Tải bản đầy đủ (.pdf) (235 trang)

Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn phục vụ quản lý và khôi phục môi trường sau thiên tai nghiên cứu điển hình tại một địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.73 MB, 235 trang )

BTNMT
VKTTVMT
BỘ TÀI NGUN VÀ MƠI TRƯỜNG
VIỆN KHOA HỌC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ MƠI TRƯỜNG
5/62 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội
-----------------********--------------------

BÁO CÁO
TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ

ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN PHỤC VỤ
QUẢN LÍ VÀ KHƠI PHỤC MƠI TRƯỜNG SAU THIÊN TAI
– NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TẠI MỘT ĐỊA PHƯƠNG

Tên Chủ nhiệm Đề tài: Thạc sĩ Ngô Thị Vân Anh

8050
HÀ NỘI, 03-2010


MỤC LỤC
MỤC LỤC BẢNG......................................................................................................................4
MỤC LỤC HÌNH .......................................................................................................................5
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................................6
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU..............................................................................................................8
I. TÍNH CẤP THIẾT .............................................................................................................8
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...............................................................................................9
III. NHỮNG KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ................................................................................10
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .............................................................................................10
V.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................................11


VI. CÁC THUẬT NGỮ SỬ DỤNG TRONG BÁO CÁO ...................................................11
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐÁNH GIÁ THIỆT
HẠI MƠI TRƯỜNG SAU THIÊN TAI...................................................................................14
I. NGỒI NƯỚC.................................................................................................................14
1. Sổ tay Đánh giá thiệt hại Kinh tế- xã hội và Môi trường do thiên tai, Ủy ban Kinh tế Châu
mỹ Latinh và vùng Caribe, 1999 (Handbook for Estimating the Socio- economic and
Environmental Effects of Disasters, ECLAC, 1999)............................................................14
2. Hướng dẫn Đánh giá thiệt hại Kinh tế- xã hội do lũ gây ra, Tổ chức Floodsite thuộc Liên
minh Châu Âu, 2006 (Guidelines for Socio- economic Flood Damage evaluation. Floodsite,
EU. 2006)..............................................................................................................................17
II. TRONG NƯỚC ................................................................................................................20
1. Các nghiên cứu về lượng giá thiệt hại môi trường ...........................................................20
2. Các nghiên cứu liên quan đến Đánh giá thiệt hại môi trường do thiên tai .......................22
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI MÔI TRƯỜNG SAU
THIÊN TAI...............................................................................................................................24
I. KHUNG TIẾP CẬN ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA MÔI TRƯỜNG................24
1. Mối quan hệ giữa hệ giữa hệ thống môi trường và hệ thống kinh tế................................24
2. Tổng giá trị kinh tế của môi trường ..................................................................................25
3. Thiệt hại môi trường .........................................................................................................27
II. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI MÔI TRƯỜNG ...........................28
1. Mở đầu..............................................................................................................................28
2. Cở sở lý thuyết..................................................................................................................29
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP LƯỢNG GIÁ THIỆT HẠI MÔI TRƯỜNG ............................33
1. Phương pháp dựa vào thị trường thực ..............................................................................34
2. Phương pháp dựa vào thị trường thay thế.........................................................................40
3. Phương pháp dựa vào thị trường giả định ........................................................................45
IV. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI MÔI TRƯỜNG PHÙ HỢP VỚI
ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM......................................................................................................50
CHƯƠNG 4: QUẢN LÝ VÀ KHÔI PHỤC MÔI TRƯỜNG..............................................56
SAU THIÊN TAI..................................................................................................................56

I. KHUNG QUẢN LÝ VÀ KHÔI PHỤC MÔI TRƯỜNG SAU THIÊN TAI ...................56
II. ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI MÔI TRƯỜNG SAU THIÊN TAI..........................................57
1. Phần 1- Đánh giá nhanh tác động Môi trường sau thiên tai .............................................60
2. Phần 2- Đánh giá thiệt hại Môi trường sau thiên tai.........................................................62
III. VẤN ĐỀ ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI SAU THIÊN TAI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY......66


IV. TIÊU CHÍ XÉT THỨ TỰ ƯU TIÊN KHẮC PHỤC THIỆT HẠI MÔI TRƯỜNG SAU
THIÊN TAI...........................................................................................................................68
CHƯƠNG 5: ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI MƠI TRƯỜNG SAU BÃO, LŨ THÍ ĐIỂM TẠI
THỪA THIÊN HUẾ.................................................................................................................74
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ...................................................74
1. Điều kiện tự nhiên.............................................................................................................74
2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................................85
3. Tình hình thiên tai bão, lũ và thiệt hại ..............................................................................94
4. Hiện trạng môi trường ....................................................................................................101
II. ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI MÔI TRƯỜNG TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ SAU TRẬN
BÃO LŨ SỐ 9 NĂM 2009 .................................................................................................106
1. Đánh giá nhanh tác động Môi trường sau bão, lũ...........................................................106
2. Đánh giá thiệt hại Môi trường sau bão, lũ ......................................................................142
3. Rà soát kết quả đánh giá thiệt hại mơi trường ................................................................163
4. Tính khả thi của Qui trình Đánh giá thiệt hại mơi trường sau thiên tai..........................164
III. XÉT THỨ TỰ ƯU TIÊN KHẮC PHỤC CÁC THIỆT HẠI MÔI TRƯỜNG .............164
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................169
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................172
PHỤ LỤC ................................................................................................................................176

3



MỤC LỤC BẢNG
Bảng 1: Một số ví dụ về các thiệt hại trực tiếp sau thiên tai.................................................... 16
Bảng 2: Một số ví dụ về thiệt hại mơi trường gián tiếp sau thiên tai....................................... 16
Bảng 3: Kết hợp giữa hai nhóm thiệt hại................................................................................. 18
Bảng 4: Các đại lượng đo sự thay đổi phúc lợi khi chất lượng MT thay đổi .......................... 32
Bảng 5: Phân tích ưu nhược điểm và khả năng áp dụng của các phương pháp lượng giá môi
trường....................................................................................................................................... 51
Bảng 6: Đánh giá khả năng áp dụng của các phương pháp đánh giá thiệt hại môi trường tại
Việt Nam.................................................................................................................................. 54
Bảng 7: Các tác động của thiên tai bão, lũ đến môi trường..................................................... 61
Bảng 8: Phân loại mức độ tác động môi trường ...................................................................... 62
Bảng 9: Số liệu thống kê dân số toàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2007 ............................ 86
Bảng 10: Các nhà máy nước thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế ....................................................... 87
Bảng 11: Tình hình sử dụng các nguồn nước cho sinh hoạt................................................... 88
Bảng 12: Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ...................................................................... 91
Bảng 13: Phân bố các cơn bão đổ bộ theo từng khu vực, giai đoạn 1891-2000...................... 94
Bảng 14: Phân bố thời điểm bão đổ bộ vào khu vực Quảng Bình- Thừa Thiên Huế.............. 95
Bảng 15: Thống kê thiệt hại do thiên tai gây ra ở Thừa Thiên Huế ..................................... 100
Bảng 16: Các bãi chôn lấp hợp vệ sinh của tỉnh Thừa Thiên Huế ........................................ 103
Bảng 17: Các bãi chôn lấp rác đang trong giai đoạn qui hoạch ............................................ 104
Bảng 18: Các bãi chôn lấp tạm thời....................................................................................... 105
Bảng 19: Kết quả điều tra một số điểm ngập lụt do trận lũ tháng 9-10/2009........................ 121
Bảng 20: Kết quả quan trắc chất lượng nước các sơng chính (9/2009)................................. 132
Bảng 21: Kết quả quan trắc chất lượng nước ngầm (giếng khoan, giếngđào) ...................... 133
Bảng 22: Kết quả quan trắc chất lượng các sơng chính trong thời gian bão lũ ..................... 135
Bảng 23: Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt sau bão lũ ................................................ 137
Bảng 24: Kết quả quan trắc chất lượng nước giếng sau bão lũ ............................................. 138
Bảng 25: Kết quả đo nhiễm mặn đất canh tác sau bão lũ ...................................................... 140
Bảng 26: Đánh giá mức độ tác động môi trường................................................................... 142
Bảng 27: Các dạng thiệt hại môi trường sau bão lũ tại TTH................................................. 143

Bảng 28: Số liệu thống kê liên quan đến vấn đề vệ sinh môi trường .................................... 144
Bảng 29: Số liệu thống kê thiệt hại nước giếng..................................................................... 145
Bảng 30: Số liệu thống kê các ca bệnh phát sinh sau bão lũ ................................................. 147
Bảng 31: Số liệu thống kê thiệt hại nhiễm mặn đất canh tác................................................. 148
Bảng 32: Số liệu thống kê thiệt hại về đất bị sạt lở ............................................................... 148
Bảng 33: Số liệu thống kê thiệt hại về đất bị bồi lấp............................................................. 148
Bảng 34: Các phương pháp lượng giá thiệt hại môi trường được lựa chọn .......................... 149
Bảng 35: Tổng hợp kết quả tính tốn các dạng thiệt hại môi trường .................................... 163
Bảng 36: Tổng hợp kết quả đánh giá các thiệt hại môi trường theo 3 tiêu chí...................... 166
Bảng 37: Ma trận tổng hợp xác định thứ tự ưu tiên của các thiệt hại môi trường................. 167

4


MỤC LỤC HÌNH
Hình 1: Mối quan hệ giữa hệ thống mơi trường và hệ thống kinh tế[Turner,2000] ................ 25
Hình 2: Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi trường[Turner và Pearce (1993)] ................ 27
Hình 3: Thiệt hại mơi trường do ơ nhiễm/suy thối/sự cố[Dixon. J (1999)]........................... 28
Hình 4: Thay đổi thặng dư tiêu dùng và sản xuất khi giá thay đổi........................................ 30
Hình 5: Khái quát các phương pháp đánh giá kinh tế thiệt hại mơi trường............................. 33
Hình 6: Lượng giá giá trị môi trường bằng phương pháp giá thị trường................................. 34
Hình 7: Ước lượng giá trị du lịch từ đường cầu ...................................................................... 43
Hình 8: Khung quản lý và khơi phục mơi trường sau thiên tai................................................ 57
Hình 9: Sơ đồ qui trình Đánh giá thiệt hại mơi trường sau thiên tai ....................................... 59
Hình 10: Các phương pháp lượng giá thiệt hại mơi trường thường hay được sử dụng........... 65
Hình 11: Bản đồ hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế ................................................................. 75
Hình 12: Bản đồ mơ phỏng địa hình tỉnh Thừa Thiên Huế ..................................................... 75
Hình 13: Bản đồ các loại đất tỉnh Thừa Thiên Huế ................................................................. 77
Hình 14: Bản đồ hệ thống sơng ngịi tỉnh Thừa Thiên Huế..................................................... 80
Hình 15: Bản đồ sử dụng đất tỉnh Thừa Thiên Huế, năm 2005............................................... 89

Hình 16: Bản đồ các cơn bão, ATNĐ ảnh hưởng đến Thừa Thiên Huế (giai đoạn 1978 –
2008) [Nguồn: Trung tâm dự báo Khí tượng thủy văn Trung ương] ...................................... 96
Hình 17: Bản đồ các điểm tập trung đông dân cư ................................................................. 110
Hình 18: Bản đồ các khu bảo tồn thiên nhiên và khu di tích văn hóa, lịch sử....................... 111
Hình 19: Bản đồ các khu công nghiệp, cụm công nghiệp ..................................................... 112
Hình 20: Bản đồ vùng sản xuất nơng nghiệp (trồng lúa, trồng rau màu, thủy sản)............... 113
Hình 21: Bản đồ khống sản và khai thác mỏ ....................................................................... 114
Hình 22: Bản đồ các bãi tập kết, chôn lấp rác ....................................................................... 115
Hình 23: Bản đồ các khu vực nhạy cảm ................................................................................ 116
Hình 24: Bản đồ các nguồn nguy cơ gây ơ nhiễm................................................................. 117
Hình 25: Bản đồ nguy cơ ngập lụt P=1% .............................................................................. 122
Hình 26: Bản đồ nguy cơ ngập lụt P=5% .............................................................................. 123
Hình 27: Bản đồ nguy cơ ngập lụt P=10% ............................................................................ 124
Hình 28: Bản đồ các khu vực nhạy cảm đối với bão lũ......................................................... 126
Hình 29: Bản đồ các nguồn gây ô nhiễm tiềm tàng đối với bão lũ ....................................... 127
Hình 30: Bản đồ mạng lưới điểm quan trắc chất lượng mơi trường nước mặt...................... 128
Hình 31: Bản đồ mạng lưới quan trắc chất lượng nước giếng............................................... 129
Hình 32: Bản đồ mạng lưới điểm quan trắc nhiễm mặn đất.................................................. 130

5


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCH PCLB

Ban chỉ huy phòng chống lụt bão

BOD5

Nhu cầu ơ xy sinh học


CM

Mơ hình lựa chọn

COD

Nhu cầu ơ xy hóa học

CS

Thặng dư tiêu dùng

CV

Biến thiên bù đắp

CVM

Phương pháp Đánh giá ngẫu nhiên

DO

Oxy hòa tan

ECLAC

Ủy ban Kinh tế châu Mỹ Latinh và vùng Caribean

EU


Liên minh châu Âu

EV

Biến thiên tương đương

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GIS

Hệ thống thông tin địa lý

HPM

Giá hưởng thụ

KCN

Khu công nghiệp

KH KTTV MT

Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Mơi trường

MT

Mơi trường


PP

Phương pháp

PS

Thặng dư sản xuất

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

TCM

Phương pháp chi phí du lịch

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TNHHNNMTV

Trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên

TP


Thành phố

TT

Thị trấn

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TTH

Thừa Thiên Huế

UBND

Ủy ban Nhân dân
6


UNEP

Chương trình Mơi trường của Liên hợp quốc

VQG

Vườn quốc gia

VSMT


Vệ sinh mơi trường

WTA

Sự sẵn lịng chấp nhận

WTP

Sự sẵn lịng chi trả

7


CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT
Trong vài thập kỷ gần đây, thiên tai xảy ra ngày càng nhiều và nghiêm trọng
trên qui mơ tồn thế giới, gây hậu quả nghiêm trọng tới cuộc sống của con
người. Mặc dù, thiên tai là hiện tượng tự nhiên nhưng do các hoạt động của con
người như phát triển công nghiệp, đô thị hoá quá nhanh cùng với sự bùng nổ
dân số và khai thác tài nguyên môi trường một cách quá mức đã làm gia tăng
mức độ và hậu quả của thiên tai. Trung bình mỗi năm trên thế giới có hơn 200
triệu người chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi những thảm hoạ do thiên tai gây ra. Ở
Việt Nam, trong 10 năm gần đây (1998-2007), các loại thiên tai như: bão, lũ, lũ
quét và các thiên tai khác đã làm chết và mất tích gần 7.500 người, trên 5 triệu
ngơi nhà bị đổ, trôi, hư hại, gần 7300 tầu, thuyền bị chìm, gần 3 triệu ha lúa bị
ngập, hư hại, trong đó mất trắng gần 400.000 ha, tổn thất về kinh tế ước tính 3
tỷ đơ la Mỹ, chiếm khoảng 1.5% GDP[Chiến lược Quốc gia về Phòng, chống và
Giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020].
Thiên tai khơng những đe dọa tính mạng con người mà nó cịn ảnh hưởng

nghiêm trọng đến các hoạt động kinh tế- xã hội và phá hủy mơi trường. Đứng
trước tình hình thiên tai và những hậu quả trầm trọng như vậy, các quốc gia trên
thế giới đã và đang xúc tiến các chương trình hành động với mục tiêu Phòng,
chống và Giảm nhẹ thiên tai. Hàng loạt những biện pháp cơng trình, phi cơng
trình, biện pháp kỹ thuật, biện pháp tài chính đã được xây dựng để thực hiện
mục tiêu trên. Tuy nhiên, cho dù chúng ta có phịng chống đến đâu thì thiên tai
vẫn xảy ra và thiệt hại ở mức độ nào đó là khơng thể tránh khỏi. Lúc đó, cơng
tác Đánh giá thiệt hại và công tác Khắc phục hậu quả là vô cùng cần thiết nhằm
nhanh chóng ổn định đời sống, phục hồi sản xuất và bảo vệ môi trường như vậy,
cũng chính là giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra.
Sau thiên tai, những thiệt hại về kinh tế- xã hội thường được quan tâm đánh
giá, trong khi đó các thiệt hại về mơi trường thì chưa được quan tâm đúng mức.
Thực tế, các thiệt hại về môi trường cũng vơ cùng quan trọng, đơi khi nó cịn
lớn hơn cả thiệt hại trước mắt về kinh tế- xã hội. Bởi vì, những thiệt hại về mơi
trường thường kéo theo những thiệt hại gián tiếp, lâu dài đến hoạt động kinh tếxã hội. Vì vậy, đánh giá thiệt hại mơi trường sau thiên tai là công việc rất cần
thiết. Việc đánh giá thiệt hại này không nhất thiết phải định lượng chính xác
mức độ thiệt hại về mơi trường nhưng nó phải đề cập được đầy đủ các dạng thiệt
hại môi trường do thiên tai gây ra. Từ đó, ta có được cái nhìn khái quát và đầy
8


đủ về tổng thiệt hại do thiên tai gây ra. Kết quả đánh giá thiệt hại môi trường sau
thiên tai sẽ là cơ sở cho việc xác định mức độ đầu tư cần thiết cho việc khắc
phục hậu quả môi trường sau thiên tai. Ngoài ra, đánh giá thiệt hại sau thiên tai
cịn góp phần quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả cơng tác phịng chống,
giảm nhẹ thiên tai.
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, thuộc ổ bão Châu Á - Thái
Bình Dương, một trong năm ổ bão lớn nhất của thế giới. Hàng năm, nước ta
thường xuyên phải đối mặt với các loại hình thiên tai như bão, lũ, lụt, lũ quét,
sạt lở đất, hạn hán, xâm nhập mặn, cháy rừng, động đất v.v... Tuy nhiên, bão và

lũ là hai loại hình thiên tai đặc trưng nhất về cả tần suất xảy ra và mức độ gây
thiệt hại.
Sau những thiên tai lớn như bão, lũ lụt, hạn hán, động đất, sóng thần, mơi
trường vùng bị thiên tai thường bị ảnh hưởng rất nặng nề như ô nhiễm môi
trường nước, ô nhiễm đất, nhiễm mặn, điều kiện vệ sinh môi trường không đảm
bảo… gây thiệt hại cho con người trong đời sống cũng như trong hoạt động sản
xuất. Những thiệt hại môi trường này đến nay vẫn chưa được đánh giá một cách
đầy đủ về mức độ và chưa được tính vào tổng thiệt hại do thiên tai gây ra. Một
phần vì nó chưa thu nhận được sự quan tâm đúng mức của các cấp quản lý, một
phần vì việc lượng giá thiệt hại mơi trường là rất khó khăn. Các thiệt hại về
người, tài sản, cơ sở vật chất… có thể dễ dàng trong việc thống kê số lượng
cũng như lượng giá (trừ thiệt hại về người) bởi vì, hầu hết chúng đều có giá thị
trường. Trong khi đó, các thiệt hại về mơi trường hầu như khơng có giá thị
trường nên việc lượng giá chúng cần một loạt các kỹ thuật phức tạp hơn.
Như vậy, nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn của Đánh giá thiệt hại môi
trường sau thiên tai nhằm đưa ra một bộ công cụ để xác định qui mô, mức độ
thiệt hại môi trường và lượng giá chúng (qui ra tiền) là rất cần thiết.
II.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn của việc Đánh giá thiệt hại môi
trường sau thiên tai và Nghiên cứu đề xuất Tiêu chí lựa chọn đối tượng môi
trường bị thiệt hại được ưu tiên khắc phục sau thiên tai sẽ góp phần phục vụ
cơng tác quản lý và khôi phục thiệt hại môi trường sau thiên tai.
2. Mục tiêu cụ thể

9



Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn của việc Đánh giá thiệt hại môi
trường sau thiên tai nhằm cung cấp một bộ công cụ để xác định qui mô, mức
độ của thiệt hại môi trường sau thiên tai và lượng giá các thiệt hại môi trường
để xác định được mức đầu tư tài chính cần thiết cho việc khôi phục môi
trường sau thiên tai.
Nghiên cứu đề xuất Tiêu chí lựa chọn đối tượng mơi trường bị thiệt hại
được ưu tiên khắc phục sau thiên tai bão lũ.
III.

NHỮNG KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ
Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian 24 tháng với nguồn tài
chính và nhân lực có giới hạn nên đề tài chỉ đặt mục tiêu nghiên cứu về phương
pháp và xây dựng qui trình khái quát Đánh giá thiệt hại môi trường sau thiên
tai; nghiên cứu ứng dụng Đánh giá thiệt hại môi trường sau thiên tai điển hình
cho một địa phương.
Việc lựa chọn địa điểm nghiên cứu điển hình- nơi có bão lũ lớn xảy ra
trong thời gian thực hiện đề tài (4/2008 – 4/2010) gây thiệt hại tới mơi trường
là một việc rất khó khăn và khơng chủ động được. Đó chính là lý do đề tài đã
phải thay đổi địa điểm nghiên cứu điển hình từ Hà Tĩnh - Bắc Trung Bộ (như
trong đề cương) sang Thừa Thiên Huế -Trung Trung Bộ cho phù hợp với tình
hình thực tế.
Do việc thay đổi địa điểm nghiên cứu điển hình và do tình hình thực tế
việc thu thập, thống kê số liệu về tình hình thiệt hại mơi trường sau bão lũ rất
khó khăn, dẫn tới chất lượng và số lượng của số liệu cần thu thập rất hạn chế.
Điều này sẽ ảnh hưởng tới kết quả tính tốn thiệt hại mơi trường. Vì vậy, kết
quả tính tốn thiệt hại mơi trường sau bão lũ cho địa điểm nghiên cứu điển hình
trong đề tài chỉ mang tính minh họa cho Qui trình và phương pháp đã xây
dựng.


IV.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Loại hình thiên tai lựa chọn
Qua tổng quan tài liệu về tần xuất các loại hình thiên tai xảy ra ở Việt Nam
và mức độ thiệt hại do các loại hình thiên tai gây ra thì bão và lũ là hai loại hình
thiên tai phổ biến nhất và gây thiệt hại nặng nề nhất đối với nước ta. Vì vậy,
trong khn khổ nghiên cứu này chỉ giới hạn việc Nghiên cứu Đánh giá thiệt hại
môi trường sau thiên tai bão, lũ.
10


2. Phạm vi không gian
Miền Trung nước ta là khu vực thường xuyên phải đối mặt với các loại
hình thiên tai, đặc biệt là bão và lũ. Qua tổng quan tài liệu về phân vùng thiên
tai và thống kê tần suất xảy ra thiên tai bão, lũ ở Việt Nam thì khu vực Trung bộ
nước ta là nơi có mật độ ảnh hưởng của bão, lũ lớn nhất. Các tỉnh thuộc khu vực
Trung bộ cũng là nơi chịu thiệt hại nặng nề nhất của thiên tai bão, lũ.
Thừa Thiên Huế - một tỉnh thuộc khu vực Trung bộ được lựa chọn là
điểm nghiên cứu điển hình cho việc Đánh giá thiệt hại môi trường sau thiên tai
bão, lũ. Việc lựa chọn tỉnh TTH thỏa mãn một số tiêu chí sau:
- Có dạng thiên tai điển hình là bão, lũ
- Nơi có khả năng lớn xảy ra bão, lũ trong thời gian thực hiện đề tài
- Nhạy cảm với các tác động do bão, lũ gây ra (thiệt hại nặng do các tác động
của bão, lũ).
3. Các dạng thiệt hại môi trường do bão, lũ
+ Thiệt hại về môi trường nước (ô nhiễm nước mặt: sông, suối, ao, hồ…; ô
nhiễm nước cấp sinh hoạt nông thôn: nước giếng đào, giếng khoan)
+ Thiệt hại về môi trường đất (nhiễm mặn, sạt lở, bồi lấp)
+ Thiệt hại về sức khỏe cộng đồng (dịch bệnh phát sinh ở người)

+ Thiệt hại về vệ sinh môi trường (các loại rác, chất thải rắn)
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp Khảo sát, thu thập, điều tra
- Phương pháp Phân tích, tổng hợp, đánh giá
- Phương pháp GIS
- Phương pháp Lượng giá thiệt hại môi trường bằng công cụ Kinh tế- Môi
trường
- Phương pháp Tham vấn, lấy ý kiến chuyên gia
VI. CÁC THUẬT NGỮ SỬ DỤNG TRONG BÁO CÁO
- Hàng hóa và dịch vụ mơi trường: là các thành phần, thuộc tính, chức năng
của hệ thống mơi trường khi cung cấp giá trị nào đó cho sự tiêu dùng của con
11


người, ví dụ: đất để ở, đất để canh tác, nước sạch để uống, khơng khí sạch để hít
thở, rừng điều tiết nước và hấp thụ khí cacbonic…
- Tác động môi trường: là sự thay đổi về chất và lượng của hệ thống mơi
trường do một yếu tố nào đó gây ra (ví dụ hoạt động của con người hoặc thiên
tai…).
- Thiệt hại môi trường: là phần lợi nhuận bị suy giảm do sự suy giảm trong
việc cung cấp và sử dụng các hàng hóa và dịch vụ mơi trường gây ra bởi các tác
động môi trường.
- Thiệt hại trực tiếp: là các thiệt hại xuất phát từ sự suy giảm về chất và lượng
của các hàng hóa và dịch vụ môi trường. Thiệt hại này thường bao gồm các chi
phí cho sự ứng cứu, khắc phục những sự tổn thất trực tiếp sau thiên tai.
- Thiệt hại gián tiếp: là các thiệt hại liên quan đến lưu lượng hàng hóa và dịch
vụ mơi trường. Những thiệt hại gián tiếp thường bao gồm những khoản chi phí
gia tăng cho việc cung cấp các dịch vụ thiết yếu bổ sung và phần thu nhập kỳ
vọng của các dịng hàng hóa, dịch vụ đáng ra có được nếu như thiên tai khơng
xảy ra.

- Đánh giá thiệt hại mơi trường: là q trình thu thập thơng tin, số liệu, phân
tích, đánh giá để xác định phạm vi, mức độ thiệt hại môi trường do thiên tai gây
ra. Sau đó, sử dụng các phương pháp lượng giá kinh tế môi trường để qui các
thiệt hại môi trường ra thành tiền.
- Phương pháp lượng giá dựa vào thị trường thực: là nhóm phương pháp dựa
trên thị trường thực tế để ước lượng lợi ích/giá trị của các hàng hóa và dịch vụ
mơi trường được mua bán trao đổi trên thị trường thông qua giá cả của nó. Về
bản chất, giá cả hàng hóa trong trường hợp này không chịu sự tác động của các
yếu tố sai lệch (thuế, ngoại ứng, qui định tỷ giá), phản ánh giá trị thực của nó và
được dùng để đo giá trị này. Phương pháp giá thị trường áp dụng với những
hàng hóa và dịch vụ mơi trường có thị trường và có giá cả.
- Phương pháp lượng giá dựa vào thị trường thay thế: nhiều hàng hóa và
dịch vụ mơi trường có thị trường nhưng giá thị trường khơng phản ánh giá trị
thực của chúng. Trong những trường hợp này, thị trường thay thế với nhiều kỹ
thuật ước lượng được sử dụng để ‘lôi ra’ khối giá trị ‘ẩn’ trong giá cả hàng hóa.
Ví dụ: một căn hộ ở một vị trí đẹp, chất lượng mơi trường tốt thì giá cao hơn các
căn hộ cùng loại, nhưng giá cả của căn hộ không thể hiện ngay giá trị cảnh quan
môi trường này là bao nhiêu.

12


- Phương pháp lượng giá dựa vào thị trường giả định: áp dụng để tính tốn
giá trị của những hàng hóa và dịch vụ mơi trường khơng có thị trường để mua
bán trao đổi và khơng có giá thị trường, thường là các giá trị phi sử dụng như
giá trị bảo tồn đa dạng sinh học, giá trị lưu truyền. Vì khơng có thị trường thực
nên các nhà nghiên cứu phải xây dựng các thị trường giả định và thông qua các
kịch bản giả định để ước lượng lợi ích của người tiêu dùng khi tham gia các thị
trường này.
- Giá bóng: là giá trị thực của hàng hóa. Đơi khi, giá thị trường bóp méo giá trị

thực của hàng hóa làm tăng giá lên do những yếu tố như thuế, phí… hoặc làm
giảm giá đi do khơng tính chi phí ơ nhiễm. Như vậy, giá bóng là giá đúng và
phản ánh giá trị thực của hàng hóa khi loại trừ các sai lệch như thuế, trợ cấp, áp
đặt tỷ giá, ngoại ứng...

13


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI MƠI TRƯỜNG SAU THIÊN TAI
I. NGỒI NƯỚC
Trên thế giới, việc đánh giá kinh tế các thiệt hại do ơ nhiễm, suy thối
mơi trường đã xuất hiện từ những năm 1970. Cho đến nay, các kỹ thuật đánh giá
và qui trình đánh giá ngày càng được hồn thiện để có được các kết quả hợp lý,
tin cậy; từ đó cung cấp cho các nhà ra quyết định những thơng tin đầu vào có giá
trị, từ đó xây dựng các chương trình, chính sách phục hồi, quản lý tài nguyên và
môi trường hiệu quả.
Vào năm 1999, Ủy ban Kinh tế châu Mỹ Latinh và vùng Caribean
(ECLAC) đã xuất bản cuốn ‘Sổ tay đánh giá tác động kinh tế- xã hội của thiên
tai’ (Handbook for Estimating the Socio- economic and Environmental Effects
of Disasters. Economic Commission for Latin America and the Caribean
(ECLAC) 1999) trong đó khái quát cách tiếp cận, các nhóm thiệt hại, các
phương pháp đánh giá và qui trình đánh giá thiệt hại kinh tế xã hội do thiên tai
gây ra, có các thiệt hại về mơi trường. Hiện nay, cách tiếp cận của ECLAC được
áp dụng khá phổ biến trong đánh giá thiệt hại sau thiên tai. Ngoài cách tiếp cận
của ECLAC thì năm 2006, cộng đồng Châu Âu (EU) trong chương trình tổng
thể về quản lý lồng ghép thiên tai trong điều kiện biến đổi khí hậu toàn cầu cũng
xuất bản tài liệu “Hướng dẫn đánh giá thiệt hại kinh tế- xã hội do lũ gây ra”
(Guidelines for Socio- economic Flood Damage evaluation. Floodsite, EU.
2006) với những khung và cách tiếp cận đánh giá khá chi tiết cho các dạng thiệt

hại của thiên tai lũ lụt, trong đo có đề cập tới thiệt hại mơi trường.
1. Sổ tay Đánh giá thiệt hại Kinh tế- xã hội và Môi trường do thiên tai, Ủy
ban Kinh tế Châu mỹ Latinh và vùng Caribe, 1999 (Handbook for
Estimating the Socio- economic and Environmental Effects of Disasters,
ECLAC, 1999)
Năm 1999, Ủy ban Kinh tế Châu mỹ Latinh và vùng Caribean (ECLAC)
đã xuất bản cuốn ‘Sổ tay đánh giá thiệt hại kinh tế, xã hội và mơi trường do
thiên tai’ trong đó, khái qt cách tiếp cận, các nhóm thiệt hại, các phương pháp
đánh giá và qui trình đánh giá thiệt hại kinh tế, xã hội và môi trường do thiên tai
gây ra. Cách tiếp cận của ECLAC được áp dụng khá phổ biến trong đánh giá
thiệt hại trên thế giới hiện nay và tổ chức UNEP cũng khuyến khích sử dụng
phương pháp này.
14


Cách tiếp cận và phương pháp đánh giá thiệt hại
Đối với lĩnh vực thiệt hại về môi trường do thiên tai gây ra, ECLAC sử
dụng cách tiếp cận kinh tế- môi trường trong việc Đánh giá thiệt hại. Để thực
hiện q trình Đánh giá thiệt hại mơi trường sau thiên tai, ECLAC xây dựng
phương pháp tổng hợp gồm các kỹ thuật điều tra, khảo sát, thu thập số liệu, tài
liệu; tổng hợp, phân tích thơng tin; tính tốn lượng giá thiệt hại bằng công cụ
kinh tế- môi trường... dựa trên nguyên tắc chủ đạo là sự phối hợp chặt chẽ của
chuyên gia môi trường và chuyên gia kinh tế.
Các dạng thiệt hại môi trường
Theo ECLAC, các thiên tai như động đất, bão, lũ lụt… không chỉ gây ra
những thiệt hại tức thì, trước mắt mà cịn gây ra những thiệt hại lâu dài, tức là
các tác động tiến triển chậm và chỉ thể hiện rõ sau thảm họa một thời gian tương
đối dài. Ví dụ như mùa màng bị giảm năng suất do các loài gây hại phát sinh sau
thiên tai. Như vậy, các thiên tai có thể gây thiệt hại tức thì tới tài sản, hàng hóa,
dịch vụ (thiệt hại trực tiếp); tới lưu lượng hàng hóa, dịch vụ được tiêu thụ (thiệt

hại gián tiếp) và tới biểu hiện của tồn thể nền kinh tế vĩ mơ sau khi bị tác động
(tác động kinh tế vĩ mô).
Các thiệt hại trực tiếp xuất hiện tại thời điểm xảy ra thiên tai hay trong
vòng những ngày giờ đầu tiên. Còn thiệt hại gián tiếp và thiệt hại kinh tế vĩ mơ
thì lại có thể xuất hiện trong khoảng thời gian khá lâu sau thiên tai, có khi tới 5
năm sau, phụ thuộc vào mức độ và loại hình của thiên tai. Hầu hết các thiên tai
đều gây thiệt hại gián tiếp tới nền kinh tế. Trong quá trình đánh giá, việc nhận
dạng và định giá các thiệt hại trực tiếp là khá dễ dàng, tuy nhiên đối với thiệt hại
gián tiếp thì khơng đơn giản. Lý do là vì những thiệt hại gián tiếp thường biểu
hiện tại những thời điểm khác nhau sau thảm họa và vì thế khó có thể đánh giá
nhanh và toàn diện được.
Các thiệt hại trực tiếp
Các thiệt hại trực tiếp bao gồm sự suy giảm một phần hoặc toàn phần các
tài sản, tài nguyên vật chất hữu hình hoặc giá trị của các dịch vụ ngay khi thảm
họa xảy ra. Thiệt hại này cũng bao gồm các chi phí cho sự ứng cứu các vấn đề
phát sinh ngay khi thảm họa xảy ra cũng như các chi phí khắc phục những sự
tổn thất tài sản trực tiếp sau thảm họa.

15


Bảng 1: Một số ví dụ về các thiệt hại trực tiếp sau thiên tai
1

Đất nông nghiệp hoặc đất ở ven biển bị mất do xói lở, bị nhiễm mặn do
nước dâng trong bão

2

Bờ biển bị bẩn do rác rưởi, mảnh đổ vỡ sau bão, lũ hay sóng thần.


3

Rừng phịng hộ ven biển bị mất hoặc suy giảm

4

Hệ thống hạ tầng cấp nước sạch bị thiệt hại hoàn toàn hoặc một phần:
đường ống, trạm bơm, giếng đào, bể lọc, bể chứa… bị phá hỏng

5

Hệ thống hạ tầng vệ sinh môi trường bị phá hủy, hỏng hóc: bãi rác, nhà máy
xử lý rác, nhà vệ sinh…

Các thiệt hại gián tiếp
Thiệt hại gián tiếp là các thiệt hại liên quan đến lưu lượng hàng hóa và dịch vụ.
Tổn thất này thường chưa được thể hiện ngay khi xảy ra thảm họa mà chỉ thể
hiện từ sau thảm họa một thời gian và có thể trải dài đến hết cả q trình tái thiết
và khôi phục. Thông thường người ta đưa một mức khung tối đa cho khoảng
thời gian này là 5 năm dù cho hầu hết các tổn thất chỉ xuất hiện trong 2 năm
đầu. Trong bất cứ tình huống nào, sự đánh giá các thiệt hại này phải được mở
rộng trong khoảng thời gian cần để phục hồi một phần hay toàn bộ khả năng sản
xuất hoặc cung ứng dịch vụ đã bị ảnh hưởng bởi thảm họa. Những tổn hại gián
tiếp cũng bao gồm những khoản chi phí gia tăng cho việc cung cấp các dịch vụ
thiết yếu bổ sung cũng như phần thu nhập kỳ vọng của các dòng hàng hóa, dịch
vụ đáng ra có được nếu thiên tai không xảy ra. Sau đây là một số trường hợp cụ
thể của thiệt hại gián tiếp.
Bảng 2: Một số ví dụ về thiệt hại môi trường gián tiếp sau thiên tai
1


Suy giảm giá trị phòng hộ đê biển do rừng ngập mặn bị tàn phá sau bão

2

Doanh thu từ các hoạt động du lịch của các nhà hàng khách sạn bị suy giảm
sau bão. Các khu bảo tồn bị giảm doanh thu từ vé vào cửa do lượng khách
tham quan giảm.

3

Chi phí gia tăng trong việc cung cấp nước sạch sau bão lũ
Chi phí xử lý ơ nhiễm nước của hộ gia đình sau bão lũ
Lợi ích suy giảm của các nhà máy cấp nước do nguồn nước bị ô nhiễm

4

Chi phí sức khỏe và chi phí cơ hội của sự suy giảm sức khỏe do các bệnh liên
quan đến ô nhiễm phát sinh sau bão, lũ

Qui trình đánh giá

16


ECLAC cũng đưa ra một qui trình đánh giá thiệt hại của thiên tai đối với
mơi trường. Theo đó, các chuyên gia môi trường phải phối hợp chặt chẽ với các
chuyên gia trong các lĩnh vực khác, đặ biệt là chuyên gia kinh tế để đánh giá các
thiệt hại. Về cơ bản, qui trình gồm có một số bước sau:
• Mô tả hiện trạng môi trường trước thiên tai, thu thập các thơng số mơi

trường nền
• Nhận dạng các tác động của thiên tai đối với mơi trường
• Đánh giá định tính các tác động mơi trường
• Phân loại các tác động mơi trường
• Đánh giá kinh tế các tác động mơi trường
• Rà sốt sự trùng lặp trong tính tốn với thiệt hại các nhóm ngành khác
2. Hướng dẫn Đánh giá thiệt hại Kinh tế- xã hội do lũ gây ra, Tổ chức
Floodsite thuộc Liên minh Châu Âu, 2006 (Guidelines for Socio- economic
Flood Damage evaluation. Floodsite, EU. 2006)
2.1. Phân loại thiệt hại theo cộng đồng châu Âu (EU)
Theo EU (2006), trước khi đánh giá thiệt hại kinh tế- xã hội do thiên tai
cần phải phân loại rõ ràng các loại thiệt hại. Thuật ngữ “thiệt hại’ dùng để chỉ
toàn bộ các tác động tiêu cực của thiên tai. Các tác động này có thể bao gồm: sự
suy giảm sức khỏe của người dân, thiệt hại về cơ sở hạ tầng, về các di sản văn
hóa, về hệ sinh thái, về các ngành sản xuất và dịch vụ cũng như toàn bộ sức
mạnh của nền kinh tế. Cũng theo EU thì các thiệt hại của thiên tai có thể được
chia thành hai nhóm chính. Nhóm 1 bao gồm các thiệt hại trực tiếp (direct) và
thiệt hại gián tiếp (indirect), nhóm 2 gồm thiệt hại hữu hình (tangible) và thiệt
hại khơng rõ ràng (intangible).
- Thiệt hại trực tiếp: bao gồm toàn bộ những thiệt hại vật chất tức thời do thiên
tai tác động lên con người, tài sản và môi trường. Các ví dụ cụ thể là thiệt hại về
nhà cửa, đường xá, mùa màng, vật nuôi, thiệt hại sức khỏe, các hàng hóa sinh
thái... Các giá trị này thường được đo bằng giá thị trường.
- Thiệt hại gián tiếp: là những tổn thất gây ra bởi sự suy giảm mối liên hệ vật lý
và kinh tế trong nền kinh tế cũng như các chi phí cứu hộ khẩn cấp hoặc chi cho
các hành động phòng ngừa tác động của thiên tai. Ví dụ, dịng hàng hóa sản xuất
của doanh nghiệp bị suy giảm, suy giảm nguồn cung và cầu hàng hóa, thiệt hại
17



do giao thơng đình trệ và các dịng dịch vụ khác. Các thiệt hại gián tiếp thường
được đo thông qua dịng giá trị (flow values).
Thiệt hại hữu hình: có thể dễ dàng lượng hóa bằng tiền như thiệt hại tài
sản, suy giảm giá trị sản xuất
Thiệt hại không rõ ràng: bao gồm suy giảm sức khỏe, suy giảm các dịch
vụ của hệ sinh thái. Các tổn thất này thường không có giá thị trường và
khó lượng hóa dưới dạng tiền tệ.
Bảng 3: Kết hợp giữa hai nhóm thiệt hại
Thước đo
Hữu hình

Khơng rõ ràng

Trực tiếp

Thiệt hại tài sản
Nhà cửa
Cơ sở hạ tầng
Vật nuôi

Tử vong
Giảm sức khỏe
Giảm dịch vụ sinh
thái và môi trường

Gián tiếp

Giảm sản lượng
sản xuất
Đình trệ giao

thơng
Chi phí cấp cứu

Bất tiện sau thiên tai
Tăng tổn thương của
các nạn nhân

Hình thức
thiệt hại

Nguồn: Penning Rowsell (2003) và Smith Ward (1998)

2.2. Nguyên tắc đánh giá thiệt hại
Theo EU (2006), việc đánh giá thiệt hại do thiên tai có thể được nhìn
nhận trên quan điểm cá nhân và quan điểm xã hội. Đánh giá trên quan điểm cá
nhân (phân tích tài chính) nhìn nhận các thiệt hại từ góc độ gia đình, doanh
nghiệp, tổ chức và thường chỉ quan tâm đến các thiệt hại trực tiếp và hữu hình
của thiên tai (tài sản, sức khỏe, dòng vật chất và giá trị sản xuất). Đánh giá trên
quan điểm xã hội (phân tích kinh tế) khơng chỉ quan tâm đến những thiệt hại
trực tiếp, hữu hình mà còn bao gồm cả những thiệt hại gián tiếp và không rõ
ràng. Kết quả của đánh giá kinh tế thường được sử dụng trong hoạch định và
thiết kế các chính sách cơng cộng để quản lý thiên tai. Để có được một đánh giá
kinh tế chi tiết, cần phải tuân thủ một số nguyên tắc đánh giá nhất định, bao
gồm:
Thứ nhất, xác định một phạm vi không gian và thời gian phù hợp để đánh giá:
18


Một đánh giá cho dù chi tiết đến mức nào cũng khơng thể bao gồm tồn
bộ các thiệt hại trực tiếp và gián tiếp do thiên tai gây ra, vì vậy phải xác định

những tác động nào là quan trọng, đáng kể và có ý nghĩa về mặt chính sách để
đánh giá. Từ đó phải xác định được phạm vi không gian và thời gian phù hợp để
đánh giá.
Thứ hai, cần phải điều chỉnh mức giá khi thực hiện tính tốn
Trong kinh tế, giá cả hàng hóa về cơ bản là phản ánh giá trị xã hội của nó
hay thể hiện chi phí cơ hội của nguồn lực để cung ứng hàng hóa. Vì vậy, nếu giá
cả khơng bị sai lệch thì có thể được sử dụng như là thước đo tin cậy của các
thiệt hại có giá thị trường. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, giá cả có thể bị
sai lệch (distorted) do ngoại ứng, hàng hóa cơng cộng, trợ cấp, thuế, áp đặt tỉ giá
v.v.., như vậy, giá đó sẽ khơng phản ánh đúng giá trị xã hội của hàng hóa và
việc sử dụng giá thị trường trong những trường hợp này là khơng chính xác. Vì
vậy, phải tìm ra được ‘giá bóng’ (shadow price) của hàng hóa thơng qua các
điều chỉnh thích hợp. Giá bóng phản ánh chính xác hơn giá trị hàng hóa và có
thể được dùng để tính tốn thiệt hại.
Thứ ba, cần nhìn nhận giá trị tổng số (stock) và giá trị dòng (flow) là hai mặt
của giá trị kinh tế
Theo quan điểm kinh tế, giá trị của một hàng hóa có thể được diễn đạt
theo hai cách. Một mặt giá trị tổng số được đo bằng giá thị trường. Mặt khác,
hàng hóa có thể được coi là một loại vốn, có thể là yếu tố đầu vào của một q
trình có thể tạo ra thu nhập cho người sở hữu nó. Giá trị của các thu nhập kỳ
vọng thu về từ việc sử dụng vốn này cũng có thể được coi là giá trị của nó. Vì
vậy, khi tính tốn khơng được tính tổng hai loại giá trị này đồng thời vì sẽ gây ra
tình trạng tính trùng.
Thứ tư, cần nhìn nhận giá trị thời gian của tiền khi tính tốn.
Tiền có giá trị theo thời gian tức là cùng một lượng tiền tại các thời điểm
khác nhau sẽ có giá trị khác nhau. Nguyên nhân có thể là do lạm phát làm tiền
mất giá, khả năng đầu tư làm cho tiền sinh lợi, rủi ro và kỳ vọng. Chính vì vậy,
khi các thiệt hại qui đổi ra tiền phát sinh ở các thời điểm khác nhau trong dịng
thời gian thì phải qui đổi chúng về cùng một thời điểm đồng nhất. Do đó, mỗi
nghiên cứu phải lựa chọn một tỉ lệ chiết khấu phù hợp. Tỉ lệ này tùy thuộc vào

hoàn cảnh và trường hợp tính tốn cụ thể, chiết khấu phụ thuộc vào rủi ro và chi
phí cơ hội xã hội của tiền.

19


NPV =

n



t=0

Ct + Et
(1 + r ) t

Trong đó: NPV: Giá trị hiện tại của thiệt hại do thiên tai, Ct là giá trị thiệt hại
không phải môi trường xảy ra tại thời điểm t; Et là thiệt hại môi trường tại thời
điểm t; r là tỷ lệ chiết khấu; n là số thời điểm tính thiệt hại.
Trong tài liệu của EU này cũng giới thiệu phương pháp Đánh giá ngẫu nhiên
(CV) để giải quyết vấn đề lượng giá những thay đổi môi trường, đặc biệt là các
thay đổi không hữu hình liên quan đến tự nhiên, sinh thái hay nước sạch…
Phương pháp này dựa trên các cuộc điều tra thực tế về Sự sẵn lòng chi trả
(WTP) hoặc sự sẵn lòng chấp nhận (WTA) của các đối tượng liên quan đến
những thay đổi mơi trường đó. Với các phân tích ưu nhược điểm trong việc sử
dụng phương pháp này tại châu Âu và Mỹ. Kết luận từ việc phân tích này là
những khuyến nghị trong việc sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CV)
để đạt hiệu quả.
II.


TRONG NƯỚC

1. Các nghiên cứu về lượng giá thiệt hại môi trường
Tại Việt Nam, việc lượng giá tài nguyên và tác động môi trường bắt đầu
vào giữa những năm 1990 cùng với sự ra đời của Luật Bảo vệ Môi trường 1993
và Nghị định 175 CP, trong đó địi hỏi việc lượng giá môi trường và những thiệt
hại do ô nhiễm suy thối mơi trường gây ra. Gần đây, cùng với q trình phát
triển, việc định giá tài nguyên và những tổn hại do ô nhiễm môi trường gây ra
càng trở nên cấp bách. Chính vì vậy, trong những năm qua, đã có rất nhiều
nghiên cứu trong lĩnh vực này xuất hiện ở Việt Nam. Các trường hợp lượng giá
và các phương pháp lượng giá cũng ngày càng đa dạng và hoàn thiện.
Nghiên cứu của Nguyễn Thế Chinh và Đinh Đức Trường trong trường
hợp ‘Lượng giá thiệt hại kinh tế do ô nhiễm tại nhà máy giấy Bãi Bằng gây ra’
(2001) là một trong những nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam có sử dụng tổng hợp
các kỹ thuật lượng giá thị trường và phi thị trường. Trong đó, các tác giả đã sử
dụng kỹ thuật giá thị trường (market price) đánh giá sự tổn hại về năng suất
nông nghiệp và sức khoẻ do ô nhiễm của nhà máy gây ra cho người dân ở một
số xã xung quanh thông qua việc so sánh năng suất và lượng người mắc bệnh ở
các vùng ô nhiễm và vùng đối chứng để xác định chệnh lệch bản chất giữa mức
độ năng suất/ sức khoẻ thông thường và năng suất/sức khoẻ khi bị ô nhiễm, từ
đó tính ra thiệt hại theo giá thị trường của những chênh lệch này. Hai tác giả
20


trên cũng đã áp dụng mơ hình trên để tính tốn thiệt hại do ơ nhiễm mơi trường
ở khu cơng nghiệp Gang thép Thái Nguyên (2002). Nghiên cứu này có sử dụng
cả phương pháp chi phí phịng ngừa và đánh giá ngẫu nhiên để tính tốn lợi ích
của việc tiến hành một chương trình cải thiện mơi trường cho người dân tại khu
vực ơ nhiễm, so sánh với chi phí để khuyến nghị cho các nhà hoạch định chính

sách.
Cũng sử dụng kỹ thuật lượng giá thị trường, tác giả Đỗ Nam Thắng
(2005) đã tính tốn giá trị sử dụng trực tiếp của tài nguyên đất ngập nước vùng
Đồng bằng sông Cửu Long, ở đây tác giả tiếp tục hoàn thiện kỹ thuật thơng qua
việc sử dụng giá thị trường có điểu chỉnh một số nhân tố (loại trừ những sai
lệch) để đưa ra kết quả khá chính xác về những khối giá trị trực tiếp của đất
ngập nước (gỗ, củi, dược liệu, các sản phẩm phi gỗ...)
Tác giả Nguyễn Thu Hà (2006) cũng tiếp tục hoàn thiện và sử dụng kỹ
thuật đánh giá thị trường để xác định thiệt hại do ơ nhiễm khơng khí do ơ nhiễm
cơng nghiệp gây ra cho sức khoẻ của người dân ở nội thành Hà Nội, trong đó tác
giả đã sử dụng kỹ thuật thống kê loại trừ và giá điều chỉnh để tăng độ tin cậy
của những tính tốn.
Ngồi ra, dự án VIE (97/007) của Thụy Sỹ và Bộ Kế hoạch đầu tư trong
một nghiên cứu điểm cũng đã lần đầu tiên xây dựng hàm số liều lượng đáp ứng
(dose-response) giữa lưu lượng mưa và mức xói mịn đất tại Lâm Đồng, từ đó
tính ra thiệt hại năng suất nơng nghiệp do việc chặt phá rừng gây ra.
Gần đây, nghiên cứu của Bùi Dũng Thể (2005) tiếp tục sử dụng kỹ thuật
lượng giá thị trường để đánh giá giá trị của các loại rừng, giá trị của việc chuyển
đổi mục đích sử dụng đất và tác động thuốc trừ sâu lên sức khoẻ của con người.
Có thể nói, kỹ thuật lượng giá thị trường là kỹ thuật lượng giá môi trường được
sử dụng phổ biến và hoàn thiện nhất ở Việt Nam hiện nay.
Ngoài ra, trong những năm gần đây, để đánh giá những phần giá trị khác
trong tổng giá trị kinh tế của tài nguyên (tài sản môi trường), các nhà nghiên cứu
ở Việt Nam cũng đã bước đầu nghiên cứu và áp dụng thử nghiệm các kỹ thuật
lượng giá phức tạp hơn, phổ biến là kỹ thuật Chi phí du lịch (TCM) và Đánh giá
ngẫu nhiên (CVM). Các kỹ thuật này dựa trên việc dựa vào thị trường sẵn có và
xây dựng thị trường ảo để đánh giá lợi ích (welfare) của người sử dụng tài
nguyên khi tham gia thị trường, từ đó đưa ra các khuyến nghị về chính sách. Mở
đầu bằng nghiên cứu của Nguyễn Đức Thanh (1996) về giá trị du lịch của Vườn
Quốc gia Cúc Phương thông qua việc sử dụng kỹ thuật TCM, kỹ thuật này tiếp

tục được nhân rộng để định giá giá trị giải trí của các Vườn quốc gia, khu bảo
21


tồn thiên nhiên khác trong cả nước như VQG Ba Bể (Nguyễn Quang Hồng
2006), VQG Bạch Mã (Lê Minh Ngọc và Đinh Đức Trường 2006), Khu bảo tồn
Hòn Mun (Phạm Khánh Nam 2003). Ngoài phương pháp TCM, phương pháp
CVM cũng được áp dụng phổ biến hơn trong lượng giá các giá trị phi sử dụng
của tài nguyên cũng như lợi ích của việc tiến hành các chương trình bảo tồn, cải
thiện chất lượng môi trường ở Việt Nam. Kỹ thuật này ngày càng được hoàn
thiện hơn trong các nghiên cứu của Phạm Khánh Nam (2005) về chi trả cho dịch
vụ nước sạch ở Thành phố Hồ Chí Minh, Đinh Đức Trường (2008) về giá trị
bảo tồn đa dạng sinh học tại VQG Xuân Thủy. Gần đây, một kỹ thuật lượng giá
mới dựa trên thị trường giả định (Choice modelling) cũng đã được thực hiện
trong nghiên cứu của Đỗ Nam Thắng (2008) về giá trị của bảo tồn đất ngập
nước ở Vườn quốc gia Tràm Chim. Kỹ thuật này đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt
chẽ giữa các nhà nghiên cứu kinh tế và các nhà sinh thái học để xây dựng các
kịch bản bảo tồn phù hợp, từ đó tính ra lợi ích của từng kịch bản.
Có thể nói, việc đánh giá thiệt hại kinh tế của ô nhiễm/ suy thối mơi
trường đã được thực hiện khá phổ biến ở Việt Nam trong những năm qua do yêu
cầu của công tác thu thập thông tin phục vụ quản lý và nghiên cứu khoa học.
Các kỹ thuật lượng giá cũng được sử dụng ngày càng nhuần nhuyễn hơn từ
nhóm kỹ thuật đơn giản như lượng giá thị trường đến các nhóm phức tạp hơn
như mơ hình lựa chọn, phân tích cư trú tương đương. Tuy nhiên, cho đến nay ở
Việt Nam vẫn chưa có nghiên cứu nào là điển hình, tồn diện về lượng giá thiệt
hại mơi trường do thiên tai gây ra. Trong một số nghiên cứu, các thiệt hại mơi
trường có thể được đánh giá nhưng nằm trong tính tốn thiệt hại của các ngành,
lĩnh vực khác như y tế, du lịch, nông nghiệp.
2. Các nghiên cứu liên quan đến Đánh giá thiệt hại môi trường do thiên tai
Đến nay, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào mang tính khái quát và triệt

để về đánh giá định lượng các thiệt hại môi trường sau thiên tai. Mặc dù, đã có
một số nghiên cứu đề cập đến thiệt hại môi trường sau thiên tai nhưng mới chỉ
dừng ở mức đánh giá hiện trạng hoặc đánh giá định tính các thiệt hại môi trường
và thường trên một phạm vi nghiên cứu cụ thể là một vùng nào đó nên tính khái
qt khơng cao.
Chẳng hạn, nghiên cứu “Đánh giá lũ lụt miền Trung năm 1999 và Tổng
kết thiệt hại về môi trường sau lũ” (2001) của Cục Bảo vệ môi trường đã xác
định được các vấn đề môi trường do lũ lụt gây ra đối với khu vực miền Trung và
đề xuất một số biện pháp phòng ngừa. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp
22


điều tra khảo sát tình hình lũ lụt và tình trạng môi trường thực tế, đồng thời sử
dụng phương pháp thống kê số liệu về thiệt hại nhằm xác định các vấn đề môi
trường do lũ lụt gây ra. Dựa vào kết quả thống kê thiệt hại, nghiên cứu này cũng
đưa ra nhận định về mức độ ô nhiễm với một số yếu tố mơi trường có tiêu chuẩn
so sánh.
Nghiên cứu “Đánh giá tác động của thiên tai đến khu vực Chân MâyLăng Cô (Huế)” của Nguyễn Việt (2007) chủ yếu phân tích tác động của các
loại hình thiên tai đến các ngành, lĩnh vực hoạt động tại khu vực Chân MâyLăng Cô. Nội dung nghiên cứu là đánh giá mức độ tác động của từng loại hình
thiên tai đến từng ngành, từng lĩnh vực trong đó có cả mơi trường. Kết quả đánh
giá tác động chỉ dừng lại ở mức định tính với các mức tác động cụ thể: khơng,
yếu, vừa, mạnh. Ngồi ra, nghiên cứu này cịn xác định được loại hình thiên tai
gây ảnh hưởng lớn đến môi trường của khu vực Chân Mây- Lăng Cô là bão, lụt,
sự cố công nghiệp và sạt lở đất. Nhưng nghiên cứu không chỉ ra tác động của
thiên tai tới từng đối tượng môi trường.
Gần đây nhất, nghiên cứu “Điều tra, xác định nguyên nhân và đánh giá
ảnh hưởng của thiên tai (bão, lũ lụt) đến môi trường và đề xuất giải pháp trước
mắt và lâu dài nhằm phòng ngừa, ứng phó, khắc phục ơ nhiễm tại các vùng
đơng dân cư, phân lũ, thoát lũ và khu vực thường xuyên bị ảnh hưởng bởi lũ lụt”
của Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường (2008) sử dụng phương

pháp điều tra, khảo sát, phân tích, tổng hợp, thống kê xác định được các ảnh
hưởng của thiên tai bão, lũ lụt (cụ thể cơn bão số 5 năm 2007) đến mơi trường
khu vực một số tỉnh (Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình).
Nghiên cứu này đưa ra phương pháp ma trận để đánh giá mức độ ảnh hưởng của
bão, lũ lụt đến môi trường một cách bán định lượng, cụ thể chia thành các mức
độ ảnh hưởng từ rất nhẹ, nhẹ, trung bình, tương đối nặng, nặng tương ứng với
các mức phần trăm thiệt hại từ thấp đến cao.
Tóm lại, với nhu cầu thực tế hiện nay cần Đánh giá định lượng (qui ra
tiền) các thiệt hại môi trường do thiên tai gây ra nhằm xác định mức đầu tư tái
thiết phục vụ công tác quản lý và khơi phục mơi trường sau thiên tai thì kết quả
của các nghiên cứu trước đây ở Việt Nam chưa đáp ứng được. Vì vậy, thực hiện
một nghiên cứu có cơ sở khoa học và có tính khái qt cao trong việc Đánh giá
thiệt hại môi trường sau thiên tai phù hợp với điều kiện Việt Nam là rất cần
thiết.

23


CHƯƠNG 3: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI MÔI
TRƯỜNG SAU THIÊN TAI
I.

KHUNG TIẾP CẬN ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA MÔI
TRƯỜNG

1. Mối quan hệ giữa hệ giữa hệ thống môi trường và hệ thống kinh tế
Theo Gordon (2005), nghiên cứu mối liên hệ giữa hệ thống môi trường và
hệ thống kinh tế là một điểm quan trọng của quá trình đánh giá giá trị kinh tế
của hệ thống môi trường do các hoạt động kinh tế của con người phụ thuộc vào
các điều kiện môi trường.

Trước hết, trong hệ thống môi trường, tại mọi thời điểm ln có sự tác
động qua lại giữa cấu trúc, quy trình và chức năng của hệ. Cấu trúc của hệ thống
môi trường bao gồm các thành phần vô cơ và hữu cơ. Các q trình bao gồm sự
chuyển hóa vật chất và năng lượng. Tác động qua lại giữa cấu trúc và các quá
trình hình thành nên chức năng của hệ thống môi trường. Các chức năng chủ
yếu là chức năng sản xuất, chức năng điều tiết, chức năng lưu trữ và chức năng
thơng tin. Đến lượt mình, các chức năng lại này cung cấp các hàng hóa, dịch vụ
cho hệ thống kinh tế của con người.
Theo Pearce và Tunner (1990), giá trị kinh tế là một khái niệm mang
tính cụ thể và không phải là chất lượng bản chất của bất cứ thứ gì. Giá trị kinh tế
chỉ xuất hiện khi có sự tương tác giữa các chủ thể và khách thể kinh tế. Cụ thể
hơn, các thuộc tính mơi trường chỉ có giá trị kinh tế khi nó xuất hiện trong hàm
lợi ích của một cá nhân (individual utility function) hoặc hàm chi phí của một cá
nhân/doanh nghiệp (firm production function). Như vậy, các chức năng của hệ
thống mơi trường tự nó khơng mang lại giá trị kinh tế, thay vì đó, các chức năng
nay cung cấp các hàng hóa, dịch vụ mơi trường và chính việc sử dụng các hàng
hóa và dịch vụ mơi trường đó mới mang lại các giá trị kinh tế cho con người.
Hình 1 dưới đây mô phỏng mối quan hệ giữa hệ thống môi trường và hệ thống
kinh tế.

24


Các q trình

Cấu trúc
HỆ THỐNG
MƠI TRƯỜNG

Chức năng của mơi trường


(các thuộc tính của mơi trường)

- Giá trị sử dụng trực tiếp : cung cấp lương

- Giá trị tồn tại:

thực và nhiên liệu, cung cấp giá trị giải trí…

đa dạng sinh

- Giá trị sử dụng gián tiếp: giảm nhẹ tác

học…

động của bão lũ, thu nạp nước, tuần hồn hố

- Giá trị lựa

sinh…

chọn…

QUAN HỆ GIỮA
HỆ THỐNG MÔI TRƯỜNG - HỆ THỐNG KINH TẾ

Các hàng hóa, dịch vụ mơi trường

Giá trị phi sử dụng


Giá trị sử dụng

Tổng giá trị kinh tế

HỆ THỐNG
KINH TẾ

Hình 1: Mối quan hệ giữa hệ thống môi trường và hệ thống kinh tế[Turner,2000]
2. Tổng giá trị kinh tế của mơi trường
Phần thứ ba của hình 1 trình bày về tổng giá trị kinh tế của một hệ thống
môi trường và vị trí của tổng giá trị kinh tế trong khung lý thuyết về lượng giá
25


×