Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế kỹ thuật đến tăng năng suất lao động ở Công ty dệt Minh Khai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.26 KB, 43 trang )

Vai trò của các điều kiện thiên nhiên đối với NSLĐ là khách quan và
không thể phủ nhận. Thời tiết và khí hậu của các nớc nhiệt đới và các nớc ôn
đới và hàn đới; do đó ở các nớc khác nhau có những thuận lợi và khó khăn
khác nhau trong sản xuất. Tuy nhiên thời tiết, khí hậu khí hậuắc nghiệt đã tác
động không nhỏ đến sản xuất, đến NSLĐ. Trong nông nghiệp, độ phì nhiêu
của đất, của rừng, của biển khác nhau đã đa lại sự chênh lệch của cây trồng,
năng xuất đánh bắt cá, năng xuất tăng trởng và khai thác rừng rõ rệt. Trong
công nghiệp khai khai thác mỏ, các vấn đề nh hàm lợng của quặng, độ nông
sâu của các vỉa than, vỉa quặng, trữ lợng của các mỏ đều tác động đến khai
thác, do đó đến NSLĐ. Con ngời đã có nhiều hoạt động nhằm hạn chế các tác
động có hại của thiên nhiên đến sản xuất và đạt đợc kết qủa rõ rệt trong dự báo
thời tiết, trong diệt trừ côn trùng phá hoại mùa màngv.v.Tuy nhiên, vẫn cha
khắc phục đợc hết. Vì thế yếu tố thiên nhiên vẫn là yếu tố quan trọng, cần phải
đặc biệt tính đến trong các nghành nh nông nghiệp, khai thác và đánh bắt hải
sản, trồng rừng, khai thác mỏ và một phần nào cả trong nghành xây dựng.
2. ảnh hởng của yếu tố con ngời:
Con ngời luôn giữ vai trò chủ đạo trong sản xuất, điều đó là không thể
phủ nhận. Sản xuất muốn phát triển đòi hỏi phải có sự nỗ lực rất lớn của con
ngời. Máy móc là do con ngời tạo ra, ngời ta lại dùng nó để sản xuất. Vì vậy
trực tiếp hay gián tiếp con ngời đều tham gia vào sản xuất. Để nâng cao NSLĐ
cần nâng cao trình độ văn hoá chuyên môn cho ngời lao động đây là yếu tố
không thể thiếu. Khi khoa học kỹ thuật phát triển nhanh, sự sáng tạo và đa vào
sản xuất các loại công cụ ngày càng hiện đại, đòi hỏi những ngời lao động có
trình độ chuyên môn tơng ứng. Nếu thiếu không thể điều khiển đợc máy móc
không thể nắm bắt đợc công nghệ hiện đại.
Nâng cao trình độ quản lý con ngời, trình độ lành nghề của ngời lao
động là điều cần thiết để nâng cao năng xuất lao động. Kỹ thuật bậc cao đòi
1
hỏi sự phân công, hợp tác lao động, sự phân bố hợp lý sức lao động đòi hỏi sự
đa dạng với trình độ cao của con ngời lao động, khả năng tự quản lý, t duy của
mỗi ngời.


Bên cạnh đó yếu tố phong tục tập quán trong lao động là không thể
thiếu. ở mỗi quốc gia, mỗi địa phơng có cách thức sản xuất khác nhau đó có
thể là chân tay, thủ công, máy móc, tất cả những đặc tính đó tạo nên sự riêng
biệt giữa các vùng, nó ảnh hởng tới năng xuất lao động của vùng, của quốc gia
đó.
3. ảnh hởng của yếu tố khoa học kỹ thuật
Cùng với sự tiến bộ của loài ngời khoa học kỹ thuật ngày càng phát
triển. Vai trò của khoa học kỹ thuật đợc đặt lên hàng đầu ở mỗi quốc gia. Một
quốc gia đợc coi là hùng mạnh khi và chỉ khi quốc gia đó có một nền khoa học
thực sự phát triển.
Năng xuất lao động sẽ chỉ tăng nhanh trong một nền đại công nghiệp
đảm bảo. Vì vậy, phải đặc biệt chú trọng đến sự phát triển của khoa học kỹ
thuật công nghệ. Đó là yếu tố mạnh nhất làm tăng năng xuất lao động.
Trình độ kỹ thuật của sản xuất đợc biểu hiện thông qua tính năng của
công cụ sản xuất, trình độ sáng chế và sử dụng các đối tợng lao động, các quá
trình công nghệ sản xuất. Tính năng của các sản xuất là mực thớc quan trọng
nhất để đo trình độ kỹ thuật sản xuất. Ngày nay, ai cũng thừa nhận, máy móc
hiện đại là yếu tố mạnh mẽ nhất làm tăng năng xuất lao động. Thật vây, sự
phát triển của lực lợng sản xuất xã hội thờng bắt đầu từ sự thay đổi và phát
triển của công cụ sản xuất, lấy máy móc thay thế cho lao động thủ công, lấy
máy móc hiện đại thay thế cho máy cũ.
Nâng cao trình độ sáng chế và sử dụng các đối tơng lao động biểu hiện
ở chỗ, ứng dụng rộng rãi các nguyên vật liệu mới, có những tính năng cao hơn,
giá rẻ hơn thay cho các nguyên vật liệu cũ.
2
Một nguyên nhân làm cho năng xuất lao động xã hội ở Việt Nam còn
thấp là do: trình độ ứng dụng khoa học,kỹ thuật vào sản xuất còn thấp ; lao
động thủ công còn nhiều.
Cơ sở vật chất- kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân có ý nghĩa rất lớn đối
với phát triển sản xuất và tăng năng xuất lao động. Cơ sở vật chất- kỹ thuật đó

biểu hiện thông qua các nghành năng lợng, cơ khí, luyện kim, hoá học, giao
thông vận tải và hệ thống thông tin, liên lạc. Đó là yếu tố gắn với sự phát triển
các t liệu sản xuất mà bất kỳ một nớc nào muốn phát triển kinh tế, muốn tăng
nhanh năng xuất lao động xã hội đều phải đặc biệt quan tâm.
Phần 2
3
Thực trạng ảnh hởng của các yếu tố kinh tế kỹ
thuật đến tăng NSLĐ ở công ty dệt Minh Khai
.
I. Một số đặc điểm của công ty dệt Minh Khai ảnh hởng đến NSLĐ.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Tên giao dịch: Minh Khai TEXTILE COMPANY.
Tên viết tắt : MIKHATEX.
Trụ sở chính : số 243 đờng Minh Khai- Quận Hai Bà Trng- Hà Nội.
Là một đơn vị lớn của nghành công nghiệp Hà Nội, công ty dệt Minh
Khai (tên trớc đây khi thành lập là nhà máy dệt khăn mặt khăn tay).
Công ty đợc khởi công xây dựng từ cuối những năm 1960, đầu những
năm 1970. Đây là thời kỳ cuộc chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ ở Miền Bắc
đang ở giai đoạn ác liệt nhất. Vì vậy,việc xây dựng công ty có những thời gian
gián đoạn và phải đi sơ tán trên nhiều địa điểm khác nhau.
Năm 1974, công ty cơ bản đợc xây dựng xong và đợc chính thức thành
lập theo quyết địng của Uỷ ban nhân dân thành phố. Cũng năm đó công ty bắt
đầu đi vào sản xuất thử. Từ năm 1975 công ty chính thức nhận kế hoạch của
nhà nớc giao.
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty ban đầu là: sản xuất khăn mặt bông,
khăn tắm, khăn tay.. phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng nội địa.
Số thiết bị ban đầu chỉ có 260 máy dệt thoi của Trung Quốc.
Tài sản cố định khi thành lập chỉ có gần 3 triệu đồng.
Trong thời gian đầu mới thành lập cà đi vào hoạt động sản xuất công ty
gặp rất nhiều khó khăn do nhà xởng xây dựng cha hoàn chỉnh, thiết bị do

Trung quốc viện trợ về lắp đặt không đồng bộ. Khâu dây truyền sản xuất
không hoạt động đợc phải chuyển sang làm theo phơng pháp thủ công. Là
doanh nghiệp đầu tiên của miền Bắc sản xuất mặt hàng khăn bông nên nhiều
4
thông số kỹ thuật không có sẵn mà phải vừa làm vừa mò mẫm tìm tòi. Đội ngũ
cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề thiếu nhiều.
Những năm đầu công ty mới đa đợc hơn 100 máy dệt vào hoạt động sản
xuất. Số cán bộ công nhân viên có 415 ngời.
Năm 1975, năm đầu tiên đi vào hoạt động công ty mới chỉ đạt đợc:
- Giá trị tổng sản lợng 2,5 triệu đồng
- Sản phẩm chủ yếu 2 triệu khăn các loại
Những năm tiếp theo công ty đi dần vào ổn định, hoàn thiện nhà xởng,
hiệu chỉnh lại máy móc thiết bị, đào tạo thêm lao động để tăng năng lực sản
xuất.
Từ những năm 1981 đến 1989 là hời kỳ phát triển ổn định với tốc độ
cao của công ty.Những năm này công ty đợc Thành phố đầu t thêm cho một
dây truyền dệt kim đan dọc để dệt các loại vải tuyn, valide và dèm. Nh vậy về
sản xuất công ty đã đợc giao cùng một lúc quản lý và triển khai thực hiện hai
quy trình công nghệ dệt khác nhau là dệt thoi và dệt kim. Công ty đã đầu t
chiều sâu đồng bộ hoá dây truyền sản xuất. Bằng mọi biện pháp kinh tế kỹ
thuật đa dần toàn bộ những thiết bị ở khâu đầu nh nồi hơi, nồi nấu cao áp, máy
nhuộm, máy sấy sợi đi vào hoạt động phục vụ cho sản xuất, chấm dứt tình
trạng khâu đầu phải làm thủ công và đi thuê ngoài.
Về sản xuất cũng trong thời kỳ này để giải quyết những khó khăn về
vấn đề cung cấp nguyên liệu và thị trờng, chủ động sản xuất kinh doanh, công
ty đã chuyển hớng sản xuất để xuất khẩu (cả hai thị trờng Xã hội chủ nghĩa và
T bản chủ nghĩa) là chủ yếu.
Năm 1981, thông qua TEXTIMEX công ty đã ký hợp đồng xuất khẩu
dài hạn sang Cộng hoà dân chủ Đức và Liên Xô (cũ).
Năm 1983, công ty bắt đầu sản xuất khăn ăn xuất khẩu cho thị trờng

Nhật bản với sự giúp đỡ của UNIMEX Hà nội và đã chiêmé lĩnh thị phần ngày
một lớn. Từ năm 1988 đến nayct đợc nhà nớc cho phép thực hiện xuất khẩu
5
trực tiếp, và là doanh nghiệp đầu tiên ở miền Bắc đợc nhà nớc cho phép làm thí
điểm về xuất nhập khẩu trực tiếp sang thị trờng nớc ngoài.
Bớc vào thời kỳ những năm 1990 nền kinh tế nớc ta chuyển sang thực
hiện cơ chế quản lý mới theo tinh thần Nghị quyết Đại hội VI và Đại hội VII
của Đảng. Tình hình chính trị ở các nớc Xã hội chủ nghĩa cũng biến động
nhiều, Chủ nghĩa xã hội ở Liên xô và Đông Âu xụp đổ, các quan hệ bạn hàng
của công ty với các nớc này cũng không còn, công ty mất đi một thị trờng
quan trọng và truyền thống.
Thêm vào đó vốn phục vụ cho sản xuất thiếu nghiêm trọng, máy móc
thiết bị đầu t ở giai đoạn trớc đã cũ và lạc hậu không đáp ứng cho nhu cầu sản
xuất mới. Đội ngũ lao động của công ty quá đông vốn quen với cơ chế bao
cấp cũ nay chuyển sang cơ chế mới không dễ dàng thích nghi.
Trong hơn 30 năm xây dựng và phát triển của công ty, có thể nói đây là
thời kỳ mà công ty gặp phải những khó khăn lớn nhất, những thử thách khắc
nghiệt nhất. Với tình hình nh vậy, đợc sự quan tâm lãnh đạo của cấp trên, sự
giúp đỡ hỗ trợ của các đơn vị bạn, toàn thể công ty đã phát huy tinh thần năng
động sáng tạo tập trung sức tháo gỡ những khó khăn, giải quyết từ những vấn
đề quan trọng nhất về thị trờng, về vốn và về tổ chức lại sản xuất, lựa chọn lại
đội ngũ lao động. Nhờ đó, công ty đã từng bớc thích nghi với cơ chế thị trờng,
ổn định và phát triển sản xuất theo hớng xuất khẩu là chính, hoàn thành các
nghĩa vụ với nhà nớc, bảo toàn và phát triển đợc vốn cho sản xuất kinh doanh,
cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên.
Nhìn lại quá trình hơn 30 năm xây dựng và phát triển của công ty, tuy
có lúc thăng trầm xong đó chỉ là những bớc nhất định trong một tiến trình phát
triển và đổi mới đi lên. Điều đó đợc chứng minh bằng kết quả sản xuất ở
những thời điểm cụ thể dới đây:
- Giá trị tổng sản lơng năm 1975, năm đầu đi vào sản xuất theo kế

hoạch, công ty chỉ mới đạt gần 2,5 triệu đồng, đến năm 1990 đã đạt
hơn 9,1 tỷ đồng.
6
- Sản phẩm chủ yếu, năm đầu đat gần 2 triệu sản phẩm khăn các loại
cho nhu cầu nội địa, đến năm 1995 đã có sản phẩm xuất khẩu (85% sản phẩm
khăn) và sản xuất thêm màn tuyn.
- Doanh thu năm 1975 mới đạt 3,5 triệu đồng, năm 1990 đạt 13,5 tỷ
đồng và năm 1997 đạt 54,6 tỷ đồng
- Kim nghạch xuất khẩu, năm 1990 đạt 1.635.666 USD, năm 1997 đã
đạt 3.588.397 USD.
- Nộp ngân sách, năm đầu tiên nộp gần 68.000 đồng, năm 1990 nộp
525,9 triệu đồng, đến năm 1997 nộp 1,534,8 triệu đồng.
Công tác khoa học kỹ thuật đợc đặc biệt chú ý và đợc coi là biện pháp
hàng đàu để thúc đẩy sản xuất phát triển.Trong hơn 30 năm công ty đã chế thử
đợc hơn 300 mẫu sản phẩm và đã đa vào sản xuất khoảng 100 mẫu đợc khách
hàng chấp nhận.
Bớc sang năm 1998, do ảnh hởng của tình hình chung của khu vực cũng
nh trên thế giới, công ty dệt Minh Khai đứng trớc thử thách lớn về tài chính và
thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Thị trờng chủ yếu của công ty là Nhật bản. Với
tình hình tài chính hiện nay của Nhật bản, đồng Yên mất giá nhiều so với đồng
Đôla Mỹ, do đó hạn chế việc nhập khẩu và ngời dân Nhật buộc phải cắt giảm
chi phí. Các khách hàng tại Nhật liên tiếp yêu cầu giảm giá và số lợng đặt
hàng cũng giảm đi, điều đó ảnh hởng lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty dệt Minh Khai. Trớc tình hình đó, công ty đã cố gắng bằng mọi
biện pháp giảm chi phí đầu vào, tổ chức lại sản xuất, nâng cao năng xuất chất
lợng sản phẩm. Qua đó công ty đã có thể giữ đợc thị phần tại Nhật trong thời
kỳ cạnh tranh gay gắt, đồng thời có những bớc chuẩn bị mọi điều kiện và khả
năng để mở rộng thị trờng sang khu vực Tây Âu.
2. Đặc điểm về kinh tế kỹ thuật:
a. Đặc điểm về sản phẩm và thị trờng sản phẩm của công ty:

Từ ngày thành lập đến nay, công ty tiến hành sản xuất kinh doanh qua hai
thời kỳ phát triển với hai cơ chế quản lý khác nhau về chất: Cơ chế kế hoạch
7
hóa tập trung, và cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Nhng dù ở thời
kỳ nào, cơ chế nào thì công ty vẫn hoạt động sản xuất kinh doanh các sản
phẩm nghành dệt theo đúng nghành nghề đã đăng ký và mục đích thành lập
công ty. Điều đó thể hiện qua những sản phẩm chủ yếu của công ty hiện nay.
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trờng công ty luôn luôn
quan tâm đến việc giữ vững và mở rộng thị trờng hiện có đồng thời có ý thức
tìm kiếm và thâm nhập thị trờng mới. Đây là yếu tố quyết định sự sống còn
của công ty.
Sản phẩm của công ty có hai loại:
- Khăn bông các loại
- Vải màn tuyn
Với sản phẩm khăn bông:
Công ty sản xuất từ nguyên liệu sợi bông 100% nên có độ thấm nớc, độ
mềm mại cao, phù hợp với yêu cầu sử dụng của ngời tiêu dùng. Các loại khăn
cụ thể nh sau:
- Khăn ăn dùng trong các nhà hàng, và gia đình. Đối với loại khăn
dùng cho nhà hàng, công ty bán cho các cơ sở cung cấp khăn cho
nhà hàng làm khăn ớt, loại khăn này chủ yếu là xuất khẩu sang thị
trờng Nhật bản, chỉ có một phần rát ít tiêu thụ trong nớc.
- Khăn rửa mặt công ty có các mã khăn phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng trong nớc nhng chủ yếu tiêu thụ thông qua các nàh buôn và các
siêu thị.
- Khăn tắm chủ yếu sản xuất cho nhu cầu xuất khẩu ra thị trờng nớc
ngoài. Hiện nay xu hớng sử dụng khăn tắm trong nớc cũng tăng lên,
công ty đã có xu hớng nghiên cứu mặt hàng khăn tắm phù hợp với
nhu cầu trong nớc và phục vụ cho nhu cầu quảng cáo, khuyến mại
các sản phẩm khác nh: nớc gội đầu, sứ vệ sinh, dụng cụ thể thao.

8
- Bộ khăn dùng cho khách sạn bao gồm: khăn tắm, khăn mặt, khăn
tay, thảm chùi chân và áo choàng tắm. công ty có hợp đồng cung cấp
cho gần 100 khách sạn tại Nhật bản thông qua công ty thơng mại
Nhật bản ASAHI. Ngoài ra các khách sạn trong nớc nhất là các
khách sạn liên doanh với nớc ngoài tại các thành phố Hà nội, Hải
Phòng, Quảng Ninh cũng đặt hàng tại công ty.
- Các loại vải nnỏi vòng sử dụng để may lót và may mũ giầy phục vụ
cho các xơ sở may xuất khẩu nh: Giầy Ngọc Hà, May X40.
Với sản phẩm vải màn tuyn:
Công ty sản xuất từ nguyên liệu 100% sợi PETEX đảm bảo cho màn
tuyn có độ bền cao và chống đợc oxy hoá gây vàng cho màn. Công ty chủ yếu
bán vải làm nguyên liệu cho các cơ sở may màn bán ra thị trờng. Công ty cũng
có may một số màn bán tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm và theo yêu cầu đặt
hàng của khách hàng. Ngoài ra công ty cũng ký các hợp đồng xuất màn tuyn
cho các nớc Châu Phi theo chơng trình phòng chống sốt rét của liên hiệp quốc.
Trong những năm gần đây sản phẩm của công ty sản xuất ra có chất l-
ợng luôn đạt ở mức độ cao, kim ngạch xuất khẩu do đó tăng lên làm cho hiệu
quả hoạt động SXKD của công ty luôn tăng trởng với tốc độ cao. Cụ thể :
Sản phẩm loại 1 chiếm 87% sản phẩm xuất ra.
Sản phẩm loại 2 chiếm 9% sản phẩm xuất ra
Sản phẩm loại 3 chiếm 4% sản phẩm xuất ra.
Nh trên đã thị trình bày chúng ta thấy cơ hội phát triển sản xuất của công
ty dệt Minh Khai khá tiềm tàng, đó là khả năng thực tế đối với quá trình sản
xuất kinh doanh của công ty.
b.Đặc điểm về cơ cấu sản xuất:
9
Xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và tình hình thực tế của doanh
nghiệp, cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty dệt Minh Khai đợc tổ chức theo sơ
đồ sau:

Sơ đồ về cơ cấu tổ chức:
Theo sơ đồ trên cơ cấu sản xuất của công ty đợc tổ chức thành bốn phân
xởng:
Phân xởng dệt thoi:
Có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn chuẩn bị các trục dệt và suốt sợi
ngang, đa vào máy dệt để dệt thành khăn bán thành sản phẩm theo qui trình
công nghệ sản xuất khăn bông.
Phân xởng dệt kim:
Có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn chuẩn bị các bôbin sợi mắc lên máy để
dệt thành vải tuyn mộc theo qui trình công nghệ sản xuất vải màn tuyn.
Phân xởng tẩy nhuộm:
10
Cơ cấu sản xuất của
công ty
Phân xởng dệt
thoi
Phân xởng dệt
kim
Phân xởng
tẩy nhuộn
Phân xởng
hoàn thành
Kho sợi Kho trung gian Kho thành phẩm
Có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn nấu, tẩy,nhuộm, sấy khô và định
hình các loại khăn, sợi và vải màn tuyn theo qui trình công nghệ sản xuất các
mặt hàng khăn bông, vải tuyn.
Phân xởng hoàn thành:
Có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn cắt, may, kiểm đóng gói, đóng
kiện các sản phẩm khăn bông và cắt kiểm các loại vải tuyn, vải nổi vòng theo
qui trình công nghệ sản xuất các mặt hàng.

Công ty dệt Minh Khai đang sử dụng 3 qui trình công nghệ chính để sản xuất
các sản phẩm, đó là:
Qui trình công nghệ sản xuất khăn sử lý trớc:
Sợi mộc đợc đa vào sản xuất ở phân xởng tấy nhuộm dới dạn quả sợi.
Qua máy đáng ống xốp tạo thành ống sợi xốp trớc khi đa vào máy nhuộm
bobin. ở máy nhuộm bobin sợi đợc qua các công đoạn nấu, tẩy, nhuộm đồng
thời (nếu mặt hàng yêu cầu phải nhuộm màu). Sau đó sợi đợc chuyển sang
máy sấy sợi bobin trớc khi đánh ống lại thành ống sợi cứng để xuất xởng sang
phân xởng dệt.
Tại phân xởng dệt thoi sợi đã đợc xử lý đợc phân thành 2 loại sợi ngang
và sợi dọc theo yêu cầu mặt hàng. Sợi ngang đợc chuyển sang máy đánh suốt.
Sợi dọc đợc chuyển sang máy mức tạo thành trục mắc trớc khi đa vào máy hồ
dồn (tăng cờng lực cho sợi) tạo thành trục dệt. Trục dệt và suốt ngang đợc đa
vào máy dệt thoi, dệt thành khăn bông bán thành phẩm. Trớc khi xuất xởng
sang phân xởng hoàn thành, khăn bông bán thành phẩm đợc kiểm tra sơ bộ để
xác định chất lợng cho phân xởng dệt thoi.
Tại phân xởng hoàn thành, khăn bán thành phẩm đợc cắt, may, kiểm
thành phẩm để phân loại thành phẩm, thứ phẩm trớc khi đóng gói, đóng kiện
và nhập kho thành phẩm.
11
Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất khăn xử lý trớc
12
Sợi mộc quả
Đánh ống xốp
Nấu
Tẩy
Nhuộm (nếu cần thiết)
Sấy
Sợi dọc Sợi ngang
Mắc

Hồ dồn
Đánh suốt
Dệt
Kiểm bán thành phẩm
May
Kiểm thành phần
Đóng gói
Đóng kiện
Nhập kho thành phẩm
Quy trình công nghệ sản xuất khăn mộc sử lý sau:
Sợi mộc đợc đa vào phân xởng dệt thoi dới dạng sợi quả. Qua máy đánh
ống, đánh ống lại để loại tạp chất, tăng chất lợng sợi. Sau đó đợc phân thành
sợi dọc và sợi ngang theo yêu cầu của mặt hàng. Sợi dọc qua máy mắc tạo
thành trục mắc trớc khi chuyển sang máy hò dồn. Tại máy hồ dồn, sợi đợc tạo
thành trục hồ. Sợi ngang qua máy đánh suốt tạo thành suốt dệt. Trục hồ và
suốt dệt đợc đa vào máy dệt thoi để dệt thành khăn mộc. Khăn mộc đợc kiểm
trớc khi xuất xởng sang phân xởng tẩy nhuộm.
Tại phân xởng tẩy nhuộm, khăn đợc qua các công đoạn nấu trên nồi
nấu, tẩy trên máy tẩy nhuộm BC3, nhuộm trên máy nhuộm cao cấp (nếu cần
thiết). Trớc khi xuất xởng sang phân xởng hoàn thành khăn đã tẩy nhuộm đợc
đa qua máy sấy rung hoặc sấy văng tuỳ theo yêu cầu thiết kế mặt hàng.
Tại phân xởng hoàn thành khăn bán thành phẩm đợc qua các công đoạn
cắt, may, kiểm thành phẩm để phân loại thành phẩm, thứ phẩm, phế phẩm. Sau
đó khăn khăn đợc đa sang đóng gói, đóng kiện.
(Thể hiện trên sơ đồ trang sau)
Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất khăn sử lý sau:
13
Qui tr×nh c«ng nghÖ s¶n xuÊt mµn tuyn:
14
Sîi méc qu¶

Sîi däc Sîi ngang
M¾c
Hå dån
§¸nh suèt
DÖt
KiÓm méc
NÊu
TÈy
Nhuém (nÕu cã)
SÊy
C¾t däc
May däc
C¾t ngang
May ngang
KiÓm thµnh phÈm
§ãng gãi
§ãng kiÖn
Sợi đợc da vào máy mắc ở dsạng quả sợi, để mắc thành bobin trớc khi đa lên
máy dệt kim, tạo vòng thành vải dệt kim mộc trên máy dệt kim. Trớc khi xuất
xởng sang phân xởng tẩy nhuộm vải mộc đợc kiểm tra trên máy đo và kiểm.
Tại phân xởng tẩy nhuộm vải mộc đợc nhuộm trên máy cao áp ( tuỳ
theo yêu cầu thiết kế). Sau đó đợc đa sang máy văng sấy để định hình vải,
cũng trên máy văng vải đợc lơ tạo độ trắng.
Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất màn tuyn:
15
Sợi PETEX
Mắc trục
Dệt kim
Kiểm mộc
Nhuộm (nếu có)

Sờy văng định hình
Cắt màn
May
Kiểm thành phần
Đóng gói
Đóng kiện
Tuỳ theo tình hình cụ thể, công ty thờng xuyên cải tiến tổ chức sản
xuất, bố trí hợp lý các tổ sản xuất các phân xởng và các bộ phận phục vụ hợp
lý bảo đảm dây truyền sản xuất hoạt động cân đối nhịp nhàng và liên tục.
Cơ cấu tổ chức sản xuất trên đã giúp cho công ty có điều kiện chuyên
môn hoá và hiệp tác hoá giữa các bộ phận một cách có hiệu quả, đồng thời tạo
ra khả năng tự chủ trong quản lý sản xuất kinh doanh, nhằm tăng năng xuất
lao động, hạ giá thành đơn vị sản phẩm, khuyến khích nâng cao chất lợng sản
phẩm, tăng doanh thu và doanh lợi cho công ty.
b- Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty:
Là một doanh nghiệp nhà nớc, công ty dệt Minh Khai tổ chức bộ máy quản
lý theo 1 cấp đứng đầu là ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp đến từng đơn vị thành
viên. Giúp việc cho giám đốc có các phòng ban nghiệp vụ. Toàn bộ bộ máy
hành chính quản lý của công ty đợc thể hiện qua sơ đồ trang sau:
16
Sơ đồ tỏ chức quản lý:
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
c-1- Ban giám đốc:
Gồm có Giám đốc và 2 phó giám đóc
Giám đốc:
Là ngời đứng đầu doanh nghiệp, bảo vệ quyền lợ cho cán bộ công nhân
viên, phụ trách chung về các vấn đề tài chính, đối nội, đối ngoại, thực hiện các
chức năng:
- Tổ chức bộ máy, tổ chức cán bộ.
17

Giám đốc công ty
Phó giám đốc sản
xuất
Phó giám đốc kỹ
thuật
Phòng kế hoạch thị trờng
Phòng kỹ thuật
Phòng tài vụ
Phòng tổ chức bảo vệ
Phòng hành chính- y tế
PXtẩy nhuộm PXdệt thoi PXdệt kim Pxhoàn thành
- Lập các kế hoạch tổng thể dài hạn, ngắn hạn.
- Đầu t xây dựng cơ bản
Phó giám đốc:
Là ngời giúp việc cho giám đốc theo các trách nhiệm đợc giao:
- Phó giám đốc sản xuất:
+ Quản lý điều hành quá trình sản xuất
+ Chỉ đạo sản xuất theo kế hoạch
+ Chỉ đạo kế hoạch tác nghiệp tại các phân xởng
- Phó giám đốc kỹ thuật:
+ Quản lý kỹ thuật, chất lợng sản phẩm
+ Quản lý nguồn cung cấp: điện, nớc, than phục vụ cho sản xuất
+ Chỉ đạo việc xây dựng các đinh mức vật t
+ Quản lý việc thực hiện an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp
c-2- Phòng tổ chức - Bảo vệ:
Chức năng:
- Giúp giám đốc xây dựng mô hình tổ chức sản xuất và quản lý trong công ty.
Quản lý chất lợng và số lợng cán bộ công nhân viên. Xắp xếp đào tạo đội ngũ
cán bộ công nhân viên trong công ty nhằm đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh. Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách của nhà nớc đối với

ngời lao động.
- Xây dựng, quản lý quĩ tiền lơng và các định mức lao động.
- Giúp giám đốc chỉ đạo công tác bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn nội
bộ, bảo vệ tốt sản xuất, thực hiệnn tốt công tác quân sự địa phơng trong công
ty.
Nhiệm vụ :
-Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy quản lý công ty, quản lý phân xởng.
-Xây dựng quy chees hoạt động, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban phân
xởng, bổ nhiệm cho các đơn vị trong từng giai đoạn.
18
-Giúp Đảng uỷ, giám đốc thực hiện công tác đào tạo, bồi dỡng nhận xét cán bộ
hàng năm.
-Xây dựng định mức lao động, định biên cán bộ quản lý.
-Làm thờng trực các hội đồng tuyển dụng, nâng lơng, khen thởng, kỷ luật ở
công ty.
-Nghiên cứu đề xuất và tổ chức thực hiện các phơng pháp, hình thức trả lơng,
thởng, phụ cấp thích hợp cho từng giai đoạn theo chính sách qui định, kiểm tra
việc thực hiện phân phối tiền lơng của các đơn vị, thực hiện hạch toán nội bộ
trên cơ sở chính sách nhà nớc.
-Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ đột xuất theo yêu cầu của cấp trên.
-Tổ chức thực hiện các kế hoạch, phơng án biện pháp bảo vệ, xây dựng công
ty an toàn. Đôn đốc, kiểm tra chấp hành kỷ luật, nội qui trong công ty.
-Lập kế hoạch tuyển quân và huấn luyện tự vệ hàng năm.
c-3- Phòng kỹ thuật:
Chức năng:
- Tham mu giúp giám đốc quản lý chung các công tác kỹ thuật của công
ty.
- Nghiên cứu thực hiện các chủ trơng và biện pháp kỹ thuật dài hạn, ngắn hạn.
áp dụng khoa học và kỹ thuật tiên tiến trong thiết kế chế thử sản phẩm và đa
công nghệ mới vào sản xuất.

- Quản lý các máy móc thiết bị trong toàn công ty.
- Tổ chức quản lý và kiểm tra chất lợng các nguyên liệ chính, phụ
tùng chi tiết máy móc, bán thành phẩm các công đoạn và thành
phẩm.
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới, cải tiến mẫu mã sản phẩm, tổ
chức sản xuất các mặt hàng, theo dõi ổn định và bàn giao cho phân
xởng tổ chức sản xuất đại trà.
19
- Phối hợp với phòng kế hoạch thị trờng tham gia các hội chợ để
quảng cáo và giới thiệu sản phẩm.
- Xây dựng và quản lý việc thực hiện qui trình công nghệ các mặt
hàng.
- Xây dựng và hiệu chỉnh định mức tiêu hao vật t, có báo cáo tổng hợp
việc thực hiện định mức toàn công ty.
- Xây dựng kế hoạhc sửa chữa máy móc thiết bị, tham gia giải quyết
các sự cố kỹ thuật vợt quá khả năng của phân xởng. Quản lý toàn bộ
thiết bị điện tròn trạm hạ thế.
- Phối hợp với phòng tổ chức việc bổ túc nâng cao tay nghề công nhân
và việc định mức lao động có căn cứ kỹ thuật.
- Xác định chất lợng và báo cáo tổng hợp chất lợng toàn công ty. Giải
quyết các khiếu nại về chất lợng sản phẩm.
- Lập đơn hàng, nhập thiết bị và phụ tùng thay thế hàng năm.
- Xây dựng kế hoạch tiến bộ kỹ thuật hàng năm. Nghiên cứu các phơng
án đầu t mới máy móc thiết bị bổ xung và mở rộng sản xuất. Xây dựng đề c-
ơng hợp tác khoa học kỹ thuật với nớc ngoài.
- Xây dựng qui trình kỹ thuật an toàn và nội qui bảo hiểm lao động
trong công ty, hớng dẫn và giám sát thực hiện tại các phân xởng.
- Tổ chức sản xuất một số chủng loại phụ tùng dự phòng. Sửa chữa
phục hồi các chi tiết máy h hỏng đột xuất và định kỳ cho toàn bộ các

đơn vị trong công ty.
c-4- Phòng kế hoạch thị trờng:
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ tham mu cho giám đốc trong công tác xây dựng và
chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất, xuất nhập khẩu, kỹ thuật, tài chính trong
công ty.
20
- Giúp giám đốc thực hiện các nhiệm vụ phục vụ yêu cầu kinh tế đối
ngoại của công ty.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch cung ứng vật t nguyên nhiên liệu
phục vụ yêu cầu sản xuất.
- Tổ chức việc thực hiện tiêu thụ sản phẩm của công ty sản xuất ra,
đảm bảo quay vòng vốn nhanh.
Nhiệm vụ :
- Xây dựng kế hoạch dài hạn và ngắn hạn, kế hoạch sản xuất, kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch giá thành sản phẩm (của các phân
xởng trong công ty )
- Phối hợp và đôn đốc các phòng nghiệp vụ có liên quan đè xây dựng
và tỏng hợp thành kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính thống nhất
toàn công ty.
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và điều kiện thực tế
lập kế hoạch từng quí, tháng cho các phân xởng và tổ chức kiểm tra
tinnhf hình thực hiện kế hoạch đảm bảo cho sản xuất đợc tiến hành
cân đối nhịp nhàng trong toàn công ty.
- Tổ chức thực hiện công tác thống kê tổng hợp, làm báo cáo định kỳ
và đột xuất.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch nghiên cứu khảo sát thị trờng và đề
xuất với giám đốc các giải pháp cụ thể trong kinh tế đối ngoại trên
cơ sở nắm vững thông tin thơng mại và tuân thủ các qui định hiện
hành của nhà nớc về công tác xuất nhập khẩu.

- Phối với các phòng ban có liên quan, tổng hợp và lên kế hoạch nhập
kế hoạch trình giám đốc duyệt và đăng ký hạn ngạch với Thành phố
và Bộ Thơng mại.
21
- Thiết lập các quan hệ kinh tế với các cơ sở trong và ngoài nớc để
triển khai các dịch vụ kế hoạch nhằm tăng nguồn thu nhập cho công
ty.
- Tiếp nhận thông tin, dịch văn bản có liên quan đến nhiệm vụ của
phòng báo cáo giám đốc và xin ý kiến trả lời khách.
- Tổ chức tham gia hoạt động tuyên truyền quảng cáo giới thiệu sản
phẩm tại các hội chợ trong và ngoài nớc. Tham dự các hội thảo th-
ơng mại liên quan đến kinh doanh và xuất nhập khẩu.
- Xây dựng kế hoạch cung cấp và dự trù nguyên nhiên vật liệu phục
vụ cho sản xuất và sửa chữa lớn.
- Ký kết và giám sát thực hiện các hợp đồng mua bán vật t, hợp đồng
gia công thuê ngoài.
- Quản lý toàn bộ hệ thống kho tàng, cấp phát vật t theo định mức, kế
toán theo dõi xuất nhập, quản lý hồ sơ sổ sách, bảo quản sắp xếp hợp
lý vật t và thành phần nhập kho.
c-5- Phòng tài vụ:
Chức năng:
Phòng tài vụ có chức năng giúp giám đốc về lĩnh vực thống kê, kế toán tài
chính, đồng thời có trách nhiệm trớc nhà nớc theo dõi kiểm tra giám sát tình
hình thực hiện kế hoạch thu chi tiền và hạch toán kinh tế nhằm giảm chi phí,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ :
- Lập và thực hiện các kế hoạch về kế toán, thống kê và tài chính.
- Theo dõi kịp thời liên tục và có hệ thống các số liệu về số lợng tài
sản tiền vốn, quĩ công ty.
- Tính toán các khoản chi phí để lập biểu giá thực hiện. Tính lỗ lãi

các khoản thanh toán với ngân sách theo chế độ kế toán thống kê và
thông tin kinh tế.
22
- Phân tích hoạt động kế toán từng kỳ.
- Lập kế hoạch giao dịch với ngân hàng để cung ứng tiền lơng, tiền th-
ởng, bảo hiểm xã hội từng kỳ. Chi thu tiền mặt, chi thu tài chính và
hạch toán kinh tế.
- Quyết toán tài chính và lập báo cáo hàng tháng, kỳ theo qui định.
- Đề xuất với giám đốc các biện pháp tài chính để đạt đợc hiệu quả
sản xuất kinh doanh cao.
c-6- Phòng hành chính - y tế:
Chức năng:
Phòng hành chính y tế có chức năng giúp giám đốc trong công việc hàng
ngày, quản lý điều hành mọi công việc thuộc phạm vi hành chính tổng hợp,
giao dịch văn th, truyền đạt chỉ thị của giám đốc đến các phòng ban phân x-
ởng. Quản lý tài sản hành chính, cung cấp văn phòng phẩm cho văn phòng
công ty.
Thực hiện công tác khám chữa bệnh tại chỗ, chăm lo điều trị phục hồi và
tăng cờng sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên, chịu trách nhiệm chung công
tác vệ sinh an toàn công ty, thực hiện tốt phong trào vệ sinh công nghiệp và vệ
sinh phòng bệnh.
Nhiệm vụ :
- Th ký giúp việc cho giám đốc và xây dựng chơng trình công tác
hàng tháng, hàng tuần của đơn vị.
- Thực hiện công tác văn th lu trữ, bảo quản con dấu, đánh máy in ấn
tài liệu, trực điện thoại.
- Tiếp khách và hớng dẫn khách đến liên hệ công tác. Phục vụ khách
và văn phòng giám đốc.
- Hớng dẫn tuyên truyền việc phòng bệnh, phòng dịch, vệ sinh công
nghiệp và vệ sinh môi trờng tránh bệnh nghề nghiệp.

23
- Tổ chức khám chữa bệnh thờng xuyên và định kỳ, cấp cứu ban đầu
kết hợp với các tuyến trên điều trị và quản lý bệnh nhân ngoại trú
- Lập kế hoạch mua sắm các thiết bị y tế, thuốc men và các quyết toán
định kỳ.
- Quản lý hồ sơ sức khoẻ và hồ sơ bệnh nghề nghiệp toàn công ty.
c-7- Chức năng nhiệm vụ của các phân xởng sản xuất:
Chức năng:
Phân xởng sản xuất là một đơn vị hành chính, sản xuất có nhiệm vụ
tiến hành sản xuất mọt loại sản phẩm (hoặc bộ phận sản phẩm ) hay là hoàn
thành một giai đoạn trong qúa trình sản xuất. Căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch
của công ty giao cho phân xởng, phân xởng tiến hành mọi hoạt động trên cơ sở
hạch toán kinh tế nội bộ phân xởng đảm bảo hiệu quả.
Nhiệm vụ :
- Xây dựng kế hoạch sản xuất cho từng tháng, tuần và giao kế hoạch
cho từng tổ sản xuất, ca sản xuất và công đoạn sản xuất.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, theo dõi, chủ động điều độ
hàng ngày và đôn đốc quá trình sản xuất trong từng ca và toàn phân
xởng.
- Tổ chức thực hiện đúng cá qui trình công nghệ, qui trình thao tác và
vận hành máy.
- Xử lý các vấn đề kỹ thuật phát sinh trong sản xuất của phân xởng.
- Quản lý toàn bộ máy móc trong phân xởng, xây dựng kế hoạch và
thực hiện lịch xích, báo cáo phòng kỹ thuật biết để phối hợp kiểm
tra.
- Theo dõi và kế hoạchắc phục kịp thời các hiện tợng sản phẩm hỏng,
hoặc kém phẩm chất. Theo dõi chất lợng sản phẩm trong sản xuất và
chịu trách nhiệm toàn bộ về chất lợng sản phẩm của phân xởng.
24
- Sắp xếp bố trí hợp lý công nhân và cán bộ kỹ thuật trên dây truyền

sản xuất đảm bảo sử dụng hợp lý nhất khả năng chuyên môn và tay
nghề của ngời lao động.
- Tổ chức hạch toán nội bộ phân xởng và tự chịu trách nhiệm toàn
diện về kết quả sản xuất của phân xởng.
- Tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân tại phân xởng,
hoặc đề xuất với phòng tổ chức lao động kế hoạch đào tạo nâng bậc
công nhân.
- Tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh chế độ an toàn lao động, bảo hộ lao
động và phòng cháy chữa cháy tại phân xởng.
- Nghiên cứu đề xuất và thực hiện các biện pháp tiêu hao vật t trong
sản xuất.
Tóm lại các phòng ban đều có nhiệm vụ quyền hạn cụ thể, mỗi đơn vị là
một bộ phận cấu thành lên bộ máy quản lý thống nhất trong toàn công ty. Cơ
cấu tổ chức của công ty đợc tổ chức tơng đối gọn nhẹ, có mói quan hệ chặt
chẽ, tuy nhiên công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty cha tổ chức thành một
bộ phận quản lý, chịu trách nhiệm rõ ràng, mà chỉ mới ở tình trạng chung
chung trong phòng kế hoạch thị trờng. Do vậy làm hạn chế đến chất lợng tiêu
thụ sản phẩm của công ty.
c- Đặc điểm về máy móc thiết bị:
Từ khi mới thành lập, năm 1975, công ty dệt Minh Khai chỉ có 260 máy
dệt thoi khổ hẹp do Trung quốc viện trợ, đến nay công ty đã từng bớc đầu t cả
về chiều sâu và chiều rộng và đã có một hệ thống thiết bị tơng đối hoàn chỉnh
để có thể sản xuất các loại mặt hàng phục vụ cho nhu cầu của thị trờng, cả sản
phẩm cao cấp cũng nh sản phẩm trung bình cho xuất khẩu và nội địa.
25

×