừa rõ ràng theo luật định sẽ giảm bớt nhiều sẽ trói buộc đối với doanh
nghiệp và quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 Sự ra đời của công ty cổ phần là tất yếu kinh tế khách quan.
Công ty cổ phần ra đời từ cuối thế kỷ XVI ở các nớc phát triển. Công ty cổ phần
là sự hình thành một kiểu tổ chức doanh nghiệp trong nền kinh tế thi trờng.Nó ra đời
không nằm trong ý muốn chủ quan của bất cứ lực lợng nào mà là một quá trình kinh
tế khách quan, do các nguyên nhân sau:
- Quá trình xã hội hoá t bản, tăng cờng tích tụ và tập trung t bản ngày càng cao
là nguyên nhân hàng đầu thúc đẩy công ty cổ phần ra đời.
- Sự ra đời và phát triển của nền đại công nghiệp-cơ khí, của tiến bộ kỹ thuật
cao tạo động lực thúc đẩy công ty cổ phần ra đời và phát triển. Nó phù với tính chất
và trờnh độ phát triển của lực lợng sản xuất và yêu cầu khắc nghiệt của cạnh tranh
trong nền kinh tế thị trờng.
- Sự phân tán t bản để tránh rủi ro trong cạnh tranh và tạo thể mạnh về quản lý.
- Sự phát triển rộng sâu của chế độ tín dụng tạo động lực thúc đẩy công ty cổ
phần ra đời và phát triển.
- Việc phát hành cổ phiếu trong công ty cổ phần không thể thực hiện đợc nếu
không có thị trờng tiền tệ phát triển.
Tóm lại: Công ty cổ phần là quá trình kinh tế khách quan đòi hỏi của sự hình
thành và phát triển kinh tế thị trờng nó là kết quả tất yếu của quá trình tập trung t
bản. Nó diễn ra một cách mạnh mẽ cùng với sự phát triển nền đại công nghiệp cơ khí
và sự tự do cạnh tranh dới chủ nghĩa t bản.
1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần.
1.2.1.1 Hình thái kinh doanh một chủ.
Hình thái kinh doanh một chủ dùng để chỉ các doanh nghiệp trong đó sở hữu
của ngời chủ t nhân đợc duy trì và phát triển bằng lao động bản thân hoặc thuê mớn
với vốn sẵn có trên cơ sở đòi hỏi của thị trờng. Phơng thức kinh doanh này có đặc
4
điểm ngời sở hữu đồng thời là ngời lao động do vậy sự phát triển quy mô phụ thuộc
vào thị trờng.
1.2.1.2 Hình thái kinh doanh chung vốn.
Khi sở hữu có sự tách biệt và trở thành quyền chi phối giá trị nhằm mực đích
tìm kiếm một giá trị lớn hơn thì nó tìm thấy chế dộ tín dụng nh là một phơng thức để
tăng thêm giá trị và do đó di chuyển sở hữu bằng đầu t các nguồn vốn sang các đối t-
ợng kinh doanh khác nhau mà không bị ràng buộc vào một lĩnh vực nhất định. Với
đặc tính này và nhờ sự phát triển của chế độ tín dụng, quá trình xã hội hoá sở hữu đã
tạo ra những tiền đề cần và đủ cho sự ra đời của hình thái kinh doanh chung vốn.
Trong lịch sử hình thái kinh doanh này có hai loại hình là: hợp tác xã và công ty
chung vốn.
1.2.1.3 Hình thái công ty cổ phần.
Sự ra đời và phát triển của chế độ tín dụng đã góp phần đẩy nhanh quá trình tập
trung t bản bằng việc đẩy nhanh quá trình tuần hoàn và chu chuyển các loại vốn tăng
nhanh quy mô sản xuất và thúc đẩy quá trình xã hội hoá sở hữu trong nền kinh tế thị
trờng. Với sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng đã làm cho hoạt động tín
dụng chuyển biến cơ bản. Ngoài các loại kì phiếu thơng nghiệp, thông qua ngân hàng
đã hình thành lu thông các loại chứng khoán có giá khác nh cổ phiếu, hối phiếu, trái
phiếu, tín phiếu kho bạc, các văn tự cầm cố, giấy tờ sở hữu bất động sản.... Những
yếu tố này đã góp phần tạo ra tiền đề cho sự ra đời các công ty cổ phần. Sự ra đời
phát triển loại hình công ty cổ phần đánh dấu sự chuyển hớng nền kinh tế từ trạng
thái chủ vay mợn qua ngân hàng hoặc chung vốn sang huy động vốn trên thị trờng tài
chính. Nhờ những u điểm của mình, hình thái công ty cổ phần lần lợt chiếm lĩnh hầu
hết các ngành các lĩnh vực. Hình thái công ty cổ phần ngày càng đợc hoàn thiện phát
triển và đa dạng hoá theo thời gian. Có thể nói công ty cổ phần là phát minh quan
trọng nhất trong lịch sử phát triển các hình thái tổ chức doanh nghiệp.
1.3 Công ty cổ phần là sản phẩm của nền kinh tế thị trờng.
1.3.1 Đặc điểm của công ty cổ phần.
1.3.1.1 Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức kinh doanh.
Công ty cổ phần là tổ chức kinh doanh có t cách pháp nhân và các cổ đông chỉ
có trách nhiệm pháp lý hữu hạn trongn phần vốn góp của mình. Điều này cho phép
công ty có t cách pháp lý đầy đủ để huy động vốn lớn và đợc chia thành nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ phần là phần vốn cơ bản thể hiện một khâu giá trị thực
tế tính bàng tiền. Giá trị của mỗi cổ phiếu gọi là mệnh giá cổ phiếu, là một thứ chứng
5
khoán có giá ghi nhận quyền sở hữu cổ phần và quyền lĩnh một phần thu nhập của
công ty tơng ứng. Thành viên nắm giứ cổ phiếu gọi là cổ đông, cổ phiếu có ghi tên là
cổ phiếu của sáng lập viên và còn lại là cổ phiếu tự do. Mỗi công ty chỉ đợc phép
phát hành một số lợng cổ phiếu nhất định.
Vốn cổ phần đợc cơ cấu bởi hai bộ phận: vốn cổ phần đợc hình thành do công
ty phát hành, thờng là loại cổ phiếu không thể thiếu của công ty cổ phần nhng chủ sở
hữu của nó chịu rủi ro cao và vốn cổ phần hình thành do công ty phát hành cổ phiếu -
u đãi. Cổ phần này đợc đảm bảo mức lãi cố định và không có rủi ro với chủ sở hữu
bất kể công ty lỗ hay lãi.
Ngoài vốn góp của cổ đông, các công ty cổ phần còn có quyền đi vay mợn rồi
trả lợi tức.
1.3.1.2 Cơ cấu tổ chức và điều hành công ty cổ phần.
Do đặc điểm nhiều chủ sở hữu trong công ty cổ phần các cổ đông không thể
trực tiếp thực hiện vai trò chủ sở hữu của mình mà phải thông qua tổ chức đại diện
làm nhiệm vụ tổ chức trực tiếp quản lí công ty bao gồm: đại hội cổ đông, hội đồng
quản trị, giám đốc điều hành và ban kiểm soát. Trong đó đại hội cổ đong là cơ quan
quyết định cao nhất, hội đồng quản trị là bộ máy quản lý công ty cổ phần, giám đốc
điều hành là ngời điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chụ trách nhiệm tr-
ớc hội đồng quản trị.
1.3.1.3. Phân chia lợi nhuận trong công ty cổ phần.
Trong công ty cổ phần quan hệ phân phối đợc thực hiện theo nguyên tắc vốn
góp của các cổ đông và lệ thuộc trực tiếp vào lợi nhuận của công ty. Phần lợi nhuận
mà các cổ đông thu đợc tỷ lệ thuận với lợng vốn góp của họ và đợc gọi là lợi tức cổ
phần.
1.3.2 Vai trò của công ty cổ phần trong sự phát triển của nền kinh tế thị trờng.
Sự trình bày ở trên về quá trình hình thành công ty cổ phần cho thấy chế độ tín
dụng và ngân hàng là đòn bẩy cho quá trình xã hội hoá sở hữu và tạo điều kiện ra đời
công ty cổ phần. Công ty cổ phần đóng vai trò lịch sử hết sức to lớn trong sự phát
triển nền kinh tế thị trờng TBCN. Có thể hình dung vai trò của nó ở một số điểm sau
đây.
+ Là sản phẩm của xã hội hóa sở hữu, phản ánh quá trình tích tụ và tập trung t
bản, công ty cổ phần ra đời đã góp phần đẩy nhanh hơn quá trình này về tốc độ và
quy mô làm xuất hiện những xí nghiệp mà với t bản riêng lẻ không thể nào thiết lập
đợc. Mác đã đánh giá: Nếu nh cứ phải chờ cho đến khi tích lũy làm cho một số t
6
bản riêng lẻ lớn lên đến mức có thể đảm đơng đợc việc xây dựng đờng sắt thì có lẽ
đến ngày nay thế giới vẫn cha có đờng sắt. Ngợc lại qua các công ty cổ phần sự tập
trung đã thực hiện đợc việc đó trong nháy mắt.
+ Là kết quả của sự vận động tách biệt hai mặt sở hữu thể hiện mối quan hệ
giữa quyền sở hữu và quyền kinh doanh, công ty cổ phần ra đời đã cho phép mở rộng
quy mô sản xuất nhanh chóng mà không bị gới hạn bởi tích luỹ của từng t bản riêng
biệt, tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình xã hội hoá sản xuất và do đó nó khiến cho xã
hội phải chấp nhận theo các yêu cầu phát triển của nó và làm cho hệ thống ngân
hàng, thị trờng chứng khoán và nhà nớc trở thành một bộ máy kinh tế hoạt động và
thực hiện các chức năng quản lý mà trớc đó vẫn nằm trong tay các nhà t bản. Mác
viết: Công ty cổ phần là điểm quá độ, để hiểu tất cả những chức năng trong quá
trình tái sản xuất cho đến nay vẫn còn gắn liền với quyền sở hữu t bản đơn thuần
thành những chức năng của những ngời sản xuất liên hiệp, tức là thành những chức
năng xã hội.
+ Việc thành lập các công ty cổ phần theo Mác đã trực tiếp mang hình thái t
bản xã hội (t bản của những cá nhân đợc liên hiệp lại với nhau) đối lập với t bản t
nhân, còn các xí nghiệp của nó biệu hiện ra là những xí nghiệp xã hội đối lập với
những xí nghiệp t nhân. Đó là sự thủ tiêu t bản với t cách là sở hữu t nhân trong
khuôn khổ bản thân phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa.
1.4 Điều kiện để hình thành công ty cổ phần.
1.4.1 Tồn tại sở hữu khác nhau về vốn.
Công ty cổ phần thực chất là công ty hợp doanh do nhiều thành viên tham gia
góp vốn để cùng kinh doanh. Trong đó các cổ đông tham gia có thể là các cá nhân
hay các tổ chức kinh tế có t cách pháp nhân và có quyền tự quyết định đối với phần
vốn góp của mình hay họ phải là ngời sở hữu độc lập. Nh vậy công ty cổ phần là
công ty có nhiều chủ đồng sở hữu.
1.4.2 Những ngời có vốn muốn tham gia đầu t để kinh doanh thu lợ nhuận.
Trong xã hội có thể có nhiều ngời có vốn nhàn rỗi và ai cũng muốn dùng nó để
thu lợi nhuận, nhng do kinh doanh có nhiều rủi ro nên không phải cũng dám bỏ vốn
đầu t vào kinh doanh. Thông thờng để đợc yên tâm và thu lợi nhuận chắc chắn,
những ngời thích an toàn thờng đem tiền của mình gửi vào ngân hàng để hởng lãi dù
là đợc ít. Còn lại chỉ có một số ngời có vốn dám góp vốn hình thành các công ty cổ
phần và họ trở thành các cổ đông. Đây là hình thức đầu t mạo hiểm nhất so với các
hình thức đầu t nh là: mua công trái, trái phiếu, tiền gửi tiết kiệm... do kinh doanh có
khả năng bị phá sản nhng lại là dạng đầu t có hứa hẹn cao nhất.
7
1.4.3 Lợi nhuận thu đợc phải đủ sức hấp dẫn ngời có vốn tham gia kinh doanh.
Những ngời có vốn luôn tìm nơi nào đầu t có lợi nhất nên có ý định góp vốn vào
công ty cổ phần để kinh doanh, thu lợi nhuận bao giờ họ cũng so sánh giữa lợi nhuận
có thể thu đợc khi góp vốn vào công ty cổ phần với một khoản lợi tức họ thu đợc nếu
đem số tiền đó gửi vào ngân hàng hoặc đầu t vào lĩnh vực khác. Nếu doanh thu do
kinh doanh lớn hơn lợi tức ngân hàng hoặc lợi tức đầu t vào lĩnh vực khác đủ mức
cần thiết thì ngời có vốn mới sẵn sàng góp vốn vào công ty cổ phần.
1.5 Những vấn đề cơ bản về công ty cổ phần.
1.5.1 Thành lập công ty cổ phần.
1.5.1.1 Sáng lập công ty cổ phần.
Đây là giai đoạn chuẩn bị cho sự ra đời của công ty cổ phần. Việc vận động để
sáng lập đợc thực hiện qua một số ngời gọi là sáng lập viên.
Sáng lập viên công ty là những ngời có sáng kiến muốn lập công ty, đứng ra kết
hợp hội viên, kêu gọi vốn, thu thập tiền vốn và làm các thủ tục cần thiết cho việc
thiết lập công ty. Việc kêu gọi góp vốn cần làm nhu xác định vốn pháp định, mệnh
giá của mỗi cổ phiếu, số lợng cổ phiếu.
1.5.1.2 Đăng kí mua cổ phần.
Là việc thể hiện sự chấp thuận tham gia vào công ty, một sự thoả thuận giữa
sáng lập viên và ngời đăng kí. Tất nhiên là có thể đóng góp bằng tiền hoặc bằng hiện
vật để có cổ phiếu.
1.5.1.3 Đại hội cổ đông sáng lập.
Đại hội cổ đông sáng lập đợc triệu tập khi vốn đã nộp đủ và các cổ phần đã
đóng tiền theo quy định. Mục đích của đại hội là thông qua: sự hợp lệ của việc thành
lập công ty, định giá góp vốn bằng hiện vật, phần sáng lập, u tiên, điều lệ công ty,
bầu hội đồng quản trị và ban kiểm soát, công bố sự thành lập công ty.
1.5.1.4 Pháp nhân của công ty.
Công ty cổ phần có pháp nhân độc lập, danh hiệu và địa chỉ, quốc tịch, vốn
pháp định bất định nghĩ là không đợc thay đổi tuỳ tiện, khi thay đổi vốn phải làm dự
án kinh doanh thông qua Đại hội cổ đông đăng ký với cơ quan chức năng của Nhà n-
ớc.
8
1.5.2 Cổ đông.
Cổ đông là những ngời mua cổ phần của công ty, tức là chủ của công ty vì họ
góp vốn vào để công ty đợc thành lập. Các cổ đông tuy là chủ của công ty nhng họ
không quan hệ với nhau, chỉ quan hệ về quyền lợi với công ty.
Cổ đông có quyền: Tham dự các đại hội cổ đông, đầu phiếu theo cổ phiếu, hởng
lợi tức cổ phần và quỹ dự trữ, u tiên mua cổ phiếu do công ty phát hành thêm, chuyển
nhợng về cổ phần.
1.5.3 Cổ phiếu
Cổ phiếu công ty cổ phần đợc phát hành có mệnh giá bằng nhau. Luật thơng
mại các nớc có quy định mệnh giá tối thiểu, tối đa. Khi phát hành công ty có quyền
phát hành cao hơn mệnh giá (nhng không đợc thấp hơn).
Có nhiều loại cổ phiếu trong công ty cổ phần. Theo tính chất chuyển nhợng có:
cổ phiếu đích danh (ghi tên ngời mua) và cổ phiéu vô danh. Theo quyền lợi đợc hởng
có cổ phiếu thờng; cổ phiếu u đãi nh cổ phiếu u đãi dồn lãi, không dồn lãi, cổ phiếu u
đãi dự phần, cổ phiếu u đãi hoàn vốn, cổ phiếu hởng lãi sau.
Nếu là trái khoán (trái phiếu) cũng do công ty phát hành để huy động thêm vốn,
ngời mua trái phiếu không phải là cổ đông của công ty, không chịu sự rủi ro và có
thời hạn. Trái lại cổ phiếu khi phát hành không có thời hạn. Về nguyên tắc công ty
không hoàn lại vốn, cổ phiếu chỉ mất đi khi công ty bị phá sản.
1.5.4 Quản trị công ty cổ phần.
Công ty cổ phần đợc quản trị bởi một hội đồng quản trị do đại hội cổ đông bầu
ra, số lợng thành viên trong hội đồng quản trị đợc qui định theo luật thơng mại, thành
viên hội đồng quản trị phải có cổ phiếu không chuyển nhợng đợc, kiểm toán viên
không đợc là thành viên trong hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị không thể thiếu
đợc, nếu thiếu phái đợc thông qua đại hội cổ đông. Mỗi thành viên trong hội đồng
quản trị đều có nhiệm kì cố định và đợc bầu sau mỗi kì.
Hội đồng quản trị có các quyền nhiệm vụ vạch các chính sách để quản trị công
ty: Mở rộng thu hẹp công ty, mua bán đổi trác tài sản, quyết định sản phẩm, bổ
nhiệm bãi miễn giám đốc điều hành thông qua quy chế hoạt động công ty, phơng án
cổ tức; triệu tập đại hội cổ đông......
9
Ch ơngII: Quá trình hình thành phát triển công ty cổ
phần và vai trò của nó trong nền kinh tế Việt nam
2.1 Việc hình thành và phát triển công ty cổ phần thông qua cổ phần hoá là
một yếu tố khách quan.
Nớc ta qua nhiều năm đổi mới kinh tế, tuy đã đa lại một số thành tựu, tạo thế và
lực đề đất nớc chuyển sang thời kì mới, thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại
hoá. Song không thể thực hiện đợc nếu thiếu điều kiện về vốn. Ngoài việc thu hút
vốn từ nớc ngoài còn cần phải nâng tỷ lệ huy động vốn trong nớc, muốn vậy phải cổ
phần hoá, một hình thái huy động vốn có hiệu quả.
Cổ phần hoá để phát triển công ty cổ phần không chỉ để huy động vốn mà còn
tạo thêm động lực thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, khắc
phục tình trạng vô chủ trong các doanh nghiệp nhà nớc trớc đây.
Mặc dù cổ phần hoá các doanh nghiệp là cần thiết và có tác dụng to lớn nhng
việc thực hiện còn rất chậm. Điều nay có nhiều nguyên nhân nh nhận thức khác nhau
về cổ phần hoá, lãi suất tiền gửi nhân hàng và tín phiếu kho bạc còn cao hơn lại bảo
đảm nên nhân dân và các tổ chức kinh tế muốn gửi tiết kiệm và mua tín phiếu hơn là
mua cổ phiếu, cổ phần; một số giám đốc và công nhân cha muốn cổ phần hoá; việc
đánh giá tài sản doanh nghiệp còn khó khăn; công tác lãnh đạo, chỉ đạo cha chặt chẽ.
Không thể phát triển kinh tế thị trờng hiện đại, không thể có thị trờng chứng
khoán nếu không cổ phần hoá cho dù bằng con đờng hay giải pháp nào. Do vậy, sự
hình thành phát triển công ty cổ phần thông qua cổ phần hóa và kinh tế t bản nhà nớc
ở nớc ta, để nâng trình độ xã hội hoá sở hữu tạo ngày càng nhiều sở hữu xã hội hóa,
dới hình thức công ty cổ phần, một hình thức của kinh tế t bản nhà nớc để quá độ lên
chủ nghĩa xã hội là vấn đề mang tính khách quan và bức xúc hiện nay ở nớc ta.
2.2 Các con đờng cổ phần hóa để hình thành công ty cổ phần ở nớc ta.
Cổ phần hóa - một giải pháp để hình thành và phát triển công ty cổ phần thông
qua ba con đờng.
+ ở nớc ta sau nhiều năm do nôn nóng, chủ quan duy ý chí và giáo điều nên đã
xoá bỏ kinh tế t nhân. Từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay, kinh tế t nhân
nói chung đã đợc khôi phục và phát triển trong chừng mực nhất định, nên đã xuất
10
hiện một số công ty trách nhiệm hữu hạn nhng cha nhiều. Nói cách khác loại hình
công ty cổ phần theo con đờng truyền thống đi từ t nhân một chủ thành công ty trách
nhiệm hữu hạn - công ty nhiều chủ, còn bị hạn chế do nhiều nguyên nhân. Nớc ta đi
lên CNXH từ một nớc thuộc địa nửa phong kiến, sản xuất nhỏ là chu yếu, nên lực l-
ợng năng lực về vốn không lớn, đặc biệt do ảnh hỏng của cơ chế kế hoạch hóa tập
trung là cho mai một. Việc hình thành công ty cổ phần theo con đờng này đòi hỏi
phải có một quá trình, đặc biệt là phụ thộc vào chính sách khuyến khích và giúp đỡ
của Nhà nớc đối với kinh tế t nhân nói chung.
+ Công ty cổ phần hình thành qua cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nớc. Bằng
con đờng này, các doanh nghiệp nhà nớc sau khi cổ phần hóa sẽ tồn tại dới nhiều
dạng khác nhau.
- Doanh nghiệp nhà nớc bán một phần cổ phiếu cho công nhân viên doanh
nghiệp.
- Doanh nghiệp nhà nớc bán một phần cổ phiếu cho cả ngời trong và ngoài
doanh nghiệp.
- Loại doanh nghiệp nhà nớc đợc giữ nguyên nhng có phát hành cổ phiếu, trái
phiếu để tăng vốn.
- Doanh nghiệp nhà nớc đợc thành lập bằng cách phát hành và bán cổ phiếu
ngay từ khi thành lập.
- Tách một phần vốn của doanh nghiệp nhà nớc ra để tạo lập một doanh nghiệp
nhà nớc mới.
+ Công ty cổ phần đợc hình thành thông qua liên doanh liên kết giữa kinh tế
nhà nớc với t bản t nhân trong nớc và t bản nớc ngoài. Đây là con đờng phát triển
công ty cổ phần đợc hình thành khá nhanh nớc ta.
2.3 Phơng hớng tiếp tục thực hiện việc hình thành và phát triển công ty cổ
phần thông qua các con đờng cổ phần hóa.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã chủ trơng: triển khai tích cực và vững
chắc việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc. và áp dụng nhiều hình thức góp vốn
liên doanh giữa nhà nớc với các nhà kinh doanh t nhân trong nớc nhằm tạo thế và lực
cho doanh nghiệp Việt Nam phát triển, tăng sức hợp tác cạnh tranh với bên ngoài.
Đồng thời cải thiện môi trờng đầu t và nâng cao năng lực thu hút vốn đầu t nớc
ngoài. Cụ thể là:
Thứ nhất, cần đánh giá đúng vai trò kinh tế t nhân đồng thời có chính sách thoả
đáng để khuyến khích kinh tế t nhân đầu t phát triển cả về chiều rộng lẫ chiều sâu,
11
tạo cơ sở kinh tế cho việc chuyển hình thức t nhân một chủ sang công ty trách nhiệm
hữu hạn và công ty cổ phần có phát hành cổ phiếu. Bằng phơng pháp này sẽ tạo điều
kiện để phát triển công ty cổ phần nhanh hơn, góp phần làm cho các doanh nghiệp
nâng cao chóng hiệu quả quá trình tích tụ vốn và tập trung vốn vào các doanh nghiệp
lớn, tạo điều kiện đổi mới công nghệ hiện đại.
Thứ hai, nắm vững mục tiêu cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc khi tiến hành
cổ phần hóa. Các mục tiêu là:
Trên cơ sở tổ chức sắp sếp lại các doanh nghiệp nhà nớc thành 4 loại, mà đổi
mới cơ cấu sở hữu, làm cho sở hữu nhà nớc đợc củng cố và tăng cờng, nắm đợc các
vị trí then chốt, trọng yếu để giữ vai trò chủ đạo quyết định sự ổn định và phát triển
nền kinh tế.
Thực hiện tích tụ và tập trung vốn cuả nhà nớc đầu t vào các lĩnh vực then chốt,
trọng yếu mà t nhân hiện nay cha có khả năng đầu t.
Bằng cách làm trên là tăng hiệu quả của việc huy động vốn, phân phối và sử
dụng vốn trong tất cả các thành phần kinh tế, tăng tính xã hội hóa về mặt sở hữu tạo
điều kiện về vốn cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc.
Thứ ba, trong quá trình cổ phần hóa càn nắm đợc các yếu tố thuận lợi và khó
khăn đang tác động nh quan điểm đổi mới của Đảng và Nhà nớc về cổ phần hóa hay
sự nhỏ bé và yếu ớt của kinh tế t nhân, sự thiếu vắng và non trẻ của thị trờng tài
chính, trong đó có thị trờng chứng khoán.
Thứ t, việc chỉ đạo và thực hiện cổ phần hóa cần coi trọng các vấn đề sau:
+ Lựa chọn doanh nghiệp để cổ phần hóa, căn cứ vào chơng trình tổng thể của
việc tổ chức sắp sếp lại các doanh nghiệp nhà nớc.
+ Dựa vào bảng tổng kết tài sản và kết quả hoạt động để xác định mục tiêu của
cổ phần hóa; giải quyết thoả đáng với các nguồn vốn, những tồn đọng về tài chính tr-
ớc khi chuyển sang công ty cổ phần; xác định giá trị doanh nghiệp chính xác về cả
hữu hình và vô hình.
+ Xác định phơng pháp và mức độ bán cổ phiếu một cách công khai rõ ràng.
Các doanh nghiệp đợc cổ phần hóa sẽ hoạt động trong khuôn khổ luật công ty
cổ phần cả về hình thức lẫn nội dung hoạt động tài chính.
Cuối cùng, Nhà nớc thông qua chức năng quản lí vĩ mô của mình tạo hành lang
và môi trờng chính trị, kinh tế, xã hội một cách thu lợi và ổn định, đa các công ty cổ
phần sau khi cổ phần hóa đi vào hoạt động bình thờng và có hiệu quả.
12
2.4 Hình thái cổ và vấn đề cổ phần hóa ở nớc ta hiện nay.
So với hình thái sở hữu khác trong khuôn khổ của kinh tế thị trờng, hình thái cổ
phần ra đời muộn hơn cả. Điều đó có nghĩa là sự ra đời của hình thái cổ phần phải
dựa trên những tiền đề vật chất và thiết chế kinh tế nhất định. Đó là sự phát triển
trình độ cao của sức sản xuất xã hội cũng nh mức độ hoàn thiện của cơ chế quan hệ
hàng hóa - tiền tệ tơng ứng với nó. Mức độ phổ biến của hình thái cổ phần trong điều
kiện của nền kinh tế thị trờng không phải chỉ là do nó có u thế tuyệt đối trong vệc tập
trung vốn của xã hội cho những mục tiêu kinh doanh mà còn bao hàm trong đó
những lợi điểm nổi bật sau:
+ Dới hình thức cổ phần những ngời đồng sở hữu của công ty chỉ dợc hởng lợi
và phải chịu trách nhiệm có giới hạn ở khuôn khổ số tiền mà họ đã bỏ ra để mua cổ
phiếu.
+ Hình thái cổ phần đã tách quyền sở hữu với quyền quản lí và sử dụng vốn
kinh doanh nên đã tận dụng một cách tốt nhất nguồn tài nguyên kinh doanh khan
hiếm của xã hội thông qua chế độ thuê các nhà quản trị doanh nghiệp chuyên nghiệp.
+ Việc đầu t t bản ra nớc ngoài dới hình thái cổ phần đã trực tiếp mở rộng tính
chất xã hội hóa của nền sản xuất xã hội theo xu hớng quốc tế hóa đời sống kinh tế.
Hình thái cổ phần là một hình thái tổ chức sản xuất chứa đựng tính chất xã hội
hóa rất cao trong khuôn khổ của kinh tế thị trờng nên việc cổ phần hóa ở nớc ta hiện
nay với nội dung chủ yếu là chuyển một phần các doanh nghiệp quốc doanh sang
hình thức công ty cổ phần thực chất là sự chuyển đổi hình thức xã hội hóa quá trình
sản xuất từ dạng doanh nghiệp quốc doanh sang dạng công ty cổ phần. Sự thay đổi ở
đây không phải là bản chất xã hội hóa của sản xuất mà là phơng cách tổ chức sản
xuất kinh doanh, phù hợp với sự chuyển đổi cơ chế kinh tế từ mô hình kế hoạch hóa
tập trung sang kinh tế thị trờng. Vì thế sự trì trện của tiến trình cổ phần hóa ở nớc ta
trong thời gian khá dài vừa qua là một sự chậm trễ lớn.
- Dới góc độ kinh tế thị trờng cổ phần hóa không phải là t nhân hóa. Trớc đây
chúng ta cho rằng cổ phà hóa doanh nghiệp nhà nớc là do tính chất của CNXH bị suy
yếu và không chấp nhận kinh tế thị trờng nên cũng vì thế mà không chấp nhận các
dạng thức xã hội hóa khác nhau của kinh tế thị trờng. Nhng trên phơng diện logic và
lịch sử hình thái cổ phần chính là mộ hình thái biểu hiện tính chất xã hội hóa cao
nhất và hiệu quả của nó đã đợc thử thách qua thời gian với độ dài tính bằng thế kỉ.
Và theo logic không thể chuyển sang kinh tế thị trờng mà không chấn nhận hình thức
tổ chức kinh tế chủ yếu đã tạo ra chính bản thân nó.