SVTH: Traàn Tuaán Ñaït MSSV: M022025
A. MỞ ĐẦU:
Lịch sử Việt Nam từ khi thực dân pháp xâm lược đã ghi nhận rằng :
nguyện vọng tha thiết của dân tộc là được độc lập. Mặt khác, ở nước ta nông
dân chiếm hơn 90% dân số, mơ ước ngàn đời của nông dân là có ruộng cày.
Giai cấp nào đáp ứng được nguyện vọng trên sẽ tập hợp được dân tộc dưới
ngọn cờ cứu nước và trở thành giai cấp lãnh đạo. Cách Mạng tháng mười
nga thắng lợi đã khẳng định rằng : trong thời đại ngày ngày nay giai cấp
công nhân là giai cấp nắm ngọn cờ dân tộc. Ở Việt Nam từ khi thực dân pháp
xâm lược, còn có một thực tế là : giai cấp tư sản không đủ sức nắm vững
ngọn cờ dân tộc và cũng không một tổ chức nào của các giai cấp khác có khả
năng giải quyết được thực chất của CM ở các nước thuộc địa là vấn đề nông
dân. Mặt dù đã có nhiễu nhân sĩ ra đi tìm đường cứu nước, nhưng không ai
đáp ứng được nhu cầu bức thiết của dân tộc. Mãi đến năm 1920 NAQ mới
đáp ứng được nhu cầu đó, tìm ra con đường cứa nước đúng đắn, truyền bá
chủ nghĩa Mác-lenin vào Việt Nam, rèn luyện những người yêu nước Việt
Nam theo lập trường vô sản, thành lập đảng của giai cấp công nhân Việt
Nam. ĐCSVN ra đời với đường lối đúng đắn đã thu hút tất cả những người
yêu nước chân chính đứng dưới ngọn cờ cứu nước của giai cấp công nhân,
tiến hành giải phóng dân tộc, đáp ứng nguyện vọng bức thiết của toàn dân
Việt Nam.
Sự ra đời của đảng cộng sản Việt Nam là kết quả của sự chuẩn bị công
phu của lãnh tụ NAQ, đồng thời cũng là kết qủa của một qúa trình vận động
CM trong hoàn cảnh lịch sử của đất nước ta, là bước phát triển tất yếu của
lịch sử Việt Nam, phù hợp với xu hướng phát triển của thời đại mới sau
CáchMạng Tháng Mười.
B. NỘI DUNG
I. Nguyễn i Quốc tìm ra con đường cứu nước
1. Hoàn cảnh lịch sử .
Vào giữa TK XIX, nước Việt Nam ta đã bị thực dân Pháp xâm lược,
mở đầu bằng cuộc tiến công vào cảng Đà Nẵng (1-9-1858). Sau khi hoàn
thành việc xâm lược và bình định vũ trang, thiết lập bộ máy thống trị, thực
dân Pháp tiến hành những cuộc khai thác thuộc địa nhằm cướp đoạt tài
nguyên, bóc lột nhân công rẻ mạt, cho vay nặng lãi, mở rộng thị trường tiêu
thụ hàng hóa của chính quốc. Chính sách thuộc địa của Pháp ở Việt Nam và
- 1 -
SVTH: Traàn Tuaán Ñaït MSSV: M022025
cả Đông Dương là bóc lột nặng nề về kinh tế, chuyên chế về chính trị, kìm
hãm nô dịch về văn hóa, nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho bọn tư bản lũng
đoạn Pháp chứ không phải đem đến cho nhân dân các nước Đông Dương sự
“khai hóa văn minh”.
Từ cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX, Một trong những nhiệm vụ mà
CNTB là tiến hành xâm chiến thuộc địa để phân chia thị trường. Chính vì
vậy mà mâu thuẫn giữa Chủ nghĩa thực dân và Chủ nghĩa đế quốc đã tạo ra
cuộc chiến tranh thế giới lần thứ I nhằm phân chia lại thị trường thế giới.
Bên cạnh đó, còn tồn tại mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc với các
dân tộc thuộc địa và mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản thế
giới dẫn đến phong trào thế giới phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là ở Châu Á
tạo nên một phong trào phương Đông thức tỉnh với 3 trung tâm cách mạng
lớn là : Trung Quốc, Ấn Độ và Đông Dương. Bên cạnh đó còn có một trung
tâm cách mạng lớn nữa là Nhật Bản.
Để tiến hành khai thác thuộc địa thì phải xuất khẩu tư bản đến thuộc
địa. Từ 1860 đến 1912, qua hình thức cho vay, chính phủ Pháp và các tập
đoàn tư bản ngân hàng Pháp đã đầu tư vào Đông Dương 499 tỷ phrăng. Hậu
quả của sự xuất khẩu tư bản và du nhập CNTB theo kiểu thực dân vào nước
ta đã đem lại những biến đổi sâu sắc về kinh tế, xã hội, chính trị và giai cấp.
Với lòng yêu nước truyền thống nồng nàn, tinh thần anh hùng bất
khuất, nhân dân ta đã liên tục đứng lên kháng chiến để bảo vệ nền độc lập.
Các phong trào kháng chiến đã diễn ra liên tiếp, sôi nổi dưới nhiều hình thức
và màu sắc khác nhau nhưng cuối cùng đều bị thất bại và nguyên nhân là do
thiếu một giai cấp tiên tiến có khả năng đề ra đường lối đúng đắn cho Cách
mạng (CM) Việt Nam. Xã hội Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng sâu
sắc về đường lối.
- 2 -
SVTH: Traàn Tuaán Ñaït MSSV: M022025
2. Vai trò của nguyễn ái quốc trong quá trình thành lập đảng:
a. Hoàn cảnh xuất thân:
Chủ tịch Hồ Chí Minh (tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung, khi đi học lấy
tên là Nguyễn Tất Thành, trong nhiều năm hoạt động cách mạng trước đây
lấy tên là Nguyễn Ái Quốc), sinh ngày 19 tháng 5 năm 1890, quê ngoại là
làng Hoàng Trù; quê nội là làng Kim Liên, nay thuộc x Kim Lin, huyện
Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
Cụ thân sinh ra Người là Nguyễn Sinh Huy, tức là Nguyễn Sinh Sắc (1863 -
1929). Cụ đỗ phó bảng và sống bằng nghề dạy học. Sau khi đỗ phó bảng, bị
bọn thống trị thúc ép nhiều lần, cụ ra làm quan, nhưng thường tỏ thái độ
không hợp tác với chúng. Cụ thường chống đổi bọn quan trên và bọn thực
dân Pháp, cho nên sau một thời gian rất ngắn, cụ bị chúng cách chức. Cụ vào
Miền Nam (Nam Bộ) làm nghề thầy thuốc, cho đến lúc từ trần. Thân mẫu
của Hồ Chủ tịch là cụ Hoàng Thị Loan (1868 - 1901), chị của Hồ Chủ tịch là
Nguyễn Thị Thanh, tức Bạch Liên (1884 – 1954) và anh của Người là
Nguyễn Sinh Khiêm, tức Nguyễn Tất Đạt (1888- 1950), đều tham gia phong
trào chống thực dân Pháp và bị tù đày.
Hồ Chủ tịch là con thứ ba trong gia đình. Người là một học trị thơng minh,
chăm chỉ học tập và sớm có tinh thần yêu nước. Các phong trào đấu tranh
của các sĩ phu yêu nước như Phan Chu Chinh, Phan Bội Châu, Hoàng Hoa
Thám...đ ảnh hưởng sâu sắc đến Hồ Chủ tịch.
Người nhận thấy các phong trào yêu nước chưa có được đường lối đấu tranh
đúng đắn. Người cần phải sang các nước phương Tây học tập vì ở đó có tư
tưởng tự do, dân chủ và có khoa học, kỹ thuật hiện đại.
b.Những năm bôn ba tìm đường cứu nước:
Mấy chục năm đầu thế kỉ XX, các cuộc vận động chống Pháp của nhân dân
ta liên tiếp bị thực dân Pháp dìm trong bể máu. Phong trào yêu nước bế tắc,
chưa xác định được đường lối đúng đắn.
Ngày 5-6-1911, tại Bến Cảng Nhà Rồng, Nguyễn Ai Quốc ra đi tìm
đường cứu nước, trên con tàu Amiral Latoiche Trevile với cái tên là Nguyễn
Văn Ba. Người muốn xem thế giới như thế nào để tìm đường giải phóng dân
tộc. Hướng đi của Người khác với các bậc tiền bối là thường hay sang
phương Đông, mà Người đi sang phương Tây, Người đã tìm đến nước Pháp.
Vì ở Pháp có quyền tự do, bình đẳng, bác ái và đặc biệt là nền văn minh của
nước Pháp… Sau này Hồ Chủ tịch đ kể lại: "Vào trạc tuổi 13, lần đầu tiên
- 3 -
SVTH: Traàn Tuaán Ñaït MSSV: M022025
tôi đ được nghe những từ tiếng Pháp: tự do, bình đằng, bác ái... Thế là tôi
muốn làm quen với văn minh Pháp, tìm xem những gì ẩn giấu đằng sau
những từ ấy".
Người đã bôn ba khắp năm châu bốn biển xem xét tình hình, nghiên cức lý
luận và kinh nghiệm của cách mạng các nước, nhất là Cách mạng Mỹ và
Cách mạng Pháp: đã lao động và tham gia đấu tranh trong hàng ngũ giai cấp
công nhân và nhân dân lao động ở nhiều nước để có kiến thức và kinh
nghiệm về giúp nước mình. Người nhận xét: Ở đâu bọn thực dân thống trị
đều tán ác, ở đâu nhân dân lao động cũng đều bị áp bức, bóc lột, cũng quật
khởi và cần được giải phóng.
Phương thức họat động: ở Phương Tây, Người đã làm mọi đủ nghề
lao động chân tay vừa kiếm sông, vừa hoạt động Cách mạng… nghề nào
Người cũng làm rất giỏi, nhưng nghề chính của Người là hoạt động Cách
mạng. Nguyễn Ai Quốc thường tìm đến các thư viện, bảo tàng để học tập.
Người đã hòa mình vào cuộc sống của giai cấp Vô sản của nhân dân lao
động thế giới. Từ cuộc sống cần lao, Người đã rút ra được rất nhiều điều và
Người đã nhanh chóng tiếp cận xu thế Cách mạng mới.
Nguyễn Ái Quốc đ đặt mình vo chỗ đứng của giai cấp cần lao, khảo sát
thế giới và rút ra kết luận: “Dù màu da có khác nhau, trên đời này chỉ có 2
giống người là giống người bóc lột và giống người bị bóc lột. Mà cũng chỉ cĩ
1 mối tình hữu i l thật m thơi, đó là tình hữu i vơ sản”.
CM tháng 10 Nga (1917) đã nổ ra và giành được thắng lợi chính là mốc
đánh dấu sự chuyển biến lập trường trong tư tưởng Nguyễn Ai Quốc. Dưới
ánh sáng của CM tháng 10 và đề cương về vấn đề dân tộc thuộc địa do
Lênin vạch ra đồng thời được sự giúp đỡ của các đồng chí trong Đảng xã hội
Pháp.
- 4 -
SVTH: Tran Tuaỏn ẹaùt MSSV: M022025
Nm 1919, Ngi gi n hi ngh Vộcxay( ca cỏc nc quc thng
trn sau chin tranh th gii th I). Thay mt nhng ngi Vit Nam yờu
nc Phỏp, Nguyn i Quc gi n Hi ngh bn yờu sỏch ni ting gm
8 im, i chớnh ph Php phi tha nhn cc quyn t do dn ch v quyn
bỡnh ng ca dõn tc Vit Nam. Yờu sỏch ú cng c hi ngh chp
nhn. T ú, Ngi rỳt ra kt lun quan trng: Cỏc dõn tc b ỏp bc mun
c c lp t do tht s, trc ht phi da vo lc lng ca bn thõn
mỡnh, phi t mỡnh gii phúng cho mỡnh.
Thỏng 7 1920, bn S tho ln th nht cng v vn dõn tc v
vn thuc a ca Lờnin ó n vi Nguyn Ai Quc. Nú ó ỏp ng
nguyn vng tha thit m Ngi ang p : c lp cho dõn tc, t do cho
ng bo. Bt u khi ngi cú trong tay bn s tho ln th nht cng
v vn dõn tc v vn thuc a ca lờnin. nú ch cho ngi v cho c
ng bo b y a au kho ca ngi cỏi cn thit nht l con ng t
gii phúng, con ng ginh c lp cho t quc, t do ng bo. ngi núi
rng"mun cu nc v gii phúng dõn tc, khụng cú con ng no khỏc
con ng cỏch mng vụ sn"(h chớ minh ton tp, tp 2,nxb chớnh tr quc
gia, hn,tr.274). Vy l qua hnh trỡnh y gian kh ca H Chớ Minh i n
mt s la chn ỳng n cho con ng cu nc l con ng cỏch mng
ca Lờ_nin v dc khoỏt i theo con ng ú. Ngi ó vit: Bn Lun
cng lm cho tụi cm ng, phn khi, sỏng t, tin tng bit bao!....
Ngi dt khoỏt i theo con ng ca Lenin.
Ti i hi ln th mi tỏm ca ng x hi Php hp Tua (t ngy 25 n
ngy 30 thỏng 12 nm 1920) H Ch tch c tham lun t cỏo nhng ti
ỏc ca thc dõn Phỏp ụng Dng v kờu gi nhõn dõn Phỏp ng h cuc
u tranh cỏch mng ca nhõn dõn Vit Nam v nhõn dõn cỏc thuc a
khỏcNgi ó b phiu thnh lp Quc t III v ng cng sn (CS) Phỏp
- 5 -