Tải bản đầy đủ (.pdf) (181 trang)

Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, ứng dụng kit chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò một số tỉnh miền núi phía Bắc và đề xuất biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.15 MB, 181 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐỖ THỊ VÂN GIANG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, ỨNG DỤNG KIT CHẨN
ĐOÁN BỆNH TIÊN MAO TRÙNG DO TRYPANOSOMA
EVANSI GÂY RA Ở TRÂU, BỊ MỘT SỐ TỈNH MIỀN NÚI
PHÍA BẮC VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÚ Y

THÁI NGUYÊN


ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐỖ THỊ VÂN GIANG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, ỨNG DỤNG KIT CHẨN
ĐOÁN BỆNH TIÊN MAO TRÙNG DO TRYPANOSOMA EVANSI
GÂY RA Ở TRÂU, BỊ MỘT SỐ TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC
VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

Chuyên ngành: Ký sinh trùng và vi sinh vật học thú y
Mã số: 62 64 01 04



LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÚ Y

Người hướng dẫn khoa học: 1. GS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan
2. TS. Nguyễn Quốc Doanh

THÁI NGUYÊN - 2014


i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của chúng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận án này là hoàn toàn trung thực và chưa được cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác. Mọi thơng tin trích dẫn trong luận án đều được chỉ
rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu và
hoàn thành Luận án đều đã được cảm ơn.

TÁC GIẢ

Đỗ Thị Vân Giang


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận án này, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và
biết ơn sâu sắc tới GS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan - Trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên và TS. Nguyễn Quốc Doanh - Viện Thú y Quốc gia đã trực tiếp hướng dẫn,
chỉ bảo tơi hết sức tận tình trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành Luận án.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, Ban Đào tạo Sau Đại học - Đại
học Thái Nguyên; Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, Khoa Chăn
nuôi thú Y - Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên và Viện Khoa học
sự sống đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong nhóm thực hiện đề tài cấp Nhà
nước: «Nghiên cứu sản xuất protein tái tổ hợp phục vụ chế tạo các bộ kit phát hiện
ký sinh trùng Trypanosoma evansi ký sinh trên gia súc ở Việt Nam» đã kết hợp với
tơi trong q trình triển khai đề tài.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Chi cục Thú y, các trạm Thú y thuộc các tỉnh Thái
Ngun, Hịa Bình, Lạng Sơn, Lai Châu và các hộ chăn ni trâu, bị trên địa bàn
các tỉnh nghiên cứu đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin trân trọng cảm ơn: PGS. TS. Phan Địch Lân - nguyên Viện trưởng
Viện Thú y Quốc gia, PGS. TS. Tô Long Thành - Giám đốc Trung tâm Chẩn đoán
Thú y Trung Ương, TS. Phạm Thị Tâm - Phó chủ nhiệm khoa Công nghệ Sinh học Viện Đại Học Mở đã giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn các em sinh viên Khóa 39, 40, 41 chuyên ngành
Thú y và Chăn nuôi Thú y đã giúp tôi thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa cùng các thầy,
cô Khoa Kỹ thuật Nông Lâm - trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật - ĐH Thái Nguyên đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ để tôi được theo học và hồn thành chương trình đào tạo.
Tơi vơ cùng biết ơn các thành viên trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
luôn ở bên tôi, giúp đỡ tôi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành Luận án.
Thái Ngun, ngày

tháng

năm 2013

NGHIÊN CỨU SINH



iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

-

:

Đến

%

:

Tỷ lệ phần trăm

CS

:

Cộng sự

Nxb

:

Nhà xuất bản


TMT

:

Tiên mao trùng

ĐC

:

Đối chứng

SGN

:

Sau gây nhiễm

EPC

:

Kháng thể đối chứng dương

ENC

:

Kháng thể đối chứng âm


mg

:

Miligam

kg TT

:

kg thể trọng

TP.

:

Thành phố

spp.

:

species plural

VSG

:

Variant Surface Glycoprotein


SDS

:

Sodium Dodecyl Sulfate

VSG

:

Variant Surface Glycoprotein

SAT

:

Slide Agglutination Test

T. evansi

:

Trypanosoma evansi

T. rubidus

:

Tabanus rubidus


T. kiangsuensis :

Tabanus kiangsuensis

S. calcitrans

Stomoxys calcitrans

:


iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT bảng

Nội dung bảng

Trang

Bảng 3.1. Kết quả định danh loài tiên mao trùng ở 4 tỉnh miền núi phía Bắc

61

Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu, bị tại 4 tỉnh miền núi phía Bắc

62

Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu, bò theo lứa tuổi


66

Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo mùa vụ

68

Bảng 3.5. Tỷ lệ phát bệnh tiên mao trùng ở trâu theo mùa vụ

69

Kết quả định danh, sự phân bố và tần suất xuất hiện
các loài ruồi, mịng hút máu
Tỷ lệ lồi ruồi, mịng trong số mẫu thu thập
Bảng 3.7.
ở các địa phương nghiên cứu
Bảng 3.8. Quy luật hoạt động theo tháng của các loài ruồi, mòng hút máu
Bảng 3.6.

71
78
81

Bảng 3.9. Quy luật hoạt động của các lồi ruồi, mịng hút máu

82

Bảng 3.10. Thời gian T. evansi xuất hiện trong máu chuột bạch sau gây nhiễm

84


Bảng 3.11. Thời gian chết của chuột bạch sau gây nhiễm T. evansi

86

Bảng 3.12. Tỷ lệ các triệu chứng lâm sàng chủ yếu của chuột bạch gây nhiễm

87

Bảng 3.13. Bệnh tích đại thể ở chuột bạch bị bệnh tiên mao trùng do gây nhiễm

89

So sánh khối lượng cơ thể và các nội quan của chuột đối chứng và
gây nhiễm T. evansi
Bảng 3.15. Thời gian T. evansi xuất hiện trong máu của thỏ sau gây nhiễm
Bảng 3.14.

Tần suất xuất hiện T. evansi trong máu thỏ gây nhiễm
và thời gian thỏ chết
Bảng 3.17. Thời gian xuất hiện và triệu chứng lâm sàng chủ yếu ở thỏ gây nhiễm
Bảng 3.16.

Bảng 3.18. Bệnh tích đại thể chủ yếu của thỏ bị bệnh TMT do gây nhiễm

90
92
93
95
96


Thời gian T. evansi bắt đầu xuất hiện và thời gian trâu gây nhiễm
có biểu hiện lâm sàng
Bảng 3.20. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu ở trâu gây nhiễm

101

Bảng 3.21. Sự thay đổi một số chỉ tiêu sinh lý máu trâu sau gây nhiễm

102

Bảng 3.22. Công thức bạch cầu của trâu đối chứng và gây nhiễm

104

Bảng 3.23. Bệnh tích đại thể chủ yếu của trâu bị bệnh TMT do gây nhiễm

106

Bảng 3.19.

97


v

Bảng 3.24. Tỷ lệ phát hiện của kit CATT trong số mẫu huyết thanh (+)

107

Bảng 3.25. Tỷ lệ phát hiện của kit ELISA trong số mẫu huyết thanh (+)


108

Tỷ lệ trâu nhiễm tiên mao trùng ở Thái Nguyên
qua ứng dụng kit huyết thanh chẩn đoán
Bảng 3.27. Thời gian sạch T. evansi trong chuột khi sử dụng thuốc trypanosoma
Bảng 3.26.

Bảng 3.28. Thời gian sạch T. evansi trong chuột khi sử dụng thuốc azidin
Thời gian sạch T. evansi trong chuột
khi sử dụng thuốc trypamidium samorin
Bảng 3.30. Thời gian sạch T. evansi trong chuột khi sử dụng thuốc diminavet
Bảng 3.29.

Bảng 3.31. Hiệu lực của 3 phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng cho trâu, bò

109
111
112
113
114
116


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
TT hình
Nội dung hình
Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm TMT ở trâu, bị tại 4 tỉnh miền núi phía Bắc


Trang
64

Hình 3.2. Đồ thị tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu, bò theo lứa tuổi

66

Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo mùa vụ

68

Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ phát bệnh tiên mao trùng ở trâu theo mùa vụ

70

Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ lồi ruồi, mịng hút máu trong số mẫu thu thập

79

Hình 3.6. Đồ thị diễn biến thân nhiệt của trâu đối chứng và gây nhiễm T. evansi

99

Biểu đồ tỷ lệ các loại bạch cầu của trâu gây nhiễm T. evansi
so với trâu đối chứng
Hình 3.8 Biểu đồ về hiệu lực của 3 phác đồ điều trị bệnh TMT cho trâu, bị

Hình 3.7.


105
116


vii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu đề tài.........................................................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................................3
4. Những đóng góp mới của đề tài ..............................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI.....................................................................4
1.1.1. Đặc điểm hình thái, cấu trúc và phân loại tiên mao trùng ................................4
1.1.2. Dịch tễ học bệnh tiên mao trùng .......................................................................8
1.1.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh .........................................................14
1.1.4. Chẩn đốn bệnh tiên mao trùng ......................................................................17
1.1.5. Phịng, trị bệnh tiên mao trùng cho trâu, bị, ngựa..........................................22
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ BỆNH TIÊN MAO TRÙNG........................27
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước....................................................................27
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới..................................................................31
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.........................................................................................................46
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU .................................................46
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................46
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu .........................................................................................46
2.2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU.........................................................47
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..............................................................................47
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò tại 4 tỉnh miền

núi phía Bắc...............................................................................................................47
2.3.2. Khả năng gây bệnh của T. evansi trên một số động vật gây nhiễm................48
2.3.3. Ứng dụng kit trong chẩn đoán bệnh tiên mao trùng ở các địa phương...........49
2.3.4. Xác định khả năng mẫn cảm của T. evansi với một số loại thuốc trên
chuột bạch………………………………………………………………………….49
2.3.5. Xây dựng phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng và đề xuất biện pháp phòng
chống bệnh ................................................................................................................49
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................49


viii

2.4.1. Phương pháp thu thập mẫu..............................................................................49
2.4.2. Phương pháp phát hiện tiên mao trùng trong mẫu ..........................................51
2.4.3. Phương pháp định danh tiên mao trùng ..........................................................51
2.4.4. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng bệnh do T. evansi gây ra
trên động vật gây nhiễm .............................................................................................52
2.4.5. Phương pháp định loại ruồi, mịng hút máu - mơi giới truyền bệnh tiên mao
trùng cho trâu, bò ......................................................................................................56
2.4.6. Phương pháp ứng dụng kit huyết thanh phát hiện trâu, bò bị bệnh tiên mao
trùng ..........................................................................................................................56
2.4.7. Phương pháp nghiên cứu khả năng mẫn cảm của T. evansi với một số loại
thuốc trên chuột bạch ................................................................................................58
2.4.8. Xây dựng phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng cho trâu, bò..............................59
2.4.9. Một số quy định trong nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh tiên mao trùng .....60
2.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................................60
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................61
3.1. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH TIÊN MAO TRÙNG Ở TRÂU,
BỊ TẠI 4 TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC .................................................................61
3.1.1. Định danh loài tiên mao trùng phân lập từ trâu, bị ở 4 tỉnh miền núi phía Bắc..61

3.1.2. Tình hình nhiễm tiên mao trùng ở trâu, bò tại 4 tỉnh miền núi phía Bắc..............62
3.1.3. Nghiên cứu về ruồi, mịng hút máu truyền bệnh tiên mao trùng ....................71
3.2. KHẢ NĂNG GÂY BỆNH CỦA T. EVANSI TRÊN MỘT SỐ ĐỘNG VẬT
GÂY NHIỄM ............................................................................................................84
3.2.1. Khả năng gây bệnh của T. evansi trên chuột bạch ..........................................84
3.2.2. Khả năng gây bệnh của T. evansi trên thỏ ......................................................91
3.2.3. Khả năng gây bệnh của T. evansi trên trâu..........................................................97
3.3. ỨNG DỤNG KIT TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH TIÊN MAO TRÙNG Ở CÁC
ĐỊA PHƯƠNG.........................................................................................................107
3.3.1. Tỷ lệ phát hiện của kit trong số mẫu huyết thanh dương tính...............................107
3.3.2. Ứng dụng kit trong chẩn đoán bệnh tiên mao trùng .....................................109
3.4. XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG MẪN CẢM CỦA T. EVANSI VỚI MỘT SỐ LOẠI
THUỐC TRÊN CHUỘT BẠCH.............................................................................110


ix

3.4.1. Xác định khả năng mẫn cảm của T. evansi với thuốc trypanosoma trên chuột
bạch . …………………………………………………………………………….110
3.4.2. Xác định khả năng mẫn cảm của T. evansi với thuốc azidin trên chuột
bạch ………………………………………………………………………………112
3.4.3. Xác định khả năng mẫn cảm của T. evansi với thuốc trypamidium samorin
trên chuột bạch …………………………………………………………………...113
3.4.4. Xác định khả năng mẫn cảm của T. evansi với thuốc diminavet trên chuột
bạch ………………………………………………………………………………..114
3.5. XÂY DỰNG PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH TIÊN MAO TRÙNG VÀ ĐỀ
XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG BỆNH ......................................................115
3.5.1. Xác định phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng đạt hiệu quả cao..................115
3.5.2. Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh T. evansi cho trâu, bò ở các tỉnh miền núi..117
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.................................................................................12119

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................122


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bệnh do Trypanosoma (Trypanosomosis) là bệnh do ký sinh trùng đơn bào
(Protozoa) lớp trùng roi (Flagellata) gây ra. Có nhiều lồi thuộc giống
Trypanosoma: Trypanosoma brucei, Trypanosoma cruzi, Trypanosoma evansi,
Trypanosoma

congolense,

Trypanosoma

gambiense,

Trypanosoma

vivax,

Trypanosoma simiae…
Hồ Văn Nam (1963) [28] và Trịnh Văn Thịnh (1982) [41] cho biết: trâu bị
bệnh cấp tính có triệu chứng sốt cao, bỏ ăn, điên loạn, chết nhanh. Trâu nhiễm bệnh
thể mãn tính thường sốt gián đoạn, gầy còm, thiếu máu kéo dài, viêm giác mạc, phù
thũng ở bụng, liệt chân sau, chết do kiệt sức. Đối với bệnh tiên mao trùng bò, những
biểu hiện lâm sàng gần giống như ở trâu, ít thấy các trường hợp cấp tính, con vật có
triệu chứng sốt gián đoạn, chậm chạp, hạch lâm ba trước đùi sưng, một số con thủy
thũng ở vùng hàm, vùng cổ nhưng khơng đau, gần chết thì bại liệt.

Theo số liệu của Phạm Sỹ Lăng (1982) [15], Phan Địch Lân (2004) [23], Phan
Văn Chinh (2006) [1], bệnh tiên mao trùng xuất hiện ở nhiều vùng trên cả nước, với
tỷ lệ mắc khá cao: trên trâu là 13 - 30 %, trên bò là 7 - 14 %, trong đó tỷ lệ gia súc
chết/gia súc mắc lên tới 6,3 - 20 %.
Cũng theo báo cáo của các tác giả trên, tỷ lệ mắc Trypanosoma evansi ở gia
súc vùng núi và trung du cao hơn các vùng đồng bằng và ven biển. Trong khi đó, ở
nước ta, chăn ni gia súc nhai lại để cung cấp sức kéo, thịt, sữa lại tập trung chủ
yếu ở các tỉnh miền núi và trung du - là các vùng có điều kiện tự nhiên thích hợp để
chăn nuôi gia súc nhai lại, nhưng cơ sở hạ tầng phục vụ cơng tác chẩn đốn và điều
trị tại địa phương còn yếu kém, dẫn tới hệ quả là bệnh tiên mao trùng trở nên phổ
biến hơn, nghiêm trọng hơn và gây thiệt hại lớn hơn.
Hiện nay, các phương pháp chẩn đoán bệnh tiên mao trùng được sử dụng ở
nước ta gồm: phương pháp chẩn đoán lâm sàng, tiêm truyền động vật thí nghiệm,
phương pháp chẩn đốn huyết thanh học, phương pháp chẩn đoán sinh học phân tử.


2

Trong đó, phương pháp chẩn đốn huyết thanh học được đánh giá là có độ nhạy và
độ đặc hiệu cao, cho kết quả nhanh, có khả năng chẩn đốn với số lượng mẫu lớn
trong thời gian ngắn.
El Rayah I. E. và cs. (1999) [75] đã thử nghiệm khả năng điều trị bệnh tiên
mao trùng của suramin, một loại thuốc đã không được sử dụng ở Sudan kể từ năm
1975. Kết quả cho thấy khả năng điều trị bệnh tiên mao trùng của Suramin không
cao. Kết quả nghiên cứu của Payne R. C. và cs. (1994) [138], Laha R. và Sasmal N.
K. (2008) [101], Desquesnes M. và cs. (2011) [69]… đều thấy, có sự tái nhiễm bệnh
sau khi sử dụng một số loại thuốc trị tiên mao trùng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến
hiệu quả điều trị của thuốc không cao, trong đó khả năng kháng thuốc của tiên mao
trùng là điều mà nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm.
Khả năng phát sinh và phát triển bệnh tiên mao trùng phụ thuộc vào điều kiện

thời tiết, khí hậu, tập quán chăn nuôi và chế độ làm việc của gia súc. Sự thay đổi các
điều kiện trên ảnh hưởng đến khả năng gây bệnh cũng như đặc điểm dịch tễ bệnh.
Hiện nay, việc mở cửa thương mại, phát triển du lịch cũng dẫn tới sự du nhập các
tác nhân gây bệnh mới, hoặc có thể tạo nên các biến chủng gây bệnh mới làm cho
tình hình bệnh ngày càng phức tạp hơn.
Từ những năm 1964 - 2006 các tác giả Trịnh Văn Thịnh, Đoàn Văn Phúc, Phan
Địch Lân, Phạm Sỹ Lăng, Lê Ngọc Mỹ, Lương Tố Thu, Vương Thị Lan Phương,
Phan Văn Chinh… đã nghiên cứu về bệnh tiên mao trùng ở vùng đồng bằng và ven
biển. Tuy nhiên, những nghiên cứu về bệnh tiên mao trùng ở các tỉnh miền núi cịn
hạn chế.
Qua những phân tích ở trên về mức độ phổ biến và những thiệt hại do bệnh
tiên mao trùng gây ra trên gia súc ở Việt Nam, đặc biệt là trên trâu, bò miền núi,
những biến đổi về dịch tễ có thể tạo ra các biến chủng Trypanosoma spp. gây bệnh
cho gia súc, những khó khăn trong cơng tác chẩn đốn và chủ động phịng ngừa
bệnh, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, ứng dụng kit chẩn
đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò một số tỉnh
miền núi phía Bắc và đề xuất biện pháp phịng trị”.


3

2. Mục tiêu đề tài
Xác định được các loài Trypanosoma gây bệnh tiên mao trùng trên trâu, bò,
đặc điểm dịch tễ và bệnh học; sử dụng kit chẩn đoán và đề xuất biện pháp phòng trị
bệnh tiên mao trùng cho trâu, bò.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ, bệnh học,
hiệu quả của kit huyết thanh học trong chẩn đoán bệnh do T. evansi và biện pháp
phòng chống bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học khuyến cáo người chăn nuôi áp dụng các
biện pháp phòng trị bệnh tiên mao trùng, nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm và thiệt hại do
T. evansi gây ra, góp phần nâng cao năng suất chăn ni, thúc đẩy ngành chăn ni
trâu, bị phát triển.
4. Những đóng góp mới của đề tài
- Là cơng trình đầu tiên nghiên cứu có hệ thống về đặc điểm dịch tễ, bệnh học,
chẩn đốn và biện pháp phịng trị bệnh tiên mao trùng cho trâu, bị ở một số tỉnh
miền núi phía Bắc Việt Nam.
- Xác định được khả năng mẫn cảm của T. evansi với một số loại thuốc diệt
tiên mao trùng.
- Xác định được hiệu quả của kit huyết thanh trong chẩn đốn bệnh tiên mao
trùng cho trâu, bị.
- Bước đầu đề xuất biện pháp phòng trị bệnh tiên mao trùng cho trâu, bị có
hiệu quả, khuyến cáo áp dụng rộng rãi tại các địa phương.


4

Chương I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Bệnh tiên mao trùng được Blanchard (1888) phát hiện đầu tiên ở Việt Nam. Sau
đó, bệnh được thấy phổ biến ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước. Bệnh do loài tiên
mao trùng Trypanosoma evansi gây ra. Trâu, bò, ngựa mắc bệnh bị thiếu máu, suy
nhược, giảm hoặc mất khả năng sinh sản và sức sản xuất, nếu mắc bệnh nặng súc vật
dễ chết.
1.1.1. Đặc điểm hình thái, cấu trúc và phân loại tiên mao trùng
1.1.1.1. Phân loại tiên mao trùng ký sinh ở gia súc
Theo Levine (1980) (dẫn theo Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương, 1997) [9],

vị trí của tiên mao trùng trong hệ thống phân loại nguyên bào (Protozoa) như sau:
Ngành Sarcomastigophora
Phân ngành Mastigophora
Lớp Zoomastigophorasida
Bộ Kinetoplastorida
Phân bộ Trypanosomatorina
Họ Trypanosomatidae Donein, 1901
Giống Trypanosoma Gruby, 1843
Giống phụ Megatrypanum Hoare, 1964
Loài Trypanosoma (M) theileria
Giống phụ Herpetosoma Doflein, 1901
Loài Trypanosoma (H) lewisi
Giống phụ Schizotrypanum Chagas, 1909
Loài Trypanosoma (S) cruzi
Giống phụ Duttonella Chalmers, 1918
Loài Trypanosoma (D) vivax
Loài Trvpanosoma (D) uniforme
Giống phụ Nannomonas Hoare, 1964
Loài Trypanosoma (N) congolense


5

Loài Trypanosoma (N) simiae
Loài Trypanosoma (N) vanhogi
Giống phụ Trypanozoon Liihe, 1906
Loài Trypanosoma (T) brucei
Loài Trypanosoma (T) gambiense
Loài Trypanosoma (T) rhodesiense
Loài Trypanosoma (T) equiperdum

Loài Trypanosoma evansi (Steel, 1885)
Giống phụ Pycnomonas Hoare, 1964
Loài Trypanosoma (P) suis
Giống phụ Trypanosoma Gruby, 1843
Loài Trypanosoma rotatorium
Trong các lồi tiên mao trùng trên, có 3 lồi được tổ chức dịch tễ thế giới
(OIE) thơng báo là có khả năng gây bệnh cho người và động vật có vú, đó là: T.
rhodesiense, T. cruzi, T. gambiense.
1.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của tiên mao trùng Trypanosoma evansi
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [11]: đặc điểm hình thái, cấu tạo của
tiên mao trùng như sau: Cơ thể có hình thoi, dài 18 - 34 m. Giữa có một nhân, phía
cuối cơ thể có một roi, roi này chạy dọc theo thân và tạo thành nhiều màng rung động,
cuối cùng roi lơ lửng ở phần đầu và thành roi tự do. Tiên mao trùng di chuyển được là
nhờ roi và màng rung động. Trên tiêu bản máu tươi, tiên mao trùng di chuyển nhanh
trong huyết tương. Khi phết kính, nhuộm Giemsa thấy nguyên sinh chất của tiên mao
trùng bắt màu xanh nhạt, nhân bắt màu hồng.
Phạm Sỹ Lăng và Lê Văn Tạo (2002) [18] cho biết: tiên mao trùng có kích
thước: 18 - 34 x 2,5 μm, có hình mũi khoan, di động được trong máu nhờ một roi tự
do xuất phát từ phía sau thân, chạy vòng quanh thân tạo thành một màng rung. Khi
rung động, roi tự do vung ra phía trước và màng rung chuyển động giúp cho tiên mao
trùng di chuyển nhanh trong máu vật chủ.
Cấu trúc cơ bản của T. evansi cũng giống như cấu trúc của các loài tiên mao
trùng khác thuộc họ Trypanosomatidae. Cấu trúc từ ngoài vào trong được chia thành
3 phần chính:


6

Vỏ: Ngoài cùng là lớp vỏ dày 10 - 15 nm, vỏ được chia làm 3 lớp (lớp ngoài,
lớp giữa và lớp trong; lớp ngoài và lớp trong tiếp giáp với nguyên sinh chất dày hơn

lớp giữa). Lớp vỏ ngoài cùng được cấu tạo từ các phân tử glycoprotein luôn biến
đổi (Variant Glycoprotein Surface -VGS). Tiếp giáp với lớp trong cùng là 9 cặp vi
ống xếp song song dọc theo chiều dài thân tiên mao trùng. Chính nhờ sự sắp xếp
của các cặp vi ống nên tiên mao trùng có dạng hình suốt chỉ mảnh.
Nguyên sinh chất (gồm lớp trong và lớp ngồi): trong ngun sinh chất có
chứa ribosome (có màu thẫm xen kẽ vùng không bào màu sáng), kinetoplast (thể cơ
động), mitochrondno, reticulum (lưới nội bào) và mạng lưới golgi.
Nhân: Nhân tiên mao trùng có chứa AND, hình bầu dục hoặc hình trứng.
Nhân thường nằm ở vị trí trung tâm hoặc gần vị trí trung tâm cơ thể. Ngồi nhân, về
phía cuối thân cịn có thể kinetoplast chứa AND (KAND). Từ kinetoplast có một roi
chạy vịng quanh thân lên đầu và ra phía ngồi cơ thể thành một roi tự do. Roi của
tiên mao trùng có lớp vỏ ngồi cùng giống lớp vỏ của thân. Trong roi có 9 cặp vi
ống ở xung quanh và một cặp ở trung tâm, xếp song song dọc chiều dài roi (Hoare,
1972 [90]; Nguyễn Quốc Doanh, 1999 [6]).
1.1.1.3. Cấu trúc kháng nguyên của tiên mao trùng Trypanosoma evansi
Kháng nguyên của T. evansi gồm hai loại: kháng nguyên ổn định (kháng
nguyên không biến đổi) và kháng nguyên biến đổi (dẫn theo Nguyễn Thị Kim Lan,
2008 [12]).
* Kháng nguyên ổn định (kháng nguyên không biến đổi)
Phần lớn các thành phần kháng nguyên tiên mao trùng khơng biến đổi trong
q trình sống ký sinh. Bằng phương pháp điện di huyết thanh thỏ tối miễn dịch với
T. evansi, Kageruka (1982) đã phát hiện 30 thành phần kháng ngun khác nhau.
Có ba loại kháng ngun khơng biến đổi ở màng nguyên sinh chất tế bào (ISG:
Invariant Surface Glycoprotein): ISG 65, ISG 75 và ISG 100. Do cấu trúc khơng
gian ba chiều và đặc tính ưa nước, các loại này không kết hợp với kháng thể của vật
chủ (Nolan, 1997).
* Kháng nguyên biến đổi
Về kháng nguyên biến đổi, cần đề cập đến sự biến đổi lớp vỏ bề mặt VSG
(Variant Surface Glycoprotein), những quan điểm mới về sự xuất hiện kháng nguyên
biến đổi của tiên mao trùng và cơ chế di truyền của kháng nguyên biến đổi.



7

Nhờ kháng thể đặc hiệu được đánh dấu mà Vickerman và Luckins (1969) đã
phát hiện ra sự biến đổi của lớp kháng nguyên bề mặt. Cross (1975) đã mô tả lớp áo
bề mặt của tiên mao trùng có thành phần là glycoprotein bao phủ toàn bộ bề mặt tế
bào bằng một lớp phân tử giống nhau (mỗi tiên mao trùng có 107 phân tử). Lớp áo
bề mặt này kích thích cơ thể vật chủ tạo ra kháng thể đặc hiệu với từng type kháng
nguyên biến đổi VAT (Variable Antigen Type). Chỉ có kháng ngun biến đổi mới
có khả năng kích thích vật chủ tạo miễn dịch chủ động. Người ta ước lượng rằng,
một con tiên mao trùng có ít nhất vài trăm hoặc vài nghìn VSG, nghĩa là 5 - 10% số
gen của tiên mao trùng được biểu hiện ở kháng nguyên bề mặt này.
- Cơ chế di truyền của kháng nguyên biến đổi
Khi kháng thể đặc hiệu kết hợp với phân tử của kháng nguyên bề mặt (VSG),
làm tiêu tan tiên mao trùng thì đó cũng là ngun nhân chính thúc đẩy sự hoạt hố
của gen. Kết quả là các phân tử kháng nguyên VSG được thay đổi hoàn toàn bằng
các phân tử VSG mới. Lúc này, kháng thể đặc hiệu lúc trước đã khơng cịn tác dụng
đối với kháng nguyên mới này.
Theo Barry J. D. và Tumer C. M. R. (1991) [49], Vanhamme và cs. (1995)
[165], các VSG được mã hoá nhờ các gen chuyên biệt. Mỗi gen VSG được hoạt hoá
một cách chọn lọc, dẫn đến tổng hợp ra một loại kháng nguyên VSG. Mỗi gen VSG
mới tạo ra một loại kháng nguyên VSG mới. Trong bộ gen của tiên mao trùng tồn tại
một số lớn gen VSG, các gen này có nhiều cơ chế sắp xếp khác nhau, do vậy ở gia
súc bị bệnh mãn tính tiên mao trùng có thể tạo ra nhiều VSG khác nhau. Cơ chế biến
đổi kháng nguyên theo 2 cách: cách thứ nhất là, sử dụng lần lượt các điểm biểu hiện
khác nhau, khơng có sự sắp xếp của AND. Các điểm biểu hiện khác nhau sẽ mang
các gen VSG khác nhau, sự luân phiên này dẫn đến sự thay đổi type kháng nguyên.
Cơ chế nói trên quan sát được chủ yếu ở giai đoạn đầu của quá trình cảm nhiễm. Có
lẽ ở giai đoạn đầu chưa có đáp ứng miễn dịch của vật chủ đối với VSG, điều này

không gây ra một cản trở hoạt hoá tự nhiên của các điểm biểu hiện gen này. Cách thứ
hai là, tập hợp các đoạn AND khác nhau để tái tổ hợp gen, mà việc tái tổ hợp này cho
phép thay thế hoàn toàn hoặc từng phần gen, hoặc việc thay thế diễn ra dựa vào sự
chuyển đổi gen chứ không phải dựa vào tái tổ hợp gen. Trường hợp này được diễn
giải như sau: Một gen hoạt hoá được thay thế bằng bản sao chép của một gen khác.
Sự thay thế một phần của gen đã tạo ra loại gen phức hợp và đặc trưng.


8

1.1.2. Dịch tễ học bệnh tiên mao trùng
1.1.2.1. Phân bố của bệnh
Bệnh tiên mao trùng phân bố rất rộng, từ phía Tây sang phía Đơng bán cầu. Phía
Tây bán cầu thuộc châu Mỹ, phía Đơng bán cầu trải dài từ châu Phi đến Philippine.
Theo Euzeby (1984), bệnh phổ biến ở trâu, bò, ngựa các nước nhiệt đới ở châu
Phi, châu Á và Nam Mỹ.
Ở châu Phi, bệnh trải dài từ Tây sang Đơng, phía Bắc qua vùng sa mạc Sahara,
dọc theo bờ biển Atlantique Địa trung hải.
Bệnh tiên mao trùng xảy ra với tên gọi "bệnh Surra” ở Ả rập Saudi, Yêmen,
Sultanate, Ả Rập thống nhất, Thổ Nhĩ Kỳ, Israel, Syrie, Afganistan, Pakistan.
Ở châu Á, bệnh xuất hiện ở Trung Á (thuộc Liên Xô cũ), Ấn Độ, Malaysia,
bán đảo Đông Dương, Trung Quốc, Indonexia, Philippine.
Ở châu Âu, bệnh xuất hiện ở Bungaria (nay đã được thanh tốn), hiện chỉ cịn
ở vùng Volga và Nam Capcase (Liên Xô cũ).
Ở châu Mỹ, bệnh xuất hiện ở Trung Mỹ, Nam Mỹ, đặc biệt phổ biến ở Brazil,
Mexico, Venezuela, Colombia.
Châu Úc cũng đã được xác định là có bệnh tiên mao trùng (Reid, 2002 [144]).
Losos G. T. và Ikede B. O. 1972 [103] cho rằng, bệnh tiên mao trùng phổ biến
nhất ở châu Á và châu Phi, từ Ấn Độ đến Srilanca, Trung Quốc, Indonexia, Thái
Lan, Camphuchia, Lào, Iran, Philippines.

Ở Philippine, bệnh tiên mao trùng đã xảy ra tại 13 khu vực. Trong đó, lồi trâu
sống ở vùng đầm lầy có tỷ lệ nhiễm bệnh cao nhất, sau đó đến ngựa. Tuy nhiên, tỷ
lệ chết cao nhất lại là ở ngựa và ít hơn ở trâu, bò (Manuel M . F., 1998 [108]).
Mekata H. và cs. (2009) [109] đã phân lập được 10 chủng T. evansi gây bệnh
cho trâu tại Philippines và cho biết, độc lực của mỗi chủng là khác nhau khi gây
bệnh cho chuột thí nghiệm.
Ở Việt Nam, bệnh tiên mao trùng thấy ở hầu hết các vùng sinh thái khác nhau:
miền núi, trung du, đồng bằng và ven biển. Theo Phạm Sỹ Lăng (1982) [15], bệnh
tiên mao trùng có ở tất cả các tỉnh miền Bắc (Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái
Ngun, Ninh Bình và Hà Tây). Trâu, bị nhiễm bệnh với tỷ lệ cao và khác nhau giữa
các vùng khác nhau.


9

1.1.2.2. Vật chủ và côn trùng môi giới truyền bệnh tiên mao trùng
* Vật chủ:
Trong tự nhiên, tiên mao trùng ký sinh ở hầu hết các lồi thú ni và thú
hoang, thấy nhiều hơn ở trâu, bò, ngựa, trâu rừng, bị rừng, hươu, nai, hổ, báo, sư tử,
chó, mèo, lạc đà, voi, thỏ, chuột cống, chuột lang, chuột bạch... Trâu, bò mọi lứa
tuổi đều nhiễm tiên mao trùng. Theo tổ chức dịch tễ thế giới, tiên mao trùng T.
evansi và một số lồi khác cịn ký sinh ở người (Phạm Sỹ Lăng và cs., 2008 [19]).
Mặc dù đều là vật chủ của T. evansi, song các lồi có đặc điểm sinh học khác nhau
rất nhiều. Sau đây là đặc điểm sinh học của một số loài vật chủ được nghiên cứu
trong đề tài:
- Đặc điểm sinh học của trâu:
Trâu Việt Nam thuộc nhóm trâu đầm lầy. Về cơ bản trâu nội thuộc một giống,
nhưng tuỳ theo điều kiện nuôi dưỡng của từng nơi mà trâu được phân hoá thành hai
loại hình và quen được gọi theo tầm vóc là trâu ngố (to) và trâu gié (nhỏ hơn). Tuy
nhiên sự phân biệt này cũng khơng có ranh giới cụ thể.

Trâu có ngoại hình vạm vỡ, đầu hơi nhỏ; trán và sống mũi thẳng, có con hơi
võng; tai mọc ngang, hay ve vẫy; sừng dài, dẹt, hình cánh cung, hướng về phía sau và
hơi vểnh lên trên. Cổ con đực to tròn, con cái nhỏ và hẹp, khơng có yếm. Trâu khơng
có u vai, lưng thẳng, mông xuôi, ngực nở. Đuôi trâu dài đến kheo, tận cùng có chịm
lơng. Đa số trâu có lơng và da màu đen xám, dưới hầu và trước ức có khoang lơng
màu trắng. Có một số trâu (5 - 10 %) có lơng và da màu trắng (trâu bạc).
Tầm vóc trâu khá lớn: khối lượng sơ sinh khoảng 28 - 30 kg, trưởng thành đạt
khối lượng 400 - 500 kg. Khả năng sinh sản của trâu nói chung kém, hiện tượng
động dục biểu hiện không rõ và mang tính mùa vụ. Trâu cái thường đẻ 3 năm 2 lứa,
sức sản xuất sữa thấp, chỉ đủ cho con bú, nhưng tỷ lệ mỡ sữa rất cao (9 - 12 %).
Trâu Việt Nam có khả năng lao tác tốt.
Trâu có khả năng thích nghi tốt, khả năng chống bệnh tật cao. Tuy nhiên, trâu
cũng dễ mắc các bệnh truyền nhiễm và bệnh ký sinh trùng nói chung, trong đó có
bệnh tiên mao trùng.
- Đặc điểm sinh học của bị:
Ở nước ta hiện nay có hai giống bị là bị nội và bò nhập nội. Tuy nhiên, giống
bò được chăn ni chủ yếu tại các địa phương vẫn là bị nội. Bò nội ở nước ta được


10

phân bố rộng và thường được gọi theo tên địa phương như bị Thanh Hố, bị Nghệ
An, bị Lạng Sơn, bị Phú n…. Mặc dù có sự khác nhau nhất định về một vài đặc
điểm màu lơng và thể vóc, nhưng chưa có cơ sở nào khẳng định đó là những giống
bò khác nhau, cho nên các loại bò nội của ta được gọi chung là bò Vàng Việt Nam.
Bò nội thường có sắc lơng màu vàng, vàng nhạt hoặc vàng cánh dán và khơng có
thiên hướng sản xuất rõ rệt.
Ngoại hình bị Vàng cân xứng: đầu con cái thanh, sừng ngắn; con đực đầu to,
sừng dài chĩa về phía trước; mạch máu và gân mặt nổi rõ; mắt tinh, lanh lợi. Cổ con
cái thanh, cổ con đực to; lông cổ thường đen; yếm kéo dài từ hầu đến xương ức; da

có nhiều nếp nhăn. U vai con đực cao, con cái khơng có; lưng và hơng thẳng, hơi
rộng; bắp thịt nở nang. Bụng to, trịn nhưng khơng sệ. Bốn chân thanh, cứng cáp; 2
chân trước thẳng, 2 chân sau đi thường chạm kheo.
Bị nội có nhược điểm là tầm vóc nhỏ: khối lượng sơ sinh khoảng 14 - 15 kg,
lúc trưởng thành con cái nặng 160 - 200 kg, con đực nặng 250 - 280 kg. Tuổi phối
giống lần đầu khoảng 20 - 24 tháng. Tỉ lệ đẻ hàng năm khoảng 50 - 80 %, khả năng
cho sữa thấp (chỉ đủ cho con bú) nhưng tỷ lệ mỡ sữa rất cao (5 - 5,5 %). Bị Vàng
có khả năng làm việc dẻo dai ở những chân đất nhẹ, có tốc độ đi khá nhanh.
Bị Vàng có ưu điểm nổi bật là có khả năng thích nghi tốt, khả năng chống
bệnh tật cao.
- Đặc điểm sinh học của chuột bạch:
Chuột bạch thuộc lồi chuột nâu Rattus norvegicus và thường có bộ lơng màu
trắng. Chuột bạch tính hiền, khả năng sinh sản rất tốt nên được nuôi và nhân đàn
một cách dễ dàng. Chuột bạch được sử dụng phổ biến trong các thí nghiệm khoa
học về lĩnh vực y học, sinh học và thú y do đặc tính mẫn cảm với các mầm bệnh của
lồi này. Chuột bạch cịn được dùng để thử tác dụng bảo hộ và tác dụng phụ của
vắc-xin, thử tác dụng chữa bệnh của thuốc, của các tia xạ, tác dụng và ảnh hưởng
của một loại thức ăn…
- Đặc điểm sinh học của thỏ:
Thỏ là loài vật nhạy cảm với các tác nhân ngoại cảnh, ở nước ta nhiệt độ mơi
trường thích hợp nhất với thỏ là 20 - 29 0C. Tần số hô hấp của thỏ là 60 - 90 lần/
phút. Nhịp đập tim thỏ rất nhanh và yếu, trung bình từ 100 - 120 lần/ phút. Thỏ ít
tuyến mồ hơi dưới da, nếu nhiệt độ khơng khí cao, thỏ thải nhiệt chủ yếu qua đường


11

hơ hấp. Nếu nhiệt độ khơng khí tăng nhanh và nóng kéo dài trên 35 0C thì thỏ thở
nhanh và nơng để thải nhiệt, khi đó thỏ dễ bị cảm nóng.
Cấu tạo khoang mũi của thỏ rất phức tạp, có nhiều vách ngăn chi chít, lẫn các

rãnh xoang ngóc ngách, vì vậy khi hít thở phải bụi bẩn thì thỏ dễ bị viêm xoang mũi.
Thỏ rất thính và tinh, trong đêm tối thỏ vẫn có thể phát hiện được tiếng động nhỏ
xung quanh, do thỏ rất nhát nên cần nuôi thỏ ở những nơi yên tĩnh, hạn chế tiếng ồn.
Thỏ là lồi dạ đày đơn, có khả năng tiêu hóa chất sơ nhờ hệ vi sinh vật ở manh
tràng. Thỏ có thể ăn 100% thức ăn thơ xanh nhưng khơng ăn được 100% thức ăn
tinh trong khẩu phần.
Thỏ thường được động dục lúc 2,5 - 3 tháng tuổi tuỳ thuộc vào giống và nuôi dưỡng.
Thời gian mang thai của thỏ là 28 - 32 ngày. Trước khi đẻ thỏ mẹ thường cắp, nhặt cỏ
lá vào ổ và nhổ lông ở bụng tạo thành tổ ấm mềm mại, mỗi lứa thường đẻ 6 - 9 con.
Thỏ mẹ vừa có chức năng tiết sữa, vừa có khả năng dưỡng thai nên thỏ mẹ vừa đẻ
được 1 - 3 ngày cũng có thể cho phối giống được và chửa đẻ bình thường.
* Cơn trùng môi giới truyền bệnh tiên mao trùng:
Sự lây truyền tiên mao trùng từ trâu, bò ốm sang trâu, bò khoẻ là nhờ các loài
ruồi hút máu (thuộc họ phụ Stomoxydinae) và các lồi mịng hút máu (thuộc họ
Tabanidae). Ruồi và mịng hút máu gia súc bị bệnh, hút ln cả tiên mao trùng vào
vịi hút, sau đó lại hút máu gia súc khoẻ, trong khi hút máu sẽ truyền tiên mao trùng
từ vòi hút vào máu con vật khoẻ. Sự lây truyền này mang tính chất cơ học. Như vậy,
ruồi và mịng hút máu là những vật mơi giới truyền bệnh tiên mao trùng quan trọng.

Hình 1: Cơ chế lây truyền bệnh tiên mao trùng


12

- Vị trí của một số lồi ruồi, mịng trong hệ thống phân loại động vật học
Giới Animalia
Ngành Arthropoda
Lớp Insecta
Bộ Diptera
Họ Tabanidae

Giống Tabanus
Loài Tabanus rubidus Wiedemann, 1821
Loài Tabanus kiangsuensis Krober, 1933
Loài Tabanus flavistriatus Schuurmans Stekhoven, 1926
Loài Tabanus fumifer Walker, 1856
Loài Tabanus striatus Fabricius, 1787
Họ Muscidae
Giống Stomoxys
Loài Stomoxys calcitrans Linnaeus, 1758
- Chu kỳ phát triển của ruồi, mòng:
Theo Michael W. DuPonte và Linda Burnham Larish (2003) [111]: ruồi, mịng
nói chung và ruồi, mịng hút máu đều có chu kỳ phát triển trải qua 4 giai đoạn là
trứng, ấu trùng (dòi), nhộng và trưởng thành. Giai đoạn ấu trùng trải qua 3 thời kỳ
rồi mới phát triển thành nhộng.

Hình 2: Chu kỳ phát triển của ruồi, mòng.


13

John B. Campbell (2006) [95] cho rằng, họ Stomoxys phát sinh từ châu Phi,
trên thế giới có 18 lồi thuộc giống Stomoxys.
Don Rutz và cs. (2007) [74] cho biết, thời gian hồn thành vịng đời của
Stomoxys calcitrans là 21 ngày, tuổi thọ khoảng 20 - 30 ngày.
- Thành phần loài ruồi, mòng hút máu ở nước ta:
Theo Phan Địch Lân (1974) [20], (2004) [23], phần lớn các lồi mịng tập trung
ở khu vực miền núi và trung du. Trong 53 lồi mịng thì có tới 44 lồi phân bố ở vùng
rừng núi có độ cao dưới 1.000 mét so với mặt nước biển, càng lên cao số lồi càng ít
dần (độ cao trên 1.000 mét chỉ có 26 lồi). Ở vùng trung du (rừng thưa, độ cao không
quá 500 mét so với mặt nước biển có 27 lồi; vùng đồi trọc chỉ có 9 - 11 lồi; vùng

rừng núi ven biển chỉ phát hiện được 8 lồi. Những lồi mịng phổ biến ở tất cả các
vùng là: Tabanus rubidus, T. striatus, Chrysops dispar, Chrysozoma assamensis.
Những lồi mịng chỉ gặp ở vùng núi là: Tabanus flavistriatus, Tabanus fumifer,
Chrysops vander.
Miền Bắc nước ta có 4 lồi ruồi hút máu, 2 lồi phổ biến ở tất cả các vùng là
Stomoxys calcitrans và Liperosis exigua; 2 loài chỉ thấy ở những vùng sinh cảnh đặc
biệt: lồi Bdellolarynx sanguinolentus (chỉ xuất hiện ở vùng có độ cao dưới 1.000
mét), loài Stomoxys indica (chỉ thấy ở vùng núi Cẩm Thuỷ - Thanh Hố).
- Vai trị truyền bệnh tiên mao trùng của ruồi, mòng:
Phạm Sỹ Lăng (1982) [15] cho rằng, thời gian xâm nhập của tiên mao trùng càng
lâu thì tỷ lệ gây bệnh càng giảm, điều này có thể do thời gian càng lâu thì số lượng và
độc lực của Trypanosoma evansi trong ruồi, mòng càng giảm dần.
Phan Địch Lân (2004) [23] cho biết: hình thái tiên mao trùng khi ở trong vòi
ruồi, mòng biến đổi theo thời gian: từ 1 - 34 giờ có hình thái, kích thước bình
thường; 35 - 45 giờ: tiên mao trùng có hình dạng thay đổi, tăng kích thước chiều
rộng và thô dần; 46 - 53 giờ: tiên mao trùng trương to, duỗi thẳng, mất khả năng di
động và ngừng hẳn hoạt động.
- Thời gian hoạt động của ruồi, mòng hút máu:
Theo Phan Văn Chinh (2006) [1]: ở các tỉnh miền Trung mòng hoạt động 9
tháng, ruồi hút máu hoạt động kéo dài suốt 12 tháng trong năm, nhưng đạt cao điểm
vào tháng 5 - 8. Đây là thời gian nóng, ẩm nên ruồi, mịng hoạt động mạnh nhất.


14

Ruồi Stomoxys calcitrans hoạt động quanh năm từ tháng 1 đến tháng 12, đạt cao
điểm từ tháng 5 đến tháng 8.
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [14] cho biết: mùa phát sinh bệnh tiên mao trùng
có liên quan chặt chẽ với mùa cơn trùng hoạt động. Ruồi và mịng thường hoạt động
mạnh từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm, sau đó giảm đi.

1.1.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh
1.1.3.1. Đặc điểm bệnh lý
Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2008) [12] cho biết: khi ruồi, mòng đốt, hút máu
và truyền tiên mao trùng vào trâu, bò, ngựa, tiên mao trùng xâm nhập vào da, gây ra
vết viêm trên mặt da. Có thể quan sát được phản ứng viêm ở da của thỏ, cừu, dê và
bò gây nhiễm thực nghiệm tiên mao trùng, kích thước chỗ viêm phụ thuộc vào số
lượng tiên mao trùng được tiêm truyền (ước chừng khoảng 108 tiên mao trùng có
thể gây viêm da ở vị trí tiêm truyền), một số lượng lớn tiên mao trùng phát triển tại
chỗ viêm này.
Vào máu, tiên mao trùng nhân lên theo cấp số nhân trong máu, trong bạch
huyết và các mô khác của cơ thể vật chủ theo cách phân chia theo chiều dọc. Số
lượng tiên mao trùng trong máu không phải lúc nào cũng như nhau. Mật độ tiên
mao trùng thay đổi theo ngày. Biểu đồ sóng tiên mao trùng cho thấy, xen kẽ giữa
những sóng tiên mao trùng mạnh là những đợt sóng yếu. Mỗi đợt sóng tiên mao
trùng bắt đầu bằng sự tăng số lượng tiên mao trùng trong máu, sau đó giảm và khó
phát hiện thấy tiên mao trùng. Mỗi đợt tiên mao trùng tăng lên trong máu là biểu
hiện sự xuất hiện một quần thể tiên mao trùng có kháng nguyên bề mặt mới, quần
thể này có thể tiếp tục sinh sản và tồn tại một thời gian cho đến khi cơ thể xuất hiện
kháng thể đặc hiệu với chúng.
Tiên mao trùng phát triển nhanh trong máu, tiêu thụ glucose và các chất đạm,
chất béo và chất khoáng trong máu ký chủ bằng phương thức thẩm thấu qua bề mặt
cơ thể để duy trì hoạt động và sinh sản. Ở gia súc bị bệnh, trong 1 ml máu có thể có
10.000 - 30.000 tiên mao trùng. Với số lượng nhiều như vậy, tiên mao trùng chiếm
đoạt dinh dưỡng nhiều, làm cho súc vật bệnh gầy còm, thiếu máu và mất dần khả
năng sản xuất sữa, thịt, mất dần khả năng sinh sản và giảm sức đề kháng với các
bệnh khác.


×