Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Báo cáo khoa học Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường của các dự án khai thác mỏ hầm lò hướng dẫn chi tiết báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án khai thác mỏ hầm lò (dự thảo)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633.83 KB, 75 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
VIỆN KHOA HỌC ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN
***&***




ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU XÁC LẬP CƠ SỞ KHOA HỌC PHỤC VỤ CÔNG TÁC ĐÁNH
GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN KHAI THÁC MỎ HẦM LÒ

HƯỚNG DẪN CHI TIẾT
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
DỰ ÁN KHAI THÁC MỎ HẦM LÒ

(Dự thảo)









7865-1
15/4/2010

HÀ NỘI - 2010
LỜI NÓI ĐẦU

Trong xu thế hội nhập của thế giới, để ngành khai thác khoáng sản nói chung


và ngành khai thác mỏ hầm lò (KTHL) nói riêng có thể đáp ứng được nhu cầu ngày
càng tăng về nguyên, nhiên, vật liệu khoáng sản cho nền kinh tế quốc dân, bên cạnh
việc đổi mới công nghệ - thiết bị, tăng cường đầu tư chiều sâu (cả về phương tiện,
trang thiết bị lẫn con người) nhằm nâng cao hiệu qu
ả cạnh tranh về giá thành và
chất lượng sản phẩm thì việc áp dụng những giải pháp khoa học công nghệ để ngăn
chặn, hạn chế và khắc phục các tác động tiêu cực của KTHL đối với môi trường
đang trở thành vấn đề thời sự, bức xúc của xã hội và là điều kiện tiên quyết để
ngành KTHL có thể phát triển bền vững. Bên cạnh đó, vấn đề sử d
ụng hợp lý và
tiết kiệm tài nguyên khoáng sản- một loại “tài nguyên không tái tạo được” đang là
một quốc sách, được Đảng và Nhà nước ta quan tâm và coi đó là trách nhiệm của
mọi người đối với thế hệ mai sau. Ngay từ năm 1986, Nghị quyết đại hội VI của
Đảng đã đề ra các mục tiêu sau :
- Sử dụng hợp lý các tài nguyên không tái tạo, duy trì sự cân bằng sinh thái.
- Tận dụng tài nguyên đất, tài nguyên khí hậu, thâm canh phù hợp với quy
luật sinh thái của từng vùng.
- Duy trì các quá trình sinh thái chủ yếu và hệ thống sống có ý nghĩa quyết
định đến đời sống con người.
- Đảm bảo sự giàu có về vốn gen các giống, loài nuôi trồng cũng như hoang
dại, mang lại lợi ích lâu dài cho con người.
- Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu về đời sống và sức
khoẻ mọi người.
- Phấn đấu đạt tới tr
ạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử
dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.
Nhằm hiện thực hoá các mục tiêu trên một kế hoạch quốc gia về môi trường
và phát triển bền vững của Việt Nam đã được công bố ngày 12/6/1991. Sau đó,
ngày 27/12/1993, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua
Luật bảo vệ môi trường đã được Chủ tịch n

ước lại ký Lệnh công bố ngày
10/01/1994. Nay Luật này đã được thay thế bởi Luật Bảo vệ môi trường năm 2005.
Tiếp đó, Chính phủ đã ban hành một số nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường nhằm thể chế hóa những chính
sách của Nhà nước về công tác BVMT đối với tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế
quốc dân, trong đó có lĩnh vực hoạt động khoáng sản nói chung và khai thác hầm lò
nói riêng. Những văn bản pháp quy trên đã tạo hành lang pháp lý để đưa các hoạt
động khoáng sản, trong đó có hoạt động KTHL vào khuôn khổ pháp luật về

BVMT.
Thực hiện nghiêm túc Luật Bảo vệ môi trường, trong những năm qua hầu hết
các dự án khoáng sản, trong đó có các dự án khai thác mỏ hầm lò, đã quan tâm và
thực hiện các trách nhiệm bảo vệ môi trường nói chung và đánh giá tác động môi
trường (ĐTM) nói riêng. Cho tới nay, báo cáo ĐTM của các dự án khai thác mỏ
hầm lò được tiến hành trên cơ sở Luật Bảo vệ môi trường, Nghị định 80/2006/NĐ-
CP, Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT và mộ
t số văn bản pháp quy có liên quan
khác. Mặc dù đã đáp ứng được những yêu cầu cơ bản theo quy định của các văn
bản nói trên, tuy nhiên trong các báo cáo vẫn còn tồn tại những nội dung trình bày
còn hời hợt, những giải pháp để xuất chưa sát thực hoặc ít tính khả thi, Để tiếp
cận đúng đắn vấn đề tác động môi trường trong khai thác khoáng sản bằng phương
pháp hầm lò, trước hết cần nhậ
n diện đầy đủ các hoạt động phát triển của dự án,
các nguồn phát thải các chất gây ô nhiễm từ các hoạt động phát triển, đặc biệt là
các tác động không liên quan đến chất thải, các tai biến và sự cố môi trường, Khi
đánh giá tác động môi trường, không chỉ vạch ra một chiều những tác hại, mà còn
phải đánh giá đúng mức khả năng thực tế khắc phục và giảm thiểu những tác hạ
i
đó. Cần đánh giá và kết luận các vấn đề trên cơ sở kết quả tính toán định lượng một
cách hệ thống cho từng dự án và đối tượng cụ thể.

Với mục đích đó, chúng tôi biên soạn bản hướng dẫn chi tiết về đánh giá tác
động môi trường cho dự án khai thác mỏ hầm lò. Bản hướng dẫn được lập trên
nguyên tắc tập trung vào những hướng dẫ
n mang tính kỹ thuật cho việc lập báo cáo
ĐTM áp dụng đối với loại hình dự án khai thác mỏ hầm lò ở Việt Nam, làm tài liệu
tham khảo cho các đối tượng có liên quan trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với
các dự án khai thác mỏ hầm lò (chủ dự án, cơ quan tài trợ dự án, cộng đồng chịu
tác động tiêu cực bởi dự án, các tổ chức, cá nhân tham gia lập báo cáo ĐTM, các cơ
quan, tổ chức tham gia thẩm
định báo cáo ĐTM, kiểm tra, giám sát việc thực thi
các biện pháp bảo vệ môi trường của dự án và các đối tượng khác có liên quan).
Hướng dẫn được xây dựng theo tinh thần của Thông tư 05/2008/TT-BTNMT
với sự kết hợp của những kinh nghiệm thực tế thực hiện ĐTM đối với các dự án
khai thác mỏ nói chung và khai thác mỏ hầm lò nói riêng ở Việt Nam trong thời
gian qua, kể từ khi có Luật Bảo vệ môi trường năm 1993.
Trong quá trình áp dụng trên thực tế, tùy theo điều kiện cụ thể của dự án, cần
sử dụng một cách thích hợp, linh hoạt các nội dung trong Hướng dẫn này. Ngoài ra,
cần ý lưu ý một số văn bản quy phạm pháp luật và TCVN/QCVN được sử dụng
trong bản hướng dẫn này có thể sẽ
được sửa đổi hoặc thay thế, cần cập nhật và áp
dụng cho chính xác.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để biên soạn, nhưng bản hướng dẫn sẽ không
tránh được những thiếu sót nhất định. Tập thể tác giả rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của các nhà khoa học, các nhà quản lý và các chuyên gia trong lĩnh vực
khai thác mỏ, môi trường, địa chất để bản hướng dẫn được hoàn thi
ện hơn.
Trong quá trình thực hiện, áp dụng vào thực tế nếu có khó khăn, vướng mắc
hoặc những ý kiến đóng góp khác xin kịp thời phản ánh về Cục Thẩm định và
Đánh giá tác động môi trường - Bộ Tài nguyên và Môi trường theo địa chỉ:
Cục Thẩm định và Đánh giá tác động môi trường

Số 83 Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội
Điện thoại: 844-37734246
Fax: 844-37734916

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1
1.1. MỞ ĐẦU 1
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐTM SỬ DỤNG TRONG BÁO CÁO 2
1.3. NỘI DUNG CỦA BÁO CÁO ĐTM 3
1.4. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ BÁO CÁO ĐTM 3

CHƯƠNG 2:
MÔ TẢ SƠ LƯỢC DỰ ÁN 5
2.1. GIỚI THIỆU DỰ ÁN 5
2.1.1. Tên dự án 5
2.1.2. Chủ đầu tư 5
2.1.3. Địa điểm thực hiện dự án 6
2.1.4. Mục tiêu kinh tế - xã hội và ý nghĩa chính trị của dự án 6
2.1.5. Kinh tế đầu tư 6
2.1.6. Quy mô dự án 7
2.2. CÔNG NGHỆ KHAI THÁC 8
2.2.1.
Sơ đồ công nghệ 8
2.2.2. Mở vỉa và hệ thống khai thác 9
2.2.3. Các khâu sản xuất chính trong dây chuyền công nghệ 9
2.3. TỔNG HỢP CÁC THIẾT BỊ CHÍNH CỦA MỎ 11
2.4. TỔNG HỢP NHU CẦU NĂNG LƯỢNG, NHIÊN LIỆU VÀ NƯỚC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 12
2.5. CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH VÀ KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC 12
2.5.1. Hạng mục chuẩn bị mặt bằng: 12
2.5.2. Hạng mục xây dựng công trình: 12

2.5.3. Hạng mục lắp đặt thiết bị: 12
2.5.4. Hạng mục xây dựng công trình mỏ: 13
2.6. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH 13

CHƯƠNG 3:
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƠI THỰC HIỆN DỰ ÁN 14
3.1. MỞ ĐẦU 14
3.2. ĐẶC
ĐIỂM VỀ ĐỊA LÝ VÀ ĐỊA CHẤT KHU VỰC KHAI THÁC 14
3.2.1. Vị trí địa lý 14
3.2.2. Đặc điểm về địa hình 15
3.2.3. Đặc điểm cấu trúc địa chất khu mỏ và chất lượng khoáng sản 15
3.2.4. Đặc điểm về địa chất thuỷ văn vùng khai thác 15
3.3. ĐẶC ĐIỂM VỀ KHÍ TƯỢNG – THỦY VĂN 15
3.3.1.
Đặc điểm khí hậu 15
3.3.2. Đặc điểm chế độ thuỷ văn 18
3.4. HIỆN TRẠNG CÁC THÀNH PHẦN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN KHU VỰC MỎ 18
3.4.1.
Đặc điểm chất lượng không khí 19
3.4.2. Đặc điểm ô nhiễm tiếng ồn và độ rung 20
3.4.3. Đặc điểm chất lượng nước khu vực khai thác và vùng chung quanh 21
3.4.4. Hiện trạng môi trường sinh học khu vực dự án và chung quanh 24
3.5. ĐIỀU KIỆN KT-XH KHU VỰC KHAI THÁC DỰ KIẾN VÀ VÙNG CHUNG QUANH 27
3.5.1.
Điều kiện về kinh tế 27
3.5.2. Điều kiện về xã hội 29
3.5.3. Cơ sở hạ tầng 30

CHƯƠNG 4:

DỰ BÁO, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN 33
4.1. NGUYÊN TẮC ĐÁNH GIÁ 33
4.2. NGUỒN
PHÁT SINH CHẤT THẢI 33

4.3. TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ 35
4.3.1. Tác động đến môi trường nước 35
4.3.2. Tác động đến môi trường không khí 36
4.3.3. Tác động đến môi trường đất 38
4.3.4. Chất thải rắn 38
4.4. TÁC ĐỘNG ĐỂN MÔI TRƯỜNG SINH HOC 39
4.5. TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG KINH TẾ-XÃ HÔI 39
4.5.1. Tác động đến chất lượng cuộc sống con người 39
4.5.2. Tác động đến tài nguyên và môi trường do con người sử dụng 40
4.5.3. Công trình văn hoá lịch sử 41
4.6. ÐÁNH GIÁ RỦI RO, SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG 41
4.7. THAM
VẤN Ý KIẾN CỘNG ĐÔNG 42

CHƯƠNG 5:
CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC, GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA DỰ ÁN TỚI
MÔI TRƯỜNG 44
5.1. BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA Ô NHIỄM, AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG 45
5.1.1.
An toàn lao động, phòng ngừa và ứng cứu sự cố tai nạn lao động 45
5.1.2. Phòng ngừa và ứng cứu sự cố cháy rừng 50
5.1.3. Phòng ngừa tai nạn giao thông tại mỏ 51
5.2. CÁC BIỆN PHÁP GIẨM THIỂU TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC TỚI MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ 51
5.2.1. Giảm thiểu tác động gây ô nhiễm môi trường nước 51
5.2.2. Giảm thiểu tác động gây ô nhiễm môi trường không khí 52

5.2.3. Giảm thiểu tác động môi trường của chất thải rắn 53
5.3. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC TỚI MÔI TRƯỜNG SINH HỌC 53
5.3.1. Giai đoạn chuẩn bị và xây dựng cơ bản 53
5.3.2. Giai đoạn khai thác mỏ 55
5.3.3. Giai đoạn đóng cửa mỏ 57
5.4. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU CÁC TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC TỚI MÔI TRƯỜNG KINH TẾ-XÃ HỘI.57
5.5. HOÀN
PHỤC MÔI TRƯỜNG SAU KHAI THÁC 58

CHƯƠNG 6:
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ, QUAN TRẮC VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG 60
6.1. CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 60
6.2. CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC, GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG 60
6.2.1. Ðối tượng, chỉ tiêu quan trắc, giám sát môi trường 61
6.2.2. Thời gian và tần suất giám sát, quan trắc 62
6.3. DỰ TOÁN KINH PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 62
6.3.1.
Tổng hợp các công trình bảo vệ môi trường 63
6.3.2. Chi phí cho các công trình bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động của dự án. 63
6.3.3. Chi phí cho các công trình phục hồi môi trường và chương trình ký quỹ môi trường 64
6.3.4. Phí bảo vệ môi trường 65
6.3.5. Hiệu quả sử dụng đất 65
6.4. BẢNG THỐNG KÊ CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ CỦA BÁO CÁO ĐTM 66

CHƯƠNG 7:
THAM VẤN Ý KIẾN CỘNG ĐỒNG 67

CHƯƠNG 8:
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ CAM KẾT 68




1

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1. MỞ ĐẦU
Khai thác mỏ hầm lò là một hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản từ lòng đất
thông qua hệ thống các công trình ngầm như giếng nghiêng, giếng đứng, lò bằng, lò
chợ, Những phần trữ lượng khoáng sản phân bố nông gần mặt đất có thể khai
thác bằng phương pháp lộ thiên ngày càng cạn kiệt, trong khi nhu cầu sử dụng
nguyên, nhiên, vật liệu khoáng s
ản của các ngành trong nền kinh tế quốc dân thì
ngày một cao hơn, thực tế đó trở thành cơ hội để ngành khai thác mỏ hầm lò phát
triển và đóng góp. Bên cạnh những tác động tích cực như hàng năm đóng góp vào
GĐP gần hàng chục ngàn tỷ đồng; tạo công ăn việc làm cho hàng vạn lao động;
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cũng như trình độ dân trí cho một số cộng
đồng dân cư, đặ
c biệt là ở các vùng sâu, vùng xa,… góp phần đẩy nhanh tiến trình
công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, thì các tác động xấu của KTHL tới môi
trường cũng rất đáng kể: chiếm dụng đất đai canh tác và trồng trọt dẫn đến thu hẹp
thảm thực vật và làm thay đổi vi khí hậu; làm nhiễm bẩn đất, nước ngầm, nước mặt
của khu vực; xả bụi và khí độc hại vào không khí; gây tổn thất t
ới tính đa dạng sinh
học của hệ động thực vật; gây ra sự dịch động và biến dạng đất đá xung quanh, dẫn
đến những rủi ro và sự cố môi trường; nổ khí mêtan, bục khí, bục nước mỏ gây
thiệt hại người và tài sản ;
Như vậy, với những đặc điểm riêng về công nghệ khai thác, điều kiện làm
việc, khai thác khoáng sản theo phương thức hầ
m lò sẽ gây ra những tác động đặc

trưng, khác so với các loại hình khai thác khoảng sản khác.
Để xác định rõ các tác động của dự án khai thác mỏ hầm lò đối với môi
trường cũng như đề ra các biện pháp phù hợp để phòng ngừa và giảm thiểu các tác
động tiêu cực của các dự án thì thực hiện ĐTM đối với các dự án này là một yêu
cầu đã được pháp luật quy định.
Luật Bảo vệ Môi trườ
ng được ban hành theo Lệnh số 29/2005/L/CTN ngày
12 tháng 12 năm 2005 của Chủ tịch Nước đã quy định rõ các loại hình dự án phải
lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM), trong đó bao gồm “các dự án
khai thác, sử dụng nước dưới đất, tài nguyên thiên nhiên quy mô lớn” (Điều 18).
Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 quy định cụ thể các dự án hoạt
động khai thác khoáng sản sau đây phải lập báo cáo ĐTM:

2
1. Khai thác, nạo vét tận thu vật liệu xây dựng trên đất liền và dưới lòng sông
(đất, đá, cát, sỏi) có công suất thiết kế ≥ 50 ngm
3
/năm.
2. Khai thác khoáng sản rắn không sử dụng hóa chất có khối lượng mỏ (bao
gồm khoáng sản và đất đá thải) ≥ 100 ngm
3
/năm.
3. Khai thác, chế biến khoáng sản rắn có chứa các chất độc hại hoặc có sử dụng
hóa chất (không kể quy mô sản lượng là bao nhiêu).
Các dự án này nếu có thay đổi quy mô sản lượng, công nghệ, vị trí khai thác
hoặc sau 2 năm dự án được phê duyệt mà chưa vận hành thì đều phải tiến hành lập
báo cáo ĐTM bổ sung.
Theo các quy định trên thì hầu hết các mỏ khai thác kim loại, nguyên liệu
hoá chất, than, bằng phương pháp hầ
m lò đều phải tiến hành ĐTM và lập báo

cáo.
Gần đây, thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ TNMT
đã hướng dẫn về việc lập báo cáo ĐTM đối với các loại hình dự án nói trên. Nhằm
làm cụ thể thêm tinh thần của thông tư, bản hướng dẫn này sẽ giới thiệu chi tiết
những nội dung cơ bản của một báo cáo ĐTM của dự án khai thác khoáng sản bằng
phương pháp hầ
m lò. Trong quá trình sử dụng, tùy theo điều kiện cụ thể của dự án
tiến hành ĐTM mà áp đặt các nội dung thích hợp.
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐTM SỬ DỤNG TRONG BÁO CÁO
Ðối với các dự án khai thác mỏ hầm lò, việc ĐTM thường được tiến hành
bằng cách sử dụng kết hợp các phương pháp sau đây :
• Các phương pháp ĐTM:
- Phương pháp liệt kê;
- Phương pháp danh mục điều kiện môi trường
- Phương pháp danh mục điều kiện môi trường.
- Phương pháp chập bản đồ.
- Phương pháp ma trận ;
- Phương pháp mạng lưới;
- Phương pháp đánh giá nhanh;
- Phương pháp mô hình hoá;

3
- Phương pháp phân tích chi phí, lợi ích.
• Các phương pháp khác:
- Phương pháp chuyên gia;
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp nghiên cứu, khảo sát thực địa;
1.3. NỘI DUNG CỦA BÁO CÁO ĐTM
Nội dung cơ bản của báo cáo ÐTM là dự báo, đánh giá những tác động tiềm
tàng tích cực và tiêu cực, trực tiếp và gián tiếp, ngắn hạn và dài hạn do việc thực

hiện một dự án phát triển có thể gây ra cho môi trường.
Trên cơ sở những dự báo và đánh giá này, đề xu
ất những biện pháp giảm
thiểu (bao gồm quản lý và kỹ thuật) nhằm phát huy những tác động tích cực và
giảm nhẹ tới mức có thể những tác động tiêu cực của dự án tới môi trường.
Căn cứ vào các quy định nội dung báo cáo ĐTM trong điều 20 của Luật
BVMT, trong báo cáo ĐTM của dự án khai thác mỏ hầm lò, ngoài phần mở đầu và
phần kết luận, còn có các nội dung chủ yếu sau:
- Mô tả sơ lược về dự án;
- Hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án;
- Dự báo, đánh giá các tác động của dự án đến môi trường khu vực. (bao
gồm cả phần tham vấn ý kiến cộng đồng về tác động của dự án tới môi
trường kinh tế - xã hội khu vực);
- Các biện pháp khắc phục, giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường.
- Chương trình quản lý, giám sát và quan tr
ắc môi trường;
- Dự toán kinh phí bảo vệ môi trường (phí môi trường, kinh phí các hạng
mục công trình bảo vệ môi trường, kinh phí phục hồi môi trường và ký quỹ
môi trường,…).
1.4. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ BÁO CÁO ĐTM
1. Báo cáo ĐTM của các dự án khai thác mỏ hầm lò phải do các cơ quan có
đủ tư cách pháp nhân (theo Điều 8 nghị định 80/2006/NĐ-CP quy định) lập. Cơ
quan đứng tên báo cáo là Chủ dự án.

4
2. Ơ’ đầu báo cáo (sau trang bìa lót) phải có các bảng kê : từ viết tắt, bảng
biểu và các bản vẽ.
3. Các dữ liệu, số liệu và các thông tin quan trọng sử dụng trong báo cáo
phải ghi rõ nguồn gốc, đánh dấu tài liệu tham khảo. Các số liệu đo đạc phải ghi rõ
ngày, giờ, địa điểm đo và thiết bị sử dụng. Các số liệu thí nghiệm phải do các

phòng thí nghiệm có đủ điều kiệ
n kỹ thuật tiến hành phân tích và phải ghi rõ thời
gian thực hiện, nhân viên thí nghiệm, người chịu trách nhiệm (có ký tên và đóng
dấu tươi).
4. Các bảng thống kê số liệu, thống kê dữ liệu; các nội dung tính toán chi
tiết, rườm rà; các số liệu kết quả thí nghiệm; các bản kê khai, điều tra; các biên bản,
văn bản pháp lý; …phải đưa vào phần phụ lục. Nếu phần phụ lục có khối lượng lớn
thì không
đóng kèm vào báo cáo mà đóng thành tập riêng.
5. Trong phần mở đầu của báo cáo cần giới thiệu chung về dự án, mục đích
của báo cáo ĐTM, cơ sở (pháp lý và kỹ thuật) để lập báo cáo và cách tổ chức thực
hiện báo cáo.
6. Phần cam kết của Chủ Đầu tư được đặt trước phần kết luận và kiến nghị.
Trong nội dung phần này, Chủ Đầu tư phải nhắc lại nh
ững cam kết về giải pháp và
công trình BVMT, các nhiệm vụ kinh tế về BVMT, trách nhiệm quan trắc và giám
sát môi trường.
7. Phần tài liệu tham khảo được xếp cuối cùng của báo cáo và được sắp xếp
theo thứ tự : tiếng Việt trước, các tiếng dòng La tinh sau và tiếng Nga cuối cùng.
8. Các bản vẽ kèm theo báo cáo ĐTM bao gồm:
- Bản đồ Tổng mặt bằng khu vực dự án, thể hiện rõ vị trí khai trường, bãi thải
(nếu có); mặt b
ằng công nghiệp và các công trình phụ trợ của dự án; hệ
thống giao thông vận tải, sông suối, và các đối tượng khác chịu tác động
của dự án;
- Bản đồ vị trí lấy mẫu đất, nước ngầm, nước mặt và không khí;
- Bản đồ bố trí các công trình bảo vệ môi trường: hệ thống ngăn nước và
thoát nước mỏ, các công trình xử lý nước thải, đê chắn trôi lấp đất đá thải, b

kè chống trượt lở, dải cây xanh chống bụi và ồn, (có kèm vẽ trích các chi

tiết, nếu cần).

5
- Bản đồ cải tạo và phục hồi môi trường. (Tuỳ theo diện tích sử dụng của dự
án và quy mô các công trình mà lựa chọn tỷ lệ bản đồ cho hợp lý, nhưng phải
đảm bảo rõ ràng và dễ đọc, thông thường trình bày trên khổ giấy A
1
và khi
cần có thể lớn hơn nhưng không nên lớn hơn A
0
).

Chương 2: MÔ TẢ SƠ LƯỢC DỰ ÁN
Yêu cầu: Việc mô tả sơ lược về dự án khai thác mỏ hầm lò phải được trình
bày một cách xúc tích, rõ ràng, đầy đủ bằng ngôn ngữ phổ thông, dễ hiểu và cần
được minh hoạ bằng những số liệu, biểu bảng, bản đồ, sơ đồ ở tỷ lệ thích hợp.
Căn cứ báo cáo nghiên cứu khả thi, ngoài những gi
ới thiệu về Cơ quan quản
lý Dự án, Cơ quan thực hiện dự án, mục tiêu kinh tế kỹ thuật của dự án , việc mô
tả sơ lược dự án cần đi sâu làm rõ các nội dung sau:
2.1. GIỚI THIỆU DỰ ÁN
2.1.1. Tên dự án
Tên dự án phải thống nhất theo đúng tên trong văn bản xét duyệt dự án đầu
tư của cơ quan có thẩm quyền, không được tuỳ tiệ
n thay đổi ngôn từ, trật tự trong
câu hoặc thêm bớt ký tự, thí dụ:
Dự án: “Đầu tư khai thác phần lò giếng mỏ than Khe Tam- Công ty Than
Dương Huy”
2.1.2. Chủ đầu tư
Chủ đầu tư có thể là các nhân hoặc doanh nghiệp. Nếu là cá nhân thì chủ đầu

tư là người đứng tên xin cấp giấy phép khai thác. Nếu là doanh nghiệp thì nêu tên
doanh nghiệp đã được cấp phép kinh doanh và tên giám đốc, thí dụ:
- Chủ đầu tư: Công ty Than Dương Huy, thu
ộc Tập đoàn Công nghiệp Than-
Khoáng sản Việt Nnam (gọi tắt TKV)
- Địa chỉ liên lạc: Văn phòng ………xã…. huyện….tỉnh… (Số nhà….
phố… phường… quận… thành phố).
- Điện thoại …. Fax …. Email…
Nếu là liên doanh thì cần giới thiệu vắn tắt các thành viên trong liên doanh
(bao gồm: tên, địa chỉ liên lạc, điện thoại, Fax, )

6
2.1.3. Địa điểm thực hiện dự án
Ghi rõ vị trí địa lý (thuộc khoáng sàng nào hay xã, huyện, tỉnh nào) và ranh
giới tiếp giáp 4 phía (đông, tây, nam và bắc). Nếu đã có giấy phép cấp đất thì ghi
toạ độ cụ thể của các mốc được cấp theo hệ tọa độ VN 2000 và hệ toạ độ UTM
(nếu có) kèm theo số quyết định, cơ quan cấp và ngày tháng cấp. Nếu chưa có giấy
phép cấp đất thì có thể ghi theo to
ạ độ các cột mốc dự kiến xin cấp. Ngoài ra có
kèm bản đồ địa hình khu vực thực hiện dự án ở tỷ lệ có thể đọc được (tuỳ theo diện
tích khu vực thực hiện dự án để chọn tỷ lệ bản đồ 1/1000, 1/2000, 1/5000 hoặc hơn,
nhưng phải rõ ràng, có thể đọc được).
Thí dụ: khu vực thực hiện dự án mở rộng khai thác mỏ than Khe Chàm I
thuộc khoáng sàng than Khe Chàm, Ph
ường Mông Dương - Thị xã Cẩm Phả - Tỉnh
Quảng Ninh. Tiếp giáp xung quanh bao gồm:
- Phía Bắc giáp thung lũng Dương Huy.
- Phía Nam giáp mỏ than Cao Sơn.
- Phía Tây giáp mỏ than Khe Chàm III.
- Phía Đông giáp mỏ than Mông Dương.

Ranh giới chính xác của khu vực dự án chạy theo các cột mốc có toạ độ theo
hệ VN 2000 được giao theo Quyết định số … ngày … của ………………… về
việc phê duyệt quy hoạch tổng thể khai thác khoáng sàng than Khe Chàm (xem
bảng … và bản đồ s
ố … kèm theo).
2.1.4. Mục tiêu kinh tế - xã hội và ý nghĩa chính trị của dự án
Nêu rõ các mục tiêu về kinh tế, xã hội và ý nghĩa chính trị của dự án, cần đặc
biệt chú ý đối với những dự án nhạy cảm với các vấn đề về dân tộc ít người, rừng
đầu nguồn, rừng phòng hộ, biên giới, hải đảo,
2.1.5. Kinh tế đầu tư
* Hình thức đầu tư (đầu t
ư mới, đầu tư mở rộng, đầu tư cải tạo, liên doanh,
liên kết, …)
* Nguồn vốn (tự có, vay ngân hàng, góp cổ phàn, ODA, …)
* Tổng vốn đầu tư (…tỷ đồng, trong đó vốn tự có … ,vay … , gọi cổ đông …)
* Hiệu quả đầu tư
- Giá trị hiện tại thực NPV = … (với tỷ suất chiết khấu r =… %).

7
- Hệ số hoàn vốn nội bộ IRR = …
- Lợi nhuận ròng trung bình trong những năm đầu.
- Thời hạn thu hồi vốn đầu tư.
2.1.6. Quy mô dự án
- Trữ lượng tài nguyên của khu vực dự án: Nêu phần trữ lượng có trong
phạm vi cấp đất của dự án, bao gồm các cấp 111, 112, … (theo quyết định
số 06/2006/QĐ-BTNMT).
- Trữ lượng cân đối : trữ lượ
ng có thể thu hồi và sử dụng được của dự án, sau
khi đã trừ đi phần tài nguyên nằm dưới các trụ bảo vệ, đường giao thông, …
- Quy mô sản xuất: có thể tính theo khoáng sản nguyên khai (m3, tấn./ năm)

hoặc khoáng sản thương phẩm (đã qua tuyển hoặc gia công chế biến).
- Tuổi thọ mỏ - bao gồm cả thời gian xây dựng mỏ và thời gian kết thúc
đóng cửa mỏ.


8
2.2. CÔNG NGHỆ KHAI THÁC
2.2.1. Sơ đồ công nghệ























Hình 2.1- Sơ đồ công nghệ tổng quát của khai thác mỏ hầm lò
Phục hồi
cây xanh
San lấp
Tháo dỡ
công trình
Tháo dỡ thiết bị
trong lò
Chèn lấp cửa lò
Phục hồi môi trường
Đóng cửa mỏ
Đào lò chợ (khấu than,
phá hoả hoặc chèn lò)
Đào lò phụ trợ khác
(vận tải, thông gió, )
Khai thác
San gạt
Đào lò chuẩn bị
Đào lò mở vỉa
(Giếng đứng, giếng
ngiêng, lò bằng)
Xây lắp
Xúc
Xây dựng mặt bằng
công nghiệp
Vận tải
Xây dựng mỏ
Vận tải
Khoan nổ
Xúc

Chế biến
Thải
Phục hồi
cây xanh
San lấp
Tháo dỡ
công trình
Tháo dỡ thiết bị
trong lò
Chèn lấp cửa lò
Phục hồi môi trường
Đóng cửa mỏ
Đào lò chợ (khấu than,
phá hoả hoặc chèn lò)
Đào lò phụ trợ khác
(vận tải, thông gió, )
Khai thác
San gạt
Đào lò chuẩn bị
Đào lò mở vỉa
(Giếng đứng, giếng
ngiêng, lò bằng)
Xây lắp
Xúc
Xây dựng mặt bằng
công nghiệp
Vận tải
Xây dựng mỏ
Vận tải
Khoan nổ

Xúc
Chế biến
Thải
Phục hồi
cây xanh
San lấp
Tháo dỡ
công trình
Tháo dỡ thiết bị
trong lò
Chèn lấp cửa lò
Phục hồi môi trường
Đóng cửa mỏ
Đào lò chợ (khấu than,
phá hoả hoặc chèn lò)
Đào lò phụ trợ khác
(vận tải, thông gió, )
Khai thác
San gạt
Đào lò chuẩn bị
Đào lò mở vỉa
(Giếng đứng, giếng
ngiêng, lò bằng)
Xây lắp
Xúc
Xây dựng mặt bằng
công nghiệp
Vận tải
Xây dựng mỏ
Vận tải

Khoan nổ
Xúc
Chế biến
Thải
Phục hồi
cây xanh
San lấp
Tháo dỡ
công trình
Tháo dỡ thiết bị
trong lò
Chèn lấp cửa lò
Phục hồi môi trường
Đóng cửa mỏ
Đào lò chợ (khấu than,
phá hoả hoặc chèn lò)
Đào lò phụ trợ khác
(vận tải, thông gió, )
Khai thác
San gạt
Đào lò chuẩn bị
Đào lò mở vỉa
(Giếng đứng, giếng
ngiêng, lò bằng)
Xây lắp
Xúc
Xây dựng mặt bằng
công nghiệp
Vận tải
Xây dựng mỏ

Vận tải
Khoan nổ
Xúc
Chế biến
Thải
Phục hồi
cây xanh
San lấp
Tháo dỡ
công trình
Tháo dỡ thiết bị
trong lò
Chèn lấp cửa lò
Phục hồi môi trường
Đóng cửa mỏ
Đào lò chợ (khấu than,
phá hoả hoặc chèn lò)
Đào lò phụ trợ khác
(vận tải, thông gió, )
Khai thác
San gạt
Đào lò chuẩn bị
Đào lò mở vỉa
(Giếng đứng, giếng
ngiêng, lò bằng)
Xây lắp
Xúc
Xây dựng mặt bằng
công nghiệp
Vận tải

Xây dựng mỏ
Vận tải
Khoan nổ
Xúc
Chế biến
Thải
Phục hồi
cây xanh
San lấp
Tháo dỡ
công trình
Tháo dỡ thiết bị
trong lò
Chèn lấp cửa lò
Phục hồi môi trường
Đóng cửa mỏ
Đào lò chợ (khấu than,
phá hoả hoặc chèn lò)
Đào lò phụ trợ khác
(vận tải, thông gió, )
Khai thác
San gạt
Đào lò chuẩn bị
Đào lò mở vỉa
(Giếng đứng, giếng
ngiêng, lò bằng)
Xây lắp
Xúc
Xây dựng mặt bằng
công nghiệp

Vận tải
Xây dựng mỏ
Vận tải
Khoan nổ
Xúc
Chế biến
Thải
Phục hồi
cây xanh
San lấp
Tháo dỡ
công trình
Tháo dỡ thiết bị
trong lò
Chèn lấp cửa lò
Phục hồi môi trường
Đóng cửa mỏ
Đào lò chợ (khấu than,
phá hoả hoặc chèn lò)
Đào lò phụ trợ khác
(vận tải, thông gió, )
Khai thác
San gạt
Đào lò chuẩn bị
Đào lò mở vỉa
(Giếng đứng, giếng
ngiêng, lò bằng)
Xây lắp
Xúc
Xây dựng mặt bằng

công nghiệp
Vận tải
Xây dựng mỏ
Vận tải
Khoan nổ
Xúc
Chế biến
Thải
Phục hồi
cây xanh
San lấp
Tháo dỡ
công trình
Tháo dỡ thiết bị
trong lò
Chèn lấp cửa lò
Phục hồi môi trường
Đóng cửa mỏ
Đào lò chợ (khấu than,
phá hoả hoặc chèn lò)
Đào lò phụ trợ khác
(vận tải, thông gió, )
Khai thác
San gạt
Đào lò chuẩn bị
Đào lò mở vỉa
(Giếng đứng, giếng
ngiêng, lò bằng)
Xây lắp
Xúc

Xây dựng mặt bằng
công nghiệp
Vận tải
Xây dựng mỏ
Vận tải
Khoan nổ
Xúc
Chế biến
Thải
Phục hồi
cây xanh
San lấp
Tháo dỡ
công trình
Tháo dỡ thiết bị
trong lò
Chèn lấp cửa lò
Phục hồi môi trường
Đóng cửa mỏ
Đào lò chợ (khấu than,
phá hoả hoặc chèn lò)
Đào lò phụ trợ khác
(vận tải, thông gió, )
Khai thác
San gạt
Đào lò chuẩn bị
Đào lò mở vỉa
(Giếng đứng, giếng
ngiêng, lò bằng)
Xây lắp

Xúc
Xây dựng mặt bằng
công nghiệp
Vận tải
Xây dựng mỏ

9
2.2.2. Mở vỉa và hệ thống khai thác
Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà mỏ hầm lò có thể mở vỉa bằng giếng đứng, giếng
nghiêng hoặc lò bằng. Ngoài các giếng chính còn có giếng phụ để thông gió, người
đi lại, lò cái vận chuyển, lò xuyên vỉa, lò chuẩn bị, Báo cáo ĐTM cần mô tả khái
quát hệ thống các đường lò mở vỉa của mỏ cũng như các thông số cơ bả
n của
chúng.
Trên cơ sở điều kiện địa chất mỏ, trình độ kỹ thuật và công nghệ, mà mỏ hầm
lò có thể áp dụng những hệ thống khai thác khác nhau, thí dụ hệ thống khai thác cột
dài theo phương, chống lò chợ bằng gỗ (bằng giá thuỷ lực di động, cột thuỷ lực đơn
xà hộp, ), khấu than bằng khoan nổ mìn hay hệ thống khai thác cơ giới hoá đồng
bộ, kh
ấu than (quặng) bằng combai, chống lò chợ bằng dàn chống tự hành,
2.2.3. Các khâu sản xuất chính trong dây chuyền công nghệ
a. Công tác đào lò
Trong KTHL khối lượng công tác đào lò chiếm một tỷ lệ khá lớn trong các
công tác mỏ và trong quá trình thi công thường tiềm ẩn nhiều nguy cơ về sự cố, tai
biến môi trường như bục nước, bục khí, sập lò, sụt nóc, đá văng, cháy nổ, và
nhiều tác động môi trường khác. Do vậy báo cáo ĐTM cầ
n xem xét kỹ lưỡng khâu
này ở các nội dung: phương pháp đào lò (thủ công, khoan nổ mìn, combai đào
lò, ), thông gió, chống giữ, Đặc biệt cần xem xét khâu khoan nổ mìn khi đào lò.
Đối với khoan - nổ mìn

- Máy khoan trong lò đá: mã hiệu, loại máy khoan, đường kính mũi khoan,
chiều sâu khoan lớn nhất. (Chú ý không đưa toàn bộ nội dung bảng đặc tính
kỹ thuật của máy vào báo cáo).
- Máy khoan trong lò chợ (nếu cần): như trên.
- Máy nén khí: mã hiệu, công suất máy, lưu lượng khí nén, áp su
ất khí nén
(dùng các đơn vị đo lường theo hệ đo lường quốc tế - Systeme Internationale
d’Unite’ SI).
- Thuốc nổ và phụ kiện nổ;
- Sơ đồ đấu ghép mạng nổ điển hình trên gương lò;
- Các thông số nổ mìn;

10
- Phương pháp điều khiển nổ các lỗ mìn trên gương lò: nổ tức thời hay vi sai
(nếu là vi sai thì ∆t = ?), điện, phi điện, dây nổ hay kết hợp, nổ tạo rạch, nổ
tạo biên,
b. Công tác vận tải trong lò
- Đường sắt.
- Băng tải.
- Trục tải, máng trượt,…
- Liên hợp.
- Cung độ vận tải:
• Đối với đấ
t đá thải.
• Đối với khoáng sản.
- Thiết bị vận tải:
• Thiết bị vận tải đất đá thải.
• Thiết bị vận tải khoáng sản.
• Đường vận tải.
Đối với thiết bị cần nêu những đặc tính kỹ thuật chính như tải trọng định

mức, dung tích thùng xe, tốc độ tối đa, khả n
ăng leo dốc, bán kính vòng nhỏ nhất.
Đối với đường vận tải cần mô tả các thông số của đường như kích thước vệt
xe chạy, độc dốc dọc, bán kính vòng nhỏ nhất, cỡ ray, cỡ băng,
c. Thông gió mỏ
Báo cáo ĐTM cần trình bày các nội dung sau:
- Phân loại cấp khí mêtan của mỏ;
- Phương pháp thông gió mỏ;
- Lưu lượng gió cấp cho các khu vực;
- Thiết bị quạ
t gió (mã hiệu, lưu lượng, công suất động cơ, đặc tính kỹ
thuật, )
d. Điều khiển đá vách

11
Dùng phương pháp phá hoả toàn phần, chèn lò hay xếp cũi lợn, Nếu là chèn
lò cần nói rõ nguồn cung cấp vật liệu chèn lò; nếu là phá hoả toàn phần cần quan
tâm đến khả năng gây sụt lún bề mặt; nếu là xếp cũi lợn cần xem xét tới yếu tố làm
suy giảm tài nguyên rừng;
e. Gia công chế biến khoáng sản
- Sơ đồ công nghệ gia công chế biến.
- Thiết bị gia công chế biến.

Máy đập
• Máy sàng

f. Thoát nước mỏ
- Phương pháp thoát nước trong và ngoài lò: tự chảy, cưỡng bức, hạ thấp
mức nước,…
- Vị trí và thông số kênh mương thoát nước (trong và ngoài) lò.

- Thiết bị thoát nước (mã hiệu, công suất, lưu lượng, chiều cao đẩy, chiều
cao hút, cách bố trí tạm,…).
Chú thích:
Trong trường hợp các thiết bị dự án chờ đấu thầu khi dự án đi
vào hoạt động khi chỉ cần ghi rõ những đặc tính kỹ thuật cơ bản theo yêu cầu của
thiết kế mà không cần ghi mã hiệu thiết bị và nước sản xuất.
2.3. TỔNG HỢP CÁC THIẾT BỊ CHÍNH CỦA MỎ
Bao gồm các thiết bị chính trong các khâu khoan - nổ mìn, xúc bóc, vận tải,
thải, gia công chế biến và thoát nướ
c mỏ (theo mẫu bảng dưới).
TT Tên thiết
bị

hiệu
Nước sản
xuất
Đơn
vị
Số
lượng
Chú thích
1 2 3 4 5 6 7





12
2.4. TỔNG HỢP NHU CẦU NĂNG LƯỢNG, NHIÊN LIỆU VÀ
NƯỚC PHỤC VỤ SẢN XUẤT

- Nhu cầu về năng lượng:
• Nhu cầu điện năng tiêu thụ và nguồn cung cấp.
• Nhu cầu chất nổ, phụ kiện nổ và nguồn cung cấp.
- Nhu cầu về nhiên liệu và nguồn cung cấp:
• Nhu cầu xăng.
• Nhu cầu dầu đ
iezen.
• Mỡ và dầu bôi trơn các loại.
- Nhu cầu về nước:
• Nhu cầu nước cho sản xuất và nguồn cung cấp.
• Nhu cầu nước sinh hoạt và nguồn cung cấp.
2.5. CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH VÀ KHỐI LƯỢNG CÔNG
VIỆC
Thống kê các hạng mục công trình chính xác và khối lượng công việc của
chúng được tiến hành trong thời kỳ xây dựng mỏ nhằm đưa dự án vào hoạt động
sản xuất kinh doanh, bao gồm các hạng mục sau đây:
2.5.1. Hạng mục chuẩn bị mặt bằng:
- Vệ sinh, thu dọn gốc cây.
- Di dời nhà cửa, đường sá, công trình, đường điện, đường nước.
- Tháo khô ao hồ, nắn dòng chảy ra khỏi khu vực.
2.5.2. Hạng mục xây dựng công trình:
- Nhà cửa, văn phòng, kho tàng, công trình phúc lợi công cộng.
- Đường giao thông, đường điện, đường n
ước,…
- Trạm bơm, trạm điện, các phân xưởng sửa chữa, bunke, bến bãi, trạm
nghiền đập, thông tin liên lạc,…
2.5.3. Hạng mục lắp đặt thiết bị:
- Thiết bị xưởng sửa chữa cơ khí.

13

- Các máy biến áp.
- Hệ thống dây điện cao thế và hạ thế.
- Xưởng nghiền đập, sàng phân loại.
- Hệ thống băng tải vận tải khoáng sản.
- Trung tâm điều khiển và thông tin liên lạc.
- Máy mỏ (máy khoan, máy xúc, máy ủi,…).
- Thiết bị vận tải hạng nặng.
2.5.4. Hạng mục xây dựng công trình mỏ:
- Đường ra vào mỏ (hào mở
vỉa).
- Đường ra bãi thải.
- Đê thải đầu tiên của bãi thải.
- Bóc khối lượng đất phủ đầu tiên.
- Khối lượng hào chuẩn bị (cho mặt bằng công tác đầu tiên).
Các hạng mục công trình và công việc thực hiện trên (công việc nào không
có trong dự án thì bỏ qua) được thống kê theo bảng sau:
TT Hạng
mục
Công việc thực
hiện
Đơn vị Khối
lượng
Chú thích
1 2 3 4 5 6




2.6. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH
Để đưa dự án vào hoạt động sản xuất kinh doanh một cách nhanh chóng, cần

căn cứ vào khối lượng từng công việc trong các hạng mục công trình và khả năng
phối hợp giữa chúng (kế tiếp, song song hoặc gối đầu) để xác định hạng mục ưu
tiên nhằm rút ngắn thời gian xây dựng mỏ. Tiến độ thực hiện các h
ạng mục công
trình xây dựng mỏ có thể trình bày dưới dạng biểu đồ đường thẳng theo hàng (tên
công việc) và cột (độ dài thời gian) hoặc theo phương pháp sơ đồ mạng.

14
Chương 3: HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƠI THỰC HIỆN DỰ ÁN

3.1. MỞ ĐẦU
Thực tế các dự án khai thác khoáng sản hiện nay ở nước ta cho thấy, tính
chất của các tác động môi trường (mức độ, phạm vi tác động,…) thường có tính
chất đặc thù cho từng dự án cụ thể, các tác động có thể giống nhau nhưng lại được
đánh giá ở các mức độ khác nhau tùy theo bản chất củ
a dự án và địa điểm thực hiện
dự án.
Như vậy có thể kết luận rằng, điều kiện môi trường chung quanh tại khu vực
khai thác của mỗi dự án sẽ là một yếu tố quan trọng trong việc quyết định mức độ,
phạm vi của tác động môi trường do các hoạt động của dự án gây ra. Chính vì vậy,
việc xác định các đặc điểm môi trường chung quanh, bao gồ
m cả đặc điểm môi
trường tự nhiên và KT-XH, là một yêu cầu cần thiết trong ĐTM cho dự án khai
thác khoáng sản nói chung, khai thác mỏ hầm lò nói riêng.
Các nội dung chính cần được làm rõ để xác định được các đặc điểm môi
trường tự nhiên của khu vực dự án khai thác khoáng sản được trình bày dưới đây.
3.2. ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐỊA LÝ VÀ ĐỊA CHẤT KHU VỰC KHAI THÁC
3.2.1. Vị trí địa lý
Trong phần này, cần xác
định rõ vị trí của khu vực khai thác dự kiến theo các

nội dung sau:
- Địa điểm khu vực khai thác: thuộc phường/xã, quận/huyện, thành phố/tỉnh
nào;
- Vị trí của khu vực dự án trong mối tương quan với các khu vực chung
quanh, đặc biệt là các khu vực nhạy cảm như vườn quốc gia, khu bảo tồn
sinh học, các khu di tích lịch sử, trường học, bệnh viện,…
- Diện tích khu vực khai thác: cầ
n xác định rõ diện tích khu vực khai thác,
bao gồm cả các khu vực phụ trợ cho khu mỏ, khu vực bãi chứa chất thải,…
- Ranh giới khu vực khai thác: ranh giới theo hệ tọa độ UMT của nước ta và
ranh giới trên hiện trường của khu mỏ;
- Bản đồ vị trí khu vực khai thác: phải thể hiện rõ rành các ranh giới của khu
mỏ cùng với mối tương quan với các khu vực chung quanh, đặc biệt là các

15
khu vực nhạy cảm như khu bảo tồn thiên nhiên, khu rừng tự nhiên, vườn
quốc gia, khu di tích lịch sử văn hóa,….
- Vị trí của khu mỏ và mối tương quan với các yếu tố chung quanh phải được
thể hiện trên bản đồ có tỷ lệ phù hợp. Các dự án khai thác mỏ hiện nay
thường sử dụng bản đổ tỷ lệ 1:10.000.
3.2.2. Đặc điểm về địa hình
Các đặ
c trưng về địa hình như đồi núi, độ rốc, cao độ so với mực nước
biển… của khu vực khai thác và các vùng chung quanh cần được xác định rõ. Từ
các dữ liệu này cần có các nhận xét về khả năng xảy ra xói mòn, sạt lở đất tại khu
vực.
3.2.3. Đặc điểm cấu trúc địa chất khu mỏ và chất lượng khoáng sản
Các đặc trưng sau của địa chất khu vực khai thác c
ần được trình bày rõ ràng
và chi tiết.

- Địa tầng: Cấu trúc và phân bố của các dạng địa tầng khác nhau.
- Kiến tạo: Vị trí, đặc điểm của các đứt gãy địa chất tại khu vực khai thác mỏ
và vùng chung quanh cần được trình bày rõ.
- Hoạt động magma nếu có cũng cần được trình bày rõ.
3.2.4. Đặc điểm về địa chất thuỷ văn vùng khai thác
Các nội dung cần trình bày trong mục này bao gồm:
- Tầng nước ngầm: Chiều sâu và đặc điểm tầng nước ngầm của khu vực mỏ
và vùng xung quanh cần được trình bày rõ ràng.
- Trữ lượng nước ngầm: Các đặc điểm về trữ lượng nước của các tầng chứa
nước, khả năng và hiện trạng khai thác.

Ngoài ra, tình hình sử dụng nước ngầm tại khu vực khai thác và vùng xung
quanh cũng cần được trình bày sơ qua.
3.3. ĐẶC ĐIỂM VỀ KHÍ TƯỢNG – THỦY VĂN
3.3.1. Đặc điểm khí hậu
Các đặc điểm về khí hậu của khu vực khai thác có thể thu thập từ các Trạm
Khí tượng Thủy văn gần khu vực này nhất. Các thông tin cần thu thập và phải được
trình bày rõ ràng bao gồm:

16
- Nhiệt độ không khí
Số liệu về nhiệt độ không khí tại khu vực khai thác và vùng chung quanh cần
phải được trích dẫn trong nhiều năm liên tiếp cho tới năm dự kiến thực hiện dự án.
Các thông số cần trình bày bao gồm:
• Nhiệt độ trung bình theo tháng và năm
• Nhiệt độ tối cao trung bình theo tháng và năm
• Nhiệt độ tối thấp trung bình theo tháng và năm
• Nhiệt độ tối cao tuyệ
t đối theo tháng và năm
• Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối theo tháng và năm

Qua bảng số liệu cũng như các tài liệu về nhiệt độ thu thập được cần đưa ra
các nhận định ban đầu về chế độ nhiệt độ tại khu vực khai thác và vùng chung
quanh.
- Chế độ mưa
Trong phần này cần xác định rõ chế độ mưa của khu vực khai thác và vùng
chung quanh theo các nội dung:

Xác định được lượng mưa trung bình theo tháng và năm trong nhiều
năm liên tiếp cho tới thời điểm dự kiến thực hiện dự án
• Xác định được khoảng thời gian mưa nhiều (mùa mưa), mưa ít (mùa
khô)
• Xác định được phân bố lượng mưa theo mùa và đưa ra các nhận xét sơ
bộ về khả năng xảy ra gập lụt, lũ,…
• Xác định được đặ
c trưng của mưa tại khu vực dự án và vùng chung
quanh
- Độ bốc hơi
Nôi dung này cần phải trình bày rõ được lượng nước bốc hơi trung bình theo
tháng, năm trong nhiều năm liên tiếp cho tới thời điểm thực hiện dự án. Đồng thời
phải đưa ra được các nhận xét, so sánh giữa độ bốc hơi và lượng mưa tương ứng.
- Chế độ gió

17
Phần này cần trình bày chi tiết, rõ ràng về chế độ gió của khu vực thực hiện
dự án theo các nội dung sau:
• Hướng gió thịnh hành theo mùa
• Tốc độ gió trung bình, cao nhất và tần suất xuất hiện
Đồng thời phải đưa ra các nhận xét về khả năng xảy ra các tình huống thời
tiết xấu liên quan tới gió như bão, giông,…
- Độ ẩm không khí

Phần này cần phải làm rõ về đặc đ
iểm độ ẩm của khu vực khai thác và chung
quanh theo các nội dung sau:
• Diễn biến độ ẩm theo ngày, theo mùa và năm trong nhiều năm liên
tiếp cho tới thời điểm thực hiện dự án.
• Các nhận xét về các đặc trưng của chế độ ẩm vừa trình bày.
- Độ bền vững khí quyển
Độ bền vững khí quyển là một yếu tố quan trọng để đánh giá, dự báo kh

năng lan truyền của các chất ô nhiễm không khí. Độ bền vững khí quyển được xác
định theo tốc độ gió và bức xạ mặt trời vào ban ngày và độ che phủ mây vào ban
đêm theo bảng phân loại của Pasquill.
Bảng 3.1- Phân loại độ bền vững khí quyển (Pasquill, 1961)
Tốc độ
gió
Bức xạ ban ngày Độ che phủ ban đêm
tại 10 m
(m/s)
Mạnh (biên
độ > 60)
Trung bình
(biên độ 35-
60)
Yếu (biên
độ 15- 35)
Ít mây
> 4/8
Nhiều mây
< 3/8
< 2

2 - 4
4 - 6
> 6
A
A - B
B - C
C
A - B
B
B - C
D
B
C
C
D
-
E
D
D
-
F
E
D
Ghi chú : A - Rất không bền vững

18
B - Không bền vững loại trung bình
C - Không bền vững loại yếu
D - Trung hòa
E - Bền vững yếu

F - Bền vững loại trung bình.
Như vậy, phần này cần phải xác định rõ được các đặc trưng về độ bền vững
khí quyển của khu vực khai thác và chung quanh và có một số nhận xét về các đặc
trưng này.
- Các hiện tượng thời tiết đặc biệt
Các hiện tương thời tiết
đặc biệt tại khu vực khai thác và chung quanh
(giông, bão, mưa đá,…) cần được trình bày rõ ràng qua số liệu nhiều năm liên tiếp.
Các hiện tượng thời tiết đặc biệt cần được trình bày theo các nội dung:
• Các thời điểm xuất hiện và tần suất xuất hiện
• Cường độ
• Các khả năng ảnh hưởng tới dự án dự kiến triển khai.
3.3.2. Đặc đi
ểm chế độ thuỷ văn
Chế độ thủy văn của các sông, suối, kênh… tại khu vực khai thác và vùng
chung quanh cần được trình bày rõ ràng, đặc biệt là đối với các lưu vực có khả
năng chịu ảnh hưởng bởi nước thải từ khu vực khai thác.
Khả năng dâng nước và gây úng ngập cho khu vực khai thác cũng phải được
trình bày. Trong trường hợp đã từng xảy ra thì phải trình bày được thời gian xảy ra
và mức độ ảnh hưởng của hiện tượng này.
3.4. HIỆN TRẠNG CÁC THÀNH PHẦN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN
KHU VỰC MỎ
Hiện trạng môi trường khu vực khai thác và vùng chung quanh cần được
phân tích dựa vào các dữ kiện, số liệu quan trắc đã có đối với khu vực khai thác,
đồng thời với các số liệu đo đạc, phân tích được thực hiện trong quá trình thực hiện
ĐTM.

19
3.4.1. Đặc điểm chất lượng không khí
Hiện trạng chất lượng không khí tại khu vực mỏ và vùng chung quanh cần

được phân tích, đánh giá dựa trên các số liệu về chất lượng không khí được xác
định trong quá trình ĐTM cho dự án.
Các thông số lựa chọn để đánh giá chất lượng không khí khu vực dự án bao
gồm: bụi lơ lửng, NO
2,
SO
2
, CO, HC. Trong một số trường hợp đặc biệt cần xác
định thêm thông số bụi PM10 (bụi có đường kính dưới 10 µm).
Các phương pháp được sử dụng để đo đạc, phân tích chất lượng không khí
phải là các phương pháp tiêu chuẩn Việt Nam hoặc được sử dụng phổ biến trên thế
giới.
Từ các kết quả đo đạc, phân tích các thông số này cần tiến hành so sánh với
các tiêu chuẩn chất lượng không khí hiệ
n hành và rút ra các nhận xét về hiện trạng
chất lượng không khí tại khu vực. Ngoài ra, phần này cũng cần phải xác định được
đầy đủ hiện trạng các nguồn phát thải các chất ô nhiễm không khí (về cả lưu lượng
và thành phần khí thải) tại khu vực dự án và vùng chung quanh.
Trong trường hợp có số liệu về chất lượng không khí tại khu vực này trong
nhiều năm liên tiếp thì cần thiết phải thu thập và đánh giá xu h
ướng biến đổi chất
lượng không khí đang xảy ra tại khu vực này. Nguồn của số liệu trích dẫn phải
được trình bày rõ.
Để có thể xác định đúng hiện trạng chất lượng không khí trong khu vực thì
số điểm đo các thông số chất lượng không khí phải đủ và có tính đặc trưng. Tùy
thuộc vào từng dự án khai thác khoáng sản cụ thể mà số điểm lựa chọn sẽ chênh
lệ
ch nhau.
Về nguyên tắc, số điểm quan trắc chất lượng không khí càng nhiều, khoảng
cách càng gần nhau thì càng phản ánh chính xác chất lượng không khí của khu vực.

Nhưng trên thực tế, số điểm quan trắc thường không thể quá nhiều vì sẽ đòi hỏi
nguồn lực về con người, tài chính và máy móc thiết bị nhiều hơn. Trong trường hợp
có thể đáp ứng đầy đủ về mặt nguồn lự
c thì số điểm có thể lựa chọn càng nhiều
càng tốt. Nhưng trên thực tế, kinh phí cấp cho công tác này thường không lớn và do
vậy cần thiết phải lựa chọn số điểm phù hợp.

×